Benh.vn https://benh.vn Thông tin sức khỏe, bệnh, thuốc cho cộng đồng. Sun, 06 Aug 2023 01:03:41 +0000 vi hourly 1 https://wordpress.org/?v=6.3 https://benh.vn/wp-content/uploads/2021/04/cropped-logo-benh-vn_-1-32x32.jpg Benh.vn https://benh.vn 32 32 Bướu cổ nên và không nên ăn gì? https://benh.vn/buou-co-nen-va-khong-nen-an-gi-59649/ https://benh.vn/buou-co-nen-va-khong-nen-an-gi-59649/#respond Fri, 29 Mar 2019 04:37:33 +0000 https://benh.vn/?p=59649 Bướu cổ hay còn gọi là bướu tuyến giáp là tình trạng do thiếu iot gây nên. Một chế độ ăn uống khoa học đóng vai trò quan trọng trong việc ngăn ngừa và cải thiện tình trạng bệnh. Dưới đây là những thực phẩm người bị bướu cổ nên và không nên ăn.

Bài viết Bướu cổ nên và không nên ăn gì? đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Bướu cổ hay còn gọi là bướu tuyến giáp là tình trạng do thiếu iot gây nên. Một chế độ ăn uống khoa học đóng vai trò quan trọng trong việc ngăn ngừa và cải thiện tình trạng bệnh. Dưới đây là những thực phẩm người bị bướu cổ nên và không nên ăn.

Những thực phẩm nên ăn

Hải sản

Một trong những nguyên nhân chính gây bệnh bướu cổ là do thiếu hụt iot. Khi cơ thể thiếu iot, tuyến giáp sẽ hoạt động nhiều hơn để tổng hợp hormon giáp trạng. Vì vậy làm phình tuyến giáp và dẫn đến bướu cổ.

Trong khi đó, hải sản là loại thực phẩm chứa lượng iot tự nhiên dồi dào. Các loại hải sản như tôm, cua, ngao, sò, hến,… là nguồn cung iot tuyệt vời.

Cá biển

Thiếu Vitamin A sẽ khiến chức năng tổng hợp hormone tuyến giáp bị rối loạn, lâu dần gây ra bướu cổ. Cá biển là một loại thực phẩm rất giàu vitamin A. Các loại cá biển có thể thêm vào bữa ăn như cá ngừ, cá hồi, cá thu,…

Rau củ quả

ăn nhiều rau củ quả trị táo bón sau sinh

Ngoài cá biển, Vitamin A còn được cung cấp thông qua các loại rau củ quả có màu vàng và xanh đậm, ví dụ như cà rốt, bí đỏ, cà chua, rau diếp,… Rau củ quả luôn là thực phẩm có lợi cho sức khỏe vì giàu vitamin, chất xơ, ít chất béo. Đây cũng là một nguồn cung cấp vitamin A an toàn và không gây ra tác dụng phụ.

Sữa chua và pho-mát

Những sản phẩm từ sữa như pho-mát hay sữa chua đều rất giàu protein, vitamin, canxi và iot. Không những cung cấp iot cho cơ thể, sữa chua còn tác động tích cực lên hệ tiêu hóa, giúp quá trình tiêu hóa diễn ra dễ dàng, tăng vị giác, giúp người bệnh bướu cổ ăn ngon hơn.

Ngoài ra, khoai tây và các loại đậu như đậu xanh, đậu hà lan cũng là những nguồn cung cấp iot từ tự nhiên.

Thực phẩm không nên ăn

Rau họ cải

Các loại rau họ cải chẳng hạn như bông cải xanh, súp lơ, cải ngọt, cải xoăn, bắp cải,… có chứa các hợp chất lưu huỳnh gọi là glucosinolate. Khi các hợp chất này bị phá hủy sẽ sinh ra isothiocyanates. Isothiocyanates lấy đi iot mà tuyến giáp cần, đồng thời ngăn cản sự hấp thu iot của tuyến giáp. Ngoài ra, trong bắp cải trắng còn chứa goitrin – hợp chất gây bất lợi cho bệnh bướu cổ.

Nếu vẫn muốn cung cấp những loại rau này trong chế độ ăn thì có thể thái nhỏ kết hợp ngâm rửa kỹ. Khi đó isothiocyanates sẽ mất đi khoảng 75% và khi luộc sẽ mất đi khoảng 95%, goitrin.

Đậu nành

Các loại đậu rất tốt cho bệnh nhân bướu cổ, trừ đậu nành. Đậu nành có đặc tính kháng giáp, đặc tính này sẽ tăng lên khi cơ thể thiếu iot. Isoflavone trong sữa đậu gây ảnh hưởng tiêu cực đến người mắc bướu cổ. Những sản phẩm từ đậu nành cần kiêng như đậu phụ, sữa đậu nành, bao gồm cả một số loại mayonnaise và món salad.

Tuy bệnh bướu cổ chủ yếu là do sự thiếu hụt iot nhưng nếu bổ sung iot quá nhiều cũng sẽ dẫn đến những tác động tiêu cực. Một chế độ ăn hợp lý, cân đối mới là tốt nhất cho người bệnh.

Benh.vn (Theo BV Thu cúc)

Bài viết Bướu cổ nên và không nên ăn gì? đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/buou-co-nen-va-khong-nen-an-gi-59649/feed/ 0
Bệnh tuyến giáp gây ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của phụ nữ như thế nào? https://benh.vn/benh-tuyen-giap-gay-anh-huong-den-kha-nang-sinh-san-cua-phu-nu-nhu-the-nao-5143/ https://benh.vn/benh-tuyen-giap-gay-anh-huong-den-kha-nang-sinh-san-cua-phu-nu-nhu-the-nao-5143/#respond Wed, 05 Dec 2018 13:30:48 +0000 http://benh2.vn/benh-tuyen-giap-gay-anh-huong-den-kha-nang-sinh-san-cua-phu-nu-nhu-the-nao-5143/ Cuộc sống văn minh, hiện đại, đầy đủ vật chất khiến chất lượng sống của con người được nâng cao. Tuy nhiên, hiện nay hiện tượng vô sinh phát triển khá nhiều, nguyên nhân do nhiều lý do: bệnh tật, tác động từ môi trường, lối sống của con người gây nên. Trong đó, không ít cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh sản bị vô sinh mà nguyên nhân xuất phát từ tuyến giáp mà không biết.

Bài viết Bệnh tuyến giáp gây ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của phụ nữ như thế nào? đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Cuộc sống văn minh, hiện đại, đầy đủ vật chất khiến chất lượng sống của con người được nâng cao. Tuy nhiên, hiện nay hiện tượng vô sinh phát triển khá nhiều, nguyên nhân do nhiều lý do: bệnh tật, tác động từ môi trường, lối sống của con người gây nên. Trong đó, không ít cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh sản bị vô sinh mà nguyên nhân xuất phát từ tuyến giáp mà không biết.

Vậy, bệnh tuyến giáp gây ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của phụ nữ như thế nào?

Tìm hiểu về tuyến giáp

Tuyến giáp trạng là một tuyến nội tiết quan trọng lớn nhất trong cơ thể. Tuyến giáp nằm phía trước cổ, trọng lượng khoảng 10-20 gram hình dạng như con bướm, ngang hàng với các đốt xương sống C5 – T1, phía trước có lớp da và cơ thịt, phía sau giáp khí quản.

Cấu tạo của tuyến giáp

Tuyến giáp có 2 thùy (thùy phải và thùy trái), mỗi thùy áp vào mặt trước bên của sụn giáp và phần trên khí quản, và 1 eo tuyến nối 2 thùy với nhau.

Tuyến màu nâu đỏ được cấu tạo bên ngoài bởi 1 lớp bao xơ được tạo ra bởi lớp cân sau gắn tuyến vào sụn giáp, nên khi nuốt tuyến di động theo thanh quản. Giáp trạng tiết các hormone thyroxine (T4) và triiodothyronine (T3), nhận ảnh hưởng điều hòa của hormone TSH từ tuyến yên trên não. T4/T3 có chức năng điều hòa nhiều chuyển hóa trong cơ thể.

Tuyến giáp là một tuyến nội tiết quan trọng lớn nhất trong cơ thể (Ảnh minh họa)

Các bệnh lý giáp trạng

  • Suy giáp.
  • Suy giáp bẩm sinh.
  • Cường giáp.
  • Ung thư giáp trạng.

Tác dụng của tuyến giáp

  • Kích thích tố của tuyến giáp (thyroxin) được hình thành từ tyrosin và iot có tác dụng
  • Tăng cường quá trình trao đổi chất, kích thích sinh trưởng phát dục.
  • Kích thích hoạt động của tim, tăng cường sự co bóp.
  • Tác động đến hoạt động của các tuyến sinh dục và tuyến sữa.
  • Tăng cường quá trình tạo nhiệt, làm tăng đường huyết.
  • Kích thích sự phát triển và hoàn thiện hệ thần kinh.

Các triệu chứng suy giảm chức năng tuyến giáp

  • Tăng cân, mệt mỏi.
  • Táo bón, đau cơ và đau khớp.
  • Chậm chạp, không chịu được thời tiết lạnh.
  • Kinh nguyệt thất thường, mệt mỏi và mất ngủ.
  • Da và tóc có thể trở nên khô, tóc cứng hoặc rụng tóc, móng tay bị giòn…
  • Ngoài ra, các triệu chứng của bệnh tuyến giáp còn ảnh hưởng đến tâm trạng, năng lượng, nhiệt độ cơ thể, tim…

Lưu ý: nếu gặp các triệu chứng trên, đặc biệt khi nhiều triệu chứng xuất hiện cùng lúc, cần đi kiểm tra hormon tuyến giáp ngay lập tức.

Bệnh tuyến giáp rất khó nhận biết (Ảnh minh họa)

Bệnh tuyến giáp ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của phụ nữ như thế nào?

  • Tuyến giáp hoạt động không tốt sẽ gây ra tình trạng nhược năng tuyến giáp (suy giảm chức năng tuyến giáp) hoặc cường tuyến giáp (tuyến giáp hoạt động quá mạnh).
  • Suy giảm chức năng tuyến giáp (suy tuyến giáp) khiến tuyến giáp không sản xuất đủ các kích thích tố quan trọng nhất định.
  • Mức độ hormon tuyến giáp thấp có thể cản trở sự rụng trứng, làm suy yếu khả năng sinh sản của người phụ nữ.
  • Ngoài ra, progesterone đóng vai trò rất quan trọng trong việc chuẩn bị nội mạc tử cung cho trứng thụ tinh. Khi progesterone bị thiếu, trứng sẽ khó thụ tinh với tinh trùng hơn nên sẽ tăng nguy cơ vô sinh.

Bệnh tuyến giáp ảnh hưởng đến sự rụng trứng, suy yếu khả năng sinh sản ở nữ giới (Ảnh minh họa)

Làm thế nào để bảo vệ chức năng tuyến giáp?

  • Cần đi khám và được chẩn đoán đúng khi có các dấu hiệu nghi ngờ.
  • Tránh giảm cân hoặc tăng cân đột ngột.
  • Ngủ đủ giấc .
  • Loại bỏ căng thẳng, stress.
  • Tập thể dục thường xuyên
  • Không bỏ qua triệu chứng của bệnh.
  • Đảm bảo chế độ ăn uống cân bằng và đầy đủ dưỡng chất.

Đi khám khi có các dấu hiệu nghi ngờ suy tuyến giáp (Ảnh minh họa)

Lời kết

Tuyến giáp tuy là tuyến nhỏ (sản xuất hóc môn ) nhưng nó gây tác động lớn đến sức khỏe tổng thể của con người. Hiện nay trên thế giới, hàng triệu người đang có vấn đề về tuyến giáp nhưng không biết vì các triệu chứng bệnh không có gì đặc biệt: mệt mỏi, giảm cân, đau cơ, khớp… Tuy nhiên, những người tiềm ẩn bệnh suy tuyến giáp không biết rằng mình đang phải đối mặt với nhiều căn bệnh, đặc biệt là chị em phụ nữ khi bị suy giảm tuyến giáp dẫn đến vô sinh làm ảnh hưởng đến đời sống và hạnh phúc gia đình.

Vì vậy, để bảo vệ tuyến giáp và một cuộc sống khỏe mạnh, chúng ta cần: đảm bảo bữa ăn đủ dưỡng chất, tập thể dục đều đặn, tránh tăng, giảm cân đột ngột, stress, mệt mỏi kéo dài… Ngoài ra, khi có những triệu chứng bệnh kể trên cần kiểm tra hormon tuyến giáp ngay để kịp thời điều trị bệnh ở giai đoạn sớm.

