Benh.vn https://benh.vn Thông tin sức khỏe, bệnh, thuốc cho cộng đồng. Mon, 30 Oct 2023 03:30:04 +0000 vi hourly 1 https://wordpress.org/?v=6.3 https://benh.vn/wp-content/uploads/2021/04/cropped-logo-benh-vn_-1-32x32.jpg Benh.vn https://benh.vn 32 32 Lichen phẳng, bệnh da liễu tổn thương vùng kín https://benh.vn/lichen-phang-benh-da-lieu-ton-thuong-vung-kin-8012/ https://benh.vn/lichen-phang-benh-da-lieu-ton-thuong-vung-kin-8012/#respond Mon, 30 Oct 2023 06:32:27 +0000 http://benh2.vn/lichen-phang-benh-da-lieu-ton-thuong-vung-kin-8012/ Các rối loạn biểu mô âm hộ không phải u tân sinh gồm những rối loạn Lichen xơ hóa, lichen phẳng và lichen đơn giàn mạn tính (trước đây gọi là loạn dương âm hộ). Lichen xơ hóa: thường gặp nhất ở những bệnh nhân trước dậy thì và hậu mãn kinh. Có đặc điểm […]

Bài viết Lichen phẳng, bệnh da liễu tổn thương vùng kín đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Các rối loạn biểu mô âm hộ không phải u tân sinh gồm những rối loạn Lichen xơ hóa, lichen phẳng và lichen đơn giàn mạn tính (trước đây gọi là loạn dương âm hộ).

Lichen xơ hóa: thường gặp nhất ở những bệnh nhân trước dậy thì và hậu mãn kinh. Có đặc điểm là lớp biểu mô mỏng đi, kèm theo hiện tượng phù và xơ hóa trong lớp bì, vùng môi âm hộ và lỗ âm đạo teo và hẹp lại. Thường mất nếp môi bé. Bệnh nhân thường cảm thấy ngứa. Nếu bệnh nhân vẫn sinh hoạt tình dục có thể sẽ thấy đau khi giao hợp. Các sang thương thường là đối xứng, chẩn đoán bằng kết quả sinh thiết.

Lichen đơn giản mạn tính: thường biểu hiện bằng triệu chứng ngứa vùng âm hộ khi khám có thể phát hiện biểu mô dày, trắng, tróc vảy ít, thường bị khu tru một bên. Xác nhận chẩn đoán bằng sinh thiết.

Lichen phẳng được Erasmus Wilson mô tả đầu tiên vào năm 1869, là tình trạng viêm da cấp tính hoặc mạn tính với các thương tổn đặc trưng là sẩn phẳng, hình đa giác, màu đỏ tím và ngứa. Khoảng 0,5-1% dân số mắc bệnh Lichen phẳng với tỉ lệ giữa nam và nữ ngang nhau. Lứa tuổi hay gặp từ 30-60 tuổi và ít gặp ở trẻ em. Bệnh Lichen phẳng có thể cấp tính hoặc diễn biến mạn tính trong thời gian dài, nhiều năm và có thể ổn định.

lichen-planus

Nguyên nhân bệnh Lichen phẳng

Nguyên nhân của bệnh Lichen phẳng vẫn chưa rõ. Một số tác giả cho rằng bệnh có liên quan đến yếu tố di truyền, HLA, căng thẳng, trầm cảm, bệnh xơ gan, xơ cứng bì, thuốc, kim loại nặng, bệnh do virút viêm gan C, virus herpes.

