Benh.vn https://benh.vn Thông tin sức khỏe, bệnh, thuốc cho cộng đồng. Thu, 23 May 2024 04:57:44 +0000 vi hourly 1 https://wordpress.org/?v=6.3 https://benh.vn/wp-content/uploads/2021/04/cropped-logo-benh-vn_-1-32x32.jpg Benh.vn https://benh.vn 32 32 Bà bầu nên ăn trứng gà hay trứng vịt tốt hơn? https://benh.vn/ba-bau-nen-an-trung-ga-hay-trung-vit-tot-hon-5565/ https://benh.vn/ba-bau-nen-an-trung-ga-hay-trung-vit-tot-hon-5565/#respond Sat, 11 May 2024 05:26:22 +0000 http://benh2.vn/ba-bau-nen-an-trung-ga-hay-trung-vit-tot-hon-5565/ Trứng gà và trứng vịt đều là nguồn tự nhiên có ít nhất 13 loại vitamin và khoáng chất, cùng với các chất chống oxy hoá lutein, zeaxanthin và axit béo không no thiết yếu. Trứng gà hay vịt đều là món ăn bổ dưỡng cho cơ thể.

Bài viết Bà bầu nên ăn trứng gà hay trứng vịt tốt hơn? đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Hỏi: Bà bầu nên ăn trứng gà hay trứng vịt tốt hơn?

Trả lời:

Trứng gà và trứng vịt đều là nguồn tự nhiên có ít nhất 13 loại vitamin và khoáng chất, cùng với các chất chống oxy hoá lutein, zeaxanthin và axit béo không no thiết yếu. Trứng gà hay vịt đều là món ăn bổ dưỡng cho cơ thể.

Theo các lương y và chuyên gia dinh dưỡng, thai phụ tốt nhất nên ăn trứng gà nhiều hơn trứng vịt nếu sử dụng trứng ăn hàng ngày vì:

  • Mặc dù trứng vịt vượt trội về mặt dinh dưỡng hơn trứng gà, tuy nhiên, trứng gà ít Calo và hàm lượng Cholesterol thấp hơn nên về cơ bản sẽ đảm bảo sức khỏe ổn định hơn.
  • Trứng vịt vỏ thường xốp hơn nên dễ bị vi khuẩn xâm nhập.
  • Trứng vịt có mùi vị không thơm bằng trứng gà.

Do vậy, phụ nữ có thai nên ăn trứng gà thường xuyên thay vì trứng vịt.

Bài viết Bà bầu nên ăn trứng gà hay trứng vịt tốt hơn? đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/ba-bau-nen-an-trung-ga-hay-trung-vit-tot-hon-5565/feed/ 0
Mẹ bầu nên biết rõ hơn về ngôi thai ngược https://benh.vn/me-bau-nen-biet-ro-hon-ve-ngoi-thai-nguoc-8911/ https://benh.vn/me-bau-nen-biet-ro-hon-ve-ngoi-thai-nguoc-8911/#respond Mon, 06 May 2024 06:57:37 +0000 http://benh2.vn/me-bau-nen-biet-ro-hon-ve-ngoi-thai-nguoc-8911/ Ngày nay, hiện tượng ngôi thai ngược không phải là trường hợp hiếm ở các thai phụ. Tuy nhiên, mẹ bầu cũng nên tìm hiểu về hiện tượng này để có cách xử lý kịp thời.

Bài viết Mẹ bầu nên biết rõ hơn về ngôi thai ngược đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Ngày nay, hiện tượng ngôi thai ngược không phải là trường hợp hiếm ở các thai phụ. Tuy nhiên, mẹ bầu cũng nên tìm hiểu về hiện tượng này để có cách xử lý kịp thời.

Thông thường nếu sang tới tuần 34-36 mà thai vẫn chưa thuận, sản phụ sẽ sinh con trong trạng thái thai ngược. Trước tuần thứ 28 nếu thai nằm ngược thì vẫn còn khả năng thai sẽ thuận. Vì thế các bác sĩ không can thiệp gì. Trong vòng 2-3 tuần sau đó thai nhi sẽ tự động xoay chiều, và đây là quá trình tự động ở 30% phụ nữ sinh con so và khoảng 70% phụ nữ sinh con dạ. Nếu không có những biểu hiện thai sẽ thuận, các bác sĩ sẽ quyết định cho thai phụ sinh ở bệnh viện nào và việc đỡ đẻ sẽ tiến hành ra sao.

Những kiểu ngôi thai mẹ bầu nên biết

 Ảnh minh họa. Nguồn:Internet.

Thai ngôi đầu: Thông thường nhất, thai nằm theo hướng quay đầu xuống dưới, mông ở phía đáy tử cung. (Hình bên trái)

Thai ngôi ngược: Thai nằm theo hướng ngược lại, mông ở dưới, đầu quay lên phía đáy tử cung (còn gọi là ngôi mông) (Hình giữa)

Thai ngôi ngang: Thai nằm đầu ở một bên và mông ở một bên của ổ bụng. (Hình bên phải)

Nguyên nhân dẫn đến ngôi thai ngược

Hiện nay người ta chưa trả lời chính xác được nguyên nhân gì dẫn tới hiện tượng thai ngược. Tuy nhiên có một số yếu tố ảnh hưởng đến vị trí thai trong bụng mẹ như: dạ con có những khuyết tật, u xơ tử cung, tử cung kém phát triển, tử cung đôi, tử cung hai sừng, tử cung có vách ngăn, vùng xương chậu của thai phụ hẹp hơn bình thường, dạ con co bóp quá yếu hoặc quá mạnh, hoặc thai phụ có quá nhiều hoặc quá ít nước ối, hoặc cuống nhau quá ngắn, rau tiền đạo, dây rau quấn cổ, đa thai, não úng thuỷ…

Do nước ối quá nhiều trong túi ối. Đây là tình trạng phổ biến ở các bà mẹ bị tiểu đường hoặc tiểu đường thai kỳ. Do đó, thai nhi sẽ có nhiều không gian để chuyển động hơn bình thường nên có thể ở vị trí bất kỳ trong những tuần cuối. Trường hợp nước ối quá ít dẫn đến việc thai nhi bị mắc kẹt và không có đủ không gian để quay đầu.

Khi bị ngôi thai ngược mẹ bầu cần làm những gì?

 Ảnh minh họa. Nguồn: Internet.

Khi đẻ, đầu của thai là phần quan trọng nhất, nếu ra sau cùng khiến cho thai rất dễ bị ngạt nặng, chưa kể đến việc đầu là phần to hơn mông và chân nhưng ra sau nên dễ bị mắc lại trong khung xương chậu càng làm cho tình huống trở nên nguy hiểm. Vì thế, đỡ đẻ ngôi ngược là việc khó, đòi hỏi thầy thuốc phải có kinh nghiệm. Ngay cả các thầy thuốc lành nghề cũng không ai dám đảm bảo không để xảy ra tai biến đối với thai nhi. Vì vậy tại Việt Nam và các nước trên thế giới, các thầy thuốc thường khuyên các bà mẹ thai ngôi ngược chấp nhận việc mổ lấy thai khi bắt đầu chuyển dạ.

Các biện pháp sinh khi ngôi thai ngược

– Cho sinh tự nhiên, nếu thai nhỏ, con rạ, tầng sinh môn đã giãn nhiều.

– Sinh ngả âm đạo, có can thiệp từng phần: thai nhi được để sinh tự nhiên đến rốn. Sau đó, người đỡ sinh sẽ phụ giúp trong thì sinh vai, tay và đầu.

– Thủ thuật kéo thai: hiện nay không được áp dụng vì nguy hiểm.

– Mổ lấy thai: nhằm giảm tỷ lệ sang chấn cho thai nhi. Được áp dụng trong các trường hợp cho con đầu lòng nặng trên 3 kg. Con thứ ước lượng thai nặng hơn kỳ sinh trước. Mẹ lớn tuổi sinh con đầu lòng, có sa dây rốn, suy thai trong chuyển dạ hay chuyển dạ kéo dài.

