Benh.vn https://benh.vn Thông tin sức khỏe, bệnh, thuốc cho cộng đồng. Sun, 21 Apr 2024 08:55:32 +0000 vi hourly 1 https://wordpress.org/?v=6.3 https://benh.vn/wp-content/uploads/2021/04/cropped-logo-benh-vn_-1-32x32.jpg Benh.vn https://benh.vn 32 32 Đối tượng dễ mắc bệnh sa sinh dục https://benh.vn/doi-tuong-de-mac-benh-sa-sinh-duc-5080/ https://benh.vn/doi-tuong-de-mac-benh-sa-sinh-duc-5080/#respond Tue, 23 Apr 2024 05:16:34 +0000 http://benh2.vn/doi-tuong-de-mac-benh-sa-sinh-duc-5080/ Sa sinh dục trước hết là bệnh thường gặp ở người lớn tuổi. Khi về già, các cơ và dây chằng vùng chậu hông yếu đi, dãn nhão ra, các phủ tạng trong ổ bụng vẫn liên tục và thường xuyên đè lên vùng đáy chậu khiến tử cung dễ dàng tụt xuống thấp theo các khe hở tự nhiên của đáy chậu.

Bài viết Đối tượng dễ mắc bệnh sa sinh dục đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Sa sinh dục là một bệnh lý thường gặp ở người lớn tuổi khi các cơ không được khỏe mạnh để nâng đỡ cấu trúc sinh dục như lúc trẻ. Bệnh có thể xảy ra ở cả người nam và nữ, đối với nữ thì đó là chứng sa tử cung.

Đối tượng dễ mắc bệnh sa sinh dục

– Sa sinh dục trước hết là bệnh thường gặp ở người lớn tuổi. Khi về già, các cơ và dây chằng vùng chậu hông yếu đi, dãn nhão ra, các phủ tạng trong ổ bụng vẫn liên tục và thường xuyên đè lên vùng đáy chậu khiến tử cung dễ dàng tụt xuống thấp theo các khe hở tự nhiên của đáy chậu.

Phụ nữ có tuổi hoặc chị em sinh đẻ nhiều lần thường dễ mắc bệnh sa sinh dục (Ảnh minh họa)

– Với người thuộc lứa tuổi trung niên, sa sinh dục thường gặp ở những chị em đã sinh đẻ nhiều lần. Mỗi lần đẻ, đáy chậu phải dãn căng hết mức để thai nhi chui qua. Sau đẻ dù có co lại cũng không còn bền chắc như trước. Nhiều lần sinh đẻ sẽ làm cho đáy chậu không khác gì sợi dây chun bị căng dãn nhiều nên nhão ra, dễ đứt. Những trường hợp đẻ phải trải qua cuộc chuyển dạ kéo dài, đẻ khó cũng là nguyên nhân dẫn đến sa sinh dục sau này.

– Sa sinh dục cũng gặp ở các bà mẹ khi sinh đẻ bị rách tầng sinh môn nhưng không được khâu phục hồi làm cho đáy chậu có thêm điểm yếu.

– Những phụ nữ phải lao động nặng nhọc, vất vả. Ví dụ suốt ngày phải ở tư thế đứng, gánh gồng, đội, vác nặng (địu con, gùi củi) cũng dễ bị sa sinh dục vì áp lực ổ bụng lên đáy chậu luôn luôn cao. Đặc biệt những chị em sau khi sinh nở mới được ít ngày nhưng vì kế sinh nhai hoặc gia đình quá neo đơn phải trở lại làm việc nặng nhọc quá sớm cũng là điều thuận lợi cho sa sinh dục.

– Cuối cùng, sa sinh dục có khi do nguyên nhân thể tạng ở một số người không chịu được sự căng dãn nên có chị sinh đẻ không nhiều, làm việc không vất vả, thậm chí có người còn chưa xây dựng gia đình đã có hiện tượng bị sa sinh dục.

Cách phòng ngừa bệnh sa sinh dục

Trừ một số rất ít người do thể tạng yếu, mọi phụ nữ đều có thể tự phòng tránh được sa sinh dục. Hãy cùng chúng tôi nâng cao hiểu biết về vấn đề này:

Sau khi đẻ cần được nghỉ ngơi đủ thời gian (Ảnh minh họa)

– Phụ nữ nên sinh đẻ ít. Mỗi người chỉ nên có từ 1 đến 2 con, nên sinh đẻ khi còn trẻ (từ tuổi 22 – 29) là thời kỳ sung sức, các bộ phận trong cơ thể chưa bị thoái hóa, dễ phục hồi.

– Khi sinh đẻ cần được cán bộ y tế đã được đào tạo về đỡ đẻ phục vụ, không để chuyển dạ kéo dài, được khâu tầng sinh môn nếu khi đẻ bị rách.

– Chị em cần lao động vừa sức, tránh lao động nặng nhọc liên tục và phải ở tư thế đứng hoặc phải đi lại nhiều. Đặc biệt sau khi đẻ cần được nghỉ ngơi đủ thời gian cho các cơ và dây chằng vùng đáy chậu co trở lại. Không lao động sớm trước ba tháng. Nếu công việc mưu sinh là loại nặng nhọc vất vả thì chỉ nên làm việc trở lại sau đẻ 6 tháng.

– Ăn uống đầy đủ, sinh hoạt điều độ, rèn luyện thể dục thể thao thường xuyên để tăng sức dẻo dai cho cơ bắp nói chung và các cơ vùng đáy chậu (luyện những bài tập nhẹ hoặc có sự tư vấn của bác sĩ). Tránh bị táo bón lâu ngày. Không để ho mạn tính kéo dài.

Ở nước ta hiện nay, do hiểu biết của phụ nữ được nâng cao, đời sống sinh hoạt đỡ vất vả, do vậy bệnh sa sinh dục đã không còn nhiều như trước, nhất là ở thành thị. Tuy vậy ở nông thôn, miền núi, vùng sâu vùng xa, sa sinh dục vẫn còn khá phổ biến ở các phụ nữ lớn tuổi.

Xem thêm: Bệnh dễ chẩn đoán nhầm với sa tử cung nên biết

Bài viết Đối tượng dễ mắc bệnh sa sinh dục đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/doi-tuong-de-mac-benh-sa-sinh-duc-5080/feed/ 0
Nên hay không nên tiêm phòng ung thư cổ tử cung https://benh.vn/nen-hay-khong-nen-tiem-phong-ung-thu-co-tu-cung-2748/ https://benh.vn/nen-hay-khong-nen-tiem-phong-ung-thu-co-tu-cung-2748/#comments Wed, 20 Mar 2024 04:20:11 +0000 http://benh2.vn/nen-hay-khong-nen-tiem-thuoc-phong-ung-thu-co-tu-cung-khong-2748/ Hiện nay bệnh ung thư cổ tử cung ngày càng phổ biến. Ở Việt Nam, theo thống kê thì ung thư cổ tử cung nhiều đứng thứ hai sau ung thư vú. Đây là loại bệnh lý ác tính thường gặp ở nữ giới, mỗi một phút có thể giết chết một phụ nữ.

Bài viết Nên hay không nên tiêm phòng ung thư cổ tử cung đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Hiện nay bệnh ung thư cổ tử cung ngày càng phổ biến. Ở Việt Nam, theo thống kê thì ung thư cổ tử cung nhiều đứng thứ hai sau ung thư vú. Đây là loại bệnh lý ác tính thường gặp ở nữ giới, mỗi một phút có thể giết chết một phụ nữ.

Với một nền y học hiện đại như hiện này, các nhà khoa học đã sáng chế ra một số loại vắc-xin có thể ngăn ngừa bệnh ung thư cổ tử cung, cứu sống hàng ngàn phụ nữ mỗi năm. Đây là một trong những biện pháp đẩy lùi căn bệnh này một cách hiệu quả nhất cho đến nay.

tiêm phòng ung thư cổ tử cung

Nguyên nhân gây ung thư cổ tử cung

Mặc dù ung thư nói chung là một bệnh có nguyên nhân từ rối loạn về quá trình sản sinh và tái sản sinh tế bào, nhưng nhiều bằng chứng trong vòng ba thập niên qua cho thấy ung thư cổ tử cung xuất phát từ nhiễm trùng. Nguyên nhân chính là do quá trình viêm nhiễm kéo dài thuộc các loại vi rút nhóm papilloma, hay còn gọi là HPV (Human Papilloma vi rút). Loại vi rút này tập trung nhiều nhất vào những năm đầu sau khi quan hệ tình dục lần đầu tiên.Và Vắc-xin Human papilloma virus là thuốc dùng để nhằm tạo ra kháng thể giúp chống lại sự nhiễm một số chủng lọai HPV mà có thể dẫn tới ung thư cổ tư cung hay bệnh mồng gà.

Vắc xin phòng ngừa ung thư cổ tử cung

Hiện đã có 2 loại vắc xin để phòng ngừa HPV là vắc-xin Cervarix phòng được 2 chủng HPV: 16,18 và vắc-xin Gardasil phòng được 4 chủng HPV: 6, 11, 16, 18. Trên thế giới đang có xu hướng khuyến cáo sử dụng rộng rãi để giảm những đau đớn và chi phí điều trị dị sản cổ tư cung do vi-rút HPV gây ra, và ngăn ngừa ung thư và mồng gà.

Hai chủng HPV 16, 18 là 2 tác nhân gây ra dị sản cổ tử cung- ung thư tới 70% nên tiêm phòng vắc-xin là điều nên làm. Với chủng 6,11 không gây ra ung thư nhưng gây mồng gà, và có thể dẫn tới u dây thanh âm cho con của người mẹ có nhiễm trong quá trình mang thai. Cũng cần phải nhấn mạnh rằng Gardasil và Cervarix là những thuốc có tính dự phòng chống ung thư (không phải là dùng để điều trị) nhưng kết quả cho thấy tỉ lệ nhiễm đã giảm rõ rệt với các chủng HPV 6,11, 16,18 và khả năng bảo vệ của thuốc đã được đưa ra tới 45 tuổi với người tiêm đủ liều.

