Benh.vn https://benh.vn Thông tin sức khỏe, bệnh, thuốc cho cộng đồng. Sun, 21 Feb 2021 02:48:02 +0000 vi hourly 1 https://wordpress.org/?v=6.3 https://benh.vn/wp-content/uploads/2021/04/cropped-logo-benh-vn_-1-32x32.jpg Benh.vn https://benh.vn 32 32 Các bệnh áp xe gan https://benh.vn/cac-benh-ap-xe-gan-4831/ https://benh.vn/cac-benh-ap-xe-gan-4831/#respond Tue, 11 Sep 2018 05:11:24 +0000 http://benh2.vn/cac-benh-ap-xe-gan-4831/ Áp xe gan đường mật do vi khuẩn, thường ở người có tắc mật, sỏi mật. Một số trường hợp do giun chui ống mật mang theo vi khuẩn từ đường ruột gây áp xe gan đường mật.

Bài viết Các bệnh áp xe gan đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Bệnh áp xe gan do amíp

Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh

Đây là loại bệnh hay gặp nhất trong các bệnh nhiễm khuẩn gan mật. Có hai loại amíp:

  • Entamoeba Vegetative Histolitica: thể này ăn hồng cầu và gây bệnh.
  • Entamoeba Vegetative Minuta: thể này ăn vi khuẩn và ăn thức ăn, không gây bệnh.

Nguyên nhân gây bệnh là do thể hoạt động của amíp gây ra, thường xuất hiện sau lỵ amíp hoặc lỵ mạn tính. Amíp sống ở thành đại tràng gây ra áp xe và loét niêm mạc làm tổn thương thành mạch, theo các tĩnh mạch mạc treo rồi vào gan theo hệ thống tĩnh mạch cửa. Người ta thấy áp xe gan amíp thường thấy ở gan phải nhiều hơn bên trái vì gan phải nhận máu từ mạch mạc treo tràng trên, nhận máu từ ruột non, manh tràng, đại tràng. Đến gan, amíp làm tắc mạch nhỏ, gây nhồi máu và độc tố amíp gây hoại tử tế bào gan.

Triệu chứng bệnh áp xe gan amíp

Đau vùng gan, đau âm ỉ lan lên vai phải hoặc lan ra sau lưng. Áp xe gan trái thường có đau dưới mũi ức.

Sốt.

Gan to tuỳ vị trí và kích thước ổ áp xe. Rung gan (+),

Triệu chứng điển hình khi có tam chứng Fontan: đau hạ sườn phải, sốt, gan to

Ho, đau ngực phải khi có tràn dịch màng phổi phải.

Ngoài ra, còn có thể có các triệu chứng khác như: mệt mỏi, ăn kém, rối loạn tiêu hoá.

Biến chứng bệnh áp xe gan amíp

Vỡ ổ áp xe: khi ổ áp xe quá to hoặc ổ áp xe ở nông gần vỏ gan. Có thể vỡ vào các khoang thanh mạc như vỡ vào ổ bụng, vào màng tim, màng phổi, vỡ vào đại tràng, vỡ dưới vòm hoành tạo ổ áp xe dưới cơ hoành.

Suy kiệt: do nung mủ sâu kéo dài.

Bội nhiễm ổ áp xe: thông thường áp xe gan amíp vô khuẩn nhưng để lâu có thể bội nhiễm vi khuẩn thêm vào.

Chẩn đoán bệnh áp xe gan amíp

Siêu âm: đây là thăm dò có thể chẩn đoán nhanh bằng hình ảnh động hoặc tĩnh. Siêu âm rất tiện lợi, có thể làm trong chẩn đoán, điều trị, cấp cứu. Siêu âm không độc hại như tia X, giá thành rẻ so với các phương pháp khác, và có thể xác định số lượng, kích thước, vị trí ổ áp xe.

Soi mủ ổ áp xe có thể thấy amíp dạng hoạt động, tuy nhiên phải làm xét nghiệm ngay trong vòng 5 – 10 sau khi lấy bệnh phẩm.

ELISA với amíp dương tính với hiệu giá kháng thể > 1/ 200.

Áp xe gan amíp thường có 1 ổ lớn bên gan phải.

Chọc hút ổ áp xe ra mủ màu Sô cô la, không mùi.

Điều trị bệnh áp xe gan amíp

Diệt amíp ở gan bằng : metronidazol, dehydroemetin, chloroquin.

Điều trị diệt kén amíp: intetrix.

Chọc hút mủ khi ổ áp xe kích thước > 5 cm. Nên chọc hút sớm khi ổ áp xe ở nông, sát vỏ gan hoặc doạ vỡ.