Bài viết Mẹ bầu nên biết rõ hơn về ngôi thai ngược đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/me-bau-nen-biet-ro-hon-ve-ngoi-thai-nguoc-8911/feed/ 0
Đề phòng bệnh loạn thần, trầm cảm sau sinh https://benh.vn/de-phong-benh-loan-than-tram-cam-sau-sinh-9556/ https://benh.vn/de-phong-benh-loan-than-tram-cam-sau-sinh-9556/#respond Tue, 30 Apr 2024 07:18:37 +0000 http://benh2.vn/de-phong-benh-loan-than-tram-cam-sau-sinh-9556/ Bệnh loạn thần, trầm cảm xảy ra đối với bất kỳ ai. Theo thống kê, hai căn bệnh trên đa phần xuất hiện ở phái nữ trong độ tuổi sinh sản. Đặc biệt thời gian qua không ít phụ nữ sau sinh bị trầm cảm đã giết hại chính con ruột của mình rồi tự vẫn gây nhiều bi ai cho gia đình và xã hội.

Bài viết Đề phòng bệnh loạn thần, trầm cảm sau sinh đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Bệnh loạn thần, trầm cảm xảy ra đối với bất kỳ ai. Theo thống kê, hai căn bệnh trên đa phần xuất hiện ở phái nữ trong độ tuổi sinh sản. Đặc biệt thời gian qua không ít phụ nữ sau sinh bị trầm cảm đã giết hại chính con ruột của mình rồi tự vẫn gây nhiều bi ai cho gia đình và xã hội. Bởi vậy việc hiểu rõ các dấu hiệu của hai căn bệnh trên là việc làm và trách nhiệm của mỗi thành viên trong gia đình.

Bệnh trầm cảm sau sinh

Sau khi sinh, người phụ nữ có thể có một số rối loạn tâm thần xuất hiện sớm gồm bệnh lý trầm cảm không điển hình và trầm cảm điển hình với các biểu hiện mệt mỏi, chán chường, buồn bã, người bệnh cố gắng vượt qua, nếu không vượt qua được thì sẽ tìm đến cái chết sau khi giết con, giết chồng…

trầm cảm sau sinh

Trầm cảm sau sinh có thể gây ra nỗi đau rất lớn cho gia đình và xã hội

Trong đó, trầm cảm không điển hình thường xảy ra vào ngày thứ 3 sau khi sinh, người mẹ đang từ trạng thái vui vẻ, phấn chuyển sang tâm trạng lo buồn, sợ hãi cho khả năng nuôi con của mình, lo lắng cho sự hoàn thiện và an toàn của đứa con. Rối loạn có thể làm xuất hiện cơn chảy nước mắt không giải thích được nguyên nhân hoặc thay đổi nội tiết xảy ra nhanh chóng và sự thay đổi tâm lý làm cho người mẹ quá lo lắng, quá quan tâm đến số phận và cuộc sống của đứa con.

Ngoài ra cũng có người mẹ quá nhạy cảm với các nhu cầu được chăm sóc, bế ẵm, nuôi dưỡng, ăn uống của đứa con như thấy con cựa mình hơi mạnh, uốn rướn người, hay khóc là đã lo lắng sợ con mình bị đói, bị lạnh hoặc bị bệnh gì đó mà mình chưa biết.

Hội chứng này có thể tự biến mất sau vài ngày tùy thuộc vào sự quan tâm chăm sóc, nâng đỡ về mặt tình cảm của gia đình, người thân và những người ở chung quanh đối với người mẹ bởi trạng thái trầm cảm không điển hình thường xảy ra nhẹ và lành tính. Do đó, người mẹ cần được chăm sóc, hướng dẫn, giải thích, tư vấn rõ để có kiến thức chăm sóc và nuôi dạy con ngay từ những tháng cuối của thời kỳ mang thai và tiếp tục được nhân viên y tế, nữ hộ sinh giúp đỡ theo dõi, hướng dẫn chăm sóc và nuôi con sau khi sinh.

Bệnh loạn thần

Chứng loạn thần được đặc trưng bởi liên hệ sai lệch với thực tế và là một triệu chứng của những rối loạn tâm thần nghiêm trọng dẫn tới hoang tưởng hoặc ảo giác.

loạn thần sau sinh

Loạn thần sau sinh đặc trưng bởi sự liên hệ sai lệch với thực tế, có thể xuất hiện hoang tưởng hoặc ảo giác

Ảo giác là những trải nghiệm cảm xúc xảy ra mặc dù không có những kích thích thực tế. Ví dụ, một người bị ảo thanh có thể nghe thấy tiếng la hét của mẹ trong khi mẹ của họ không ở xung quanh đó. Hoặc một người bị ảo giác có thể nhìn thấy thứ gì đó, ví dụ như một người ở trước mặt họ nhưng thực sự thì không có ai ở đó.

Người bị loạn thần có thể có những suy nghĩ trái ngược với thực tế. Những suy nghĩ này được gọi là hoang tưởng. Họ có thể bị mất đi động lực và xa rời xã hội.

Những gì mà họ trải qua có thể rất đáng sợ khiến những người bị loạn thần tự làm tổn thương chính họ hoặc người khác. Triệu chứng của loạn thần bao gồm khó tập trung, tinh thần giảm sút, ngủ quá nhiều hoặc không ngủ đủ, lo lắng, đa nghi, xa lánh gia đình và bạn bè, ảo giác, hoang tưởng…

Ý kiến của chuyên gia

TS-BS Dương Minh Tâm, Viện Sức khỏe tâm thần, Bệnh viện Bạch Mai (Hà Nội)

Sau vụ việc gây chấn động dư luận, người mẹ ở Thạch Thất, Hà Nội giết con 35 ngày tuổi, TS Minh Tâm đưa ra quan điểm cho rằng sản phụ trên có thể bị loạn thần chứ không phải bệnh trầm cảm “Bởi lẽ, trầm cảm sau sinh thường có biểu hiện mệt mỏi, chán chường, buồn bã, người bệnh cố gắng vượt qua, nếu không vượt qua được thì mới tìm đến cái chết và trước khi tự sát thường giết con, giết chồng…”.

Phân tích hành vi, sự việc có thể thấy sản phụ bị bệnh loạn thần sau sinh dẫn đến hoang tưởng, ảo giác liên quan đến tên người mà bệnh nhân viết ra trên cầu thang; hoặc là phản ứng tâm lý nhất thời sau sinh do mâu thuẫn, tức tối về việc gì đó khiến bệnh nhân bộc phát hành động dại dột. “Loạn thần sau sinh là bệnh lý liên quan trực tiếp đến quá trình thai sản, có thể là nguyên nhân trực tiếp, bệnh nhân có tổn thương, thay đổi về mặt hormone, nhiễm độc… cơ thể, ảnh hưởng đến chức năng não bộ, biểu hiện triệu chứng loạn thần.

Loạn thần có nhiều mức độ khác nhau nhưng cốt lõi phụ thuộc vào nội dung mà triệu chứng loạn thần mắc phải như người bệnh hoang tưởng là có ai đó rình rập theo dõi giết mình, nên họ sẽ tìm người đó, tiêu diệt người đó trước, trước khi người đó ra tay, hoặc trốn tránh.

Một loại khác nữa là ảo giác nghe có nhiều tiếng nói, nội dung xui khiến mình làm gì đó: giết con, ăn cắp, đốt nhà… Họ hành động theo ảo giác chi phối. Trong trường hợp này, phải thăm khám trực tiếp hay phải theo dõi giám định pháp y mới kết luận chính xác được, từ đó có điều trị phù hợp. Nếu bệnh nội sinh thì dùng thuốc loạn thần là chủ yếu, còn nếu do hậu quả của sinh đẻ, nhiễm độc, nhiễm trùng, viêm tắc tĩnh mạch sau xoang, tổn thương não bộ…, phải tìm nguyên nhân để điều trị phù hợp”.

Qua đó, để phòng bệnh, người thân trong gia đinh cần quan tâm, lưu ý đến sản phụ nhiều hơn “Những biểu hiện của bệnh loạn thần sau sinh thường dễ phát hiện khi bệnh nhân có sự thay đổi về tính cách, nếp sinh hoạt. Chẳng hạn: bệnh nhân thường ngủ ít hơn, có hành động, thái độ, ngôn ngữ và cảm xúc thay đổi nhiều so với trước. Phải chẩn đoán chính xác mới áp dụng phác đồ điều trị bệnh loạn thần sau sinh”.