Benh.vn

Bài viết Bệnh tuyến giáp gây ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của phụ nữ như thế nào? đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/benh-tuyen-giap-gay-anh-huong-den-kha-nang-sinh-san-cua-phu-nu-nhu-the-nao-5143/feed/ 0
Triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh Basedow https://benh.vn/trieu-chung-lam-sang-va-can-lam-sang-cua-benh-basedow-2101/ https://benh.vn/trieu-chung-lam-sang-va-can-lam-sang-cua-benh-basedow-2101/#respond Sun, 04 Nov 2018 04:07:36 +0000 http://benh2.vn/trieu-chung-lam-sang-va-can-lam-sang-cua-benh-basedow-2101/ Basedow là một trong những bệnh lý cường giáp thường gặp trên lâm sàng với các biểu hiện chính: nhiễm độc giáp kèm bướu giáp lớn lan tỏa, lồi mắt và tổn thương ở ngoại biên.

Bài viết Triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh Basedow đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>

Bệnh Basedow là một trong những bệnh lý cường giáp thường gặp trên lâm sàng với các biểu hiện chính: nhiễm độc giáp kèm bướu giáp lớn lan tỏa, lồi mắt và tổn thương ở ngoại biên.

bệnh basedow

Bệnh Basedow với những triệu chứng điển hình như: bướu cổ, lồi mắt,…

1. Triệu chứng lâm sàng

1.1. Bướu cổ

– Trường hợp điển hình, bướu giáp thường thấy >90% các trường hợp (Đỗ trung Quân 95,91%.2003). Khoảng <10% không sờ thấy tuyến giáp

– Bướu loại lan toả, thuỳ phải thường lớn hơn thùy trái, mật độ hơi chắc, căng, sờ nắn không đau, da vùng tuyến giáp bình thường. Bướu thường to độ II (70,62%) độ III ít gặp (13,03%) theo Đỗ Trung Quân 2003

– Bướu mạch: sờ thấy rung mưu. Nghe có tiếng thổi rõ nhất vùng cực trên của tuyến giáp, đôi khi có thể nghe thấy tiếng thổi liên tục.

1.2. Bệnh lý mắt

Đa số các trường hợp bệnh lý mắt Basedow biểu hiện mắt sáng, có cảm giác cộm như có bụi trong mắt hoặc chảy nước mắt, nặng hơn có thể lồi mắt (Đo độ lồi bằng thước Hertel, độ lồi bình thường 13 + 1,85mm). Thường phù nề mi mắt, xạm da quanh hố mắt… có nhiều dấu hiệu biểu hiện bệnh lý mắt Basedow.

– Dấu hiệu Von Graefe: mất phối hợp hoạt động sinh lý giữa nhãn cầu và mi khi nhìn xuống ta thấy liềm củng mạc lộ ra.

– Dấu hiệu Dalrymple: Khe mi mắt mở rộng do co cơ nâng mi trên.

– Stellwag: mi trên co, ít chớp mắt.

– Dấu hiệu Moebius: mất độ hội tụ nhãn cầu.

Phân loại bệnh lý mắt NO SPECS của Werner 1969. 

Độ

 Biểu hiện

0 Không có biểu hiện khi khám
1 Co cơ mi trên (dấu hiệu Dalzymple, von Gracefe, stellwag)
2 Tổn thương, phù nề tổ chức liên kết hố mắt
3  Lồi >3mm so với bình thường
4 Tổn thương cơ vận nhãn (cơ thẳng dưới và giữa)
5 Tổn thương giác mạc
6 Tổn thương thần kinh thị giác

1.3. Tim mạch

Là biểu hiện chủ yếu của nhiễm độc giáp nhưng có biểu hiện đa dạng:

– Dấu hiệu cơ năng: hồi hộp đánh trống ngực, cảm giác tức nặng ngực, tức ngực hoặc đau ngực không rõ ràng, đôi khi có biểu hiện khó thở.

– Dấu hiệu thực thể:

  • Nhịp tim nhanh: là triệu chứng xuất hiện sớm, nhanh thường xuyên cả lúc ngủ, mạch nhanh có thể tới 140 lần/ 1 phút. Tuy nhiên theo Đỗ Trung Quân, Phạm Minh Anh 2003 qua 514 bệnh nhân thì mạch nhanh >90 lần/phút chiếm 91,82%, nhịp nhanh trên thất hoặc nhịp nhanh theo kiểu Bouveret hiếm gặp. Đa phần nhịp nhanh xoang, có thể gặp một số trường hợp khác: ngoại tâm thu 7,05 %, bloc nhĩ thất 14,08%.
  • Dấu hiệu kích động mạch máu: mạch căng, nẩy mạnh, đập rõ, rõ nhất là vùng động mạch cảnh, động mạnh chủ bụng, mỏm tim đập mạnh có thể nhìn rõ trên lồng ngực.
  • Huyết áp tâm thu tăng nhẹ, huyết áp tâm trương bình thư

1.4. Hội chứng cường giáp

Dễ kích thích thần kinh:

  • Bệnh nhân dễ nóng giận, dễ xúc cảm, nói nhiều, vận động nhiều nhưng mau mệt, dễ lo âu sợ sệt đôi khi không tập trung được tư tưởng, mất ngủ, phản xạ gân xương đôi khi tăng.
  • Run tay, yếu cơ và teo cơ là những dấu chứng thuộc thần kinh cơ do nhiễm độc giáp, run thường ưu thế ở đầu ngón tay. Run thường xuyên, gia tăng khi xúc động hoặc lúc ít hoạt động, thường kết hợp với vụng về. Teo cơ thường gặp ở cơ gốc, kết hợp với yếu cơ.

Rối loạn thần kinh thực vật:

  • Mặt phừng đỏ, da nóng và ẩm, có cơn tiết mồ hôi thường xảy ra, rối loạn nhiệt về mùa đông và khát nước bất thường.

Dấu hiệu tiêu hoá:

  • Ăn nhiều, ăn ngon miệng hoặc đôi lúc chán ăn.
  • Buồn nôn hay nôn.
  • Tăng nhu động ruột gây tiêu chảy hay đại tiện nhiều lần.

Dấu tăng chuyển hoá:

  • Gầy, khó chịu nóng và dễ chịu lạnh.
  • Chuyển hoá cơ bản tăng.

Dấu hiệu tim mạch:

  • Thường mạch nhanh, tăng hơn khi gắng sức hoặc xúc động mạnh.
  • Có khi loạn nhịp.
  • Suy tim có thể xuất hiện: hồi hộp, mệt ngực…

Rối loạn sinh dục:

  • Phụ nữ có thể rối loạn kinh nguyệt.
  • Đàn ông có thể liệt dương.

Dấu hiệu da, lông, tóc, móng:

  • Da mỏng mịn và hồng, nóng ẩm; có hồng ban.
  • Lông tóc mảnh, khô, dễ gãy.
  • Móng tay dễ gãy.
  • Phù niêm trước xương chày.

1.5. Biểu hiện ngoại biên

Đầu các ngón tay và các ngón chân biến dạng hình dùi trống, liên quan đến màng xương, có thể có phản ứng tổ chức mềm. Ngoài ra có dấu chứng tiêu móng tay.

Ngoài các biểu hiện trên còn tìm thấy một số dấu hiệu của các bệnh lí tự miễn phối hợp khác đi kèm như suy vỏ thượng thận, suy phó giáp, tiểu đường, nhược cơ nặng, trong bối cảnh bệnh đa nội tiết tự miễn.

2. Triệu chứng cận lâm sàng

– Xét nghiệm máu: nồng độ T3, T4 tăng và TSH giảm.

  • T3: (95 – 190 ng/dl = 1,5 – 2,9 nmol/l): tăng.
  • T4: (5 – 12 àg/dl = 64 – 154 nmol/l): tăng.
  • Tỷ T3 (ng %)/T4 (microgam %): trên 20 (đánh giá bệnh đang tiến triển).
  • TSH siêu nhạy (0,5 – 4,5 àU/ml): giảm.

– Độ tập trung I131 tại tuyến giáp sau 24 giờ tăng cao hơn bình thường, giai đoạn bệnh toàn phát có góc thoát (góc chạy). Lưu ý một số thuốc kháng giáp cũng gây hiện tượng này (nhóm carbimazol). Nên đánh giá vào các thời điểm 4, 6 và 24 giờ.

Siêu âm tuyến giáp thấy tuyến giáp phì đại, eo tuyến dày, cấu trúc không đồng nhất,…

– Siêu âm tuyến giáp: tuyến giáp phì đại, eo tuyến dày, cấu trúc không đồng nhất, giảm âm. Siêu âm Doppler năng lượng có thể thấy hình ảnh cấu trúc tuyến giáp hỗn loạn như hình ảnh đám cháy trong thời kì tâm thu và tâm trương với các mạch máu giãn trong tuyến giáp, động mạch cảnh nhất là động mạch cảnh ngoài nảy mạnh. Trong nhiều trường hợp không điển hình (khởi đầu hoặc điều trị) khó phân biệt với hình ảnh của Hashimoto.

– Giải phẫu bệnh: tuyến giáp lớn đều cả hai thùy, tính chất lan tỏa, mềm và tân sinh nhiều mạch máu. Nhu mô giáp phì đại và tăng sản, gia tăng chiều cao của tế bào thượng bì và vách nang tuyến, tạo ra các nếp gấp dạng nhú phản ánh tế bào tăng hoạt động. Sự loạn sản như trên thường kèm thâm nhiễm tế bào lympho, điều này phản ánh bản chất miễn dịch của bệnh và liên quan đến nồng độ kháng thể kháng giáp trong máu.

– Một số các xét nghiệm khác: xạ hình, chụp phim xương chày, ST scan, MRI…

Xem thêm: Hội chứng cường chức năng tuyến giáp

Benh.vn

Bài viết Triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh Basedow đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/trieu-chung-lam-sang-va-can-lam-sang-cua-benh-basedow-2101/feed/ 0
Bệnh viêm tuyến giáp bán cấp https://benh.vn/benh-viem-tuyen-giap-ban-cap-6105/ https://benh.vn/benh-viem-tuyen-giap-ban-cap-6105/#respond Mon, 17 Sep 2018 05:39:45 +0000 http://benh2.vn/benh-viem-tuyen-giap-ban-cap-6105/ Còn gọi viêm tuyến giáp bán mô hạt cấp, viêm tuyến giáp de Quervain’s. Viêm tuyến giáp bán cấp là viêm tuyến giáp gây đau hay gặp nhất.

Bài viết Bệnh viêm tuyến giáp bán cấp đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Còn gọi viêm tuyến giáp bán mô hạt cấp, viêm tuyến giáp de Quervain’s. Viêm tuyến giáp bán cấp là viêm tuyến giáp gây đau hay gặp nhất.

Bệnh gặp ở nữ nhiều gấp 5 lần so với nam, độ tuổi tập trung cao nhất từ 20-60 tuổi. Bệnh thường xảy ra sau nhiễm khuẩn đường hô hấp trên, tỷ lệ gặp cao vào mùa hè là mùa có tỷ lệ nhiễm entorovirus cao. Người ta nghĩ nhiều đến nguyên nhân do virus nhưng chưa có chứng cứ rõ ràng.

viêm tuyến giáp bán cấp

Triệu chứng lâm sàng

Thường khởi phát với đau người, đau họng, sốt nhẹ. Sau đó thường đột ngột hoặc từ từ xuất hiện sốt cao, đau vùng cổ. Tuyến giáp thường sưng to, sờ mềm, rất đau, thường bắt đầu từ một bên sau đó lan sang bên kia. Đau có thể lan lên tai, ra khắp cổ, hạn chế vận động cổ, kèm theo BN có thể khó nuốt, khó thở.

Triệu chứng nhiễm độc giáp gặp ở trên 50% bệnh nhân thường với các triệu chứng cường giáp vừa và nhẹ. Đa số bệnh nhân sẽ trở lại bình giáp sau vài tuần, sau đó là suy giáp kéo dài khoảng 4-6 tháng. 95% bệnh nhân sẽ trở về bình giáp sau 6-12 tháng. Suy giáp tồn tại lâu dài ở khoảng 5% bệnh nhân.