Qua các cuộc thử nghiệm lâm sàng Vắc xin trên 124 quốc gia Tứ giá ngừa HPV cho kết quả, Vắc xin tứ giá ngừa được 99% Loạn sản cổ tử cung, 99% Tổn thương âm hộ, âm đạo và sùi sinh dục, 100% Loạn sản âm hộ âm đạo.

Độ tuổi thường gặp loại ung thư này

  • Tuổi thường gặp ung thư cổ tử cung là 30-59, trong giai đoạn là 48-52 tuổi.
  • Người hút thuốc lá
  • Quan hệ tình dục bừa bãi, quan hệ sớm

Lưu ý đối tượng nên tiêm và không nên tiêm phòng ung thư cổ tử cung

Đối tương nên tiêm phòng ung thư cổ tử cung

  • Nên tiêm thuốc phòng ngừa trong độ tuổi từ 9 đến 26 với 3 liều trong 6 tháng và không bị nhiễm HPV.
  • Bạn gái chưa có quan hệ tình dục thì kết quả sẽ đạt tốt nhất
  • Với những phụ nữ đã có quan hệ tình dục, tiêm vắc-xin còn giúp cơ thể chống lại sự tái nhiễm HPV.

Đối tượng không nên tiêm phòng ung thư cổ tử cung

  • Những người đang mắc bệnh, dị ứng với nấm men
  • Phụ nữ đang mang thai hoặc đang cố gắng mang thai.

Sau khi tiêm phòng ung thư cổ tử cung

  • Chúng ta phải duy trì đời sống tình dục lành mạnh (1vợ-1 chồng)
  • Khám phụ khoa và làm xét nghiệm tế bào âm đạo định kì
  • Khám tầm soát ung thư cổ tử cung bằng phết tế bào cổ tử cung (PAP smear) cho những phụ nữ đã có quan hệ tình dục định kỳ, ít nhất 1 năm/1 lần, để phát hiện kịp thời và có giải pháp điều trị ở những giai đoạn sớm của bệnh.

Bài viết Nên hay không nên tiêm phòng ung thư cổ tử cung đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/nen-hay-khong-nen-tiem-phong-ung-thu-co-tu-cung-2748/feed/ 2
Những type phụ nữ dễ mắc bệnh ung thư cổ tử cung https://benh.vn/nhung-type-phu-nu-de-mac-benh-ung-thu-co-tu-cung-7091/ https://benh.vn/nhung-type-phu-nu-de-mac-benh-ung-thu-co-tu-cung-7091/#respond Tue, 23 Jan 2024 06:14:27 +0000 http://benh2.vn/nhung-type-phu-nu-de-mac-benh-ung-thu-tu-cung-7091/ Mỗi năm Việt Nam có hơn 6.200 phụ nữ bị ung thư cổ tử cung và 3.334 người trong số đó tử vong. Như vậy trung bình cứ 2 giờ có một phụ nữ chết vì bệnh này. - Theo GS.BS Nguyễn Thị Ngọc Phượng- Chủ tịch Hội Nội tiết Sinh sản Tp.HCM

Bài viết Những type phụ nữ dễ mắc bệnh ung thư cổ tử cung đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Mỗi năm Việt Nam có hơn 6.200 phụ nữ bị ung thư cổ tử cung và 3.334 người trong số đó tử vong. Như vậy trung bình cứ 2 giờ có một phụ nữ chết vì bệnh này. – Theo GS.BS Nguyễn Thị Ngọc Phượng- Chủ tịch Hội Nội tiết Sinh sản Tp.HCM. Hãy cùng Benh.vn tìm hiểu những type phụ nữ dễ mắc bệnh ung thư cổ tử cung.

Người béo

Béo là biểu hiện cho thấy có sự mất cân bằng của nội tiết tố trong cơ thể, lượng mỡ lớn dư thừa đó sẽ làm gia tăng sự tích tụ của estrogen (hormone nữ). Lượng mỡ này còn làm tăng hàm lượng estrogen có trong máu dẫn tới tăng sinh nội mạc tử cung và từ đó sẽ gây ra bệnh ung thư.

Người có thu nhập cao và có tri thức

So với những người nghèo thì nguy cơ mắc bệnh ung thư tử cung ở những phụ nữ này cao gấp 2 lần. Có thể do kinh tế dư giả nên họ ăn quá nhiều chất béo trong khi lại ít vận động thể lực.

type phụ nữ dễ mắc bệnh ung thư cổ tử cung

Người bị xuất huyết tử cung lâu ngày

Đặc biệt là những người bị xuất huyết tử cung sau khi mãn kinh phải nghĩ ngay đến khả năng ung thư nội mạc tử cung. Cần phải đi khám phụ khoa để sớm phát hiện, chữa trị kịp thời.

Do thói quen ăn uống

Những phụ nữ có thói quen ăn quá nhiều chất béo cũng dễ mắc ung thư tử cung, trong khi đó những phụ nữ ăn nhiều rau xanh, hoa quả lại có nguy cơ mắc bệnh này thấp. Chất béo có tác dụng tích trữ hormone nữ estrogen gây ra tăng sinh nội mạc tử cung thậm chí dẫn tới ung thư.

Người có kinh nguyệt không đều

Ở những đối tượng này, do trong khoảng thời gian dài nội mạc tử cung nhận được hormone nữ đơn nhất không có đối kháng progesterone nên sẽ xuất hiện hiện tượng tăng sinh nội mạc tử cung.

Ngoài việc có kinh nguyệt không đều, những phụ nữ có kinh nguyệt lần đầu tiên quá sớm hay quá muộn cũng dễ bị ung thư tử cung hơn vì hiện tượng tăng sinh nội mạc tử cung này.

Người bị tiểu đường, cao huyết áp

Những phụ nữ bị bệnh tiểu đường, cao huyết áp thường có tuyến yên dị thường kéo dài trong một thời gian sẽ rất dễ bị buồng trứng đa nang, tăng sinh phi điển hình nội mạc tử cung, nồng độ estrogen quá cao… đấy chính là một trong những nguyên nhân dẫn đến bệnh ung thư tử cung.

Sử dụng estrogen ngoại sinh

Do nhiều nguyên nhân khác nhau, một số phụ nữ sẽ sử dụng riêng estrogen ngoại sinh mà không dùng thêm đối kháng progesterone, điều này sẽ khiến nguy cơ mắc bệnh ung thư nội mạc tử cung của họ thêm cao. Cũng cần lưu ý thêm là những người sử dụng thuốc có chứa estrogen trong thời gian nhất định nhưng nếu có đối kháng progesterone thì nguy cơ mắc bệnh khá thấp.

Do di truyền

Do ảnh hưởng của nhân tố di truyền, những người mắc bệnh ung thư tử cung thường có người thân có bệnh sử về ung thư cho nên nguy cơ mắc bệnh của họ khá cao.

Quan hệ đồng tính

Thực tế các vi-rút gây ung thư cổ tử cung có thể lây truyền qua đường tình dục giữa những người phụ nữ. Nhưng do mặc cảm họ thường che giấu và không làm nhưng xét nghiệm sàng lọc sớm (như xét nghiệm Pap smear) để phát hiện thương tổn tiền ung thư.

Bài viết Những type phụ nữ dễ mắc bệnh ung thư cổ tử cung đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/nhung-type-phu-nu-de-mac-benh-ung-thu-co-tu-cung-7091/feed/ 0
Vắc xin ngăn ngừa ung thư cổ tử cung có an toàn không https://benh.vn/vac-xin-ngan-ngua-ung-thu-co-tu-cung-co-an-toan-khong-4314/ https://benh.vn/vac-xin-ngan-ngua-ung-thu-co-tu-cung-co-an-toan-khong-4314/#respond Thu, 28 Dec 2023 01:54:02 +0000 http://benh2.vn/vacxin-ngan-ngua-ung-thu-tu-cung-co-an-toan-khong-4314/ Đã có những báo cáo đầu tiên về nguy cơ phản ứng sau tiêm vắc-xin ngăn ngừa ung thư cổ tử cung tại Mỹ và Nhật Bản nhưng việc cảnh báo các nguy cơ này chưa được đánh giá đúng mức tại Việt Nam gây nên nhiều lo lắng, hoang mang cho người dân.

Bài viết Vắc xin ngăn ngừa ung thư cổ tử cung có an toàn không đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Đã có những báo cáo đầu tiên về nguy cơ phản ứng sau tiêm vắc-xin ngăn ngừa ung thư cổ tử cung tại Mỹ và Nhật Bản. Tuy nhiên việc cảnh báo các nguy cơ này chưa được đánh giá đúng mức tại Việt Nam gây nên nhiều lo lắng, hoang mang cho người dân.

Ung thư cổ tử cung nguy hiểm như thế nào? Tiêm phòng vắc xin ngừa ung thư cổ tử cung có an toàn không? Đối tượng nào nên tiêm? Và tác dụng phụ sau tiêm có thể là gì? Chúng ta cùng xem xét vấn đề này.

tiem-vacxin-ung-thu-co-tu-cung

Tiêm phòng vacxin ngừa ung thư cổ tử cung (Ảnh minh họa)

Ung thư cổ tử cung – hậu quả của viêm nhiễm kéo dài do virus Papilloma

Bệnh ung thư cổ tử cung hình thành ở biểu mô cổ tử cung (cổ tử cung là cơ quan nối giữa âm đạo và buồng trứng). Ung thư cổ tử cung phát triển khi các tế bào bất thường ở niêm mạc cổ tử cung bắt đầu nhân lên khó kiểm soát và sau đó tập hợp thành một khối u lớn.