Điều trị kháng sinh khi có bội nhiễm thêm vi khuẩn.

Mổ khi ổ áp xe quá to hoặc có biến chứng.

Bệnh áp xe gan đường mật

Nguyên nhân bệnh áp xe gan đường mật

Áp xe gan đường mật do vi khuẩn, thường ở người có tắc mật, sỏi mật.

Một số trường hợp do giun chui ống mật mang theo vi khuẩn từ đường ruột gây áp xe gan đường mật.

Triệu chứng lâm sàng và xét nghiệm

Đau hạ sườn phải.

Sốt: có thể sốt cao 39 – 40 độ kèm rét run khi có tình trạng nhiễm khuẩn huyết

Vàng da.

Trường hợp nặng có thể sốc nhiễm khuẩn: sốt cao, mạch nhanh, huyết áp tụt.

Xét nghiệm:

  • Công thức máu có bạch cầu tăng, bạch cầu đa nhân trung tính tăng, CRP tăng.
  • Tăng bilirubin máu, phosphatase kiềm.
  • Siêu âm, chup CT Scanner, Cộng hưởng từ thấy hình ảnh ổ áp xe, có thể kèm với sỏi mật, giun chui ống mật. Thường có nhiều ổ nhỏ khắp cả gan.
  • Chọc hút ổ áp xe ra mủ vàng hoặc trắng, mùi thối.
  • Cấy mủ có vi khuẩn.

Điều trị bệnh áp xe gan đường mật

Kháng sinh phổ rộng: nhóm cephalosporin thế hệ III, imipenem, new quinolon.

Điều trị theo kháng sinh đồ nếu có.

Phối hợp các nhóm kháng sinh. Nên phối hợp với nhóm metronidazol.

Giải quyết nguyên nhân tắc mật: lấy sỏi, lấy giun…

Bệnh áp xe gan do sán lá gan lớn

Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh

Sán lá gan lớn là một ký sinh trùng sống ký sinh ở các động vật ăn cỏ như trâu, bò… Chu kỳ sinh sản của sán lá gan lớn cần phải có nước và vật chủ trung gian là các loại ốc nước ngọt. Các động vật ăn cỏ ăn phải ấu trùng hoặc người ăn phải các loại thức ăn có chứa ấu trùng thì sẽ mắc bệnh. Ấu trùng xâm nhập vào dạ dày, ruột rồi tự lột lớp vỏ, xuyên qua màng ruột, theo máu vào gan, phát triển trong gan rồi sau đó định hình ở ống mật.

Benh.vn

Bài viết Các bệnh áp xe gan đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/cac-benh-ap-xe-gan-4831/feed/ 0
Điều trị áp xe gan do vi khuẩn theo hướng dẫn của Bộ Y tế https://benh.vn/dieu-tri-ap-xe-gan-do-vi-khuan-theo-huong-dan-cua-bo-y-te-7306/ https://benh.vn/dieu-tri-ap-xe-gan-do-vi-khuan-theo-huong-dan-cua-bo-y-te-7306/#respond Sat, 19 Aug 2017 06:18:37 +0000 http://benh2.vn/dieu-tri-ap-xe-gan-do-vi-khuan-theo-huong-dan-cua-bo-y-te-7306/ Điều trị áp xe gan do vi khuẩn theo hướng dẫn của Bộ Y tế

Bài viết Điều trị áp xe gan do vi khuẩn theo hướng dẫn của Bộ Y tế đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Điều trị áp xe gan do vi khuẩn theo hướng dẫn của Bộ Y tế

1. ĐẠI CƯƠNG

Áp xe gan do vi khuẩn (pyogenic liver abscess) là tổn thương mủ tại gan gây ra do vi khuẩn. Bệnh thường gặp ở ngƣời có bệnh lý đường mật từ trước hoặc trên người bệnh bị bệnh mạn tính như đái tháo đường, đang dùng các thuốc giảm miễn dịch hoặc bệnh ác tính.

2. NGUYÊN NHÂN

a) Đường dẫn tới áp xe gan

– Bệnh lý đường mật: Hay gặp nhất, thường do tắc mật và gây viêm đường mật dẫn tới áp xe gan.

– Đường tĩnh mạch cửa: Từ các viêm nhiễm tại vùng bụng như viêm túi thừa, viêm ruột thừa, viêm mủ bể thận. Vi khuẩn theo đường tĩnh mạch cửa gây áp xe gan.

– Đường động mạch gan: Vi khuẩn từ máu đến do nhiễm khuẩn toàn thân như viêm nội tâm mạc, viêm đường tiết niệu.

