Benh.vn https://benh.vn Thông tin sức khỏe, bệnh, thuốc cho cộng đồng. Wed, 15 Feb 2023 15:55:47 +0000 vi hourly 1 https://wordpress.org/?v=6.3 https://benh.vn/wp-content/uploads/2021/04/cropped-logo-benh-vn_-1-32x32.jpg Benh.vn https://benh.vn 32 32 Bệnh tả – Nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị https://benh.vn/benh-ta-2-5334/ https://benh.vn/benh-ta-2-5334/#respond Sun, 14 Aug 2022 13:21:50 +0000 http://benh2.vn/benh-ta-2-5334/ Bệnh tả là bệnh nhiễm trùng đường ruột cấp tính ở người gây ra do nhiễm Vibrrio cholerae (V.cholerae). Bệnh có khả năng gây dịch lớn, biểu hiện lâm sàng thay đổi từ những thể tiêu chảy nhẹ đến những thể tiêu chảy ồ ạt, nhanh chóng đưa đến tình trạng sốc do mất nước và điện giải nặng, có thể gây tử vong trong vài giờ nếu người bệnh không được điều trị khẩn cấp và kịp thời.

Bài viết Bệnh tả – Nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Bệnh tả là bệnh nhiễm trùng đường ruột cấp tính ở người gây ra do nhiễm Vibrrio cholerae (V.cholerae). Bệnh có khả năng gây dịch lớn, biểu hiện lâm sàng thay đổi từ những thể tiêu chảy nhẹ đến những thể tiêu chảy ồ ạt, nhanh chóng đưa đến tình trạng sốc do mất nước và điện giải nặng, có thể gây tử vong trong vài giờ nếu người bệnh không được điều trị khẩn cấp và kịp thời.

benh_ta_benhvn

Dịch tễ bệnh tả

Nguồn bệnh là người mắc bệnh tả hay người lành mang mầm bệnh tả trong phân. Trong phân người bệnh ngay ở trong thời kỳ ủ bệnh đã có phảy khuẩn tả nhưng nhiều nhất là trong thời kỳ toàn phát khi có tiêu chảy và nôn. Người lành mang phảy khuẩn tả không có triệu chứng lâm sàng, người mắc bệnh đã khỏi nhưng trong phân còn chứa phảy khuẩn tả cũng là một nguồn lây.

Đường lây truyền của bệnh tả

Bệnh tả lây theo đường tiêu hoá. Nước là nguồn lây quan trọng trong dịch tả. Nước có thể bị nhiễm phảy khuẩn tả do chất thải của người bệnh (phân, chất nôn), giặt chăn màn, quần áo của người bệnh. Thức ăn cũng là nguyên nhân gây dịch khi bị ô nhiễm nguồn bệnh. Lây trực tiếp từ người bệnh sang người lành khi tiếp xúc với người bệnh, thiếu vệ sinh cá nhân, qua tay nhiễm bẩn.

Các yếu tố thuận lợi cho bệnh tả phát triển

Dịch tả dễ bùng phát và lan rộng tại những vùng dân cư có mức sinh hoạt thấp, điều kiện vệ sinh kém, môi trường sống bị ô nhiễm. Bệnh thường xảy ra vào mùa hè.

Tác nhân gây bệnh tả

V.cholerae là trực khuẩn Gram âm, hình hơi cong như dấu phảy, di động nhanh nhờ lông ở 1 cực, không tạo nha bào. Nhóm huyết thanh O1 của V.cholerae hay gây bệnh nhất, có 2 týp huyết thanh cổ điển và Eltor. Ngoài ra V.cholerae O139 được phát hiện vào năm 1993 ở Ấn Độ và đã gây ra nhiều vụ dịch tả ở Bangladet, Campuchia trong những năm gần đây. Phảy khuẩn tả tiết ra độc tố đường ruột gây bệnh còn được gọi là choleragen.

Trong nước phảy khuẩn tả chỉ sống được trong 24 giờ nhưng trong nước sông hay bùn ở gần bờ có thể sống được vài tháng. Trong phân người phảy khuẩn tả có thể tồn tại được vài tuần nếu như khí hậu không quá nóng, không bị ánh nắng và phơi khô.

Triệu chứng lâm sàng bệnh tả

Bệnh tả có nhiều triệu chứng lâm sàng khác nhau tùy theo từng giai đoạn của bệnh. Các giai đoạn từ ủ bệnh, khởi phát bệnh, toàn phát bệnh có những dấu hiệu đặc trưng cần lưu ý.