U lành tính (không phải là ung thư) là khối u không lan rộng và thường không có hại. Tuy nhiên, các khối u ác tính sẽ lây lan và phát triển thành bệnh ung thư nguy hiểm với cơ thể.

Nguyên nhân gây ung thư cổ tử cung

Ung thư cổ tử cung là quá trình viêm nhiễm kéo dài được gây ra bởi loại virus nhóm papilloma có tên gọi Human papillomavirus (HPV).

Loại virus này tập trung nhiều nhất vào những năm đầu khi bắt đầu sinh hoạt tình dục. Trên thực tế, những loại virus này sẽ bị loại ra khỏi cơ thể trong vòng 12 – 24 tháng. Những phụ nữ không thể loại bỏ được chúng có nguy cơ cao mắc ung thư cổ tử cung sau này.

Loại virus này lây lan từ nữ sang nam và ngược lại. Có hơn 100 chủng HPV khác nhau, chiếm 70% trong số đó là HPV chủng 16, 18, 31 và 45. 4 chủng này tiềm tàng đến 99% bệnh ung thư cổ tử cung ở chị em. Ở phần sau, chúng tôi sẽ nói kỹ hơn về tác dụng của vắc xin ngăn ngừa ung thư cổ tử cung trên 2 chủng gây ung thư chính là tuýp 16 và 18.

cac-chung-virus-hpv
Các chủng Virus HPV gây nguy cơ ung thư cổ tử cung cao

Ung thư cổ tử cung nguy hiểm như thế nào?

Hiện nay, ung thư cổ tử cung là loại ung thư sinh dục nữ thường gặp và gây tử vong nhiều ở các nước đang phát triển. Trên thế giới, có khoảng 1.400 phụ nữ mới mắc ung thư cổ tử cung; 750 phụ nữ chết vì ung thư cổ tử cung. Mỗi năm, có thêm khoảng 500.000 phụ nữ bị ung thư cổ tử cung; 270.000 ca chết vì ung thư cổ tử cung (80% ở các nước đang phát triển)

Mỗi ngày, tại Việt Nam có thêm 14 ca mắc mới và 7 phụ nữ tử vong do ung thư cổ tử cung (theo thống kê của HPV Information Centre). Tỷ lệ này đã giảm sau khi người dân được tuyên truyền về HPV và lợi ích của vắc xin ngăn ngừa ung thư cổ tử cung

Lứa tuổi thường mắc ung thư cổ tử cung

Ung thư cổ tử cung thường xuất hiện ở phụ nữ đã có gia đình và đã sinh con. Sau 30 tuổi, các yếu tố nội tiết tố nữ suy giảm cùng viêm nhiễm kéo dài với chủng HPV gây tăng nguy cơ ung thư cổ tử cung.

  • Tuổi thường gặp ung thư cổ tử cung từ 30 – 59.
  • Lứa tuổi mắc bệnh nhiều nhất  từ 48 – 52 tuổi.

Vắc xin Ung thư cổ tử cung là gì?

Trước tiên cần hiểu đúng về chế phẩm sinh học Vắc xin ngừa ung thư cổ tử cung (HPV) và cơ chế tạo miễn dịch cho cơ thể:

hpv-vaccine

Hiểu về vắc xin

Vắc xin là chế phẩm có tính kháng nguyên dùng để tạo miễn dịch đặc hiệu chủ động, nhằm tăng sức đề kháng của cơ thể đối với một (số) tác nhân gây bệnh cụ thể.

Các nghiên cứu mới còn mở ra hướng dùng vắc xin để điều trị một số bệnh (vắc-xin liệu pháp, một hướng trong các miễn dịch liệu pháp).

Việc dùng vắc-xin để phòng bệnh gọi chung là chủng ngừa hay tiêm phòng hoặc tiêm chủng, mặc dù vắc-xin không những được cấy (chủng), tiêm mà còn có thể được đưa vào cơ thể qua đường miệng.

Vắc xin ngăn ngừa ung thư cổ tử cung dùng cho đối tượng nào

Vắc xin ngăn ngừa Ung thư cổ tử cung (Vắc-xin HPV) có hiệu quả trong việc bảo vệ phụ nữ tránh khỏi bệnh liên quan đến Virus HPV type 16, 18. Đây là 2 chủng Virus hàng đầu gây ung thư cổ tử cung

Tại Việt Nam, vắc xin ngừa ung thư cổ tử cung được khuyến cáo tiên cho nữ giới từ 9 đến 26 tuổi, bất luận đã từng quan hệ tình dục hay chưa. Tuy nhiên, nhiều ý kiến chuyên gia cho rằng, tốt nhất nên tiêm vắc-xin này trước khi quan hệ tình dục để đạt hiệu quả bảo vệ cao nhất. Vắc xin ngừa ung thư cổ tử cung có hiệu lực kéo dài đến 30 năm.

vac-xin-phong-tu-cung-cho-tre-em-gai
Vắc xin ngăn ngừa ung thư cổ tử cung có thể tiêm cho bé gái từ 9 tuổi trở lên

Tiêm phòng HPV có cần xét nghiệm không?

Thật may, tiêm phòng vắc xin ngừa ung thư cổ tử cung (HPV) không cần xét nghiệm trước. Điều kiện đủ để tiêm được vắc xin là bạn trong độ tuổi tiêm phòng (9-26 tuổi), chưa có thai, không dị ứng với thành phần nào của vắc xin và không mắc các bệnh cấp tính.Tiêm vắc xin phòng HPV không cần xét nghiệm trước tiêm.

Tuy nhiên, để đảm bảo an toàn, test trên da thử phản ứng dị ứng là cần thiết trước khi tiêm. Tất cả chị em cũng nên được khám sức khỏe sàng lọc trước tiêm.

Bị nhiễm HPV có tiêm phòng được không?

Vắc xin ngừa ung thư cổ tử cung vẫn có tác dụng khi tiêm cho những người đã từng quan hệ tình dục, thậm chí đã từng nhiễm virus HPV. Trên thực tế, HPV là virus dễ tái nhiễm. Miễn dịch tự nhiên của cơ thể không đỉ để phòng tái nhiễm với chủng virus này. Tiêm vắc xin HPV là biện pháp hiệu quả để hỗ trợ phòng ngừa tái nhiễm và nguy cơ ung thư.

Ngoài ra, HPV gồm nhiều chủng khác nhau. Người bị nhiễm HPV chưa chắc đã là những chủng nguy hiểm như tuýp 16,18. Do vậy, việc tiêm vắc xin vẫn là cần thiết.

Vắc xin ngăn ngừa ung thư cổ tử cung có những loại nào

Hiện nay, tại Việt Nam có 2 vắc xin ngừa ung thư cổ tử cung gồm: Vắc xin Cervarix và Vắc xin Gardasil

Loại vắc xin Gardasil (vắc xin tứ giá) Cervarix (vắc xin nhị giá)
Xuất xứ Merck Sharp & Dohme – Mỹ

vac-xin-gardasil

GlaxoSmithKline – Bỉ

vac-xin-Cervarix

Số chủng phòng ngừa Phòng 4 tuýp HPV (6, 11, 16 và 18) Phòng 2 tuýp HPV (16 và 18)
Đối tượng tiêm Tiêm cho nữ giới từ 9 tuổi đến 26 tuổi Tiêm cho nữ giới từ 10 tuổi đến 25 tuổi.
Lịch tiêm  Gồm 3 mũi:

  • Mũi 1: là ngày tiêm mũi đầu tiên.
  • Mũi 2: 2 tháng sau mũi đầu tiên.
  • Mũi 3: 6 tháng sau mũi đầu tiên.

Giá: 1.390.000đ/mũi

Gồm 3 mũi:

  • Mũi 1: là ngày tiêm mũi đầu tiên.
  • Mũi 2: 1 tháng sau mũi đầu tiên.
  • Mũi 3: 6 tháng sau mũi đầu tiên.

Giá: 1.050.000đ/mũi

Vị trí tiêm
  • Tiêm bắp vùng cơ delta cánh tay
  • Hoặc vào vùng trước bên của phía trên đùi
  • Tiêm bắp vào vùng cơ delta
Tác dụng
  • Phòng ngừa ung thư cổ tử cung, ung thư âm hộ, ung thư âm đạo, mụn cóc sinh dục và ung thư hậu môn.
  • Phòng ngừa ung thư cổ tử cung
Đánh giá hiệu quả
  •  Ung thư cổ tử cung, âm hộ, âm đạo: do trong thành phần có 2 type 16 và 18.
  • Mụn cóc sinh dục (sùi mào gà sinh dục): do trong thành phần có 2 type 6 và 11
  • Bảo vệ 100% đối với 2 chủng HPV tuyp 16,18
  • Tạo miễn dịch chéo bảo vệ các type HPV nguy cơ cao khác với tổng hiệu lực lên đến 93%
Lưu ý Nếu cần thiết phải thay đổi lịch tiêm chủng:

  • Mũi 2 cách mũi 1 tối thiểu 1 tháng,
  • Mũi 3 cách mũi 2 tối thiểu 3 tháng.

Cần lắc kỹ lọ trước khi tiêm. Sau khi lắc Gardasil sẽ là dịch đục màu trắng. Trước khi dùng nếu quan sát thấy vật lạ hoặc dấu hiệu vật lý bất thường thì cần phải loại bỏ, không được tiêm vắc xin

Nếu cần thiết phải thay đổi lịch tiêm chủng:

  • Mũi thứ 2 có thể được tiêm vào thời điểm từ 1 đến 2,5 tháng sau mũi thứ nhất
  • Mũi thứ 3 tiêm vào thời điểm từ 5 đến 12 tháng sau mũi thứ nhất.

