Benh.vn https://benh.vn Thông tin sức khỏe, bệnh, thuốc cho cộng đồng. Sat, 26 Aug 2023 01:34:22 +0000 vi hourly 1 https://wordpress.org/?v=6.3 https://benh.vn/wp-content/uploads/2021/04/cropped-logo-benh-vn_-1-32x32.jpg Benh.vn https://benh.vn 32 32 Các bệnh van tim thường gặp https://benh.vn/cac-benh-van-tim-thuong-gap-2-5415/ https://benh.vn/cac-benh-van-tim-thuong-gap-2-5415/#respond Mon, 05 Aug 2019 05:23:28 +0000 http://benh2.vn/cac-benh-van-tim-thuong-gap-2-5415/ Bệnh van tim là bệnh hay gặp nhất trong các bệnh lý tim mạch (chiếm 50% bệnh nhân nằm điều trị tại các khoa, bệnh viện chuyên về Tim mạch), nếu bệnh không được quản lý và điều trị tốt sẽ gây nhiều biến chứng làm bệnh nhân bị tàn phế và có thể tử vong.

Bài viết Các bệnh van tim thường gặp đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Bệnh van tim là bệnh hay gặp nhất trong các bệnh lý tim mạch (chiếm 50% bệnh nhân nằm điều trị tại các khoa, bệnh viện chuyên về Tim mạch), nếu bệnh không được quản lý và điều trị tốt sẽ gây nhiều biến chứng làm bệnh nhân bị tàn phế và có thể tử vong.

bệnh van tim

Quả tim có bốn van tim. Ngăn giữa buồng thất phải và buồng nhĩ phải là van ba lá. Ngăn giữa buồng thất trái và buồng nhĩ trái là van hai lá. Ngăn giữa buồng thất phải với động mạch phổi là van động mạch phổi và ngăn giữa buồng thất trái với động mạch chủ là van động mạch chủ. Khi các van tim bị tổn thương gây hẹp hoặc hở hoặc cả hẹp và hở van sẽ ảnh hưởng đến dòng máu chảy trong tim cũng như dòng máu chảy ra động mạch. Từ đó sẽ dẫn đến rối loạn huyết động và tuỳ mức độ rối loạn này mà có các biểu hiện bệnh lý trên lâm sàng.

Dấu hiệu bệnh van tim thường gặp

Triệu chứng lâm sàng

Giai đoạn đầu khi bệnh van tim còn ở mức độ nhẹ thì người bệnh không cảm thấy có triệu chứng gì đặc biệt. Rất nhiều trường hợp là do tình cờ bệnh nhân đi khám sức khoẻ được phát hiện là có bệnh van tim. Khi bệnh tiến triển nặng hơn, người bệnh có cảm giác mệt mỏi, tim đập nhanh, có thể đau ngực và đặc biệt là có dấu hiệu khó thở. Khó thở lúc đầu thường xuất hiện khi bệnh nhân phải gắng sức làm một việc gì đó. Về sau mức độ khó thở sẽ tăng dần và có thể có khó thở cả về đêm…

Phần lớn các trường hợp bệnh van tim có thể phát hiện bằng ống nghe tim vì dòng chảy bất thường của máu thường tạo ra âm thanh đó là tiếng thổi.

Biến chứng bệnh: Bệnh nhân bị bệnh van tim nếu không được chẩn đoán sớm và điều trị tốt sẽ có một số biến chứng hay gặp trên lâm sàng như: Rối loạn nhịp gây nhịp nhanh hoặc nhịp chậm hoặc bỏ nhịp; tắc mạch gây tai biến mạch não (liệt nửa người, thất ngôn, hôn mê…), nhồi máu phổi (khó thở nhiều, đau ngực, ho ra máu…), suy tim (khó thở, phù, gan to…), suy thận (phù, tiểu ít, da – niêm mạc nhợt…)…

Xét nghiệm cận lâm sàng

Điện tim đồ: Có giá trị chẩn đoán các rối loạn nhịp tim và các biểu hiện tăng gánh cơ tim ở giai đoạn bệnh với mức độ vừa trở lên. Ví dụ như: Dày nhĩ, dày thất, ngoại tâm thu, rung nhĩ…

X Quang: Cho biết các tổn thương như giãn các buồng tim, vôi hoá van tim, ứ huyết ở phổi và các tổn thương phối hợp khác…

Siêu âm tim: Cho biết các tổn thương van tim như hẹp – hở van, mức độ hẹp – hở van tim, tình trạng dày hoặc vôi hoá van và tổ chức dưới van… Ngoài ra, siêu âm tim còn cho biết một số thông số quan trọng như: Chức năng tim, áp lực động mạch phổi, các tổn thương tim khác phối hợp. Đây là phương pháp thăm dò không chảy máu rất có giá trị để chẩn đoán xác định bệnh cũng như mức độ tổn thương và tiên lượng được diễn biến của bệnh.

Thông tim: Được chỉ định trong một số trường hợp để đánh giá chính xác tổn thương van tim, cơ tim, các mạch máu…

Một số xét nghiệm cận lâm sàng khác: Xét nghiệm huyết học và sinh hoá máu, Chụp CT scanner ngực, chụp cộng hưởng từ, chụp cắt lớp đa dãy…các xét nghiệm này giúp bổ sung cho việc chẩn đoán mức độ bệnh và nguyên nhân gây bệnh.

Nguyên nhân các bệnh van tim

Bệnh thấp tim

Thấp tim là nguyên nhân chủ yếu gây ra các bệnh van tim. Nguyên nhân gây bệnh thấp tim là vi khuẩn liên cầu beta tan huyết nhóm A “Streptococus”.

Suy tim

Khi cơ tim bị suy do bất kỳ nguyên nhân gì đều có xu hướng giãn ra. Khi buồng tim giãn gây giãn vòng van, giãn dây chằng và cột cơ dẫn đến hở van tim.

Bệnh tim bẩm sinh

Là những bất thường của van tim xuất hiện ngay khi sinh ra. Ví dụ như bệnh: hẹp van động mạch chủ thường gặp là bệnh van động mạch chủ có hai lá van (bình thường có ba lá van); hở van động mạch chủ trong hội chứng Marfan; hẹp van động mạch phổi; hẹp van hai lá (van hai lá hình dù, vòng thắt trên van hai lá); hở van hai lá do: xẻ lá van, van hai lá có hai lỗ van; hở van ba lá trong bệnh Ebstein…

Biến chứng của nhồi máu cơ tim như đứt cơ nhú, đứt dây chằng van tim gây hở van tim.

