Benh.vn https://benh.vn Thông tin sức khỏe, bệnh, thuốc cho cộng đồng. Mon, 13 May 2024 03:18:43 +0000 vi hourly 1 https://wordpress.org/?v=6.3 https://benh.vn/wp-content/uploads/2021/04/cropped-logo-benh-vn_-1-32x32.jpg Benh.vn https://benh.vn 32 32 Bệnh viêm gan virus B cấp tính https://benh.vn/benh-viem-gan-virus-b-cap-tinh-5291/ https://benh.vn/benh-viem-gan-virus-b-cap-tinh-5291/#respond Sun, 12 May 2024 05:21:02 +0000 http://benh2.vn/benh-viem-gan-virus-b-cap-tinh-5291/ Viêm gan virus B hay còn gọi là Viêm gan B, Viêm gan siêu vi B, là bệnh truyền nhiễm thường gặp, biểu hiện lâm sàng rất đa dạng. Virus viêm gan B là nguyên nhân chính gây viêm gan cấp và mạn tính, xơ gan và ung thư gan trên thế giới.

Bài viết Bệnh viêm gan virus B cấp tính đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Viêm gan virus B hay còn gọi là Viêm gan B, Viêm gan siêu vi B, là bệnh truyền nhiễm thường gặp, biểu hiện lâm sàng rất đa dạng. Virus viêm gan B là nguyên nhân chính gây viêm gan cấp và mạn tính, xơ gan và ung thư gan trên thế giới.

Dịch tễ học

Tổ chức Y tế Thế giới ước tính có khoảng 400 triệu người mang virus viêm gan B mạn tính trong đó chủ yếu là các nước châu Phi, châu Á với tỷ lệ mang trên 8%. Tỷ lệ mang virus viêm gan B trung bình từ 2 – 7%, chủ yếu ở các nước Đông Âu, và tỷ lệ nhiễm virus viêm gan B thấp chủ yếu là ở các nước Tây Âu, Bắc Mỹ, Châu Úc dưới 2%. Người ta biết rằng khoảng 15 – 25% trường hợp nhiễm virus viêm gan B mạn tính sẽ chết do xơ gan hay ung thư gan nguyên phát.

Tỷ lệ nhiễm virus viêm gan B ở Việt Nam từ 8 – 25%

Đường lây truyền của virus viêm gan B gồm mẹ sang con, đường tình dục và đường máu.

virus-viem-gan-b

Căn nguyên lây bệnh viêm gan virus B (Viêm gan B)

Virus viêm gan B thuộc họ Hepadnaviridae, có cấu trúc ADN, là virus gây bệnh cho người nhưng cũng có thể gây bệnh trên một số loài linh trưởng khác. Hạt virus hoàn chỉnh có cấu trúc hình cầu gồm 3 lớp đó là lớp vỏ bọc bên ngoài (bao ngoài) là kháng nguyên bề mặt của virus viêm gan B (HBsAg), vỏ capsid là một nucleocapsid được cấu tạo từ kháng nguyên lõi (HBcAg) và lớp trong cùng có chứa cấu trúc ADN chuỗi đôi và các men như ADN polymerase, protein kinase v.v..

Triệu chứng lâm sàng bệnh viêm gan virus B

Trong viêm gan virus B cấp biểu hiện lâm sàng rất thay đổi, có thể không triệu chứng với men gan tăng cao, có thể có triệu chứng với biểu hiện vàng da, vàng mắt rõ hoặc biểu hiện nặng nguy hiểm nhất là thể tối cấp. Tuỳ theo thể lâm sàng có các triệu chứng khác nhau. Thể điển hình diễn biến qua 4 giai đoạn.

Ủ bệnh

Trung bình 60 – 90 ngày (thay đổi 30 – 180 ngày).

Khởi phát

Triệu chứng ban đầu của viêm gan virus B thường không đặc hiệu. Người bệnh có biểu hiện mệt mỏi, chán ăn, buồn nôn, nôn, đau hạ sườn phải. Triệu chứng này kéo dài 3 – 10 ngày, sau đó xuất hiện nước tiểu vàng sẫm và vàng mắt. Một số bệnh nhân có triệu chứng giả cúm: sốt nhẹ, mệt mỏi, đau đầu, đau cơ hoặc phát ban, đau khớp. Thời kỳ này sốt thường không rõ, triệu chứng sốt sẽ hết khi bệnh nhân xuất hiện vàng mắt.

Toàn phát

Còn gọi là thời kỳ vàng da. Bệnh nhân xuất hiện vàng mắt. Thăm khám thấy củng mạc mắt vàng, vàng niêm mạc dưới lưỡi, gan to nhẹ, mềm. Nước tiểu sẫm màu, số lượng giảm. Một số trường hợp có thể dẫn đến viêm gan nặng và hôn mê gan trong vòng vài ngày, vài tuần. Thông thường giai đoạn này kéo dài trong vòng 1 tháng, sau đó các triệu chứng giảm dần và người bệnh xuất hiện tiểu nhiều, bệnh thuyên giảm.

Hồi phục các triệu chứng giảm dần. Dấu hiệu vàng da, vàng mắt giảm, bệnh nhân cảm giác ăn ngon, nước tiểu trong. Với những trường hợp diễn biến kéo dài trên 6 tháng và các triệu chứng lâm sàng và xét nghiệm không trở về bình thường thì người bệnh đó sẽ được chẩn đoán là viêm gan mạn tính.

Các triệu chứng xét nghiệm

Trong viêm gan virus B cấp nhiều xét nghiệm được thực hiện như huyết học, sinh hoá, virus học….

Xét nghiệm sinh hoá

AST (aspartate amino transferase), ALT (alanine amino transferase) bắt đầu tăng trong giai đoạn khởi phát, trước khi bilirubin tăng, kéo dài suốt thời kỳ vàng da, vàng mắt, trở về bình thường trong giai đoạn hồi phục. Tăng AST và ALT ≥ 5 lần so với trị số bình thường.

Khi bệnh nhân có dấu hiệu vàng mắt, nồng độ bilirubin tăng cả trực tiếp và gián tiếp.

Phosphatase kiềm trong huyết thanh có thể bình thường hay tăng nhẹ.

Albumin máu chỉ giảm trong những trường hợp nặng.

Xét nghiệm huyết học

Công thức máu: Giảm bạch cầu hạt trung tính, giảm bạch cầu lymphocyte.

Xác định thời giam và tỷ lệ prothrombin rất quan trọng trong viêm gan virus cấp. Khi tỷ lệ prothrombin <60% thường tiên lượng nặng.

Xét nghiệm virus

HBsAg

Là kháng nguyên bề mặt virus viêm gan B. Đây là xét nghiệm phát hiện đầu tiên sau khi nhiễm HBV, xuất hiện trước khi transaminase tăng và trước khi có biểu hiện lâm sàng, tồn tại kéo dài suốt thời gian có triệu chứng. Sau khi HbsAg biến mất, kháng thể anti-Hbs xuất hiện và kéo dài nhiều năm.

Anti HBs

Được hình thành để chống lại kháng nguyên bề mặt HBsAg. Anti HBs dương tính khi người bệnh được tiêm phòng vacxin virus viêm gan B hoặc người bệnh qua khỏi viêm gan B cấp. Sự xuất hiện anti-HBs có nghĩa là người đó có khả năng bảo vệ, không bị nhiễm HBV.

HBcAg

Nằm trong tế bào gan, không phát hiện được trong huyết thanh, do đó xác định sự có mặt của HBcAg bằng sự lưu hành của kháng thể anti HBc. AntiHBc có 2 loại IgM và IgG, thông thường IgM anti-Hbc tồn tại khoảng 6 tháng, trong khi đó IgG tồn tại trong nhiều năm. Do đó IgM anti-HBc xét nghiệm được sử dụng để chẩn đoán viêm gan virus B cấp, đặc biệt ở bệnh nhân mất HBsAg sớm.

HBeAg

Được xem như là dấu ấn biểu thị sự nhân lên của virus và liên quan đến tình trạng nhiễm trùng và mức độ nặng của bệnh. Anti HBe xuất hiện khi HBeAg mất đi, nhưng thường thì có một khoảng thời gian ngắn tồn tại song song cả hai dấu ấn này. Một số bệnh nhân có hiện tượng virus nhân lên và kèm theo các biểu hiện bệnh nhưng không tìm thấy HBeAg. Hiện nay các nghiên cứu đã cho ta thấy rằng đó là do nguyên nhân đột biến gen ở vùng tiền nhân.

Xác định HBV DNA trong huyết thanh

Là phần quan trọng trong chẩn đoán bệnh nhân viêm gan virus B mạn. Nồng độ của nó là một trong những yếu tố giúp tiên lượng tiến triển bệnh và tiên lượng điều trị. Nồng độ HBV DNA là dấu hiệu trực tiếp biểu hiện sự nhân lên của virus ở tế bào gan.

Chẩn đoán bệnh viêm gan virus B cấp tính

Chẩn đoán xác định bằng các triệu chứng sau:

  • Hội chứng vàng da: Biểu hiện bilirubin trong máu tăng, chủ yếu là trực tiếp.
  • Hội chứng huỷ hoại tế bào gan: men AST, ALT tăng cao.
  • Hội chứng suy tế bào gan: tỷ lệ prothrombin giảm, Albumin máu giảm.
  • Xét nghiệm huyết thanh xuất hiện anti HBc IgM (+).

Điều trị bệnh viêm gan virus B cấp tính

Viêm gan virus B cấp không có chỉ định điều trị thuốc đặc hiệu, chủ yếu điều trị triệu chứng và nghỉ ngơi. Chú ý một số thuốc cần tránh dùng trong giai đoạn cấp như corticoid, rượu, oestrogen.

Các thuốc điều trị không đặc hiệu: Truyền các dung dịch đẳng trương như dung dịch glucose 5%, ringer lactat, natriclorua 0,9%…… Vitamin nhóm B như B1, B6 và B12 uống hoăc tiêm bắp, các thuốc bổ gan, lợi mật, morihepamin truyền tĩnh mạch. Trong những trường hợp nặng, giảm albumin máu có thể truyền human albumin tuỳ theo mức độ giảm albumin.

Chế độ nghỉ ngơi và dinh dưỡng.: Có vai trò rất quan trọng trong viêm gan virus B cấp. Uống đường glucose, ăn thức ăn có nhiều chất dinh dưỡng, nhiều đạm và đường. Nghỉ ngơi, tránh lao động hoặc làm việc gắng sức.

Theo dõi: Bệnh nhân viêm gan virus B cấp tính, có các dấu hiệu sau đây cần nhập viện cấp cứu để theo dõi và điều trị tránh chuyển sang thể viêm gan nặng (hôn mê gan): Tình trạng mệt mỏi dữ dội, không ăn uống được, nôn nhiều, biểu hiện xuất huyết, rối loạn tri giác, rối loạn hô hấp và truỵ tim mạch…

Phòng bệnh viêm gan virus B cấp tính

Tiêm phòng vắc xin là biện pháp phòng bệnh có hiệu quả nhất đối với virus viêm gan B. Vacxin viêm gan B đã sản xuất trên 10 năm và hiện nay người ta đã sản xuất được vacxin viêm gan B theo phương pháp tái tổ hợp cho phép đạt hiệu quả bảo vệ và tính an toàn cao:

Những ai cần tiêm phòng?

Tất cả mọi người chưa có miễn dịch với virus viêm gan B nếu có thể. Tuy nhiên, cần chú ý: Trẻ sinh ra từ mẹ có HBsAg (+) cần phải tiêm globulin miễn dịch và vacxin viêm gan virus B, cán bộ y tế, người thường xuyên tiếp xúc với người bị nhiễm virus viêm gan B, người bệnh suy thận có nguy cơ phải chạy thận nhân tạo…

Sàng lọc, kiểm tra máu và chế phẩm máu trước khi sử dụng, sử dụng kim bơm tiêm một lần. Khử khuẩn tốt các dụng cụ y khoa.

Dùng bao cao su khi quan hệ tình dục với người nhiễm virus viêm gan B.

CNTTCBTG – BV Bạch Mai

Bài viết Bệnh viêm gan virus B cấp tính đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/benh-viem-gan-virus-b-cap-tinh-5291/feed/ 0
Đối tượng có nguy cơ cao đối với bệnh viêm gan B https://benh.vn/doi-tuong-co-nguy-co-cao-doi-voi-benh-viem-gan-b-2025/ https://benh.vn/doi-tuong-co-nguy-co-cao-doi-voi-benh-viem-gan-b-2025/#respond Thu, 29 Feb 2024 04:06:12 +0000 http://benh2.vn/doi-tuong-co-nguy-co-cao-doi-voi-benh-viem-gan-b-2025/ Nhân viên y tế, Bệnh nhân thường xuyên nhân các chế phẩm từ máu, Nhân viên và cư dân trong các nhà dưỡng lão hoặc các trại cứu tế, Người có nguy cơ cao do hình vi hoạt động tình dục bừa bãi, Người tiêm chích mà túy, Người du lich đến những vung có viêm gan B lưu hành cao, Trẻ sơ sinh được sinh ra từ mẹ mang HBV, Những người đến từ có vùng có viêm gan B lưu hành cao... đều là những đối tượng có nguy cơ cao mắc viêm gan B và nên thận trọng.