Cận lâm sàng

Hội chứng viêm

  • Công thức máu: bạch cầu có thể tăng hoặc bình thường
  • Máu lắng tăng cao
  • Protein C phản ứng: tăng.

Thăm dò tuyến giáp

  • Xét nghiệm chức năng tuyến giáp: tuỳ theo giai đoạn có các biểu hiện khác nhau. Giai đoạn cấp: thường gặp FT4, FT3 tăng, TSH giảm. Giai đoạn suy giáp: FT4, FT3 giảm, TSH tăng.
  • Kháng thể kháng tuyến giáp: thường không tăng.
  • Đo độ tập trung I131: độ tập trung I131 rất thấp
  • Siêu âm: tuyến giáp giảm âm, ít mạch máu.

Chẩn đoán phân biệt

Cần chẩn đoán phân biệt với các trường hợp đau khác vùng cổ.

  • Viêm tuyến giáp do vi khuẩn sinh mủ: biểu hiện nhiễm trùng rõ ràng, sốt cao, bạch cầu tăng cao.
  • Xuất huyết trong nang tuyến giáp: đau khu trú, triệu chứng nhiễm trùng không rõ, máu lắng thường không tăng nhiều, không sốt, siêu âm tuyến giáp thấy hình ảnh nang lớn giúp chẩn đoán loại trừ.
  • Chẩn đoán phân biệt cường giáp do viêm tuyến giáp bán cấp với Basedow: bệnh nhân Basedow thường không đau vùng tuyến giáp, tuyến giáp to có tiếng thổi, có thể có triệu chứng mắt hoặc phù niêm trước xương chày là những triệu chứng không gặp trong viêm tuyến giáp bán cấp. Độ tập trung I131  trong viêm tuyến giáp bán cấp thấp trong khi độ tập trung I131 tăng cao trong Basedow.

Điều trị

Bệnh thường tự khỏi nên chủ yếu là điều trị triệu chứng

Giảm đau: thuốc chống viêm giảm đau không steroid hoặc aspirin có hiệu quả tốt giúp giảm đau trong các trường hợp thông thường. Các trường hợp nặng hoặc không đáp ứng (trong vòng 1 tuần), có thể phải dùng đến nhóm glucocorticoid (Prednisone 20-40 mg/ngày) giảm liều dần và có thể ngừng thuốc sau 4-6 tuần. Glucocorticoid giúp giảm đau nhanh chóng trong vòng 48 giờ điều trị.

Giảm triệu chứng cường giáp: dùng các thuốc nhóm chẹn β giao cảm như propranolol hoặc atenolol tới khi xét nghiệm FT4 trở về bình thường.

Pha suy giáp: thường không cần điều trị vì suy giáp thường nhẹ và thoáng qua. Trường hợp suy giáp rõ cần điều trị bằng levothyroxine tới khi chức năng tuyến giáp trở về bình thường.

Khoa Nội tiết – BV Bạch Mai

Bài viết Bệnh viêm tuyến giáp bán cấp đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/benh-viem-tuyen-giap-ban-cap-6105/feed/ 0
Hội chứng cường chức năng tuyến giáp https://benh.vn/hoi-chung-cuong-chuc-nang-tuyen-giap-3942/ https://benh.vn/hoi-chung-cuong-chuc-nang-tuyen-giap-3942/#respond Thu, 26 Jul 2018 04:46:29 +0000 http://benh2.vn/hoi-chung-cuong-chuc-nang-tuyen-giap-3942/ Cường chức năng tuyến giáp là hội chứng bệnh lý gây ra do tăng nồng độ hormon tuyến giáp (T3,T4) trong máu dẫn đến những thay đổi ở các cơ quan và tổ chức.

Bài viết Hội chứng cường chức năng tuyến giáp đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Đại cương

Cường chức năng tuyến giáp là hội chứng bệnh lý gây ra do tăng nồng độ hormon tuyến giáp (T3,T4) trong máu dẫn đến những thay đổi ở các cơ quan và tổ chức.

cường giáp

Dấu hiệu bệnh

1. Lâm sàng

Bướu tuyến giáp: Tuyến giáp to ở các mức độ khác nhau, to ở phía trước, mật độ mềm, bướu lan tỏa hoặc hỗn hợp. Bướu có thể to vòng quanh khí quản (bướu hình nhẫn) dễ chèn ép gây khó thở; có thể nằm sau xương ức, cá biệt có trường hợp nằm ở gốc lưỡi. Không có biểu hiện của viêm, bướu có tính chất bướu mạch: có rung mưu khi sờ, khi nghe có tiếng thổi tâm thu hoặc tiếng thổi liên tục.

Biểu hiện mắt: lồi mắt ở bệnh nhân (BN) Basedow đang có nhiễm độc hormon giáp, lồi mắt thực sự một hay hai bên. Co cơ mi trên với nhiều mức độ khác nhau. Mất đồng vận nhãn cầu mi trên, phù nền mi mắt, liệt cơ vận nhãn.

Dấu hiệu cường giáp: 

  • Dấu hiệu toàn thân: gầy sút dù ăn nhiều
  • Tim mạch: hồi hộp, đánh trống ngực. Nhịp tim nhanh thường xuyên trên 90 chu kỳ-phút, tăng lên khi xúc động. Nghe tim có thể có tiếng thổi tâm thu cơ năng do tăng cung lượng.
  • Tiêu hóa: tăng nhu động ruột, tiêu chảy
  • Thần kinh – Cơ: run tay, run lan tỏa, ưu thế ngọn chi, nhanh, thường xuyên, tăng khi xúc động. Teo cơ, ưu thế gốc chi với giảm cơ lực, dấu hiệu ghế đẩu (+). Basedow có thể kèm theo nhược cơ. Có thể hạ kali máu ở BN nam giới, trẻ tuổi, gây liệt hai chi dưới.
  • Tăng nhẹ nhiệt độ da, sợ nóng, ra nhiều mồ hôi
  • Rối loạn tâm thần: kích thích, trầm cảm, rối loạn chức năng sinh dục, giảm ham muốn…
  • Các dấu hiệu khác: sạm da, rụng tóc, da nóng ẩm, vú to nam giới.
  • Phù niêm trước xương chày: tổn thương màu vàng hay đỏ da cam, da sần sùi. Tổn thương đối xứng hai bên, ở vùng cẳng chân hay mu chân, ấn không lõm, không đau.

2. Cận lâm sàng

Xét nghiệm đặc hiệu:

  • Hormon tuyến giáp FT3 , FT4 tăng, TSH giảm.
  • Xét nghiệm kháng thể kháng receptor TSH (TRAb) tăng ở 80-90% BN Basedow, (-) ở 10-20% BN Basedow.

Các xét nghiệm khác:

  • Cholesterol, triglycerid máu giảm, có thể có hạ kali máu
  • Siêu âm tuyến giáp: ở BN Basedow tuyến giáp to, lan tỏa, giảm âm, không có nhân. Ngoài ra, có thể thấy một hoặc nhiều nhân, giảm âm ở hai thùy tuyến giáp, một nhân trong trường hợp nhân độc tự trị.
  • Xạ hình tuyến giáp với I131, Tc-99m: hình ảnh tuyến giáp lớn hơn bình thường, bắt phóng xạ đều và đồng nhất gặp ở BN Basedow, hình ảnh nhân  độc tự trị ở BN Plummer trên xạ hình chỉ thấy hiện hình nhân độc bắt hoạt độ phóng xạ của I131, các phần còn lại của tuyến giáp không hiện hình. Độ tập trung I131 tại tuyến giáp tăng cả 2 thời điểm sau 2 giờ và 24 giờ, ở nhiều BN tăng nhanh sau 2 giời và giảm sau 24 gời tạo thành góc thoát trên đồ thị.
  • Điện tâm đồ thường nhịp nhanh xoang, có thể thấy rung nhĩ, ngoại tâm thu, hình ảnh dày thất trái nếu đã có biến chứng tim mạch.

Nguyên nhân của bệnh

1. Nguyên nhân hay gặp

Bệnh Basedow, bệnh Basedow ở trẻ sơ sinh, viêm tuyến giáp sau đẻ, viêm tuyến giáp thầm lặng, bướu tuyến giáp thể nhân có nhiễm độc hay nhân độc tự trị (bệnh Plummer), adenoma gây nhiễm độc.

2. Nguyên nhân hiếm gặp

Hiện tượng iod-Basedow, sau dùng amiodaron (cordaron), viêm tuyến giáp bán cấp de Quervain, viêm tuyến giáp Hashimoto, giả cường chức năng giáp do dùng hormon tuyến giáp, cường chức năng tuyến giáp liên quan đến hCG, chửa trứng, ung thư nhau thai, bướu giáp do nang noãn sào (cường giáp do các u quái giáp buồng trứng), Carcinoma tuyến giáp, tại chỗ, di căn từ nơi khác đến, cường giáp do hội chứng cận u, suy vùng dưới đồi – tuyến yên, hiện tượng kháng chọn lọc tuyến yên đối với hormon tuyến giáp, Adenoma tiết nhiều TSH.

Chẩn đoán

Dựa vào lâm sàng và cận lâm sàng đã nêu trên trong đó xét nghiệm hormon giáp đóng vai trò quyết định.

Điều trị

1. Điều trị bằng iod phóng xạ, I131

Cơ chế: mục đích điều trị bệnh Basedow và bướu nhân độc tuyến giáp bằng 131I làm cho bướu tuyến giáp nhỏ lại, đưa chức năng tuyến giáp từ cường năng về bình thường (bình giáp). Dưới tác dụng ion hóa của tia β tế bào bướu tuyến bị hủy hoại hoặc tổn thương giảm sinh, chết dần, các mạch máu nhỏ trong tuyến bị xơ hóa.

Chỉ định:

  • Một thể bệnh có chỉ định tốt nhất cho điều trị I131 là nhân độc tự trị (bệnh Plummer)
  • Bệnh nhân có chẩn đoán xác định là Basedow chưa điều trị gì, chọn điều trị I131 ngay từ đầu, đây là một phương pháp tốt nhất mang lại thẩm mỹ.
  • Bệnh nhân có chẩn đoán xác định là Basedow có thể đã qua điều trị nội khoa bằng thuốc kháng giáp trạng tổng hợp không khỏi, tái phát hoặc không thể điều trị tiếp do dị ứng thuốc, viêm gan, giảm sinh tủy…
  • Bệnh nhân Bssedow có rối loạn nhịp tim, đái tháo đường, tăng huyết áp, bệnh van tim phối hợp nên chỉ định ngay I131
  • Bệnh nhân có chẩn đoán xác định là Basedow mà không điều trị phẫu thuật được hoặc tái phát sau phẫu thuật.
  • Bệnh nhân phải có độ tập trung I131 tại tuyến giáp đủ cao: độ tập trung I131 sau 24 giờ: T24 > 50%: điều trị tốt; T24 từ 30 đến 50%: có thể điều trị được; T24 < 30%: phải cho liều cao, hiệu quả kém nên chưa điều trị.
  • Bướu tuyến giáp không quá to, nếu bướu quá to gây nuốt nghẹn, sặc, khó thở thì nên chỉ định điều trị phẫu thuật để giải phóng trước.
  • Tuổi BN: trước đây do chưa hiểu biết đầy đủ, ngại tác hại của bức xạ nên chỉ điều trị có các BN ngoài độ tuổi sinh đẻ, nay chỉ định rộng hơn. Gần đây chỉ định điều trị có cả các BN tuổi thanh, thiếu niên nếu không thể áp dụng biện pháp điều trị nào khác.

Chống chỉ định:

  • Phụ nữ có thai: vì I131 qua rau thai sẽ tập trung vào tuyến giáp thai nhi gây tổn thương.
  • Phụ nữ đang cho con bú: vì I131 cũng được bài tiết qua sữa, trẻ bú sữa sẽ bị hậu quả xấu. Nếu trường hợp bệnh nặng cần phải điều trị bằng I131 thì buộc phải cai sữa cho con trước khi điều trị
  • Bệnh nhân có tình trạng nhiễm độc nặng, có nguy cơ xảy ra cơn bão giáp (thyroid storm), phải điều trị chuẩn bị nội khoa trước, khi tình trạng BN ổn định mới điều trị bằng I131.
  • Nếu BN đang dùng thuốc kháng giáp trạng tổng hợp thì phải ngừng thuốc trước 1 – 2 tuần. Nếu BN đã – đang dùng các thuốc, chế phẩm có Iod thì phải ngừng tối thiểu 1 tháng để độ tập trung Iod tuyến giáp tăng cao, điều trị mới hiệu quả.