Sự suy yếu của các tổ chức dưới van

Đứt dây chằng của tim có thể gây hở van tim.

Tổn thương thành động mạch chủ lên làm cho động mạch chủ bị yếu dẫn tới giãn động mạch chủ và hậu quả là hở van động mạch chủ.

Bệnh hệ thống gây xơ hoá van: bệnh Lupus ban đỏ hệ thống, viêm khớp dạng thấp, viêm cột sống dính khớp… gây hở van tim.

Nhiễm trùng: nhiễm trùng van tim được gọi là “Viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn”. Tổn thương van thường gặp là thủng van, đứt dây chằng, cột cơ… gây hở van tim.

Những nguyên nhân khác: thoái hoá van ở người cao tuổi, chấn thương, u carcinoid, lắng đọng mucopolysaccharid, hội chứng Takayashu, phình giãn xoang valsalva….

Chẩn đoán

Dựa vào các triệu chứng lâm sàng: mệt, ho, tức ngực, khó thở… Nghe tim có tiếng thổi ở tim, nhịp nhanh. Gan to, phù, phổi có ran ứ đọng…

Các xét nghiệm: Điện tim đồ, siêu âm tim, chụp tim phổi, thông tim… trong các xét nghiệm này thì siêu âm tim đóng vai trò quan trọng nhất vì giúp chẩn đoán xác định bệnh, giúp cho hướng phương pháp điều trị phù hợp, giúp tiên lượng bệnh.

Điều trị không dùng thuốc

Chế độ không dùng thuốc: Ăn uống, sinh hoạt, làm việc phù hợp với tình trạng bệnh. Nếu có biểu hiện suy tim cần ăn giảm muối (< 6 g muối/24 giờ), ăn giảm mỡ và phủ tạng động vật; hạn chế chất kích thích (như: rượu, bia, cà phê), không hút thuốc lá- thuốc lào; không lao động gắng sức…

Chế độ điều trị bệnh

Điều trị nội khoa

– Lợi tiểu: Được dùng nếu có hiện tượng giữ muối và nước hoặc suy tim xung huyết để giảm gánh nặng cho tim. Ví dụ: furosemide, hydroclorothiazide, spironolactone…

– Digitalis: Làm tăng sức co bóp cơ tim, làm giảm nhịp tim đặc biệt khi bệnh nhân bị rung nhĩ. Ví dụ: digoxin, digitoxin…

– Thuốc làm giảm hậu gánh: Thuốc ức chế men chuyển làm giảm thể tích dòng hở và tăng thể tích tống máu, giảm suy tim. Ví dụ: Enalapril, captopril, perindopril, lisinopril…

– Thuốc giãn mạch nhóm nitrate làm giảm tiền gánh, giảm gánh nặng cho tim như: nitroglycerine, mononitrat, isosorbide…

– Thuốc chẹn beta giao cảm: có thể sử dụng trong trường hợp nhịp nhanh do hẹp/hở van tim, suy tim nhưng chức năng tim còn bù. Ví dụ: carvedilol, metoprolol, bisoprolol.

– Thuốc chống rối loạn nhịp như: amiodaron, metoprolol, bisoprolol, lidocaine…

– Thuốc chống đông máu: Cần dùng cho bệnh nhân có biến chứng rung nhĩ, buồng tim giãn, bệnh nhân mang van nhân tạo cơ học vì nguy cơ cao hình thành cục máu đông trong tim. Thuốc thường được sử dụng: cumarin, aspirin, ticlodipin, clopidogil, dipyridamole…

Điều trị can thiệp (theo chỉ định)

– Phương pháp nong van tim qua đường ống thông (qua da) để điều trị bệnh hẹp van tim như: hẹp van hai lá, hẹp van động mạch phổi, hẹp van động mạch chủ…

– Thay van qua da như: thay van động mạch chủ, thay van hai lá.

Phẫu thuật (theo chỉ định)

– Tách mép van: Phẫu thuật viên sẽ dùng tay hoặc dụng cụ để tách mép van bị dính trong trường hợp hẹp van tim. Ngày nay phương pháp này được thay thế bởi phương pháp nong van bằng bóng qua da.

– Sửa van: Khâu hẹp vòng van, khâu lại các vết rách ở lá van, sửa dây chằng, cột cơ của van tim…

– Thay van: Được chỉ định trong trường hợp không thể thực hiện được kỹ thuật sửa van, hoặc tách mép van. Van mới này có thể là van sinh học hoặc van cơ học.

Điều trị khác

Bệnh nhân bị hẹp- hở van tim dẫn đến suy tim nặng mà không còn chỉ định điều trị can thiệp hay phẫu thuật mổ sửa hoặc thay van thì có thể điều trị suy tim bằng các biện pháp đặc biệt như: cấy máy tái đồng bộ tim, ghép tim…

Điều trị nguyên nhân

Điều trị bệnh thấp tim thật tốt (tiêm phòng thấp cấp I hoặc cấp II); Điều trị tốt các nguyên nhân có thể dẫn đến suy tim, làm giãn buồng tim gây hở van tim.

Cách phòng chống các bệnh van tim

– Để phòng bệnh thấp tim tốt nhất là giáo dục chế độ vệ sinh phòng bệnh tốt. Khi phát hiện nhiễm trùng vùng họng (thường do liên cầu) cần được điều trị triệt để. Khi phát hiện bị thấp tim cần được quản lý theo dõi chặt chẽ ở các cơ sở y tế và tiêm phòng thấp tim đầy đủ theo chỉ định của bác sĩ.

– Để phòng bệnh mạch vành (nguyên nhân gây suy tim, hở van tim) cần loại bỏ các yếu tố nguy cơ như: điều trị tốt bệnh tăng huyết áp, bệnh đái tháo đường, rối loạn lipide máu; hạn chế ăn mặn, hạn chế ăn mỡ và phủ tạng động vật; hạn chế uống rượu-bia; không hút thuốc lá; tăng cường vận động thể lực theo khả năng(ít nhất 30 phút/ngày, 5 ngày/tuần), tránh stress, không để thừa – cân béo phì.

– Giữ gìn vệ sinh thân thể và môi trường để không bị bệnh nhiễm trùng.

– Nâng cao sức đề kháng của cơ thể bằng: ăn, uống, sinh hoạt, làm việc, nghỉ ngơi khoa học và hợp lý.