ThS.BS Nguyễn Lan Hải (chuyên gia tâm lý – giới tính)

Trầm cảm ở phụ nữ có thể xuất hiện ngay ở thời gian đầu của thai kỳ và kéo dài tới sau sinh nếu không được phát hiện, chữa trị kịp thời. Nguy hiểm là nhiều người vẫn còn nhầm lẫn những triệu chứng thai nghén với trầm cảm do đó không điều trị.

Theo BS, 10% bệnh trầm cảm ở phụ nữ mang thai có thể trở thành một vấn đề quan trọng với khủng hoảng tiền sản. Một số liệu từ Trung tâm Nghiên cứu và đào tạo phát triển cộng đồng cho thấy tỉ lệ phụ nữ trầm cảm khi mang thai cao gấp đôi người bình thường và gần 40% thai phụ gặp các rối loạn tâm thần phổ biến ở giai đoạn đầu thai kỳ. Đến cuối thai kỳ, tỉ lệ này còn gần 29%. Ở vùng sâu, vùng xa càng có nguy cơ bị rối nhiễu tâm lý khi mang thai do chế độ dinh dưỡng kém, ốm yếu, thiếu vi chất, mâu thuẫn và bạo lực gia đình, áp lực kinh tế. Tỉ lệ rối nhiễu tâm lý chung của người VN là từ 12-15%.

Vai trò của người thân trong gia đình

Chuyên gia tâm lý Minh Huệ cho biết bà mẹ sau sinh thường rất nhạy cảm với bất kỳ sự không thấu hiểu, vô tình nào của chồng hoặc người thân. Khi người mẹ có những dấu hiệu bất thường như cảm thấy lo lắng, bồn chồn, mất ngủ hoặc ngủ quá nhiều, ăn ít hoặc ăn quá nhiều, cảm thấy mình thừa thãi, không còn được làm những gì mình thích… thì chồng và người thân cần có sự chia sẻ, động viên ngay để tìm hiểu những suy nghĩ, khó khăn của người phụ nữ lúc ấy.

chồng quan tâm vợ sau sinh

Sự động viên, chia sẻ của chồng sẽ giúp vợ vượt qua những khó khăn của giai đoạn sau sinh

Đặc biệt “Tuyệt đối không được phủ nhận cảm xúc của các bà mẹ sau sinh, dù đó là những cảm xúc mà chính người chồng hay người bên ngoài cảm thấy thật khó hiểu. Phải luôn đồng hành cùng họ trong giai đoạn nhạy cảm này”.

Ngoài ra chồng, gia đình cần động viên và đi cùng vợ đến gặp các bác sĩ về tâm thần, tâm lý để được tư vấn cách điều trị, tránh xảy ra những trường hợp đáng tiếc.

Theo các chuyên gia, trầm cảm không chỉ ảnh hưởng đến bà mẹ mà còn ảnh hưởng đến con. Thai nhi hoặc trẻ sinh ra có thể không cảm nhận được mối dây liên kết tình mẫu tử, khó chịu khi ở cùng mẹ, quấy khóc khi ngủ, chậm phát triển, không muốn giao tiếp, không “hóng chuyện” và trở nên thụ động. Trường hợp mẹ trầm cảm nặng có thể có hành vi nguy hiểm như ghét con, chối bỏ con, gây gổ với gia đình, tự sát hoặc giết con…

Benh.vn tổng hợp

Bài viết Đề phòng bệnh loạn thần, trầm cảm sau sinh đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/de-phong-benh-loan-than-tram-cam-sau-sinh-9556/feed/ 0
Làm gì để có thai kỳ khỏe mạnh https://benh.vn/lam-gi-de-co-thai-ky-khoe-manh-2382/ https://benh.vn/lam-gi-de-co-thai-ky-khoe-manh-2382/#respond Thu, 25 Apr 2024 04:12:57 +0000 http://benh2.vn/lam-gi-de-co-thai-ky-khoe-manh-2382/ Để có thai kỳ khoẻ mạnh, các chuyện gia Trung tâm y học Can-tor, New York (Mỹ) vừa đưa ra một số khuyến cáo về khám các loại bệnh cần thiết trước và trong khi mang thai.

Bài viết Làm gì để có thai kỳ khỏe mạnh đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Để có thai kỳ khoẻ mạnh, các chuyện gia Trung tâm y học Can-tor, New York (Mỹ) vừa đưa ra một số khuyến cáo về khám các loại bệnh cần thiết trước và trong khi mang thai.

Khám răng

Trong thời gian mang thai, phụ nữ nên đi khám răng để phát hiện sớm các dấu hiệu viêm nhiễm. Nghiên cứu cho thấy phụ nữ mắc bệnh nướu răng, viêm nhiễm răng có tỉ lệ sinh non cao gấp 7 lần những người không mắc bệnh. Ngoài ra, khoa học còn phát hiện thấy rằng phụ nữ mang thai và những người dùng thuốc tránh thai là nhóm mắc bệnh viêm nhiễm răng lợi rất lớn, đơn giản là do hoóc môn trong cơ thể thay đổi đột biến làm cho cơ thể dễ mẫn cảm với môi chất gây bệnh. Theo khuyến cáo của Hiệp hội nha khoa Mỹ (ADA), phụ nữ mang thai nên khám răng 3 – 4 lần/ năm, riêng nhóm bị chảy máu chân răng, nướu thì nên đi khám thường xuyên hơn.

Bà bầu nên đi khám răng định kỳ để có một thai kỳ khỏe mạnh

Phép thử test CBC

CBC (Complete Blood Count) là phép thử đếm máu toàn diện để kiểm tra tế bào máu trắng, tình trạng sức khoẻ tuỷ xương và hệ thống miễn dịch. Phép thử test CBC sẽ cho biết số lượng tế bào máu trắng (quá nhiều nghĩa là bị viêm nhiễm), hemoglobin (quá thấp là thiếu máu) và tiểu cầu (nếu thấp có nghĩa là máu khó đông). Sở dĩ những người chuẩn bị mang thai cần phải làm phép xét nghiệm này là do phụ nữ thường có kinh, mất máu khi sinh nên dễ bị thiếu máu, làm cho cơ thể suy nhược. Nếu thiếu máu, bác sĩ sẽ tư vấn bổ sung sắt và sau vài tuần kiểm tra lại.

Xét nghiệm TSH

TSH test là phương pháp thử máu để phát hiện khả năng mắc bệnh suy giáp (hyporthyroid) hoặc cường giáp (hyperthyroid), hiểu được sức khoẻ cụ thể của hoóc môn tuyến giáp. Theo các chuyên gia ở Trung tâm y học Mercy Baltimore (Mỹ), trung bình 5 – 10% phụ nữ mang thai và sau sinh dễ mắc phải bệnh tuyến giáp. Phần lớn trường hợp mắc bệnh đều không có dấu hiệu, chỉ đến khi quá mệt mỏi, tăng cân, đi khám thì bệnh đã tiến triển.

Thường là bệnh suy giáp (basedow), tim đập nhanh, khó ngủ, giảm cân, bồn chồn, lo lắng. Nếu mắc phải những căn bệnh này ở thể nặng mà mang thai thì rủi ro sinh non, sảy thai rất cao, chưa kể những ảnh hưởng khác đến đứa trẻ. Nếu là suy giáp thì bác sĩ sẽ tư vấn dùng thuốc, còn nếu bị cường giáp nặng có thể điều trị bằng iôt phóng xạ để giảm quá trình bài tiết hoóc môn tuyến giáp.

Bài viết Làm gì để có thai kỳ khỏe mạnh đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/lam-gi-de-co-thai-ky-khoe-manh-2382/feed/ 0
Hội chứng Edwards https://benh.vn/hoi-chung-edwards-2444/ https://benh.vn/hoi-chung-edwards-2444/#respond Wed, 24 Apr 2024 04:14:10 +0000 http://benh2.vn/hoi-chung-edwards-2444/ Hội chứng Edwards (hội chứng Edwards, còn gọi là Trisomy 18 (T18) hay Trisomy E xảy ra khi bệnh nhân bị thừa một nhiễm sắc thể số 18 trong bộ gen còn gọi là tam thể 18 hoặc trisomy 18. Bệnh có thể gây chết thai, trẻ sinh ra bị hội chứng Edwards có thể tử vong sau khi sinh hoặc nguy cơ dị tật bẩm sinh đặc biệt là ở tim và tứ chi là rất cao.