Chẩn đoán bệnh Lichen phẳng

a) Chẩn đoán xác định bệnh lichen phẳng

Lâm sàng

  • Tổn thương da: sẩn nhẵn, bóng, dẹt, hình đa giác, màu tím hoa cà, kích thước 1-10mm, bề mặt thường có những khía ngang dọc gọi là mạng lưới Wickham. Sẩn có thể liên kết thành mảng, khi khỏi để lại vết thâm.
  • Vị trí thường gặp: cổ tay, thắt lưng, cẳng chân, đầu, dương vật.
  • Có thể gặp hiện tượng Koebner: người bệnh gãi, dọc theo vết gãi xuất hiện thương tổn mới.
  • Tổn thương niêm mạc: 40-60% bệnh nhân có tổn thương ở niêm mạc. Có thể chỉ ở niêm mạc mà không có tổn thương da. Vị trí thường gặp nhất là ở lưỡi và niêm mạc má, ngoài ra còn có thể gặp ở thanh quản, amiđan, quy đầu, âm đạo, niêm mạc dạ dày-ruột, quanh hậu môn. Tổn thương đặc trưng là những dải hoặc mạng lưới màu trắng như sứ hoặc xám.
  • Tổn thương ở da đầu có thể gây rụng tóc vĩnh viễn.
  • Tổn thương móng gặp ở 10% người bệnh với các biểu hiện là những khía dọc, dày móng, tách móng hoặc teo móng.
  • Ngứa ít hoặc nhiều tùy từng trường hợp.

Cận lâm sàng

  • Mô bệnh học: dầy sừng, dầy lớp hạt, thoái hóa lớp đáy. Phần trung bì nông các tế bào thâm nhiễm làm biến dạng nhú bì tạo thành vòm, giới hạn rõ. Tế bào thâm nhiễm chủ yếu là CD4+, CD8+ và tương bào.
  • Miễn dịch huỳnh quang trực tiếp: lắng đọng phức hợp miễn dịch mà chủ yếu là IgM ở thượng bì và trung bì, một phần nhỏ IgA và C3.
  • Các xét nghiệm khác: xét nghiệm xác định viêm gan, nhất là viêm gan C.

b) Chẩn đoán thể lâm sàng

Thể thông thường

  • Hay gặp nhất.
  • Biểu hiện lâm sàng như đã mô tả ở trên.

Thể xơ teo

  • Các sẩn rút đi để lại sẹo teo, xơ cứng, màu sáng, hơi lõm, khu trú ở cổ, cổ tay, ngực, bụng.
  • Ở da đầu có thể gây rụng tóc mảng nhỏ, rụng lông nách, lông mu,…

Thể phì đại

  • Sẩn sùi màu tím hoặc đỏ nâu, trên phủ một lớp vả y sừng.
  • Vị trí: hay gặp mặt trước cẳng chân, bàn chân, quanh mắt cá.

Thể có mụn nước, bọng nước

  • Ngoài các sẩn điển hình của liken phẳng, còn có thể thấy mụn nước, bọng nước chứa huyết tương trên nền da bình thường.
  • Miễn dịch huỳnh quang trực tiếp: hình ảnh lắng đọng IgG ở dưới màng đáy.

Thể quanh nang lông

  • Sẩn xung quanh nang lông hình nón nhọn, riêng rẽ hoặc liên kết thành mảng đỏ xung quanh nang lông.
  • Tổn thương ở da đầu gây sẹo teo da, rụng tóc vĩnh viễn.

Thể khu trú ở sinh dục

Sẩn màu hơi hồng, có thể tạo thành hình nhẫn. Vị trí hay gặp ở quy đầu, môi lớn, môi nhỏ, âm đạo.