Bài viết Đối tượng có nguy cơ cao đối với bệnh viêm gan B đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Viêm gan B là một bệnh truyền nhiễm nguy hiểm trên gan, nếu không phát hiện và điều trị sớm có thể dẫn tới Ung thư gan và tử vong. Vậy những ai là đối tượng dễ mắc viêm gan B cao? Nếu bạn còn đang băn khoăn, hãy cùng benh.vn tìm hiểu trong bài viết sau đây.

viem-gan-b

Bệnh viêm gan B (Hepatitis B)

Viêm gan B là bệnh rất dễ lây qua đường tiêm chích (dùng chung bơm kim tiêm), qua đường tình dục, lây truyền từ mẹ sang con (trong quá trình chuyển dạ đẻ).

Bệnh thường gây nên sơ gan, ung thư gan ảnh hưởng lớn đến sức khỏe cộng đồng.

Bệnh có thể phòng được bằng cách tiêm đầy đủ vaccin viêm gan B: Mũi 1trong vòng 24 giờ đầu sau sinh, mũi 2 khi trẻ 1 tháng tuổi, mũi 3 khi trẻ 2 tháng tuổi, nhắc lại lần 1 sau 1 năm và nhắc lại lần 2 say 8 năm.

Nhóm đối tượng dễ mắc viêm gan B là những ai

  • Nhân viên y tế
  • Bệnh nhân thường xuyên nhân các chế phẩm từ máu
  • Nhân viên và cư dân trong các nhà dưỡng lão hoặc các trại cứu tế
  • Người có nguy cơ cao do hình vi hoạt động tình dục bừa bãi
  • Người tiêm chích mà túy
  • Người du lich đến những vung có viêm gan B lưu hành cao
  • Trẻ sơ sinh được sinh ra từ mẹ mang HBV
  • Những người đến từ có vùng có viêm gan B lưu hành cao
  • Bệnh nhân thiếu máu do hồng cầu hình liềm
  • Bệnh nhân nhận ghép tạng
  • Người hay tiếp xúc gần gũi trong gia đình với các đối tượng kể trên hoặc với bệnh nhân nhiễm HBV cấp hay mãn tính.
  • Đối tượng có bệnh viêm gan mãn tính hoặc có nguy cơ phát triển bệnh gan mãn tính (như người mang virut viêm gan C, người nghiện rượu)
  • Những đối tượng khác: Cảnh sát, nhân viên cứu hỏa, quân nhân, những người có khả năng tiếp xúc với nhiều người do công việc, nhất là những người mang BHV.

Nếu bạn có một hay một vài trong số các yếu tố nguy cơ trên đây, bạn hãy đi kiểm tra y tế và có biện pháp phòng tránh thích hợp. Hiện nay, biện pháp tốt nhất để phòng ngừa viêm gan B là tiêm phòng vắc xin Viêm gan B. Ngoài ra, các biện pháp như giữ vệ sinh cá nhân, lưu ý khi tiếp xúc với bệnh nhân viêm gan B, thăm khám sức khỏe định kỳ cũng là những cách bổ trợ giúp phòng ngừa viêm gan B tốt.

Bài viết Đối tượng có nguy cơ cao đối với bệnh viêm gan B đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/doi-tuong-co-nguy-co-cao-doi-voi-benh-viem-gan-b-2025/feed/ 0
Gan nhiễm mỡ không do rượu ngày càng phổ biến và nguy hiểm https://benh.vn/gan-nhiem-mo-khong-do-ruou-2663/ https://benh.vn/gan-nhiem-mo-khong-do-ruou-2663/#respond Tue, 19 Dec 2023 04:18:32 +0000 http://benh2.vn/gan-nhiem-mo-khong-do-ruou-2663/ Bệnh lý gan nhiễm mỡ không do rượu là một thuật ngữ chung cho một loạt các điều kiện ảnh hưởng đến gan ở những người uống ít hoặc không uống rượu. Bệnh ngày càng phổ biến trên thế giới, đặc biệt là ở các nước phương Tây. Tiến triển của bệnh có thể dẫn đến những hậu quả nặng nề nếu không được chẩn đoán và điều trị kịp thời.

Bài viết Gan nhiễm mỡ không do rượu ngày càng phổ biến và nguy hiểm đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Bệnh lý gan nhiễm mỡ không do rượu là bệnh lý gan nhiễm mỡ nhưng nguyên nhân không phải do uống rượu. Những trường hợp mắc gan nhiễm mỡ không do rượu có thể có các biến chứng nặng như xơ gan, ung thư gan.

benh-gan-nhiem-mo23

Tìm hiểu về giải phẫu – sinh lý tế bào gan

Tế bào gan trong cơ thể đảm nhiệm rất nhiều chứng năng với khả năng tái tạo phi thường, do đó, các tế bào gan cũng có giải phẫu khác biệt.

Vai trò của lipid trong tế bào

  • Tế bào tự chuyển hóa, tự sinh sản, tự thích nghi, tự điều hòa
  • Trong tế bào: màng chiếm 80% khối lượng, gồm màng bào tương, màng lưới nội nguyên sinh chất, màng ty lạp thể, màng Golgi, màng nhân.
  • Cấu tạo phân tử của màng tế bào: protein và lipid, lượng nhỏ glycoprotein và glycolipid
  • Thành phần hóa học của màng tế bào bao gồm có 3 phần: (1) Phospholipid: Phosphatidyl cholin (PC), p. serin (PS), p. ethacholamine (PE), p. inositol (PI), (2) Sphingomyelin, (3) Cholesterol dạng este hóa.
  • Cấu tạo màng: hệ thống 2 lớp phospholipid giữ vai trò quan trọng trong chức năng tế bào

Vai trò màng tế bào

  • Phospho lipid là công tắc điều khiển hoạt động màng tế bào
  • Màng tế bào điều khiển các hoạt động tế bào
  • Đường vào chất dinh dưỡng, đường ra các chất thải
  • Di chuyển các phân tử tích điện bên trong tế bào: cân bằng gốc tự do, chất chống oxy hóa, cân bằng acid – base và độ pH ở tế bào.

Phospholipid hoạt động

  • Ổn định màng tế bào
  • Nhận và truyền tín hiệu
  • Nhận diện tế bào
  • Truyền đạt thông tin giữa các tế bào

Vai trò của gan trong chuyển hóa lipid

Gan có vai trò quan trọng trong chuyển hóa lipid, thậm chí là vai trò trung tâm. Nhờ có hệ thống gan mật mà lipid trong cơ thể được chuyển hóa, hấp thu hiệu quả.

Nhiệm vụ của gan trong chuyển hóa lipid

  • Thoái biến acid béo tự do sang thể cetonic tế bào sử dụng tạo năng lượng
  • Tổng hợp acid béo và triglycerid từ glucid và protid
  • Tổng hợp lipid – cholesterol, phospholipid từ triglycerid
  • Sản xuất protein chuyển chở lipid – apo protein – phức hợp lipoprotein là thành phần quan trọng màng tế bào.

Rối loạn chuyển hóa lipid

  • Là sự mất cân bằng giữa cung cấp lipid(do hấp thụ, tổng hợp) với tiêu thụ, dẫn đến rối loạn chuyển hóa lipid
  • Ăn quá nhiều chất béo đặc biệt mỡ động vật
  • Tăng lipid do huy động hoặc do thoái hóa chậm, ví dụ như đái tháo đường typ 2, thận hư, suy vỏ thượng thận, suy giáp,…
  • Viêm gan cấp và mạn

Bệnh lý gan nhiễm mỡ không do rượu

Gan nhiễm mỡ không do rượu là một bệnh lý gan phổ biến không liên quan tới rượu, nên ai cũng có thể mắc phải dù không sử dụng rượu bia và đồ uống có cồn

Dịch tễ học bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu

  • Bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu có lẽ là rối loạn ở gan thường gặp nhất trên thế giới (2,8-24% tổng dân số)
  • Các nghiên cứu gần đây cho thấy gan nhiễm mỡ là một vấ đề đang phát sinh trong vùng châu á – Thái bình dương
  • Tần suất lưu hành tại vùng châu Á – Thái bình dương tương đương Bắc Mỹ (10 – 45% các phân nhóm cộng đồng)
  • Có bằng chứng rõ rệt tần suất lưu hành tăng theo xu thế chung trong khu vực có dinh dưỡng quá mức, béo phì, đái tháo đường typ 2 và hội chứng rối loạn chuyển hóa.

Nguyên nhân chính gây ra gan nhiễm mỡ không do rượu

  • Một số nguyên nhân chính dẫn tới gan nhiễm mỡ không do rượu phải kể tới như: Béo phì, Tiểu đường typ 2, Rối loạn tăng lipid máu.
  • Ngày nay người ta cộng nhận gan nhiễm mỡ là biểu hiện tại gan trong hội chứng chuyển hóa
  • Diễn biến bệnh gan nhiễm mỡ: Gan nhiễm mỡ 25%, Viêm gan nhiễm mỡ 50%, Xơ hóa 15%, Xơ gan  4%, Ung thư gan.
  • Đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân: 60% là nữ giới, 90% béo phì, 25% có tăng triglycerid máu, 25% tiểu đường.

Cơ chế bệnh sinh gan nhiễm mỡ không do rượu

  • Tăng acid béo và đề kháng với insulin là yếu tố tác động tiên phát gây ra gan nhiễm mỡ. Stress oxy hóa, quá trình peroxide hóa lipid và yếu tố Cytokine tiền viêm(TNF-α) là các yếu tố tác động thứ phát lên gan nhiễm mỡ gây xơ hóa, tế bào gan chết, hoại tử.
  • Theo thuyết 2 tác động: đó là do tác động ban đầu của rối loạn điều hòa quá trình chuyển hóa acid béo kết hợp với sự thích nghi của tế bào và các con đường tín hiệu bị thay đổi làm cho gan dễ bị tổn thương thứ phát. Tác động thứ phát xảy ra một hay nhiều thay đổi về môi trường hay di truyền làm hoại tử tế bào gan và quá trình viêm dẫn đến xơ hóa.

Chẩn đoán gan nhiễm mỡ không do rượu

Triệu chứng lâm sàng: Các dấu hiệu mơ hồ, không đặc hiệu, có thể gặp triệu chứng đau tức hạ sườn phải, mệt mỏi, gan to mềm.

Cận lâm sàng

  • Xét nghiệm có thể thấy men gan (AST, ALT) tăng. Ferritin, tranferin tăng. Triglycerid, cholesterol, đường huyết tăng.
  • Siêu âm là phương pháp có độ nhạy 100% và độ đặc hiệu 62% giúp chẩn đoán gan nhiễm mỡ rất rõ qua hình ảnh: gan tăng sáng đồng nhất hoặc từng vùng, cấu trúc mạch vùng ngoại vi thường mất, mất âm vang thành tĩnh mạch cửa, tĩnh mạch trên gan và cơ hoành. Giảm âm vùng phía sau.

Phân loại

Theo phân loại của Hagen-Ansert (1986) dựa trên độ hồi âm và độ hút âm gia tăng chia gan nhiễm mỡ thành 3 mức độ:

  • Độ 1: tăng nhẹ độ hồi âm lan tỏa nhu mô, mức hút âm nhỏ, xác định được cơ hoành và bờ đường tĩnh mạch trong gan.
  • Độ 2: Lan tỏa độ hồi âm gia tăng và độ hút âm nên khả năng nhìn thấy bờ các tĩnh mạch trong gan và cơ hoành giảm.
  • Độ 3: gia tăng độ hồi âm, tăng độ hút âm, không thấy rõ bờ đường tĩnh mạch gan và cơ hoành.

Theo một phân loại khác về gan nhiễm mỡ của Lalwani (1998)

  • Độ 0: không có hình ảnh gan tăng sáng
  • Độ 1: Gan tăng sáng nhẹ so với thận
  • Độ 3: Mất âm vang thành tĩnh mạch cửa vùng ngoại vi, gan tăng sáng nhiều so với thận, giảm âm vang phía sau.
  • Độ 5: giảm âm vang phía sau, mất âm vang của thành tĩnh mạch, gan tăng sáng nhiều so với thận.
  • Độ 2 và độ 4: là trung gian gian giữa độ 1, độ 3 và độ 5

Nếu chỉ dựa vào kinh nghiệm người đọc, chẩn đoán chỉ có giá trị gợi ý.

