Benh.vn https://benh.vn Thông tin sức khỏe, bệnh, thuốc cho cộng đồng. Thu, 14 Sep 2023 02:31:16 +0000 vi hourly 1 https://wordpress.org/?v=6.3 https://benh.vn/wp-content/uploads/2021/04/cropped-logo-benh-vn_-1-32x32.jpg Benh.vn https://benh.vn 32 32 Bệnh giang mai https://benh.vn/benh-giang-mai-2222/ https://benh.vn/benh-giang-mai-2222/#respond Wed, 22 Aug 2018 20:09:54 +0000 http://benh2.vn/benh-giang-mai-2222/ Bệnh Giang mai là một trong số những bệnh đường tình dục (STD) đáng sợ. Bệnh do một loại xoắn trùng gây ra và có khả năng đe dọa nghiêm trọng đến sức khỏe và tính mạng của người bệnh. Bệnh lây nhiễm theo con đường quan hệ tình dục hoặc từ mẹ sang con. […]

Bài viết Bệnh giang mai đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Bệnh Giang mai là một trong số những bệnh đường tình dục (STD) đáng sợ. Bệnh do một loại xoắn trùng gây ra và có khả năng đe dọa nghiêm trọng đến sức khỏe và tính mạng của người bệnh. Bệnh lây nhiễm theo con đường quan hệ tình dục hoặc từ mẹ sang con.

Hình ảnh dấu vết bệnh Giang mai trên da

Một hình ảnh trên da của bệnh nhân Giang mai (ảnh minh họa)

Một vài nét về xoắn khuẩn giang mai

Xoắn trùng có tên khoa học là Treponema Pallidum đ­ược Bác sỹ Schaudim và Hoffman tìm ra năm 1905.

– Hình lò xo, đều đặn.

– Di động.

– Sinh sản theo lối phân chia 33h/1 lần.

– Nhiệt độ thích hợp là 37 C.

Cách lây truyền bệnh Giang mai

– Lây qua da và niêm mạc.

– 90% qua đường tình dục.

– Ngoài ra cũng qua đường tiêm truyền, vật dụng bẩn có nhiễm khuẩn.

– Lây từ mẹ sang con.

Tiến triển của bệnh

  • Thời kỳ ủ bệnh.
  • Giang mai thời kỳ thứ nhất.
  • Giang mai thời kỳ thứ hai.
  • Giang mai thời kỳ thứ ba.
  • Giang mai bẩm sinh.

Các biểu hiện lâm sàng bệnh Giang mai

Giang mai thời kỳ thứ nhất

Tổn thương cơ bản là Săng (Chancre), sưng hạch bẹn.

Đặc điểm của Săng

  • Một vết trợt nông do mất một phần thượng bì.
  • Hình tròn hay bầu dục.
  • Bề mặt bằng phẳng.
  • Màu đỏ như thịt tươi.
  • Nền rắn mỏng như tờ bìa.
  • Không ngứa, không đau, không hoá mủ.
  • Kèm theo viêm hạch vùng lân cận.

Săng có thể nhầm với săng hạ cam, loét herpes sinh dục, sang chấn, hột xoài, bệnh Behcet, hội chứng Stevens-Johson… Săng xuất hiện ở vùng xoắn khuẩn xâm nhập vào cơ thể, thường khu trú ở bộ phận sinh dục.

Chancre

Viêm hạch vùng lân cận.

  • Hạch rắn, to nhỏ không đều.
  • Có một hạch to hơn gọi là hạch chúa.
  • Hạch không đau, không hoá mủ.
  • Hạch di động dưới tay, không dính vào nhau.

Giang mai thời kỳ thứ hai

Tổn thương cơ bản: Đào ban, sưng hạch, sẩn, mảng niêm mạc

Đặc diểm của đào ban

  • Dát hình tròn hay bầu dục
  • Màu hồng, đỏ nhạt có khi hơi sẫm, ấn kính mất màu.
  • Không thâm nhiễm, không ngứa, không đau, không có vẩy.
  • Vị trí rải rác hay khu trú ở mạn sườn, lòng bàn tay bàn chân.
  • Tồn tại một thời gian rồi mất đi, đôi khi xuất hiện lại.

Cần phân biệt với: Ban dị ứng, vẩy phấn đỏ, ban do vi rút…..

Đặc điểm của sưng hạch

  • Sưng hạch lan toả ở cổ, nách, bẹn, dưới hàm sau tai, rãnh ròng rọc khuỷu….
  • To nhỏ không đều.
  • Rắn chắc, di động, không đau, không hoá mủ.

Đặc điểm của mảng niêm mạc

  • Vết trợt nông của niêm mạc.
  • Hình tròn hay bầu dục.
  • Không có bờ, không đau.
  • Bề mặt giả mạc trắng xanh xắm, xung quanh có quầng đỏ.
  • Một hoặc nhiều vết trợt liên kết nhau.
  • Vị trí gặp ở niêm mạc: môi, má, lưỡi, họng, amidan, mắt, mũi, sinh dục, hậu môn.
  • Cần phân biệt với áp tơ, herpes, pemphigus, lichen phẳng…..

Đặc điểm của sẩn

  • Màu hồng đỏ.
  • Sờ thâm nhiễm.
  • Xung quanh sẩn có viền vẩy mỏng ở chu vi (viền vẩy Biette).
  • Các hình thái của sẩn: Sẩn dạng trứng cá,sẩn mủ dạng thuỷ đậu, sẩn vẩy dạng vẩy nến, sẩn phì đại sinh dục.
  • Cần phân biệt với sẩn ngứa, trứng cá, vẩy nến, sùi mào gà, hội chứng Reiter.

Giang mai thời kỳ thứ ba

Tổn thương cơ bản: Củ và gôm

Đặc điểm của củ

  • Chắc, kích thước bằng đầu đinh gim hoặc hạt đỗ xanh.
  • Màu đỏ hoặc nâu đỏ, trên bề mặt có vẩy da hoặc vẩy tiết bám.
  • Lúc đầu tập trung thành từng đám rồi lan rộng ra.
  • Sắp xếp theo hình cung hoặc hình nhiều cung, vùng trung tâm thường loét khỏi để lại sẹo hoặc bình thường.
  • Phân biệt với phong củ, lupus lao, hồng ban hình nhẫn ly tâm, sarcoidose, k tế bào đáy.

Đặc điểm của gôm

  • Cục cứng dưới da với kích thước khác nhau.
  • Tiến triển với bốn giai đoạn: Cứng > to mềm (dính vào da và tổ chức xung quanh) > loét (từ trung tâm, bờ đều đáy phẳng) > hình thành sẹo (thường là sẹo teo).
  • Vị trí: Mặt, thân, chi, da đầu, niêm mạc, nội tạng.