CNTTCBTG – BV Bạch Mai

Bài viết Các bệnh van tim thường gặp đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/cac-benh-van-tim-thuong-gap-2-5415/feed/ 0
Các dấu hiệu cảnh báo bệnh tim mạch https://benh.vn/cac-dau-hieu-canh-bao-benh-tim-mach-4274/ https://benh.vn/cac-dau-hieu-canh-bao-benh-tim-mach-4274/#respond Mon, 04 Feb 2019 13:53:13 +0000 http://benh2.vn/cac-dau-hieu-canh-bao-benh-tim-mach-4274/ Tại Việt Nam, số lượng bệnh nhân bị bệnh tim mạch ngày càng gia tăng với mỗi loại bệnh có những phương thức điều trị khác nhau, tuy nhiên người bệnh lại có thể có những biểu hiện triệu chứng giống nhau.

Bài viết Các dấu hiệu cảnh báo bệnh tim mạch đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Tại Việt Nam, số lượng bệnh nhân bị bệnh tim mạch ngày càng gia tăng với mỗi loại bệnh có những phương thức điều trị khác nhau, tuy nhiên người bệnh lại có thể có những biểu hiện triệu chứng giống nhau.

Chính vì vậy, bản thân người bệnh phải tự trang bị cho mình những kiến thức cơ bản để có thể nhận biết được đâu là dấu hiệu cảnh báo bệnh tim mạch giúp phát hiện và điều trị bệnh kịp thời.

Triệu chứng cảnh báo của bệnh nhồi máu cơ tim

nhồi máu cơ tim

  • Đau thắt ngực hoặc cảm giác khó chịu vùng ngực: cảm giác giống như bị đè nặng bóp nghẹt, đầy tức hoặc đau… kéo dài vài phút đến vài chục phút. Cơn đau có thường xuất hiện khi gắng sức, đỡ khi nghỉ.
  • Cảm giác khó chịu ở những vị trí khác có thể gặp: cũng có thể đau hoặc tức lan ra một hay hai bên cánh tay, hướng ra sau lưng, lên cổ, hàm thậm chí ở vùng dạ dày.
  • Khó thở: có thể xảy ra kèm hoặc không kèm với tức ngực.
  • Các dấu hiệu khác: vã mồ hôi, buồn nôn hay đau đầu…
  • Một số trường hợp đau không điển hình hoặc không đau: có thể gặp như mệt lả, khó thở, buồn nôn, nôn, đau lan ra sau lưng hay lên hàm…

Đây là biểu hiện nghi ngờ bệnh nhồi máu cơ tim. Khi gặp người bệnh có biểu hiện triệu chứng như trên, bạn cần gọi người giúp đỡ đồng thời gọi cấp cứu 115 để họ xử trí ban đầu và đưa người bệnh tới bệnh viện, nếu không gọi được cấp cứu 115, bạn cần đưa người bệnh tới bệnh viện ngay lập tức, không để người bệnh tự đi khám.

Triệu chứng cảnh báo rối loạn nhịp tim

Bình thường trái tim của chúng ta đập rất đều đặn 60-90 nhịp mỗi phút. Vậy khi nào gọi là bị rối loạn nhịp tim: đấy là khi tim bạn đập quá nhanh, quá chậm hoặc đập không đều. Khi bạn bị rối loạn nhịp tim, những biểu hiện thường gặp là:

  • Hồi hộp, cảm giác như trống đánh trong lồng ngực
  • Cảm giác tức nặng như bị vật nặng đè vào ngực.
  • Choáng váng, thấy mọi vật xung quanh như quay cuồng, nặng hơn có thể ngất, xỉu
  • Khó thở
  • Mệt mỏi.

Triệu chứng cảnh báo bệnh van tim, suy tim

Trái tim chúng ta có 4 lá van: van động mạch chủ, van hai lá, van ba lá và van động mạch phổi. Bốn lá van này hoạt động, đóng mở rất nhịp nhàng giúp cho dòng máu luân chuyển trong hệ tuần hoàn. Tuy nhiên, trong các trường hợp bệnh lý có thể làm cho van bị hẹp hoặc hở hoặc sa van. Tùy thuộc vào mức độ nặng của tổn thương van mà triệu chứng có thể gặp là:

  • Khó thở, khó thở ban đầu chỉ xuất hiện khi hoạt động gắng sức, sau nặng dần khó thở kể cả khi nghỉ ngơi hoặc khi nằm đầu bằng.
  • Mệt mỏi, hoa mắt chóng mặt.
  • Cảm giác tức nặng ngực như có vật nặng đè vào khi hoạt động hoặc khi ra ngoài trời lạnh.
  • Hồi hộp đau trống ngực, bệnh nhân có cảm giác thấy tim đập nhanh, mạnh hoặc đập không đều, có thể có bỏ nhịp

Còn trong các trường hợp bệnh van tim dẫn đến suy tim thì còn có thể có thêm các triệu chứng như:

  • Phù chân và mắt cá chân. Có thể có tràn dịch màng bụng làm bụng chướng.
  • Do cơ thể bị tích nước khiến bạn tăng cân nhanh chóng.
  • Bệnh nhân có những cơn khó thở kịch phát: đột ngột khó thở dữ dội, vã mồ hôi. Lúc này, bạn cần gọi người cấp cứu và gọi cấp cứu 115 ngay lập tức. Đồng thời phải cho người bệnh nằm đầu cao, cho người bệnh thở oxy nếu có.

Triệu chứng cảnh báo bệnh tim bẩm sinh

Như tên gọi của bệnh “tim bẩm sinh” tức là những khiếm khuyết của tim đã xuất hiện từ lúc bạn còn trong bào thai. Bệnh có thể được phát hiện ngay lúc sinh ra, khi bạn lớn lên hoặc trong một số trường hợp đến tuổi trưởng thành mới tình cờ phát hiện ra bệnh do bệnh nhân không có triệu chứng biểu hiện nào.

Những triệu chứng biểu hiện của bệnh tim bẩm sinh có thể gặp là:

  • Khó thở nhẹ đến nhiều, làm hạn chế hoạt động, sinh hoạt bình thường
  • Biểu hiện của bệnh suy tim như đã trình bảy ở trên.
  • Trong các trường hợp bệnh tim bẩm sinh có tím, người bệnh có thể có tím da và niêm mạc, tím môi và đầu ngón chân, ngón tay. Có thể có ngón tay to như dùi trống.
  • Đặc biệt ở trẻ nhỏ, bệnh tim bẩm sinh có thể làm cho trẻ biếng ăn, bỏ bú, tăng cân chậm hay bị viêm phổi tái phát.

