Benh.vn https://benh.vn Thông tin sức khỏe, bệnh, thuốc cho cộng đồng. Mon, 13 May 2024 03:18:43 +0000 vi hourly 1 https://wordpress.org/?v=6.3 https://benh.vn/wp-content/uploads/2021/04/cropped-logo-benh-vn_-1-32x32.jpg Benh.vn https://benh.vn 32 32 Bệnh viêm gan virus B cấp tính https://benh.vn/benh-viem-gan-virus-b-cap-tinh-5291/ https://benh.vn/benh-viem-gan-virus-b-cap-tinh-5291/#respond Sun, 12 May 2024 05:21:02 +0000 http://benh2.vn/benh-viem-gan-virus-b-cap-tinh-5291/ Viêm gan virus B hay còn gọi là Viêm gan B, Viêm gan siêu vi B, là bệnh truyền nhiễm thường gặp, biểu hiện lâm sàng rất đa dạng. Virus viêm gan B là nguyên nhân chính gây viêm gan cấp và mạn tính, xơ gan và ung thư gan trên thế giới.

Bài viết Bệnh viêm gan virus B cấp tính đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Viêm gan virus B hay còn gọi là Viêm gan B, Viêm gan siêu vi B, là bệnh truyền nhiễm thường gặp, biểu hiện lâm sàng rất đa dạng. Virus viêm gan B là nguyên nhân chính gây viêm gan cấp và mạn tính, xơ gan và ung thư gan trên thế giới.

Dịch tễ học

Tổ chức Y tế Thế giới ước tính có khoảng 400 triệu người mang virus viêm gan B mạn tính trong đó chủ yếu là các nước châu Phi, châu Á với tỷ lệ mang trên 8%. Tỷ lệ mang virus viêm gan B trung bình từ 2 – 7%, chủ yếu ở các nước Đông Âu, và tỷ lệ nhiễm virus viêm gan B thấp chủ yếu là ở các nước Tây Âu, Bắc Mỹ, Châu Úc dưới 2%. Người ta biết rằng khoảng 15 – 25% trường hợp nhiễm virus viêm gan B mạn tính sẽ chết do xơ gan hay ung thư gan nguyên phát.

Tỷ lệ nhiễm virus viêm gan B ở Việt Nam từ 8 – 25%

Đường lây truyền của virus viêm gan B gồm mẹ sang con, đường tình dục và đường máu.

virus-viem-gan-b

Căn nguyên lây bệnh viêm gan virus B (Viêm gan B)

Virus viêm gan B thuộc họ Hepadnaviridae, có cấu trúc ADN, là virus gây bệnh cho người nhưng cũng có thể gây bệnh trên một số loài linh trưởng khác. Hạt virus hoàn chỉnh có cấu trúc hình cầu gồm 3 lớp đó là lớp vỏ bọc bên ngoài (bao ngoài) là kháng nguyên bề mặt của virus viêm gan B (HBsAg), vỏ capsid là một nucleocapsid được cấu tạo từ kháng nguyên lõi (HBcAg) và lớp trong cùng có chứa cấu trúc ADN chuỗi đôi và các men như ADN polymerase, protein kinase v.v..

Triệu chứng lâm sàng bệnh viêm gan virus B

Trong viêm gan virus B cấp biểu hiện lâm sàng rất thay đổi, có thể không triệu chứng với men gan tăng cao, có thể có triệu chứng với biểu hiện vàng da, vàng mắt rõ hoặc biểu hiện nặng nguy hiểm nhất là thể tối cấp. Tuỳ theo thể lâm sàng có các triệu chứng khác nhau. Thể điển hình diễn biến qua 4 giai đoạn.

Ủ bệnh

Trung bình 60 – 90 ngày (thay đổi 30 – 180 ngày).

Khởi phát

Triệu chứng ban đầu của viêm gan virus B thường không đặc hiệu. Người bệnh có biểu hiện mệt mỏi, chán ăn, buồn nôn, nôn, đau hạ sườn phải. Triệu chứng này kéo dài 3 – 10 ngày, sau đó xuất hiện nước tiểu vàng sẫm và vàng mắt. Một số bệnh nhân có triệu chứng giả cúm: sốt nhẹ, mệt mỏi, đau đầu, đau cơ hoặc phát ban, đau khớp. Thời kỳ này sốt thường không rõ, triệu chứng sốt sẽ hết khi bệnh nhân xuất hiện vàng mắt.

Toàn phát

Còn gọi là thời kỳ vàng da. Bệnh nhân xuất hiện vàng mắt. Thăm khám thấy củng mạc mắt vàng, vàng niêm mạc dưới lưỡi, gan to nhẹ, mềm. Nước tiểu sẫm màu, số lượng giảm. Một số trường hợp có thể dẫn đến viêm gan nặng và hôn mê gan trong vòng vài ngày, vài tuần. Thông thường giai đoạn này kéo dài trong vòng 1 tháng, sau đó các triệu chứng giảm dần và người bệnh xuất hiện tiểu nhiều, bệnh thuyên giảm.

Hồi phục các triệu chứng giảm dần. Dấu hiệu vàng da, vàng mắt giảm, bệnh nhân cảm giác ăn ngon, nước tiểu trong. Với những trường hợp diễn biến kéo dài trên 6 tháng và các triệu chứng lâm sàng và xét nghiệm không trở về bình thường thì người bệnh đó sẽ được chẩn đoán là viêm gan mạn tính.

Các triệu chứng xét nghiệm

Trong viêm gan virus B cấp nhiều xét nghiệm được thực hiện như huyết học, sinh hoá, virus học….

Xét nghiệm sinh hoá

AST (aspartate amino transferase), ALT (alanine amino transferase) bắt đầu tăng trong giai đoạn khởi phát, trước khi bilirubin tăng, kéo dài suốt thời kỳ vàng da, vàng mắt, trở về bình thường trong giai đoạn hồi phục. Tăng AST và ALT ≥ 5 lần so với trị số bình thường.

Khi bệnh nhân có dấu hiệu vàng mắt, nồng độ bilirubin tăng cả trực tiếp và gián tiếp.

Phosphatase kiềm trong huyết thanh có thể bình thường hay tăng nhẹ.

Albumin máu chỉ giảm trong những trường hợp nặng.

Xét nghiệm huyết học

Công thức máu: Giảm bạch cầu hạt trung tính, giảm bạch cầu lymphocyte.

Xác định thời giam và tỷ lệ prothrombin rất quan trọng trong viêm gan virus cấp. Khi tỷ lệ prothrombin <60% thường tiên lượng nặng.

Xét nghiệm virus

HBsAg

Là kháng nguyên bề mặt virus viêm gan B. Đây là xét nghiệm phát hiện đầu tiên sau khi nhiễm HBV, xuất hiện trước khi transaminase tăng và trước khi có biểu hiện lâm sàng, tồn tại kéo dài suốt thời gian có triệu chứng. Sau khi HbsAg biến mất, kháng thể anti-Hbs xuất hiện và kéo dài nhiều năm.

Anti HBs

Được hình thành để chống lại kháng nguyên bề mặt HBsAg. Anti HBs dương tính khi người bệnh được tiêm phòng vacxin virus viêm gan B hoặc người bệnh qua khỏi viêm gan B cấp. Sự xuất hiện anti-HBs có nghĩa là người đó có khả năng bảo vệ, không bị nhiễm HBV.

HBcAg

Nằm trong tế bào gan, không phát hiện được trong huyết thanh, do đó xác định sự có mặt của HBcAg bằng sự lưu hành của kháng thể anti HBc. AntiHBc có 2 loại IgM và IgG, thông thường IgM anti-Hbc tồn tại khoảng 6 tháng, trong khi đó IgG tồn tại trong nhiều năm. Do đó IgM anti-HBc xét nghiệm được sử dụng để chẩn đoán viêm gan virus B cấp, đặc biệt ở bệnh nhân mất HBsAg sớm.

HBeAg

Được xem như là dấu ấn biểu thị sự nhân lên của virus và liên quan đến tình trạng nhiễm trùng và mức độ nặng của bệnh. Anti HBe xuất hiện khi HBeAg mất đi, nhưng thường thì có một khoảng thời gian ngắn tồn tại song song cả hai dấu ấn này. Một số bệnh nhân có hiện tượng virus nhân lên và kèm theo các biểu hiện bệnh nhưng không tìm thấy HBeAg. Hiện nay các nghiên cứu đã cho ta thấy rằng đó là do nguyên nhân đột biến gen ở vùng tiền nhân.

Xác định HBV DNA trong huyết thanh

Là phần quan trọng trong chẩn đoán bệnh nhân viêm gan virus B mạn. Nồng độ của nó là một trong những yếu tố giúp tiên lượng tiến triển bệnh và tiên lượng điều trị. Nồng độ HBV DNA là dấu hiệu trực tiếp biểu hiện sự nhân lên của virus ở tế bào gan.

Chẩn đoán bệnh viêm gan virus B cấp tính

Chẩn đoán xác định bằng các triệu chứng sau:

  • Hội chứng vàng da: Biểu hiện bilirubin trong máu tăng, chủ yếu là trực tiếp.
  • Hội chứng huỷ hoại tế bào gan: men AST, ALT tăng cao.
  • Hội chứng suy tế bào gan: tỷ lệ prothrombin giảm, Albumin máu giảm.
  • Xét nghiệm huyết thanh xuất hiện anti HBc IgM (+).

Điều trị bệnh viêm gan virus B cấp tính

Viêm gan virus B cấp không có chỉ định điều trị thuốc đặc hiệu, chủ yếu điều trị triệu chứng và nghỉ ngơi. Chú ý một số thuốc cần tránh dùng trong giai đoạn cấp như corticoid, rượu, oestrogen.

Các thuốc điều trị không đặc hiệu: Truyền các dung dịch đẳng trương như dung dịch glucose 5%, ringer lactat, natriclorua 0,9%…… Vitamin nhóm B như B1, B6 và B12 uống hoăc tiêm bắp, các thuốc bổ gan, lợi mật, morihepamin truyền tĩnh mạch. Trong những trường hợp nặng, giảm albumin máu có thể truyền human albumin tuỳ theo mức độ giảm albumin.