– Không rõ đường vào: Khoảng 50% số người bệnh không rõ đường vào, thường gặp áp xe gan ở người bị đái tháo đường hoặc có bệnh ác tính.

b) Các loại vi khuẩn

– Eschericha coli.

– Klebsiella pneumoniae.

– Các chủng Bacteroides.

– Các chủng Streptococcus.

– Hay gặp nhất là E. coli và K. pneumoniae.

3. TRIỆU CHỨNG

a) Lâm sàng

– Đau hạ sườn phải đau âm ỉ, có thể có cơn đau quặn mật như trong sỏi đường mật.

– Sốt cao 39- 40o, có rét run.

– Gan to mềm và đau khi thăm khám.

– Vàng da khi có bệnh lý gây tắc mật.

– Có thể có ỉa lỏng, mệt mỏi chán ăn.

b) Cận lâm sàng

– Xét nghiệm:

+ Biểu hiện viêm nhiễm: Bạch cầu tăng đặc biệt bạch cầu đa nhân trung tính, máu lắng tăng, CPR tăng, Pro Calcitonin tăng.

+ Cấy mủ từ ổ áp xe có thể thấy vi khuẩn.

+ Cấy máu có thể thấy vi khuẩn trong trường hợp có nhiễm khuẩn huyết.

– Chẩn đoán hình ảnh: Trên siêu âm là khối giảm âm hoặc hỗn hợp âm trong trường hợp chưa hóa mủ hoàn toàn. C.T hoặc cộng hưởng từ có hình ảnh ổ áp xe. Ngoài ra có thể phát hiện thấy nguyên nhân gây tắc mật như sỏi mật, giun trong đường mật.

4. ĐIỀU TRỊ BẰNG KHÁNG SINH

a) Nguyên tắc

– Tốt nhất là lựa chọn theo kháng sinh đồ.

– Trong khi chờ đợi nên dùng kháng sinh có hoạt phổ rộng, nếu người bệnh nặng sử dụng ngay kháng sinh có tác dụng mạnh và có hoạt phổ rộng như carbapenem.

– Kháng sinh cephalosporin thế hệ ba và aminoglycosid có tác dụng tốt với các vi khuẩn Gram-âm.

– Kháng sinh metronidazol có tác dụng tốt với vi khuẩn kỵ khí.

– Thời gian dùng kháng sinh từ 2 – 4 tuần.

– Cần chọc hút ổ áp xe để nuôi cấy vi khuẩn, chọc hút mủ hoặc dẫn lưu khi ổ áp xe lớn trên 5 cm. Nếu chọc hút mủ và dẫn lưu thất bại, tiến hành phẫu thuật để dẫn lưu.

– Nếu có tắc nghẽn đường mật phải đảm bảo lưu thông đường mật bằng dẫn lưu qua da, đặt stent qua chụp mật tụy ngược dòng hoặc phẫu thuật.

– Kiểm soát tốt đường huyết nếu có đái tháo đường.

– Điều trị ổ vi khuẩn nguyên phát nếu có.

b) Cụ thể

Các kháng sinh đƣợc sử dụng trong áp xe gan do vi khuẩn đƣợc thể hiện ở Bảng II.16.

Bảng II.16. Các lựa chọn kháng sinh trong áp xe gan do vi khuẩn

Lựa chọn số 1
Kháng sinh

penicillin kết hợp

với chất ức chế beta-

lactamase có hoạt

phổ rộng

Ampicilin-sulbactam đƣờng tĩnh mạch (TM) 1,5-3 g/6 giờ. Piperacilin-tazobactam TM 4,5 g/6 giờ.
Aminoglycosid

 

Gentamicin tiêm bắp (TB) hoặc pha loãng tiêm tĩnh mạch 80 mg/8 giờ.

Amikacin TB hoặc TM 5 mg/kg/8 giờ.

Tobramycin TB hoặc TM 1 mg/kg/8 giờ.

Các cephalosporin thế hệ 3,4

 

Cefoperazon-sulbactam TM 2g/12 giờ. Ceftriaxon TM 2-4 g/1 lần/24 giờ. Ceftazidim TM 1-2 g/12 giờ.

Cefepim TM 1-2g/12 giờ.