Triệu chứng cảnh báo bệnh cơ tim

Bệnh cơ tim bao gồm có bệnh cơ tim giãn, cơ tim phì đại, bệnh cơ tim hạn chế và bệnh cơ tim chu sản. Trong giai đoạn đầu của bệnh, đa số bệnh nhân không có triệu chứng gì. Chỉ đến khi bệnh đã tiến triển nặng, lúc này mới thể hiện rõ triệu chứng trên lâm sàng bao gồm:

  • Đau ngực xuất hiện khi gắng sức hoặc kể cả khi nghỉ ngơi hoặc sau khi ăn.
  • Cảm giác hồi hộp trống ngực, tim đập loạn nhịp
  • Triệu chứng của suy tim (như đã trình bày)
  • Phù chân, bụng chướng dịch
  • Mệt mỏi, hoa mắt chóng mặt.
  • Một số các bệnh nhân có thể có các rối loạn về nhịp, đây là biến chứng đáng sợ có thể gây ra chết đột tử.

Các biểu hiện ngừng tuần hoàn

Người bệnh đột ngột ngất xỉu, mất phản ứng xung quanh, gọi hỏi không biết, ngừng thở, tím tái toàn thân, đôi khi có biểu hiện co giật hoặc mềm nhũn, có thể xuất hiện đại tiểu tiện không tự chủ.

Bạn cần gọi người hỗ trợ và gọi cấp cứu 115 ngay lập tức. Đồng thời bạn cần ép tim – thổi ngạt cho người bệnh ngay. Tư thế ép tim như sau: người cấp cứu quỳ bên cạnh nạn nhân. Đặt hai tay của người cấp cứu (bàn tay phải trên mu bàn tay trái) lên 1/3 dưới xương ức của nạn nhân, ấn mạnh đồng thời cả hai tay cho lồng ngực nạn nhân xẹp xuống. Bạn cần ép tim liên tục thậm chí không cần động tác hà hơi thổi ngạt nếu bạn một mình cấp cứu nạn nhân.

Các dấu hiệu đột quỵ

đột quỵ

Đột ngột tê hoặc yếu nửa người (một bên tay chân), ngất hoặc hôn mê, mất hoặc rối loạn khả năng nói, rối loạn thị giác, đột ngột mất thăng bằng và phối hợp các động tác, đau đầu dữ dội, nôn không rõ nguyên nhân. Nếu người bệnh có một trong các triệu chứng trên, cần đưa người bệnh tới ngay bệnh viện hoặc phòng cấp cứu gần nhất.

Các triệu chứng cảnh báo tắc động mạch cấp

Đau đột ngột chân hoặc tay: người bệnh đi đau đột ngột chân hoặc tay, đau dữ dội. Chân hoặc tay đau lạnh, nhợt hơn so với bên đối diện. Đây có thể là biểu hiện tắc động mạch cấp tính của chân hoặc tay. Khi gặp người bệnh có biểu hiện này, bạn cần đưa người bệnh đi cấp cứu ngay lập tức để phẫu thuật lấy cục huyết khối trong lòng mạch ở chân hoặc tay của người bệnh.

Benh.vn

Bài viết Các dấu hiệu cảnh báo bệnh tim mạch đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/cac-dau-hieu-canh-bao-benh-tim-mach-4274/feed/ 0
Việt Nam: Tái tạo van động mạch chủ bằng màng tim tự thân https://benh.vn/viet-nam-tai-tao-van-dong-mach-chu-bang-mang-tim-tu-than-9287/ https://benh.vn/viet-nam-tai-tao-van-dong-mach-chu-bang-mang-tim-tu-than-9287/#respond Sun, 16 Apr 2017 07:04:47 +0000 http://benh2.vn/viet-nam-tai-tao-van-dong-mach-chu-bang-mang-tim-tu-than-9287/ Thay vì sử dụng van tim nhân tạo, lần đầu tiên các bác sĩ của Việt Nam đã sử dụng màng tim tự thân trong phẫu thuật tái tạo van động mạch chủ. Qua đó mở ra hướng đi mới trong y khoa Việt Nam trong quá trình điều trị cho  bệnh nhân bị các căn bệnh về tim.

Bài viết Việt Nam: Tái tạo van động mạch chủ bằng màng tim tự thân đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Thay vì sử dụng van tim nhân tạo, lần đầu tiên các bác sĩ của Việt Nam đã sử dụng màng tim tự thân trong phẫu thuật tái tạo van động mạch chủ. Qua đó mở ra hướng đi mới trong y khoa Việt Nam trong quá trình điều trị cho  bệnh nhân bị các căn bệnh về tim.

Bệnh nhân B.V.N (35 tuổi, ở Hòa Bình) là người Việt Nam đầu tiên được phẫu thuật tái tạo van động mạch chủ bằng màng tim tự thân. So với van tim nhân tạo, màng tim tự thân có tuổi thọ bền vững hơn gấp nhiều lần.

Những nguyên nhân dẫn đến hở van động mạch chủ

PGS-TS Lê Ngọc Thành, Giám đốc Bệnh viện E (Hà Nội) cho biết, hở van động mạch chủ là tình trạng van này không đóng kín ở thì tâm thu, dẫn đến máu bị dồn ngược trở lại từ động mạch chủ về tim, làm tăng gánh nặng cho tâm thất trái, về lâu dài sẽ dẫn đến suy tim.

Có nhiều nguyên nhân gây ra hở van động mạch chủ, phổ biến nhất là do di chứng của thấp tim (chiếm tới 75%) hay do viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn; bệnh van động mạch chủ bẩm sinh; viêm cột sống dính khớp; bệnh giang mai; lupus ban đỏ hệ thống hay chấn thương.  Hở van động mạch chủ mạn tính thường tiến triển âm thầm trong nhiều năm mà không có biểu hiện gì. Bởi tim vẫn còn cơ chế tự bù trừ để chống lại các rối loạn. Tuy nhiên, khi các triệu chứng đã xuất hiện, bệnh sẽ có khuynh hướng tiến triển khá nhanh với biểu hiện mệt mỏi, khó thở khi gắng sức, sau đó khó thở khi nằm, thở kịch phát về đêm, tiếp đến là cảm giác đau thắt ngực và cuối cùng là các dấu hiệu của suy tim toàn bộ.

Phương pháp mới – sử dụng màng tim tự thân

Năm 2013, lần đầu tiên tại VN, các bác sĩ của Trung tâm tim mạch, Bệnh viện E đã thực hiện tái tạo van động mạch chủ bằng màng tim tự thân, để điều trị bệnh lý van động mạch chủ cho bệnh nhân B.V.N. Trước đó, anh N bị bệnh tim lâu năm, đe dọa tính mạng.