Xét nghiệm mô bệnh học

  • Tế bào gan nhiễm mỡ to hơn bình thường, chứa nhiều hốc mỡ hay hạt mỡ >5% tổng số tế bào trên 1 vi trường. Nhiễm mỡ có 2 loại: hạt to và hạt nhỏ.
  • Viêm gan thoái hóa mỡ: hoại tử tế bào, xâm nhập tế bào viêm, tăng sinh xơ khoảng cửa
  • Mức độ nhiễm mỡ được chia thành 3 mức: nhẹ (5-25% TB gan), vừa(25-50%) và nặng(>50%)

Chẩn đoán gan nhiễm mỡ nguy cơ xơ hóa cao

  • > 50 tuổi
  • Béo phì
  • Đái thào đường typ 2
  • AST/ALT > 1
  • ALT huyết thanh > 2 lần giới hạn trên ngưỡng bình thường
  • Nồng độ triglycerid > 1,7mmol/L
  • Dấu hiệu tăng áp mạch cửa hay xơ hóa gan tiến triển trên chẩn đoán hình ảnh.

Điều trị gan nhiễm mỡ không do rượu

Điều trị các yếu tố nguy cơ

  • Béo phì: giảm cân
  • Tiểu đường: chế độ ăn tiểu đường, kiểm soát đường chặt chẽ hơn, tập luyện thể dục
  • Tăng cholesterol máu: dùng thuốc hạ lipid máu, chế độ ăn ít chất béo
  • Không uống rượu bia
  • Loại bỏ các thuốc và độc chất gây hại

Điều trị giảm cân

  • Chế độ ăn giảm chất béo, đường
  • Luyện tập thể dục thể thao
  • Tập yoga
  • Có thể dùng thuốc

Các thuốc điều trị gan nhiễm mỡ

Chưa có điều trị đặc hiệu

  • Các chất chống oxy hóa: Vitamin E, Betaine là chất chuyển hóa cholin
  • Thuốc tăng độ nhạy cảm với insulin: Metformin, thuốc đối vận PPAR-γ (thiazolindinedione)
  • Thuốc hạ lipid máu: nhóm fibrate, statin và các resin chelat hóa
  • Thuốc bảo vệ gan: Silymarin, Urodeoxycholic acid.

Điều trị phẫu thuật

  • Chỉ định: BMI > 35kg/m2
  • Điều trị nội khoa không kết quả
  • Các phương pháp thường dùng: nối tắt dạ dày, đặt bóng, ghép gan

Bài viết Gan nhiễm mỡ không do rượu ngày càng phổ biến và nguy hiểm đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/gan-nhiem-mo-khong-do-ruou-2663/feed/ 0
Phòng và điều trị men gan tăng https://benh.vn/phong-va-dieu-tri-men-gan-tang-6632/ https://benh.vn/phong-va-dieu-tri-men-gan-tang-6632/#respond Mon, 18 Dec 2023 05:49:50 +0000 http://benh2.vn/phong-va-dieu-tri-men-gan-tang-6632/ Gan là cơ quan lớn thứ hai trong cơ thể (sau da) và đóng nhiều vai trò quan trọng khác nhau trong việc bảo tồn sức khỏe của chúng ta, một trong những nhiệm vụ chính của gan là thanh lọc độc tố. Tuy nhiên, gan không hoàn toàn là một bộ phận “siêu việt”, gan cũng có thể bị tàn phá bởi độc tố, vi trùng, vi khuẩn và nhiều bệnh tật khác.

Bài viết Phòng và điều trị men gan tăng đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Gan là cơ quan lớn thứ hai trong cơ thể (sau da) và đóng nhiều vai trò quan trọng khác nhau trong việc bảo tồn sức khỏe của chúng ta, một trong những nhiệm vụ chính của gan là thanh lọc độc tố. Tuy nhiên, gan không hoàn toàn là một bộ phận “siêu việt”, gan cũng có thể bị tàn phá bởi độc tố, vi trùng, vi khuẩn và nhiều bệnh tật khác.

Thói quen ăn uống, sinh hoạt không điều độ, “vô tổ chức” là nguyên nhân lớn dẫn đến men gan tăng.

Với khả năng tự tái tạo, trong đa số trường hợp viêm gan kinh niên (còn được gọi là mãn tính), gan vẫn tiếp tục hoạt động một cách tương đối bình thường trong một thời gian lâu dài. Song, chúng ta cũng không thể lơ là mà bỏ qua việc đề phòng cũng như điều trị kịp thời viêm gan – một trong những nguyên nhân dẫn đến tăng men gan và nhiều nguy hại khác.

Đề phòng men gan tăng

Để phòng ngừa men gan tăng cao, cần bảo vệ tốt lá gan bằng việc thực hiện những nguyên tắc sau đây:

– Áp dụng chế độ dinh dưỡng lành mạnh, hợp lý; hạn chế sử dụng rượu bia và các đồ uống có cồn; không hút thuốc lá, thuốc lào; không ăn da, mỡ động vật, các thực phẩm chứa nhiều đường, nhiều dầu mỡ, tránh các gia vị cay nóng.

– Cần có chế độ nghỉ ngơi hợp lý, tập thể dục nhẹ nhàng, không nên thức khuya, không nên làm các công việc nặng nhọc nhiều.

– Với những người có nguy cơ tăng men gan (thường là những người uống rượu bia nhiều, thừa cân, béo phì…), cần đặc biệt chú ý hạn chế uống rượu bia tối đa trong các bữa tiệc bởi có thể “tích tiểu thành đại”, chỉ nên nhấp môi, ăn nhiều rau củ và hành tỏi trong tiệc.

Gan là bộ phận rất quan trọng đối với cơ thể con người, đóng nhiều vai trò trong việc bảo tồn sức khỏe của chúng ta

Điều trị men gan tăng

Khi đã biết mình bị tăng men gan, nên giữ gìn sức khoẻ, tránh làm việc quá sức, đồng thời phải nhanh chóng đi khám bác sĩ chuyên khoa về bệnh gan mật để được xác định rõ bệnh và điều trị kịp thời, tránh được sớm những biến chứng, đặc biệt là bệnh viêm gan siêu vi B.

Khi phát hiện thấy men gan tăng cao, cần phải theo dõi thường xuyên xem số lượng có thay đổi không và cũng nên làm siêu âm định lượng gan để biết được tình trạng của gan, ống dẫn mật. Trong trường hợp phát hiện tình trạng GGT tăng cao thì điều cần thiết là phải ngưng ngay việc uống rượu, bia và các loại nước uống có chất cồn cũng như thuốc lá. Nếu xảy ra ở những người có tình trạng thừa cân béo phì thì nên kiêng cữ các thức ăn nhiều dầu mỡ, chiên xào; nên dùng chế độ ăn bổ dưỡng nhiều chất đạm.

Trong trường hợp cần thiết phải dùng thuốc để điều trị một số bệnh lý khác thì cần phải báo cho bác sĩ biết mình đang có tình trạng tăng men gan để tránh dùng những thuốc có hại cho gan.

Tóm lại, ở những người có chỉ số men gan tăng cao thì nên gặp bác sĩ chuyên khoa để sớm được điều trị, theo dõi và xét nghiệm định kỳ vì nếu tình trạng này xảy ra kéo dài mà không được điều trị sẽ rất dễ xảy ra các biến chứng như xơ gan…

Xem thêm: Nguy hiểm khi men gan tăng cao

Bài viết Phòng và điều trị men gan tăng đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/phong-va-dieu-tri-men-gan-tang-6632/feed/ 0
Tỷ lệ bệnh trĩ tại Việt Nam tăng nhanh do đâu https://benh.vn/ty-le-benh-tri-tai-viet-nam-tang-nhanh-do-dau-4218/ https://benh.vn/ty-le-benh-tri-tai-viet-nam-tang-nhanh-do-dau-4218/#respond Tue, 19 Sep 2023 04:52:03 +0000 http://benh2.vn/ty-le-benh-tri-tai-viet-nam-tang-nhanh-do-dau-4218/ Hiện nay, tỷ lệ người mắc bệnh trĩ tại Việt Nam ngày càng ra tăng, dân gian có câu: “thập nhân cửu trĩ” (mười người thì 9 người bị trĩ) để nói rất nhiều người mắc bệnh này.  Bệnh do nhiều nguyên nhân khác nhau, tuy không gây tử vong nhưng ảnh hưởng lớn đến chất […]

Bài viết Tỷ lệ bệnh trĩ tại Việt Nam tăng nhanh do đâu đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Hiện nay, tỷ lệ người mắc bệnh trĩ tại Việt Nam ngày càng ra tăng, dân gian có câu: “thập nhân cửu trĩ” (mười người thì 9 người bị trĩ) để nói rất nhiều người mắc bệnh này.  Bệnh do nhiều nguyên nhân khác nhau, tuy không gây tử vong nhưng ảnh hưởng lớn đến chất lượng cuộc sống của người bệnh.

Vậy, nguyên nhân gây bệnh do đâu? Cách phòng ngừa căn bệnh này thế nào? Chúng ta sẽ cùng Benh.vn tìm hiểu vấn đề này.

Tìm hiểu về bệnh trĩ

  • Bệnh trĩ là bệnh mạn tính do sự phồng lên của một hay nhiều tĩnh mạch thuộc hệ thống tĩnh mạch trĩ.
  • Búi trĩ thuộc tĩnh mạch trĩ trên gọi là trĩ nội, tĩnh mạch trĩ dưới gọi là trĩ ngoại.
  • Vị trí của trĩ nội nằm ở dưới trực tràng và phần trên của hậu môn, trĩ ngoại nằm ở hậu môn.

Nguyên nhân gây bệnh tri

  • Đứng nhiều, ngồi nhiều.
  • Làm việc nặng nhọc.
  • Táo bón, tiêu chảy, lỵ.
  • Viêm đại tràng mạn tính.
  • Chế độ ăn uống không hợp lý.

Đối tượng mắc bệnh

  • Nam, nữ mọi lứa tuổi (chủ yếu tập trung ở tuổi thanh niên, trung niên)
  • Các ngành nghề: nông dân, công nhân, công chức hành chính…
  • Phụ nữ đang mang thai, cho con bú…

Biểu hiện của bệnh trĩ

  • Đi ngoài ra máu.
  • Sa búi trĩ.

Hậu quả khi bị trĩ

  • Tắc mạch trĩ.
  • Nứt hậu môn.
  • Sa bệnh trĩ.
  • Chảy máu ồ ạt cấp tính…

Tâm sự của một người mắc bệnh trĩ

Cô L.T.T 57 tuổi (Lĩnh Nam, Hà Nội)

“Bị bệnh trĩ đã hơn 10 năm và qua 2 lần phẫu thuật tôi mới hiểu hết được những đau đớn cũng như sự bất tiện khi bị căn bệnh này.

Thời gian còn làm công nhân phân nhà máy X…vì đi 3 ca liên tục, công việc nặng nhọc, lại làm việc trên dây truyền.. nên tôi nhịn tiểu tiện, đại tiện…. Chỉ đến khi hết ca… việc vệ sinh mới được thực hiện…Lâu ngày thành quen, thành ra tôi thường xuyên bị táo bón…

Mãi đến khi đại tiện đau, ra máu, sờ vào vùng hậu môn…cảm giác có gì đó vương vướng…nên tôi mới đi khám…và phát hiện bị trĩ giai đoạn 2. Uống thuốc, bôi thuốc… không khỏi tôi phải đi mổ cắt trĩ (năm 2005).

Sau mổ, một thời gian thấy “tạm ổn” nên tôi “quên luôn” cần phải giữ gìn và kiêng khem ăn uống, tập luyện… Thời gian gần đây, bắt đầu có biểu hiện đau….cơn đau mau dần kèm đi ngoài ra máu…ngồi cũng đau, đi lại vướng, khó chịu, mất ăn mất ngủ…. nên tôi đi khám lại. Kết quả, bệnh trĩ đã ở giai đoạn 3 kích cỡ bằng quả táo cần phải mổ…

Sau 5 ngày nằm viện (tháng 7/2013) vừa đau đớn, vừa mất tiền….tôi mới nhận ra rằng…. căn bệnh này cần phải tuân thủ những quy định về ăn uống, sinh hoạt, đặc biệt là hình thành thói quen đi đại tiện hàng ngày…”

Tỷ lệ người mắc bệnh trĩ tại Việt Nam

Tiến sĩ Nguyễn Mạnh Nhâm, Chủ tịch Hội hậu môn trực tràng

“Tỷ lệ mắc trĩ ở Việt Nam là 35-50%. Theo một nghiên cứu mới đây ở các tỉnh phía Bắc, có đến 55% dân số mắc trĩ. Đặc biệt, ở Vĩnh Phúc, cứ 10 người dân thì 8 người bị bệnh này.

Tỷ lệ nữ mắc trĩ nhiều hơn nam (chiếm 61%). Tuổi trung bình của bệnh nhân là 45. Bệnh tập trung ở thành phố công nghiệp và liên quan đến công việc. Những nghề nghiệp có tỷ lệ mắc trĩ cao nhất là nông dân, công chức hành chính, công nhân và học sinh, sinh viên.