Monobactam

 

Aztreonam

1-2 g/12 giờ

 

Nếu có nhiễm khuẩn kỵ khí dùng một trong 4 loại kháng sinh trên + metronidazol TM 500 mg/8 giờ.
Lựa chọn số 2
Fluoroquinolon

 

Ciprofloxacin 500mg uống hoặc TM/12 giờ. Levofloxacin 500mg uống hoặc TM/24 giờ. Moxifloxacin 400 mg/24 giờ.
Nếu có nhiễm khuẩn kỵ khí dùng một trong 3 loại fluoroquinolon trên + metronidazol TM 500 mg/8 giờ.
Carbapenem

Benh.vn

Bài viết Điều trị áp xe gan do vi khuẩn theo hướng dẫn của Bộ Y tế đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/dieu-tri-ap-xe-gan-do-vi-khuan-theo-huong-dan-cua-bo-y-te-7306/feed/ 0
Áp xe gan do amip: dịch tễ, triệu chứng, chẩn đoán bệnh https://benh.vn/ap-xe-gan-do-amip-dich-te-trieu-chung-chan-doan-benh-2830/ https://benh.vn/ap-xe-gan-do-amip-dich-te-trieu-chung-chan-doan-benh-2830/#respond Tue, 22 Nov 2016 04:21:49 +0000 http://benh2.vn/ap-xe-gan-do-amip-dich-te-trieu-chung-chan-doan-benh-2830/ Áp xe gan do amip: dịch tễ, triệu chứng, chẩn đoán bệnh

Bài viết Áp xe gan do amip: dịch tễ, triệu chứng, chẩn đoán bệnh đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Áp xe gan do Amip là một bệnh hay gặp trong các bệnh nhiễm khuẩn gan mật. Hãy cùng benh.vn tìm hiểu nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị bệnh này.

Tổng quan về bệnh Áp xe gan do amip

Bệnh Ap xe gan do Amip không phải hiếm gặp trên thế giới từ các nước phát triển tới các nước kém phát triển, tuy nhiên chủ yếu gặp ở các nước kém phát triển do tình trạng vệ sinh yếu kém.

1. Sự thường gặp của bệnh lý áp xe gan do amip

– Bệnh Amip ở Hoa kỳ chiếm 1-5% tổng số các bệnh nhiễm khuẩn, còn các xứ nhiệt đới thì chiếm 25%. Riêng áp xe gan do Amip gặp nhiều ở các nước như: Mexico (Nam mỹ), Đông nam Á, Tây phi và Nam phi.

– Theo thống kê của OMS (1985): châu Phi là nơi có tỷ lệ áp xe gan do Amip cao nhất 43,6% các bệnh gan mật nhiệt đới.

– Ở Việt nam: tại bệnh viện Bạch Mai từ 1977-1990 gặp 158 ca (Nguyễn Khánh Trạch – 1991). Tại Quân y viện 108 từ 1988-1994 gặp 82 ca (Vũ Bằng Đình – 1995)

– Thống kê tử vong của Quân y viện 103 từ 1982-1992 tử vong do áp xe gan chiếm 3,7% các bệnh về tiêu hoá và 0,86% trong tử vong chung (Hoàng Gia Lợi -1993 ).

2. Amip gây bệnh

Entamoeba vegetative histolytica 20 – 40mcg thể này ăn hồng cầu và là thể Amip gây bệnh.

3. Giải phẫu bệnh

Tổn thương ở gan có 2 mức độ theo giai đoạn:

–  Giai đoạn xung huyết: gan to, đỏ đặc biệt đỏ xẫm tại ổ viêm nhiễm.

–  Giai đoạn thành ổ: ổ áp xe hình thành ổ mủ có màu Sôcôla (do tan máu tại chỗ) thường là một ổ mủ lớn chứa 1- 2 lít mủ, cũng có thể vài ổ nhỏ thông với nhau.

Triệu chứng bệnh áp xe gan do amip

1. Triệu chứng lâm sàng

a. Thể điển hình:

Áp xe gan thể điển hình là thể hay gặp nhất chiếm khoảng 60-70% trường hợp, có 3 triệu chứng chủ yếu hợp thành tam chứng Fontan (sốt, đau hạ sườn phải, gan to).

– Sốt: có thể 39 – 40oC, có thể sốt nhẹ 37.5 – 38oC. Thường sốt 3 – 4 ngày trước khi đau hạ sườn phải và gan to nhưng cũng có thể xảy ra đồng thời với 2 triệu chứng đó.

– Đau hạ sườn phải và vùng gan: đau mức độ cảm giác tức nặng nhoi nhói từng lúc, đau mức độ nặng, đau khó chịu không dám cử động mạnh. Đau hạ sườn phải xuyên lên vai phải, khi ho đau tăng. Đau triền miên kéo dài suốt ngày đêm.