Liều điều trị:

  • Liều I131 điều trị thay đổi tùy thuộc: trọng lượng bướu (xác định bằng siêu âm, xạ hình, CT hoặc sờ nắn bằng tay); mức độ cường năng (dựa vào nồng độ hormon, triệu chứng lâm sàng); độ tập trung I131  tuyến giáp; độ nhạy cảm phóng xạ của tế bào tuyến giáp ở mỗi bệnh nhân. Cần phải cân nhắc kỹ lưỡng các yếu tố trên để chỉ định cho bệnh nhân ở một liều điều trị tối ưu.
  • Đối với nhân độc tuyến giáp thì liều I131 tăng hơn 20% – 50%.

Hiệu quả điều trị:

  • Trên lâm sàng hiệu quả điều trị thường bắt đầu thể hiện từ 2 đến 4 tuần su khi bệnh nhân nhận liều điều trị.
  • Hiệu quả đạt tối đa sau 8 đến 10 tuần, bởi vậy nên đánh giá kết quả điều trị sau 3 tháng.
  • Hiệu quả điều trị được đánh giá dựa trên các chỉ tiêu về triệu chứng cơ năng, thực thể, tình trạng bướu tuyến giáp và các xét nghiệm siêu âm, xạ hình để đánh giá kích thước, cấu trúc, trọng lượng tuyến giáp và các xét nghiệm định lượng hormon T3, T4 và TSH để đánh giá tình trạng chức năng tuyến giáp sau điều trị. Tùy theo mức độ đáp ứng điều trị, 3 khả năng sau đây có thể xảy ra:
    • Kết quả tốt: bướu tuyến giáp nhỏ lại, chức năng tuyến giáp trở về bình thường, không phải xử trí gì thêm. Hẹn khám theo dõi định kỳ tiếp 6 tháng – 1 năm /lần.
    •  Bệnh nhân bị ngược giáp: cần bổ sung hormon tuyến giáp thay thế.
    • Bệnh nhân vẫn còn tình trạng cường giáp: nếu bướu còn to, mức độ cường năng vừa hoặc nặng: cho liều bổ sung lần 2. Trường hợp bướu đã nhỏ nhiều, mức độ cường năng còn nhẹ nhưng cần phải cân nhắc theo dõi thêm. Nếu cần thiết cho liều I131 lần 2 sau 6 tháng.

Đối với BN Basedow có biến chứng tim mạch, sau điều trị I131 5 ngày cần cho kháng giáp trạng dạng tổng hợp, điều trị suy tim và loạn nhịp tim bằng thuốc giãn mạch, lợi tiểu β block, khám lại sau 1 tháng điều trị I131.

Các biến chứng điều trị Basedow bằng I131 và cách khắc phục:

Biến chứng sớm:

  • Viêm tuyến giáp do bức xạ: sẽ khắc phục bằng thuốc chống viêm giảm đau.
  • Cơn bão giáp kịch phát: thường không xảy ra nếu chuẩn bị BN tốt trước khi điều trị, nếu BN cường giáp quá mạnh cần điều trị nội khoa trước, sau đó nghỉ kháng giáp 1 tuần sẽ nhận liều I131.

Biến chứng muộn:

  • Nhược giáp là biến chứng hay gặp nhất, tỷ lệ thay đổi tùy liều I131  đã sử dụng, mức độ nhạy cảm phóng xạ của người bệnh và thường tăng dần theo thời gian. Liều càng cao, tỷ lệ nhược giáp càng nhiều.  Thời gian theo dõi càng dài tỷ lệ nhược giáp càng tăng, tuy nhiên biến chéng này có thể giải quyết một cách đơn giản bằng chách cho BN dùng chế phẩm hormon thyroxine (Levothyrox) 2 -4 Mg/kg/ngày là đủ thay thế.
  • Các rối loạn di truyền, sinh ung thư do bức xạ: cho đến hiện nay sau hơn 50 năm sử dụng I131 điều trị cho hàng ngàn BN theo tổng kết của WHO cũng như tổng kết qua 20 năm điều trị tại Bệnh viện Bạch mai chưa có trường hợp nào được ghi nhận.

Điều trị Basedow bằng I131  là phương pháp điều trị an toàn, kinh tế, dễ thực hiện và rất hiệu quả cần được phổ biến và áp dụng rộng rãi đúng như tổng kết và khuyến cáo của Ủy ban năng lượng nguyên tử quốc tế IAEA và của Tổ chức Y tế Thế giới WHO.

2. Điều trị nội khoa

Thuốc kháng giáp tổng hợp

Là dẫn chất của thionamid gồm hai phân nhóm:

  • Phân nhóm thiouracil (benzylthiouracil – BTU 25 mg; methylthiouracil – MTU 50mg, 100mg; propylthiouracil – PTU 50mg, 100mg).
  • Phân nhóm imidazol: methimazol, carbimazol (neo-mercazol), tất cả đều có hàm lượng 5mg.

Cơ chế tác dụng của thuốc: tại tuyến và ngoài tuyến giáp.

  • Tại tuyến giáp: (1) Ngăn cản sự hữu cơ hóa iod bằng cách ức chế gắn iod với thyroglobulin; (2) Ngăn cản sự hình thành và kết hợp của monoiodotyrosin và diiodotyrosin để tạo ra hormon tuyến giáp thể hoạt động (T3, T4); (3) Biến đổi cấu trúc và kìm hãm tổng hợp thyroglobulin.
  • Ngoài tuyến giáp: (1) ức chế miễn dịch (có thể cả trong và ngoài tuyến giáp) thể hiện bằng giảm trình diện kháng nguyên, giảm prostaglandin và cytokin được tế bào tuyến giáp giải phóng ra, ức chế hình thành gốc tự do trong tế bào lympho T và B; (2) ngăn cản sự chuyển ngược từ T4 về T3 ở ngoại vi.

Tác dụng kháng giáp của phân nhóm imidazol mạnh hơn phân nhóm thiouracil khoảng 7 – 15 lần (trung bình 10 lần), đồng thời tác dụng cũng kéo dài hơn (thời gian bán thải của imidazol 6 giờ, thiouracil 1,5 giờ); cho nên khi dùng liều trung bình có thể chỉ sử dụng 1 lần trong ngày. Ngược lại, phân nhóm thiouracil ít gây dị ứng hơn. Do thuốc gắn với protein mạnh hơn nên ít ngấm qua nhau thai và sữa. Vì vậy có thể dùng cho người bệnh mang thai hoặc cho con bú.

Liều lượng và cách dùng: Nói chung liều điều trị và liều độc có khoảng cách khá lớn nên độ an toàn cao. Sử dụng thuốc thuộc phân nhóm nào là tùy theo thói quen của bác sĩ và của từng quốc gia, châu lục.

Liều thuốc kháng giáp tổng hợp khác nhau tùy giai đoạn điều trị:

  • Giai đoạn điều trị tấn công: trung bình 6 – 8 tuần. Khi đã chẩn đoán chắc chắn cường giáp, nên dùng ngay liều trung bình hoặc liều cao. Sau 10 – 20 ngày, nồng độ hormon tuyến giáp mới bắt đầu giảm, và sau 2 tháng mới giảm rõ để có thể đạt được tình trạng bình giáp.
    • Methimazol: 20 – 30 mg/ngày, chia 2 lần;
    • PTU: 400 – 450 mg/ngày chia 3 lần.
    • Các tác giả Nhật sử dụng liều ban đầu methimazol là 30 – 60mg/ngày; PTU là 300 – 600 mg/ngày; chia 3 – 4 lần trong ngày.
  • Giai đoạn điều trị duy trì: trung bình 18 – 24 tháng. Ở giai đoạn này, liều thuốc giảm dần mỗi 1 – 2 tháng dựa vào sự cải thiện của các triệu chứng. Methimazol mỗi lần giảm 5 – 10mg; liều duy trì 5 – 10mg/ngày. PTU mỗi lần giảm 50 – 100 mg; liều duy trì 50 – 100mg/ngày. Liều tấn công và duy trì cao hay thấp tùy thuộc vào mức độ nặng, nhẹ của bệnh và đáp ứng của từng người bệnh, tùy thuộc vào độ lớn của tuyến giáp, nồng độ hormon tuyến giáp và TRAb. Sau 6 – 8 tuần đầu của giai đoạn điều trị tấn công, nếu các triệu chứng giảm dần về mức bình thường và đạt được tình trạng gọi là bình giáp thì coi như đã kết thúc giai đoạn tấn công.

Tiêu chuẩn bình giáp:

  • Hết các triệu chứng cơ năng.
  • Nhịp tim bình thường.
  • Tăng cân hoặc trở lại cân trước khi bị bệnh.
  • Chuyển hóa cơ bản < 20%.
  • Nồng độ T3, T4 (FT4) trở lại bình thường. Nồng độ TSH sẽ vẫn ở mức thấp kéo dài vài tháng khi mà nồng độ T3, T4 đã trở về bình thường.

Khi nào ngừng điều trị các thuốc kháng giáp tổng hợp: nếu tình trạng bình giáp được duy trì liên tục trong suốt thời gian điều trị thì sau 18 đến 24 tháng có thể ngừng. Kết quả điều trị: 60-70% khỏi bệnh. Có khoảng 30-40% bị tái phát sau khi ngừng điều trị vài tháng. Điều trị thời gian quá ngắn, hoặc không liên tục thường là nguyên nhân tái phát của bệnh.

Những yếu tố cho phép dự đoán tiến triển tốt là:

  • Khối lượng tuyến giáp nhỏ đi.
  • Liều duy trì cần thiết còn rất nhỏ (thiouracil ≤ 50mg; hoặc imidazole ≤ 5mg).
  • Nghiệm pháp Werner (*) trở lại.
  • Trong huyết thanh không còn hoặc còn rất ít TRAb.
  • I131 tại giờ thứ 24 < 30%.

Chống chỉ định dùng các thuốc kháng giáp tổng hợp:

  • Bướu tuyến giáp lạc chỗ, đặc biệt với bướu sau lồng ngực.
  • Nhiễm độc ở phụ nữ có thai hoặc cho con bú.
  • Suy gan, suy thận nặng.
  • Bệnh lý dạ dày – tá tràng.

Iod và các chế phẩm chứa iod

Iod vô cơ là thuốc kháng giáp xưa nhất mà người ta biết, được dùng lần đầu tiên bởi Plummer (Mayo Clinic) năm 1923 có kết quả trong bệnh Basedow.

Nhu cầu iod sinh lý bình thường của mỗi người là 150 – 200µg/ngày. Nếu đưa vào cơ thể một lượng lớn iod ≥ 200mg/ngày và kéo dài, sẽ gây ra hiện tượng iod-Basedow.

Nếu dùng iod với liều trong khoảng 5 – 100mg/ngày sẽ có nhiều tác dụng có thể dùng để điều trị bệnh Basedow. Với liều như trên iod sẽ:

  • Ức chế gắn iod với thyroglobulin dẫn đến giảm sự kết hợp mono – và diiodotyrosin và hậu quả là giảm tổng hợp T3, T4 dẫn đến hiệu ứng Wolff- Chaikoff.
  • Giảm sự phóng thích hormon tuyến giáp vào máu.
  • Làm giảm sự tưới máu ở tuyến giáp đưa mô giáp về trạng thái nghỉ ngơi.
  • Ức chế chuyển T4 thành T3 ở ngoại vi.

Liều lượng:

  • Liều bắt đầu 5 mg/ngày, liều tối ưu 50 – 100 mg/ngày.
  • Liều điều trị thông thường: Dung dịch iod 1% x 20 – 60 giọt (25 – 75,9mg), (1ml dung dịch lugol 1% tương ứng 20 giọt có chứa 25,3 mg iod).

Cách dùng: chia làm 2-3 lần, pha với sữa, nước, uống vào các bữa ăn chính. Iod có tác dụng sớm nhưng ngắn, sau vài ngày thuốc bắt đầu có tác dụng và mạnh nhất từ ngày thứ 5 – 15. Sau đó tác dụng giảm dần, muốn có tác dụng trở lại cần có thời gian nghỉ 1 – 2 tuần.