Nguy cơ phản ứng phụ khi tiêm vắc-xin ngăn ngừa ung thư cổ tử cung

Ông Trịnh Quân Huấn – nguyên thứ trưởng Bộ Y tế, chuyên gia cao cấp của Bộ Y tế – cho biết:

nguy-co-khi-dung-vacxin-ung-thu-co-tu-cung
Ông Trịnh Xuân Huấn, nguyên thứ trưởng bộ Y tế phát biểu về nguy cơ khi tiêm Vắc xin ngừa ung thư cổ tử cung

Sử dụng vắc xin ngăn ngừa ung thư cổ tử cung ở Mỹ

Thống kê từ năm 2006 – 2013 đã có 57 triệu mũi tiêm vắc xin ngừa ung thư cổ tử cung được sử dụng. Trong số này, có 22.000 người (chủ yếu là thanh thiếu niên 10 – 25 tuổi) gặp các phản ứng phụ sau tiêm như: đau đầu, buồn nôn và nôn, sưng chỗ tiêm.

Tỉ lệ gặp phản ứng nhẹ như vừa kể ở mức 92%, số còn lại là các phản ứng nặng hơn như liệt không hồi phục.

Sử dụng vắc xin ngăn ngừa ung thư cổ tử cung tại Nhật Bản

Các báo cáo cho thấy ngày 24 – 8, gia đình của tám nạn nhân bị tai biến sau tiêm vắc xin ngừa ung thư cổ tử cung Cervarix và Gadasil đã đến trao bản kiến nghị Chính phủ Nhật ngưng sử dụng các vắc xin này trong chương trình tiêm chủng.

Các nạn nhân tai biến đều từ 14 – 18 tuổi, một nửa trong số họ phải dùng xe lăn do liệt một phần. Họ cũng gặp các triệu chứng như đau đầu, đau toàn thân, co giật cơ… sau tiêm vắc xin này.

Thống kê cho thấy đã có gần 2.000 người gặp phản ứng sau tiêm vắc xin ngừa ung thư cổ tử cung trong số trên ba triệu người đã tiêm ngừa tại Nhật Bản.

Sử dụng vắc xin ngăn ngừa ung thư cổ tử cung tại Việt Nam

Chưa ghi nhận các phản ứng nặng như liệt ở Nhật Bản và Mỹ. Các phản ứng nhẹ như sưng chỗ tiêm, đau vết tiêm… tỷ lệ thấp. Về cơ bản, tại Việt Nam, vắc xin ung thư cổ tử cung được đánh giá là tương đối an toàn

Những lưu ý khi tiêm vắc xin ngăn ngừa ung thư cổ tử cung

Thông tin về nguy cơ của Cervarix và Gadasil đã được nêu ra tại cuộc họp có đông đủ đại diện Bộ Y tế VN, Tổ chức Y tế thế giới tại VN tháng 6 vừa qua. Tuy nhiên đến nay vẫn chưa có thống kê nào về nguy cơ hoặc số lượng các trường hợp đã sử dụng Gadasil, Cervarix từ khi vắc xin này vào thị trường, cũng như các trường hợp có phản ứng phụ sau tiêm (kể cả phản ứng nhẹ).

Phòng bệnh bằng vắc xin ngăn ngừa ung thư cổ tử cung là biện pháp phòng bệnh rẻ và hữu hiệu nhất. Tỷ lệ ung thư cổ tử cung lại dẫn đầu trong các loại ung thư ở nữ giới tại TP.HCM thì càng nên thận trọng để hiệu quả tiêm ngừa không tăng cùng với số lượng tai biến sau tiêm.

Lời kết

Với những lợi ích mà vắc xin ngăn ngừa ung thư cổ tử cung mang lại, hãy đi tiêm phòng sớm nhất có thể, tốt nhất là trước khi quan hệ tình dục.

Trên lợi ích phòng ngừa ung thư cổ tử cung, 2 loại vắc xin hiện có trên thị trường hiện nay có tác dụng gần như tương đương nhau. Dựa trên điều kiện tài chính, bạn có thể cân nhắc lựa chọn loại vắc xin phù hợp với mình.

Bài viết Vắc xin ngăn ngừa ung thư cổ tử cung có an toàn không đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/vac-xin-ngan-ngua-ung-thu-co-tu-cung-co-an-toan-khong-4314/feed/ 0
Băng kinh – biến chứng nguy hiểm từ u xơ tử cung https://benh.vn/bang-kinh-bien-chung-nguy-hiem-tu-u-xo-tu-cung-5078/ https://benh.vn/bang-kinh-bien-chung-nguy-hiem-tu-u-xo-tu-cung-5078/#respond Wed, 29 Nov 2023 05:16:32 +0000 http://benh2.vn/bang-kinh-bien-chung-nguy-hiem-tu-u-xo-tu-cung-5078/ U xơ tử cung là một loại bệnh về phụ khoa. U xơ tử cung nếu được phát hiện và điều trị kịp thời sẽ chữa khỏi dễ dàng... Tuy nhiên, phát hiện bệnh ở giai đoạn muộn gây nhiều biến chứng, trong đó băng kinh là một trong những biến chứng gây nguy hiểm … Vậy, băng kinh là gì? Phương pháp phòng ngừa băng kinh như thế nào?

Bài viết Băng kinh – biến chứng nguy hiểm từ u xơ tử cung đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
U xơ tử cung là một loại bệnh về phụ khoa. U xơ tử cung nếu được phát hiện và điều trị kịp thời sẽ chữa khỏi dễ dàng… Tuy nhiên, phát hiện bệnh ở giai đoạn muộn gây nhiều biến chứng, trong đó băng kinh là một trong những biến chứng gây nguy hiểm … Vậy, băng kinh là gì? Phương pháp phòng ngừa băng kinh như thế nào?

Tìm hiểu về bệnh u xơ tử cung

U xơ tử cung là một loại khối u lành tính của tử cung xuất hiện trong thời kỳ sinh đẻ của người phụ nữ, thường xuất hiện ở phụ nữ  trên 35 tuổi.

Vị trí của u xơ có thể xuất hiện bên trong hoặc bên ngoài lớp cơ của thành tử cung. U xơ thường bắt nguồn từ một tế bào cơ trơn rồi tiếp tục phát triển lên.

Triệu chứng của u xơ tử cung

  • Ra nhiều khí hư do niêm mạc tử cung bị kích thích.
  • Rối loạn kinh nguyệt.
  • Thời gian hành kinh kéo dài hơn bình thường.
  • Khi khối u xơ đã lớn, kinh nguyệt không ra theo chu kỳ mà xuất hiện bất kỳ lúc nào dẫn đến thiếu máu, xanh xao, mệt mỏi…
  • Khi sinh hoạt tình dục, bệnh nhân cảm thấy đau và ra máu nhiều….

     U xơ tử cung (Ảnh minh họa)

Kích thước của u xơ tử cung

  • Kích thước của khối u có thể nhỏ bằng hạt đậu hoặc to bằng quả bưởi.
  • Đa phần khối u có kích thước nhỏ, những khối u kích thước bất thường rất hiếm gặp.

Phương pháp điều trị

  • Phụ thuộc vào kích thước của khối u, tuổi và nhu cầu sinh con của người bệnh.
  • Trường hợp bệnh nhân còn nhu cầu sinh con, khối u nhỏ (đường kính dưới 5 cm) thì điều trị nội khoa, dùng các loại thuốc progesterone.
  • Trường hợp khối u lớn hơn 5 cm thì mổ bóc tách, bảo tồn tử cung.
  • Trường hợp bệnh nhân đã nhiều tuổi, đủ số con mong muốn, khối u quá lớn thì phải mổ cắt tử cung…

Tìm hiểu về băng kinh

Thế nào là băng kinh ?

Băng kinh là tình trạng lượng máu kinh ra quá nhiều. Băng kinh là biến chứng của bệnh u xơ tử cung do khối u xơ cản trở sự co bóp của tử cung.

Băng kinh là hiện tượng ra máu ồ ạt khiến cơ thể mệt mỏi, xanh xao…(Ảnh minh họa)

Băng kinh có nguy hiểm không

Băng kinh nếu không được xử lý kịp thời dẫn đến thiếu máu cấp tính, thậm chí tử vong.

Phương pháp phòng ngừa băng kinh

  • Kiểm tra phụ khoa định kỳ 6 tháng/lần.
  • Những người ở tuổi mãn kinh (trên 45), người có tiền sử u xơ tử cung…cần uống các loại thuốc phòng ngừa sự phát triển của khối u (theo chỉ định của bác sỹ).
  • Tập thể dục đều đặn để duy trì sức khỏe, chống lão hóa.
  • Đảm bảo chế độ ăn uống đầy đủ dưỡng chất, giúp tăng cường sức đề kháng cho cơ thể.
  • Khi thấy có dấu hiệu bất thường: kinh nguyệt ra nhiều, người mệt mỏi…cần đi khám để được theo dõi, phát hiện và điều trị bệnh kịp thời…

Khám phụ khoa định kỳ 6 tháng/lần giúp phát hiện u xơ và phòng tránh băng kinh (Ảnh minh họa)

Lời kết

Băng kinh là biến chứng của bệnh u xơ tử cung. Triệu chứng của băng kinh là máu ra nhiều, ồ ạt khiến cho người bệnh mất máu, mệt mỏi, xanh xao…Băng kinh nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời sẽ gây nguy hiểm đến tính mạng.

Để tránh bị băng kinh, những người bị u xơ tử cung, người có tiền sử u xơ tử cung, phụ nữ trong độ tuổi sinh nở…cần đảm bảo chế độ ăn đầy đủ dưỡng chất, đi khám phụ khoa định kỳ 6 tháng/lần, uống các loại thuốc ngăn ngừa sự phát triển khối u (theo chỉ định của bác sỹ), điều trị triệt để khi bị u xơ tử cung… tránh xảy ra những hậu quả đáng tiếc.