– Gan to và đau: gan to không nhiều 3-4 cm  ưới sườn phải mềm, nhẵn, bờ tù, ấn đau. Làm nghiệm pháp rung gan (+), dấu hiệu Iouddlow (+).

Ngoài tam chứng Fontan là chủ yếu có thể gặp một số triệu chứng khác ít gặp hơn:

– Rối loạn tiêu hoá: ỉa lỏng hoặc ỉa nhày máu giống lỵ, xảy ra đồng thời với sốt trước hoặc sau sốt vài ba ngày.

– Mệt mỏi, gầy sút nhanh làm cho chẩn đoán nhầm là ung thư gan.

– Có thể có phù nhẹ ở mu chân (cắt nghĩa  ấu hiệu này: do nung mủ kéo dài dẫn đến hạ Protein máu gây phù).

– Cổ trướng: Đi đôi với phù hậu quả của suy  inh  ưỡng, không có tuần hoàn bàng hệ.

– Tràn dịch màng phổi: thường do áp xe vỡ ở mặt trên gan gần sát cơ hoành gây phản ứng viêm do tiếp cận, do đó tràn dịch không nhiều thuộc loại dịch tiết, dễ nhầm lẫn với các bệnh ở phổi.

– Lách to: rất hiếm gặp, lách to ít l – 2cm  ưới bờ sườn trái dễ nhầm với xơ gan khoảng cửa.

b. Thể không điển hình

Biểu hiện theo thể lâm sàng:

– Thể không sốt: thật ra hoàn toàn không sốt thì không có mà là sốt rất ít một ba ngày rồi hết hẳn làm cho bệnh nhân không để ý, chỉ thấy đau hạ sườn phải, gầy sút cân… thể này gặp 9,3%.

– Thể sốt kéo dài hàng tháng trở lên liên tục hoặc ngắt quãng, gan không to thậm chí cũng không đau gặp 5%.

– Thể vàng da: chiếm 3% do khối áp xe đè vào đường mật chính. Thể này bao giờ cũng nặng, dễ nhầm với áp xe đường mật hoặc ung thư gan, ung thư đường mật.

– Thể không đau: gan to nhưng không đau, do ổ áp xe ở sâu hoặc ổ áp xe nhỏ, thể này chiếm khoảng l,9%.

– Thể suy gan: do ổ áp xe quá to phá huỷ 50% tổ chức gan, ngoài phù cổ chướng thăm dò chức năng gan bị rối loạn, người bệnh có thể chết vì hôn mê gan.

– Thể theo kích thước của gan: gan không quá to do ổ áp xe nhỏ, nhưng ngược lại gan quá to (to quá rốn) to có khi tới hố chậu.

– Thể áp xe gan trái: rất ít gặp, chiếm khoảng 3 -5% trường hợp, chẩn đoán khó, dễ vỡ vào màng tim gây tràn mủ màng tim.

– Thể phổi màng phổi: do viêm nhiễm ở gan lan lên gây phản ứng màng phổi, hay do vỡ ổ áp xe lan lên phổi.

Triệu chứng lâm sàng phần lớn là triệu chứng ở phổi (ho, đau ngực, khạc đờm) và triệu chứng màng phổi là chủ yếu, triệu chứng về áp xe gan không có hoặc lu mờ. Thể này chẩn đoán rất khó, thường nhầm với bệnh của phổi màng phổi.

– Thể có tràn dịch màng ngoài tim: ngay từ đầu khi thành lập ổ áp xe ở gan đã có biến chứng vào màng ngoài tim, triệu chứng về bệnh tim nổi bật, còn triệu chứng về áp xe gan bị che lấp di. Thể này thường chẩn đoán nhầm là tràn dịch màng ngoài tim.

– Thể giả ung thư gan: gan cũng to và cứng như ung thư gan, hoặc cũng gầy nhanh. Thể này gặp tỷ lệ 15 -16% trường hợp.

2. Triệu chứng xét nghiệm

a. Xét nghiệm máu:

–  BC tăng.

–  Máu lắng tăng.

b. X quang phổi

–  Bóng gan to.

–  Vòm hoành bị đầy lên cao, di động kém.

–  Góc sườn hoành phải tù (do tràn dịch màng phổi ).

c. Soi ổ bụng

–  Hoặc thấy trực tiếp ổ áp xe: là một khối lồi lên trên mặt gan với những biểu hiện của viêm nhiễm như xung huyết, phù, dầy dính, hạt Fibrin.