Khoảng 2/3 số bệnh nhân trĩ không được điều trị. Trong những bệnh nhân được chữa bệnh, hiệu quả cũng không được như mong đợi. Hiện có rất nhiều phương pháp và cơ sở chữa trĩ; mỗi phòng khám, mỗi thầy có một phương pháp khác nhau, chưa có sự thống nhất về chỉ định và phương pháp điều trị. Vì vậy, tỷ lệ biến chứng và tái phát sau điều trị còn cao, nhiều bệnh nhân có di chứng như hẹp hậu môn, đại tiện mất tự chủ”

Cách phòng ngừa bệnh trĩ

Để phòng ngừa bệnh trĩ, chúng ta cần một chế độ sinh hoạt và ăn uống điều độ, cân bằng.

Chế độ ăn uống phòng ngừa bệnh trĩ

a) Nhóm thực phẩm tốt

Thức ăn có nhiều chất xơ

  • Các loại rau quả: cà rốt, chuối măng, súp lơ, cam, quýt, dâu tây…
  • Các loại ngũ cốc như: đậu phụ, ngũ cốc xay…

Thức ăn nhuận tràng

  • Một số loại rau có tính nhuận tràng như: rau lang, rau mồng tơi, rau đay, rau diếp cá, rau dền nên dùng nấu canh ăn thường xuyên rất tốt cho người bệnh trĩ.
  • Hoa quả
  • Chuối là loại quả có giá trị nhuận tràng tốt, sau mỗi bữa ăn nên dùng một quả chuối, hoặc dưa hấu.
  • Khoai lang có công dụng nhuận tràng tốt, ăn thêm vào các bữa ăn phụ.
  • Măng có nhiều vitamin, tác dụng nhuận tràng.
  • Mật ong cũng có tác dụng nhuận tràng.

Thực phẩm giàu Magie

  • Magie là một khoáng chất có tác dụng nhuận tràng, giúp hạn chế chứng táo bón.
  • Thức ăn giàu magie: cá bơn, quả hạnh sấy khô, hạt điều sấy khô, đậu nành, rau chân vịt, bột yến mạch, bơ lạc, quả bơ, nho khô không hạt…

Thức ăn nhiều chất sắt

Do bệnh trĩ gây mất máu mãn tính nên người bệnh dễ bị thiếu máu, vì vậy, chế độ ăn cho bệnh nhân trĩ cần bổ sung nhiều thực phẩm giàu chất sắt.

  • Thực phẩm: gan gà, cua hấp, cá ngừ, thịt rùa..
  • Hoa quả: mận, mơ khô, nho khô, hạt hướng dương, hạt điều, hạnh nhân, mè..
  • Các loại rau: khoai tây luộc, rau bó xôi, bông cải xanh nấu chín, dưa đỏ, rau cần, mộc nhĩ đen, vừng …

Các loại dầu

  • Dầu ô liu, dầu lanh, giấm táo…
  • Bổ sung dầu cá (là một trong những loại dầu quan trọng cần dùng thường xuyên)

Curcumin (hoạt chất chính có trong củ nghệ) có tính chống viêm, ức chế khối u, thông mật, lợi tiêu hóa, bổ sung Curcumin giúp chống viêm và làm mau lành các vết tổn thương của trĩ.

Bổ sung đủ nước cho cơ thể

Bổ sung từ 1,5 đến 2,5 lít nước/ngày cho cơ thể (Ảnh minh họa)

Mục đích: Uống nước đề phòng táo bón và có tác dụng làm mềm phân.

  • Một người/ngày đảm bảo uống từ 1,5 đến 2,5 lít nước.
  • Uống các loại nước: nước khoáng, nước trái cây, nước rau quả, súp rau……
  • Nước trái cây của các loại quả mọng, có màu đậu giúp ích cho người bị bệnh trĩ.
  • Anh đào, dâu đen và dâu xanh chứa các chất anthocyanin và proanthocyanidin có thể giảm đau sưng do bệnh trĩ gây ra.

Thực phẩm cần tránh

  • Muối (giữ lại nước trong cơ thể, làm các tế bào và mạch máu trương căng ra, làm nặng hơn triệu chứng trĩ)
  • Các chất gia vị cay, nóng (gây kích ứng niêm mạc dạ dày, ruột và thường tạo cảm giác khó chịu khi phân đi qua hậu môn)
  • Cà phê, rượu, những thực phẩm chứa chất cafein (làm tăng áp lực trong khung ruột)
  • Giảm tối đa: bánh mì, cơm tấm, bánh ngọt, sô-cô-la …(gây táo bón và tăng phản ứng ngứa hậu môn)

Tập thói quen đại tiện đúng giờ

Mục đích: đi đại tiện thường xuyên tạo thành thói quen cho cơ thể, giúp loại trừ bệnh trĩ.

  • Nên hình thành thói quen mỗi sáng sớm thức dậy đúng giờ đi đại tiện, điều này có tác dụng rất lớn trong việc phòng chống bệnh trĩ.
  • Không nên nhịn đại tiện vì sẽ gây ra táo bón.
  • Từ bỏ các thói quen:ngồi trong nhà vệ sinh quá lâu, đọc báo trong nhà vệ sinh hoặc dùng lực quá sức đều là thói quen không tốt.

Vận động thường xuyên

Tập thể dục hàng ngày để phòng bệnh trĩ (Ảnh minh họa)

Mục đích: Luyện tập thể dục, thể thao thường xuyên có tác dụng tăng cường khả năng phòng chống bệnh cho cơ thể, trao đổi chất và tăng cường tuần hoàn máu, thúc đẩy dạ dày đường ruột hoạt động, tăng bài tiết.

  • Hoạt động thể chất phù hợp với sức khỏe: tập aerobic, yoga, thiền, đi bộ, đạp xe..
  • Tránh ngồi hay đứng quá lâu..

Lời kết

Ai cũng mong muốn có sức khỏe tốt, không bị bệnh tật…đặc biệt là bệnh trĩ. Để phòng tránh căn bệnh này, cần tạo một thói quen ăn ngủ, nghỉ khoa học…. kết hợp tuân thủ quy định về chế độ vệ sinh… tạo thói quen tốt hàng ngày.

Những người nghi ngờ bị trĩ, cần đến các cơ sở chuyên khoa để khám và điều trị theo chỉ định của bác sĩ, không nên xấu hổ mà để tình trạng bệnh nặng thêm…. Tùy vào mức độ nặng nhẹ, bác sỹ sẽ lựa chọn hướng điều trị phù hợp, có thể uống thuốc hay can thiệp bằng phẫu thuật để điều trị bệnh.

Bài viết Tỷ lệ bệnh trĩ tại Việt Nam tăng nhanh do đâu đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/ty-le-benh-tri-tai-viet-nam-tang-nhanh-do-dau-4218/feed/ 0
Ỉa chảy cấp và mạn tính https://benh.vn/ia-chay-cap-va-man-tinh-2954/ https://benh.vn/ia-chay-cap-va-man-tinh-2954/#respond Fri, 08 Sep 2023 04:24:11 +0000 http://benh2.vn/ia-chay-cap-va-man-tinh-2954/ Ỉa chảy là hiện tượng ỉa nhiều lần trong ngày, nhưng chủ yếu là phân nhão, lỏng hay nước. Độ rắn mềm trong phân do độ nước trong phân quyết định. Cùng tìm hiểu về ỉa chảy cấp và mạn tính

Bài viết Ỉa chảy cấp và mạn tính đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Ỉa chảy là hiện tượng ỉa nhiều lần trong ngày, nhưng chủ yếu là phân nhão, lỏng hay nước. Độ rắn mềm trong phân do độ nước trong phân quyết định. Cùng tìm hiểu về ỉa chảy cấp và mạn tính

  • Phân có 85% thành phần là nước thì nhão.
  • Phân có 88% thành phần là nước thì lỏng.
  • Và có 90% thành phần là nước thì phần lỏng như nước.

Iả chảy là một triệu chứng do rất nhiều nguyên nhân phức tạp gây nên, muốn nắm được  các nguyên nhân đó, cần phải biết sự hoạt động bình thường của quá trình tiêu hoá và những rối loạn gây nên ỉa chảy.

Sinh lý quá trình tiêu hóa

Hệ tiêu hóa bình thường có những đặc trưng sinh lý riêng mà khi sai lệch có thể dẫn tới các bệnh lý như tiêu chảy, táo bón…

Sinh lý tiêu hoá bình thường

Tiêu hoá bình thường gồm 4 quá trình:

  1. Tiết dịch: dạ dày tiết dịch dạ dày, gan tiết mật, tuỵ tạng tiết dịch, tuỵ và ruột non tiết  các men ruột.
  2. Co bóp nhu động: sự co bóp của dạ dày, ruột nhằm trộn lẫn thức ăn với dịch tiêu hoá và đưa xuống dưới.
  3. Tiêu hoá: là quá trình tác dụng của các dịch tiêu hoá, các men và vi khuẩn nhằm phân giải thức ăn: HCl và pepsin  của dạ dày: trypsin, amylaza, lipaza của tuỵ tạng, sắc tố mật, muối mật của gan: các men enterokinaza, amino polipeptidaza, nucleaza, manfoza, sacaraza…của ruột non và vai trò của những loại vi khuẩn cộng sinh trong đại tràng, phân giải xenluloza thành glucoza.
  4. Hấp thụ: sau khi tiêu hoá, thức ăn được phân giải sẽ được hấp thụ qua ruột: phần lớn các thành phần của protit, gluxit, lipit, các chất điện giải vitamin được hấp thụ ở hỗng tràng, còn được hấp thụ lại ở đại tràng và làm cho phân đóng khuôn lại.

Để điều hoà 4 quá trình trên, hệ thống phó giao cảm (giây thần kinh X) và giao cảm đóng vai trò quan trọng.

  • Phó giao cảm: tăng nhu động và tiết dịch.
  • Giao cảm: giảm nhu động và tiết dịch.

Khi các quá trình trên bị rối loạn sẽ gây nên ỉa chảy, vậy sự rối loạn đó xảy ra như thế nào?

Những rối loạn tiêu hoá gây ỉa chảy

  1. Tăng tiết dịch: Khi sự tiết dịch tăng nhiều, vượt quá khả năng hấp thụ có thể gây nên ỉa chảy. Các yếu tố kích thích như nhiễm khuẩn, nhiễm độc thường gây nên tăng tiết dịch và đó là phản xạ tự vệ nhằm loại trừ kích thích ra ngoài.
  2. Tăng nhu động: ỉa chảy có thể là hậu quả của việc tăng nhu động, co bóp: bởi vì tăng co bóp làm cho thức ăn qua ruột nhanh chóng không kịp tiêu hoá và hấp thụ. Các kích thích nhiễm khuẩn, nhiễm độc và rối loạn tâm thần thần kinh làm tăng co bóp.
  3. Tiêu hoá kém. Khi tác dụng của các dịch tiêu hoá, các men, vi khuẩn giảm đi, thức ăn được hấp thụ sẽ kém đi và hậu quả dẫn đến ỉa chảy. Tiêu hoá kém có thể do:
  • Thiếu dịch tiêu hoá, cắt dạ dày, ruột…
  • Thiếu men, viêm tuỵ, tắc mật…
  • Thiếu vi khuẩn (dùng quá nhiều kháng sinh diệt hết vi khuẩn cộng sinh ở ruột…).
  • Tiêu hoá kém còn có thể do thức ăn được chuyển đi quá nhanh chưa kịp tiêu hoá (tăng nhu động) và ta gọi là sự thiếu thời gian tiêu hoá.

4. Hấp thụ kém: ỉa chảy có thể là hậu quả của thức ăn được hấp thu ít hoặc không được hấp thu. Kém hấp thu có thể do:

  • Thành của ruột bị tổn thương (viêm, ung thư…).
  • Hoặc là hậu quả quá trình  trên (tăng tiết dịch,tăng nhu động, tiêu hoá kém).

Có thể tóm tắt sự rối loạn của quá trình tiêu hoá trong sơ đồ sau:

Thiếu dịch men, vi khuẩn → Tiêu hoá kém → Hấp thụ kém → Ỉa chảy

Thiếu thời gian (tăng co bóp, tăng tiết dịch)

Trên đây là cơ chế sinh bệnh của ỉa chảy, có rất nhiều nguyên nhân tác động lên các cơ chế  đó, muốn tìm hiểu ta cần phải tiến hành hỏi bệnh, thăm khám và làm các  xét nghiệm cần thiết.

Thăm khám cho một bệnh nhân ỉa chảy

Khi thăm khám cho một bệnh nhân ỉa chảy cần phải chú ý hỏi bệnh thật kỹ để tìm nguyên nhân và sau đó làm các xét nghiệm cần thiết.