c) Chẩn đoán phân biệt: tùy từng thể lâm sàng

  • Lichen đơn dạng mạn tính: mảng da dày, thâm, hơi cộm, tạo thành từ những sẩn dẹt bóng. Vùng giữa mảng da dày là rãnh da nổi rõ thành vệt chéo nhau, ranh giới rõ với da lành, vị trí hay gặp ở cổ, gáy, đùi, cổ chân, khuỷu tay. Triệu chứng cơ năng ngứa nhiều.
  • Vảy nến: thương tổn là dát đỏ tươi, gồ cao hơn mặt da, ranh giới da lành rõ, trên có nhiều vảy trắng, mỏng, cạo Brocq dương tính, gặp ở vùng tỳ đè.
  • Giang mai II: chẩn đoán phân biệt khi thương tổn khu trú ở sinh dục, niêm mạc miệng. Giang mai có tổn thương da nơi khác là đào ban ở mạng sườn, mặt, lòng bàn chân, bàn tay, xét nghiệm huyết thanh chẩn đoán giang mai dương tính.
  • Viêm miệng do Candida: cần chẩn đoán phân biệt với lichen phẳng ở niêm mạc. Viêm miệng do Candida thườ ng gặp ở trẻ em hoặc những người suy giảm miễn dịch với biểu hiện là niêm mạc đỏ , nhiều giả mạ c trắng , dễ bong. Xét nghiệm soi tươi tìm nấm dương tính.

lichen-phang-tren-da

Điều trị bệnh Lichen phẳng

a) Nguyên tắc điều trị

  • Thuốc bôi ngoài da và niêm mạc
  • Điều trị toàn thân
  • Điều trị các bệnh khác kèm theo (nếu có)

b) Điều trị cụ thể

Điều trị tại chỗ

  • Bôi corticoid dạng kem, mỡ, có thể băng bịt. Khi thương tổn dày, nhiều tiêm corticoid tại chỗ.
  • Axít salicylic: dạng mỡ có các nồng độ 3%, 5% và 10%, tác dụng làm tiêu sừng, bong vả y. Nên bôi mỗi ngày 2-3 lần.
  • Tacrolimus 0,1%: chỉ định đối với những trường hợp có tổn thương niêm mạc miệng, nhất là tổn thương có loét, trợt.
  • Thương tổn niêm mạc miệng: bôi gel lidocain.
  • Trường hợp chỉ có tổn thương niêm mạc: bôi các dung dịch hoặc kem có chứa corticoid 1%, tránh các chất kích thích như rượu, bia, hút thuốc lá.

Điều trị toàn thân

  • Chống ngứa: kháng histamin thế hệ 1, thế hệ 2 (không gây ngủ).
  • Corticoid uống: 1-2mg/ kg cân nặng/ngày, uống trong đợt ngắn (sau khi loại trừ viêm gan).

Trường hợp không đáp ứng với corticoid có thể sử dụng một trong các thuốc sau:

  • Vitamin A
  • Acitretine 10-20mg/ngày x 8 tuần
  • Isotretinoin 0,5mg/kg/ngày

Cần lưu ý ở phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ phải tư vấn tránh thai vì thuốc có thể gây quái thai. Một số tác dụng không mong muốn của thuốc như viêm môi, khô da tăng men gan, tăng cholesterol trong máu cần phải được theo dõi.

  • Cyclosporin

Chỉ định trong trường hợp lan tỏa, không đáp ứng với các trị liệu khác. Liều 1-6mg/kg trong thời gian vài tháng.

Lưu ý theo dõi các tác dụng phụ ở thận.

Liều dùng: 5mg/kg cân nặng/ngày. Thời gian dùng tùy thuộc tiến triển bệnh.

  • Griseofulvin: 1g/ngày x 2-3 tháng.
  • Heparin trọng lượng phân tử thấp: Enoxiparin 3mg/tuần, tiêm dưới da trong thời gian 12 tuần.
  • PUVA: liệu trình 3 lần/tuần.

Liều 0,5-1,5 J/cm2 tuỳ theo từng type da.

Sau khi  uống 0,6mg/kg   8-methoxypsoralen  hay  1,2mg/kg  5- methoxypsoralen 30 phút.

Chống chỉ định đối với trường hợp nhạy cảm ánh nắng mặt trời, tiền sử ung thư da, phụ nữ có thai.