–  Hoặc thấy hình ảnh gián tiếp của áp xe gan như: gan to và những biểu hiện viêm nhiễm trên. Cần chú ý những biểu hiện của viêm nhiễm chỉ chiếm từng phần của gan mà không chiếm toàn bộ gan, vì áp xe gan là một bệnh khu trú ở gan.

d. Siêu âm gan

Áp xe gan amip ở giai đoạn viêm và hoại tử thể hiện thành một khối đặc tăng âm hoặc giảm âm, sang giai đoạn áp xe đã có mủ sẽ thấy một hình hốc rỗng âm, ở giữa có một số âm đậm rải rác (do những mảnh mô hoại tử tạo ra) hoặc 2, 3 ổ áp xe rời nhau ở cùng một phân thùy hoặc ở nhiều phân thùy khác nhau. Kích thước ổ áp xe gan do a mip tương đối lớn thường từ 5 -10cm.

e. Các phản ứng huyết thanh

Phản ứng miễn dịch huỳnh quang với a mip: các chất nhuộm huỳnh quang Flourescein, Isothioxynat đã ra đời kỹ thuật miễn dịch huỳnh quang và được Coobs thực hiện lần dầu tiên năm 1941, phản ứng ngưng kết hồng cầu, phản ứng kết hợp bổ thể, phản ứng Elisa (Enzyme-linked-sorbent-assay). Trong đó phản ứng huỳnh quang với Amip và phản ứng ELISA có với một men thích hợp là hai phản ứng rất có giá trị để chẩn đoán áp xe gan Amip với độ nhạy và tính đặc hiệu cao, phản ứng được coi là dương tính khi hiệu giá ngưng kết > l/160 đối với phản ứng miễn dịch huỳnh quang và > l/200 đối với phản ứng ELISA.

CHẨN ĐOÁN ÁP XE GAN DO AMIP

1. Chẩn đoán xác định áp xe gan

a. Dựa vào lâm sàng

Có tam chứng Fontam.

b. Dựa vào xét nghiệm

–  Xét nghiệm máu: BC tăng, ML tăng.

–  X quang phổi: vòm hoành phải lên cao, di động kém.

–  Soi ổ bụng: nhìn thấy ổ áp xe trên mặt gan.

–  Siêu âm: thấy ổ loãng siêu âm.

c. Chọc hút ổ áp xe

Hút ra mủ (tiêu chuẩn này là chắc chắn).

2. Chẩn đoán nguyên nhân Amip

a. Tìm Amip trong dịch mủ của ổ áp xe: Đây là phương pháp tốt nhất nhưng rất khó, tỉ lệ thấy được Amip chỉ đạt l – 5% trường hợp.

b. Nếu không có điều kiện tìm thấy Amip trong mủ

Phải dựa vào các phản ứng huyết thanh như: phản ứng miễn dịch huỳnh quang với Amip và phản ứng ELISA.

c. Dựa vào các dấu hiệu gián tiếp

– Lâm sàng áp xe gan do Amip: không vàng da, không có tiền sử sỏi mật, giun chui ống mật.

– Mủ của áp xe gan do Amip: không có mùi thối, nuôi cấy không có vi trùng mọc.

– Chụp ổ áp xe gan do Amip sau khi bơm thuốc cản quang vào ổ áp xe thấy ổ áp xe đơn độc, thành ổ áp xe không nhẵn.

– Điều trị thử bằng thuốc đặc hiệu chống Amip và không dùng kháng sinh thấy có kết quả tốt.

3. Chẩn đoán phân biệt

a. Ung thư gan

Ung thư gan và áp xe gan Amip có một số triệu chứng giống nhau trong một số trường hợp: áp xe gan thể giả ung thư và ung thư thể giả áp xe. Tuy nhiên giữa chúng cũng có những dấu hiệu lâm sàng khác nhau.

–  Thay đổi ở da và niêm mạc: xạm da, giãn mạch, bàn tay son, môi tím… thường gặp trong ung thư gan, hiếm gặp trong áp xe gan Amip..

–  Lách to thường gặp trong ung thư gan, không gặp trong áp xe gan Amip.

–  Kém ăn: trong ung thư gan kém ăn vì trướng bụng, khó tiêu, ậm ạch, trong áp xe gan do Amip chán ăn vì mệt ăn không ngon miệng.

–  Ngoài các dấu hiệu lâm sàng kể trên nêu sự khác nhau giữa ung thư gan và áp xe do Amip, nhưng để chắc chắn cần: chọc thăm dò làm tổ chức học, tế bào học để phân biệt…

b. Áp xe đường mật do sỏi hoặc giun đũa

– Lâm sàng: áp xe đường mật thường có hoàng đản, trong áp xe do Amip thường rất hiếm thấy hoàng đản.