 Đây là lần đầu tiên VN ứng dụng kỹ thuật này, được chuyển giao từ các chuyên gia của Khoa Phẫu thuật tim mạch, Bệnh viện Đại học Toho (Tokyo, Nhật Bản). Kết quả sau 3 năm, các chuyên gia Nhật Bản khám lại (đầu tháng 3.2017), anh N. cho thấy các chỉ số sức khỏe tim ổn định, van tim được tái tạo đảm đương tốt chức năng.

Những ưu điểm nổi bật

Theo PGS-TS Lê Ngọc Thành, trước đây Việt Nam vẫn thực hiện thay van tim nhân tạo bằng van sinh học và cơ học. Các van nhân tạo này có tuổi thọ từ 15 – 20 năm, sau đó người bệnh cần được thay thế bằng chiếc van mới. Nhưng với phương pháp Ozaki, các bác sĩ tái tạo van động mạch chủ bằng màng tim tự thân (của chính bệnh nhân) nên khắc phục được những bất lợi trên.

Phẫu thuật viên phải tạo hình được các lá van động mạch chủ tương ứng với vòng van động mạch chủ của bệnh nhân. Từ đó, van động mạch chủ bằng màng tim thích ứng, hoạt động tốt, giảm biến chứng và đào thải van động mạch được thay thế. Vì van động mạch chủ được làm từ “nguyên liệu” là màng tim của bệnh nhân nên hạn chế được nguy cơ nhiễm trùng. Ngoài ra, bệnh nhân không phải dùng thuốc chống đông sau mổ, hạn chế được những biến chứng khi dùng thuốc chống đông.

Ngoài ra khi sử dụng phương pháp này chi phí điều trị cho bệnh nhân có chỉ định thay van động mạch chủ sẽ giảm, trước đây chi phí mua van tim nhân tạo (khoảng 40 triệu đồng).

Phẫu thuật được tiến hành ra sao ?

Th.S-BS Đỗ Anh Tiến, phẫu thuật viên của Trung tâm tim mạch, Bệnh viện E cho biết để lấy màng tim, phẫu thuật viên sẽ cưa xương ức, bộc lộ màng tim, dùng kéo hoặc dao điện lấy tổ chức mỡ ở bề mặt màng tim, sau đó cắt màng tim với diện tích 7 x 8 cm.

Màng tim này sau đó được ngâm vào dung dịch bảo quản và là nguyên liệu để được phẫu thuật viên tiến hành tạo hình van động mạch chủ. Để tạo hình chính xác, phẫu thuật viên phải đo kích thước lá van động mạch chủ của bệnh nhân theo bộ dụng cụ riêng; màng tim được cắt theo kích thước các lá van động mạch chủ đã đo kích thước trước đó. Sau tạo hình, phẫu thuật viên tiến hành khâu các lá van mới tạo hình vào vòng van động mạch chủ. Bởi vậy việc tạo hình van động mạch chủ bằng màng tim rất khó, đòi hỏi các thao tác khó nhất đều dồn hết cho phẫu thuật viên.

Ứng dụng dự kiến

Được biết, tháng 6/2017, các bác sĩ Việt – Nhật sẽ phối hợp tạo hình van động mạch chủ bằng màng tim cho 3 trường hợp là bệnh nhân N.V.L (71 tuổi, ở Hà Nội) bị hẹp hở van động mạch chủ dẫn đến đau tức ngực, khó thở, suy tim mức độ trung bình; bệnh nhân N.C.T (67 tuổi, ở Bắc Giang) bị hở van động mạch chủ nặng, tim giãn; bệnh nhân N.V.S (63 tuổi, ở Hà Nội) bị hẹp khít van động mạch chủ.

Benh.vn (Theo Thanhnien.vn)

Bài viết Việt Nam: Tái tạo van động mạch chủ bằng màng tim tự thân đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/viet-nam-tai-tao-van-dong-mach-chu-bang-mang-tim-tu-than-9287/feed/ 0
Bệnh viện Bạch Mai lần đầu tiên thay van tim tại vị trí mỏm tim https://benh.vn/benh-vien-bach-mai-lan-dau-tien-thay-van-tim-tai-vi-tri-mom-tim-6136/ https://benh.vn/benh-vien-bach-mai-lan-dau-tien-thay-van-tim-tai-vi-tri-mom-tim-6136/#respond Mon, 03 Oct 2016 05:40:19 +0000 http://benh2.vn/benh-vien-bach-mai-lan-dau-tien-thay-van-tim-tai-vi-tri-mom-tim-6136/ Theo tin cho biết, chỉ chưa đầy 1 ngày sau ca phẫu thuật kéo dài gần 13 giờ, một bệnh nhân được thay van tim ở vị trí mới là mỏm tim có chỉ số chức năng gan, thận gần như đã trở lại bình thường.

Bài viết Bệnh viện Bạch Mai lần đầu tiên thay van tim tại vị trí mỏm tim đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Theo tin cho biết, chỉ chưa đầy 1 ngày sau ca phẫu thuật kéo dài gần 13 giờ, một bệnh nhân được thay van tim ở vị trí mới là mỏm tim có chỉ số chức năng gan, thận gần như đã trở lại bình thường.

Lần đầu tiên áp dụng kỹ thuật này

Được biết, đây là lần đầu tiên các bác sỹ Viện Tim mạch Việt Nam thuộc Bệnh viện Bạch Mai thực hiện thay van tim cho một bệnh nhân ở vị trí mới là mỏm tim và đã thành công khi kết hợp tạo một đường thông mới từ mỏm tim sang động mạch chủ để lưu thông máu. Trước đây, việc thay van tim cho bệnh nhân chỉ được thực hiện ở vị trí cuống tim.

Bác sĩ Dương Đức Hùng, Trưởng Đơn vị phẫu thuật tim mạch, Viện Tim mạch Việt Nam cho biết “kỹ thuật vừa nêu lần đầu tiên áp dụng nhưng đã thành công đối với bệnh nhân Nguyễn Thế Đức 25 tuổi, ở Mê Linh, Hà Nội. Trước đó, bệnh nhân đã trải qua 2 lần phẫu thuật thay van tim nhân tạo kể từ năm 2008.