Phân biệt với gôm nấm, gôm lao, u tuyến bã……

Giang mai bẩm sinh

1. Giang mai bẩm sinh sớm

Tổn thương cơ bản: Bọng nước, ban đỏ, vết nứt da.

Đặc điểm của bọng nước

  • Vị trí ở lòng bàn tay, bàn chân.
  • Nhăn nheo dễ vỡ để lại vết trợt.
  • Đặc điểm của ban đỏ:
  • Vị trí ở lòng bàn tay, bàn chân.
  • Màu đỏ hoặc hồng.

Đặc điểm của vết nứt da

  • Vị trí quanh mép, quanh môi.
  • Tua ra như chân ngỗng.
  • Có thể sâu để lại sẹo (đường Parrot).

Các biểu hện khác:

  • Sổ mũi.
  • Vàng da.
  • Thiếu máu.
  • Gan, Lách to.
  • Hạch sưng to lan toả.

2. Giang mai bẩm sinh muộn

Tổn thương cơ bản: củ, gôm và các dị hình.

Đặc điểm của củ và gôm

  • Củ và gôm sắp xếp thành hình vòng cung chỉ gặp giai đoạn tiến triển bệnh.

Đặc điểm của dị hình

Liệt hoặc điếc.

Viêm giác mạc kẽ giống như đau mắt đỏ.

Tràn dịch khớp, xương dài hình lưỗi kiếm.

Vòm khẩu cái cao nhọn có thể thủng, răng Hutchinson (răng cửa giữa trên: trục hai răng bắt chéo nhau, bờ trên to bờ dưới nhỏ tạo thành hình đinh vít, khuyết hình bán nguyệt ở dưới)

Xét nghiệm

Tìm xoắn trùng trực tiếp tại thương tổn: săng, sẩn, mảng niêm mạc, hạch.

  • Xoắn khuẩn có hình lò xo, vòng xoắn đều và mau có từ 6-15 vòng, chiều dài xoắn khuẩn 6-14 μm.
  • Chẩn đoán trực tiếp bằng kính hiển vi nền đen, nhuộm huỳnh quang và thấm bạc Fontana-Tribondeau.
  • Dùng kỹ thuật phân tử (PCR).
  • Phương pháp gián tiếp tìm xoắn khuẩn qua chẩn đoán huyết thanh
  • Phương pháp cổ điển: KN là lipit (cardiolipin) Và KT là kháng lipit gọi là Reagin.

Các loại phản ứng

  • Phản ứng kết hợp bộ thể BW.
  • Phản ứng lên bông: GM, Kahn, Citochol, RPR, VDRL.

Các phản ứng đặc hiệu

  • TPI (phản ứng bất động xoắn khuẩn).
  • Phản xoắn trùng huỳnh quang gián tiếp có FTA abs, FTA 200.
  • TPHA phản ứng ngưng kết hồng cầu có xoắn trùng GM.

Điều trị bệnh Giang mai

  1. Các thuốc cổ điển bao gồm: Arsenic, bismuth, thuỷ ngân. Hiện nay không dùng do tai biến và dài ngày.
  2. Sử dụng thuốc kháng sinh Penicillin trong điều trị Giang mai:

Lớp vỏ của xoắn khuẩn gồm 2 màng, màng ngoài bảo vệ XK khỏi tác dụng từ bên ngoài.

Bình thường lớp vỏ này rất bền vững, chỉ mở ra để thu nhận nguyên vật liệu trong quá trình phân chia dưới tác dụng của men lysozyme và men transpeptidase làm cho vỏ bền vững lại sau khi đã thu thập đủ nguyên vật liệu.

Nhưng men transpetidase khi có mặt của Penicillin lại gắn chặt với nhân ß lactamin của thuốc chính vì thế mà vỏ XK không trở lại bền vững được do vậy áp lực nội tại của XK tăng lên và chết.

Thuốc chỉ có tác dụng khi XK đang phân chia. Trong khi XK phân chia 33h/1 lần. Do vậy phải dùng Penicillin dài ngày mới diệt được XK.

Nồng độ ức chế tối thiểu là 0,03 đv/1ml, nhưng khi khuyếch tán vào tổ chức phải đảm bảo: O,07-0,2 đv/1ml huyết thanh.

Nồng độ Penicillin cao quá không có tác dụng diệt XK mà còn ức chế do vậy dùng Penicillin chậm tiêu là thích hợp hơn cả.

TS. Nguyễn Văn Th­ường – Bộ môn Da liễu Đại học Y Hà Nội

Bài viết Bệnh giang mai đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/benh-giang-mai-2222/feed/ 0
Bệnh Giang Mai – Các biểu hiện lâm sàng theo hướng dẫn của bộ y tế https://benh.vn/benh-giang-mai-cac-bieu-hien-lam-sang-theo-huong-dan-cua-bo-y-te-7322/ https://benh.vn/benh-giang-mai-cac-bieu-hien-lam-sang-theo-huong-dan-cua-bo-y-te-7322/#respond Mon, 04 Jun 2018 03:18:56 +0000 http://benh2.vn/benh-giang-mai-cac-bieu-hien-lam-sang-theo-huong-dan-cua-bo-y-te-7322/ Các biểu hiện lâm sàng theo hướng dẫn của bộ y tế

Bài viết Bệnh Giang Mai – Các biểu hiện lâm sàng theo hướng dẫn của bộ y tế đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Bệnh Giang Mai – Các biểu hiện lâm sàng theo hướng dẫn của bộ y tế

2. Các biểu hiện lâm sàng

2.1. Giang mai thời kỳ I

a) Săng (chancre)

– Thương tổn đơn độc, số lượng thường chỉ có một, xuất hiện ngay tại nơi xoắn khuẩn xâm nhập vào cơ thể. Săng giang mai thường xuất hiện khoảng 3 – 4 tuần (từ 10 – 90 ngày) sau lây nhiễm. Săng có đặc điểm: Là vết trợt nông, chỉ mất một phần thượng bì, hình tròn hay bầu dục, không có bờ nổi gờ lên hoặc lõm xuống, bề mặt bằng phẳng, màu đỏ thịt tươi. Nền của săng giang mai thường rắn, cứng như tờ bìa, đó là đặc điểm quan trọng giúp phân biệt các vết trợt khác. Săng giang mai không ngứa, không đau, không có mủ, không điều trị cũng tự khỏi. Thường kèm theo viêm hạch vùng lân cận. Vị trí khu trú: Săng thường thấy ở bộ phận sinh dục (> 90% các trƣờng hợp).

+ Ở nữ giới: Săng thường xuất hiện ở môi lớn, môi bé, mép sau âm hộ, lỗ niệu đạo, cổ tử cung.