Bài viết Hội chứng Edwards đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Hội chứng Edwards (hội chứng Edwards, còn gọi là Trisomy 18 (T18) hay Trisomy E xảy ra khi bệnh nhân bị thừa một nhiễm sắc thể số 18 trong bộ gen còn gọi là tam thể 18 hoặc trisomy 18. Bệnh có thể gây chết thai. Trẻ sinh ra bị hội chứng Edwards có thể tử vong sau khi sinh hoặc nguy cơ dị tật bẩm sinh đặc biệt là ở tim và tứ chi là rất cao.

Tổng quan về bệnh

Trisomy 18 được bác sĩ John H. Edwards mô tả lần đầu vào 4/1960 trên tạp chí y học Lancet.

Là trisomy phổ biến hàng thứ hai sau trisomy 21 gây hội chứng Down. Với tỉ lệ khoảng 1:3000 đến 1:8000 trẻ sơ sinh, hội chứng Edwards thường gây chết thai hoặc tử vong sớm sau sinh. 80% trẻ bị hội chứng Edwards chết trong tuần đầu tiên sau sinh. Một số ít có thể sống hơn một tháng. Khoảng 5 – 10% có thể sống hơn một năm tuổi.

Hội chứng Edwards không thể điều trị khỏi. Tuy nhiên có thể chẩn đoán ở giai đoạn sớm của thai kỳ.

Cơ chế gây hội chứng Edwards

Bình thường thai được thừa hưởng vật chất di truyền gồm 46 nhiễm sắc thể, trong đó có 23 nhiễm sắc thể từ mẹ và 23 nhiễm sắc thể từ cha. Tuy nhiên ở 95% các trường hợp hội chứng Edwards thai có 47 nhiễm sắc thể. Do có thừa một nhiễm sắc thể số 18. Chính sự dư thừa vật chất di truyền này gây nên các dị tật bẩm sinh ở trẻ.

Tình trạng khảm có thể xảy ra khi một số tế bào trong cơ thể bình thường với 46 nhiễm sắc thể trong khi những tế bào khác lại có 47 chiếc. Những trường hợp khảm thường ít nghiêm trọng hơn thể thuần nhất. Một số trường hợp khác chỉ có 46 chiếc nhiễm sắc thể nhưng thực sự có một chiếc 18 dư ra và kết nối với một chiếc khác (gọi là chuyển đoạn hòa nhập tâm).

Bé gái có khuynh hướng bị nhiều hơn bé trai gấp 3 lần. Điều này có thể là do thai có giới tính nam bị trisomy 18 thường bị sẩy sớm.

Nguyên nhân chính xác gây ra tình trạng rối loạn này vẫn chưa được xác định cụ thể ở từng người. Một số nguyên nhân có thể là do bất thường nhiễm sắc thể 18 ở cha hoặc mẹ, do sự phân chia và tái tổ hợp trong quá trình tạo trứng hoặc tinh trùng bị bất thường.

Nguy cơ sinh con bị hội chứng Edwards gia tăng ở phụ nữ mang thai lớn tuổi hoặc có tiền sử bản thân hoặc gia đình đã từng sinh con bị hội chứng Edwards.

 

Hình ảnh một trẻ sơ sinh bị hội chứng Edwards

Lâm sàng thai nhi bị hội chứng Edwards

Thai bị trisomy 18 thường chậm phát triển trong tử cung và ngừng phát triển ở khoảng tháng thứ 7 của thai kỳ.

– Chức năng của não ở trẻ bị hội chứng Edwards không được phát triển hoàn thiện. Một số tế bào thần kinh không phát triển ra ngoài não mà lại khu trú thành các nhóm nhỏ rải rác trong não. Do đó trẻ thường bị rối loạn các chức năng sinh tồn cơ bản như bú, nuốt, thở và thiểu năng trí tuệ nghiêm trọng.

– Sự hình thành của các cơ quan trong cơ thể cũng bị rối loạn nghiêm trọng. Thường có nhiều dị tật bẩm sinh được phát hiện trong thai kỳ hoặc ngay sau sinh.

– Thai đa ối do bất thường về khả nuốt và nút của thai, thiểu ối do bất thường ở thận, bánh nhau nhỏ, một động mạch rốn duy nhất, thai chậm phát triển trong tử cung, cử động thai yếu hoặc suy thai, sinh nhẹ cân.

– Các bất thường về đầu mặt như đầu nhỏ hoặc có dạng hình trái dâu, cằm nhỏ, tai đóng thấp, nang đám rối mạng mạch ở não.

– Cột sống bị chẻ đôi và thoát vị tủy sống ra ngoài.

– Xương ức ngắn, tim bị thông liên thất, thông liên nhĩ, còn ống động mạch hoặc hẹp động mạch chủ.

– Bất thường ở bụng và cơ quan nội tạng như thoát vị rốn, hở thành bụng, teo thực quản, thận đa nang hoặc trướng nước, thận hình móng ngựa, tinh hoàn ẩn.

– Bàn tay co quắp, thiểu sản móng tay, bàn tay quặp, lòng bàn chân dầy.

Chẩn đoán trước sinh

Có hai loại xét nghiệm để phát hiện hội chứng Edwards ở thai gồm xét nghiệm tầm soát và xét nghiệm chẩn đoán.

Xét nghiệm tầm soát

Phương pháp tầm soát trước sinh thường được sử dụng là xét nghiệm triple test. Xét nghiệm tầm soát giúp ước lượng được nguy cơ hội chứng Edwards của thai còn xét nghiệm chẩn đoán giúp xác định chính xác có hay không hội chứng Edwards ở thai.

Mặc dù xét nghiệm tầm soát thường không đau và không xâm lấn nhưng nó lại không thể đưa ra câu trả lời chắc chắn liệu thai có bị hội chứng Edwards hay không. Vì thế giá trị chủ yếu của xét nghiệm tầm soát là cung cấp thông tin giúp cho các cặp vợ chồng quyết định có thực hiện xét nghiệm chẩn đoán hay không.

Xét nghiệm chẩn đoán

Các xét nghiệm chẩn đoán có khả năng phát hiện hội chứng Edwards và một số rối loạn nhiễm sắc thể khác với độ chính xác rất cao hơn 99%. Tuy nhiên do xét nghiệm đòi hỏi phải thực hiện một số thủ thuật xâm lấn trong tử cung như chọc hút dịch ối hoặc sinh thiết gai nhau có liên quan đến nguy cơ sẩy thai và các tai biến khác ở thai. Vì thế xét nghiệm chẩn đoán thường chỉ áp dụng cho các thai phụ có nguy cơ cao sinh con bị hội chứng Edwards qua xét nghiệm tầm soát, thai có dị tật bẩm sinh phát hiện trên siêu âm, phụ nữ trên 35 tuổi hoặc tiền sử gia đình có bất thường di truyền.

Các xét nghiệm chẩn đoán hiện nay được áp dụng tại Bệnh viện Từ Dũ là phân tích bộ nhiễm sắc thể hay còn gọi là karyotype và kỹ thuật lai tại chỗ phát huỳnh quang (FISH).

Chẩn đoán sau sinh

Ngay sau khi sinh trẻ bị hội chứng Edwards có thể được chẩn đoán ngay bằng các bất thường biểu hiện ra bên ngoài. Và được khẳng định bằng cách lập bộ nhiễm sắc thể của tế bào máu để xác định cấu trúc và số lượng của nhiễm sắc thể số 18 ở trẻ.

Những thai nhi có nguy cơ cao

Những thai nhi có nguy cơ cao đó là tiền sử gia đình có người bị dị tật bẩm sinh, các bệnh di truyền như đần độn, chậm phát triển trí tuệ; phụ nữ mang thai lớn tuổi (trên 35 tuổi); thai phụ bị bệnh tiểu đường hay dùng insulin; sử dụng thuốc, các chất kích thích có hại cho thai trong quá trình mang thai; bị nhiễm virut khi có thai như cúm; vợ hoặc chồng sống và làm việc trong vùng có phóng xạ cao trong thời gian trước và trong khi mang thai.