Hỏi bệnh

1. Hỏi về tính chất ỉa chảy.

  • Hoàn cảnh: xuất hiện của ỉa chảy: Rất quan trọng khi nguyên nhân là nhiễm khuẩn, nhiễm độc, dùng thuốc hoặc sau phẫu thuật về tiêu hoá…
  • Sự bắt đầu cuả ỉa chảy: đột ngột hay từ  từ.
  • Số lần đại tiện: ỉa chảy cấp có khi tới hàng trăm lần trong ngày. Ỉa chảy mạn tính thường ít lần hơn.
  • Về tính chất của phân: cần kết hợp chặt chẽ giữa hỏi và xem trực tiếp phân.

2. Các rối loạn khác về tiêu hoá và toàn thân.

  • Buồn nôn, nôn.
  • Đau bụng, đau quặn,  đau hậu môn, mót rặn.
  • Ăn kém, sợ mỡ.
  • Sốt.
  • Các biểu hiện về nhiễm khuẩn, nhiễm độc, suy nhược…

Khám lâm sàng

1. Khám phân: Là khâu quan trọng bậc nhất trong quá trình khám đối với người bệnh ỉa chảy.

2. Khám bộ máy tiêu hoá: Khám có hệ thống toàn bộ về tiêu hoá, không nên thăm trực

tràng.

3. Khám toàn thân: chú ý đến một số triệu chứng có liên quan đến nguyên nhân và hậu quả của ỉa chảy.

Hội chứng nhiễm khuẩn: Số, lưỡi bẩn, mệt nhọc…

Hội chứng nhiễm độc: tùy theo từng chất độc gây ỉa chảy có những biểu hiện khác nhau.

Hội chứng mất nước và các chất điện giải: đây là hậu quả quan trọng nhất của ỉa chảy cấp, cần được xử trí kịp thời.

  • Khát nước, khô miệng và niêm mạc.
  • Mắt sâu, da nhăn nheo, chân tay lạnh.
  • Đái ít rồi không đái, sẽ gây tình trạng urê máu cao.
  • Chuột rút do thiếu Ca, toan máu do thiếu Na, rối loạn nhịp tim do thiếu K.

Nếu tình trạng  mất nước trầm trọng hơn sẽ dẫn tới:

Hội chứng truỵ tim mạch:

  • Vã mồ hôi, lạnh chân tay.
  • Mạch nhỏ và nhanh.
  • Huyết áp hạ có khi không còn.

Cần được xử trí kịp thời, nếu không sẽ thường dẫn tới tử vong.

  • Các hội chứng suy dinh dưỡng, thiếu máu, thiếu vitamin: thường là hậu quả của các loại ỉa chảy mạn tính.
  • Gầy rất nhiều, có thể phù.
  • Da khô hay bong vảy.
  • Lông, tóc rụng nhiều…

Các xét nghiệm đối với bệnh nhân ỉa chảy

Ngoài các xét nghiệm thông thường, tùy theo mỗi nguyên nhân cần làm các xét nghiệm sau:

  • Xét nghiệm phân: về hoá học, vi khuẩn và ký sinh vật, tổ chức tế bào.
  • Các xét nghiệm thăm dò tiêu hoá: dịch dạ dày, dịch tuỵ, mật, sự  hấp thụ của ruột.
  • Các xét nghiệm đánh giá hậu quả của ỉa chảy: urê, các chất điện giải, protid trong máu, thể tích hồng cầu…
  • Soi dạ dày, trực tràng, sinh thiết ruột non.
  • Chụp đại tràng, ruột non…

Nguyên nhân gây ỉa chảy

Đứng về mặt lâm sàng ta chia làm hai loại ỉa chảy cấp và ỉa chảy mạn tính.

Các nguyên nhân gây ỉa chảy cấp tính

Đối với ỉa chảy cấp, các nguyên nhân thường rõ ràng, dễ phát hiện:

1. Nhiễm khuẩn.

  • Các loại vi khuẩn đường ruột như: phẩy khuẩn tả, trực khuẩn lỵ, trực khuẩn thương hàn, phó thương hàn, tụ cẩu khuẩn, một số virus đường ruột nói chung đều gây ỉa chảy kèm theo hội chứng nhiễm khuẩn, muốn chẩn đoán cần lấy phân.
  • Các loại ký sinh vật đường ruột, nhất là amip, cũng có thể gây ỉa chảy cấp.
  • Các bệnh nhiễm khuẩn khác cũng có thể gây ỉa chảy như cúm, sốt rét, viêm tai xương chũm.

2. Nhiễm độc:

  • Thuỷ ngân: ỉa chảy kèm theo dấu hiệu viêm thận.
  • Asen: ỉa chảy, nổi mẩn và chảy máu ngoài da.
  • Nấm độc: dễ chẩn đoán vì người bệnh tự khai.
  • Tình trạng toan máu hoặc urê máu cao: ỉa chảy là phản ứng của cơ thể nhằm phải trừ urê qua đường tiêu hoá.

3. Các nguyên nhân khác.

  • Do dị ứng: đối với những thức ăn gây dị ứng (dứa).
  • Do thuốc: do không chịu được thuốc, hoặc uống thuốc quá nhiều (Nasunfat, Mg sunfat…).
  • Do tinh thần: lo lắng, sợ hãi quá mức.

Nguyên nhân gây ỉa chảy mạn tính

Ngược lại với ỉa chảy cấp tính, ỉa chảy mạn tính tiến triển kéo dài và có rất nhiều nguyên nhân khác nhau, nhiều khi khó phát hiện.

1. Do nhiễm khuẩn và ký sinh vật:

  • Lao đại, tiểu tràng: thường xuất hiện sau lao phổi, có dấu hiệu nhiễm lao, đồng thời đau bụng, đại tiện nhiều lần phân nhão, ít khi lỏng. Xác định bằng cấy phân và chụp Xquang ruột.
  • Viêm đại tiểu tràng mạn tính: đau bụng, phân lúc lỏng, lúc táo, phân lẫn máu và mũi.
  • Ỉa chảy do giun móc, sán Lambli: soi thấy trong phân.

2. Do rối loạn quá trình tiêu hoá và hấp thụ.

  • Thiếu dịch dạ dày sau cắt đoạn dạ dày:  phân nhão, sống và có mùi chua. Thử dịch dạ dày lượng HCl rất thấp.
  • Thiếu dịch tuỵ (viêm tuỵ mạn tính): phân rất nhiều, bóng, láng mỡ, soi kính còn nhiều hạt mỡ và thớ cơ trong phân.
  • Thiếu mật (tắc mật, xơ gan): phân nhạt màu, có mỡ.
  • Thiếu men tiêu hoá ở ruột non: sau phẫu thuật cắt bỏ một phần ruột non, lỗ dò của ruột non.
  • Thiếu vi khuẩn phân giải xenluloza thường do dùng nhiều kháng sinh loại có phổ tác dụng rộng (biomyxin, tetraxyclin…) diệt hết vi khuẩn hoặc sau cắt bỏ đại tràng.

3. Những bệnh có tổn thương thực thể

  • Ung thư tiểu tràng, đại tràng: xác định bằng Xquang, nội soi đại trực tràng ống mềm.
  • Polyp đại tràng: xác định bằng nội soi và chụp Xquang.
  • Viêm trực tràng đại tràng, chảy máu và loét: chẩn đoán xác định bằng nội soi.
  • Bệnh viêm cuối hồi tràng (Crohn): xác định bằng Xquang, nội soi, chụp cắt lớp vi tính.
  • Bệnh Sprue Whipple rất hiếm gặp.

4. Những nguyên nhân khác

  • Rối loạn nội tiết: Basedow, suy thượng thận.
  • Rối loạn thần kinh, tâm thần.

Ỉa chảy là một triệu chứng do rất nhiều nguyên nhân gây nên, nó là kết quả của sự rối loạn các quá trình tiết dịch, co bóp, tiêu hoá và hấp thụ.

Ỉa chảy cấp tính nguyên nhân thường do nhiễm khuẩn và hậu quả thường dẫn đến tình trạng mất nước, truỵ tim mạch, cần hết sức chú ý.

Ỉa chảy mạn tính do rất nhiều nguyên nhân phức tạp gây nên, đòi hỏi phải thăm khám kỹ lưỡng, làm xét nghiệm phối hợp để chẩn đoán. Hậu quả của ỉa chảy mạn tính thường dẫn đến tình trạng suy dinh dưỡng toàn thân.

Bài viết Ỉa chảy cấp và mạn tính đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/ia-chay-cap-va-man-tinh-2954/feed/ 0
Gan bị tổn thương vì hàng ngày “ăn” những thực phẩm này https://benh.vn/gan-bi-ton-thuong-vi-hang-ngay-an-nhung-thuc-pham-nay-37655/ https://benh.vn/gan-bi-ton-thuong-vi-hang-ngay-an-nhung-thuc-pham-nay-37655/#respond Sun, 06 Aug 2023 16:46:03 +0000 https://benh.vn/?p=37655 Nhiều thực phẩm quen thuộc trong chế độ dinh dưỡng hàng ngày có thể là 'thủ phạm' khiến cho gan bị tổn thương nghiêm trọng. Hãy cùng tìm hiểu để tránh và bạn sẽ có một lá gan thật khỏe mạnh.

Bài viết Gan bị tổn thương vì hàng ngày “ăn” những thực phẩm này đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Nhiều thực phẩm quen thuộc trong chế độ dinh dưỡng hàng ngày có thể là ‘thủ phạm’ khiến cho gan bị tổn thương nghiêm trọng. Hãy cùng tìm hiểu để tránh và bạn sẽ có một lá gan thật khỏe mạnh.

gan-nhiem-mo-do-an-nhieu-duong
Ăn nhiều đường khiến gan quá tải và có thể mắc gan nhiễm mỡ

Tiêu thụ nhiều đường khiến gan bị tổn thương vì quá tải

Ăn quá nhiều đường không chỉ ảnh hưởng tới răng mà còn hại gan. Gan biến đường thành dạng năng lượng dự trự, trong đó chủ yếu là thành chất béo. Vì thế, cơ thể nạp quá nhiều đường tinh luyện và siro ngô fructose dẫn đến tích tụ mỡ có thể gây bệnh cho gan, gan nhiễm mỡ, suy giảm chức năng gan do làm việc quá tải.

Một số nghiên cứu chỉ ra rằng đường có hại cho gan không khác gì rượu, ngay cả khi bạn không bị thừa cân. Vậy là thêm một lí do nữa để bạn cắt giảm các thực phẩm nhiều đường trong khẩu phần ăn hằng ngày như kẹo, soda, bánh ngọt…

Thực phẩm chức năng đông y, thảo dược

Mặc dù trên nhãn của các sản phẩm này có ghi chữ “tự nhiên” nhưng thực phẩm chức năng đông y, thảo dược không thật sự “hoàn hảo”.

thuc-pham-ban-gay-hai-gan
Thực phẩm chức năng không rõ nguồn gốc có thể gây độc cho gan

Ví dụ, loại thảo dược có tên là kava kava điều trị các triệu chứng mãn kinh hoặc giúp con người thư giãn lại được phát hiện là làm gan hoạt động không đúng cách. Điều này dẫn tới viêm gan và suy gan. Một số quốc gia đã cấm hoặc hạn chế các loại thảo dược, nhưng nó vẫn còn có mặt trên thị trường Mỹ. Bạn nên hỏi ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng bất kỳ loại thảo dược nào.

Nhiều công ty sản xuất sản phẩm đông y, hoặc từ thảo dược thường cho các chất cấm, tân dược vào trong sản phẩm để nâng cao hiệu quả. điều này vô tình làm tổn hại gan và gây ra nhiều tác dụng phụ trong cơ thể, phải thật thận trong khi lựa chọn các loại thực phẩm chức năng này.

Gan bị tổn thương do bổ sung Vitamin A quá nhiều

Cơ thể cần vitamin A và bạn có thể nạp bằng một chế độ ăn gồm các loại rau quả, đặc biệt những loại có màu đỏ, vàng, cam. Nhưng nếu bạn uống bổ sung vitamin A liều cao, gan sẽ gặp vấn đề. Vì thế, trước khi uống, bạn nên tham khảo ý kiến của bác sĩ vì có thể cơ thể không cần bổ sung.

Nước ngọt có ga không tốt cho gan

do-uong-co-gas-hai-gan
Dừng ngay việc uống nước uống có ga nếu gan đã kém

Nghiên cứu chỉ ra rằng những người uống nhiều nước ngọt có ga dễ mắc bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu (NAFLD), mặc dù chưa chứng minh các loại đồ uống này là nguyên nhân. Nhưng nếu bạn đang uống nhiều nước ngọt và muốn giảm, đây là động lực rất tốt để bạn từ bỏ thức uống có hại này.

Paracetamol quá liều khiến gan bị tổn thương 

paracetamol-gay-hai-gan
Paracetal quá liệu gây độc không hồi phục ở gan

Khi bị đau lưng, đau đầu hoặc cảm lạnh, bạn uống thuốc giảm đau có chứa paracetamol (như pândol, hapacol…). Hãy chắc chắn bạn uống đúng liều. Nếu bạn tự tiện uống quá nhiều acetaminophen hay paracetamol, gan sẽ bị tổn thương. Lượng paracetamol tối đa đối với người trưởng thành là 2000g/ngày. Mỗi lần uống tối thiểu cần cách nhau 4-6h.