+ Ở nam giới: Săng thường ở quy đầu, rãnh quy đầu, thân dương vật, miệng sáo, dây hãm, bìu, xương mu, bẹn. Với những người quan hệ tình dục qua hậu môn, săng có thể ở trực tràng hoặc quanh hậu môn. Săng còn có thể xuất hiện ở một số vị trí khác như: môi, lưỡi, amidan (do quan hệ miệng – sinh dục), khoeo chân, ngón tay (thường ở nữ hộ sinh), trán, vú v.v…

b) Hạch:

– Vài ngày sau khi có săng ở bộ phận sinh dục, các hạch vùng bẹn thường bị viêm, họp thành chùm trong đó có một hạch to hơn các hạch khác gọi là “hạch chúa”. Hạch rắn, không đau, không hóa mủ, không dính vào nhau và vào tổ chức xung quanh, di động dễ.

– Nếu không được điều trị, 75% các trường hợp có săng sẽ tự khỏi sau 6 – 8 tuần làm người bệnh tưởng đã khỏi bệnh. Tuy nhiên, khi đó xoắn khuẩn vẫn tồn tại trong cơ thể và có thể truyền bệnh sang người khác. Nếu được điều trị đúng và đầy đủ thì bệnh có thể khỏi hoàn toàn ở giai đoạn này mà không chuyển sang giai đoạn tiếp theo.

2.2. Giang mai thời kỳ II

– Thời kỳ thứ II bắt đầu khoảng 6 – 8 tuần sau khi có săng. Đây là giai đoạn xoắn khuẩn vào máu và đi đến tất cả các cơ quan trong cơ thể nên thương tổn có tính chất lan tràn, ăn nông hời hợt trên mặt da, có rất nhiều xoắn khuẩn trên thương tổn nên thời kỳ này rất lây, nguy hiểm nhiều cho xã hội hơn là bản thân người bệnh. Bệnh tiến triển thành nhiều đợt, dai dẳng từ 1 – 2 năm. Các phản ứng huyết thanh trong giai đoạn này dương tính rất mạnh.

– Giang mai thời kỳ II có thể chia thành: giang mai thời kỳ II sơ phát và giang mai thời kỳ II tái phát.

a) Giang mai II sơ phát: Có các triệu chứng sau

– Đào ban (Roseole): Là những vết màu hồng tươi như cánh đào, bằng phẳng với mặt da, hình bầu dục, số lượng có thể ít hoặc nhiều. Sờ mềm, không thâm nhiễm, không ngứa, không đau. Khu trú chủ yếu ở hai bên mạng sườn, mặt, lòng bàn tay/chân. Đào ban xuất hiện ở da đầu gây rụng tóc. Đào ban tồn tại một thời gian không điều trị gì cũng mất đi để lại vết nhiễm sắc tố loang lổ.

– Mảng niêm mạc: Là vết trợt rất nông của niêm mạc, không có bờ, có thể nhỏ bằng hạt đỗ hay đồng xu. Bề mặt thường trợt ướt, đôi khi hơi nổi cao, sần sùi hoặc nứt nẻ đóng vảy tiết, chứa nhiều xoắn khuẩn nên rất lây. Vị trí thường gặp ở các niêm mạc mép, lỗ mũi, hậu môn, âm hộ, rãnh quy đầu.

– Vết loang trắng đen: Là những di tích còn lại của đào ban, sẩn tạo thành các vết loang trắng đen loang lổ. Nếu thương tổn tập trung ở cổ thì gọi là “vòng vệ nữ”.

– Viêm hạch lan tỏa: Có thể thấy hạch ở bẹn, nách, cổ, dưới hàm, ụ ròng rọc. Hạch to nhỏ không đều, không đau, không dính vào nhau. Trong hạch có nhiều xoắn khuẩn.

– Nhức đầu: Thường hay xảy ra về ban đêm.

– Rụng tóc: Rụng đều, làm tóc bị thưa dần, còn gọi là rụng tóc kiểu “rừng thưa”.

b) Giang mai II tái phát

– Thời kỳ này bắt đầu khoảng tháng thứ 4 đến tháng 12 kể từ khi mắc giang mai I. Các triệu chứng của giang mai II sơ phát tồn tại trong một thời gian rồi lại mất đi cho dù không điều trị. Qua một thời gian im lặng lại phát ra các thương tổn da, niêm mạc. Đó chính là giang mai thời kỳ II tái phát. Số lượng thương tổn ít hơn, nhưng tồn tại dai dẳng hơn.

– Các thương tổn giang mai II tái phát: Đào ban tái phát với ít vết hơn, nhưng kích thước mỗi vết lại to hơn, khu trú vào một vùng và hay sắp xếp thành hình vòng. Sẩn giang mai: Trên các vùng da khác nhau, xuất hiện những sẩn, nổi cao hơn mặt da, rắn chắc, màu đỏ hồng, hình bán cầu, xung quanh có viền vảy, đó là các sẩn giang mai. Các sẩn giang mai rất đa dạng về hình thái: sẩn dạng vẩy nến, dạng trứng cá, dạng thủy đậu, dạng loét… Các sẩn thường to hơn bình thường, có chân bè rộng, bề mặt phẳng và ướt, có khi xếp thành vòng xung quanh hậu môn, âm hộ. Các sẩn này chứa rất nhiều xoắn khuẩn và rất lây được gọi là sản phì đại hay sẩn sùi. Ở lòng bàn tay, bàn chân các sẩn giang mai có bề mặt phẳng, bong vảy da hoặc dày sừng, bong vảy theo hướng ly tâm nên thường tạo thành viền vảy mỏng ở xung quanh, gọi là “viền vảy Biette”.

– Biểu hiện khác của giang mai thời kỳ II: Có thể thấy viêm mống mắt, viêm gan, viêm họng khàn tiếng, viêm màng xương, đau nhức xương cơ đùi về đêm, viêm thận, biểu hiện thần kinh (đau, nhức đầu).

2.3. Giang mai thời kỳ III

– Thời kỳ này thường bắt đầu vào năm thứ 3 của bệnh. Ngày nay ít gặp giang mai thời kỳ III vì ngƣời bệnh thường được phát hiện và điều trị sớm bằng penicilin. Ở thời kỳ này thương tổn có tính chất khu trú, mang tính phá hủy tổ chức, gây nên những di chứng không hồi phục, thậm chí tử vong cho người bệnh. Đối với xã hội, thời kỳ này ít nguy hiểm vì khả năng lây lan trong cộng đồng bị hạn chế. Các thương tổn giang mai III:

+ Đào ban giang mai III: Là những vết màu hồng, sắp xếp thành nhiều vòng cung, tiến triển rất chậm, tự khỏi, không để lại sẹo.