Bài viết Băng kinh – biến chứng nguy hiểm từ u xơ tử cung đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/bang-kinh-bien-chung-nguy-hiem-tu-u-xo-tu-cung-5078/feed/ 0
Những điều cần biết khi bị ung thư vú trong thời gian mang thai https://benh.vn/nhung-dieu-can-biet-khi-bi-ung-thu-vu-trong-thoi-gian-mang-thai-4072/ https://benh.vn/nhung-dieu-can-biet-khi-bi-ung-thu-vu-trong-thoi-gian-mang-thai-4072/#respond Sun, 26 Nov 2023 04:49:06 +0000 http://benh2.vn/nhung-dieu-can-biet-khi-bi-ung-thu-vu-trong-thoi-gian-mang-thai-4072/ Ung thư vú khi đang có thai không quá hiếm nhưng ngày càng gặp nhiều hơn ở phụ nữ lớn tuổi mới mang thai và sinh đẻ. Về phương diện y học, các liệu pháp điều trị đã được chuẩn hóa nhưng chưa đủ các nghiên cứu và đánh giá về mặt cảm xúc đối với những trường hợp còn khá phức tạp này.

Bài viết Những điều cần biết khi bị ung thư vú trong thời gian mang thai đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Ung thư vú khi đang có thai không quá hiếm nhưng ngày càng gặp nhiều hơn ở phụ nữ lớn tuổi mới mang thai và sinh đẻ. Về phương diện y học, các liệu pháp điều trị đã được chuẩn hóa nhưng chưa đủ các nghiên cứu và đánh giá về mặt cảm xúc đối với những trường hợp còn khá phức tạp này.

Chiến lược đặt ra với ung thư vú ở phụ nữ có thai phụ thuộc chủ yếu vào giai đoạn nào của thai nghén: 3 tháng đầu, 3 tháng giữa hay 3 tháng cuối?

Chữa ung thư vú khi mang thai như thế nào

Tỷ lệ chẩn đoán ung thư vú khi mang thai ở Pháp khoảng 200-300 trường hợp mỗi năm. Tuy nhiên, ngày nay tuổi phụ nữ sinh con lần đầu đã cao hơn và việc quản lý ung thư khi đang mang thai cũng đã có chất lượng hơn.

ung-thu-vu

Ung thư vú trong thời gian mang thai

Thai nghén không làm khó cho việc điều trị, với ung thư vú, ngày nay tiên lượng không có gì khác giữa phụ nữ có thai và không có thai. Điều này liên quan đến biểu hiện ban đầu: đó là loại ung thư của phụ nữ trẻ, nói chung xâm lấn hơn và chẩn đoán thường hơi chậm vì không ở trong môi trường phát hiện mà trong lúc sinh đẻ. Việc điều trị do thầy thuốc chuyên khoa ung thư và thầy thuốc phụ khoa cùng xây dựng và dựa trên giai đoạn mang thai, thể ung thư và kích thước khối u. Rất nhiều khi phải chỉ định hóa liệu pháp nhưng không phải thực hiện giống nhau mà theo từng giai đoạn. Thầy thuốc phải chấp nhận liệu pháp này với điều kiện phải theo dõi sát thai nghén.

Nói một cách giản lược, điều trị ung thư vú ở 3 tháng đầu của thai nghén khác hẳn với 3 tháng giữa và 3 tháng cuối. Trong trường hợp phát hiện ung thư vú khi mới có thai thì vấn đề đình chỉ thai nghén được đặt ra. Việc này có thể trở nên cần thiết nếu như cần phải chỉ định khẩn cấp hóa liệu pháp, chỉ định này có thể làm cho phôi thai bị nhiễm độc vì đang ở giai đoạn tạo thành các cơ quan và tỷ lệ dị dạng bẩm sinh cao. Nếu người mẹ vẫn muốn giữ thai thì có 2 lựa chọn:

1) Chờ đến khi thai đã ở 3 tháng giữa (ngoài 12 tuần thai nghén) mới bắt đầu dùng hóa liệu pháp.

2) Tạm thời bằng lòng với can thiệp ngoại khoa và chờ khi đẻ xong thì bắt đầu điều trị bổ sung. Khi đã ở giai đoạn giữa của thai nghén (ít nhất đã 4 tháng) thì thầy thuốc có thể yên tâm hơn vì đã có thể chỉ định hóa liệu pháp truyền thống. Ở 3 tháng cuối cũng vậy. Điều đáng ngạc nhiên là phụ nữ mang thai bị ung thư vú dung nạp liệu pháp hormon tốt hơn nhiều, không bị nôn, trạng thái sức khỏe tổng thể vẫn ít thay đổi. Hóa liệu pháp nên ngừng trước khi sinh 2-3 tuần và sau khi sinh 2-3 tuần mới lại tiếp tục. Ngày nay, gần như không cần phải làm cho cuộc đẻ diễn ra sớm, chỉ cần thai nghén đã vượt qua tuần 37 hay 38 kể từ khi mất kinh.

Phát hiện ung thư vú khi có thai

Khối u vú thường có thể phát hiện trên lâm sàng. Ngay từ lần khám thai đầu tiên đã có thể phát hiện thấy một u nhỏ và được xác định bằng chẩn đoán hình ảnh và chọc thăm dò. Không có kỹ thuật phát hiện có giá trị nào ở hoàn cảnh này. Nên thực hiện khám vú có hệ thống ngay từ khởi đầu của thai nghén, nếu cần thiết thì thêm cả siêu âm chẩn đoán.

Thuốc điều trị ung thư vú có độc hại cho thai

Cần lưu ý về mọi loại thuốc dùng trong khi đang mang thai, chưa có nghiên cứu nào về ảnh hưởng của hóa liệu pháp đến thai và trẻ sơ sinh. Vì vậy, các thầy thuốc đã sử dụng phương pháp hồi cứu để tiếp cận với những nguy cơ và lợi ích. Kết quả bước đầu cho thấy: Không có những vấn đề nghiêm trọng xét trong thời gian ngắn, chỉ có những tác dụng tạm thời đến tình trạng máu ở trẻ sơ sinh, chưa có nghiên cứu dài hạn ở những trẻ này và cần có nghiên cứu dài hơi hơn với những trẻ bị tác động của thuốc khi còn trong tử cung. Tất nhiên sẽ tốn kém, khó khăn nhưng khả thi.

Hiện cũng chưa có nhiều thông tin về taxane như là hóa liệu pháp khi có thai và cơ chế tác dụng, chưa rõ thuốc có vô hại với thai không cho nên không dùng cho phụ nữ mang thai. Với nhiều liệu pháp khác cũng vậy (herceptin, dùng kháng thể). Số lượng bệnh nhân ít cũng gây khó khăn cho nghiên cứu.

Trạng thái tâm lý khi ung thư vú kết hợp với thai nghén: Lo lắng làm cho cuộc sống bản thân nhưng mong muốn đem lại cuộc sống cho con là sức mạnh lớn với người bệnh, có ý nghĩa như một sự nâng đỡ tâm lý. Người bệnh quan tâm đến sự phát triển của con hơn cả bệnh của mình. Đôi khi cần phải đình chỉ thai nghén vì lý do liên quan đến ung thư thì đó là một khó khăn lớn về mặt tâm lý với cặp vợ chồng. Ngược lại cũng có một số người bệnh không lựa chọn giữ thai trong khi chính thầy thuốc lại không thấy có vấn đề gì. Sau đẻ cũng là một thách thức vì mẹ phải tiếp tục điều trị nên không thể cho con bú và một số bà mẹ có cảm tưởng như đã tước đoạt tuổi thơ đầu tiên của con họ.

Bài viết Những điều cần biết khi bị ung thư vú trong thời gian mang thai đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/nhung-dieu-can-biet-khi-bi-ung-thu-vu-trong-thoi-gian-mang-thai-4072/feed/ 0
Các thể lâm sàng và chữa bệnh mụn trứng cá https://benh.vn/cac-the-lam-sang-va-chua-benh-mun-trung-ca-4751/ https://benh.vn/cac-the-lam-sang-va-chua-benh-mun-trung-ca-4751/#respond Sun, 12 Nov 2023 05:09:51 +0000 http://benh2.vn/cac-the-lam-sang-va-chua-benh-mun-trung-ca-4751/ Trứng cá là một bệnh của nang lông tuyến bã được thể hiện dưới nhiều hình thái tổn thương đa dạng như: nhân trứng cá, sẩn, mụn mủ, cục..v..v. Bệnh có thể để lại hậu quả khác nhau như vết thâm, sẹo lõm, sẹo lồi...