Chế độ nghỉ ngơi và dinh dưỡng.: Có vai trò rất quan trọng trong viêm gan virus B cấp. Uống đường glucose, ăn thức ăn có nhiều chất dinh dưỡng, nhiều đạm và đường. Nghỉ ngơi, tránh lao động hoặc làm việc gắng sức.

Theo dõi: Bệnh nhân viêm gan virus B cấp tính, có các dấu hiệu sau đây cần nhập viện cấp cứu để theo dõi và điều trị tránh chuyển sang thể viêm gan nặng (hôn mê gan): Tình trạng mệt mỏi dữ dội, không ăn uống được, nôn nhiều, biểu hiện xuất huyết, rối loạn tri giác, rối loạn hô hấp và truỵ tim mạch…

Phòng bệnh viêm gan virus B cấp tính

Tiêm phòng vắc xin là biện pháp phòng bệnh có hiệu quả nhất đối với virus viêm gan B. Vacxin viêm gan B đã sản xuất trên 10 năm và hiện nay người ta đã sản xuất được vacxin viêm gan B theo phương pháp tái tổ hợp cho phép đạt hiệu quả bảo vệ và tính an toàn cao:

Những ai cần tiêm phòng?

Tất cả mọi người chưa có miễn dịch với virus viêm gan B nếu có thể. Tuy nhiên, cần chú ý: Trẻ sinh ra từ mẹ có HBsAg (+) cần phải tiêm globulin miễn dịch và vacxin viêm gan virus B, cán bộ y tế, người thường xuyên tiếp xúc với người bị nhiễm virus viêm gan B, người bệnh suy thận có nguy cơ phải chạy thận nhân tạo…

Sàng lọc, kiểm tra máu và chế phẩm máu trước khi sử dụng, sử dụng kim bơm tiêm một lần. Khử khuẩn tốt các dụng cụ y khoa.

Dùng bao cao su khi quan hệ tình dục với người nhiễm virus viêm gan B.

CNTTCBTG – BV Bạch Mai

Bài viết Bệnh viêm gan virus B cấp tính đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/benh-viem-gan-virus-b-cap-tinh-5291/feed/ 0
Tiêm phòng uốn ván cho thai phụ quan trọng như thế nào https://benh.vn/tiem-phong-uon-van-cho-thai-phu-quan-trong-nhu-the-nao-5480/ https://benh.vn/tiem-phong-uon-van-cho-thai-phu-quan-trong-nhu-the-nao-5480/#respond Thu, 21 Mar 2024 05:24:43 +0000 http://benh2.vn/tiem-phong-uon-van-cho-thai-phu-quan-trong-nhu-the-nao-5480/ Tiêm phòng uốn ván cho thai phụ là việc làm cần thiết để ngăn ngừa nguy cơ uốn ván ở trẻ sơ sinh và cho mẹ

Bài viết Tiêm phòng uốn ván cho thai phụ quan trọng như thế nào đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Trong 9 tháng 10 ngày của thai kỳ, để thai nhi khỏe mạnh người mẹ phải tuân thủ chế độ dinh dưỡng, sinh hoạt điều độ. Bên cạnh đó, các bà mẹ được khuyến khích một số mũi tiêm phòng cần thiết để bảo vệ sức khỏe cho mẹ và em bé sau khi chào đời. Trong đó tiêm phòng uốn ván là việc làm rất cần thiết.

Không ít các mẹ vẫn còn thắc mắc vì sao phải tiêm phòng uốn ván khi mang thai? Tiêm phòng uốn ván có gây ảnh hưởng đến thai nhi hay không?

Tìm hiểu về bệnh uốn ván sơ sinh

Uốn ván, đặc biệt là uốn ván rốn sơ sinh là một bệnh nặng do thần kinh trung ương bị nhiễm độc bởi độc tố của trực khuẩn uốn ván (clostridium tetani).

Trẻ bị uốn ván rốn dễ bị tử vong do co giật, co cứng toàn thân, dễ ngừng thở, ngừng tim.

Nguyên nhân gây uốn ván sơ sinh

  • Do dụng cụ cắt rốn không đảm bảo vô trùng.
  • Do tay người đỡ đẻ không vô khuẩn.
  • Do băng gạc không vô trùng.
  • Do vi trùng xâm nhập qua vết cắt rốn, gây bệnh…

uon-van-tre-so-sinh

Nguyên nhân gây uốn ván sơ sinh do dụng cụ cắt rốn không đảm bảo vô trùng…

Tại sao thai phụ cần tiêm phòng uốn ván

Khi tiêm vacxin uốn ván vào cơ thể người mẹ, sau một thời gian, cơ thể mẹ sẽ sinh ra kháng thể chống uốn ván và kháng thể này sẽ được truyền sang con. Như vậy, cả mẹ và con sẽ được bảo vệ trong trường hợp bị vi trùng uốn ván xâm nhập.

Tiêm phòng uốn ván cho thai phụ là một biện pháp an toàn và hiệu quả đề phòng uốn ván rốn cho trẻ sơ sinh và hạn chế hiện tượng tử vong.

Tiêm phòng uốn ván sơ sinh trong thời gian nào

Có thai lần đầu (con so):

  • Tiêm mũi thứ nhất khi có thai từ tháng thứ 3 đến tháng thứ 5.
  • Tiêm mũi thứ 2 từ tháng thứ 6 đến tháng thứ 7.

tiêm phòng uốn ván cho bà bầu

Tiêm phòng uốn ván cho thai phụ ở tháng thứ 5 hoặc thứ 7 của thai kỳ

Có thai lần 2 (con dạ)

  • Tiêm nhắc lại 1 mũi ở bất kỳ tháng nào, nhưng phải tiêm trước khi sinh 2 tuần.

Lưu ý:

  • Trong thời kỳ có thai, các thai phụ cần tiêm 2 lần, khoảng cách giữa 2 lần tiêm ít nhất 1 tháng.
  • Thời gian giữa 2 lần sinh không quá 5 năm. Nếu quá thời hạn trên, thai phụ sẽ phải tiêm 2 mũi đầy đủ như người mang thai lần đầu.

Tiêm phòng uốn ván khi mang thai có ảnh hưởng đến thai nhi không

Hiện nay trên thế giới, hầu hết các quốc gia đều tổ chức tiêm phòng uốn ván cho thai phụ. Vacxin phòng uốn ván không gây ảnh hưởng đến sức khoẻ của mẹ và thai nhi mà nó còn giúp hạn chế hiện tượng tử vong do nhiễm trùng uốn ván.

Tại Việt Nam, công tác tiêm phòng được thực hiện rất tốt, nhất là 2 thành phố lớn là Hà Nội và Hồ Chí Minh, vì vậy tỷ lệ trẻ sơ sinh bị uốn ván đã hạ thấp rất nhiều, thậm chí đã xoá bỏ được bệnh uốn ván trong nhiều năm.

Lời kết

Uốn ván ở phụ nữ và trẻ sơ sinh là một bệnh rất nguy hiểm, với tỷ lệ tử vong cao. Nguyên nhân gây uốn ván ở trẻ sơ sinh do nhiễm vi trùng uốn ván trong lúc đẻ, vi trùng vào qua nơi cắt và buộc ở dây rốn, do băng gạc không vô trùng… Đối với người mẹ, uốn ván do vi trùng xâm nhập theo đường sinh dục gây uốn ván tử cung…

Vì vậy, các thai phụ cần tiêm phỏng uốn ván ở tháng thứ 5 và tháng thứ 7 của thai kỳ để bảo vệ sức khỏe cho hai mẹ con và hạn chế hiện tượng tử vong do uốn ván sơ sinh.

Bài viết Tiêm phòng uốn ván cho thai phụ quan trọng như thế nào đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/tiem-phong-uon-van-cho-thai-phu-quan-trong-nhu-the-nao-5480/feed/ 0
Đối tượng có nguy cơ cao đối với bệnh viêm gan B https://benh.vn/doi-tuong-co-nguy-co-cao-doi-voi-benh-viem-gan-b-2025/ https://benh.vn/doi-tuong-co-nguy-co-cao-doi-voi-benh-viem-gan-b-2025/#respond Thu, 29 Feb 2024 04:06:12 +0000 http://benh2.vn/doi-tuong-co-nguy-co-cao-doi-voi-benh-viem-gan-b-2025/ Nhân viên y tế, Bệnh nhân thường xuyên nhân các chế phẩm từ máu, Nhân viên và cư dân trong các nhà dưỡng lão hoặc các trại cứu tế, Người có nguy cơ cao do hình vi hoạt động tình dục bừa bãi, Người tiêm chích mà túy, Người du lich đến những vung có viêm gan B lưu hành cao, Trẻ sơ sinh được sinh ra từ mẹ mang HBV, Những người đến từ có vùng có viêm gan B lưu hành cao... đều là những đối tượng có nguy cơ cao mắc viêm gan B và nên thận trọng.

Bài viết Đối tượng có nguy cơ cao đối với bệnh viêm gan B đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Viêm gan B là một bệnh truyền nhiễm nguy hiểm trên gan, nếu không phát hiện và điều trị sớm có thể dẫn tới Ung thư gan và tử vong. Vậy những ai là đối tượng dễ mắc viêm gan B cao? Nếu bạn còn đang băn khoăn, hãy cùng benh.vn tìm hiểu trong bài viết sau đây.

viem-gan-b

Bệnh viêm gan B (Hepatitis B)

Viêm gan B là bệnh rất dễ lây qua đường tiêm chích (dùng chung bơm kim tiêm), qua đường tình dục, lây truyền từ mẹ sang con (trong quá trình chuyển dạ đẻ).

Bệnh thường gây nên sơ gan, ung thư gan ảnh hưởng lớn đến sức khỏe cộng đồng.

Bệnh có thể phòng được bằng cách tiêm đầy đủ vaccin viêm gan B: Mũi 1trong vòng 24 giờ đầu sau sinh, mũi 2 khi trẻ 1 tháng tuổi, mũi 3 khi trẻ 2 tháng tuổi, nhắc lại lần 1 sau 1 năm và nhắc lại lần 2 say 8 năm.