+ Củ giang mai: Thương tổn ở trung bì, nổi lên thành hình bán cầu có đường kính khoảng 5 – 20mm, giống như hạt đỗ xanh. Các củ có thể đứng riêng rẽ hoặc tập trung thành đám, nhưng thường sắp xếp thành hình nhẫn, hình cung hoặc vằn vèo. Cũng có khi loét ra và đóng vảy tiết đen.

+ Gôm giang mai (Gomme): Gôm giang mai là thương tổn đặc trưng của giang mai thời kỳ III. Gôm là một thương tổn chắc ở hạ bì, tiến triển qua 4 giai đoạn: Bắt đầu là những cục trứng dưới da sờ giống như hạch, dần dần các cục này to ra, mềm dần và vỡ chảy ra dịch tính giống như nhựa cao su tạo thành vết loét và vết loét dần dần lên da non rồi thành sẹo. Gôm có thể nhiều hoặc ít và có thể khu trú vào bất kỳ chỗ nào. Vị trí thường gặp là mặt, da đầu, mông, đùi, mặt ngoài phần trên cẳng chân, v.v… Ở niêm mạc, vị trí thông thường là miệng, môi, vòm miệng, lưỡi, mũi, hầu…

– Nếu không được điều trị các thương tổn của giang mai III có thể phát ra liên tiếp hết chỗ này đến chỗ khác và dai dẳng hàng năm. Đồng thời có thể xâm nhập vào phủ tạng, khi vỡ ra gây phá hủy tổ chức, tàn phế cho người bệnh.

– Ngoài thương tổn ở da/niêm mạc, giang mai thời kỳ III cũng thường khu trú vào phủ tạng như:

+ Tim mạch: Gây phình động mạch, hở động mạch chủ.

+ Mắt: Viêm củng mạc, viêm mống mắt.

+ Thần kinh: Viêm màng não cấp. Gôm ở màng não, tủy sống gây tê liệt.

2.4. Giang mai bẩm sinh

Trước đây quan niệm là giang mai di truyền. Hiện nay, người ta xác định giang mai không phải là bệnh di truyền mà do mẹ mắc bệnh giang mai lây cho thai nhi. Sự lây truyền thường xảy ra từ tháng thứ 4- 5 của thai kỳ, do màng rau thai mỏng đi, máu mẹ dễ dàng trao đổi với máu thai nhi, nhờ vậy xoắn khuẩn giang mai sẽ xâm nhập vào thai nhi qua rau thai rồi gây bệnh. Như vậy, người cha không thể truyền bệnh trực tiếp cho thai nhi được mà phải thông qua bệnh giang mai của ngƣời mẹ. Tùy theo mức độ nhiễm xoắn khuẩn từ người mẹ vào bào thai mà có thể xảy ra các trường hợp sau: có thể sảy thai hoặc thai chết lưu, trẻ đẻ non và có thể tử vong. Nếu nhiễm xoắn khuẩn nhẹ hơn nữa, em bé mới sinh ra trông có vẻ bình thường, sau vài ngày hoặc 6 – 8 tuần lễ thấy xuất hiện các thương tổn giang mai, khi đó gọi là giang mai bẩm sinh sớm. Giang mai bẩm sinh có thể xuất hiện muộn hơn khi trẻ trên 2 tuổi, khi 5 – 6 tuổi hoặc lớn hơn gọi là giang mai bẩm sinh muộn.

– Giang mai bẩm sinh sớm: thường xuất hiện trong 2 năm đầu, nhưng thường gặp nhất vẫn là 3 tháng đầu. Các biểu hiện thƣờng mang tính chất của giang mai thời kỳ thứ II mắc phải ở ngƣời lớn. Có thể có các triệu chứng sau:

Phỏng nước lòng bàn tay/chân, thường gặp hơn là triệu chứng bong vảy ở lòng bàn tay, chân, sổ mũi, khụt khịt mũi, viêm xương sụn, giả liệt Parrot: thường trong 6 tháng đầu của trẻ sau sinh, có thể gặp chứng viêm xương sụn ở các xương dài với các biểu hiện: xương to, đau các đầu xương làm trở ngại vận động các chi, vì vậy gọi là “giả liệt Parrot”. Toàn thân: Trẻ đẻ ra nhỏ hơn bình thường, da nhăn nheo như ông già, bụng to, tuần hoàn bàng hệ, gan to, lách to. Trẻ có thể sụt cân nhanh, chết bất thình lình.

– Giang mai bẩm sinh muộn: Xuất hiện sau đẻ 3 – 4 năm hoặc khi đã trưởng thành. Các triệu chứng của giang mai bẩm sinh muộn thường mang tính chất của giang mai thời kỳ thứ III mắc phải ở người lớn. Các triệu chứng thường gặp là: Viêm giác mạc kẽ: thường xuất hiện lúc dậy thì, bắt đầu bằng các triệu chứng nhức mắt, sợ ánh sáng ở một bên, về sau cả hai bên. Có thể dẫn đến mù. Lác quy tụ. Điếc cả hai tai bắt đầu từ 10 tuổi, thường kèm theo viêm giác mạc kẽ. Cũng có khi trên lâm sàng, người ta không phát hiện được các dấu hiệu của giang mai bẩm sinh sớm, giang mai bẩm sinh muộn mà chỉ thấy thủng vòm miệng, mũi tẹt, trán dô, xƣơng chày lưỡi kiếm… Đấy chính là các di chứng của giang mai bẩm sinh do các thương tổn giang mai ở bào thai đã liền sẹo để lại.

Bài viết Bệnh Giang Mai – Các biểu hiện lâm sàng theo hướng dẫn của bộ y tế đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/benh-giang-mai-cac-bieu-hien-lam-sang-theo-huong-dan-cua-bo-y-te-7322/feed/ 0
Hướng dẫn mới chẩn đoán và điều trị bệnh Giang Mai của Bộ Y tế https://benh.vn/huong-dan-moi-chan-doan-va-dieu-tri-benh-giang-mai-cua-bo-y-te-7321/ https://benh.vn/huong-dan-moi-chan-doan-va-dieu-tri-benh-giang-mai-cua-bo-y-te-7321/#respond Wed, 09 May 2018 03:18:55 +0000 http://benh2.vn/huong-dan-moi-chan-doan-va-dieu-tri-benh-giang-mai-cua-bo-y-te-7321/ Bệnh giang mai (Syphilis) là bệnh lây truyền qua đường tình dục do xoắn khuẩn nhạt, tên là Treponema pallidum gây nên. Bệnh có thể gây thương tổn ở da-niêm mạc và nhiều tổ chức, cơ quan của cơ thể như cơ, xương khớp, tim mạch và thần kinh.