Thời kỳ ủ bệnh của bệnh tả

Từ 6 – 48 giờ và có thể kéo dài 5 ngày. Theo Tổ chức Y tế Thế giới thời gian ủ bệnh 5 ngày. Đây là giai đoạn không có triệu chứng lâm sàng nhưng có tính chất dịch tễ giúp để kiểm dịch những người từ vùng dịch ra vùng khác

Khởi phát bệnh tả

Bệnh khởi phát đột ngột với các triệu chứng, đầy bụng và sôi bụng, không sốt, tiêu chảy lúc đầu có phân sau đó toàn nước và mệt lả nhanh chóng.

Toàn phát bệnh tả

Giai đoạn toàn phát với các dấu hiệu lâm sàng tiêu chảy, nôn, mất nước và điện giải.

Tiêu chảy trong bệnh tả là tiêu chảy nhiều, liên tục, đi không tự kiềm chế được, số lần 20 – 50 lần hoặc không đếm được số lần, không mót rặn, không đau quặn.

Phân của bệnh nhân tả có đặc điểm:

Toàn nước, có thể lờ lờ như nước vo gạo, trong đó có lợn cợn những vẩy màu trắng. Phân tả mùi tanh, không thối, không có nhầy máu, không có thức ăn.

Nôn dữ dội, không kìm được, liên tục, nôn có thể xuất hiện đồng thời hoặc sau tiêu chảy 1 – 2 lần. Nhưng cũng có trường hợp không nôn hoặc nôn trước khi tiêu chảy. Nôn lúc đầu ra thức ăn sau chỉ toàn nước trong hoặc vàng nhạt.

Chính do bệnh nhân tiêu chảy nhiều lần và nôn gây nên tình trạng mất nước và điện giải với các biểu hiện mặt hốc hác, lờ đờ, mắt trũng sâu, da khô nhăn nheo, ngón tay nhăn như bị ngâm nước lâu, chuột rút. Trong trường hợp nặng người bệnh có thể xuất hiện sốc, tiểu ít hay hạ nhiệt độ.

Nếu người bệnh được bồi phụ nước và điện giải sớm, nhanh chóng và thích hợp thì da, niêm mạc trở lại ấm áp, hồng hào, mạch chậm và đều rõ, thân nhiệt trở lại bình thường. Người bệnh đi tiểu trở lại. Nếu điều trị không đúng hoặc không được điều trị, tử vong có thể xảy ra đến 50% số trường hợp bệnh trong bệnh cảnh sốc mất nước, toan máu không hồi phục hoặc suy thận cấp

Bên cạnh thể điển hình bệnh tả có thể tối cấp, tả ở trẻ em hay phụ nữ có thai

Triệu chứng xét nghiệm bệnh tả

Xét nghiệm đặc hiệu để chẩn đoán bệnh tả là xét nghiệm cấy phân, giúp cho chẩn đoán xác định chủng loại gây bệnh và làm xét nghiệm kháng thuốc.

Xét nghiệm phát hiện những biến đổi sinh học như tình trạng cô đặc máu: Số lượng hồng cầu, bạch cầu có thể tăng cao, Hematocrite tăng, protein máu tăng và tỷ trọng huyết tương tăng hay các rối loạn điện giả.

Chẩn đoán bệnh tả

Chẩn đoán bệnh tả dựa vào các triệu chứng lâm sàng đặc biệt là tiêu chảy và các cận lâm sàng nhất là cấy phân tìm phảy khuẩn tả giúp chẩn đoán xác định.

Điều trị bệnh tả

Để điều trị bệnh tả hiệu quả, ngoài việc điều trị bệnh tả bằng thuốc, cần lưu ý điều trị triệu chứng và chống lây nhiễm bệnh ra cộng đồng.

Bù nước điện giải cho người bệnh tả

Trong bệnh tả bù nước điện giải đóng vai trò cực kỳ quan trọng bao gồm lượng nước mất trước khi đến bệnh viện và lượng nước mất trong thời gian điều trị, cần phải bù thật sớm, nhanh chóng, đầy đủ với sự theo dõi liên tục, chặt chẽ. Trước khi bù nước và điện giải các thầy thuốc cần phải đánh giá mức độ mất nước của người bệnh, chia làm 3 mức độ mất nước là độ I, II và III.

Các loại dung dịch bồi phụ nước và điện giải có thể sử dụng đường uống, tốt nhất là sử dụng dung dịch oresol hoặc các dung dịch tự chế như nước cháo muối, cháo đường hay các dung dịch tự pha thích hợp. Truyền tĩnh mạch cũng được thực hiện khi bù bằng đường uống không hiệu quả và người bệnh đi vào bệnh cảnh sốc.