đặc biệt không nên dùng paracetamol trước và sau khi uống rượu bia nếu không muốn phá huỷ gan nhanh hơn.

Chất béo chuyển hóa (trans fat) gây hại gan

Đây là chất béo chuyển hóa “do con người tạo ra” có trong các thực phẩm đóng gói và nướng. Một chế độ dinh dưỡng nhiều chất béo chuyển hóa này khiến bạn dễ tăng cân và không tốt cho gan.

Hãy kiểm tra thành phần sản phẩm trước khi sử dụng. Thậm chí, dù trên bao bì ghi chất béo chuyển hóa là 0 gr, bạn cũng nên cân nhắc vì sản phẩm đó có thể chứa một lượng nhỏ.

Gan bị tổn thương do rượu

uong-ruou-hai-gan
Rượu, nghiện rượu là nguyên nhân hàng đầu gây viêm gan, xơ gan…

Chắc chắn ai cũng biết uống quá nhiều rượu không tốt cho gan. Nhưng bạn có thể không nhận ra rằng “uống quá nhiều” là bao nhiêu khi bạn là một người nghiện rượu và hay uống rượu. Chưa kể, một ly rượu bình thường còn lớn hơn so với 1 ly rượu theo tiêu chuẩn.

Mỗi ngày, nam giới không nên uống quá 2 đơn vị cồn, nữ không uống quá 1 đơn vị và không uống quá 5 ngày/tuần.

Một đơn vị cồn theo cách tính của Tổ chức Y tế Thế giới bằng 10 g cồn nguyên chất, tương đương với 3/4 chai bia 330 ml (5%), một ly rượu vang 100 ml (13,5%), một cốc bia hơi 330 ml, hoặc một chén rượu mạnh 30 ml (40%).

Người uống rượu thường xuyên liên tục >150ml/ngày, có thể suy gan, xơ gan thậm chí ung thư gan sau 10 năm.

Dừng ngay việc sử dụng các loại đồ ăn, đồ uống và các sản phẩm bổ sung cho sức khoẻ nêu trên để bảo vệ lá gan của bạn. Duy trì 1 lối sống lành mạnh để gan khoẻ mạnh bạn nhé.

Bài viết Gan bị tổn thương vì hàng ngày “ăn” những thực phẩm này đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/gan-bi-ton-thuong-vi-hang-ngay-an-nhung-thuc-pham-nay-37655/feed/ 0
Bệnh viêm loét dạ dày tá tràng https://benh.vn/viem-loet-da-day-ta-trang-74121/ https://benh.vn/viem-loet-da-day-ta-trang-74121/#respond Fri, 21 Jul 2023 03:43:42 +0000 https://benh.vn/?p=74121 Cùng tìm hiểu về bệnh Viêm loét dạ dày - tá tràng : nguyên nhân gây ra , triệu chứng bệnh , điều trị như thế nào , và đặc biệt là chúng ta có thể phòng ngừa như thế nào ?

Bài viết Bệnh viêm loét dạ dày tá tràng đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Cùng tìm hiểu về bệnh Viêm loét dạ dày – tá tràng: nguyên nhân gây ra, triệu chứng bệnh, điều trị như thế nào, và đặc biệt làm sao để phòng ngừa căn bệnh nguy hiểm và cực phổ biến này!

Bệnh viêm loét dạ dày tá tràng là gì

Bệnh viêm loét dạ dày tá tràng (Peptic ulcer) là những tổn thương tạo thành ổ loét ở lớp niêm mạc (lớp trên của dạ dày tá tràng) hoặc có thể xâm lấn sâu hơn xuống lớp dưới niêm mạc. Vị trí ổ loét ở dạ dày hoặc ở hành tá tràng (đoạn đầu của ruột non)

viem-loet-da-day-ta-trang

Viêm loét dạ dày xảy ra khi lớp chất nhầy dày bảo vệ dạ dày của bạn khỏi dịch tiêu hóa bị giảm. Điều này cho phép các axit tiêu hóa ăn mòn tại các mô lót dạ dày, gây loét. Tổn thương thường là 1 ổ loét nhưng cũng có thể có đến 2,3 ổ. Đường kính của ổ loét thường dưới 2 cm. Vị trí hay gặp ổ loét nhất là ở bờ cong nhỏ dạ dày, hang vị, môn vị và hành tá tràng

Bệnh viêm loét dạ dày tá tràg có thể điều trị khỏi. Nhưng cần cẩn trọng do bệnh lý này có thể gây biến chứng nặng nề như ung thư dạ dày, thủng dạ dày nếu không điều trị đúng cách.

Tình hình bệnh Viêm loét dạ dày tá tràng

Tình hình bệnh viêm loét dạ dày tá tràng trên thế giới và Việt Nam không giống nhau do nguyên nhân gây bệnh và lối sống cũng như cơ địa khác nhau.

Viêm loét dạ dày tá tràng trên thế giới

Trong một tổng quan hệ thống của 31 nghiên cứu đã được công bố, tỷ lệ mắc bệnh viêm loét dạ dày không biến chứng (PUD) là khoảng 1,5 % trong dân số nói chung. Cứ 1400 người thì có 1 người bị biến chứng do viêm loét dạ dày gây ra.

Tại Hoa Kỳ, khoảng bốn triệu người bị viêm loét dạ dày tá tràng và khoảng 350.000 trường hợp mới được chẩn đoán mỗi năm. Số lượng viêm loét tá tràng gấp bốn lần so với viêm loét dạ dày được chẩn đoán. Khoảng 3000 ca tử vong mỗi năm ở Hoa Kỳ là do viêm loét tá tràng và 3000 người liên quan đến bệnh lý này.

Viêm loét dạ dày tá tràng ở Việt Nam

Trong một nghiên cứu tiến hành ở Việt Nam. Trong số các bệnh nhân được kiểm tra, 65,6% bị nhiễm H. pylori. Tỷ lệ nhiễm trùng cao hơn đáng kể ở những người trên 40 tuổi so với những người ở độ tuổi ≤40. Viêm loét dạ dày mãn tính có ở tất cả những người nhiễm H. pylori, 83,1% trong số họ bị viêm dạ dày hoạt động, và 85,3% và 14,7% bị teo và biến chất đường ruột, tương ứng.

Viêm loét dạ dày –  PU có mặt ở 21% bệnh nhân mắc bệnh, trong khi đó tỷ lệ mắc bệnh này rất thấp ở những người không nhiễm bệnh. Tỷ lệ nhiễm PU ở Hà Nội cao hơn đáng kể so với Hồ Chí Minh.

Như vậy có thể thấy Loét dạ dày tá tràng là một căn bệnh khá phổ biến có ảnh hưởng nhất định tới nhiều người Việt Nam.

Nguyên nhân gây bệnh viêm loét dạ dày tá tràng

Hiện nay cơ chế bệnh sinh của loét dạ dày tá tràng vẫn chưa thật rõ ràng. Có nhiều yếu tố liên quan đến sự hình thành và phát triển của bệnh. Quá trình hình thành ổ loét là hậu quả của sự mất cân bằng giữa yếu tố tấn công và yếu tổ bảo vệ niêm mạc dạ dày. Nếu có sự tác động làm tăng yếu tố tấn công mà không có sự củng cố yếu tố bảo vệ thì sẽ gây ra loét dạ dày tá tràng

Dưới đây là 1 số nguyên nhân gây viêm loét dạ dày tá tràng phổ biến

vi-khuan-hp-gay-loet-da-day-ta-trang
Vi khuẩn Hp là nguyên nhân hàng đầu gây viêm loét dạ dày tá trang

Vi khuẩn Helicobacter pylori (Hp)

Vi khuẩn Hp là nguyên nhân hàng đầu gây viêm loét dạ dày tá tràng. Chúng thường sống trong lớp nhầy bao phủ và bảo vệ các mô lót dạ dày và ruột non. Thông thường, vi khuẩn H. pylori không gây bệnh, nhưng nó có thể gây viêm lớp bên trong của dạ dày làm giảm lớp nhầy bảo vệ niêm mạc dạ dày. Khi đó sự có mặt của các yếu tố dịch vị dạ dày như acid dịch vị , enzym tiêu hóa sẽ tác động trực tiếp vào tế bào biểu mô niêm mạc và gây loét.

H.pylori tiết ra một men Urease – một loại men thủy phân Ure thành amoniac gây độc cho tế bào niêm mạc dạ dày, đồng thời ngăn cản quá trình tổng hợp chất nhầy trên bề mặt niêm mạc. Hậu quả làm thay đổi sự toàn vẹn của lớp chất nhầy bảo vệ niêm mạc dạ dày

Không rõ nhiễm trùng H. pylori lây lan như thế nào. Nó có thể được truyền từ người này sang người khác bằng cách tiếp xúc gần gũi, chẳng hạn như hôn. Mọi người cũng có thể nhiễm H. pylori thông qua thực phẩm và nước.

thuoc-meloxicam
Sử dụng NSAIDs dài ngày trong các bệnh lý như thoái hoá khớp gây viêm loét dạ dày

Sử dụng thường xuyên các thuốc giảm đau nhất định. 

Thuốc giảm đau kể cả kể đơn và không kê đơn có thể là nguyên nhân gây viêm loét dạ dày tá tràng ở nhiều người. Nhóm thuốc gây viêm loét dạ dày chủ yếu là các NSAIDs (nhóm thuốc chống viêm không steroid) Đây là thuốc được kê đơn khá thường xuyên đặc biệt là những người lớn tuổi để điều trị các bệnh xương khớp,…

Các thuốc NSAIDs thường gặp như : Aspirin, Ibuprofen , Naproxen natri , Ketoprofen , Diclofenac, Meloxicam….

Các loại thuốc này sẽ ức chế cơ thể giảm tổng hợp ra Prostaglandin một chất có vai trò kích thích sinh ra chất nhầy và yếu tố trung hòa dịch vị làm giảm bảo vệ của niêm mạc dạ dày

Nếu bạn đang bị hoặc có nguy cơ bị đau dạ dày hãy để ý các đơn thuốc của mình và trình bày rõ hơn với bác sĩ để được tư vấn

Các loại thuốc khác

Ngoài ra khi sử dụng một số loại thuốc khác cùng với NSAIDs, ví dụ như steroid, thuốc chống đông máu, aspirin liều thấp, thuốc ức chế tái hấp thu serotonin có chọn lọc (SSRIs), Alendronate (Fosamax) và risedronate, có thể làm cho bạn tăng đáng kể khả năng phát triển bệnh viêm loét dạ dày tá tràng.

thuốc lá có thể gây ung thư phổi

Yếu tố nguy cơ của bệnh viêm loét dạ dày tá tràng

Ngoài ra các yếu tố sau góp phần không nhỏ trong việc tăng nguy cơ bạn bị viêm loét dạ dày tá tràng.

Yếu tố tinh thần

Khi căng thẳng thần kinh kéo dài sẽ khiến cơ thể bạn tăng tiết acid dạ dày gây loét, vết loét lại đưa tín hiệu kích thích thần kinh và vỏ não sẽ lại kích thích dạ dày theo cơ chế phản hồi điều này tạo thành vòng lặp cực kì có hại cho dạ dày của bạn. Đây là yếu tố đáng quan ngại đối với đối tượng người trưởng thành ngày nay phải đối mặt với cuộc sống nhiều áp lực nếu không biết điều tiết trung hòa cuộc sống sẽ gây ảnh hưởng cho sức khỏe.

Hút thuốc lá

Hút thuốc lá cũng như hít phải hơi khói thuốc làm ức chế quá trình tổng hợp chất kích thích sinh chất nhầy và chất trung hòa dịch vị

Thức ăn, đồ uống hại dạ dày

Các chất kích thích như rượu bia, đồ ăn cay nóng hoặc quá lạnh hoặc vận động mạnh ngay sau ăn sẽ thúc đẩy những tác động có hại lên niêm mạc dạ dày làm những vết loét nặng lên

Yếu tố di truyền

Bệnh nhân loét dạ dày tá tràng thường có những người liên quan ruột thịt bị bệnh này. Những người có nhóm máu O có tỷ lệ loét dạ dày tá tràng cao hơn những nhóm máu khác 1,4 lần

Triệu chứng của bệnh loét dạ dày tá tràng

Triệu chứng của bệnh viêm loét dạ dày tá tràng tương đối điển hình. Nếu mắc phải, người bệnh có thể nghi ngờ và thăm khám kịp thời.