Bài viết Hướng dẫn mới chẩn đoán và điều trị bệnh Giang Mai của Bộ Y tế đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Tác nhân và đường lây truyền bệnh giang mai Bộ Y tế ban hành

Bệnh giang mai (Syphilis) là bệnh lây truyền qua đường tình dục do xoắn khuẩn nhạt, tên là Treponema pallidum gây nên. Bệnh có thể gây thương tổn ở da-niêm mạc và nhiều tổ chức, cơ quan của cơ thể như cơ, xương khớp, tim mạch và thần kinh. Bệnh lây truyền chủ yếu qua quan hệ tình dục và có thể lây truyền qua đường máu, lây truyền từ mẹ sang con. Bệnh có thể gây hậu quả trầm trọng như giang mai thần kinh, giang mai tim mạch, giang mai bẩm sinh.

1.1. Dịch tễ học bệnh:

– Theo ước tính của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) hằng năm ở khu vực châu Á – Thái Bình Dương có trên 35 triệu trường hợp mới mắc các nhiễm khuẩn lây truyền qua đường tình dục (NTLQĐTD) trong đó giang mai chiếm 2%.

– Ở Việt Nam: Thời kỳ Pháp tạm chiếm, bệnh giang mai đứng hàng thứ 2 sau bệnh lậu. Sau 1954, ở miền Bắc đã bắt đầu tiến hành công cuộc phòng chống bệnh hoa liễu, tỷ lệ bệnh giảm mạnh và đến 1964 bệnh có xu hướng được thanh toán. Từ 1965, do chiến tranh, sinh hoạt xã hội có nhiều xáo trộn và biến động nên các bệnh hoa liễu lại tăng lên. Đặc biệt từ năm 1975 sau khi giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước bệnh tăng rõ rệt do sự giao lưu hai miền. Theo thống kê hàng năm, bệnh giang mai chiếm khoảng 2 – 5% tổng số nhiễm khuẩn lây truyền qua đường tình dục.

1.2. Tác nhân gây bệnh:

– Bệnh gây nên do xoắn khuẩn nhạt có tên khoa học là Treponema pallidum do hai nhà khoa học là Schaudinn và Hoffman tìm ra năm 1905. Đây là một loại xoắn khuẩn hình lò xo có từ 6 – 14 vòng xoắn, đường kính không quá 0,5m, dài từ 6 – 15m. Xoắn khuẩn có thể có 3 kiểu di động: Di động theo trục dọc giúp xoắn khuẩn tiến hoặc lùi, di động qua lại như quả lắc đồng hồ và di động lượn sóng.

– Xoắn khuẩn giang mai rất yếu, ra ngoài cơ thể chỉ sống được vài giờ, chết nhanh chóng ở nơi khô; ở nơi ẩm ướt có thể sống được hai ngày. Nó có thể sống rất lâu ở nhiệt độ lạnh. Ở 56oC chết trong vòng 15 phút. Nhiệt độ thích hợp là 37oC. Xà phòng và các chất sát khuẩn có thể diệt được xoắn khuẩn trong vài phút.

1.3. Cách lây truyền:

– Xoắn khuẩn xâm nhập vào cơ thể người lành qua giao hợp đường âm đạo, đường hậu môn hoặc đường miệng. Ngoài ra bệnh có thể lây gián tiếp qua các đồ dùng, vật dụng bị nhiễm xoắn trùng. Lây qua các vết xước trên da –niêm mạc khi thầy thuốc tiếp xúc mà không có bảo hiểm. Lây do truyền máu: truyền máu hoặc tiêm chích mà bơm kim tiêm không vô khuẩn. Lây từ mẹ sang con, thường sau tháng thứ 3 của thai kỳ và gây bệnh giang mai bẩm sinh.

1.4. Phân loại: có thể chia bệnh giang mai thành hai loại.

a) Giang mai mắc phải (acquired syphilis): Mắc bệnh do quan hệ tình dục với

người bệnh, gồm các thời kỳ sau:

– Giang mai mới và lây (≤ 2 năm), gồm:

+ Giang mai thời kỳ I: Thời gian ủ bệnh khoảng 3-4 tuần và diễn biến trong 2-3 tháng.

+ Giang mai thời kỳ II sơ phát và tái phát: Với biểu hiện là đào ban giang mai, mảng niêm mạc và sau đó có thể xuất hiện những thương tổn giang mai thâm nhiễm sâu hơn vào da. Các đợt phát xen kẽ với các đợt ẩn bệnh. Thường diễn biến trong 2 năm.

+ Giang mai kín sớm: Các thương tổn giang mai biến mất, không có triệu chứng thực thể và cơ năng. Thời gian thường trong vòng hai năm đầu.

– Giang mai muộn và không lây (> 2 năm): Thường xuất hiện từ năm thứ ba trở đi, gồm các giai đoạn:

+ Giang mai kín muộn: Trên da không có thương tổn, có thể kéo dài vài tháng hay rất nhiều năm (có thể 10 – 20 năm hoặc lâu hơn). Chỉ phát hiện bằng phản ứng huyết thanh hoặc có khi đẻ ra một em bé bị giang mai bẩm sinh thì người mẹ mới được phát hiện ra mắc bệnh.

+ Giang mai thời kỳ III: Xuất hiện có thể hàng chục năm sau mắc bệnh. Thương tổn ăn sâu vào tổ chức dưới da, niêm mạc; cơ quan vận động (cơ, xương, khớp); phủ tạng như tim mạch và thần kinh.

b) Giang mai bẩm sinh (Congenital syphilis)

– Giang mai bẩm sinh sớm: Xuất hiện trong hai năm đầu sau khi sinh. Các thương tổn giống như giang mai mắc phải ở thời kỳ II.

– Giang mai bẩm sinh muộn: Xuất hiện từ năm thứ 2 sau khi sinh. Thương tổn giống giang mai thời kỳ III.

– Di chứng của giang mai bẩm sinh: Gồm các sẹo, dị hình như trán dô, trán do + mũi tẹt tạo thành yên ngựa, xương chày cong lưỡi kiếm, tam chứng Hutchinson (răng Hutchinson, điếc nhất thời, lác quy tụ…) do thai nhi đã mắc giang mai từ trong bào thai.