– Tiền sử: trong áp xe gan đường mật thường có tiền sử đau HSP, trong áp xe gan do Amip không có dấu hiệu này.

– Tính chất mủ:

+ Trong áp xe gan đường mật mủ màu sữa, cà phê sữa có ánh vàng lẫn mật, đặc biệt bao giờ cũng có mùi thối, nuôi cấy có vi trùng mọc (thường là loại vi khuẩn Gram âm, vi khuẩn yếm khí ), có thể thấy trứng giun đũa.

+ Áp xe gan Amip: mủ màu Socola, không thối, cấy mủ không có khuẩn.

Bài viết Áp xe gan do amip: dịch tễ, triệu chứng, chẩn đoán bệnh đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/ap-xe-gan-do-amip-dich-te-trieu-chung-chan-doan-benh-2830/feed/ 0
Áp xe gan Amip: Biến chứng và điều trị https://benh.vn/ap-xe-gan-amip-bien-chung-va-dieu-tri-2831/ https://benh.vn/ap-xe-gan-amip-bien-chung-va-dieu-tri-2831/#respond Mon, 21 Nov 2016 04:21:50 +0000 http://benh2.vn/ap-xe-gan-amip-bien-chung-va-dieu-tri-2831/ Áp xe gan Amip: Biến chứng và điều trị BIẾN CHỨNG CỦA ÁP XE GAN AMIP 1. Biến chứng do vỡ ổ áp xe – Vỡ vào phổi: bệnh nhân khạc ra mủ hoặc ộc ra mủ, mủ có màu socola, không thối. Cần phân biệt với áp xe phổi (áp xe phổi mủ khạc […]

Bài viết Áp xe gan Amip: Biến chứng và điều trị đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Áp xe gan Amip: Biến chứng và điều trị

BIẾN CHỨNG CỦA ÁP XE GAN AMIP

1. Biến chứng do vỡ ổ áp xe

– Vỡ vào phổi: bệnh nhân khạc ra mủ hoặc ộc ra mủ, mủ có màu socola, không thối. Cần phân biệt với áp xe phổi (áp xe phổi mủ khạc màu trong đục, có mùi thối).

– Vỡ vào màng phổi: gây tràn dịch màng phổi phải. Tràn dịch thường nhiều, gây khó thở đột ngột, đây là một cấp cứu nội khoa phải chọc màng phổi hút dịch nếu không bệnh nhân bị chết vì choáng hoặc bị ngạt thở.

– Vỡ vào màng ngoài tim: hay xảy ra với áp xe gan nằm ở phân thùy 7 – 8 hoặc ổ áp xe ở gan trái. Đột nhiên bệnh nhân khó thở dữ dội, tím tái, khám tim thấy các dấu hiệu lâm sàng của tràn dịch màng ngoài tim. Phải chọc hút dịch màng ngoài tim cấp cứu nếu không bệnh nhân sẽ chết vì hội chứng ép tim cấp.

– Vỡ vào màng bụng gây viêm phúc mạc toàn thể: đột nhiên đau bụng, sốt tăng lên, bụng cứng, đau toàn bụng, khám thấy bụng có dịch, chọc hút ra mủ. Phải kịp thời dẫn lưu ổ bụng nếu không bệnh nhân chết vì choáng nhiễm khuẩn.

– Vỡ vào ống tiêu hoá như: vỡ vào dạ dày (nôn ra mủ), vỡ vào đại tràng (ỉa ra mủ).

2. Biến chứng do mưng mủ sâu kéo dài

Biến chứng này dẫn tới cơ thể ngày càng suy kiệt và bệnh nhân sẽ tử vong.

3. Biến chứng bội nhiễm ổ áp xe

Ổ áp xe gan do a mip để lâu có thể bị nhiễm khuẩn thêm vào, thường là vi khuẩn yếm khí, vi khuẩn Gram âm. Biến chứng này gặp l% trường hợp.

ĐIỀU TRỊ

1. Dùng thuốc chống Amip đơn thuần

a. Chỉ định:

– Dùng thuốc diệt Amip đơn thuần với các áp xe gan do Amip thể nhẹ hoặc thể vừa.

– Dùng thuốc diệt Amip đơn thuần với loại áp xe gan Amip có kích thước không lớn quá (đường kính khoảng 6cm).