Nhóm đối tượng dễ mắc viêm gan B là những ai

  • Nhân viên y tế
  • Bệnh nhân thường xuyên nhân các chế phẩm từ máu
  • Nhân viên và cư dân trong các nhà dưỡng lão hoặc các trại cứu tế
  • Người có nguy cơ cao do hình vi hoạt động tình dục bừa bãi
  • Người tiêm chích mà túy
  • Người du lich đến những vung có viêm gan B lưu hành cao
  • Trẻ sơ sinh được sinh ra từ mẹ mang HBV
  • Những người đến từ có vùng có viêm gan B lưu hành cao
  • Bệnh nhân thiếu máu do hồng cầu hình liềm
  • Bệnh nhân nhận ghép tạng
  • Người hay tiếp xúc gần gũi trong gia đình với các đối tượng kể trên hoặc với bệnh nhân nhiễm HBV cấp hay mãn tính.
  • Đối tượng có bệnh viêm gan mãn tính hoặc có nguy cơ phát triển bệnh gan mãn tính (như người mang virut viêm gan C, người nghiện rượu)
  • Những đối tượng khác: Cảnh sát, nhân viên cứu hỏa, quân nhân, những người có khả năng tiếp xúc với nhiều người do công việc, nhất là những người mang BHV.

Nếu bạn có một hay một vài trong số các yếu tố nguy cơ trên đây, bạn hãy đi kiểm tra y tế và có biện pháp phòng tránh thích hợp. Hiện nay, biện pháp tốt nhất để phòng ngừa viêm gan B là tiêm phòng vắc xin Viêm gan B. Ngoài ra, các biện pháp như giữ vệ sinh cá nhân, lưu ý khi tiếp xúc với bệnh nhân viêm gan B, thăm khám sức khỏe định kỳ cũng là những cách bổ trợ giúp phòng ngừa viêm gan B tốt.

Bài viết Đối tượng có nguy cơ cao đối với bệnh viêm gan B đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/doi-tuong-co-nguy-co-cao-doi-voi-benh-viem-gan-b-2025/feed/ 0
Những lưu ý khi nuôi thú cưng trong nhà https://benh.vn/nhung-luu-y-khi-nuoi-thu-cung-trong-nha-4320/ https://benh.vn/nhung-luu-y-khi-nuoi-thu-cung-trong-nha-4320/#respond Wed, 24 Jan 2024 04:54:09 +0000 http://benh2.vn/nhung-luu-y-khi-nuoi-thu-cung-trong-nha-4320/ Trước đây, việc nuôi chó, mèo... đa phần tập trung ở các vùng nông thôn với mục đích chủ yếu để trông nhà, bắt chuột…. Nhưng ngày nay, thói quen nuôi thú cưng trong nhà: chó tây, mèo lai Mỹ, Pháp… là sở thích của nhiều gia đình ở các thành phố lớn. Làm thế nào để khi nuôi thú cưng trong nhà không gây bệnh và đảm bảo sở thích cho gia đình ?

Bài viết Những lưu ý khi nuôi thú cưng trong nhà đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Trước đây, việc nuôi chó, mèo… đa phần tập trung ở các vùng nông thôn với mục đích chủ yếu để trông nhà, bắt chuột…. Nhưng ngày nay, thói quen nuôi thú cưng trong nhà: chó tây, mèo lai Mỹ, Pháp… là sở thích của nhiều gia đình ở các thành phố lớn. Làm thế nào để khi nuôi thú cưng trong nhà không gây bệnh và đảm bảo sở thích cho gia đình.

Việc nuôi thú cưng là việc hữu ích, giúp người lớn, con trẻ gắn bó, yêu thương các loại động vật hơn. Tuy nhiên, những động vật đáng yêu đó có thể trở thành nguồn gây bệnh nguy hiểm cho gia chủ.

Vậy, làm thế nào để khi nuôi thú cưng trong nhà không gây bệnh và đảm bảo sở thích cho gia đình. Chúng ta sẽ cùng xem xét vấn đề này.

Các vật nuôi trong nhà

  • Chó thường, chó lai…
  • Mèo thường, mèo lai..
  • Chim cảnh.
  • Khỉ.
  • Nhím kiểng.
  • Sóc.
  • Chuột bạch…

Những căn bệnh có thể lây nhiễm sang người

  • Nhiễm trùng giun móc.
  • Nhiễm trùng giun đũa.
  • Nhiễm trùng toxoplasma.
  • Nhiễm trùng da.
  • Các bệnh về đường hô hấp.

Ngoài ra thú nuôi còn có thể lây truyền các virus gây bệnh như cúm gia cầm, viêm não, sốt xuất huyết…

Nguyên nhân gây bệnh

  • Do ôm ấp, vuốt ve.
  • Do tiếp xúc hàng ngày khi tắm rửa cho vật nuôi.
  • Do lây nhiễm những loại ký sinh sống trên các vật nuôi..

Số vất vả, long đong, lận đận nên sau khi kết hôn 5 năm, chị T thành quả phụ khi chồng đột ngột qua đời. Nỗi an ủi lớn nhất còn lại của chị là bé H 3 tuổi. Để cho vui cửa vui nhà, chị T xin 2 con mèo về nuôi (một con đực, một con cái).

Lâu dần căn nhà nhỏ bé của cô ngoài tiếng cười đùa của con trẻ…người ta còn nghe thấy tiếng mèo kêu….nhất là khoảng thời gian các chú mèo đi “ tìm bạn”….Theo thời gian, số mèo lên đến 8 con…nhưng ai xin cô cũng đều từ chối…Bởi vì “ nhà neo người và thằng bé rất thích mèo”.

Cuộc sống thường ngày vất vả khi không có bóng dáng người đàn ông lại càng vất vả hơn khi chị T thường xuyên phải đưa bé H đi bệnh viện vì lên cơn hen xuyễn. Nhiều lần bé H phải nhập viện cấp cứu vì khó thở… Sau khi kiểm tra việc sử dụng thuốc, điều chỉnh tất cả các nguyên nhân có thể khiến bệnh không kiểm soát được, bác sĩ đã đi đến kết luận – thủ phạm của cơn hen suyễn chính là tám con mèo nuôi trong nhà.

Những phương pháp hạn chế gây bệnh

Hạn chế lây nhiễm giun móc

Giun móc có nhiều loại:

  • Ancylostoma tubaeforme ở mèo.
  • Ancylostoma caninum ở chó.
  • Ancylostoma brazilense và Uncinaria stenocephalaoccur ở cả chó và mèo.

Hạn chế lây nhiễm giun móc khi tiếp xúc với vật nuôi (Ảnh minh họa)

Đường lây nhiễm

  • Giun móc lây nhiễm từ chó, mèo sang người, xuyên qua da.
  • Khi tiếp xúc trực tiếp với phân chó, mèo..

Triệu chứng khi nhiễm ấu trùng giun móc

  • Ho, đau ngực, thở khò khè..
  • Sốt đau vùng thượng vị, khó tiêu, buồn nôn, nôn, táo bón và tiêu chảy…
  • Dấu hiệu nghiêm trọng là thiếu máu và thiếu hụt protein, hốc hác, suy tim và đầy bụng.

Biện pháp đề phòng

  • Mang giày, dép, găng tay nếu phải hoạt động ở những nơi đất, cát ẩm ướt.
  • Tạo thói quen rửa tay trước khi ăn.
  • Hạn chế chơi với chó, mèo..
  • Nên tẩy giun theo định kỳ 6 tháng/1 lần khi nuôi chó, mèo…

tiem-phong-cho-thu-cung

Tiêm phòng và tẩy giun cho chó, mèo (Ảnh minh họa)

  • Không nên cho chó, mèo..ăn thức ăn sống.
  • Phân chó, mèo… nên chôn sâu xuống đất sau khi đã rắc vôi.
  • Thường xuyên vệ sinh chuồng, chỗ ở…của vật nuôi tránh bụi bẩn, ô nhiễm.
  • Phụ nữ mang mang hoặc cho con bú không nên tiếp xúc với vật nuôi vì khả năng lây nhiễm sẽ rất cao.

Hạn chế nhiễm trùng giun đũa

Giun đũa có nhiều loại:

  • Giun đũa Toxocara cati ở mèo.
  • Giun đũa Toxocara canis và Toxascaris leonina ở chó.

Đường lây nhiễm

  • Qua nhau thai.
  • Qua sữa mẹ.
  • Qua việc tiếp xúc phân thú nhiễm giun…

Triệu chứng khi nhiễm ấu trùng giun đũa

Không có triệu trứng, nhưng gây ra nhiều biểu hiện lâm sàng tùy theo lộ trình nhiễm ấu trùng.

  • Ấu trùng di hành đến mắt gây cản trở tầm nhìn, thậm chí bị mù.
  • Ấu trùng di hành đến nội tạng: thường xảy ra ở gan, kết hợp với những triệu chứng khò khè, khó thở.

Biện pháp đề phòng

  • Hạn chế tiếp xúc với vật nuôi.
  • Tẩy giun theo định kỳ 6 tháng/1 lần cho chó, mèo..
  • Nếu nghi ngờ thú nuôi bị nhiễm giun, nên cho thú nuôi đi khám bác sĩ thú y để điều trị.

Hạn chế nhiễm trùng toxoplasma

Tìm hểu về toxoplasma

  • Toxoplasma là một loại ký sinh đơn bào chỉ sống trong tế bào, ký sinh ở người và một số loài chim, thú.
  • Có khoảng trên 200 loài động vật nhỏ và hơn 100 loài chim có chứa nguồn bệnh là Toxoplasma.
  • Ở Việt Nam, các loài khỉ, chó, lợn qua khảo sát đều phát hiện có kết quả dương tính với kháng nguyên của trùng cong Toxoplasma.

Đường lây nhiễm

Con đường lây truyền của loại trùng Toxoplasma rất đa dạng.