Chỉ định dùng iod:

  • Basedow mức độ nhẹ.
  • Phối hợp để điều trị cơn cường giáp cấp: chống lại sự phóng thích hormon giáp vào máu.
  • Chuẩn bị cho phẫu thuật tuyến giáp: 2 tuần trước và 1 tuần sau phẫu thuật, tác dụng giảm tưới máu và bớt chảy máu lúc mổ, làm mô giáp chắc lại.
  • Người bệnh có bệnh lý ở gan (viêm gan).
  • Có bệnh tim kèm theo, cần hạ nhanh nồng độ hormon giáp. Ngoài dạng dung dịch, iod còn được sản xuất dạng viên: bilivist viên nang 500mg, iopanoic acid (telepaque) viên nén 500 mg.

Ức chế β giao cảm

Có tác dụng ức chế hoạt động của thần kinh giao cảm, ức chế quá trình chuyển ngược từ T4 về T3 ở ngoại vi. Thuốc có tác dụng sớm sau vài ngày sử dụng, giảm nhanh một số triệu chứng như hồi hộp, đánh trống ngực, run tay, bồn chồn, ra nhiều mồ hôi… Với liều trung bình, thuốc làm giảm nhịp tim song không gây hạ huyết áp.

Thuốc có tác dụng ở ngoại vi nên không giảm được cường giáp, vì vậy phải luôn kết hợp với thuốc kháng giáp tổng hợp. Trong các thuốc chẹn β giao cảm, propranolol được khuyến cáo dùng rộng rãi nhất (Perlemuter – Hazard), liều 20-80 mg mỗi 6-8 giờ do tác dụng của thuốc nhanh nhưng ngắn, có thể dùng 4 – 6 lần/ ngày.

Chống chỉ định: hen phế quản và bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính.

Thuốc được dùng trong giai đoạn điều trị tấn công. Có thể dùng thay thế bằng metoprolol 1 lần/ngày do thuốc có tác dụng kéo dài. Nếu có chống chỉ định với chẹn β giao cảm, có thể thay thế bằng thuốc chẹn kênh calci như diltiazem liều 180 – 360mg/ngày chia 4 – 6 lần.

Kết hợp thuốc kháng giáp tổng hợp với thyroxin

Tác dụng của thyroxin khi phối hợp với thuốc kháng giáp tổng hợp là:

  • Duy trì nồng độ TSH ở mức thấp (khoảng 0,05 – 0,1µUI/ml) sẽ giảm được nguy cơ bùng nổ tự kháng nguyên cùng với tác dụng giảm hoạt tính của TRAb.
  • Dự phòng suy giáp do thuốc kháng giáp tổng hợp.

Liều lượng thyroxin trung bình 1,8µg/kg/ngày, thường chỉ định trong giai đoạn điều trị duy trì sau khi đã bình giáp. Để dự phòng TRAb tái tăng trở lại có thể duy trì thyroxin đơn độc 2 – 3 năm sau khi đã ngừng thuốc kháng giáp tổng hợp. Khi dùng thyroxin phối hợp, nồng độ TRAb giảm được ở 60 – 70% người bệnh. Methimazol thường được chỉ định kết hợp với thyroxin hơn là PTU.

Corticoid

Tuy bệnh Basedow có cơ chế tự miễn dịch, song trong điều trị, bản thân thuốc kháng giáp tổng hợp cũng đã có tác dụng ức chế miễn dịch, do vậy corticoid và các thuốc điều biến miễn dịch khác không có chỉ định dùng trong phác đồ điều trị thường quy.

Corticoid chỉ định dùng ở người bệnh Basedow khi:

  • Có chỉ định áp dụng bổ sung các biện pháp điều trị lồi mắt, khi đó dùng liều cao đường uống hoặc tiêm truyền, thậm chí dùng liều xung (pulse – therapy).
  • Dùng phối hợp khi xuất hiện cơn bão giáp.
  • Khi người bệnh có dị ứng với thuốc kháng giáp tổng hợp.
  • Điều trị phù niêm trước xương chày.

Các thuốc khác

  • Thuốc an thần, trấn tĩnh: Thường dùng seduxen dạng uống khi có chỉ định trong giai đoạn tấn công.
  • Điều trị thuốc hỗ trợ và bảo vệ tế bào gan suốt thời gian dùng thuốc kháng giáp.
  • Bổ sung các vitamin và khoáng chất.

3. Điều trị ngoại khoa bệnh Basedow

Chỉ định:

  • Điều trị nội khoa kết quả hạn chế, hay tái phát.
  • Bướu giáp quá to.
  • Basedow ở trẻ em điều trị bằng nội khoa không có kết quả.
  • Phụ nữ có thai (tháng thứ 3 – 4) và trong thời gian cho con bú.
  • Không có điều kiện điều trị nội khoa.

Chuẩn bị người bệnh:

  • Điều trị bằng thuốc kháng giáp tổng hợp sau 2 – 3 tháng để đưa người bệnh về trạng thái bình giáp, hoặc dùng carbimazol liều cao 50 – 60mg/ngày trong một tháng (Perlemuter-Hazard).
  • Iod: dung dịch lugol 1% liều lượng 30 – 60 giọt/ ngày, cho 2 – 3 tuần trước khi mổ, corticoid 20 – 30mg/ngày trước phẫu thuật 1 – 2 tuần.
  • Nếu cho propranolol thì phải ngừng thuốc trước phẫu thuật 7 – 10 ngày.

Phương pháp mổ:

  • Cắt gần toàn bộ tuyến giáp để lại 2 – 3g ở mỗi thùy để tránh cắt phải tuyến cận giáp.

Biến chứng:

  • Chảy máu sau mổ.
  • Cắt phải dây thần kinh quặt ngược gây nói khàn hoặc mất tiếng.
  • Khi cắt phải tuyến cận giáp gây cơn tetani.
  • Cơn nhiễm độc hormon giáp kịch phát có thể dẫn đến tử vong. Chuẩn bị người bệnh tốt trước mổ là biện pháp đề phòng xuất hiện cơn nhiễm độc hormon giáp kịch phát trong phẫu thuật.
  • Suy chức năng tuyến giáp: suy chức năng tuyến giáp sớm xuất hiện sau mổ vài tuần. Suy chức năng tuyến giáp muộn xuất hiện sau mổ vài tháng.
  • Bệnh tái phát: ở những trung tâm lớn, 20% các trường hợp tái phát.
  • Tỷ lệ tử vong dưới 1%.

Benh.vn

Bài viết Hội chứng cường chức năng tuyến giáp đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/hoi-chung-cuong-chuc-nang-tuyen-giap-3942/feed/ 0
Bệnh suy tuyến giáp https://benh.vn/benh-suy-tuyen-giap-5007/ https://benh.vn/benh-suy-tuyen-giap-5007/#comments Fri, 29 Jun 2018 05:15:04 +0000 http://benh2.vn/benh-suy-tuyen-giap-5007/ Suy giáp là hội chứng đặc trưng bằng tình trạng suy giảm chức năng tuyến giáp, sản xuất hormon tuyến giáp không đầy đủ so với nhu cầu của cơ thể, gây nên tổn thương ở các mô, cơ quan, các rối loạn chuyển hoá trên lâm sàng và xét nghiệm.

Bài viết Bệnh suy tuyến giáp đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Suy tuyến giáp là hội chứng đặc trưng bằng tình trạng suy giảm chức năng tuyến giáp, sản xuất hormon tuyến giáp không đầy đủ so với nhu cầu của cơ thể, gây nên tổn thương ở các mô, cơ quan, các rối loạn chuyển hoá trên lâm sàng và xét nghiệm.

Suy giáp có thể biểu hiện bằng các hình thái khác nhau tuỳ thuộc vào tuổi bệnh nhân và vào mức độ giảm tiết hormon giáp trạng. Độ tuổi có vai trò quan trọng về mặt biểu hiện của bệnh.

Bệnh thường gặp ở phụ nữ, chiếm tỷ lệ 2% trong khi ở nam giới chỉ có 0,1%. Suy giáp bẩm sinh gặp ở 1/5000 trẻ sơ sinh. Khi bệnh còn nhẹ thường ít được lưu ý nên hay bị bỏ sót. Vì vậy bệnh nhân thường đến với thầy thuốc khi bệnh cảnh lâm sàng đã rõ.

Vai trò của hormon tuyến giáp

Tác dụng lên sự phát triển cơ thể: chủ yếu trong thời kỳ đang lớn, làm tăng tốc độ phát triển.. Ở những trẻ bị suy giáp mức phát triển sẽ chậm lại, nếu không được phát hiện và điều trị sớm trẻ sẽ bị lùn.

Hormon tuyến giáp còn thúc đẩy sự trưởng thành và phát triển não trong thời kỳ bào thai và trong vài năm đầu sau khi sinh. Nếu lượng hormon tuyến giáp không được bài tiết đầy đủ trong thời kỳ bào thai thì sự phát triển và trưởng thành của não sẽ bị chậm lại, não của trẻ sẽ nhỏ hơn bình thường. Nếu không được điều trị bằng hormon tuyến giáp ngay vài ngày đến vài tuần sau khi sinh thì trí tuệ của trẻ sẽ không phát triển.

Tác dụng lên chuyển hoá tế bào: hormon giáp làm tảng chuyển hoá hầu hết các mô trong cơ thể.

Tác dụng lên hệ thống thần kinh cơ: hormon giáp có tác dụng thúc đẩy sự phát triển về kích thước và chức năng não. Suy giáp gây chậm chạp trong suy nghĩ, nếu suy giáp xảy ra lúc mới sinh hoặc vài năm đầu sau khi sinh mà không được điều trị kịp thời sẽ dẫn đến kém phát triển về trí tuệ, đần độn.

Tác dụng lên chuyển hoá glucid, lipid, protid.

Tác dụng lên hệ thống tim mạch, lên da, lên cơ xương.

Tuyến giáp sản xuất hormon T3, T4, Calcitonin điều hòa mọi hoạt động của cơ thể

Bệnh thường có những triệu chứng gì?

– Bệnh nhân thường có các triệu chứng mệt mỏi không rõ nguyên nhân, tăng cân dù ăn uống kém.

– Hội chứng da, niêm mạc:

  • Da khô, vàng sáp, giảm tiết mồ hôi.
  • Rụng lông tóc.
  • Khàn giọng.
  • Lưỡi to, dày.

– Hội chứng thần kinh-cơ: chuột rút, yếu cơ, đau cơ.

– Triệu chứng thần kinh: chậm chạp, hay quên.

– Với những người bị táo bón lâu ngày, không rõ nguyên nhân thì cần đi khám xem có bị bệnh suy giáp.

– Một số bệnh nhân có bộ mặt tròn như mặt trăng, mi mắt bị thâm nhiễm.

– Khám lâm sàng: giai đoạn đầu tuyến giáp thường to, giai đoạn muộn thường không sờ thấy tuyến giáp do đã teo.

Cảm thấy mệt mỏi không rõ nguyên nhân kéo dài rất thường gặp trong suy tuyến giáp

Nguyên nhân nào dẫn đến bệnh suy giáp

Thường chia hai nhóm nguyên nhân chính

Nguyên nhân của suy giáp tiên phát

Nguyên nhân tại tuyến giáp

– Viêm tuyến giáp mạn tính tự miễn Hashimoto: là nguyên nhân thường gặp, có cơ chế bệnh lý tự miễn. Bệnh xảy ra ở phụ nữ trong 95% trường hợp, chủ yếu ở lứa tuổi 30-50. Về hình thái có thể có bướu giáp hoặc teo tuyến. Nhu mô tuyến giáp bị phá huỷ dần và cuối cùng dẫn đến suy giáp.

Trong bệnh viêm tuyến giáp mạn tính Hashimoto hầu như luôn luôn có sự xuất hiện của kháng thể kháng thyroperoxydase (TPO) gặp trong hơn 95% trường hợp.

– Tuyến giáp teo ở phụ nữ mãn kinh.

– Viêm tuyến giáp bán cấp tái phát nhiều lần.

– Những khiếm khuyết bẩm sinh trong quá trình tổng hợp và bài tiết hormon giáp trạng.

– Rối loạn chuyển hoá iod: thừa hoặc thiếu iod.

– Rối loạn gen tại tuyến giáp.

– Không có tuyến giáp.

Nguyên nhân sau điều trị

– Sau phẫu thuật tuyến giáp (Cắt quá nhiều hoặc cắt toàn bộ tuyến giáp).

– Sau điều trị Basedow bằng iod phóng xạ: bệnh suy giáp có thể xuất hiện sau 1 đến vài năm.