Bài viết Các thể lâm sàng và chữa bệnh mụn trứng cá đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Mụn trứng cá là một bệnh của nang lông tuyến bã được thể hiện dưới nhiều hình thái tổn thương đa dạng như: nhân trứng cá, sẩn, mụn mủ, cục..v..v. Bệnh có thể để lại hậu quả khác nhau như vết thâm, sẹo lõm, sẹo lồi…

Bệnh mụn trứng cá xuất hiện nhiều nhất ở nam, nữ tuổi dậy thì (90% ở lứa tuổi từ 13 -19 tuổi cho đến 30 – 40 tuổi). Nữ giới thường bị nhiều hơn nam giới. Bệnh mụn trứng cá nếu không được điều trị kịp thời phù hợp sẽ để lại sẹo vĩnh viễn gây ảnh hưởng tới chất lượng cuộc sống.

mụn trứng cá

Các thể lâm sàng và Chẩn đoán mụn trứng cá

Triệu chứng lâm sàng

  • Trứng cá thông thường: Là thể rất phổ biến ở cả hai giới, đặc biệt là lứa tuổi thanh thiếu niên. Các thương tổn cư trú đặc biệt ở vùng da mỡ gồm mặt (má, trán, cầm), ở vùng giữa ngực, lưng, vai. Tổn thương đa dạng: nhân trứng cá, sẩn, sẩn mụn, mụn mủ, u viêm tấy, áp xe.
  • Trứng cá đỏ: thường gặp ở người da trắng từ 30 – 50 tuổi, đa số gặp ở nữ, nhất là người có cơ địa da dầu, những người sử dụng thuốc bôi có corticoid. Vị trí tổn thương ở vùng mặt, mũi, xung quanh miệng. Bệnh kèm theo cảm giác nóng bừng ở mặt trên nền da đỏ xuất hiện từng đợt sẩn mủ, sau nhiều đợt tiến triển nhất là ở nam giới thường có phản ứng phì đại, xơ hoá ở vùng mũi tạo thành mũi sư tử. Nguyên nhân thường có vai trò của ropionibacterium acnes và demodex folliculorum.
  • Trứng cá mạch lươn: bệnh gặp chủ yếu ở nam giới, bắt đầu sau tuổi dậy thì và tiếp tục kéo dài trong những năm về sau. Vị trí tổn thương ở ngực, mặt, lưng, vai và cổ…Tổn thương bắt đầu bằng mụn mủ ở nang lông, các ổ mủ to dần đi vằn vèo thành hang hốc với nhiều lỗ đào, nhiều cầu da. Bệnh tiến triển dai dẳng và khó chữa
  • Trứng cá sẹo lồi: thường gặp ở nam giới, khu trú ở vùng ngực, gáy, vùng rìa tóc…tổn thương giống sẹo lồi, trên bề mặt có vài mụn mủ tiến triển lâu dài và để lại sẹo
  • Trứng cá hoại tử: nguyên nhân có thể do mẫn cảm của người bệnh với vi khuẩn, bệnh thường gặp ở nam giới, tổn thương khu trú đối xứng ở trán, thái dương, dìa tóc. Tổn thương để lại sẹo lõm tồn tại vĩnh viễn.
  • Trứng cá do thuốc: Nhiều loại thuốc có thể gây nên thương tổn dạng trứng cá khó có thể phân biệt với trứng cá thực sự, các thuốc nội tiết, thuốc chống lao, corticoid…
  • Trứng cá nghề nghiệp: Nguyên nhân thường do tiếp xúc với hoá chất, dầu mỡ, thương tổn gần giống trứng cá thường : nhân, mụn mủ, sần, nang…
  • Mũi sư tử: Do tuyến bã hai bên mũi quá sản, khiến chất bã bài tiết rất nhiều kèm theo thói quen nặn làm cho tổ chức tuyến bã bị phì đại, quá sản thành lỗ chân lông quá rộng làm mũi bị biến dạng, khi nặn sẽ thấy chất bã phụt ra.

Nguyên nhân của bệnh

Mặc dù có nhiều nguyên nhân gây bệnh nhưng có 3 cơ chế chính gây nên bệnh trứng cá:

  • Sự tăng tiết bã nhờn: Sự hoạt động của tuyến bã có sự biến đổi liên quan với các hormon, đặc biệt là hormon sinh dục nam và trong đó testosteron là hormon có tác dụng kích thích sự phát triển và bài tiết chất bã, đồng thời làm giãn rộng và làm tăng thể tích tuyến bã ở mặt.
  • Sự ứ đọng chất bã: Sừng hoá cổ nang lông tuyến bã.
  • Sự sản xuất quá mức các chất bã kết hợp với dày sừng ở phễu nang lông gây nên hiện tượng ứ đọng chất bã. Nguyên nhân của dày sừng này là do tác dụng kích thích của chất bã lên thành nang lông.
  • Sự viêm nhiễm: vai trò của vi khuẩn Propionibacterium acne, vi khuẩn này có khả năng phân huỷ lipid, giải phóng acid béo tự do gây viêm mạnh.

Điều trị bệnh trứng cá

Các thuốc sử dụng trong điều trị bệnh trứng cá

  • Thuốc làm giảm bã nhờn: Rửa mặt hoặc bôi tại chỗ: Acneaid, Isotrétinoine
  • Thuốc ngăn chặn ứ đọng chất bã: Vitamin A acid tại chỗ, Isotrétinoine, Peroxyde de benzoyle
  • Thuốc hạn chế viêm: Peroxyde de benzoyle
  • Chống nhiễm trùng: sử dụng Kháng sinh tại chỗ: erythromycine, clindamycine…, hoặc có thể sử dụng Kháng sinh uống: tetracycline, erythromycine…

Cách phòng chống bệnh trứng cá

  • Loại bỏ nguyên nhân
  • Sinh hoạt điều độ, tránh thức khuya, hạn chế ăn chất cay nóng, dầu mỡ…
  • Vệ sinh da mặt hàng ngày, tránh nặn mụn, chà xát tổn thương.

CNTTCBTG – BV Bạch Mai

Bài viết Các thể lâm sàng và chữa bệnh mụn trứng cá đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/cac-the-lam-sang-va-chua-benh-mun-trung-ca-4751/feed/ 0
Chữa lạc nội mạc tử cung theo phương pháp mới https://benh.vn/chua-lac-noi-mac-tu-cung-theo-phuong-phap-moi-6390/ https://benh.vn/chua-lac-noi-mac-tu-cung-theo-phuong-phap-moi-6390/#respond Tue, 24 Oct 2023 05:45:04 +0000 http://benh2.vn/chua-lac-noi-mac-tu-cung-theo-phuong-phap-moi-6390/ Lạc nội mạc trong cơ tử cung (Adenomyosis) là bệnh lý lành tính, thường gặp ở phụ nữ 35 - 50 tuổi. Nguyên nhân nào dẫn đến bệnh và cách điều trị như thế nào ? Mời bạn đọc cùng Benh.vn tìm hiểu.

Bài viết Chữa lạc nội mạc tử cung theo phương pháp mới đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Lạc nội mạc trong cơ tử cung (Adenomyosis) là bệnh lý lành tính, thường gặp ở phụ nữ 35 – 50 tuổi. Nguyên nhân nào dẫn đến bệnh và cách điều trị như thế nào ? Mời bạn đọc cùng Benh.vn tìm hiểu.

Đây là tình trạng mô tuyến của nội mạc tử cung hiện diện bên trong cơ của thành tử cung. Ở phụ nữ bình thường, biểu mô tuyến chỉ có ở lớp nội mạc tử cung. Có chu kỳ phát triển và thoái triển theo chu kỳ hormon sinh dục nữ để tạo ra hiện tượng kinh nguyệt. Khi mô tuyến lạc vào trong cơ tử cung sẽ tạo ra tình trạng bệnh lý bất thường với triệu chứng phổ biến nhất là đau bụng kinh, kinh nguyệt nhiều và rong kinh…

Nguyên nhân gây bệnh lạc nội mạc tử cung

Nguyên nhân của lạc nội mạc trong cơ tử cung là không rõ. Các giả thuyết cho rằng bất kỳ loại chấn thương tử cung mà có thể gây phá vỡ rào cản giữa nội mạc tử cung và cơ tử cung, chẳng hạn như: mổ lấy thai, thắt ống dẫn trứng, nạo phá thai, mổ bóc tách u xơ tử cung và khi mang thai…

 

Hình ảnh minh họa tử cung bình thường (trái) và bệnh lạc nội mạc trong cơ tử cung (phải).

Biểu hiện lạc nội mạc trong cơ tử cung

Bệnh có thể gây ra: chảy máu nặng nề hoặc kéo dài trong kỳ kinh nguyệt; Chảy máu giữa các chu kỳ kinh; Cơ co thắt nặng hoặc đau bụng dữ dội ở vùng bụng dưới khi hành kinh; Đau khi giao hợp; Kích thước tử cung sẽ to lên gấp đôi hoặc gấp ba so với bình thường. Mặc dù bệnh nhân không thể tự biết được nhưng nếu để ý sẽ thấy vùng bụng dưới có thể lớn hơn. Tuy nhiên, có trường hợp không có triệu chứng gì…

Chẩn đoán xác định lạc nội mạc trong cơ tử cung

Cho đến gần đây, chẩn đoán xác định lạc nội mạc trong cơ tử cung là thực hiện cắt tử cung và kiểm tra các mô tử cung dưới kính hiển vi (làm giải phẫu bệnh). Tuy nhiên hiện nay, với công nghệ chẩn đoán hình ảnh hiện đại đã làm cho các bác sĩ chẩn đoán được lạc nội mạc trong cơ tử cung mà không cần phẫu thuật. Các bác sĩ không cần phải lấy khối lạc nội mạc ra để làm sinh thiết chẩn đoán bệnh

Cùng với các kỹ thuật hiện đại như:

– Siêu âm phụ khoa: Siêu âm qua thành bụng (người bệnh cần nhịn tiểu để bàng quang căng).

– Siêu âm qua đầu dò âm đạo có giá trị chẩn đoán cao hơn.

– Sử dụng siêu âm Doppler màu mạch máu để đánh giá mức độ cấp máu của khối lạc nội mạc trong cơ tử cung hoặc chụp cộng hưởng từ (MRI).

Các phương pháp điều trị

Điều trị bảo tồn

Bao gồm các thuốc chống viêm như ibuprofen nhằm giúp kiểm soát cơn đau. Thuốc hormon nhằm ức chế nội tiết tố. Điều trị nội khoa cũng có hiệu quả tốt nhưng nhược điểm là khi ngừng thuốc thì bệnh hay tái phát.

Điều trị ngoại khoa

Có thể lựa chọn phẫu thuật bóc tách lạc nội mạc trong cơ tử cung có chọn lọc nhằm bảo tồn tử cung, nhược điểm của kỹ thuật này là chỉ bóc tách được các khối to, các khối nhỏ vẫn tiếp tục phát triển.