Bài viết Hướng dẫn mới chẩn đoán và điều trị bệnh Giang Mai của Bộ Y tế đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/huong-dan-moi-chan-doan-va-dieu-tri-benh-giang-mai-cua-bo-y-te-7321/feed/ 0
Dấu hiệu bệnh Giang mai, những tổn thương gặp phải https://benh.vn/dau-hieu-benh-giang-mai-nhung-ton-thuong-gap-phai-7992/ https://benh.vn/dau-hieu-benh-giang-mai-nhung-ton-thuong-gap-phai-7992/#respond Sun, 11 Feb 2018 06:32:05 +0000 http://benh2.vn/dau-hieu-benh-giang-mai-nhung-ton-thuong-gap-phai-7992/ Trả lời: Giang mai là bệnh 90% lây truyền qua đường tình dục với thời gian ủ bệnh khoảng 2 tuần. Ngoài ra bệnh có thể lây qua đường tiêm truyền, qua da, niêm mạc, lấy từ mẹ sang con. Sang thương đẩu tiên là một dát cộm, sau đó sớm chuyển thành dạng sẩn […]

Bài viết Dấu hiệu bệnh Giang mai, những tổn thương gặp phải đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Trả lời:

Giang mai là bệnh 90% lây truyền qua đường tình dục với thời gian ủ bệnh khoảng 2 tuần. Ngoài ra bệnh có thể lây qua đường tiêm truyền, qua da, niêm mạc, lấy từ mẹ sang con. Sang thương đẩu tiên là một dát cộm, sau đó sớm chuyển thành dạng sẩn và loét tạo thành một chancre nguyên phát. Chancre nguyên phát là một vết loét cứng, không đau, nén màu đỏ nhạt. Nếu không điều trị, giai đoạn nguyên phát kéo dài khoảng 3 – 8 tuần và sau đó vết loét tự khỏi. Trong giang mai thứ phát các sang thương ở da có thể là dát sẩn, sắn – vảy, hoặc mụn mủ và bất cứ dạng nào kề trên cũng có thể nằm ở âm hộ. sắn ướt (Condyloma lata) gặp trong giang mai thứ phát và có đặc điểm là những khối màu xám, bở, hợp lại thành đám với bể mặt phẳng và đáy rộng, nằm vùng ngoại vi của âm hộ. Trong giang mai giai đoạn muộn, các sang thương âm hộ được gọi là ‘gôm’, đó là những sang thương dạng vảy hoặc các nốt dưới da, đôi khi có thêm loét • Điều tri vẫn dùng Penicillin đối với tất cả giai đoạn.

Bài viết Dấu hiệu bệnh Giang mai, những tổn thương gặp phải đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/dau-hieu-benh-giang-mai-nhung-ton-thuong-gap-phai-7992/feed/ 0
Hướng dẫn mới chẩn đoán và điều trị bệnh Giang Mai của Bộ Y tế https://benh.vn/huong-dan-moi-chan-doan-va-dieu-tri-benh-giang-mai-cua-bo-y-te-2-7323/ https://benh.vn/huong-dan-moi-chan-doan-va-dieu-tri-benh-giang-mai-cua-bo-y-te-2-7323/#respond Sun, 04 Feb 2018 07:18:57 +0000 http://benh2.vn/huong-dan-moi-chan-doan-va-dieu-tri-benh-giang-mai-cua-bo-y-te-2-7323/ Hướng dẫn mới chẩn đoán và điều trị bệnh Giang Mai của Bộ Y tế 3. Chẩn đoán giang mai 3.1. Chẩn đoán xác định – Khai thác tiền sử. – Lâm sàng: theo các giai đoạn. – Xét nghiệm. 3.2. Các xét nghiệm a) Tìm xoắn khuẩn: Ở các thương tổn như săng, mảng […]

Bài viết Hướng dẫn mới chẩn đoán và điều trị bệnh Giang Mai của Bộ Y tế đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Hướng dẫn mới chẩn đoán và điều trị bệnh Giang Mai của Bộ Y tế

3. Chẩn đoán giang mai

3.1. Chẩn đoán xác định

– Khai thác tiền sử.

– Lâm sàng: theo các giai đoạn. – Xét nghiệm.

3.2. Các xét nghiệm

a) Tìm xoắn khuẩn: Ở các thương tổn như săng, mảng niêm mạc, sẩn hoặc hạch. Có thể soi tìm xoắn khuẩn trên kính hiển vi nền đen thấy xoắn khuẩn giang mai dưới dạng lò xo, di động hoặc nhuộm thấm bạc Fontana Tribondeau.

b) Các phản ứng huyết thanh

– Phản ứng không đặc hiệu: Kháng thể là một kháng thể kháng Lipid không đặc hiệu có tên là Reagin. RPR (Rapid Plasma Reagin), VDRL (Venereal Disease Research Laboratory). Hiện nay phản ứng RPR hoặc VDRL thường sử dụng vì các ưu điểm:

+ Phản ứng dương tính sớm.

+ Kỹ thuật đơn giản nên có thể sử dụng như phản ứng sàng lọc, lồng ghép khám sức khỏe hàng loạt.

+ Là phản ứng không đặc hiệu nhưng có giá trị chẩn đoán.

– Các phản ứng đặc hiệu: Kháng nguyên là xoắn khuẩn gây bệnh giang mai, kháng thể đặc hiệu. T.P.I (Treponema Pallidum Immobilisation’s Test): phản ứng bất động xoắn khuẩn. F.T.A (Fluorescent Treponema Antibody’s Test): phản ứng miễn dịch huỳnh quang có triệt hút. F.T.Aabs (Fluorescen Treponema Antibody Absortion’s Test), T.P.H.A (Treponema Pallidum Hemagglutination’s Assay).

4. Điều trị

4.1. Nguyên tắc

– Điều trị sớm và đủ liều để khỏi bệnh, ngăn chặn lây lan, đề phòng tái phát và di chứng.

– Điều trị đồng thời cho cả bạn tình của người bệnh.

– Penicilin là thuốc được lựa chọn, cho đến nay chưa có trường hợp nào xoắn khuẩn giang mai kháng penicilin.

4.2. Penicilin

4.2.1 Cơ chế tác dụng

– Penicilin có tác dụng diệt xoắn khuẩn

– Tác dụng diệt xoắn khuẩn chủ yếu xảy ra trong giai đoạn xoắn khuẩn

sinh sản, phân chia.

– Chu kỳ sinh sản của xoắn khuẩn là 30 – 33h/lần. Ở giang mai sớm, xoắn khuẩn càng sinh sản và phát triển mạnh thì tác dụng của penicilin càng cao. Ngược lại, ở giang mai muộn, nhịp độ sinh sản và phát triển của xoắn khuẩn chậm thì dùng penicilin càng kém hiệu quả. Vì vậy, cần kéo dài thời gian dùng penicilin hơn.

– Nồng độ ức chế tối thiểu là 0,03 đv/ml huyết thanh. Nhưng nồng độ điều trị phải là 0,07 – 0,2 đv/ml huyết thanh. Nồng độ cao của penicilin không có tác dụng diệt xoắn khuẩn mà còn ức chế sự sinh sản của xoắn khuẩn nên chỉ loại penicilin chậm tiêu là thích hợp nhất.