– Sau điều trị Basedow bằng thuốc kháng giáp trạng tổng hợp quá liều.

Nguyên nhân của suy giáp thứ phát

Do tổn thương tuyến yên gây giảm/mất khả năng sản xuất TSH do các nguyên nhân sau:

– Khối u lành hoặc ác tính của tuyến yên.

– Sau phẫu thuật tuyến yên hoặc chấn thương tuyến yên.

– Hoại tử tuyến yên do mất máu sau đẻ (Hội chứng Sheehan).

Bệnh nhân nghi ngờ bị Suy giáp cần được làm những xét nghiệm nào?

– Bệnh nhân được chỉ định làm xét nghiệm máu. Bao gồm: định lượng hormone tuyến yên (TSH), định lượng hormone tuyến giáp (FT3, FT4).

  • Suy giáp tiên phát: TSH tăng (chẩn đoán xác định khi TSH>20 µU/ml) , FT4 giảm.
  • Suy giáp thứ phát: TSH bình thường hoặc giảm, FT4 giảm.

– Ngoài ra cần làm một số xét nghiệm cơ bản như: công thức máu, chức năng gan thận, điện giải đồ, men gan, mỡ máu.

– Một số xét nghiệm về hình ảnh như làm siêu âm tuyến giáp, điện tâm đồ, chụp XQ tim-phổi, siêu âm tim.

– Với những tuyến chuyên sâu hay ở các bệnh viện trung ương thì bệnh nhân còn cần phải làm xét nghiệm (chụp cộng hưởng từ sọ não, chụp xạ hình tuyến giáp, làm xét nghiệm kháng thể…) để chẩn đoán nguyên nhân gây bệnh và đồng thời còn giúp phân biệt các nguyên nhân khác nhau gây bệnh .

Sau khi đã được chẩn đoán suy giáp thì bệnh nhân được điều trị như thế nào?

Tất cả bệnh nhân suy giáp phải điều trị hormon thay thế suốt đời. Trừ các trường hợp suy giáp thoáng qua.

Các loại thuốc điều trị

L-T4: là lựa chọn đầu tiên để điều trị suy giáp, an toàn khi sử dụng cho phụ nữ có thai và có thể sử dụng trong hôn mê do suy giáp. Đóng dạng viên nén, (biệt dược Levothyrox hàm lượng 50 và 100µg, Berlthyrox 100µg, Tamidan 100µg…). Uống 1 lần duy nhất mỗi ngày, vào lúc đói, trước bữa ăn sáng trên 30 phút.

Liều lượng: Phụ thuộc vào quyết định của bác sĩ, vào tình trạng bệnh và các bệnh kèm theo. Liều trung bình 1,6 μg/kg/ngày. Thuốc được tăng dần liều trong mỗi 3÷4 tuần, cho tới khi TSH về bình thường. Rồi duy trì liều ổn định.

– Với phụ nữ suy giáp, khi có thai thì liều thuốc phải tăng 25÷50% so với lúc chưa có thai.

– Bệnh nhân cao tuổi hoặc có bệnh động mạch vành thường bắt đầu bằng liều thấp, rồi tăng dần liều.

– Hội chứng Sheehan thì phải điều trị suy tuyến thượng thận trước, sau đó mới điều trị hormon tuyến giáp thay thế.

Theo dõi điều trị

– Trong quá trình điều trị, bệnh nhân cần được theo dõi sát tình trạng lâm sàng và xét nghiệm định kỳ các thông số theo chỉ định của bác sĩ.

– Một điều đặc biệt lưu ý với các bệnh nhân suy giáp cao tuổi là trong quá trình điều trị cần để ý tình trạng đau ngực để kịp thời báo cho bác sĩ.

Làm cách nào để phòng bệnh suy giáp?

Thăm khám tuyến giáp thường xuyên để phòng ngừa suy giáp kịp thời

– Những bệnh nhân có anti-TPO tăng mà chưa có suy giáp trên lâm sàng thì phải theo dõi và xét nghiệm định kỳ hàng năm để phát hiện sớm và điều trị kịp thời suy giáp.

– Phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ khi chuẩn bị có thai phải được làm xét nghiệm tầm soát và phát hiện sớm bệnh suy giáp. Do ba tháng đầu của thai kỳ thì thai nhi chưa hình thành tuyến giáp nên cần lượng hormon giáp lớn cho sự hình thành và phát triển của hệ thống thần kinh. Nếu trong quá trình này mà không được cung cấp đủ (do mẹ bị suy giáp nhưng điều trị không đủ liều) hoặc thiếu hoàn toàn (mẹ bị suy giáp song không được chẩn đoán và điều trị) thì đứa trẻ sinh ra dễ có nguy cơ kém phát triển trí tuệ, đần độn.

– Những đứa con của những bà mẹ bị suy giáp có khuyến cáo được xét nghiệm máu gót chân ngay những ngày đầu sau khi sinh để kiểm tra bệnh lý tuyến giáp.

– Xét nghiệm hormon giáp là một trong các xét nghiệm cần thiết ở các cặp vợ chồng vô sinh.

– Những phụ nữ có tiền sử đẻ mất máu nhiều phải được khám và phát hiện sớm Hội chứng Sheehan.

Cẩm nang truyền thông các bệnh thường gặp – BV Bạch Mai

Bài viết Bệnh suy tuyến giáp đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/benh-suy-tuyen-giap-5007/feed/ 9
Các xét nghiệm trong bệnh tuyến giáp và tuyến cận giáp https://benh.vn/cac-xet-nghiem-trong-benh-tuyen-giap-va-tuyen-can-giap-3630/ https://benh.vn/cac-xet-nghiem-trong-benh-tuyen-giap-va-tuyen-can-giap-3630/#respond Sun, 13 May 2018 04:40:09 +0000 http://benh2.vn/cac-xet-nghiem-trong-benh-tuyen-giap-va-tuyen-can-giap-3630/ Trong chẩn đoán bệnh nội tiết, tiến hành các xét nghiệm kích thích nếu nghi ngờ giảm chức năng và các xét nghiệm ức chế nếu nghi ngờ cường chức năng của tuyến nội tiết sinh ra hormon đó. Các xét nghiệm ức chế sẽ ức chế các tuyến bình thường nhưng nó không ức chế sự tiết ra tự động (ví dụ chức năng của các u tăng sinh).

Bài viết Các xét nghiệm trong bệnh tuyến giáp và tuyến cận giáp đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Trong chẩn đoán bệnh nội tiết, tiến hành các xét nghiệm kích thích nếu nghi ngờ giảm chức năng và các xét nghiệm ức chế nếu nghi ngờ cường chức năng của tuyến nội tiết sinh ra hormon đó. Các xét nghiệm ức chế sẽ ức chế các tuyến bình thường nhưng nó không ức chế sự tiết ra tự động (ví dụ chức năng của các u tăng sinh).

Kiểm tra tuyến giáp có ý nghĩa quyết định với chẩn đoán bệnh tuyến giáp, tuyến cận giáp

Chuẩn bị cho bệnh nhân có ý nghĩa đặc biệt quan trọng cho các xét nghiệm hormon. Kết quả của chúng có thể bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố như stress, vị trí tư thế, trạng thái dinh dưỡng, thời gian trong ngày, tình trạng ăn kiêng, các thuốc điều trị… Tất cả các điều này cần phải được ghi chép lại trong bệnh án và cần được thảo luận với các bác sỹ lâm sàng về kết quả xét nghiệm.

Việc vận chuyển mẫu bệnh phẩm đến phòng xét nghiệm cần đúng thời gian, hợp lý (để lạnh) và chuẩn bị mẫu xét nghiệm (trong một số xét nghiệm cần thiết phải tách chiết lấy huyết tương).

Không có một xét nghiệm riêng lẻ nào có thể phản ánh đầy đủ tình trạng của các tuyến nội tiết trong các điều kiện cụ thể mà cần phải phối hợp nhiều xét nghiệm trong đánh giá chức năng của một tuyến nội tiết.

1. Các xét nghiệm hoá sinh về chức năng tuyến giáp

Hormon tuyến giáp có vai trò đặc biệt quan trọng, là chất điều chỉnh sự phát triển của cơ thể, kích thích các phản ứng oxy hóa và điều hoà cường độ chuyển hóa các chất trong cơ thể. Để đánh giá chức năng tuyến giáp, thông thường cần làm một số xét nghiệm sau:

– T4 toàn phần (Thyroxin – tetraidothyronin)

– T4 tự do (Free T4).

– T3 (Triiod thyronin).

– TSH máu (Thyrotropic hormon, Thyroid simulating hormon).

1.1. Xét nghiệm T4 toàn phần

Bình thường, T4 toàn phần = 50 – 150 nmol/l.

– Tăng trong:

  • Cường chức năng tuyến giáp.
  • Phụ nữ khi mang thai.
  • Dùng các thuốc (estrogen, thuốc tránh thai, hormon giáp, TSH, amiodaron, heroin, amphetamine, một số thuốc cản quang sử dụng trong chụp X quang…).
  • Hội chứng “ Yếu tuyến giáp bình thường”.
  • Tăng trong TBG (globulin gắn kết với thyroxin) hay TBPA (thyroxin gắn kết với albumin).

– Giảm trong:

  • Nhược năng tuyến giáp.
  • Giảm protein máu (suy thận, xơ gan…).
  • Dùng thuốc (phenytoin, triiodthyronin, testosteron, ACTH, corticoid…).

1.2. Xét nghiệm T4 tự do

Xét nghiệm này cho giá trị chính xác ở những bệnh nhân mà T4 toàn phần bị ảnh hưởng bởi thay đổi protein huyết tương hoặc thay đổi vị trí gắn kết protein như:

– Phụ nữ mang thai.

– Dùng thuốc (adrogen, estrogen, thuốc tránh thai, phenytoin…).

– Protein huyết tương giảm (suy thận, xơ gan…).

– Tăng trong:

  • Cường giáp.
  • Điều trị nhược giáp bằng thyroxin.

– Giảm trong:

  • Nhược giáp.
  • Điều trị nhược giáp bằng triiodthyronin.

1.3. Xét nghiệm T3 máu

T4 và FT4 (chỉ số T4 tự do) thường là 2 xét nghiệm đầu tiên cho các bệnh nhân tuyến giáp. T3 là hormon tuyến giáp hoạt động mạnh nhất ở máu. Nó tăng hay giảm thường đi đôi với các trường hợp T4 và có giá trị trong một số trường hợp như:

– Khi T4 tự do tăng quá mức giới hạn.

– T4 bình thường trong hội chứng cường giáp.

– Kiểm tra nguyên nhân cường giáp.

Bình thường T3 = 1 – 3 nmol/l.

1.4. Xét nghiệm TSH máu

TSH được tiết ra bởi tuyến tiền yên, là một glucoprotein. Nó có tác dụng làm tăng trưởng tuyến giáp, làm tăng chuyển hóa chung như: oxy hóa glucose, tăng tiêu thụ oxy, tăng tổng hợp phospholipid và ARN. Xét nghiệm TSH dùng để chẩn đoán phân biệt nhược năng tuyến giáp nguyên phát (phù niêm) với nhược năng tuyến  giáp thứ phát (thiểu năng tuyến yên).

Kỹ thuật xét nghiệm mới nhất là IRMA (Immuno radio metric aasay).

Kỹ thuật này có thể đo được các nồng độ thấp hơn rất nhiều so với kỹ thuật RIA (phương pháp miễn dịch-phóng xạ).

– Bình thường (theo RIA – WHO Standard): TSH huyết tương = 3,9 ± 2 mU/ml.

Tất cả các xét nghiệm này không tương đương nhau nên người làm xét nghiệm cần biết kỹ thuật nào cần được sử dụng và các giá trị giới hạn khác nhau của mỗi kỹ thuật.

– Giá trị giới hạn của IRMA:

  • Tuyến giáp bình thường: 0,4 – 6,0.
  • Nhược giáp: > 6,0.
  • Cường giáp: < 0,1.
  • Giới hạn thấp: 0,1 – 0,39.

– Vai trò của xét nghiệm TSH.