Mổ cắt tử cung

Đây là phương pháp điều trị triệt để, đương nhiên là một phẫu thuật quá nặng nề với một khối lạc nội mạc trong cơ tử cung lành tính.

Can thiệp nội mạch

Là phương pháp gây tắc động mạch tử cung bằng kỹ thuật Seldinger nhằm tránh phẫu thuật.

Chỉ định gây tắc động mạch tử cung trong điều trị lạc nội mạc trong cơ tử cung: Khi điều trị nội khoa không kết quả; Bệnh nhân không muốn mổ cắt tử cung; Còn muốn sinh con; Bệnh nhân suy tim, không muốn phẫu thuật hoặc không còn chỉ định phẫu thuật; Mắc các bệnh mạn tính; Đã mổ bóc tách nay lại tái phát; Có nhiều khối lạc nội mạc trong cơ tử cung…

Kỹ thuật nút mạch

Đầu tiên, các bác sĩ điện quang can thiệp mạch máu sử dụng những ống thông nhỏ và rất mềm gọi là ống catheter, đưa từ động mạch đùi phải hoặc trái, dưới nếp bẹn 1,5cm để đi lên động mạch chậu và vào động mạch chậu trong để vào động mạch tử cung. Tại đây, dùng vật liệu gây tắc mạch (Embolization particles) thường được dùng là: Polyvinyl Alcohol (PVA) là những hợp chất hữu cơ, nhỏ như hạt cát, được bơm từ từ vào động mạch tử cung nuôi dưỡng khối u với nguồn cung cấp máu bị cắt đứt thì các khối lạc nội mạc trong cơ tử cung sẽ bị teo nhỏ lại. Bệnh nhân được giảm đau bằng gây tê ngoài màng cứng, trong quá trình thực hiện nút mạch và duy trì sau 24 – 48 giờ tiếp theo.

Sau khi thực hiện xong thì rút catheter, đè ép vị trí chọc kim khoảng 15 phút, kiểm tra không thấy chảy máu rồi băng ép lại, đưa về phòng điều trị, chân chọc kim duỗi thẳng và nằm bất động trong 6 giờ đầu, sau đó cử động và đi lại nhẹ nhàng trong phòng điều trị và có thể ra viện ngay ngày hôm sau. Người bệnh nghỉ ngơi tuyệt đối tại nhà 1 tuần, sau đó làm việc nhẹ nhàng trong tháng đầu.

Ưu điểm của kỹ thuật này là không cần gây mê, không mất máu nên không cần truyền máu, không để lại sẹo trên thành bụng, không sợ nguy cơ dính ruột, còn khả năng có con… Hiệu quả gây tắc mạch để cầm máu là nhanh chóng, thậm chí còn nhanh hơn phẫu thuật cắt tử cung. Các triệu chứng lâm sàng khác sẽ giảm hoặc hết trong tháng đầu và những tháng tiếp theo.

Kết luận

Kỹ thuật gây tắc động mạch tử cung là có hiệu quả trong việc điều trị lạc nội mạc trong cơ tử cung có triệu chứng và thành công lâu dài là chấp nhận được. Kỹ thuật gây tắc động mạch tử cung nên được coi là một phương pháp điều trị chủ yếu cho bệnh nhân bị bệnh lạc nội mạc trong cơ tử cung có triệu chứng.

Benh.vn (Theo BS.CKII.TTƯT.Hoàng Văn Măng)

Bài viết Chữa lạc nội mạc tử cung theo phương pháp mới đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/chua-lac-noi-mac-tu-cung-theo-phuong-phap-moi-6390/feed/ 0
Cảnh báo 5 loại bệnh ‘thích’ tấn công phái yếu https://benh.vn/canh-bao-5-loai-benh-thich-tan-cong-phai-yeu-9114/ https://benh.vn/canh-bao-5-loai-benh-thich-tan-cong-phai-yeu-9114/#respond Thu, 27 Jul 2023 07:01:29 +0000 http://benh2.vn/canh-bao-5-loai-benh-thich-tan-cong-phai-yeu-9114/ Có một số loại bệnh thường gặp tưởng chừng như không phân biệt nam nữ, nhưng thực tế lại có sự khác biệt lớn trong tỷ lệ mắc bệnh giữa 2 giới, mà phụ nữ có nguy cơ cao hơn.

Bài viết Cảnh báo 5 loại bệnh ‘thích’ tấn công phái yếu đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Do kết cấu sinh lý của nam giới và nữ giới khác nhau, nên nam giới có các bệnh của nam giới, nữ giới có các bệnh của phụ nữ.

Nhưng có thể bạn không biết, có một số loại bệnh thường gặp tưởng chừng như không phân biệt nam nữ, nhưng thực tế lại có sự khác biệt lớn trong tỷ lệ mắc bệnh giữa 2 giới, mà phụ nữ có nguy cơ cao hơn.

Sau đây chúng ta hãy cùng xem xem, phái yếu dễ bị những bệnh nào hơn và làm sao để phòng tránh chúng.

1. Bệnh trầm cảm

Phụ nữ thường yếu mềm hơn nam giới, và cũng bất ổn hơn về cảm xúc nhất là phụ nữ trong độ tuổi dậy thì, mang thai và mãn kinh với những biến động lớn. Họ dễ bị tiêu cực hơn và thường gặp nhiều vấn đề tâm lý hơn.

tram-cam-phu-nu

Tỉ lệ nữ giới bị mắc bệnh trầm cảm cao hơn gấp đôi so với nam giới. (Ảnh: 123RF)

Làm thế nào để ngăn chặn trầm cảm ở phụ nữ?

Ngoài việc điều chỉnh tâm lý, thường ngày nên vận động nhiều, thiền định, nuôi dưỡng niềm đam mê cá nhân, kết bạn nhiều hơn, hoạt động nhóm tập thể, đều có thể hỗ trợ giải tỏa những cảm xúc tiêu cực. Ăn thực phẩm giàu protein nhưng ít chất béo như các loại đậu, rau xanh, sữa ít chất béo hoặc pho mát cũng sẽ cải thiện tâm trạng xấu.

2. Các loại bệnh về tim mạch

Thành mạch máu trong tim của nữ giới tương đối nhỏ, mạch máu phân bổ cũng phức tạp, triệu chứng không rõ ràng dễ bị chẩn đoán nhầm, có thể bỏ lỡ đi thời cơ chẩn đoán và điều trị tốt.

benh-tim-mach-phu-nu

Triệu chứng phát bệnh tim mạch ở nữ giới không rõ ràng dễ nhận biết như ở nam giới (Ảnh: Shutterstock)

Làm thế nào để ngăn chặn bệnh tim mạch ở phụ nữ?

Ngoài việc kiểm tra tim mạch định kỳ, khống chế ba cao (huyết áp cao, cholesterol cao, đường huyết cao), ăn uống hằng ngày nên ăn ít dầu, ít muối, ít chất béo, ăn nhiều rau củ quả, không hút thuốc, không uống rượu. Trước khi đi ngủ uống một chút nước, có thể phòng tránh bệnh đột quỵ và nhồi máu cơ tim. Hình thành thói quen thường xuyên tập thể dục, hoặc tập yoga, ngồi thiền, đều có thể làm giảm nguy cơ mắc bệnh.

3. Loãng xương

Mật độ xương của nữ giới ít hơn so với nam giới, vì vậy nữ giới dễ bị mắc loãng xương hơn. Hơn nữa khi nữ giới bước vào thời kỳ tiền mãn kinh, bởi có sự thay đổi về nội tiết tố, cũng dễ làm cho xương bị yếu đi.

Vậy làm thế nào để ngăn chặn loãng xương ở phụ nữ?

Vận động một cách điều độ thích hợp có thể kích thích xương, thúc đẩy tuần hoàn máu, giúp xương chắc khỏe. Hàng ngày, nên ăn nhiều các loại thực phẩm giàu canxi ví dụ như các loại đậu, phô mai, các loại cá nhỏ khô, hạt mè đen, cải xoăn, mù tạt, sữa… Cũng nên thường xuyên ra ngoài sưởi nắng, bởi vitamin D là yếu tố quan trọng giúp cơ thể hấp thu canxi, cải thiện mật độ xương.

hat-vung-den-giup-giam-loang-xuong-nu-gioi

Nữ giới dễ bị loãng xương hơn nam giới, nên ăn nhiều các loại thực phẩm giàu canxi như vừng đen.

4. Viêm khớp gối

Do cấu tạo bẩm sinh gân, dây chằng và xương của nữ giới đều không khỏe bằng nam giới, thêm nữa, xương chậu của nữ giới lớn hơn nam giới, ngả về phía sau, áp lực đặt lên vùng chân không cân bằng, khớp hông và khớp gối dễ bị tổn thương.

Dây chằng trước có nguy cơ bị rách khi vận động sai tư thế, sau này nguy cơ mắc bệnh viêm khớp sẽ cao hơn. Phụ nữ thường mang giầy cao gót thì nguy cơ mắc bệnh viêm khớp sẽ càng cao.

viem-khop-goi-phu-nu

Nhiều thực phẩm và đồ uống phổ biến có thể là thủ phạm tổn thương sức khỏe xương (Ảnh: Photos.com)

Làm thế nào để ngăn chặn viêm khớp gối ở phụ nữ?

Thực hành các bài tập vận động tăng sức khỏe xương khớp, ví dụ như thiền định, đi bộ, đi xe đạp, bơi lội hoặc dùng máy tập thể dục. Hạn chế những động tác gây áp lực tới khớp, ví dụ như lên xuống cầu thang, leo núi, kiễng chân, ngồi xổm hoặc quỳ gối lâu, cố gắng hạn chế đi giầy cao gót.