  • Có thể lây sang người do ăn phải các bào nang trong thịt sống hoặc chưa nấu chín.
  • Ăn phải các bào tử ở rau hoặc các thức ăn khác bị nhiễm bẩn do phân mèo không được xử lý cẩn thận.
  • Do trẻ em chơi ở đất bẩn, tay bẩn đưa lên miệng.
  • Lây truyền qua nhau thai.
  • Lây truyền do truyền máu…

Triệu chứng khi nhiễm trùng Toxoplasma

Người bệnh thường xuất hiện các tổn thương:

  • Choán chỗ hệ thần kinh trung ương.
  • Viêm võng mạc màng mạch, viêm phổi, viêm cơ tim…

Biện pháp đề phòng

  • Tiêm phòng đầy đủ cho vật nuôi trong nhà.
  • Rửa sạch tay cho trẻ, đặc biệt là sau khi chơi với vật nuôi..
  • Hạn chế hôn hít vật nuôi.
  • Không cho vật nuôi ăn thức ăn sống.
  • Không cho vật nuôi chơi ở gần khu vực chế biến thức ăn.
  • Không nhận nuôi những vật nuôi hoang dã, không rõ nguồn gốc.

Lời kết

Nuôi thú cưng trong nhà là một thói quen có tính chất giáo dục con trẻ về tình cảm giữa người với động vật xung quanh.

Tuy nhiên, để tránh gây bệnh, cần chú ý đến vấn đề vệ sinh cá nhân: rửa sạch tay sau khi tiếp xúc với thú nuôi trước khi ăn, không ôm hôn, ngủ chung, ăn uống chung với thú nuôi…và đặc biệt nên tẩy giun cho thú nuôi 6 tháng/1 lần.

Theo thedodopet.vn

Bài viết Những lưu ý khi nuôi thú cưng trong nhà đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/nhung-luu-y-khi-nuoi-thu-cung-trong-nha-4320/feed/ 0
Tìm hiểu về bệnh nhiễm virus viêm đường ruột ở trẻ – Enterovirus https://benh.vn/tim-hieu-ve-benh-nhiem-virus-viem-duong-ruot-o-tre-enterovirus-3324/ https://benh.vn/tim-hieu-ve-benh-nhiem-virus-viem-duong-ruot-o-tre-enterovirus-3324/#respond Mon, 27 Nov 2023 11:00:36 +0000 http://benh2.vn/tim-hieu-ve-benh-nhiem-virus-viem-duong-ruot-o-tre-enterovirus-3324/ Viêm đường ruột ở trẻ do virus gây ra là một trong những bệnh phổ biến trong Nhi khoa. Virus gây bệnh gọi chung là Enterovirus (vi khuẩn đường ruột). Tuy nhiên, loại virus này có thể gây ra nhiều bệnh khác hơn bạn tưởng.

Bài viết Tìm hiểu về bệnh nhiễm virus viêm đường ruột ở trẻ – Enterovirus đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Viêm đường ruột ở trẻ do virus gây ra là một trong những bệnh phổ biến trong Nhi khoa. Virus gây bệnh gọi chung là Enterovirus (vi khuẩn đường ruột). Tuy nhiên, loại virus này có thể gây ra nhiều bệnh khác hơn bạn tưởng. Hãy cùng benh.vn tìm hiểu các bệnh do loại virus này gây ra cho trẻ.

Enterovirus là bệnh gì?

Enterovirus là tên gọi chung của nhóm siêu vi thuộc họ Picornaviridae. Virus vào cơ thể qua đường tiêu hóa và khu trú ở trong phân và hầu họng. Đặc điểm chung của các siêu vi trong nhóm này là sinh sản và lây lan từ người mang mầm bệnh sang người lành qua đường tiêu hóa hoặc hô hấp (Entero – theo tiếng Latin có nghĩa là ruột). Siêu vi sinh sản tại chỗ xâm nhập và ở các hạch bạch huyết vùng hầu họng. Khi đạt đến số lượng cần thiết, siêu vi xâm nhập vào máu. Lúc này bệnh nhân sẽ bị sốt (khoảng 1 tuần sau khi siêu vi xâm nhập vào cơ thể). Con người là ổ chứa duy nhất của Enterovirus. Trẻ em thường dễ bị nhiễm Enterovirus hơn người lớn.

Enterovirus gây bệnh cho người được chia ra nhiều nhóm, bao gồm: siêu vi gây bệnh sốt bại liệt (týp 1,2,3); Coxsackie A (24 loại), Coxsackie B (6 loại); ECHO (34 loại); Enterovirus 68, 69, 70. 71 và Enterovirus 72.

Nhóm tuổi có nguy cơ cao bị nhiễm enterovirus

Tuổi nguy cơ mắc bệnh là dưới 10 tuổi, đặc biệt là trẻ em dưới 3 tuổi. Người lớn cũng có thể nhiễm bệnh. Phụ nữ mang thai cần tránh bị nhiễm để ngừa lây nhiễm cho trẻ sơ sinh.

Dấu hiệu nhiễm enterovirus

Enterovirus gây ra rất nhiều chứng bệnh khác nhau. Đa số các trường hợp nhiễm có biểu hiện nhẹ và tự hồi phục mà không cần phải điều trị. Một số ít các trường hợp khác có biến chứng thần kinh như viêm não, viêm màng não hoặc bại liệt .

Các trường hợp có biểu hiện nhẹ, thì triệu chứng có thể gặp của bệnh là sốt, phát ban, tiêu chảy, viêm họng và nổi mụn nước ở trong miệng, lòng bàn tay, chân, và vùng mông.

Các triệu chứng xảy ra tiếp theo phụ thuộc vào từng loại siêu vi: Bảng sau đây là các căn bệnh hoặc các triệu chứng khác nhau do Enterovirus gây ra:

Bệnh – Triệu chứng Loại siêu vi
Bệnh sốt bại liệt Poliovirus 1, 2,3
Liệt chân trong 1 thời gian ngắn Coxsackie B1 – B6
Viêm màng não Echovirus , Coxsackie A,B
Viêm não Echovirus 71, Coxsackie.
Sốt phát ban (bệnh Tay Chân Miệng) Echovirus 71, Coxsackie A
Viêm họng Coxsackie A
Viêm cơ tim Coxsackie B
Đau nhức cơ toàn thân Coxsackie B
Viêm đường hô hấp trên

(viêm mũi họng, thanh quản)

Echovirus, Coxsackie A
Viêm ruột, tiêu chảy Phần lớn các loại Echovirus
Viêm kết mạc mắt (mắt đỏ) Enterovirus 70
Viêm gan siêu vi A Enterovirus 72 (siêu vi A gây viêm gan)

­Trường hợp có biến chứng thần kinh thì có thể gặp những triệu chứng như mê sảng, lơ mơ, co giật, hôn mê, yếu liệt chân tay, khó thở.

Thời gian nhiễm bệnh là bao lâu và có mắc bệnh trở lại không?

Bệnh thường kéo dài khoãng 7-10 ngày. Sau khi khỏi, bệnh nhân còn miễn dịch một thời gian ngắn với typ đã nhiễm bệnh, và miễn dịch cả với một số typ khác trong nhóm Enterovirus.

Người nhiễm có thể lây truyền bệnh trong thời gian nào?

Virus khi vào cơ thể người ủ bệnh ở họng và phân trong vài ngày trước khi có triệu chứng bệnh. Nói chung thời kỳ lây nhiễm cao nhất là trong tuần lễ đầu tiên. Virus có thể tìm thấy trong nước bọt, đàm tiết trong 3 – 4 tuần và trong phân của người bệnh trong 6 – 8 tuần.
Hiện nay trên thế giới chưa có thuốc điều trị đặc hiệu cũng chưa có loại vắc xin nào phòng ngừa loại virus này.

Phòng tránh lây nhiễm Enterovirus

Trên thực tế, các trường hợp nhiễm Enterovirus ở trẻ em thường diễn ra âm thầm, không triệu chứng.

Cho đến nay, cũng như đối với hầu hết các bệnh lý nhiễm siêu vi, chúng ta vẫn chưa có thuốc đặc hiệu để điều trị bệnh do Enterovirus gây ra.

Ngày nay, chúng ta có thể phòng ngừa được bệnh sốt bại liệt bằng vaccin SABIN hoặc vaccin SALK. Đây là vaccin được đưa vào chương trình tiêm chủng mở rộng ở trẻ em, áp dụng ở nước ta từ đầu thập niên 90. Đến năm 2000, Việt Nam được Y tế Thế giới công nhận đã thanh toán được căn bệnh này.

  • Có thể tăng cường miễn dịch cho cơ thể bằng cách ăn uống đủ chất dinh dưỡng, tập thể dục điều đặn và uống đủ nước.
  • Đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm là biện pháp phòng ngừa hữu hiệu chung cho tất cả các siêu vi thuộc nhóm này.
  • Vệ sinh cá nhân tốt: Cắt móng tay thương xuyên, rửa tay sạch bằng xà bông trước và khi ăn, sau khi đi tiêu.
  • Rửa tay sạch và thay quần áo sạch trước khi lại gần trẻ.
  • Che miệng và mũi khi ho hoặc hắt hơi.
  • Tránh dùng chung vật dụng ăn uống và vật dụng vệ sinh cá nhân khác giữa các thành viên trong gia đình.
  • Giữ gìn nhà cửa sạch sẽ và thông thoáng, lau sạch các đồ chơi của trẻ.
  • Tránh tiếp xúc với người bị nhiễm: tránh đến những chổ đông người tụ tập và tránh tiếp xúc với người có biểu hiện bệnh. Học sinh bị bệnh nên nghỉ học ở nhà để tránh lây nhiễm cho người khác.
  • Nếu phát hiện thấy bệnh với biểu hiện giống như cảm sốt, viêm họng hoặc phát ban thì đến bác sĩ khám ngay.
  • Tránh đến các nơi đông người. ­Nếu trong nhà có người thứ hai mắc bệnh thì phải hết sức cẩn thận vì họ có thể bị nhiễm một lượng virus rất cao dể phát triển biến chứng nguy hiểm

Những điều bệnh nhân cần nên biết về enterovirus

Cần đưa gấp bệnh nhân đến y tế nếu thấy các biểu hiện nguy hiểm như: mê sảng, lơ mơ, co giật, hôn mê, yếu liệt chân tay, khó thở, sốt liên tục hay từng hồi.