Khi chuẩn bị mang thai cả vợ và chồng cần tránh môi trường độc hại và các chất kích thích. Không nên kết hôn và sinh con muộn tuổi. Những gia đình có tiền sử có người mắc hội chứng Edwards cần kiểm tra kỹ lưỡng thai nhi. Đặc biệt là xét nghiệm triple test trong khoảng từ tuần thứ 14 đến tuần 18 của thai nhi.

Bài viết Hội chứng Edwards đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/hoi-chung-edwards-2444/feed/ 0
Những loại thuốc nên tránh khi mang bầu https://benh.vn/nhung-loai-thuoc-nen-tranh-khi-mang-bau-4104/ https://benh.vn/nhung-loai-thuoc-nen-tranh-khi-mang-bau-4104/#respond Tue, 09 Apr 2024 02:00:46 +0000 http://benh2.vn/nhung-loai-thuoc-nen-tranh-khi-mang-bau-4104/ Bà bầu uống thuốc cần cân nhắc kỹ bởi những ảnh hưởng của thuốc không chỉ tác dụng lên mẹ mà còn lên thai nhi. Dưới đây là 10 loại thuốc nên tránh khi mang bầu.

Bài viết Những loại thuốc nên tránh khi mang bầu đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Bà bầu uống thuốc cần cân nhắc kỹ bởi những ảnh hưởng của thuốc không chỉ tác dụng lên mẹ mà còn lên thai nhi. Dưới đây là 10 loại thuốc nên tránh khi mang bầu.

Các thuốc nên tránh khi mang thai
Mẹ bầu cần căn nhắc trước khi sử dụng thuốc

Thuốc giảm đau

Thuốc giảm đau như ibuprofen và aspirin có thể ảnh hưởng đến sự phát triển của thai nhi. Nếu bà bầu đau đầu, cách tốt hơn là áp dụng phương pháp chữa bệnh tự nhiên. Mẹ bầu có thể sử dụng một loại thuốc giảm đau khác là paracetamol nhưng cần có chỉ định của bác sĩ.

Tác hại:

  • Ibuprofen và aspirin có thể ảnh hưởng đến sự phát triển của tim, thận và phổi thai nhi, đặc biệt trong ba tháng đầu thai kỳ.
  • Nguy cơ sảy thai, sinh non và thai lưu cao hơn.

Lựa chọn thay thế:

  • Paracetamol (có chỉ định của bác sĩ): an toàn hơn ibuprofen và aspirin, nhưng không nên sử dụng quá liều.
  • Phương pháp tự nhiên: chườm ấm, massage, tắm nước ấm, nghỉ ngơi đầy đủ.

Lưu ý:

  • Không tự ý sử dụng ibuprofen hoặc aspirin khi mang thai.
  • Tham khảo ý kiến ​​bác sĩ để được tư vấn về loại thuốc giảm đau phù hợp.

Thuốc kháng nấm

Nấm là những vấn đề thường gặp ở phụ nữ mang bầu. Tuy vậy, khi dùng thuốc chống nấm phải được sự chấp thuận của bác sĩ chuyên khoa.

Tác hại:

  • Một số loại thuốc chống nấm có thể gây dị tật bẩm sinh hoặc ảnh hưởng đến sự phát triển của thai nhi.

Lựa chọn thay thế:

Sử dụng các biện pháp tự nhiên để điều trị nấm, ví dụ như:

  • Giữ vệ sinh vùng kín sạch sẽ và khô ráo.
  • Mặc quần áo rộng rãi, thoáng mát.
  • Tránh sử dụng các sản phẩm có chứa chất tạo mùi hoặc chất tẩy rửa mạnh.

Lưu ý:

  • Tham khảo ý kiến ​​bác sĩ trước khi sử dụng bất kỳ loại thuốc chống nấm nào khi mang thai.

Trị mụn

Khi mang thai, những thay đổi nội tiết tố trong cơ thể có thể gây ra mụn. Tuy nhiên, loại mụn này không cần dùng thuốc mà nó sẽ tự nhiên biến mất sau khi sinh. Đặc biệt nếu sử dụng đến thuốc trị thì isotretionin là thuốc nên tránh khi mang thai thậm chỉ tuyệt đối tránh ngay khi có ý định mang bầu do tác dụng phụ gây quái thai (Còn được gọi là thảm hoa Thalidomid)

Tác hại:

  • Isotretinoin là loại thuốc trị mụn không được sử dụng khi mang thai vì có thể gây ra dị tật bẩm sinh nghiêm trọng, bao gồm hở hàm ếch, dị tật tim và các vấn đề về trí tuệ.

Lựa chọn thay thế:

Sử dụng các sản phẩm chăm sóc da dịu nhẹ, không chứa hóa chất mạnh.

Áp dụng các biện pháp tự nhiên để giảm mụn, ví dụ như:

  • Uống nhiều nước.
  • Ăn nhiều trái cây và rau quả.
  • Tránh thức ăn cay nóng và nhiều dầu mỡ.

Lưu ý:

  • Tham khảo ý kiến ​​bác sĩ da liễu để được tư vấn về phương pháp điều trị mụn phù hợp khi mang thai.

Thuốc hạ sốt

Thuốc có chứa paracetamol thường được tránh trong thời kỳ mang thai. Bởi nếu dùng paracetamol liều cao sẽ ảnh hưởng mạnh đến sự phát triển của thai nhi trong ba tháng đầu của thai kỳ.

Tác hại:

  • Sử dụng paracetamol liều cao trong thời gian dài có thể ảnh hưởng đến sự phát triển của thai nhi.

Lựa chọn thay thế:

Sử dụng các biện pháp hạ sốt tự nhiên, ví dụ như:

  • Uống nhiều nước.
  • Lau người bằng khăn ấm.
  • Nghỉ ngơi đầy đủ.

Lưu ý:

  • Tham khảo ý kiến ​​bác sĩ nếu bạn bị sốt cao hoặc sốt kéo dài.

Chống trầm cảm

Uống thuốc chống trầm cảm trong thời gian mang thai có thể làm tăng nguy cơ dị tật bẩm sinh của thai nhi. Để giảm căng thẳng, thai phụ có thể tập yoga dành cho bà bầu.

Tác hại:

  • Sử dụng thuốc chống trầm cảm trong thai kỳ có thể làm tăng nguy cơ dị tật bẩm sinh ở thai nhi, bao gồm hở hàm ếch, dị tật tim và các vấn đề về hành vi.

Lựa chọn thay thế:

Liệu pháp tâm lý, ví dụ như:

  • Trị liệu nhận thức hành vi (CBT).
  • Liệu pháp tâm lý cá nhân hoặc nhóm.

Các phương pháp thư giãn tự nhiên, ví dụ như:

  • Yoga.
  • Thiền.
  • Tập thể dục nhẹ nhàng.

Lưu ý:

  • Tham khảo ý kiến ​​bác sĩ tâm lý hoặc bác sĩ sản khoa trước khi sử dụng bất kỳ loại thuốc chống trầm cảm nào khi mang thai.

Chống dị ứng

Ngoài thuốc chống nấm, thuốc chống dị ứng cũng cần phải tránh. Thai phụ phải chữa bệnh dị ứng bằng cách tự nhiên. Ví dụ như tránh xa bụi và tăng cường hệ miễn dịch bằng cách ăn thức ăn bổ dưỡng.

Tác hại:

  • Một số loại thuốc chống dị ứng có thể gây buồn ngủ hoặc ảnh hưởng đến sự phát triển của thai nhi.

Lựa chọn thay thế:

Tránh các tác nhân gây dị ứng, ví dụ như:

  • Bụi nhà.
  • Phấn hoa.
  • Lông động vật.

Sử dụng các biện pháp tự nhiên để giảm dị ứng, ví dụ như:

  • Rửa mũi bằng nước muối sinh lý.
  • Uống nhiều nước.
  • Ăn nhiều trái cây và rau quả.

Lưu ý:

  • Tham khảo ý kiến ​​bác sĩ nếu bạn bị dị ứng nặng hoặc dị ứng ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống.

Thuốc kháng sinh

Hầu như không có loại kháng sinh nào an toàn cho phụ nữ mang thai. Nhưng nếu không có cách nào khác, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ để tìm một hình thức điều trị khác.