Tuy nhiên, vì mắc hội chứng tự miễn hiếm gặp nên sau khi thay được 1 thời gian van tim của bệnh nhân đã tự bong ra khỏi cuống tim. Xét thấy, nếu tiếp tục thay van tim cho bệnh nhân ở vị trí cũ sẽ khiến van tim nhanh chóng bong trở lại và có thể gây tử vong cho bệnh nhân nên lần này, các bác sỹ Viện Tim mạch Việt Nam đã khâu liền vị trí gốc động mạch chủ cũ ở cuống tim của bệnh nhân, rồi thay van tim ở vị trí mới là mỏm tim, kết hợp tạo một đường thông mới từ mỏm tim sang động mạch chủ để lưu thông máu”.

Nhận định của các chuyên gia về ca mổ

Theo các bác sỹ, ca phẫu thuật kéo dài gần 13 giờ, nhưng chỉ sau chưa đầy 1 ngày sau đó, bệnh nhân đã tỉnh, các chỉ số về chức năng gan, thận gần như trở lại bình thường. Hiện bệnh nhân đã được xuất viện trong tình trạng sức khỏe ổn định sau hơn 1 tháng được thay van tim ở vị trí mới.

Sau thành công của ca phẫu thuật trên, Bác sĩ Hùng khẳng định, kỹ thuật này có thể giải quyết được tình huống bong van tim như bệnh nhân đã gặp sau các lần phẫu thuật trước đây. Trên thế giới đã có một vài quốc gia có báo cáo các trường hợp phẫu thuật tương tự, nhưng tại nước ta, Viện Tim mạch Việt Nam là cơ sở y tế đầu tiên triển khai loại phẫu thuật này.

Benh.vn (Theo vov.vn)

Bài viết Bệnh viện Bạch Mai lần đầu tiên thay van tim tại vị trí mỏm tim đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/benh-vien-bach-mai-lan-dau-tien-thay-van-tim-tai-vi-tri-mom-tim-6136/feed/ 0
Hở van hai lá https://benh.vn/ho-van-hai-la-2421/ https://benh.vn/ho-van-hai-la-2421/#respond Fri, 12 Aug 2016 04:13:44 +0000 http://benh2.vn/ho-van-hai-la-2421/ Hở van hai lá - Triệu chứng lâm sàng ; nguyên nhân; cơ chế; xét nghiệm; điều trị.

Bài viết Hở van hai lá đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Hở van hai lá – Triệu chứng lâm sàng ; nguyên nhân; cơ chế; xét nghiệm; điều trị.

I. Triệu chứng lâm sàng

A. Triệu chứng cơ năng

1. Phù phổi (khó thở khi nghỉ, khi nằm) hoặc sốc tim (do giảm thể tích tống máu) là triệu chứng chính của hở van hai lá (HoHL) nặng, cấp, mới xuất hiện.

2. HoHL mạn tính thường không biểu hiện triệu chứng cơ năng gì trong nhiều năm ngoài một tiếng thổi ở tim. Đợt tiến triển của HoHL thờng xuất hiện khó thở khi gắng sức hay giảm dung nạp khi gắng sức, nặng hơn sẽ xuất hiện khó thở khi nằm và cơn khó thở kịch phát về đêm. Lâu ngày sẽ xuất hiện triệu chứng suy tim trái, cũng như các triệu chứng suy tim phải  do tăng áp động mạch phổi.

3. Loạn nhịp hoàn toàn (rung nhĩ) thường gặp do hậu quả của giãn nhĩ trái. Triệu chứng hay gặp khác là mệt (do giảm thể tích tống máu và cung lợng tim).

B. Triệu chứng thực thể

1. Sờ

Mỏm tim đập mạnh và ngắn nếu chức năng thất trái còn tốt. Mỏm tim đập lệch trái khi thất trái giãn. Có thể cảm thấy hiện tượng đổ đầy thất nhanh và giãn nhanh nhĩ trái.

2. Nghe tim

a. Tiếng tim

– Âm sắc T1 thường giảm (HoHL mạn) nhưng cũng có thể bình thường nếu do sa van hai lá hoặc rối loạn hoạt động dây chằng.

– T2 thờng tách đôi rộng (do phần chủ của T2 đến sớm), âm sắc sẽ mạnh khi có tăng áp động mạch phổi.

– Xuất hiện tiếng T3 khi tăng dòng chảy tâm trơng cho dù đó không phải luôn luôn là biểu hiện rối loạn chức năng thất trái. Đôi khi có thể nghe thấy tiếng T4 nhất là trong đợt HoHL cấp.

b. Tiếng thổi tâm thu

Toàn thì tâm thu, âm sắc cao, kiểu tống máu, nghe rõ nhất ở mỏm, lan ra nách (xuất hiện giữa thì tâm thu nếu do sa va hai lá hoặc rối loạn chức năng cơ nhú). Tiếng thổi tâm thu này có thể ngắn, đến sớm khi HoHL cấp/ nặng phản ánh tình trạng tăng áp lực nhĩ trái. Tuy vậy nếu áp lực nhĩ trái tăng quá nhiều sẽ không còn nghe rõ thổi tâm thu nữa. Cần chẩn đoán phân biệt tiếng thổi toàn tâm thu của HoHL với hở ba lá (HoBL) và thông liên thất (TLT): tất cả đều có âm sắc cao, nhng tiếng thổi của TLT thờng thô ráp hơn, nghe rõ ở bờ trái xơng ức và lan ra vùng trước tim; tiếng thổi của HoBL nghe rõ nhất ở bờ dới trái xơng ức, lan về bờ phải xơng ức và đờng giữa đòn trái, tăng lên khi hít sâu trong khi thổi tâm thu HoHL nghe rõ nhất ở mỏm và lan ra nách (cũng có thể lan ra đáy tim  o  òng chảy hướng ra trước).

c. Các triệu chứng thực thể của suy tim trái và suy tim phải (tĩnh mạch cổ nổi, gan to, cổ chướng, phù chi dưới) xuất hiện khi bệnh tiến triển nặng.

II. Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh

A. Nguyên nhân gây ra HoHL

1. Bệnh lý lá van:

a. Di chứng thấp tim: xơ hoá, dầy, vôi, co rút lá van.

b. Thoái hoá nhầy: làm di động quá mức lá van.

c. Viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn (VNTMNK) gây thủng lá van, co rút lá van khi lành bệnh.

d. Phình lá van do dòng hở van ĐMC (do VNTMNK) tác động lên van hai lá.

e. Bẩm sinh:

– Xẻ (nứt) van hai lá: đơn thuần hoặc phối hợp (thông sàn nhĩ thất).