4.2.2 Phác đồ điều trị: Tùy theo bệnh giang mai mới mắc hay đã mắc lâu mà áp dụng phác đồ thích hợp.

a) Điều trị giang mai I: Áp dụng 1 trong 3 phác đồ theo thứ tự ưu tiên:

– Benzathin penicilin G: 2.400.000 đv tiêm bắp sâu liều duy nhất, chia

làm 2, mỗi bên mông 1.200.000 đv.

– Hoặc penicilin procain G: Tổng liều 15.000.000 đv. Mỗi ngày tiêm 1.000.000 đv, chia 2 lần, sáng 500.000 đv, chiều 500.000 đv.

– Hoặc benzyl penicilin G hòa tan trong nước. Tổng liều 30.000.000 đv. Ngày tiêm 1.000.000 đv chia làm nhiều lần cứ 2 – 3h tiêm 1 lần, mỗi lần 100.000 – 150.000 đv.

b) Điều trị giang mai II sơ phát, giang mai kín sớm: Áp dụng 1 trong 3 phác đồ theo thứ tự ưu tiên:

– Benzathin penicilin G: Tổng liều 4.800.000 đv tiêm bắp sâu, trong 2 tuần liên tiếp. Mỗi tuần tiêm 2.400.000 đv, chia làm 2, mỗi bên mông 1.200.000 đv.

– Hoặc penicilin Procain G: Tổng liều 15.000.000 đv. Mỗi ngày tiêm 1.000.000 đv, chia 2 lần, sáng 500.000 đv, chiều 500.000 đv.

– Hoặc benzyl penicilin G hòa tan trong nước. Tổng liều 30.000.000 đv. Ngày tiêm 1.000.000 đv chia làm nhiều lần cứ 2 – 3h tiêm 1 lần, mỗi lần 100.000 – 150.000 đv.

* Nếu dị ứng với penicilin thì thay thế bằng: tetracyclin 2g/ngày x 15 ngày hoặc erythromycin 2g/ngày x 15 ngày.

c) Điều trị giang mai II tái phát, phụ nữ có thai, giang mai III, giang mai kín muộn, giang mai bẩm sinh muộn ở người lớn: Áp dụng một trong ba phác đồ theo thứ tự ƣu tiên:

– Benzathin penicilin G: Tổng liều 9.600.000 đv, tiêm bắp sâu trong 4 tuần liên tiếp. Mỗi tuần tiêm 2.400.000 đv, chia làm 2, mỗi bên mông 1.200.000 đv, hoặc

– Penicilin Procain G: Tổng liều 30.000.000 đv. Mỗi ngày tiêm 1.000.000 đv, chia 2 lần, sáng 500.000 đv, chiều 500.000 đv, hoặc

– Benzyl penicilin G hòa tan trong nước: Tổng liều 30.000.000 đv. Ngày tiêm 1.000.000 đv chia làm nhiều lần, cứ 2 – 3h tiêm 1 lần, mỗi lần 100.000 – 150.000 đv.

* Nếu người bệnh dị ứng với penicilin có thể thay thế bằng tetracyclin 2 – 3g/ngày trong 15 – 20 ngày. Phụ nữ có thai dùng erythromycin 2 – 3 g/ngày trong 15 – 20 ngày.

d) Điều trị giang mai bẩm sinh:

– Đối với giang mai bẩm sinh sớm (trẻ ≤ 2 tuổi)

+ Nếu dịch não tủy bình thường: Benzathin penicilin G 50.000 đv/kg cân nặng, tiêm bắp liều duy nhất.

+ Nếu dịch não tủy bất thường: Benzyl penicilin G 50.000 đv/kg cân nặng tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm bắp 2 lần/ngày trong 10 ngày hoặc procain penicilin G 50.000 đv/kg cân nặng tiêm bắp trong 10 ngày.

– Đối với giang mai muộn (trẻ > 2 tuổi): Benzyl penicilin G 20.000 – 30.000 đv/kg/ngày tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm bắp chia 2 lần, trong 14 ngày.

* Nếu người bệnh dị ứng với penicilin: Erythromycin 7,5 – 12,5mg/kg, uống 4 lần/ngày trong 30 ngày.

Lưu ý:

– Điều trị có hiệu quả khi định lượng hiệu giá kháng thể sau điều trị giảm xuống.

– Xét nghiệm lại RPR nên được tiến hành vào tháng thứ 3, 6 và 12 sau khi hoàn thành điều trị.

– Phần lớn các trường hợp giang mai có HIV sẽ đáp ứng tốt với phác đồ điều trị chuẩn.

5.Phòng bệnh

– Tuyên truyền, giáo dục y tế cho cộng đồng thấy được nguyên nhân, cách lây truyền, biến chứng và cách phòng bệnh.

– Tập huấn chuyên môn cho các bác sĩ đa khoa, chuyên khoa da liễu và sản phụ khoa để khống chế đến mức tối đa lậu mắt ở trẻ sơ sinh.

– Hướng dẫn tình dục an toàn: Chung thủy một vợ, một chồng. Tình dục không xâm nhập. Sử dụng bao cao su khi quan hệ tình dục: Dùng đúng cách và thường xuyên, đặc biệt các đối tượng có nguy cơ cao như gái mại dâm, “khách làng chơi”. Thực hiện chương trình 100% sử dụng bao cao su khi quan hệ tình dục với đối tượng gái mại dâm.

Bài viết Hướng dẫn mới chẩn đoán và điều trị bệnh Giang Mai của Bộ Y tế đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/huong-dan-moi-chan-doan-va-dieu-tri-benh-giang-mai-cua-bo-y-te-2-7323/feed/ 0
Độc đáo: Phát hiện bệnh HIV, giang mai bằng smartphone trong 15 phút https://benh.vn/doc-dao-phat-hien-benh-hiv-giang-mai-bang-smartphone-trong-15-phut-6616/ https://benh.vn/doc-dao-phat-hien-benh-hiv-giang-mai-bang-smartphone-trong-15-phut-6616/#respond Wed, 30 Mar 2016 05:49:30 +0000 http://benh2.vn/doc-dao-phat-hien-benh-hiv-giang-mai-bang-smartphone-trong-15-phut-6616/ Sau 3 năm nghiên cứu, các nhà nghiên cứu tại Đại học Columbia (Mỹ) đã công bố một thiết bị thông minh gắn vào smartphone có thể phát hiện HIV và giang mai trong vòng 15 phút. Đặc biệt, giá của thiết bị này chỉ là 34 USD, tiết kiệm hơn rất nhiều so với những phương pháp truyền thống.