  • Chẩn đoán hội chứng nhược giáp.
  • Điều trị nhược giáp (các phương pháp điều trị cần đưa TSH về giá trị bình thường).
  • Phân biệt nguồn gốc của nhược giáp (tuyến yên hay vùng dưới đồi).
  • Thiết lập một phương pháp điều trị thay thế bằng hormon tuyến giáp tương xứng trong nhược năng tuyến giáp nguyên phát mặc dù T4 có thể tăng nhẹ.
  • Thiết lập phương pháp điều trị bằng hormon giáp để ngăn chặn ung thư tuyến giáp.
  • Giúp chẩn đoán phân biệt hội chứng suy yếu ở người có tuyến giáp bình thường với các bệnh nhân nhược giáp nguyên phát.
  • Thay thế cho xét nghiệm TRH trong cường giáp bởi vì phần lớn các bệnh nhân có nồng độ TSH bình thường sẽ cho TRH bình thường, còn bệnh nhân có nồng độ TSH thấp không thể xác định được thì cũng không bao giờ định lượng được TRH.
  • Chẩn đoán cường giáp bằng phương pháp IRMA.

Ý nghĩa

– Tăng trong:

  • Nhược giáp nguyên phát không được điều trị: tăng tương xứng với sự suy giảm chức năng tuyến giáp. Tăng từ 3 lần đối với các trường hợp nhẹ đến 100 lần trong một vài trường hợp có phù niêm. Nó có giá trị trong chẩn đoán phân biệt giữa suy giáp do tuyến yên hay vùng dưới đồi. Đặc biệt nó có giá trị trong chẩn đoán sớm nhược giáp và các nhược giáp chưa có triệu chứng biểu hiện trên lâm sàng.

TSH huyết tương được đưa về giá trị bình thường là cách điều chỉnh liều dùng thuốc tốt nhất trong điều trị nhược giáp bằng hormon giáp, nhưng nó không được chỉ định cho việc theo dõi điều trị tiếp theo.

  • Viêm tuyến giáp Hashimoto, bao gồm các bệnh nhân có triệu chứng lâm sàng nhược giáp và khoảng 1/3 trong số đấy có triệu chứng lâm sàng bình thường.
  • Nhiễm độc giáp do u tuyến yên.
  • Một số bệnh nhân có hội chứng “Yếu tuyến giáp bình thường”.

1.5. Kháng thể kháng TSH

–  Giảm trong:

  • Nhiễm độc giáp do viêm tuyến giáp hay do nguồn hormon giáp từ bên ngoài đưa vào cơ thể.
  • Nhược năng thứ phát do tuyến yên hay vùng dưới đồi.
  • Bệnh nhân có hội chứng “Yếu tuyến giáp bình thường”:
  • Bệnh tâm thần cấp.
  • Bệnh gan.
  • Suy dinh dưỡng.
  • Bệnh Addison.
  • Bệnh to cực chi.
  • Các bệnh nội khoa cấp tính.
  • Nôn mửa nhiều do ốm nghén
  • Tác dụng phụ của thuốc như: glucocorticoid, dopamin, levodopa, apomorphin, pyridoxid; các thuốc kháng tuyến giáp trong điều trị nhiễm độc giáp.

Có thể tham khảo trị số bình thường của T3, T4, và T4 tự do  ở các bảng dưới đây:

Tác giả  T3 (nmol/l)  T4 (nmol/l)
Harbort.J

Fisher D.A

Herrman H.J

Berman R.E

Sowinski. J

Wallach. J

Hollander

Ratcliffe

0,84 – 3,38

1,39 – 2,61

1,40 – 2,5 0

0,84 – 2,70

1,23 – 3,08

1,23 – 2,77

1,01 – 3,23

1,50 – 2,8

70,78 – 160,87

82,40 – 126,08

72,07 – 128,69

65 – 141,57

51,48 – 154,44

63,3 – 160,87

38,77 – 154,27

56,0 – 123,0

Bảng 8.1: Giá trị bình thường của T3, T4 huyết thanh người trưởng thành theo các tác giả nước ngoài.

Benh.vn

Bài viết Các xét nghiệm trong bệnh tuyến giáp và tuyến cận giáp đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/cac-xet-nghiem-trong-benh-tuyen-giap-va-tuyen-can-giap-3630/feed/ 0
Bệnh bướu nhân tuyến giáp https://benh.vn/benh-buou-nhan-tuyen-giap-4976/ https://benh.vn/benh-buou-nhan-tuyen-giap-4976/#respond Wed, 11 Apr 2018 05:14:25 +0000 http://benh2.vn/benh-buou-nhan-tuyen-giap-4976/ Nhân giáp là tổn thương dạng khối khu trú nằm trong tuyến giáp, có thể là khối đặc hoặc chứa dịch. Có thể là nhân lành tính hoặc ác tính. Đa số nhân giáp không gây triệu chứng đặc biệt có thể được phát hiện nhờ cảm nhận của chính bản thân bệnh nhân, người xung quanh hoặc khi bệnh nhân được bác sĩ thăm khám lâm sàng.

Bài viết Bệnh bướu nhân tuyến giáp đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Nhân giáp là tổn thương dạng khối khu trú nằm trong tuyến giáp, có thể là khối đặc hoặc chứa dịch. Có thể là nhân lành tính hoặc ác tính.

Tuyến giáp nằm ở vùng cổ phía trước. Tuyến giáp sản xuất ra hormon tham gia vào nhiều quá trình chuyển hoá quan trọng trong cơ thể.

Đa số nhân giáp không gây triệu chứng đặc biệt có thể được phát hiện nhờ cảm nhận của chính bản thân bệnh nhân, người xung quanh hoặc khi bệnh nhân được bác sĩ thăm khám lâm sàng. Một số ít nhân giáp là ung thư. Một số nhân giáp được phát hiện tình cờ khi làm các thăm dò chẩn đoán hình ảnh như siêu âm Doppler mạch cổ, chụp cắt lớp vi tính , IRM cổ ngực…

bướu nhân tuyến giáp

Dịch tễ học bệnh bướu nhân tuyến giáp

Bướu nhân tuyến giáp là một vấn đề thường gặp. Tỷ lệ mắc ở nữ giới nhiều hơn nam và gia tăng theo tuổi, tuỳ vùng địa lý có thể dao động từ 5 đến 11 % dân số.

Nhân giáp có thể là:

  • Nhân đơn độc hoặc bướu đa nhân.
  • Nhân lành tính hoặc ác tính.
  • Nhân có hoặc không có hoạt động chức năng tự chủ (Nhân độc tuyến giáp).

Đặc điểm mô bệnh học nhân giáp rất đa dạng từ nang đơn thuần, các dạng nhân lành tính cho đến ung thư giáp với các thể mang tiên lượng khác biệt đáng kể nên chẩn đoán sớm và phân loại chính xác rất quan trọng trong thực hành lâm sàng:

Ung thư giáp gặp trong 5%-10% bệnh nhân có nhân giáp. Ung thư giáp biệt hoá thể nhú và nang chiếm đại đa số khoảng 90% các loại ung thư giáp nói chung.

Nguyên nhân sinh bệnh

Di truyền: Có tiền sử bản thân và gia đình về bướu cổ nói chung và bướu giáp nói riêng.

Môi trường: Khẩu phần iod, tiền sử hút thuốc lá, tiền sử phơi nhiễm phóng xạ do tình cờ hoặc do điều trị. Trẻ em dưới 14 tuổi là đối tượng nhạy cảm nhất với tác nhân phóng xạ.

Chẩn đoán bệnh bướu nhân tuyến giáp

Triệu chứng bệnh bướu nhân tuyến giáp

Hoàn cảnh phát hiện:

– Bệnh nhân tự phát hiện: thấy biến dạng vùng cổ, khối to nhanh, đau vùng cổ trước…

– Bác sĩ phát hiện khi thăm khám chung vùng cổ.

– Phát hiện ở bệnh nhân có tiền sử bản thân hoặc gia đình, bệnh nhân có biểu hiện rối loạn chức năng tuyến giáp như sút cân nhanh, hồi hộp tim, run nhiều, mất ngủ lo âu…hoặc có biểu hiện chèn ép hoặc có hạch vùng cổ.

– Nhân giáp phát hiện tình cờ.

Tại sao cần đi khám

Bạn có thể tự phát hiện hoặc tình cờ được phát hiện, diễn biến tiến triển có thể mới hay có từ lâu, to nhanh hay chậm, có kèm xuất hiện đau hay không.

Trong số bướu nhân giáp chỉ có tỷ lệ nhỏ là ung thư giáp. Mặc dù kích thước không phải yếu tố tiên quyết có phải nhân ung thư giáp hay không nhưng thông thường thì là khối kém di động và to nhanh.

Bạn cần khám bác sĩ và thăm khám nhân giáp khi:

  • Phát hiện khối to bất thường vùng cổ, nhất là khi gây khó thở hay nuốt khó hoặc khàn tiếng. Thăm khám để loại bỏ nguy cơ bị ung thư là vô cùng quan trọng.
  • Cũng cần phải đi khám nếu có triệu chứng kèm theo nghi ngờ cường giáp: Sút cân nhanh, hồi hộp tim, lo lắng, run tay, mất ngủ, đi ngoài lỏng kéo dai…
  • Đau: Khi nhân giáp bị chảy máu hoặc hoại tử. Cần phân biệt với đau do viêm tuyến giáp bán cấp và viêm tuyến giáp cấp, áp xe.

Bác sĩ sẽ thăm khám tìm hạch vùng cổ đi kèm.

Bác sĩ sẽ hỏi tiền sử bản thân có phơi nhiễm phóng xạ đặc biệt từ lứa tuổi thiếu niên: Chiếu xạ điều trị vùng cổ, môi trường phơi nhiễm…

Tiền sử gia đình: Bướu cổ, bướu nhân, rối loạn chức năng giáp, ung thư giáp nếu có thì thể loại gì nếu biết.

Các xét nghiệm cần làm

Sinh hoá

TSH và FT4: Là xét nghiệm phản ánh chức năng tuyến giáp. Là những xét nghiệm đầu tiên cần làm. Kết quả giúp định hướng tiếp cận chẩn đoán tiếp theo. Kết quả FT4 và TSH giúp xác định chức năng tuyến giáp có rối loạn hay không: Cường giáp khi tuyến giáp sản xuất quá nhiều hormon hay suy giáp trong trường hợp ngược lại.

Siêu âm tuyến giáp

Siêu âm tuyến giáp là bước thăm dò thiết yếu căn bản trong chẩn đoán điều trị nhân giáp và nên được tiến hành bởi các bác sĩ có kinh nghiệm trong lĩnh vực bệnh lý này để tăng giá trị chẩn đoán.

Siêu âm tuyến giáp cho phép phát hiện nhân kích thước dưới 1cm không thăm khám được trên lâm sàng. Siêu âm tuyến giáp cũng giúp hướng dẫn chọc hút sinh thiết kim nhỏ cho kết quả chính xác hơn.

Đặc điểm hình ảnh siêu âm có giá trị gợi ý các dấu hiệu nghi ngờ tính chất ác tính của nhân giáp nhưng không có giá trị khẳng định chẩn đoán.

Chọc hút tế bào học nhân giáp bằng kim nhỏ

Nếu có thể nên tiến hành dưới hướng dẫn của siêu âm: Tăng giá trị chẩn đoán.

Đây là phương pháp chẩn đoán được khuyến cáo có giá trị quyết định xem một nhân giáp là lành tính hay ác tính. Trên cơ sở đó bác sĩ sẽ có quyết định điều trị và theo dõi phù hợp.

Bác sĩ sẽ thăm dò tế bào khi không có tình trạng cường giáp. Bác sĩ sẽ làm dưới hướng dẫn siêu âm để tiếp cận nhân nhỏ dưới 1cm hoặc nhân nằm sâu không sờ thấy được.

Cần tiến hành ở cơ sở chuyên khoa và có kinh nghiệm.

Là phương pháp hiệu quả nhất để chẩn đoán đặc tính ác tính của nhân giáp. Cần thăm dò tế bào học đối với những nhân giáp có kích thước lớn hơn 1cm.

Kết quả tế bào học: Giúp chọn lựa chỉ định điều trị phù hợp.

Các xét nghiệm khác: xét nghiệm không thường quy tiến hành khi có chỉ định chuyên biệt của bác sĩ chuyên khoa.

  • Xạ hình tuyến giáp.
  • Chụp cắt lớp vi tính cổ ngực.
  • Chụp cộng hưởng từ.

Điều trị bệnh bướu nhân tuyến giáp

Bướu nhân độc tuyến giáp (đơn nhân hoặc đa nhân)

Nhân giáp gây cường giáp. Đại đa số là nhân lành tính.