– Van hai lá có hai lỗ van.

f. Bệnh cơ tim phì đại: van hai lá di động ra trước trong kì tâm thu.

2. Bệnh lý vòng van hai lá:

a. Giãn vòng van:

– Giãn thất trái do bệnh cơ tim giãn, bệnh tim thiếu máu cục bộ, tăng huyết áp.

b. Vôi hoá vòng van:

– Thoái hoá ở người già, thúc đẩy do tăng huyết áp, đái đường, suy thận.

– Do bệnh tim do thấp, hội chứng Marfan, hội chứng Hurler.

3. Bệnh lý dây chằng:

a. Thoái hoá nhầy gây đứt dây chằng.

b. Di chứng thấp tim: dày, dính, vôi hoá dây chằng.

4. Bệnh lý cột cơ:

a. Nhồi máu cơ tim gây đứt cột cơ nhú.

b. Rối loạn hoạt động cơ nhú:

– Thiếu máu cơ tim: cụm cơ nhú trước đợc cấp máu từ nhánh mũ và nhánh liên thất trước, cụm cơ nhú sau từ nhánh xuống sau (PDA).

– Bệnh lý thâm nhiễm cơ tim: amyloid, sarcoid.

c. Bẩm sinh: dị dạng, van hình dù…

B. Cơ chế bệnh sinh

1. HoHL cấp tính

Gây tăng thể tích cuối tâm trương thất trái (vì thêm một lượng máu do HoHL từ nhĩ trái

đổ về), tăng độ dài sợi cơ (tiền gánh) và tăng co bóp cơ tim theo định luật Frank-Starling dù hậu quả là tăng áp lực đổ đầy thất trái và gây ứ huyết ở phổi. Hậu gánh giảm do máu thoát về nhĩ trái vì thế càng làm thất trái bóp khỏe, tăng động tuy thể tích tống máu vẫn giảm. Nếu dung nạp được, bệnh nhân sẽ tiến triển thành HoHL mạn tính.

2. Trong trờng hợp HoHL mạn tính

Thất trái giãn và phì đại lệch tâm. Sức ép lên thành cơ tim sẽ trở lại bình thường do phì đại cơ tim, đồng thời mức độ giảm hậu gánh do thoát máu về nhĩ trái không còn nhiều như trong pha cấp. Tiền gánh vẫn ở mức cao làm nhĩ trái giãn. Thất trái không co bóp tăng động như trong pha cấp song vẫn ở ngưỡng bình thường cao.

Rối loạn chức năng thất trái sẽ tiến triển âm thầm trong nhiều năm dù không có hoặc có rất ít triệu chứng. Những thông số truyền thống đánh giá co bóp cơ tim (như phân số tống máu) sẽ vẫn ở ngưỡng bình thường trong thời gian dài do tăng tiền gánh và giảm/bình thường hoá hậu gánh. Lâu dần rối loạn chức năng kèm với giãn tiến triển buồng thất trái và tăng sức ép lên thành tim càng làm HoHL tăng lên, thành một vòng xoắn tiếp tục gây giảm chức năng thất trái, gây mất bù.

Khi các triệu chứng cơ năng đã rõ thì có khi rối loạn chức năng thất trái đã không hồi phục, làm tăng nguy cơ suy tim, tăng tỷ lệ biến chứng và tử vong dù đã phẫu thuật giải quyết bệnh van hai lá.

III. Các xét nghiệm chẩn đoán

A. Điện tim

Các biểu hiện không đặc hiệu như dày nhĩ trái, dày thất trái, rung nhĩ đều có thể gặp ở bất kì giai đoạn nào của HoHL.

B. Xquang ngực

Thường có giãn thất trái và nhĩ trái nếu HoHL mạn tính. Hình ảnh phù khoảng kẽ và phù phế nang gặp khi HoHL cấp hoặc khi đã suy thất trái nặng.

C. Siêu âm Doppler tim

Siêu âm Doppler tim (qua thành ngực và qua thực quản) đóng vai trò rất quan trọng, đợc sử dụng rộng rãi để chẩn đoán xác định và đánh giá mức độ hở van hai lá. Mức độ hở hai lá trên siêu âm Doppler tim thường chia làm 4 độ (từ 1/4 đến 4/4) hoặc các mức độ: nhẹ (1-), vừa (2-), nhiều (3-) và rất nhiều (4-).

1. Siêu âm Doppler mầu

Chẩn đoán HoHL bằng hình ảnh dòng màu phụt ngược về nhĩ trái. Độ HoHL có thể ước tính dựa vào sự lan của dòng màu phụt ngược trong nhĩ trái. Lượng giá mức độ hở hai lá: dựa vào các thông số như:

a. Độ dài tối đa của dòng màu (hở) phụt ngược trong nhĩ trái hoặc % diện tích dòng hở so với diện tích

nhĩ trái. Rất đáng tin cậy nếu HoHL kiểu trung tâm, song thường đánh giá thấp mức độ hở van nếu dòng hở lệch tâm. Với những dòng hở lệch tâm lớn, HoHL đợc ước tính tăng thêm 1 độ. Hướng của dòng hở cho phép đánh giá nguyên nhân gây HoHL.

Bảng 13-1. Lợng giá mức độ hở van hai lá.

Độ HoHL  Chiều dài tối đa của dòng hở (cm) phụt ngược vào nhĩ trái

Diện tích dòng hở so với diện tích nhĩ trái

(%)

Độ 1  < 1,5  < 20

Độ 2  1,5 – 2,9  20 – 40

Độ 3  3,0 – 4,4  –

Độ 4  > 4,4  > 40

Cần chú ý: với phương pháp này, khi dùng siêu âm qua thực quản để đánh giá HoHL, nếu dùng an thần (giảm hậu gánh) sẽ làm giảm mức HoHL so với bình thường. Tương tự, nếu đánh giá HoHL ngay trong mổ, độ hở thay đổi nhiều phụ thuộc vào tiền gánh và hậu gánh cơ tim. Do vậy, người ta thường phối hợp thêm nhiều phơng pháp khác để đánh giá mức độ HoHL.

b. Độ rộng dòng hở (chỗ hẹp nhất) khi qua lỗ hở (vena contracta): là một chỉ số đáng tin cậy. Nếu rộng > 0,5 cm là bằng chứng của HoHL nặng. Tuy nhiên phơng pháp này đòi hỏi máy siêu âm phải có độ phân giải cao và phải phóng hình to, nên dễ có xu hướng đánh giá quá mức độ hở.

c. Diện tích lỗ hở hiệu dụng (ERO) tính theo phơng pháp PISA (Proximal Isovelocity Surface Area): dựa trên hiện tượng dòng chảy qua lỗ hẹp hình phễu: khi tới gần lỗ hở, vận tốc của dòng hở gia tăng hội tụ có dạng bán cầu, tại phần rìa vùng hội tụ vận tốc dòng chảy chậm, dạng cầu lớn trong khi tại vùng sát lỗ hở vận tốc dòng chảy nhanh, dạng cầu nhỏ.