Tránh tình trạng nhiễm phân, nước bọt và chất dịch nhày của bệnh nhân. Nếu bị nhiễm phải rửa tay ngay lập tức.

Uống nhiều nước, nghĩ ngơi hoàn toàn

Không được tiếp xúc với phụ nữ có thai, trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ. Học sinh nên nghỉ học ở nhà và nghỉ ngơi.

Nhà trường cần làm gì để phòng bệnh virus viêm đường ruột

  • Giữ trường lớp sạch sẽ và thông thoáng
  • Phải bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm
  • Tăng cường việc giáo dục về vệ sinh và cách phòng bệnh
  • Nhà vệ sinh và khăn giấy lau tay cần bảo đảm đầy đủ
  • Các trẻ bệnh phải được khám y tế và phải nghỉ học.

Bài viết Tìm hiểu về bệnh nhiễm virus viêm đường ruột ở trẻ – Enterovirus đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/tim-hieu-ve-benh-nhiem-virus-viem-duong-ruot-o-tre-enterovirus-3324/feed/ 0
Triệu chứng và phương pháp phòng tránh nhiễm trùng uốn ván https://benh.vn/trieu-chung-va-phuong-phap-phong-tranh-nhiem-trung-uon-van-5068/ https://benh.vn/trieu-chung-va-phuong-phap-phong-tranh-nhiem-trung-uon-van-5068/#respond Fri, 20 Oct 2023 05:16:20 +0000 http://benh2.vn/trieu-chung-va-phuong-phap-phong-tranh-nhiem-trung-uon-van-5068/ Uốn ván là một loại bệnh nguy hiểm, nguy cơ tử vong rất cao. Trước đây do đời sống khó khăn, việc hiểu biết về y học còn hạn chế nên những người sinh nở ở nhà (vùng dân tộc, vùng xâu, vùng xa), người bị trầy xước, dẫm vào đinh, sắt… bị nhiễm trùng uốn ván dẫn đến những cái chết thương tâm.

Bài viết Triệu chứng và phương pháp phòng tránh nhiễm trùng uốn ván đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Uốn ván là một loại bệnh nguy hiểm, nguy cơ tử vong rất cao. Trước đây do đời sống khó khăn, việc hiểu biết về y học còn hạn chế nên những người sinh nở ở nhà (vùng dân tộc, vùng xâu, vùng xa), người bị trầy xước, dẫm vào đinh, sắt… bị nhiễm trùng uốn ván dẫn đến những cái chết thương tâm.

Vậy, triệu chứng của bệnh nhiễm trùng uốn ván? Phương pháp phòng tránh uốn ván như thế nào?

Tìm hiểu về bệnh uốn ván

Bệnh uốn ván là bệnh do độc tố uốn ván tác động vào hệ thần kinh cơ sau khi người bệnh có vết thương hở tiếp xúc với nha bào uốn ván có trong đất, môi trường xung quanh…

benh-uong-van

Bệnh uốn ván do chất độc neurotoxin khi bị nhiễm vi trùng Clostridium tetani qua vết thương trên da (Ảnh minh họa)

Triệu chứng của bệnh uốn ván

  • Tê lưỡi, cứng cơ hàm là dấu hiệu đầu tiên của bệnh uốn ván.
  • Cứng cổ, khó nuốt, co cứng cơ bụng (lưng cong cứng, ưỡn ngược ra sau như cái đòn gánh).
  • Cơ co thắt, vã mồ hôi, sốt.
  • Trẻ sơ sinh bị uốn ván sơ sinh vẫn bú và khóc bình thường trong 2 ngày đầu sau sinh (bệnh xuất hiện vào ngày thứ 3 đến ngày thứ 28 sau khi sinh) sau đó không bú được, co cứng, co giật, hầu hết trẻ thường tử vong.

Lưu ý:

  • Thời gian ủ bệnh thường trong khoảng 3 đến 10 ngày nhưng cũng có thể tới 3 tuần.
  • Thời gian ủ bệnh càng ngắn thì nguy cơ tử vong càng cao.

Nguyên nhân gây bệnh uốn ván

  • Bệnh thường phát triển trong vết thương sâu do đinh, dao, mảnh vụn của gỗ bẩn và động vật cắn.
  • Phụ nữ có nguy cơ nhiễm trùng cao nếu dùng dụng cụ bị nhiễm bẩn khi sinh hoặc nạo thai.
  • Trẻ sơ sinh có thể bị nhiễm bẩn nếu dụng cụ dùng để cắt rốn, chăm sóc rốn hoặc tay của người đỡ đẻ không sạch.
  • Trẻ nhỏ cũng có thể bị bệnh khi dùng các dụng cụ bẩn cắt bao qui đầu, rạch da và những thứ không sạch đắp vào các vết thương…

Nhiễm trùng uốn ván do đâm do trầy xước, đâm vào đinh, dằm gỗ…(Ảnh minh họa)

Đối tượng mắc bệnh uốn ván

  • Nam, nữ mọi lứa tuổi (tỷ lệ nam giới tuổi trung niên bị uốn ván nhiều hơn do không được tiêm vacxin phòng uốn ván).
  • Bệnh có thể gặp ở trẻ sơ sinh được gọi là uốn ván sơ sinh (UVSS)…

Biến chứng của bệnh uốn ván

  • Co thắt và co giật các cơ.
  • Có thể gãy xương sống hoặc các xương khác.
  • Rối loạn nhịp tim, hôn mê, viêm phổi và các nhiễm trùng khác…
  • Khả năng tử vong cao ở trẻ nhỏ và người già…

Bệnh uốn ván có lây truyền không

Bệnh uốn ván không lây truyền từ người sang người.

Phương pháp điều trị bệnh uốn ván như thế nào

  • Uống thuốc kháng sinh để tránh nhiễm trùng (Uống thuốc theo chỉ định của bác sỹ)
  • Trong mọi trường hợp, khi bị uốn ván cần phải điều trị tại bệnh viện.

Phương pháp phòng bệnh uốn ván

  • Để phòng bệnh uốn ván sơ sinh, trẻ nhỏ tiêm vắc xin DPT hoặc DT.
  • Người lớn cần tiêm Td/UV.
  • Tiêm vắc xin uốn ván cho phụ nữ có thai và nữ sinh đẻ (tiêm vắc xin uốn ván để phòng uốn ván cho mẹ và uốn ván sơ sinh cho con).
  • Thực hành đẻ vô trùng ngay cả khi người mẹ đã được tiêm vắc xin phòng uốn ván.
  • Xử lý sạch vết thương ngay sau khi bị trầy xước, đâm vào đinh, sắt, cát, bụi bẩn… sau đó đến bệnh viện để khám và điều trị đề phòng uốn ván.
  • Giữ vệ sinh sạch sẽ vết thương tránh nhiễm trùng đề phòng hoại tử…
  • Những người đã mắc uốn ván không có miễn dịch tự nhiên cần phải tiêm chủng…

tiem-phong-benh

Tiêm vắc xin để phòng bệnh uốn ván cho người lớn và trẻ em (Ảnh minh họa)

Lời kết

Bất cứ ai có vết thương, xây xát trên chân tay, cơ thể… đều có nguy cơ bị vi khuẩn uốn ván xâm nhập vì vi khuẩn uốn ván tồn tại nhiều trong môi trường và có sức sống mãnh liệt. Bệnh uốn ván gây nên nhiều biến chứng nguy hiểm: co giật các cơ, gãy xương sống, rối loạn nhịp tim…và dẫn đến tử vong.

Tuy nhiên, vi khuẩn uốn ván chỉ gây bệnh khi vết thương bị dập nát, môi trường thiếu ô-xy nên việc cần làm sau khi bị xây xát là xử lý sạch vết thương bằng dung dịch sát trùng, giải phóng hết dị vật…Phụ nữ trong khi sinh nở cần đảm bảo vô trùng, trẻ sơ sinh cần vệ sinh cuống rốn sạch sẽ sẽ loại trừ nguy cơ bị uốn ván.

Bên cạnh đó, phương pháp hiệu quả nhất để phòng bệnh uốn ván ở trẻ sơ sinh, phụ nữ có thai, phụ nữ trong tuổi sinh đẻ, người trưởng thành… là tiêm vắc xin để phòng bệnh. Đây là phương pháp chủ động, chi phí lại không tốn kém.

Bài viết Triệu chứng và phương pháp phòng tránh nhiễm trùng uốn ván đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/trieu-chung-va-phuong-phap-phong-tranh-nhiem-trung-uon-van-5068/feed/ 0
Biểu hiện, cách điều trị và phòng ngừa giun kim https://benh.vn/bieu-hien-cach-dieu-tri-va-phong-ngua-giun-kim-2077/ https://benh.vn/bieu-hien-cach-dieu-tri-va-phong-ngua-giun-kim-2077/#respond Mon, 25 Sep 2023 08:07:09 +0000 http://benh2.vn/bieu-hien-cach-dieu-tri-va-phong-ngua-giun-kim-2077/ Ngứa hậu môn, ngứa thường xuất hiện vào buổi tối và lúc lên giường đi ngủ (do nhiệt độ của giường ấm nên dễ kích thích giun kim đẻ trứng).

Bài viết Biểu hiện, cách điều trị và phòng ngừa giun kim đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Mắc giun kim là một bệnh ký sinh trùng phổ biến ở trẻ em, đôi khi cũng xảy ra ở cả người lớn tuổi nếu bị lây trứng giun từ quá trình ăn uống, vệ sinh. Hiện nay thuốc điều trị giun kim rất sẵn, tuy nhiên, việc phòng ngừa bệnh cũng rất quan trọng vì liên quan trực tiếp tới vấn đề vệ sinh trong đời sống hàng ngày.

1. Những biểu hiện khi mắc bệnh giun kim

Ngứa hậu môn, ngứa thường xuất hiện vào buổi tối và lúc lên giường đi ngủ (do nhiệt độ của giường ấm nên dễ kích thích giun kim đẻ trứng).

Rìa hậu môn tấy đỏ, xung huyết.