Các dung dịch có thể sử dụng để truyền tĩnh mạch là dung dịch natri clorua 0,9%, bicarbonate natri 1,4%, ringer lactate hoặc glucose 5%. Tốt nhất là dung dịch ringer lactat. Trong quá trình điều trị mà người bệnh vẫn tiếp tục tiêu chảy, nôn thì phải đo lượng dịch mất đi do tiêu chảy và nôn. Nếu lượng dịch mất đi ít thì uống oresol, nếu tiêu chảy nhiều và nặng thì phải truyền dịch với tốc độ chậm hơn so với cấp cứu ban đầu.

Kháng sinh điều trị vi khuẩn gây bệnh tả

Điều trị kháng sinh trong bệnh tả làm rút ngắn thời gian bệnh, giảm số lần tiêu chảy và làm sạch phảy khuẩn tả trong phân. Các thuốc có thể được lựa chọn tuỳ theo mức độ nhạy cảm của vi khuẩn với kháng sinh như nhóm fluoroquinolon (ciprofloxacin, ofloxacin hoặc pefloxacin), azithromycin, tetracyclin, chloramphenicol, co-trimoxazol.

Thuốc cầm tiêu chảy giảm triệu chứng bệnh tả

Thuốc không được dùng trong bệnh tả như thuốc cầm ỉa opizoic sẽ giữ phảy khuẩn tả lâu trong lòng ruột hay không dùng thuốc co mạch, không dùng corticoid

Chế độ ăn cho người bệnh tả

Bệnh nhân cần phải duy trì dinh dưỡng trong thời gian tiêu chảy đặc biệt với trẻ em như ăn cháo loãng hay thịt nạc. Nếu trẻ còn bú mẹ cần tiếp tục cho trẻ bú bình thường

Các biện pháp phòng bệnh tả

Bệnh tả lây theo đường tiêu hoá cần thực hiện các bệnh pháp sau:

  • Cải thiện vệ sinh môi trường. Cần kiểm tra nguồn nước sinh hoạt vì nhiễm bẩn nguồn nước làm bệnh tả lan truyền nhanh chóng. Cần loại trừ những nguyên nhân làm nhiễm bẩn nguồn nước.
  • Cần kiểm tra thực phẩm, nguồn cung cấp thức ăn, nhất là các loại thức ăn sống, các cửa hàng ăn, giải khát, nơi bán thực phẩm.
  • Công tác tuyên truyền giáo dục vệ sinh trong nhân dân. Vận động nhân dân thực hiện ăn chín, uống sôi, rửa tay trước khi ăn, diệt ruồi, dán, không phóng uế bừa bãi ra sông, ngòi, ao, hồ. Không dùng phân tươi để tưới rau và bón cây, xây dựng hố xí hợp vệ sinh.

CNTTCBTG – BV Bạch Mai

Bài viết Bệnh tả – Nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/benh-ta-2-5334/feed/ 0
Thành phố Hồ Chí Minh có nguy cơ bùng phát dịch tả https://benh.vn/thanh-pho-ho-chi-minh-co-nguy-co-bung-phat-dich-ta-5716/ https://benh.vn/thanh-pho-ho-chi-minh-co-nguy-co-bung-phat-dich-ta-5716/#respond Mon, 22 Aug 2016 05:32:19 +0000 http://benh2.vn/thanh-pho-ho-chi-minh-co-nguy-co-bung-phat-dich-ta-5716/ Theo Cục trưởng Y tế dự phòng, Bộ Y tế, mẫu ốc bươu lấy tại chợ đầu mối Bình Điền TP HCM có kết quả dương tính với phẩy khuẩn tả. Khuẩn tả có trong ốc bươu là loại từng gây đại dịch năm 2007, điều này khiến Bộ Y tế vô cùng lo ngại nếu mầm bệnh phát triển trong nguồn nước có thể bùng phát thành dịch rất nguy hiểm.

Bài viết Thành phố Hồ Chí Minh có nguy cơ bùng phát dịch tả đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Theo Cục trưởng Y tế dự phòng, Bộ Y tế, mẫu ốc bươu lấy tại chợ đầu mối Bình Điền TP HCM có kết quả dương tính với phẩy khuẩn tả. Khuẩn tả có trong ốc bươu là loại từng gây đại dịch năm 2007, điều này khiến Bộ Y tế vô cùng lo ngại nếu mầm bệnh phát triển trong nguồn nước có thể bùng phát thành dịch rất nguy hiểm.