Tác hại:

Một số loại thuốc kháng sinh có thể gây hại cho thai nhi, ví dụ như:

  • Streptomycin có thể gây ra điếc bẩm sinh.
  • Tetracycline có thể ảnh hưởng đến sự phát triển của xương và răng thai nhi.

Lựa chọn thay thế:

Sử dụng các biện pháp phòng ngừa để tránh bị nhiễm bệnh, ví dụ như:

  • Rửa tay thường xuyên.
  • Tránh tiếp xúc với người bệnh.
  • Ăn chín uống sôi.

Lưu ý:

  • Tham khảo ý kiến ​​bác sĩ nếu bạn bị nhiễm bệnh và cần sử dụng thuốc kháng sinh.

Thuốc chống say tàu, xe

Đừng dùng thuốc chống say (tàu, xe) khi mang thai, vì thuốc này có thể gây hại cho thai nhi.

Tác hại:

  • Một số loại thuốc chống say tàu xe có thể gây buồn ngủ hoặc ảnh hưởng đến sự phát triển của thai nhi.

Lựa chọn thay thế:

  • Ngồi ghế trước trên xe hoặc tàu.
  • Nhìn ra xa và tập trung vào một điểm cố định.
  • Ăn nhẹ trước khi đi du lịch.
  • Uống nhiều nước.

Lưu ý:

  • Tham khảo ý kiến ​​bác sĩ nếu bạn bị say tàu xe nặng và cần sử dụng thuốc chống say tàu xe.

Thuốc ngủ

Thuốc ngủ luôn có tác dụng không lành mạnh đối với người sử dụng, đặc biệt là ở thai phụ.

Tác hại:

  • Thuốc ngủ có thể gây buồn ngủ, ảnh hưởng đến khả năng tập trung và phối hợp vận động.
  • Sử dụng thuốc ngủ trong thời gian dài có thể dẫn đến nghiện thuốc.

Lựa chọn thay thế:

Áp dụng các biện pháp tự nhiên để cải thiện giấc ngủ, ví dụ như:

  • Đi ngủ và thức dậy đúng giờ.
  • Tạo môi trường ngủ thoải mái.
  • Tránh sử dụng caffeine và nicotine trước khi ngủ.
  • Tập thể dục thường xuyên.

Lưu ý:

  • Tham khảo ý kiến ​​bác sĩ nếu bạn bị mất ngủ nghiêm trọng và cần sử dụng thuốc ngủ.

Lời khuyên chung

  • Luôn tham khảo ý kiến ​​bác sĩ trước khi sử dụng bất kỳ loại thuốc nào khi mang thai.
  • Ưu tiên các phương pháp điều trị tự nhiên, an toàn cho cả mẹ và bé.
  • Chế độ ăn uống, sinh hoạt hợp lý để tăng cường sức đề kháng và giảm nguy cơ mắc bệnh.

Lưu ý:

  • Bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, không thay thế cho tư vấn y khoa từ bác sĩ.
  • Mỗi trường hợp cụ thể có thể có những hướng điều trị khác nhau.

Hãy luôn cẩn trọng và lựa chọn thông minh để đảm bảo sức khỏe cho bản thân và thai nhi trong giai đoạn quan trọng này.

Bài viết Những loại thuốc nên tránh khi mang bầu đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/nhung-loai-thuoc-nen-tranh-khi-mang-bau-4104/feed/ 0
Tiêm phòng uốn ván cho thai phụ quan trọng như thế nào https://benh.vn/tiem-phong-uon-van-cho-thai-phu-quan-trong-nhu-the-nao-5480/ https://benh.vn/tiem-phong-uon-van-cho-thai-phu-quan-trong-nhu-the-nao-5480/#respond Thu, 21 Mar 2024 05:24:43 +0000 http://benh2.vn/tiem-phong-uon-van-cho-thai-phu-quan-trong-nhu-the-nao-5480/ Tiêm phòng uốn ván cho thai phụ là việc làm cần thiết để ngăn ngừa nguy cơ uốn ván ở trẻ sơ sinh và cho mẹ

Bài viết Tiêm phòng uốn ván cho thai phụ quan trọng như thế nào đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Trong 9 tháng 10 ngày của thai kỳ, để thai nhi khỏe mạnh người mẹ phải tuân thủ chế độ dinh dưỡng, sinh hoạt điều độ. Bên cạnh đó, các bà mẹ được khuyến khích một số mũi tiêm phòng cần thiết để bảo vệ sức khỏe cho mẹ và em bé sau khi chào đời. Trong đó tiêm phòng uốn ván là việc làm rất cần thiết.

Không ít các mẹ vẫn còn thắc mắc vì sao phải tiêm phòng uốn ván khi mang thai? Tiêm phòng uốn ván có gây ảnh hưởng đến thai nhi hay không?

Tìm hiểu về bệnh uốn ván sơ sinh

Uốn ván, đặc biệt là uốn ván rốn sơ sinh là một bệnh nặng do thần kinh trung ương bị nhiễm độc bởi độc tố của trực khuẩn uốn ván (clostridium tetani).

Trẻ bị uốn ván rốn dễ bị tử vong do co giật, co cứng toàn thân, dễ ngừng thở, ngừng tim.

Nguyên nhân gây uốn ván sơ sinh

  • Do dụng cụ cắt rốn không đảm bảo vô trùng.
  • Do tay người đỡ đẻ không vô khuẩn.
  • Do băng gạc không vô trùng.
  • Do vi trùng xâm nhập qua vết cắt rốn, gây bệnh…

uon-van-tre-so-sinh

Nguyên nhân gây uốn ván sơ sinh do dụng cụ cắt rốn không đảm bảo vô trùng…

Tại sao thai phụ cần tiêm phòng uốn ván

Khi tiêm vacxin uốn ván vào cơ thể người mẹ, sau một thời gian, cơ thể mẹ sẽ sinh ra kháng thể chống uốn ván và kháng thể này sẽ được truyền sang con. Như vậy, cả mẹ và con sẽ được bảo vệ trong trường hợp bị vi trùng uốn ván xâm nhập.

Tiêm phòng uốn ván cho thai phụ là một biện pháp an toàn và hiệu quả đề phòng uốn ván rốn cho trẻ sơ sinh và hạn chế hiện tượng tử vong.

Tiêm phòng uốn ván sơ sinh trong thời gian nào

Có thai lần đầu (con so):

  • Tiêm mũi thứ nhất khi có thai từ tháng thứ 3 đến tháng thứ 5.
  • Tiêm mũi thứ 2 từ tháng thứ 6 đến tháng thứ 7.

tiêm phòng uốn ván cho bà bầu

Tiêm phòng uốn ván cho thai phụ ở tháng thứ 5 hoặc thứ 7 của thai kỳ

Có thai lần 2 (con dạ)

  • Tiêm nhắc lại 1 mũi ở bất kỳ tháng nào, nhưng phải tiêm trước khi sinh 2 tuần.

Lưu ý:

  • Trong thời kỳ có thai, các thai phụ cần tiêm 2 lần, khoảng cách giữa 2 lần tiêm ít nhất 1 tháng.
  • Thời gian giữa 2 lần sinh không quá 5 năm. Nếu quá thời hạn trên, thai phụ sẽ phải tiêm 2 mũi đầy đủ như người mang thai lần đầu.

Tiêm phòng uốn ván khi mang thai có ảnh hưởng đến thai nhi không

Hiện nay trên thế giới, hầu hết các quốc gia đều tổ chức tiêm phòng uốn ván cho thai phụ. Vacxin phòng uốn ván không gây ảnh hưởng đến sức khoẻ của mẹ và thai nhi mà nó còn giúp hạn chế hiện tượng tử vong do nhiễm trùng uốn ván.

Tại Việt Nam, công tác tiêm phòng được thực hiện rất tốt, nhất là 2 thành phố lớn là Hà Nội và Hồ Chí Minh, vì vậy tỷ lệ trẻ sơ sinh bị uốn ván đã hạ thấp rất nhiều, thậm chí đã xoá bỏ được bệnh uốn ván trong nhiều năm.