Rối loạn tiêu hóa: Phân thường nát hoặc lỏng, đôi khi có máu hoặc chất nhầy như mũi, cũng có thể gây tiêu chảy (không thường xuyên). Trẻ thường chán ăn hoặc ăn không tiêu, thỉnh thoảng có buồn nôn hoặc nôn, đau bụng âm ỉ.

Da xanh, chậm phát triển, biếng ăn có thể dẫn đến còi xương, suy dinh dưỡng.

Ảnh hưởng về thần kinh: trẻ thường bứt rứt, khó chịu, suy nhược thần kinh hoặc thần kinh bị kích thích gây nên hiện tượng khó ngủ, giấc ngủ không sâu, hay giật mình và dễ khóc đêm. Nhiều tài liệu còn cho biết khi mắc bệnh giun kim có thể gây hiện tượng đái dầm ở trẻ. Đây là một bệnh gặp khá nhiều nhưng nếu đái dầm do giun kim thì sau khi tẩy sạch giun kim thì trẻ sẽ hết bị đái dầm.

Một số trường hợp gây nên nguy hiểm như viêm ruột thừa cấp tính do giun chui vào ruột thừa. Một số trường hợp do giun đi lạc chỗ như vào thực quản, phổi, hốc mũi, âm đạo, bàng quang… gây hiện tượng viêm nhiễm do chúng mang theo vi sinh vật gây bệnh, vì vậy trong những trường hợp như thế này sẽ làm cho việc chẩn đoán và điều trị gặp không ít khó khăn.

2. Điều trị và phòng ngừa

Cách phổ biến nhất là dùng thuốc tẩy giun và vệ sinh hậu môn mỗi buổi sáng để vệ sinh sạch trứng bám quanh khu vực hậu môn. Chú ý là chỉ tẩy giun cho trẻ trên 3 tháng tuổi và nên chọn thuốc theo đúng độ tuổi.

Các bà bầu chỉ cần giữ gìn vệ sinh cá nhân là giun kim sẽ tự động “biến mất” khỏi hệ tiêu hóa sau 6 tuần.

Vệ sinh nhằm loại trừ trứng giun bám trên cơ thể và trong nhà sẽ giúp cơ thể không bị tái nhiễm giun sau tẩy giun. Mọi thành viên trong gia đình cần thực hiện những việc dưới đây trong vòng 2 tuần kể từ sau khi uống thuốc tẩy giun:

  • Mặc quần lót vào buổi tối để nếu có gãi vô thức, tay cũng không chạm trực tiếp vào vùng da quanh hậu môn.
  • Cắt ngắn móng tay. Rửa tay trước khi ăn, trước khi nấu nướng và sau khi đi toilet.
  • Ăn uống đảm bảo vệ sinh
  • Nên vệ sinh hậu môn mỗi sáng để rửa trôi toàn bộ số trứng giun đã được đẻ trong đêm.
  • Thay và giặt quần lót hằng ngày. Tránh giũ quần áo và chăn ga vì có thể khiến trứng giun bay lơ lửng trong không khí.
  • Vệ sinh nhà cửa sạch sẽ bằng máy hút bụi, thay  giặt thường xuyên các loại thảm trải sàn, đặc biệt là  nơi vui chơi của trẻ.
  • Nếu cần thiết phải luộc quần áo bé bằng nước sôi để giết hết chứng giun

Bài viết Biểu hiện, cách điều trị và phòng ngừa giun kim đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/bieu-hien-cach-dieu-tri-va-phong-ngua-giun-kim-2077/feed/ 0
Điều trị đau mắt đỏ – những thái độ cần lưu ý https://benh.vn/thai-do-dieu-tri-dau-mat-dich-1878/ https://benh.vn/thai-do-dieu-tri-dau-mat-dich-1878/#respond Sun, 24 Sep 2023 04:03:25 +0000 http://benh2.vn/thai-do-dieu-tri-dau-mat-dich-1878/ Đau mắt dịch, đau mắt đỏ là tình trạng rất thường gặp trong thời tiết giao mùa, thay đổi thời tiết. Mọi người nên trang bị những kiến thức cơ bản về điều trị đau mắt dịch để tự chăm sóc bản thân và gia đình.

Bài viết Điều trị đau mắt đỏ – những thái độ cần lưu ý đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Hiện tượng “đỏng đảnh thời tiết” chắc sẽ còn diễn ra trong vài tháng tới. Người ta thấy đầy đủ các thái cực nhiệt độ: giá rét, mát, nóng. Độ ẩm cũng lên đỉnh, xuống đáy…rất khó lường trước. Tựu trung lại là: tiết xuân không hề dễ chịu đối với sức khỏe con người. Nếu không nói đây là giai đoạn thử thách cam go với sự chịu đựng dẻo dai của con người Việt Nam. Các bệnh mạn tính sẽ có cơ hội quay lại hoặc nặng lên: hen, viêm mũi mùa, thấp khớp, cao huyết áp…Bệnh do virus trong tiết xuân làm người ta đang vui bỗng phải nhập viện: sởi, rubella, ỉa chảy do Rota virus, cúm… Người ta cũng không thể quên đau mắt đỏ.

dich-dau-mat-do

Tình hình thực tế là như thế nào

Không đáng lo ngại lắm bởi năm nay rét tương đối muộn. Nếu với độ ẩm hiện nay cộng với trời ấm hoặc nóng thì bệnh đau mắt đỏ sẽ gia tăng nhanh chóng. Trong khỏang 100 bệnh nhân đến khám mắt có chừng 10 bệnh nhân đau mắt đỏ. Ở đỉnh dịch , thông thường từ tháng 7 đến tháng 9, con số trên sẽ là 30-40/ 100 người đến khám. Giới chuyên môn chúng tôi chưa thấy có gì đáng báo động, giới truyền thông đã cảnh báo và thông tin khá nhiều đến bạn đọc rồi.

“ Biết rồi, khổ lắm, nói mãi” nên tôi chỉ xin khuyến cáo những nét chính để chúng ta có thể tự phát hiện bệnh, điều trị đúng và tránh biến chứng đáng tiếc có thể xảy ra.

Tôi có bị đau mắt đỏ hay không

Khoảng 3-5 ngày trước khi đau mắt bạn có thể có sốt nhẹ, gai rét, đau họng, hạch trước tai hoặc hạch cằm nổi to. Thường mắt sẽ chuyển từ trắng sang đỏ rất nhanh trong vòng 24h. Ra nhiều gỉ, đặc biệt về sáng khiến mi như bị dính chặt , rất khó mở mắt. Cảm giác như có cát, sạn ở trong mắt. Nhiều bệnh nhân đến viện vì tưởng có bụi hay cát bay vào mắt. Gỉ ra nhiều khiến bệnh nhân phải lau chùi thường xuyên. Mắt thứ hai cũng viêm sau mắt thứ nhất khỏang 5 ngày. Một chu trình bệnh: khởi phát, toàn phát, lui bệnh trung bình là 10-15 ngày dù có hay không điều trị. Sau khi hết bệnh mắt sẽ trở về bình thường. Nhưng hiếm ai lại để nguyên không cần điều trị gì bởi những khó chịu do đau mắt đỏ đem lại là rất lớn, “thứ nhất đau mắt, thứ nhì nhức răng” ai cũng đồng ý như vậy.

Những thuốc nên dùng là thuốc gì

Rửa mắt là quan trọng. Nhưng không thể bằng nước lã hay nước muối tự pha. Nước muối tự pha sẽ gây sưng phù và trầy xước cho mắt do nồng độ muối quá cao. Rửa mắt bằng nước muối 9% dạng nhỏ mắt nhiều lần trong ngày đã được giới chuyên môn khuyến cáo từ lâu. Rửa mắt làm trôi đi mầm bệnh, đẩy gỉ ra ngoài, làm ẩm và an dịu cho bề mặt nhãn cầu. Có thể rửa mắt mỗi khi thấy kèm nhèm hoặc trung bình 10 lần/ ngày.

Nước mắt nhân tạo, chất làm ẩm hay bôi trơn nhãn cầu có độ nhớt thấp cũng có thể dùng cho đau mắt đỏ với tác dụng như trên nhưng đắt tiền hơn, đem lại cảm giác dễ chịu hơn. Trên thị trường đang có: Tear Natural II, Refresh Plus, Moiture Eye.. là các sản phẩm thuộc nhóm này. Cần nói ngay là nước muối hay nước mắt nhân tạo không làm kết thúc nhanh diễn tiến của bệnh

Thông thường người dân sẽ thích dùng kháng sinh mạnh, có người còn chấp nhận để y sĩ tiêm kháng sinh vài ngày. Dân thành thị thì tự mua kháng sinh đắt tiền để tra nhỏ mắt. Thực ra kháng sinh không giết được virus gây bệnh, có chăng là diệt các vi khuẩn bội nhiễm luôn có mặt kèm với virus khi chúng hòanh hành ở kết mạc. Thái độ đúng đắn trong việc sử dụng kháng sinh trong đau mắt dịch là: dùng một kháng sinh tra nhỏ mắt phổ rộng là đủ. Thuốc nội hay ngoại tùy thuộc vào kinh tế của bệnh nhân nhưng nhìn chung các nhà sản xuất lớn về sản phẩm nhãn khoa như ALCON, SANTEN, NOVATIS bao giờ cũng cho những sản phẩm tốt, ít kích ứng, cảm giác êm diụ khi tra nhỏ. Người ta ít dùng thuốc mỡ trong giai đoạn cấp, do sẽ làm tăng cảm giác khó chịu khi viêm đang ở giai đoạn viêm và long các sản phẩm viêm: biểu mô, fibrin, xác bạch cầu, nhày nhớt…

Các thuốc được quảng cáo là để chữa đỏ mắt phần lớn sẽ không có tác dụng chữa đau mắt dịch, đặc biệt là những thuốc có chất co mạch có thể làm viêm nặng lên hoặc gây xuất huyết  kết mạc,

Các sản phẩm có cortisol, nên thận trọng

Có quá nhiều sản phẩm không cần kê đơn mà bạn vẫn mua được ở hiệu thuốc thuộc nhóm này: Nemydexa, Clodexa, cloxit H…. Người bán hàng có thể mời chào bạn, khi đọc chỉ định cũng thấy rất có lý thế nhưng dùng nó lại không đơn giản, giống như học nghề thuốc vậy. Kinh điển các sản phẩm loại này có thể dùng để cắt ngắn đi chu trình bệnh ở giai đoạn gần lui bệnh hoặc giai đoạn có biến chứng. Bạn đừng nên tự tra nhỏ bởi chỉ có bác sĩ nhãn khoa mới biết được bạn có đúng bị đau mắt dịch không? Đang ở giai đoạn nào của bệnh, có nguy cơ biến chứng hay đang bị biến chứng gì?