– Dùng thuốc diệt Amip đơn thuần cho những bệnh nhân bị áp xe gan do Amip đến sớm (trước 1 tháng).

b. Các nhóm thuốc diệt Amip

– Emetine: Emetinehydrochlorium là một Alcaloide của vỏ rễ cây thuộc họ Céphaelis Ipécacuanha rubicac. Ngày nay người ta dùng Dehydro emétine là Emétine tổng hợp do Blanc Osbon và A.Brossi tìm ra năm 1959 nó mạnh hơn Chlohy rate emétine gấp 6 lần, ít độc hơn 2 lần, thải trừ nhanh nó bị loại trừ ra khỏi tổ chức gan nhanh gấp 2 lần, ra khỏi tim cũng nhanh hơn, vì vậy muốn dùng liều tiếp theo chỉ cần sau 2 tuần.

+ Biệt dược: Dametine, Mebadin.

+ Dạng thuốc: Viên bọc đường 10mg – ống 1ml: 0,03; 2ml: 0,02-0,06.

+ Liều trung bình: lmg/kg/24hx10ngày. Trong các thể nặng có thể tăng liều lên 15-2mg/kg/24h x15-20 ngày (uống lúc no hoặc tiêm).

– Nhóm 5-Metronidazol (tìm ra: Nakamura 1955, áp dụng lâm sàng 1996).

+ Biệt dược: Delagyl, Nivaquin, Quinogal, Reschine.

+ Dạng thuốc: viên nén l00mg, 150mg, 250mg, ống tiêm 2ml: 50-l00mg.

+ Liều lượng, cách dùng: 600mg/24h trong 2-3 ngày sau giảm liều xuống 300mg/24h cả đợt điều trị 3 tuần uống hoặc tiêm bắp sâu.

Sau khi đã diệt hết Amip ở gan, phải tiêu diệt Amip ở ruột nhất là dạng kén Amip để tránh tái phát ta dùng dẫn chất Idooxquinoléin:

+ Direxiod viên 0,22 cho 3 viên x 3lần/24h trong 20 ngày.

+ Bénarsal (diphétarsone) viên 0,5 (loại dẫn chất arsénique ).

Liều: 2 viên x 2lần/24h x l0 ngày.

+ Aminarsone (carbarsone) viên 0,25: 3 viên/24h x 5 ngày, nghỉ 5 ngày lại uống đợt 2.

2. Chọc hút mủ ổ áp xe gan Amip với thuốc diệt Amip

a. Chỉ định:

–  Ổ áp xe gan quá to đường kính > 6cm.

–  Bệnh nhân bị áp xe gan do Amip đến muộn trên 1 tháng.

b. Phương pháp chọc hút mủ:

Chọc hút mủ dưới hướng dẫn của soi ổ bụng hoặc của siêu âm. Số lần chọc hút có thể 1,2 thậm chí 3 lần. Thực tiễn cho thấy có trường họp chọc hút tới 2,5 lít mủ phối hợp với thuốc diệt Amip khỏi hoàn toàn.

3. Phẫu thuật kết hợp với dùng thuốc diệt Amip

–  Chỉ định: ngày càng thu hẹp, chỉ giới hạn trong một số trường hợp sau:

+  Khi áp xe gan đã biến chứng nguy hiểm.

+  Ở bệnh nhân áp xe gan có đe dọa biến chứng nhưng vì một lý do nào đó không chọc hút mủ ổ áp xe được thì phải phẫu thuật.

+  Bệnh nhân bị áp xe gan Amip đến quá muộn (khi bệnh kéo dài trên 4 tháng) điều trị nội khoa bằng chọc hút mủ và thuốc diệt Amip không có kết quả.

+  Ổ áp xe quá to, gan to quá rốn tới hố chậu và nổi phồng lên, sờ vào thấy căng như một bọc nước.

–  Các thuốc diệt Amip mới

* Thuốc mới: Sernidazole (biệt dược Flagentyl) do hãng Rhone Poulene Rore giới thiệu vào thị trường Việt nam 1995.

Dạng thuốc: viên nén 500mg đóng hộp 1 vỉ gồm 4 viên là thuốc thuộc thế hệ thứ 3 diệt Amip sau Emetine và Métromdzole. Nó là chất dẫn xuất tổng hợp nhóm 6 – Nitronidozole có hoạt tính diệt ký sinh trùng (Entamoeba vegétative histolytica, Glandia intestinale, Trichomonas vaginalis và vi khuẩn kỵ khí).

Liều điều trị: 500mg x 3viên/ 24h dùng một đợt trong 5 ngày, với ổ áp xe có kích thước  ưới 6cm. Nếu ổ áp xe trên 6cm cần chọc hút kếp hợp với thuốc Flagentyl liều như trên.

Bài viết Áp xe gan Amip: Biến chứng và điều trị đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/ap-xe-gan-amip-bien-chung-va-dieu-tri-2831/feed/ 0