Lời kết

Uốn ván ở phụ nữ và trẻ sơ sinh là một bệnh rất nguy hiểm, với tỷ lệ tử vong cao. Nguyên nhân gây uốn ván ở trẻ sơ sinh do nhiễm vi trùng uốn ván trong lúc đẻ, vi trùng vào qua nơi cắt và buộc ở dây rốn, do băng gạc không vô trùng… Đối với người mẹ, uốn ván do vi trùng xâm nhập theo đường sinh dục gây uốn ván tử cung…

Vì vậy, các thai phụ cần tiêm phỏng uốn ván ở tháng thứ 5 và tháng thứ 7 của thai kỳ để bảo vệ sức khỏe cho hai mẹ con và hạn chế hiện tượng tử vong do uốn ván sơ sinh.

Bài viết Tiêm phòng uốn ván cho thai phụ quan trọng như thế nào đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/tiem-phong-uon-van-cho-thai-phu-quan-trong-nhu-the-nao-5480/feed/ 0
Lợi hại của việc sinh mổ https://benh.vn/loi-hai-cua-viec-sinh-mo-2801/ https://benh.vn/loi-hai-cua-viec-sinh-mo-2801/#respond Fri, 15 Mar 2024 01:20:14 +0000 http://benh2.vn/loi-hai-cua-viec-sinh-mo-2801/ Ngày nay ngày càng nhiều các cặp vợ chồng lựa chọn phương pháp sinh mổ lấy thai chủ động, thậm trí họ còn đặt giờ sinh với hi vọng làm như vậy tương lai của bé sẽ tốt hơn.

Bài viết Lợi hại của việc sinh mổ đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Ngày nay ngày càng nhiều các cặp vợ chồng lựa chọn phương pháp sinh mổ lấy thai chủ động, thậm trí họ còn đặt giờ sinh với hi vọng làm như vậy tương lai của bé sẽ tốt hơn.

Sinh đẻ là hiện tượng sinh lý bình thường. Trong đa số trường hợp, việc sinh nở sẽ được thực hiện qua ngả âm đạo. Tuy nhiên, theo các bác sĩ khi có những trở ngại trong lúc chuyển dạ, để bảo đảm an toàn cho mẹ và con, bác sĩ mới phải dùng đến phương pháp mổ lấy thai.

Theo ý kiến Bs Nguyễn Thu Hồng – BV Phụ sản Hà Nội thì mổ lấy thai hay sinh thường cũng có những ưu, nhược điểm riêng. Tuy nhiên nếu không có những bất thường sản phụ tuân theo quy luật tự nhiên vẫn là điều nên làm.

sinh-mo

Ưu điểm của việc sinh mổ

  • Giúp cuộc sinh nở diễn ra nhanh gọn. Bác sĩ, nữ hộ sinh không phải theo dõi thường xuyên.
  • Các bà mẹ không phải đau đẻ
  • Tránh được một số nguy cơ khó tiên lượng khi sinh và sau khi sinh như thuyên tắc ối, suy thai cấp, băng huyết sau sinh…
  • Giữ được sự rắn chắc của tầng sinh môn
  • Tránh được các nguy cơ bị tổn thương đường sinh dục như vỡ tử cung,
  • An toàn cho mẹ và bé trong những trường hợp mẹ có khung chậu giới hạn hay hẹp, trường hợp không thể sinh được đường âm đạo như em bé quá to, thai không thuận (không nằm xuôi với đầu nằm xuống dưới mà là nằm ngược hay nằm ngang)
  • Giúp bé con chào đời theo tử vi.
  • Đề phòng và kiểm soát nguy cơ tăng  cao huyết áp trong quá trình mổ lấy thai ở những bà mẹ nhiễm độc thai nghén và các sản phụ mắc bệnh cao huyết áp
  • Bảo vệ thai nhi trước nguy cơ bị cạn nước ối hoặc thai nhi đã quá già tháng….

Những trường hợp như trên nếu cứ cố sinh đường dưới thì sẽ rấy nguy hiểm đến tính mạng của người mẹ và của cả thai nhi. Ngoài nguyên nhân thường gặp trên, còn rất nhiều lý do khác không cho phép sinh con bằng đường tự nhiên, đường âm đạo như những trường hợp thai suy, mẹ có nhau tiền đạo, nhau bong non…

Phương pháp này cũng có nhiều điểm bất lợi đáng kể

cảnh báo việc mang thai sớm sau sinh mổ

  • Gặp tai biến khi gây mê, gây tê; có thể tổn thương các cơ quan trong ổ bụng trong khi mổ sinh như ruột, bàng quang…
  • Nhiễm trùng vết mổ sau sinh và để lại sẹo
  • Thời gian nằm viện của sản phụ mổ lấy thai sẽ dài hơn, đau đớn hơn vừa đau vết mổ, vừa đau do co tử cung, ảnh hưởng đến quá trình chăm sóc bé.
  • Chi phí tốn kém nhiều hơn
  • Hơn nữa mổ lấy thai không phải là giải pháp lúc nào cũng  an toàn:

Theo quy luật thì cái gì tuân theo tự nhiên cũng tốt hơn. Thực tế cho thấy tỉ lệ tử vong mẹ và tử vong chu sinh (trẻ tử vong từ lúc sinh ra cho đến 28 ngày sau sinh) ở các ca mổ lấy thai cao hơn so với các ca sinh thường. Tỉ lệ tử vong mẹ cũng tăng gấp bốn lần nếu mổ lấy thai so với sinh thường, ngay cả mổ chủ động, tỉ lệ tử vong mẹ cũng tăng 2,84 lần so với sinh thường.

Hiện nay, tại bệnh viện Hùng Vương, số người sinh mổ chiếm gần 33%. Còn tại bệnh viện Từ Dũ tỷ lệ sinh mổ gần 50%. Mặc dù việc sinh mổ theo yêu cầu đang bị Nhà nước nghiêm cấm, nhưng con số này đang tăng lên, đặc biệt ở các bệnh viện trung ương.

Bài viết Lợi hại của việc sinh mổ đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/loi-hai-cua-viec-sinh-mo-2801/feed/ 0
Nguyên nhân và cách phòng tránh phù bánh nhau https://benh.vn/nguyen-nhan-va-cach-phong-tranh-phu-banh-nhau-2516/ https://benh.vn/nguyen-nhan-va-cach-phong-tranh-phu-banh-nhau-2516/#respond Mon, 05 Feb 2024 04:15:38 +0000 http://benh2.vn/nguyen-nhan-va-cach-phong-tranh-phu-banh-nhau-2516/ Bánh nhau dày trên 4 cm được chẩn đoán là phù bánh nhau và khi bánh nhau bị bệnh thì chức năng của nhau thai sẽ không đảm bảo. Phù nhau thai là một bệnh lý. Nhau thai bị phù, độ dày có thể gấp đôi bình thường và sẽ dẫn đến những bất thường của thai hay nước ối.

Bài viết Nguyên nhân và cách phòng tránh phù bánh nhau đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Nhau thai được gắn vào tử cung giữ vai trò là trạm trung gian trao đổi chất giữa mẹ và con và ngược lại các chất cần thải bỏ từ con sang mẹ. Máu mẹ đổ từ các mạch máu ở thành tử cung vào các hồ máu. Mặt sau bánh nhau có các cấu trúc hình gai nhúng vào các hồ máu này. Bánh nhau thường có trọng lượng khoảng 450 – 550 g, đường kính 20 cm, bề dày 2,5 cm.

Bánh nhau dày trên 4 cm được chẩn đoán là phù bánh nhau và khi bánh nhau bị bệnh thì chức năng của nhau thai sẽ không đảm bảo. Phù nhau (rau) thai là một bệnh lý. Nhau thai bị phù, độ dày có thể gấp đôi bình thường và sẽ dẫn đến những bất thường của thai hay nước ối.

Phù nhau thai là nguyên nhân hàng đầu khiến thai chết lưu

Nguyên nhân phù nhau thai

Nhau thai cũng giống như một miếng lá chắn, giúp bảo vệ bào thai trước nhiều loại vi khuẩn. Nhưng nó không đủ khả năng chống lại virut như virut cúm, virut gây bệnh Rubella vẫn có thể xâm nhập vào bào thai. Phòng tránh nhiễm trùng tốt thì sẽ tránh được nguy cơ phù nhau thai

Nguyên nhân phù nhau thai thường là do nhiễm trùng, có thể là vi trùng hay siêu vi trùng (virus), cũng có khi do bất thường về nhiễm sắc thể gây ra bất thường nhau và thai.