Ai cũng gọi chúng là con dao hai lưỡi là lý do như vậy. Dùng đúng, khéo léo thì có lợi ngược lại thì mang hại.

Giới chuyên môn chúng tôi ưa thích những sản phẩm kết hợp một kháng sinh mạnh và một chống viêm dòng cortisol như: Tobradex, Decordex, Vigadexa…cho những bệnh nhân nhất định và hòan cảnh nhất định chứ không kê đơn hàng loạt các thuốc trên.

Những nguy cơ khi điều trị sai hoặc lạm dụng thuốc

Những người nôn nóng , sốt ruột thường muốn khỏi bệnh nhanh. Họ tự mua, tự tra nhỏ, tự xông lá, nghe người nọ người kia bảo… làm theo. Thực tế tai họa lại hay rơi vào họ. Bỏng mắt do xông lá hay tinh dầu là chuyện hay gặp mặc dù chuyên môn đã khuyến cáo. Nhỏ cortisol tùy tiện gây loét giác mạc do Herpes hay nấm năm nào cũng làm hàng chục hàng trăm người mù lòa. Chỉ sau nhỏ 2 lọ Clodexa cũng làm bạn phát sinh bệnh glôcôm, có thể gây mù lòa, điều trị rất phức tạp và tốn kém.

Quan điểm dùng thuốc nói chung hay các thuốc có cortisol nói riêng là thận trọng và thận trọng. Dùng phải có ý kiến của chuyên môn, dừng thuốc khi đã đạt mục đích điều trị, giảm liều dần dần, có theo dõi và khám lại theo hẹn.

Vệ sinh tốt có thể giúp bạn thoát khỏi đau mắt đỏ

Rất nhiều người không đau mắt trong khi những người khác lại bị. Bởi họ có tố chất tốt, cách ly tốt và vệ sinh tốt. Rửa mắt bằng nước muối 0.9%, không tiếp xúc với bệnh nhân đau mắt đỏ, không đến chỗ đông người hay bệnh viện vào mùa dịch, rửa tay nhiều lần trong ngày bằng xà phòng tiệt trùng… có thể giúp bạn phòng đau mắt đỏ xảy ra với mình. Chính tôi cũng đã thành công nhờ những bí quyết trên trong hơn 10 năm hành nghề bác sĩ mắt.

Ths.Bs. Hoàng Cương – Bệnh viện Mắt TW

Bài viết Điều trị đau mắt đỏ – những thái độ cần lưu ý đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/thai-do-dieu-tri-dau-mat-dich-1878/feed/ 0
Hậu quả từ bệnh giun chỉ bạch huyết không kém gì sốt xuất huyết https://benh.vn/hau-qua-tu-benh-giun-chi-bach-huyet-khong-kem-gi-sot-xuat-huyet-9953/ https://benh.vn/hau-qua-tu-benh-giun-chi-bach-huyet-khong-kem-gi-sot-xuat-huyet-9953/#respond Mon, 28 Aug 2023 07:26:05 +0000 http://benh2.vn/hau-qua-tu-benh-giun-chi-bach-huyet-khong-kem-gi-sot-xuat-huyet-9953/ Tốc độ lây lan, hậu quả nguy hiểm của bệnh sốt xuất huyết đến cộng đồng đã được minh chứng rõ nét trong thời gian vừa qua. Không chỉ vậy, một trong số những căn bệnh lây truyền qua muỗi đốt mang tên Giun chỉ bạch huyết (Lymphatic filariasis hay LF), do Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) vừa cảnh báo cũng nguy hiểm không kém gì sốt xuất huyết.

Bài viết Hậu quả từ bệnh giun chỉ bạch huyết không kém gì sốt xuất huyết đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Tốc độ lây lan, hậu quả nguy hiểm của bệnh sốt xuất huyết đến cộng đồng đã được minh chứng rõ nét trong thời gian vừa qua. Không chỉ vậy, một trong số những căn bệnh lây truyền qua muỗi đốt mang tên Giun chỉ bạch huyết (Lymphatic filariasis hay LF), do Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) vừa cảnh báo cũng nguy hiểm không kém gì sốt xuất huyết.

Bệnh giun chỉ bạch huyết và sức tàn phá khủng khiếp

Theo tờ Mirror (Anh), chàng trai Liu Zhongqiu, 26 tuổi, người Fuxing, tỉnh Liêu Ninh, Trung Quốc hiện đang phải đối mặt với căn bệnh cực kỳ hiếm gặp có tên Lymphatic filariasis (giun chỉ bạch huyết), xuất hiện sau khi giun tròn xâm nhập và ký sinh trong cơ thể thông qua muỗi đốt.

Bệnh giun chỉ bạch huyết khiến đôi chân của Liu sưng to gấp 7 lần

Căn bệnh quái ác này khiến cho đôi chân của Liu sưng to gấp 7 lần chân những người bình thường nên LF còn được là bệnh “chân voi”. Theo Liu Zhongqiu, tai họa bắt đầu khi bị muỗi đốt, hai tinh hoàn bắt đầu sưng tấy phải phẫu thuật để đưa vào bụng khiến Liu đi lại khó khăn, sinh hoạt gặp nhiều khó khăn, trong khi bệnh vẫn không dừng, khiến trọng lượng cơ thể tăng vọt tới 323 lbs (146,5kg).

Trước đó, năm 2000, khi mới 19 tuổi, bác sĩ cho biết anh mắc phải bệnh LF, không thể sống quá 20 tuổi bởi bệnh tiến triển nhanh nhưng đến nay Liu đã sống thêm tới 7 năm nên người ta xem đây là một phép lạ.

Hiện anh đang sống tại TP Wuhan, thủ phủ tỉnh Hồ Bắc kiếm sống bằng nghề ăn xin và hy vọng có được đôi chân bình thường.

Bệnh LF lây truyền từ người sang người do muỗi đốt

Kí sinh trùng lây qua người theo đường nào? Theo WHO, LF là bệnh nhiễm ký sinh trùng Wuchereria bancrofti, Brugia malayi hoặc Brugia timori, được truyền từ người này sang người khác do muỗi đốt và phát triển thành giun sống, phát triển trong hệ mạch bạch huyết, gây tổn thương, sưng đau, khó khăn khi di chuyển, biến dạng chi cơ thể và cơ quan sinh dục.

Bệnh phổ biến ở các nước vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới, ước khoảng 20% dân số thế giới sống trong vùng có nguy cơ phơi nhiễm cao. Thủ phạm chính là giun chỉ (filarial worms) ký sinh trong hệ bạch huyết, cũng như các loại giun trong ký sinh trùng đường ruột khác, giun chỉ cái nở trứng thành ấu trùng, chui qua ống ngực rồi vào máu, vật chủ trung gian truyền bệnh là những loài muỗi thường gặp, như Culex, Anopheles, Aedes, Mansonia và Coquillettidia.

Có biểu hiện lâm sàng đặc trưng hay không

Khi muỗi có ấu trùng giun chỉ hút máu người rồi tiếp tục truyền cho nhiều người giống như truyền bệnh sốt rét hay sốt xuất huyết (Dengue)… Phần lớn những người nhiễm giun chỉ bạch huyết thường có ấu trùng trong máu nhưng lại không có biểu hiện lâm sàng trong nhiều năm hoặc cả đời. Nếu có thường là sốt cao, tái phát từng đợt, mỗi đợt kéo dài 3 – 7 ngày, viêm hạch bạch huyết.

Mạn tính, có thể viêm hoặc phù bộ phận sinh dục, phù voi chi dưới, đi tiểu ra nuớc trắng đục như nước vo gạo, để lâu không lắng. Để phát hiện bệnh, bác sĩ thường khuyên xét nghiệm ấu trùng trong máu và làm các thủ tục cần thiết khác.

Về điều trị, bác sĩ sẽ áp dụng các cách điều trị dựa trên bệnh lý. Nếu có biểu hiện phù voi như: phù chi, bộ phận sinh dục, vú… thì dùng thuốc diệt giun chỉ, tuy nhiên trước khi dùng thuốc phải làm các xét nghiệm cụ thể.

Tuy nhiên do LF là căn bệnh lan truyền từ người sang người do muỗi, nên phòng bệnh như tăng cường ý thức bảo vệ cá nhân, phòng chống muỗi đốt, diệt bọ gậy, loăng quăng, ngủ trong màn tẩm hóa chất…là rất quan trọng. Ngoài ra, công tác phòng chống và điều trị bệnh giun chỉ bạch huyết cần thực hiện đồng bộ, toàn dân, nhất là ở những vùng có tỉ lệ phơi nhiễm ấu trùng giun chỉ bạch huyết cao.

Bài viết Hậu quả từ bệnh giun chỉ bạch huyết không kém gì sốt xuất huyết đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/hau-qua-tu-benh-giun-chi-bach-huyet-khong-kem-gi-sot-xuat-huyet-9953/feed/ 0
Đặc điểm và triệu chứng của bệnh Dại https://benh.vn/dac-diem-va-trieu-chung-cua-benh-dai-3168/ https://benh.vn/dac-diem-va-trieu-chung-cua-benh-dai-3168/#comments Thu, 24 Aug 2023 22:28:07 +0000 http://benh2.vn/dac-diem-va-trieu-chung-cua-benh-dai-3168/ Bệnh dại ở người do virus gây ra và thường bị lây nhiễm thông qua vết cắn của động vật có virus Dại. Nếu động vật và người bị cắn không được tiêm phòng đầy đủ thì có nguy cơ mắc bệnh Dại với hậu quả nặng nề, thậm chí tử vong. Một số biểu hiện của bệnh Dại có thể phát hiện sớm bằng mắt thường.