Những triệu chứng điển hình của viêm loét dạ dày tá tràng

Đau thượng vị là triệu chứng viêm loét dạ dày tá tràng
Đau thượng vị là triệu chứng viêm loét dạ dày tá tràng
  • Đau bụng vùng thượng vị là triệu chứng viêm loét dạ dày chính nhất.
  • Đau âm ỉ hoặc bỏng rát, đau quặn
  • Đau có tính chất chu kỳ trong ngày hoặc trong năm: đau khi đói, đau sau khi ăn vài giờ, vài tuần lại đau hoặc vài tháng lại đau,…
  • Càng về sau bệnh mất dần tính chu kỳ và số đợt đau tăng dần thành liên tục
  • Bệnh nhân ợ chua, ợ hơi, đầy bụng
  • Có thể nôn ra máu hoặc đi ngoài ra máu là khi bệnh đã bước sang giai đoạn có các biến chứng nặng hơn.

Trường hợp viêm loét dạ dày tá tràng không điển hình

Gần ba phần tư số người bị loét dạ dày không có triệu chứng hoặc triệu chứng không điển hình. Người bệnh tiến triển im lặng sau đó đột ngột biểu hiện biến chứng (chảy máu tiêu hóa, thủng vết loét )

Trường hợp này thường gặp ở trẻ em, người già và người suy kiệt

Biến chứng do viêm loét dạ dày tá tràng

  • Chảy máu tiêu hóa : Biểu hiện nôn ra máu, đi ngoài phân đen hoặc kết hợp cả hai. Nếu không cấp cứu kịp thời có thể dẫn tới tử vong
  • Thủng dạ dày: Cơn đau bụng dữ dội và co cứng thành bụng
  • Hẹp môn vị : Bệnh nhân ăn không tiêu, đầy chướng bụng, nôn nhiều
  • Ung thử dạ dày từ ổ loét
  • 5.Xét nghiệm và kiểm tra loét dạ dày tá tràng

Các phương pháp chẩn đoán viêm loét dạ dày tá tràng

Các phương pháp chẩn đoán viêm loét dạ dày tá tràng phổ biến hiện nay phải kể tới là nội soi dạ dày tá tràng.

Nội soi dạ dày tá tràng

noi-soi-da-day

Bằng ống soi mềm các bác sĩ có thể nhìn thấy ổ loét, đánh giá kích thước, vị trí ổ loét và những tổn thương khác kèm theo để đưa ra các quyết định phù hợp. Đồng thời có thể sinh thiết ổ loét để tiến hành xét nghiệm.

Qua nội soi còn có thể cầm máu ổ loét

Chụp X quang dạ dày

Nếu bạn không gặp khó khăn trong việc nuốt và có nguy cơ mắc ung thư dạ dày thấp. Trước khi được chụp X quang dạ dày , bạn sẽ phải uống một chất lỏng gọi là barium ( barium nuốt ). Sau đó, một kỹ thuật viên sẽ chụp X-quang dạ dày , thực quản và ruột non của bạn. Chất lỏng bạn uống sẽ giúp bác sĩ có thể xem và chẩn đoán vết loét trên hình ảnh X quang .

Xét nghiệm tìm H.pylori

Xét nghiệm xâm lấn: qua nội soi sinh thiết niêm mạc vùng rìa hoặc ngoài ổ loét

Xét nghiệm không xâm lấn: Test thở urea, định lượng kháng nguyên trong phân, miễn dịch huyết thanh,…

Khi nào bạn nên đi khám bác sĩ

Gặp bác sĩ nếu bạn có các dấu hiệu hoặc triệu chứng nghiêm trọng được liệt kê ở trên. Cũng đi khám bác sĩ nếu thuốc kháng axit không kê đơn và thuốc trung hòa axit làm giảm cơn đau của bạn nhưng cơn đau quay trở lại.

Điều trị viêm loét dạ dày tá tràng

Điều trị viêm loét dạ dày tá tràng chủ yếu phụ thuộc vào nguyên nhân gây loét.

Thay đổi chế độ ăn uống và sinh hoạt

  • Ăn nhiều bữa nhỏ trong ngày, nhai kĩ
  • Khi đau nên ăn nhẹ, ăn thức ăn mềm lỏng, uống nhiều nước
  • Không nên ăn các thức ăn dễ gây kích thích như quá cay, quá nóng hay quá lạnh
  • Không hút thuốc lá và tránh uống rượu bia

Sử dụng các thuốc điều trị viêm loét dạ dày tá tràng

1 số nhóm thuốc được sử dụng phổ biến trong điều trị viêm loét dạ dày tá tràng hiện nay gồm

  • Thuốc trung hòa acid dịch vị : các hydroxyd , muối của magnesi hoặc nhôm…
  • Thuốc chống bài tiết HCl : Cemetidin, Ranitidin,…Omeprazol, Lansoprazol,…
  • Thuốc bảo vệ niêm mạc và ổ loét : Alumin sacharose sulfat, Vitamin B1,B6,PP , Misoprostol,…
  • Thuốc tác động lên thần kinh : Diazepam, Atropin
  • Thuốc tiêu diệt H.Pylori : Kháng sinh, TDB, Metronidazol, Tinidazol

Một số phác đồ diệt H.pylori thường dùng hiện nay :

  • Phác đồ bộ 1 : Omeprazol + Amoxicilin + Clarithromycin ; Omeprazol + Clarithromycin + Metronidazol
  • Phác đồ bộ 2 : Omeprazol + Hợp chất bismuth + Tetracyclin + Metronidazol ; Omeprazol + Hợp chất bismuth + Tetracyclin + Amoxicillin . Điều trị tấn công 1-2 tuần và điều trị duy trì 4-6 tuần

Phòng ngừa bệnh viêm loét dạ dày tá tràng

Bạn có thể giảm nguy cơ viêm loét dạ dày tà tràng bằng cách tuân theo các khuyến nghị khắc phục tại nhà như sau.

Tránh khỏi các nguy cơ lây nhiễm H.Pylori

Hiện nay việc H. pylori lây lan như thế nào chưa được chắc chắn, nhưng có một số bằng chứng cho thấy chúng có thể truyền từ người sang người hoặc qua thực phẩm và nước.

Bạn có thể thực hiện các bước đơn giản để bảo vệ bản thân khỏi bị nhiễm trùng đặc biệt khỏi H. pylori, bằng cách thường xuyên rửa tay bằng xà phòng và nước, luôn ăn thực phẩm đã được nấu chín hoàn toàn.

Hãy thận trọng với thuốc giảm đau. 

Nếu đơn thuốc của bạn có thuốc giảm đau và bạn phải uống chúng thường xuyên làm tăng nguy cơ loét dạ dày, hãy thực hiện các cách để giảm nguy cơ mắc các vấn đề về dạ dày. Ví dụ như, hãy dùng thuốc của bạn ngay trước hoặc ngay sau bữa ăn. Sử dụng thuốc bao dạ dày cũng là biện pháp phổ biến bác sỹ đang sử dụng cho các bệnh nhân dùng giảm đau dài ngày.,

Nói chuyện với bác sĩ của bạn để tìm ra liều thấp nhất có thể mà vẫn giúp bạn giảm đau. Tránh uống rượu bia khi dùng thuốc, vì cả hai có thể kết hợp để tăng nguy cơ đau dạ dày.

Nếu bạn cần sử dụng một NSAIDs, bạn cũng có thể cần dùng thêm các loại thuốc bảo vệ dạ dày của bạn như thuốc kháng axit, PPI, thuốc làm giảm tiết acid. Một nhóm NSAIDs được gọi là chất ức chế chọn lọc COX-2 có thể ít gây ra loét dạ dày, nhưng hãy cân nhắc vì chúng có thể làm tăng nguy cơ đau tim.

Chế độ ăn uống lành mạnh

thuc-pham-viem-loet-da-day-ta-trang

Trước đây, người ta cho rằng chế độ ăn uống có thể gây loét. Điều này có thể không hoàn toàn đúng. Tuy nhiên, chế độ ăn uống không lành mạnh làm gia tăng nguy cơ viêm loét dạ dày tá tràng. Một chế độ ăn uống lành mạnh cũng có lợi cho đường ruột và sức khỏe tổng thể của bạn.

Một chế độ ăn nhiều chất xơ, hoa quả dường như có lợi hơn cho sức khoẻ nói chung và bệnh lý viêm loét dạ dày nói riêng.

Đáng chú ý, có một số thực phẩm đóng vai trò trong việc loại bỏ H. pylori. Các loại thực phẩm có thể giúp chống lại H. pylori hoặc giúp tăng cường hệ vi khuẩn lành mạnh của cơ thể bao gồm:

  • Bông cải xanh, súp lơ, bắp cải và củ cải
  • Dầu ô liu
  • Thực phẩm giàu chế phẩm sinh học, chẳng hạn như dưa cải bắp, miso, kombucha, sữa chua (đặc biệt là với lactobacillus và Sacharomyces )
  • Rau lá xanh, như rau bina và cải xoăn
  • Táo
  • Quả việt quất, quả mâm xôi, dâu tây và quả mâm xôi

Các biện pháp khắc phục tại nhà cho loét dạ dày

Ngoài việc ăn thực phẩm lành mạnh, các chất bổ sung sau đây có thể giúp bạn làm giảm tác dụng của vi khuẩn H. pylori. Tuy nhiên, những chất bổ sung này không thể giúp bạn thay thế thuốc theo toa hoặc kế hoạch điều trị hiện tại của bạn. Chúng bao gồm:

  • Men vi sinh
  • Glutamine (nguồn thực phẩm bao gồm thịt gà, cá, trứng, rau bina và bắp cải)
  • Mật ong

Hãy hỏi bác sĩ của bạn để có thể có những gợi ý về những việc bạn có thể làm ở nhà để giảm bớt sự khó chịu từ vết loét của bạn

Kết luận

Viêm loét dạ dày tá tràng là bệnh lý phổ biến, có thể do nhiều nguyên nhân và nhiều yếu tố nguy cơ gây bệnh. Trong đó, Vi khuẩn Hp là nguyên nhân gây bệnh phổ biến nhất. Sau đó là các thuốc giảm đau chống viêm không Steroid (NSAIDs)

Hiện nay các phác đồ điều trị bệnh đều sử dụng kháng sinh diệt Hp.

Ngoài dùng thuốc, bệnh nhân nên thay đổi lối sống khoa học, ăn uống lành mạnh, vận động để phòng ngừa viêm loét dạ dày tá tràng.

Bài viết Bệnh viêm loét dạ dày tá tràng đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/viem-loet-da-day-ta-trang-74121/feed/ 0
Các bước của nội soi dạ dày – tá tràng https://benh.vn/cac-buoc-cua-noi-soi-da-day-ta-trang-2186/ https://benh.vn/cac-buoc-cua-noi-soi-da-day-ta-trang-2186/#respond Sat, 01 Jul 2023 12:09:15 +0000 http://benh2.vn/cac-buoc-cua-noi-soi-da-day-ta-trang-2186/ Nội soi dạ dày - Tá tràng là thủ thuật đưa một máy soi mềm qua thực quản vào dạ dày, tá tràng để quan sát toàn bộ niêm mạc của dạ dày, tá tràng. Thủ thuật này cũng có thể gây ra những biến chứng khó lường nếu bạn không tuân thủ hướng dẫn của các bác sĩ hoặc không thông báo trước tình trạng sức khỏe của bạn cũng như các loại thuốc bạn đang dùng với các bác sĩ.

Bài viết Các bước của nội soi dạ dày – tá tràng đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Nội soi dạ dày – Tá tràng là thủ thuật đưa một máy soi mềm qua thực quản vào dạ dày, tá tràng để quan sát toàn bộ niêm mạc của dạ dày, tá tràng. Thủ thuật này cũng có thể gây ra những biến chứng khó lường nếu bạn không tuân thủ hướng dẫn của các bác sĩ hoặc không thông báo trước tình trạng sức khỏe của bạn cũng như các loại thuốc bạn đang dùng với các bác sĩ.

Thủ thuật nội soi có thể được thực hiện tại một bệnh viện hoặc phòng khám. Quá trình này thường được thực hiện bởi một bác sĩ được đào tạo đặc biệt. Ca nội soi bình thường thường chỉ mất một vài phút.

Sau đây Ths.Bs. Trần Việt Hùng sẽ giúp chúng ta tìm hiểu về những điều nên làm trước khi nội soi dạ dày – Tá tràng và những biến chứng có thể xảy ra trong quá trình soi.

Trao đổi với bác sĩ tiến hành thủ thuật

  • Trao đổi với các bác sĩ hoặc y tá về các bệnh lý mà bạn mắc phải như tim, phổi, huyết áp… thậm chí cả dị ứng.
  • Cung cấp cho các bác sĩ hoặc y tá danh sách các loại thuốc mà bạn đang dùng vì có thể nó sẽ ảnh hưởng đến quá trình soi và điều trị sau nay.

Đặc biệt đối với bệnh nhân tiểu đường hay tim mạch cần lưu ý:

  • Tránh hoàn toàn các loại thuốc dành cho bệnh nhân tiểu đường hoặc làm loãng máu chẳng hạn như warfarin trước khi làm thủ thuật.
  • Nên hỏi bác sĩ về các loại thuốc trước khi bạn dùng nếu bạn có kế hoạch soi dạ dày – Tá tràng
  • Để thực hiện việc nội soi an toàn và giúp các bác sĩ chuẩn đoán được chính xác các tổn thường nếu có, Không ăn trước khi soi 6 tiếng, tránh các đồ uống có màu.