Phòng tránh cho lần mang thai tới

Cách phòng ngừa bệnh là tránh để bị các bệnh nhiễm trùng khi mang thai, đặc biệt trong 3 tháng đầu thai kỳ.

Thường xuyên thăm khám và theo dõi thai định kỳ. Hiện nay, không có cách điều trị khi đã mang bệnh. Khi phát hiện bánh nhau bị phù nếu không đình chỉ thai, thai vẫn tiến triển nhưng sẽ tự mất sau một thời gian do nhau không đảm nhiệm được chức năng dinh dưỡng cho thai.

Bài viết Nguyên nhân và cách phòng tránh phù bánh nhau đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/nguyen-nhan-va-cach-phong-tranh-phu-banh-nhau-2516/feed/ 0
Khám phá sự bí ẩn của tinh trùng và trứng qua những con số https://benh.vn/kham-pha-su-bi-an-cua-tinh-trung-va-trung-qua-nhung-con-so-6653/ https://benh.vn/kham-pha-su-bi-an-cua-tinh-trung-va-trung-qua-nhung-con-so-6653/#respond Fri, 02 Feb 2024 05:50:15 +0000 http://benh2.vn/kham-pha-su-bi-an-cua-tinh-trung-va-trung-qua-nhung-con-so-6653/ Trước khi có kế hoạch mang thai bạn nên tìm hiểu về cơ thể bạn, quá trình thụ tinh, mang thai và các lịch tiêm chủng ngừa. Ngày nay với y học hiện đại bạn có thể tính và sinh con theo kế hoạch vì vậy để đảm bảo quá trình này thành công bạn nên có những kiến thức như cuộc sống của tinh trùng và trứng như tinh trùng và trứng có thể sống kéo dài trong bao lâu? Làm thế nào để biết được ngày trứng rụng? Có cách nào tăng cơ hội đậu thai?... 15 con số dưới đây sẽ  cho bạn tất cả những điều bạn đang quan tâm.

Bài viết Khám phá sự bí ẩn của tinh trùng và trứng qua những con số đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Trước khi có kế hoạch mang thai bạn nên tìm hiểu về cơ thể bạn, quá trình thụ tinh, mang thai và các lịch tiêm chủng ngừa. Ngày nay với y học hiện đại bạn có thể tính và sinh con theo kế hoạch vì vậy để đảm bảo quá trình này thành công bạn nên có những kiến thức như cuộc sống của tinh trùng và trứng như tinh trùng và trứng có thể sống kéo dài trong bao lâu? Làm thế nào để biết được ngày trứng rụng? Có cách nào tăng cơ hội đậu thai?… 15 con số dưới đây sẽ  cho bạn tất cả những điều bạn đang quan tâm.

Trứng và tinh trùng

12-24 giờ:Con số này là khoảng thời gian mà trứng có thể sống được. Trứng đã rụng sẽ có thời gian sống sót dài nhất là 24 giờ. Trứng đi vào ống dẫn trứng và sẽ được thụ tinh nếu gặp gỡ với tinh trùng trong 24 giờ này. Sau thời gian này, trứng sẽ chết và không còn cơ hội để đậu thai nữa. Vì vậy, nếu muốn sớm có em bé, các cặp đôi nên quan hệ trước và trong thời gian trứng rụng.

2-3 ngày:Con số này là thời gian tồn tại của tinh trùng trong cơ thể phụ nữ. Mặc dù tinh trùng chỉ có thể tồn tại trong môi trường tự nhiên được vài phút nhưng trong cơ thể phụ nữ, thời gian này có thể lên tới 3 ngày. Thời gian tồn tại lâu dài của tinh trùng sẽ giúp chị em tăng cơ hội đậu thai.

6-7 ngày:Đây là thời gian để trứng đã thụ tinh hoàn thành quá trình làm tổ trong tử cung mẹ. Rất nhiều chị em không biết phải mất bao lâu để trứng và tinh trùng có thể kết hợp với nhau trước khi mẹ chính thức mang thai. Nói chung, quá trình thụ tinh diễn ra trong khoảng 24 giờ, 6-7 ngày sau khi thụ tinh, phôi thai bắt đầu làm tổ bằng việc cấy vào thành tử cung và phát triển thành thai nhi.

Sinh sản, thụ thai

6-7 ngày là thời gian để trứng đã thụ tinh hoàn thành quá trình làm tổ trong tử cung mẹ. (ảnh minh họa)

Chu kỳ kinh nguyệt và thời gian trứng rụng

14 ngày:Nếu chu kỳ kinh nguyệt của mẹ đều 28 ngày thì ngày rụng trứng sẽ rơi vào khoảng ngày thứ 14. Trong thời gian này, hormone luteinize tăng nhanh sẽ kích thích trứng rụng, chất nhẩy cổ tử cung cũng nhiều hơn để hỗ trợ cho tinh trùng dễ dàng đến với trứng.

7 ngày:Là thời gian tối đa trong 1 tháng mà người phụ nữ có cơ hội đậu thai. Thời gian trứng tồn tại không quá 3 ngày, tinh trùng sống không quá 4 ngày. Theo các chuyên gia, cơ hội đậu thai của người phụ nữ cao nhất là trước ngày rụng trứng 5 ngày và sau ngày rụng trứng 2 ngày nữa, tổng cộng là 7 ngày.

0,3-0,5 độ C:Trong thời gian trứng rụng, nhiệt độ cơ thể mẹ sẽ tăng khoảng 0,3-0,5 độ C. Nếu theo dõi nhiệt độ cơ thể thường xuyên, mẹ sẽ nhận ra sự khác biết này. Trong khoảng 2 tuần trước khi trứng rụng, nhiệt độ cơ thể mẹ trung bình khoảng 36,6 độ, đến ngày rụng trứng sẽ tăng nhẹ lên khoảng 37 độ và duy trì nhiệt độ này đến cuối chu kỳ.

Khả năng thụ thai

28 tuổi:28 tuổi là độ tuổi tối đa để phụ nữ dễ dàng đậu thai. Chúng ta đều biết rằng, tuổi càng cao, đặc biệt trên 30 tuổi, chất lượng trứng sẽ giảm và sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến việc có con. Độ tuổi lý tưởng nhất với phụ nữ là 23-28 và nam giới là 30-35 để sinh con.

17 – 19 giờ:17-19 giờ là thời gian tốt nhất để thụ thai trong 1 ngày. Đây cũng là thời điểm được chứng minh là trứng dễ rụng nhất.

Sinh sản, thụ thai

28 tuổi là độ tuổi tối đa để phụ nữ dễ dàng đậu thai. (ảnh minh họa)

Tháng 8 và tháng 9:  Tháng 8 và tháng 9 (mùa thu) là thời điểm tốt nhất để bắt đầu một thai kỳ. Nếu thai kỳ chia thành 3 giai đoạn thì những tháng này, thời tiết mát mẻ sẽ rất có lợi cho sự hình thành các bộ phận quan trong trên cơ thể thai nhi. Trẻ sinh vào cuối xuân, đầu hè với tiết trời ấm áp cũng rất tốt để lớn lên khỏe mạnh.

1,7%:Đây là tỷ lệ số phụ nữ mang thai đôi trên toàn thế giới.

400mcg:Đây là số lượng axit folic mẹ cần bổ sung trước và trong 3 tháng đầu thai kỳ để ngăn ngừa khuyết tật bẩm sinh cho thai nhi.

24:24 là chỉ số khối cơ thể (BMI) chuẩn nhất với một phụ nữ để đậu thai. Phụ nữ quá gầy hoặc quá béo đều không có lợi cho việc đậu thai.

20%:Là số lượng tinh trùng bị dị dạng với nam giới hút thuốc 30 ngày/tháng. Nam giới nên ngừng hút thuốc 3-6 tháng trước khi lên kế hoạch có con.

Bài viết Khám phá sự bí ẩn của tinh trùng và trứng qua những con số đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/kham-pha-su-bi-an-cua-tinh-trung-va-trung-qua-nhung-con-so-6653/feed/ 0