  • Trong những trường hợp nặng, tổn thương lan toả: có thể sử dụng các thuốc ức chế miễn dịch khác như azathioprin, cyclophosphamid, mycophenolat mofetil.
  • Bệnh có thể khỏi sau vài tuần nhưng thường là sau 18 tháng có khoảng 85% trường hợp khỏi. Triệu chứng ngứa giảm dần, sau đó các sẩn dẹt dần để lại các vết thâm.

–  Phối hợp điều trị các bệnh khác nếu có như viêm gan.

–  Tiên lượng và kết quả điều trị của bệnh lichen phẳng phụ thuộc vào thể bệnh và vị trí tổn thương.

Bảng 4.1. Tóm tắt các phương pháp điều trị lichen phẳng

                                                      Điều trị số 1                                  Điều trị số 2                                      Điều trị khác

Tổn thương da                  Corticoid toàn thân tại chỗ                            Acitretin PUVA                                    Isotretinoin

Tổn thương niêm mạc       Không điều trị Bôi retinoid

không có trợt loét

Tổn thương niêm mạc      Bôi  corticoid                                               Ciclosporin

có trợt  loét

Tổn thương móng              Acitretin       

Tổn thương tóc                Corticoid toàn thân

Bài viết Lichen phẳng, bệnh da liễu tổn thương vùng kín đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/lichen-phang-benh-da-lieu-ton-thuong-vung-kin-8012/feed/ 0
Điều trị bệnh Viêm da dạng herpes https://benh.vn/dieu-tri-benh-viem-da-dang-herpes-9079/ https://benh.vn/dieu-tri-benh-viem-da-dang-herpes-9079/#respond Sat, 04 Aug 2018 07:00:49 +0000 http://benh2.vn/dieu-tri-benh-viem-da-dang-herpes-9079/ Hướng dẫn điều trị bệnh viêm da dạng herpes

Bài viết Điều trị bệnh Viêm da dạng herpes đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Điều trị bệnh Viêm da dạng herpes những điều cần biết .Đây là bệnh lý bóng nước miễn dịch thường gặp nhất ở trẻ em. Thường khởi phát ở thanh thiếu niên và trẻ lớn. Ở trẻ em tỉ lệ bệnh ở nữ cao hơn nam, tuy nhiên ở người lớn nam bị nhiều hơn nữ (2:1).

Các biểu hiện thường gặp

– Sang thương nguyên phát là sẩn mề đay có khuynh hướng hợp thành đám và phát triển thành mụn nước nhỏ mọc thành chùm trên nền hồng ban hay da lành, đối xứng ở mặt duỗi của chi, thân dưới, mông, vai, thỉnh thoảng ở mặt, mi mắt, sau gáy và da đầu. Khi bóng nước lớn hơn sẽ ngứa nhiều và trẻ sẽ cào gãi nên sang thương sẽ trợt ra ít khi tạo bóng nước lớn. Niêm mạc rất ít bị tổn thương.

– Thường đi kèm bệnh lý đường tiêu hoá như bệnh lý ruột (teo vi nhung mao ruột non không triệu chứng).

– 80% bệnh nhân có HLA-B8 và DR3.

– Bệnh nặng lên khi chế độ ăn có gluten hay uống iode. Nhạy cảm với iode đã được phát hiện vào thế kỷ 19 và patch test chứa iode được dung làm test chẩn đoán trong nhiều năm. Cần tránh sử dụng những chế phẩm có chứa iode cho bệnh nhân DH.

– Thỉnh thoảng đi kèm lymphoma đường tiêu hoá, hay bệnh tự miễn (bệnh tuyến giáp, tiểu đường, lupus đỏ, bạch biến).

– Bệnh sinh: Gluten đóng vai trò quan trọng. Lắng đọng IgA có thể là phức hợp globulin miễn dịch, kháng nguyên từ đường tiêu hoá tái hoạt các kháng nguyên ở da. IgA được tìm thấy ở tất cả các vị trí trên da. Các phức hợp IgA gây hoá hướng động các neutrophil làm phóng thích các enzyme hình thành bóng nước.