5. Rối loạn tiêu hóa

Chức năng tiêu hóa bẩm sinh của nữ giới không tốt bằng nam giới, nữ giới mất nhiều thời gian hơn để tiêu hóa thức ăn. Theo thống kê, nữ giới mắc các bệnh táo bón, khó tiêu và các bệnh về đường ruột cao gấp 2 -3 lần so với nam giới.

Làm thế nào để ngăn chặn rối loạn tiêu hóa ở nữ giới?

Có thể giảm lượng ăn chia nhiều bữa nhỏ, khi ăn nên để tâm trạng thoải mái, ăn chậm nhai kĩ, tập trung thưởng thức mùi vị món ăn, không nên vừa ăn vừa nghĩ hoặc làm việc khác. Hạn chế ăn đêm và ăn đồ ăn vặt, ăn ít đồ lạnh, dầu mỡ, cay nóng. Uống nhiều nước, và nuôi dưỡng thói quen uống một ly nước sau khi thức dậy.

phu-nu-uong-nhieu-nuoc

 Những người có thể chất yếu hoặc những người mắc một số loại bệnh nhẹ, nên thường xuyên uống nước lọc. (Ảnh: Fotolia)

Cố gắng để tâm trạng thoải mái, căng thẳng hay áp lực đều sẽ làm tổn thương tới đường tiêu hóa, khi gặp chuyện áp lực hãy hít thở thật sâu. Tập thể dục, ngồi thiền, nghe nhạc cổ điển đều có thể giúp tinh thần thoải mái.

Theo epochtimes

Bài viết Cảnh báo 5 loại bệnh ‘thích’ tấn công phái yếu đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/canh-bao-5-loai-benh-thich-tan-cong-phai-yeu-9114/feed/ 0
Nguyên nhân và cách phòng ngừa sẩy thai https://benh.vn/nguyen-nhan-va-cach-phong-ngua-say-thai-2608/ https://benh.vn/nguyen-nhan-va-cach-phong-ngua-say-thai-2608/#respond Sun, 05 Mar 2023 04:17:26 +0000 http://benh2.vn/nguyen-nhan-va-cach-phong-ngua-say-thai-2608/ Sảy thai là tình trạng kết thúc thai nghén trước tuần thứ 20 của thai kỳ. Đây là điều thật khủng khiếp đối với sức khỏe và tinh thần người mẹ. Trong quá trình mang thai, thai phụ có thể gặp phải nhều bệnh lý, những rối loạn cần được lưu ý quan tâm thậm trí điều trị sớm để phòng tránh bị sảy thai.

Bài viết Nguyên nhân và cách phòng ngừa sẩy thai đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Sảy thai là tình trạng kết thúc thai nghén trước tuần thứ 20 của thai kỳ. Đây là điều thật khủng khiếp đối với sức khỏe và tinh thần người mẹ. Trong quá trình mang thai, thai phụ có thể gặp phải nhều bệnh lý, những rối loạn cần được lưu ý quan tâm thậm trí điều trị sớm để phòng tránh bị sảy thai.

phong-ngua-say-thai

Sẩy thai gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe và tinh thần của người mẹ

Cứ 7 trường hợp mang thai thì có 1 trường hợp bị sẩy thai, phần đa thường sẩy thai trong 13 tuần đầu nhưng cũng có một số trường hợp sẩy thai khá muộn khiến người mẹ thường bị sốc.

Nguyên nhân dẫn đến sảy thai

Hơn 60% trường hợp sảy thai tự nhiên là hậu quả của dị dạng nhiễm sắc thể do yếu tố người mẹ hoặc bố, khoảng 15% là do chấn thương, nhiễm khuẩn, thiếu dinh dưỡng, tiểu đường, nhược năng tuyến giáp hay dị dạng giải phẫu ở người mẹ, cổ tử cung bị hở, tử cung có vách ngăn, u xơ tử cung quá to. Những trường hợp sẩy thai muộn hơn có thể là do một trong số những nguyên nhân như: nhiễm trùng, sự bất thường của nhau thai hoặc tử cung, hoặc do cổ tử cung yếu. Tuy nhiên trong nhiều trường hợp, nguyên nhân sảy thai không xác định được.

Hai trong số các xét nghiệm được dùng để phát hiện những bất thường của bào thai (chọc dò nước ối và lấy mẫu lông nhung màng đệm (CVS) cũng có thể gây nguy hiểm. Nếu bạn được khuyên làm những xét nghiệm này, bác sĩ tư vấn cần giải thích rõ cho bạn những rủi ro nếu thực hiện hoặc không thực hiện những xét nghiệm này.

Triệu chứng nhận biết hiện tượng sẩy thai

Các triệu chứng báo hiệu sảy thai bao gồm: Đau quặn bụng có hoặc không có xuất huyết (ra máu) âm đạo kèm theo. Nếu xuất huyết âm đạo nhiều kèm theo đau quặn bụng là dấu hiệu thai sắp bị sảy. Những phụ nữ sẩy thai ngay trong những ngày đầu có thể “may mắn” vượt qua mà không hề biết họ đã mang thai. Sẩy thai sớm chỉ giống như kỳ kinh ra nhiều, đau ở vùng bụng dưới và ra máu nhiều hơn, đôi khi thấy cả những cục máu đông.

Người ta chia sảy thai thành 3 loại sau:

– Dọa sảy thai: Thường có xuất huyết âm đạo và đau bụng, tuy nhiên thai nhi vẫn còn sống và chưa bị đẩy ra khỏi buồng tử cung. Khám âm đạo thấy: cổ tử cung không bị giãn mở (đóng kín), cũng có thể cổ tử cung mở, nhưng các thành phần của thai chưa bị tụt ra. Nếu chảy máu và đau bụng vẫn tiếp tục và các thành phần của thai đã đi qua ống cổ tử cung (thập thò âm đạo) thì được coi là sảy thai không tránh được.

– Chắc chắn bị sảy thai: Thai nhi đã chết và đang được đẩy ra. Sảy thai chắc chắn có thể:

  • Sảy thai hoàn toàn: Là toàn bộ thai nhi lẫn nhau thai cùng bị tống ra một lúc và sau đó hết đau quặn bụng, nhưng máu vẫn có thể tiếp tục rỉ ra như kinh nguyệt.
  • Sảy thai không hoàn toàn: Là một phần của thai và nhau thai chưa được tống ra mà vẫn còn trong tử cung. Trường hợp này tuy đã bớt đau quặn bụng nhưng máu âm đạo vẫn chảy ra liên tục thậm chí băng huyết.

– Sảy thai lưu: Là trường hợp thai nhi đã chết nhưng còn lưu lại trong tử cung chưa bị đẩy ra ngoài. Thời gian lưu có thể lâu hàng tuần, hàng tháng những triệu chứng thai nghén biến mất, có máu đen ra ở âm đạo, không đau bụng. Khám thấy cổ tử cung hơi chắc và hơi to ra, thân tử cung trở nên nhỏ hơn so với tuổi thai và mềm không đều. Siêu âm không có tim thai.

Phương pháp xử trí khi bị sảy thai

Nếu có dấu hiệu dọa sảy thai cần nghỉ ngơi tại giường, người nhà mời thầy thuốc sản khoa đến khám và dùng thuốc theo chỉ dẫn (có thể dùng các thuốc giảm co bóp tử cung), nếu có dấu hiệu nhiễm khuẩn thì dùng kháng sinh. Khi có dấu hiệu dọa sảy phải kiêng lao động, giao hợp, ăn uống thức ăn mềm, dễ tiêu, tránh táo bón.

Nếu đã dùng thuốc và nghỉ ngơi nhưng máu ra vẫn tăng hoặc đau bụng tăng thì phải đi bệnh viện khám, siêu âm để xác định thai còn sống hay chết, từ đó bác sĩ có quyết định tiếp tục điều trị giữ thai hay bỏ thai.

Đối với thai lưu thì không nên chờ để sảy thai tự nhiên, mà cần đi khám để tùy theo tuổi thai và thời gian thai lưu mà bác sĩ sẽ có cách xử trí cụ thể:

  • Nếu thai nhỏ dưới 3 tháng bác sĩ sẽ chỉ đạo nạo buồng tử cung hoặc dùng phương pháp phá thai nội khoa bằng thuốc đặt âm đạo, phối hợp dùng thuốc kháng sinh chống nhiễm khuẩn.
  • Nếu thai to (thai lưu trên 4 tháng) cần làm xét nghiệm máu xem có bị rối loạn đông máu không, nếu có phải điều trị rồi mới phá thai.

Phương pháp phòng ngừa sảy thai

Cách phòng ngừa sảy thai quan trọng nhất là thăm khám thai định kỳ tại cơ sở y tế. Nếu phát hiện bất thường như hở eo tử cung thì bác sĩ sẽ có chỉ định khâu vòng cổ tử cung sớm để tránh sảy thai. Đây là thủ thuật đơn giản, bệnh nhân không phải nằm viện. Trường hợp có thai mà đau bụng lâm râm hoặc ít hoặc nhiều, có ra huyết dù là chút ít cũng cần đến khám tuy chưa đến hẹn.

  • Khi mang thai cần có chế độ dinh dưỡng cân đối hợp lý, uống bổ sung viên sắt để tránh thiếu máu vì thiếu máu là nguyên nhân dẫn đến suy dinh dưỡng và gây sảy thai
  • Bỏ thuốc là và tránh xa những đồ uống có cồn
  • Tránh lao động nặng, hoặc tiếp xúc với các chất độc hại.
  • Vệ sinh cá nhân và vệ sinh giao hợp vì nhiễm khuẩn âm đạo, tử cung cũng là nguyên nhân gây sảy thai

Bài viết Nguyên nhân và cách phòng ngừa sẩy thai đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/nguyen-nhan-va-cach-phong-ngua-say-thai-2608/feed/ 0