Cảnh báo từ Bộ Y tế

Chiều 6/8, trong buổi giao ban trực tuyến Ban chỉ đạo phòng chống dịch bệnh, ông Nguyễn Thanh Long – Thứ trưởng Bộ Y tế nhận định dịch tiêu chảy tại TP HCM diễn biến phức tạp, có thể tiếp tục gia tăng dù ca số mắc hiện nay giảm hơn cùng kỳ năm ngoái. Dịch tả cũng có khả năng xảy ra do đã ghi nhận phẩy khuẩn tả trong môi trường.

Nguy cơ khuẩn tả lây truyền sang người rất cao, đặc biệt trong điều kiện vệ sinh môi trường thấp kém, không có đủ nước sạch và không đảm bảo an toàn thực phẩm như hiện nay. Nếu mầm bệnh từ nước thì khả năng dịch xảy ra là rất lớn.

Môi trường sống khu vực ngoại ô TP HCM đang ở mức báo động rất cao, vẫn còn cầu tiêu ao cá. Người dân trực tiếp thải chất thải ra môi trường. Kiểm tra nguồn thực phẩm lấy tại chợ, nguồn nước đều phát hiện có mẫu nhiễm E.coli, có mẫu ốc nhiễm khuẩn tả.

Biện pháp phòng chống dịch bệnh

Vì thế để phòng chống bệnh tiêu chảy, trong đó có tiêu chảy cấp do phẩy khuẩn tả, người dân cần thực hiện các biện pháp thông thường là ăn chín, uống chín, dùng thực phẩm đảm bảo vệ sinh.

Tại nước ta, tiêu chảy cấp là bệnh truyền nhiễm nguy hiểm, thường xảy ra và tăng cao vào dịp hè, có số ca mắc cao nhất trong các bệnh truyền nhiễm. Bệnh thường gặp ở mọi lứa tuổi. Để phòng bệnh người dân nên cẩn trọng trong việc ăn uống, nên ăn chín uống sôi, không ăn thức ăn ở vỉa hè đường phố không đảm bảo, luôn rửa tay trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh.

Benh.vn (Theo Vnexpress)

Bài viết Thành phố Hồ Chí Minh có nguy cơ bùng phát dịch tả đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/thanh-pho-ho-chi-minh-co-nguy-co-bung-phat-dich-ta-5716/feed/ 0
Các loại dịch bệnh sau mùa mưa lũ và phương pháp phòng tránh https://benh.vn/cac-loai-dich-benh-sau-mua-mua-lu-va-phuong-phap-phong-tranh-7462/ https://benh.vn/cac-loai-dich-benh-sau-mua-mua-lu-va-phuong-phap-phong-tranh-7462/#respond Fri, 26 Feb 2016 06:21:38 +0000 http://benh2.vn/cac-loai-dich-benh-sau-mua-mua-lu-va-phuong-phap-phong-tranh-7462/ Thiên tai dịch bệnh thường song hành với nhau. Vì vậy, sau mùa mưa lũ hàng năm (từ cuối tháng 5 đến tháng 8) dịch bệnh thường bùng phát tại các vùng miền nơi có mưa lũ đi qua…Để bảo vệ sức khỏe. người dân cần hiểu biết về các loại dịch bệnh đặc trưng sau mùa mưa lũ, nguyên nhân gây bệnh và phương pháp phòng tránh những căn bệnh nguy hiểm này…

Bài viết Các loại dịch bệnh sau mùa mưa lũ và phương pháp phòng tránh đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Thiên tai dịch bệnh thường song hành với nhau. Vì vậy, sau mùa mưa lũ hàng năm (từ cuối tháng 5 đến tháng 8) dịch bệnh thường bùng phát tại các vùng miền nơi có mưa lũ đi qua…Để bảo vệ sức khỏe. người dân cần hiểu biết về các loại dịch bệnh đặc trưng sau mùa mưa lũ, nguyên nhân gây bệnh và phương pháp phòng tránh những căn bệnh nguy hiểm này…

Nguyên nhân gây bệnh sau mùa mưa lũ

Sau mưa lũ do một lượng lớn rác thải, các hố cống tràn lên mặt đường, trôi nổi vào các ngõ ngách, nhà dân nên gây ra ô nhiễm môi trường. Không những thế, xác các loại động vật trôi nổi phân hủy tạo thành những tác nhân gây ảnh hưởng đến môi trường chung.