Các cytokine hay protease làm các tế bào sừng màng tạo collagenase hay stromelysin-1 góp phần hình thành bóng nước. Duhring và bệnh lý ruột đều có tự kháng thể IgA tuần hoàn kháng transglutaminase của mô (tTG2), và endomysium (EMA). Tuy nhiên tự kháng thể kháng transglutaminase thượng bì (TG3) nhạy, đặc hiệu và tương quan với hoạt tính của bệnh Duhring hơn.

– Chẩn đoán:

+ Lâm sàng: Bệnh ruột nhạy cảm gluten.

+ Mô học: các microabscess dưới thượng bì chứa nhiều neutrophil và eosinophil ở đỉnh nhú bì. Bóng nước ở trong lớp lamina lucida của màng đáy.

+ Miễn dịch huỳnh quang trực tiếp: Lắng đọng IgA thành hạt ở vùng màng đáy và các microabcess chứa neutrophil ở đỉnh nhú bì. Kháng thể IgA và IgG gặp ở hầu hết bệnh nhân.

– Điều trị:

Đáp ứng nhanh với dapsone 2mg/kg/ngày. Người lớn 100-150mg/ngày. Thường đáp ứng trong 24-48h (giúp ích cho chẩn đoán). Ngay khi kiểm soát được bệnh cần giảm liều tới liều thấp nhất có hiệu quả (thường 12,5-50 mg/ngày). Cần kiểm tra công thức máu và định lượng men glucose-6-phosphate dehydrogenase (G6PD) trước khi điều trị. Công thức máu nên làm mỗi tuần trong tháng đầu, sau đó mỗi tháng trong 5 tháng tiếp theo.

+ Sulfapyridin 1-4g/ngày cho người lớn.

+ Chế độ ăn không gluten có thể có hiệu quả sau 5 tháng – 1 năm.

– Tiên lượng: bệnh kéo dài suốt đời.

Benh.vn TH.

Bài viết Điều trị bệnh Viêm da dạng herpes đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/dieu-tri-benh-viem-da-dang-herpes-9079/feed/ 0
Những bệnh da có nguy cơ lây nhiễm cần cảnh giác https://benh.vn/nhung-benh-da-co-nguy-co-lay-nhiem-can-canh-giac-8120/ https://benh.vn/nhung-benh-da-co-nguy-co-lay-nhiem-can-canh-giac-8120/#respond Thu, 04 Jan 2018 06:34:34 +0000 http://benh2.vn/nhung-benh-da-co-nguy-co-lay-nhiem-can-canh-giac-8120/ Những bệnh về da có nguy cơ lây nhiễm cao và biện pháp phòng ngừa

Bài viết Những bệnh da có nguy cơ lây nhiễm cần cảnh giác đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Những bệnh về da có nguy cơ lây nhiễm cao và biện pháp phòng ngừa

Dưới đây là 8 bệnh da có thể lây trong không khí hoặc lây qua tiếp xúc da – da:

Mụn rộp

Mụn rộp có hai loại là mụn rộp do virus herpes simplex và virus herpes zoster gây nên. Nó gây các vết loét đau trên môi hoặc cơ quan sinh dục và cũng là thủ phạm gây thủy đậu và bệnh zona. Mụn rộp có thể lây truyền qua quan hệ tình dục đường sinh dục hoặc bằng miệng hoặc qua tiếp xúc với khu vực bị bệnh và bàn tay bị lây nhiễm. Bệnh thậm chí có thể ảnh hưởng tới mắt. Vắc-xin phòng thủy đậu có hiệu quả trong việc phòng ngừa virus herpes zoster.

Nấm ngoài da

Nấm ngoài da là một nhiễm trùng nấm thường phát sinh từ sự lây lan nấm ở bàn chân. Nhiễm nấm ngoài da gây ra các ban đóng vảy, đỏ, ngứa, xuất hiện dưới dạng mảng tròn rộng trên cơ thể, tương tự với chàm và bệnh vảy nến. Nhiễm trùng này được truyền qua tiếp xúc trực tiếp hoặc qua đồ dùng hoặc vật nuôi. Nấm ngoài da thường được điều trị bằng kem và thuốc chống nấm đường uống.