Bài viết Độc đáo: Phát hiện bệnh HIV, giang mai bằng smartphone trong 15 phút đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Sau 3 năm nghiên cứu, các nhà nghiên cứu tại Đại học Columbia (Mỹ) đã công bố một thiết bị thông minh gắn vào smartphone có thể phát hiện HIV và giang mai trong vòng 15 phút. Đặc biệt, giá của thiết bị này chỉ là 34 USD, tiết kiệm hơn rất nhiều so với những phương pháp truyền thống.

Qua đó, các nhà khoa học đã phát triển thiết bị thông minh có thể tìm ra các bệnh lây truyền qua đường tình dục nhanh hơn và chính xác hơn gấp 10 lần so với các xét nghiệm thông thường bằng cách chích máu từ ngón tay.

Thiết bị hoạt động bằng cách tích hợp một phần cứng trên smartphone, sau đó lấy máu ngón tay để làm xét nghiệm ELISA (xét nghiệm chuẩn đoán STDs truyền thống) và bạn sẽ có kết quả trong vòng 15 phút.

Thiết bị phát hiện HIV, giang mai trong vòng 15 phút.

Thiết bị được các chuyên gia đánh giá cao

Giáo sư Samuel Sia, chuyên về kỹ thuật y sinh học tại Đại học Columbia, người đứng đầu công trình nghiên cứu, cho biết: “Nếu bạn có thể bắt đầu đưa các thiết bị chăm sóc y tế gắn vào smartphone, ngoài việc đo nhịp tim và xét nghiệm máu, bạn sẽ thấy sự thay đổi khá cơ bản trong hệ thống chăm sóc sức khỏe”. “Thiết bị sao chép tất cả mọi quy trình có thể làm trong phòng thí nghiệm. Chúng tôi không phải phát triển công nghệ theo một cách hoàn toàn mới mà chỉ dựa vào từng bước trong phòng thí nghiệm. Đồng thời, chúng tôi cố gắng làm giảm chi phí, kích thước và năng lượng tiêu thụ của thiết bị này so với trước đây”.

Kết quả, các nhà khoa học đã tiến hành nghiên cứu với 96 bệnh nhân, hơn 90% trong số đó thích thiết bị này và sẽ giới thiệu cho người khác. Thử nghiệm kép, bao gồm bệnh giang mai và HIV, cho phép các bác sĩ kiểm tra khả năng lây truyền từ mẹ sang con của phụ nữ mang thai.

Được biết, thiết bị mới sẽ là một tài sản quan trọng đối với các quan chức y tế công cộng. Đồng thời nó sẽ làm thay đổi ngành xét nghiệm, chẩn đoán STDs trên thế giới.

Hải Yến – Benh.vn (Tổng hợp)

Bài viết Độc đáo: Phát hiện bệnh HIV, giang mai bằng smartphone trong 15 phút đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/doc-dao-phat-hien-benh-hiv-giang-mai-bang-smartphone-trong-15-phut-6616/feed/ 0
Thụy Sĩ phát hiện chủng bệnh giang mai mới https://benh.vn/thuy-si-phat-hien-chung-benh-giang-mai-moi-8950/ https://benh.vn/thuy-si-phat-hien-chung-benh-giang-mai-moi-8950/#respond Wed, 22 Jul 2015 06:58:22 +0000 http://benh2.vn/thuy-si-phat-hien-chung-benh-giang-mai-moi-8950/ Giang mai là căn bệnh nguy hiểm gây ảnh hưởng đến sức khỏe, cuộc sống, dẫn đến những hệ lụy cho hệ thống sinh sản của con người. Mới đây, Thụy Sĩ đã phát hiện một chủng giang mai mới được gọi là đột biến của loại vi khuẩn đã tấn công châu Âu vào thế kỷ 18 và có khả năng kháng kháng sinh.

Bài viết Thụy Sĩ phát hiện chủng bệnh giang mai mới đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Giang mai là căn bệnh nguy hiểm gây ảnh hưởng đến sức khỏe, cuộc sống, dẫn đến những hệ lụy cho hệ thống sinh sản của con người. Mới đây, Thụy Sĩ đã phát hiện một chủng giang mai mới được gọi là đột biến của loại vi khuẩn đã tấn công châu Âu vào thế kỷ 18 và có khả năng kháng kháng sinh.

Tìm hiểu về bệnh giang mai

Giang mai hay còn gọi là syphilis là một bệnh lây truyền qua đường tình dục do xoắn khuẩn Treponema pallidum gây ra. Bệnh giang mai cũng có thể bị bẩm sinh do truyền từ mẹ sang con nhưng con đường lây bệnh chủ yếu là qua đường tình dục do quan hệ tình dục bừa bãi không an toàn, quan hệ với người có nhiều bạn tình( như gái mại dâm)

Xoắn khuẩn gây giang mai. Ảnh: News.

Các triệu chứng của giang mai thường khó phát hiện nên bệnh nhân thường bỏ qua. Nếu không chữa trị, giang mai dễ gây biến chứng cho tim, động mạch chủ, não, mắt, xương, thậm chí dẫn đến tử vong.

Phát hiện chủng giang mai mới

Theo News, chủng giang mai mới mang tên SS14-Ω. Trên tờ Nature Microbiology, các nhà khoa học từ Đại học Zurich (Thuỵ Sĩ) đã phân tích ADN của SS14-Ω và phát hiện nó có khả năng chống lại kháng sinh azithromycin do quá trình đột biến lâu dài. Các bằng chứng cho thấy SS14-Ω phát triển từ loại vi khuẩn đã tấn công châu Âu vào những năm 1700.

Tuy vậy, chuyên gia về bệnh truyền nhiễm Sanjaya Senanayake của Đại học Australia nhận định cộng đồng không nên quá lo lắng về chủng giang mai mới bởi  “Kháng sinh hàng đầu để điều trị giang mai vẫn là penicillin” và “Tình trạng kháng penicillin vẫn chưa xuất hiện nên chúng ta không cần quá lo lắng”.

Mặc dù không biết nguồn gốc giang mai xuất hiện chính xác từ thời gian nào, tuy nhiên giang mai được ghi chép lại trong các tài liệu từ năm 1495. Sau đó, căn bệnh này nhanh chóng lây lan khắp châu Âu, gây ra đại dịch toàn cầu.

Ước tính khoảng 10 triệu người trên thế giới bị giang mai mỗi năm và tỷ lệ này đang có xu hướng gia tăng. Vì vậy, để đảm bảo sức khỏe, mỗi cá nhân cần thận trọng khi lựa chọn bạn tình, không nên có quá nhiều bạn tình một lúc và cần đi khám định kỳ để kịp thời phát hiện bệnh nếu có.

Bài viết Thụy Sĩ phát hiện chủng bệnh giang mai mới đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/thuy-si-phat-hien-chung-benh-giang-mai-moi-8950/feed/ 0