Đặc biệt hệ thống nước sinh hoạt bị ảnh hưởng, không đảm bảo vệ sinh cho người dân cũng là những nguyên nhân gây ra các loại dịch bệnh sau mưa lũ…

Những căn bệnh điển hình của sau mưa lũ

Các bệnh sau mưa lũ là bệnh tiêu chảy cấp thường gặp nhất là do nhiễm khuẩn, vì sau lũ điều kiện vệ sinh thấp kém, môi trường ô nhiễm và thiếu nước sạch.

Nhiễnm trùng gây tiêu chảy cấp thường lây truyền qua đường phân, qua  tay,  miệng, nước và thức ăn nhiễm bẩn.

Tiêu chảy cấp do phẩy khuẩn

Là bệnh nhiễm khuẩn, do các vi khuẩn dạng campylobacter gây ra. Đây cũng là nguyên nhân gây tiêu chảy quan trọng nhất trên toàn thế giới và ở mọi lứa tuổi. Ổ chứa vi khuẩn là động vật, thường là ở gia súc và gia cầm như chó, mèo, chim, lợn, các động vật gặm nhấm… đều có thể là nguồn lây bệnh cho người.

Nguyên nhân các vụ dịch xảy ra phần lớn liên quan đến thức ăn và nhất là thịt gia cầm không được nấu chín, sữa không được tiệt khuẩn và nước chưa được lọc sạch.

Bệnh do Rotavirus

Bệnh Rotavirus lây theo đường tiêu hóa qua thức ăn, nước uống nhiễm virut. Virut này chủ yếu gây bệnh cho trẻ em dưới 2 tuổi; thường xuất hiện sau 24 – 48 giờ.

Rotaviru khởi phát đột ngột với các triệu chứng sốt cao hoặc không sốt, nôn nhiều, đi ngoài phân lỏng nhiều lần trong ngày, phân nhiều nước, đôi khi dẫn đến rối loạn nước và điện giải rất nhanh.

Bệnh do phẩy khuẩn tả

Bệnh lây nhiễm theo đường tiêu hóa, do ăn phải thức ăn, nước uống… bị nhiễm mầm bệnh trong quá trình nuôi trồng, chế biến, bảo quản… hoặc do ruồi nhặng, chuột gián… làm lây lan mầm bệnh.

Đặc biệt nguồn nước bị ô nhiễm là điều kiện lây truyền hết sức nguy hiểm. Bệnh thường xảy ra  sau lũ lụt do không cung cấp đủ nước sạch, điều kiện vệ sinh môi trường không tốt. Nếu không điều trị kịp thời bệnh nhân sẽ tử vong vì sốc không hồi phục.

Các biện pháp dự phòng sau lũ

Giữ vệ sinh về ăn uống

Sau lũ cần vệ sinh môi trường sạch sẽ tránh các bệnh tiêu chảy. Đặc biệt, cần đun sôi kỹ các loại thức ăn, nước uống trước khi sử dụng.

Lưu ý rửa tay sạch bằng xà phòng trước khi ăn, dụng cụ, bát đũa cần rửa sạch để khô ráo; bảo quản thức ăn đã nấu chín bằng cách đậy lồng bàn, tránh ruồi, nhặng, gián…làm nhiễm bẩn.

Bảo đảm nguồn nước sinh hoạt sạch, không nhiễm khuẩn

Sau mưa lũ sử dụng nước mưa để đun nấu là tốt nhất. Trường hợp phải dùng nước sông, suối, ao, hồ, kênh rạch thì phải khử khuẩn nước rồi mới dùng.

Vệ sinh môi trường, nhà cửa sạch sẽ sau mưa lũ

Có thể sử dụng phèn chua hoặc viên cloramin B để khử khuẩn nước. Chú ý, nước khử khuẩn phải đun sôi mới được uống.

Vệ sinh môi trường sạch sẽ

Ngay sau khi nước rút các cơ quan ban ngành cần tổ chức tổng vệ sinh nhà cửa,  khu vực xung quanh nhà, đường làng ngõ xóm cho sạch sẽ.

Đặc biệt, cần thu gom rác, cây cối, xác động thực vật chôn lấp kỹ và xử lý đúng quy trình, phải rắc vôi bột phủ lên xác động vật trước khi lấp đất để đảm bảo vệ sinh môi trường.

Hải Yến – Benh.vn

Bài viết Các loại dịch bệnh sau mùa mưa lũ và phương pháp phòng tránh đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/cac-loai-dich-benh-sau-mua-mua-lu-va-phuong-phap-phong-tranh-7462/feed/ 0