Bài viết Đặc điểm và triệu chứng của bệnh Dại đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Bệnh dại ở người do virus gây ra và thường bị lây nhiễm thông qua vết cắn của động vật có virus Dại. Nếu động vật và người bị cắn không được tiêm phòng đầy đủ thì có nguy cơ mắc bệnh Dại với hậu quả nặng nề, thậm chí tử vong. Tìm hiểu ngay các đặc điểm và triệu chứng của bệnh Dại cũng như xử lý vết cắn kịp thời trong bài viết dưới đây.

Chó chưa được tiêm phòng nguy cơ truyền bệnh Dại sang cho người

Đặc điểm của bệnh Dại

Bệnh Dại là bệnh của động vật, có thể là động vật hoang dại (thường là động vật ăn thịt: cáo, chó sói, chó rừng, dơi hút máu, dơi ăn côn trùng) hoặc động vật nuôi như chó, mèo, trâu, bò.

Virus dại

Virus dại xâm nhập vào cơ thể người từ động vật bị dại qua vết cắn, vết xước, vết liếm trên lớp da, niêm mạc bị tổn thương. Ở một số súc vật ăn thịt trong nước bọt của chúng có nhiều enzym hyaluronidaze là yếu tố có thể giúp cho virus dại lan toả nhanh hơn tới hệ thần kinh.

Là virus ái thần kinh. Dau khi xâm nhập nó tồn tại nhân lên tại vết thương từ vài giờ tới vài tuần. Sau đó nhanh chóng đi tới các đầu mút thần kinh cảm giác và vận động của hệ thần kinh ngoại biên. Cuối cùng chuyển tới cơ quan thần kinh trung ương.

Virus-dai-gay-benh-dai

Vì thế virus dại chỉ tiếp xúc thoáng qua với hệ miễn dịch mặc dù gần đây có công trình cho rằng sự âm hoá virus dại khỏi hệ thần kinh qua kháng thể trung gian là có thể xảy ra. Khi đã có mặt ở trong nơron của hệ thần kinh ngoại biên, virus được vận chuyển trong acxon bằng dòng phản hồi của tế bào sợi acxon với tốc độ 0.3 mm/giờ tới hệ thần kinh trung ương, nơi nó tiếp tục được nhân lên. Phần cuống não bị nhiễm trước tiên, sau đó tới vùng dưới đồi và cuối cùng đến phần vỏ não bị tổn thương.

Tuy nhiên vào giai đoạn nhiễm cuối thì toàn bộ hệ thần kinh trung ương cũng như một số mô ngoài như tuyến nước bọt cũng bị nhiễm virus, nhưng cơ chế nhân lên cũng bắt đầu vào thời điểm nào thì chưa rõ. Khi xâm nhập và nhân lên trong tế bào thần kinh, virus dại gây tổn thương não tủy ở các mức độ nặng nhẹ mà biểu hiện lâm sàng sẽ khác nhau.

Một số đặc điểm thường gặp của bệnh

Lúc đầu người bệnh có cảm giác đau đầu, bồn chồn, thổn thức, la hét, chán nản vô cớ, sợ hãi, sốt, khó chịu và những thay đổi cảm giác dị thường tại vết thương nơi bị súc vật cắn. Bệnh tiến triển đến liệt hoặc bị liệt. Các cơ nuốt của thực quản bị co thắt khi thử nước, nên người bệnh sợ nước, người bệnh mê sảng và co giật. Bệnh thường kéo dài từ 2 – 6 ngày rồi chết do liệt cơ hô hấp.

Chẩn đoán xác định bệnh bằng xét nghiệm kháng thể huỳnh quang đặc hiệu của tổ chức não hoặc phân lập virus trên chuột nhắt trắng, trên hệ thống tổ chức tế bào nuôi cấy.

Triệu chứng của bệnh Dại

Bệnh dại do virus thuộc họ Rhabdo viridae, giống Lyssavirus gây nên.

Thời kỳ ủ bệnh

Thời kỳ này tương ứng với sự di chuyển và nhân lên của virus. Thời gian ủ bệnh dại dài hay ngắn tùy thuộc vào khoảng cách từ vị trí vết cắn đến thần kinh trung ương xa hay gần , vết cắn càng gần thần kinh trung ương thi thời gian ủ bệnh càng ngắn.

Thời gian ủ bệnh trung bình là 30 – 90 ngày (80% trường hợp), có những trường hợp nhanh dưới 20 ngày (5 – 10% trường hợp) hoặc chậm hơn 3 tháng (7 -20% trường hợp). Thậm chí kéo dài hơn cả năm (1,8% trường hợp). Thời gian ủ bệnh ngắn nhất được tìm thấy khi vết cắn ở đầu, mặt, tay và đặc biệt là đối với trẻ em. Triệu chứng của bệnh dại thời gian này không rõ ràng hoặc gần như không tìm được

Thời kỳ khởi phát

Từ 2 – 4 ngày trước khi phát bệnh, bệnh nhân thấy đau nhức nơi vết cắn, vết cắn bị sưng tấy. Những dấu hiệu này lan rộng dọc theo hệ thống thần kinh và hệ thống bạch huyết. Đồng thời người bệnh còn có các triêu chứng: bồn chồn, thổn thức, la hét, chán nản vô cớ.

Thời kỳ toàn phát

Có 3 thể lâm sàng

Thể co thắt

Đây là thể thường gặp nhất. Triệu chứng của bệnh Dại thể co thắt gồm: co cứng, co thắt, co giật, run các cơ kể cả cơ mặt. Co thắt hô hấp và co thắt thanh quản khiến bệnh nhân khó thở là biểu hiện tổn thương hành tủy và là triệu chứng đặc trưng của bệnh. Triệu chứng đặc trưng của bệnh là nhân lên cơn dại:

  • Sợ nước: bệnh nhân thường rất khát nhưng khi uống nước họ bị co thắt lồng ngực, bị run câm cập. Trạng thái này qua mau nhưng để lại ân tượng kéo dài cho bệnh nhân, vì vậy họ không muốn uống nước mặc dù rất khát. Từ đó dẫn đến chỉ cần nhìn thấy 1 ly nước hoặc nghe tiếng nước chảy cũng sợ.
  • Sợ ánh sáng: được mô tả tương tự như biểu hiện sợ nước.

Tính cách bệnh nhân không bình thường. Bệnh nhân bị phấn khích quá độ khi bị kích thích. Không phát hiện thấy dấu hiệu mất tri thức.

Những cơn co thắt đầu tiên còn xa nhau, càng ngày càng dày hơn và người bệnh thường tử vong sau 3 – 4 ngày do ngất hoặc ngạt trong một cơn co thắt sợ nước hoặc sau một cơn hôn mê.

trieu-chung-benh-dai
Bệnh Dại thể co thắt là dạng phổ biến nhất

Thể liệt

Thể này hiếm hơn, kém điển hình hơn, không có dấu hiệu phấn khích quá độ. Bệnh xuất hiện rất nhanh sau giai đoạn co thắt, run. Liệt có thể tiên phát và bắt đầu ở 1 chi hoặc 2 chi dưới rồi lan lên trên (hội chứng Landry) hoặc xuống dưới. Người bệnh thường bị tử vong do ngạt nước hoặc ngất vào ngày thứ 4. Diễn tiến bệnh thường không quá 4 -10 ngày.

Thể cuồng

Bệnh nhân bị kích thích quá độ, có những phản ứng dữ tợn, trở nên hung bạo.Vì vậy bệnh nhân thường có những hành vi không bình thường như chống lại y, bác sĩ và những người quanh mình. Thể trạng suy sụp nhanh, hôn mê, ngất và chết.

Phương thức và thời gian lây truyền bệnh Dại

cho-dai-can

Nước dãi mang virus bệnh Dại của động vật truyền vào người qua vết thương hở

Nước dãi mang virus của súc vật bị dại được truyền sang súc vật hoặc người cảm nhiễm qua vết cắn, có thể qua vết cào, vết rách, xước trên da hoặc rất hiếm có thể qua niêm mạc còn nguyên vẹn.

Lây truyền từ người sang người có thể xảy ra từ nước dãi của người bị bệnh có virus dại. Nhưng cần lưu ý rằng sau khi bị chó dại cắn, nếu người bị cắn chưa lên cơn dại (nghĩa là người đó đang ở thời kỳ ủ bệnh) thì không có khả năng làm lây nhiễm bệnh. Tuy nhiên việc lây truyền bệnh từ người sang người mới chỉ có tài liệu công bố và nguyên nhân của trường hợp này là do cấy ghép giác mạc lấy từ người bị chết vì dại mà không được chẩn đoán.

Thời gian lây truyền bệnh ở chó hay các súc vật khác là 3 – 5 ngày trước khi có triệu chứng biểu hiện bệnh và trong suốt thời gian súc vật bị dại.

Xử trí sau khi bị súc vật cắn

Người bị chó, mèo cắn, kể cả khi con vật đã được tiêm phòng dại, cần xử lý ngay vết cắn bằng xà phòng hoặc chất sát trùng. Sau đó đến phòng tiêm vác xin dại tại viện Pasteur hoặc các trung tâm y tế dự phòng quận/huyện để khám và nhận điều trị dự phòng bằng kháng huyết thanh hoặc vắc xin dại theo thường quy.

Chú ý theo dõi triệu chứng biểu hiện của súc vật cắn người từ 7 – 15 ngày. Mục đích để phát hiện những dấu hiệu nghi ngờ bệnh dại. Súc vật cắn người này không được giết chết. Nếu súc vật bị nhiễm virus dại trong thời gian cắn người thì những triệu chứng dại ở súc vật đó sẽ xuất hiện khoảng 5 -7 ngày sau khi cắn. Những biểu hiện ở súc vật như thay đổi tính tình, chó dễ bị kích động hoặc liệt và chết.

Tìm hiểu thêm về bệnh dại và cách phòng ngừa

Bài viết Đặc điểm và triệu chứng của bệnh Dại đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/dac-diem-va-trieu-chung-cua-benh-dai-3168/feed/ 101