Nếu cường giáp rõ cần điều trị nội khoa kháng giáp tổng hợp chuẩn bị trước khi tiến hành điều trị triệt để bằng phẫu thuật loại bỏ nhân độc lành tính hoặc điều trị bằng I131.

Nếu là bướu đa nhân độc tuyến giáp hoặc bướu xen lẫn nhân nóng và nhân lạnh trên xạ hình bác sĩ sẽ cân nhắc chỉ định phẫu thuật cắt toàn bộ tuyến giáp.

Nhân giáp có chèn ép

Phẫu thuật: Cắt toàn bộ tuyến giáp nhằm giải phóng chèn ép cũng như nguy cơ tái phát.

I131: Nếu không có chỉ định phẫu thuật thì điều trị I131 giúp cải thiện chèn ép nhờ giảm thể tích tuyến 30-40% sau thời gian khoảng 3 tháng.

Nhân giáp không chèn ép và không gây cường giáp

Chỉ định phẫu thuật khi:

  • Lâm sàng nghi ngờ nguy cơ cao: To trên 3cm, kích thước to nhanh, siêu âm gợi ý nguy cơ ác tính cao, bệnh nhân trẻ tuổi có tiền sử phơi nhiễm phóng xạ, nhân cứng ít di động….
  • Tế bào học ác tính.

Theo dõi bệnh

Nhân giáp lành tính

Thường phát triển chậm, có thể tiến triển thành bướu đa nhân.

Bác sĩ sẽ yêu cầu theo dõi tốc độ phát triển: siêu âm lại mỗi 3-6 tháng, chọc hút lại nếu to nhanh hay nghi ngờ trên siêu âm. Nếu siêu âm ổn định xét giãn nhịp theo dõi.

Theo dõi tái phát sau phẫu thuật. Theo dõi phát hiện dấu hiệu cường hoặc suy giáp để chẩn đoán và điều trị kịp thời.

Nhân giáp ở trẻ em và phụ nữ có thai: Theo dõi tại tuyến chuyên khoa.

Cẩm nang truyền thông các bệnh thường gặp – BV Bạch Mai

Bài viết Bệnh bướu nhân tuyến giáp đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/benh-buou-nhan-tuyen-giap-4976/feed/ 0
Bệnh viêm tuyến giáp Hashimoto https://benh.vn/benh-viem-tuyen-giap-hashimoto-6119/ https://benh.vn/benh-viem-tuyen-giap-hashimoto-6119/#comments Tue, 10 Apr 2018 05:40:00 +0000 http://benh2.vn/benh-viem-tuyen-giap-hashimoto-6119/ Bệnh còn được gọi là viêm tuyến giáp tự miễn, viêm tuyến giáp lympho bào mạn tính. Viêm tuyến giáp mạn tính Hashimoto là nguyên nhân chính gây suy giáp.

Bài viết Bệnh viêm tuyến giáp Hashimoto đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Bệnh còn được gọi là viêm tuyến giáp tự miễn, viêm tuyến giáp lympho bào mạn tính. Viêm tuyến giáp mạn tính Hashimoto là nguyên nhân chính gây suy giáp.

viêm tuyến giáp hashimoto

Là bệnh có tính chất tự miễn đặc trưng bởi sự lắng đọng các tế bào lympho và dạng tế bào Hurthle tại tuyến giáp. Bệnh có tính gia đình và có thể xuất hiện đồng thời với một số bệnh tự miễn khác như suy thượng thận mạn tính nguyên phát (Addison), đái tháo đường týp 1, suy sớm buồng trứng…

Bệnh hay gặp ở nữ (khoảng 90%), mọi lứa tuổi nhưng thường tập trung ở độ tuổi 30-50.

Triệu chứng

Bướu tuyến giáp: đa số có bướu giáp to, chắc, đối xứng và thường không đau. Khoảng 10% trường hợp tuyến giáp bị teo. Bướu to nhiều có thể chèn ép gây cảm giác nghẹn ở cổ, khó nuốt, nói khàn… tuy nhiên ít gặp. Viêm tuyến giáp lâu không được điều trị có thể khám thấy tuyến giáp to, rắn chắc, có khi cứng, bề mặt gồ ghề, có nhiều thuỳ. Tuyến giáp sờ không đau và không có hạch to vùng cổ.

Suy giáp: là triệu chứng thường gặp ở giai đoạn muộn với các biểu hiện như sợ lạnh, táo bón, mạch chậm. Nhiều trường hợp suy giáp nhẹ, biểu hiện chủ yếu ở các rối loạn trong xét nghiệm chức năng tuyến giáp. Nếu bệnh nhân đến khám sớm trong giai đoạn đầu có thể có triệu chứng nhiễm độc giáp nhưng thường nhẹ, thoáng qua.

Cận lâm sàng

– Hội chứng viêm: thường không có biểu hiện viêm.

– Thăm dò tuyến giáp.

– Xét nghiệm chức năng tuyến giáp: tuỳ theo mức độ tiến triển của viêm tuyến giáp, bệnh nhân có thể trong tình trạng cường giáp nhẹ, bình giáp nhưng thường là suy giáp rõ ràng: FT3, FT4 giảm, TSH tăng cao hoặc suy giáp cận lâm sàng với FT3, FT4 bình thường, TSH tăng.

– Kháng thể kháng tuyến giáp: tăng hiệu giá kháng thể kháng tuyến giáp Anti thyroid peroxidase (Anti-TPO) trong 90% các trường hợp, kháng thể kháng thyroglobulin tăng trong 20-50% các trường hợp viêm tuyến giáp Hashimoto.

– Siêu âm: tuyến giáp giảm âm, hình ảnh thay đổi tuỳ theo giai đoạn của bệnh.

– Đo độ tập trung I131: độ tập trung không đồng đều, không có ý nghĩa trong chẩn đoán.

– Tế bào học tuyến giáp: cần thực hiện trong trường hợp viêm tuyến giáp Hashimoto có nhân trong tuyến để loại trừ lymphoma hoặc ung thư tuyến giáp.

Điều trị

– Không chỉ định điều trị corticoid vì không có tác dụng lên tiến triển của bệnh.

– Suy giáp rõ: điều trị thay thế bằng levothyroxine liều từ 50-100 µg/ngày (xem thêm điều trị suy giáp).

– Suy giáp cận lâm sàng: có nhiều ý kiến khác nhau, thường bắt đầu điều trị levothyroxine khi TSH > 10 µu/ml.

Xem thêm: Bệnh suy tuyến giáp

Khoa Nội tiết – BV Bạch Mai

Bài viết Bệnh viêm tuyến giáp Hashimoto đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/benh-viem-tuyen-giap-hashimoto-6119/feed/ 3
Bệnh viện Bạch Mai: Điều trị bướu cổ bằng phương pháp đốt sóng cao tần https://benh.vn/benh-vien-bach-mai-dieu-tri-buou-co-bang-phuong-phap-dot-song-cao-tan-8948/ https://benh.vn/benh-vien-bach-mai-dieu-tri-buou-co-bang-phuong-phap-dot-song-cao-tan-8948/#comments Fri, 12 Jan 2018 06:58:19 +0000 http://benh2.vn/benh-vien-bach-mai-dieu-tri-bieu-co-bang-phuong-phap-dot-song-cao-tan-8948/ Với kỹ thuật tiên tiến và áp dụng công nghệ hiện đại, bệnh nhân bị u tuyến giáp tại Việt Nam sẽ được điều trị bằng phương pháp đốt sóng cao tần thay cho mổ nội soi. Qua đó người bệnh không còn nỗi lo vết mổ ở cổ gây mất thẩm mỹ, đặc biệt không phải gây mê, biến chứng hay nằm viện dài ngày.

Bài viết Bệnh viện Bạch Mai: Điều trị bướu cổ bằng phương pháp đốt sóng cao tần đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Với kỹ thuật tiên tiến và áp dụng công nghệ hiện đại, bệnh nhân bị u tuyến giáp tại Việt Nam sẽ được điều trị bằng phương pháp đốt sóng cao tần thay cho mổ nội soi. Qua đó người bệnh không còn nỗi lo vết mổ ở cổ gây mất thẩm mỹ, đặc biệt không phải gây mê, biến chứng hay nằm viện dài ngày.

Bệnh nhân Đàm Thị Ngân 41 tuổi ở Tuyên Quang bị bướu cổ 5 năm, khối u to gần 4 cm nhưng vẫn chưa dám đi mổ. Khi biết được phương pháp mới, điều trị bằng đốt sóng cao tần chị đã mạnh dạn đi điều trị. Quá trình thực hiện, các bác sĩ đã chọc cây kim (lớn hơn kim tiêm một chút) qua da tiếp cận với khối u và dùng sóng cao tần để phá hủy. Sau thời gian, khối u xơ hóa, thu nhỏ dần.

Bệnh nhân điều trị u tuyến giáp bằng phương pháp đốt sóng cao tần.

Kết quả, sau 7 tháng, khối u trong cổ chị đã giảm 80%. Chị vui mừng chia sẻ “Trước đó khối u to như quả trứng nên nhìn thấy rõ, tôi khó thở khi nằm nghiêng bên phải. Giờ u gần như không còn dấu vết, không có sẹo mổ”

Theo các bác sĩ, chị Ngân là một trong 20 bệnh nhân đầu tiên tại miền Bắc được điều trị u tuyến giáp lành tính bằng đốt sóng cao tần ở Bệnh viện Bạch Mai. Thạc sĩ bác sĩ Ngô Lê Lâm, khoa Chẩn đoán hình ảnh, Bệnh viện Bạch Mai cho biết, u tuyến giáp hay bướu cổ là bệnh khá phổ biến, tỷ lệ chung trên thế giới ước tính chiếm khoảng 50-70% dân số, trong đó trên 95% là u lành tính. Tại Việt Nam, mỗi năm có gần 120.000 ca được khám và điều trị.

Với những trường hợp u ác tính ung thư, người bệnh bắt buộc phải phẫu thuật, điều trị phóng xạ. Với những u lành tính, bệnh nhân có thể mổ mở, mổ nội soi không để lại sẹo hoặc đốt sóng cao tần. Đây là phương pháp mới phổ biến vài năm nay. Khi can thiệp đốt sóng cao tần, bác sĩ chỉ cần gây tê vùng điều trị, không cần rạch da, bác sĩ vừa làm vừa nói chuyện với bệnh nhân để biết không có biến chứng dây thần kinh.

Tuy nhiên, theo bác sĩ Lâm, không phải khối u lành tính nào cũng cần điều trị. Chỉ những trường hợp khối u to, gây mất thẩm mỹ, chèn ép khiến khó nuốt, đau, khó thở mới có chỉ định can thiệp.

Chia sẻ về phương pháp mới, giáo sư Phạm Minh Thông, Phó giám đốc Bệnh viện Bạch Mai nhấn mạnh, bệnh nhân được chỉ định can thiệp đốt sóng cao tần khi có 2 lần sinh thiết cho kết quả u lành tính, kết hợp với hình ảnh siêu âm. Ưu điểm là bệnh nhân không cần gây mê, thời gian tiến hành khoảng 30-60 phút; ít gây biến chứng đốt nhầm dây thần kinh quặn ngược gây khàn tiếng. Sau can thiệp 1-2 giờ, bệnh nhân có thể về nhà.

Nếu so sánh 2 phương pháp (mổ nội soi và đốt sóng cao tần) thì phương pháp cũ mặc dù can thiệp tối thiểu, bệnh nhân vẫn phải nằm viện ít nhất vài ngày, tỷ lệ nhất định tai biến như khàn tiếng, suy giáp… Tuy nhiên, với phương pháp đốt sóng cao tần, bệnh nhân tránh được tất cả những tai biến trong ca mổ.

Được biết, chi phí cho mỗi ca đốt sóng cao tần điều trị u tuyến giáp tại Việt Nam 16-18 triệu đồng, trong khi tại Hàn Quốc 300 triệu đồng. Để giảm thiểu kinh phí cho bệnh nhân, bệnh viện Bạch Mai đang đề xuất Bảo hiểm y tế thanh toán chi phí này.

Suckhoecuocsong.com.vn (Theo Vnexperss.net)

Bài viết Bệnh viện Bạch Mai: Điều trị bướu cổ bằng phương pháp đốt sóng cao tần đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/benh-vien-bach-mai-dieu-tri-buou-co-bang-phuong-phap-dot-song-cao-tan-8948/feed/ 1