Bệnh sởi

Sởi là bệnh nhiễm trùng do virus gây sốt, ho, các đốm trắng trong miệng và các nốt ban đỏ rất đau. Sởi là bệnh lây nhiễm cao và có thể lây truyền trong không khí qua ho hoặc hắt hơi. Thông thường sau khi bị tấn công, bệnh nhân có khả năng miễn dịch ngăn chặn nhiễm trùng sau này. Tiêm vắc-xin sởi có thể giúp phòng ngừa bệnh này.

Bệnh sởi có thể lây truyền trong không khí qua ho hoặc hắt hơi.

Bệnh ghẻ

Ghẻ là bệnh có tính lây truyền cao, biểu hiện là ban ngứa dạng bỏng nước ở giữa các ngón tay, xung quanh thắt lưng, rốn, đầu gối và mông. Gây ra bởi kí sinh trùng ghẻ có tên Sarcoptes scab, ghẻ lây lan ở những nơi công cộng qua tiếp xúc trực tiếp. Bôi thuốc tại chỗ giúp điều trị bệnh này.ei

Chốc lở

Chốc lở là một nhiễm khuẩn tụ cầu có khả năng lây truyền, phổ biến ở trẻ em hơn so với ở người lớn vì trẻ em có hệ miễn dịch yếu hơn. Chốc lở gây ra bởi cùng loại vi khuẩn gây các bệnh như viêm họng do liên cầu khuẩn. Phần lớn các nhiễm trùng này là khá nhẹ. Bôi kháng sinh tại chỗ hoặc dùng kháng sinh đường uống là những cách điều trị phổ biến.

Nấm miệng

Loại nấm miệng ảnh hưởng tới da, mắt, màng nhầy của miệng và họng và khu vực đóng bỉm của trẻ sơ sinh, nấm miệng gây ra các mảng trắng hoặc vàng đau hoặc ban da. Giữ cho khu vực đóng bỉm sạch và khô và thay bỉm thường xuyên là chìa khóa giúp giảm nguy cơ nhiễm trùng này ở trẻ em. Kem chống nấm rất có lợi trong điều trị nhiễm trùng này và phần lớn các nhiễm trùng sẽ tốt hơn trong vòng vài tuần, mặc dù tái phát là rất phổ biến.

Nấm bàn chân

Đây là bệnh da có khả năng lây truyền cao. Nhiễm nấm có thể lây lan qua tiếp xúc trực tiếp và đồ dùng nhiễm bệnh. Các triệu chứng là bàn chân ngứa và nóng, da bàn chân bong tróc vảy, điều này cũng có thể dẫn tới sự đổi màu và móng chân dày lên. Bên cạnh việc bôi kem tại chỗ và dùng thuốc chống nấm đường uống, bệnh nhân nên để chân không và tránh nước.

Nấm bẹn

Nấm bẹn chủ yếu xuất hiện ở nam giới và ảnh hưởng tới phần đùi trên đối diện với bìu, gây ra các thương tổn đỏ, đau, ngứa. Nam giới thường xuyên mặc bộ đồ thể thao dễ bị tình trạng có thể lây truyền qua tiếp xúc trực tiếp này. Nấm bẹn phản ứng tốt với kem chống nấm bôi tại chỗ, mặc dù có thể sử dụng các thuốc chống nấm đường uống. Bệnh nhân nên tránh đổ nhiều mồ hôi vì chúng có thể gây nhiễm nấm.

Benh.vn (Theo Zing)

Bài viết Những bệnh da có nguy cơ lây nhiễm cần cảnh giác đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/nhung-benh-da-co-nguy-co-lay-nhiem-can-canh-giac-8120/feed/ 0