Các bước chuẩn bị soi dạ dày – tá tràng

  • Các y tá có thể sẽ yêu cầu thay áo choàng bệnh viện
  • Bạn sẽ được đưa vào buồng nội soi và ký cam đoan đồng ý làm thủ thuật để đảm bảo rằng đã hiểu rõ các quy định và những gì liên quan đến cuộc soi.
  • Bạn sẽ được xịt tê vào vòm miệng, cổ họng hoặc được xúc miệng bằng một loại thuốc gây tê tại chỗ giúp cho bạn cảm thấy thoải mái hơn trong quá trình soi, Có thể uống thuốc an thần hoặc tiêm thuốc an thần vào tĩnh mạch. Bạn sẽ cảm thấy buồn ngủ sau ít phút.

Các bước tiến hành soi Thực quản – dạ dày – tá tràng

  • Bệnh nhân sẽ được yêu cầu nằm nghiêng về phía bên trái trên bàn nội soi.
  • 01 canuyn nhựa sẽ được đặt giữa hai hàm răng của bạn để giúp giữ cho miệng mở ra trong suốt quá trình soi.
  • Khi mọi thứ đã sẵn sàng, Bác sĩ sẽ nhẹ nhàng đưa trượt ống nội soi thông qua họng và trên mặt sau của lưỡi vào thực quản (trong suốt quá trình nội soi, máy nội soi sẽ được đưa vào thông qua miệng).
  • Không khí sẽ được bơm vừa phải vào dạ dày trong quá trình nội soi, cho phép các bác sĩ quan sát niêm mạc đường tiêu hóa dễ dàng hơn.
  • Bạn sẽ cảm thấy nước bọt chảy ra, không cần phải cố gắng nuốt, nó sẽ chảy ra vào khay đặt dưới miệng của bạn. Một thiết bị hút có thể được sử dụng để làm cho bạn cảm thấy thoải mái hơn.
  • Huyết áp, nhịp tim và mức độ oxy trong máu của bạn có thể được theo dõi trong suốt quá trình soi.
  • Bạn có thể được thở oxy thông qua một mặt nạ hoặc các ống nhỏ bằng nhựa đặt gần mũi của.

Nội soi không đau đớn, nội soi sẽ không can thiệp vào đường thở của bạn. Nếu bạn gặp bất kỳ sự khó chịu nhỏ nào trong suốt quá trình, bạn có thể hít thở sâu, chậm rãi để có thể giúp bạn điều chỉnh các khó chịu mà bạn đang gặp phải

Trong khi nội soi các bác sĩ có thể cần phải lấy các mẫu mô nhỏ (gọi là sinh thiết), để gửi đi sinh thiết tại khoa Giải phẫu bệnh. Quá trình này không gây đau đớn ..

Sau khi nội soi cần làm những gì?

Khi quá trình nội soi đã hoàn thành. Nếu không dùng thuốc an thần bệnh nhân có thể ra về ngay sau khi soi. Nếu dùng thuốc an thần hoặc bị tiêm thuốc tiền mê, bệnh nhân sẽ được chuyển đến khu vực hồi tỉnh đặc biệt để theo dõi. Bệnh nhân sẽ ngủ cho đến khi hết những tác dụng của thuốc. Chúng tôi khuyến khích nên có người thân đi cùng để hỗ trợ bệnh nhân sau khi soi gây mê.

Nếu được gây tê cục bộ, bạn sẽ không thể ăn hoặc uống cho đến khi cảm thấy cổ họng hoàn toàn bình thường trở lại. Điều này có thể mất từ ​​30 phút đến một giờ

Bạn sẽ vẫn được các y tá theo dõi nhịp mạch và huyết áp đều đặn. Khi cảm thấy tỉnh táo và mạch và huyết áp đã trở lại bình thường. Bạn sẽ được phép ra về sau một đến hai giờ khi nội soi kết thúc.

Một số biến chứng có thể gặp sau quá trình nội soi

Một số bệnh nhân sẽ có cảm giác đau nhẹ ở cổ họng do máy nội soi đi qua, một số khác cảm thấy đầy hơi hoặc co thắt khó chịu đó là kết quả do không khí được bơm trong khi nội soi. Trong vòng 24 giờ cảm giác này sẽ hết.

Bạn nên thông báo với các bác sĩ nếu bạn cảm thấy nặng ngực, đau bụng, khó thở, ho hoặc nôn ra máu.

Kết quả sinh thiết sẽ được trả sau vài ngày. Thông thường các bác sĩ sẽ ghi ngày hẹn trả kết quả sinh thiết dưới kết quả soi của bạn.

Các kết quả

Trong nhiều trường hợp, Bác sĩ nội soi sẽ giải thích triệu chứng và cho biết các chẩn đoán về tình trạng của bạn. Nội soi là một kỹ thuật cho phép các bác sĩ trực tiếp kiểm tra hệ thống tiêu hóa và do đó độ chính xác cao.

Điều gì sẽ xảy ra nếu kết quả nội soi bình thường?

Mặc dù kết quả nội soi rất có giá trị trong việc chẩn đoán các bệnh về tiêu hóa. Tuy nhiên, trong một số trường hợp kết quả nội soi là bình thường (âm tính) không có nghĩa bạn không có bệnh gì. Kết quả này cùng với các triệu chứng của bạn sẽ hỗ trợ các bác sĩ có kết luận chính xác hơn.

Ví dụ: Bệnh trào ngược dạ dày thực quản (GERD) là một trong những rối loạn tiêu hóa thường gặp nhất với các triệu chứng ợ nóng mạn tính và trào ngược axit. Hơn một nửa số bệnh nhân có triệu chứng này đã không có các tổn thương nào có thể nhìn thấy ở lớp niêm mạc của thực quản. Do đó, kết quả của nội soi có thể kết luận là bình thường.

Ths. Bs Trần Việt Hùng – BV Bạch Mai

Bài viết Các bước của nội soi dạ dày – tá tràng đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/cac-buoc-cua-noi-soi-da-day-ta-trang-2186/feed/ 0
Điều trị bệnh viêm tuỵ cấp có nhiễm khuẩn của Bộ Y tế https://benh.vn/dieu-tri-benh-viem-tuy-cap-co-nhiem-khuan-cua-bo-y-te-7307/ https://benh.vn/dieu-tri-benh-viem-tuy-cap-co-nhiem-khuan-cua-bo-y-te-7307/#respond Sun, 18 Jun 2023 06:18:38 +0000 http://benh2.vn/dieu-tri-benh-viem-tuy-cap-co-nhiem-khuan-cua-bo-y-te-7307/ Viêm tụy cấp là tình trạng viêm cấp tính của nhu mô tụy. Có thể có những biến chứng nặng và gây tỉ lệ tử vong cao. Viêm tụy cấp có 2 thể: thể phù nề và viêm tụy cấp hoại tử, khoảng 1/3 số trường hợp viêm tụy cấp là thể hoại tử. Viêm tụy cấp nhiễm khuẩn chủ yếu gặp trong trường hợp viêm tụy cấp hoại tử nặng hoặc do giun và sỏi mật.

Bài viết Điều trị bệnh viêm tuỵ cấp có nhiễm khuẩn của Bộ Y tế đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Viêm tụy cấp là tình trạng viêm cấp tính của nhu mô tụy. Có thể có những biến chứng nặng và gây tỉ lệ tử vong cao.

Viêm tụy cấp có 2 thể: thể phù nề và viêm tụy cấp hoại tử, khoảng 1/3 số trường hợp viêm tụy cấp là thể hoại tử. Viêm tụy cấp nhiễm khuẩn chủ yếu gặp trong trường hợp viêm tụy cấp hoại tử nặng hoặc do giun và sỏi mật.

Nguyên nhân gây viêm tụy cấp

Một loạt các nguyên nhân thường gặp có thể gây ra viêm tụy cấp, trong đó có thể kể tới như sau.

  1. Rượu.
  2. Sỏi mật.
  3. Rối loạn chuyển hóa: Tăng triglycerid, tăng canxi máu, viêm tụy cấp do di truyền.
  4. Sau chụp mật tụy ngược dòng (ERCP).
  5. Loét hành tá tràng.
  6. Các nguyên nhân ác tính như: u tụy, u bóng vater.
  7. Thuốc: Steroid, sulfonamid, furosemid, thiazid.
  8. Nhiễm khuẩn và ký sinh trùng: Giun, sởi, virus Coxsackievirus, Mycoplasma pneumoniae, sán lá gan nhỏ.
  9. Tụy phân chia (divisum), nang ống mật chủ.
  10. Nguyên nhân hay gặp nhất gây viêm tụy là do rượu và sỏi mật. Viêm tụy cấp nhiễm khuẩn hay gặp nguyên nhân là do sỏi mật và giun hoặc viêm tụy cấp hoại tử nặng do các nguyên nhân.

Triệu chứng viêm tụy cấp

Viêm tụy cấp có các triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng khá đặc trưng, do đó người bệnh nếu thấy các dấu hiệu sau thì cần lưu ý.

Triệu chứng lâm sàng viêm tụy cấp

  • Đột ngột đau bụng dữ dội tại vùng thượng vị, đau thường lan ra sau lưng.
  • Buồn nôn, nôn.
  • Sốt: Sốt cao rét run.
  • Có thể có ỉa chảy, hay gặp trong trường hợp viêm tụy nặng.
  • Trường hợp nặng có thể biểu hiện có sốc hoặc suy các tạng: khó thở, mạch nhanh huyết áp tụt, đái ít.
  • Dấu hiệu Grey Turner: Những mảng bầm tím trên da tại mạng sườn, gặp trong viêm tụy nặng.
  • Dấu hiệu Cullen: Những mảng bầm tím trên da ở vùng quanh rốn, gặp trong viêm tụy nặng.
  • Trong viêm tụy có thể có vàng da do tắc mật: Sỏi, giun hoặc do chèn ép của tụy vào ống mật chủ.

Triệu chứng cận lâm sàng viêm tụy cấp

Xét nghiệm:

  • Amylase máu tăng, lipase máu tăng.
  • Xét nghiệm cho thấy có biểu hiện viêm và nhiễm khuẩn: bạch cầu tăng đặc biệt đa nhân trung tính, CRP tăng, Pro Calcitonin tăng.
  • P02 giảm, creatinin tăng, canxi máu giảm, đường máu tăng, AST tăng.

Cấy vi khuẩn: Thấy có vi khuẩn từ dịch chọc hút qua da dưới hướng dẫn của siêu âm hoặc C.T, hoặc chọc hút dưới siêu âm nội soi. Đối với nhiễm khuẩn Gram-dương hay gặp là tụ cầu.

Chẩn đoán hình ảnh: Trên siêu âm thường khó quan sát. Trên C.T hoặc cộng hưởng từ (MRI) thấy tụy phù nề hoặc hoại tử, có thể thấy nguyên nhân như sỏi ống mật chủ, giun…

Bảng II.17. Điểm Balthazar đánh giá mức độ nặng trên CT

muc-do-viem-tuy-cap

Điều trị viêm tụy cấp bằng kháng sinh

Điều trị viêm tụy cấp có nhiễm khuẩn bằng kháng sinh cần tuân thủ chặt chẽ nguyên tắc trong quá trình điều trị và lựa chọn kháng sinh thích hợp.

Nguyên tắc điều trị viêm tụy cấp bằng kháng sinh

  • Cấy vi khuẩn: Chọc hút dịch hoại tử qua da dưới hướng dẫn của siêu âm hoặc C.T, hoặc chọc hút dưới siêu âm nội soi.
  • Dẫn lưu dịch hoại tử bị nhiễm khuẩn qua da hoặc qua dạ dày, chỉ phẫu thuật trong trường hợp các biện pháp dẫn lưu này không có hiệu quả hoặc không có khả năng tiến hành.
  • Điều trị nguyên nhân nhiễm khuẩn do tắc mật như: sỏi mật, giun chui ống mật hoặc ống tụy.
  • Điều trị kháng sinh dự phòng trong viêm tụy cấp hoại tử mức độ nhiều (trên 30%) là vấn đề đang còn bàn luận.

Điều trị viêm tụy cấp bằng kháng sinh cụ thể

Tốt nhất là dựa theo kết quả kháng sinh đồ. Trong khi chờ kết quả kháng sinh đồ có thể dùng:

  • Carbapenem: imipenem/cilastatin hoặc meropenem tiêm TM 1g/8 giờ.
  • Hoặc ciprofloxacin 400mg TM/12 giờ phối hợp metronidazol 500mg TM /8 giờ.

Bài viết Điều trị bệnh viêm tuỵ cấp có nhiễm khuẩn của Bộ Y tế đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/dieu-tri-benh-viem-tuy-cap-co-nhiem-khuan-cua-bo-y-te-7307/feed/ 0