Có thể đo chính xác vận tốc dòng chảy và đường kính vùng cầu tại điểm đầu tiên có hiện tượng aliasing của phổ Doppler (tần số giới hạn Nyquist), từ đó tính  iện tích lỗ hở hiệu dụng (ERO = 2pr2V/Vmr) và thể tích dòng hở (RV = ERO ´ VTImr) trong đó r là chiều dài từ bờ ngoài vùng cầu hội tụ đến mặt phẳng van hai lá, V là vận tốc tại vùng aliasing, Vmr là vận tốc tối đa dòng hở xác định bằng Doppler liên tục, VTImr là tích phân vận tốc thời gian của dòng hở.

Diện tích lỗ hở hiệu dụng (ERO) là thông số đánh giá chính xác độ hở: nhẹ (ERO: 0-10 mm2), vừa (10-25 mm2), nặng (25-50 mm2), rất nặng (> 50 mm2). Tuy nhiên thực tế lại có một vài sai số khi chọn vùng hội tụ dạng cầu dẹt, xác định mặt phẳng lỗ hở, khi dòng hở lại không đồng nhất, lệch tâm… và làm tăng giả tạo độ hở. Dù vậy hiện tợng PISA thờng báo hiệu mức độ hở hai lá vừa nhất là khi sử dụng Doppler xung (PRF).

2. Siêu âm Doppler xung

Có thể giúp đánh giá mức độ hở van hai lá, nhất là trong những trờng hợp HoHL nặng, có thể dựa vào dòng chảy tĩnh mạch phổi. Hiện tượng giảm phổ tâm thu của dòng chảy tĩnh mạch phổi khi chức năng thất trái bình thường báo hiệu HoHL nặng, tuy nhiên không chính xác nếu rung nhĩ hoặc đã rối loạn chức năng thất trái nặng. Hiện tượng đảo ngược phổ tâm thu dòng chảy tĩnh mạch phổi báo hiệu HoHL rất nặng.

D. Thông tim

1. Sóng v trên đường cong áp lực nhĩ trái (tương ứng giai đoạn đổ đầy nhĩ trái từ các tĩnh mạch phổi trong thời kì tâm thu)

Cho phép ước lượng mức độ HoHL, đặc biệt là HoHL cấp tính. Biên độ sóng v gấp 2-3 lần áp lực trung bình nhĩ trái gợi ý HoHL nặng. Tuy nhiên nếu HoHL mạn tính hoặc khi giảm hậu gánh, có thể không thấy bất thường sóng v. Không có sóng v cũng không thể loại trừ HoHL nặng. Mặt khác sóng v cao cũng có thể gặp trong những trường hợp như rối loạn chức năng thất trái mà nhĩ trái kém giãn, thông liên thất sau nhồi máu cơ tim hoặc những tình trạng tăng lưu lượng phổi.

2. Chụp buồng thất trái

Cho phép ước lượng mức độ HoHL theo phân độ của Seller:

– 1/4: Chỉ có vệt cản quang mờ vào nhĩ trái, không đủ viền rõ hình nhĩ trái.

– 2/4: Cản quang tràn khắp nhĩ trái nhưng đậm độ không bằng thất trái, mất đi nhanh chóng sau 2-3 nhát bóp.

– 3/4: Đậm độ cản quang ở nhĩ trái và thất trái bằng nhau.

– 4/4: Cản quang ở nhĩ trái đậm hơn ở thất trái, xuất hiện cả cản quang ở tĩnh mạch phổi.

3. Thông tim cũng dùng để khảo sát đồng thời bệnh động mạch vành khi HoHL

Bệnh nhân nam tuổi >= 40, nữ tuổi >= 50 dù không có triệu chứng hoặc yếu tố nguy cơ của bệnh mạch vành cũng nên chụp động mạch vành trớc mổ. Chỉ định thông tim gồm:

a. Khi không tương xứng giữa triệu chứng lâm sàng và kết quả thăm dò không chảy máu,

b. Khi dự định phẫu thuật ở những bệnh nhân còn nghi ngờ về mức độ nặng của hở  van hai lá hoặc bệnh mạch vành,

c. Bệnh nhân hở van hai lá có nguy cơ mắc bệnh mạch vành hoặc nghi ngờ bệnh mạch vành là căn nguyên gây hở van hai lá.

IV. Điều trị

Nắm bắt cơ chế sinh bệnh là việc rất cần thiết để lựa chọn biện pháp điều trị phù hợp.

A. Hở van hai lá cấp tính

1. Điều trị nội khoa: nếu huyết áp trung bình động mạch vẫn trong giới hạn bình thường, sử dụng các thuốc hạ hậu gánh có thể làm ổn định tình trạng HoHL cấp. Truyền tĩnh mạch Nitroprusside và Nitroglycerin làm giảm áp lực mạch phổi và tăng cường thể tích tống máu. Nếu chưa cần phẫu thuật ngay, có thể chuyển sang  dạng thuốc uống, phối hợp thuốc ức chế men chuyển và Hydralazin. Trong những trường hợp HoHL nặng, cấp (mà thất trái chưa kịp giãn, phì đại như HoHL do đứt cột cơ nhú sau nhồi máu cơ tim) nếu xuất hiện triệu chứng phù phổi, sốc tim thì nên đặt bóng trong động mạch chủ để ổn định tình trạng huyết động trước khi gửi đi mổ.

2. Điều trị ngoại khoa: đa số bệnh nhân HoHL nặng, cấp tính đều phải mổ cấp cứu.

B. Hở van hai lá mạn tính

1. Chọn phơng pháp và thời điểm điều trị phù hợp:

a. Bệnh nhân HoHL từ vừa đến nặng nếu có triệu chứng thì có chỉ định mổ.

b. Bệnh nhân HoHL nặng không có hoặc có rất ít triệu chứng thì chỉ định phức tạp hơn. Vấn đề mấu chốt là xác định được thời điểm can thiệp trước khi chức năng thất trái giảm đến mức không hồi phục. Nếu chỉ theo dõi sát tới khi xuất hiện triệu chứng thì vẫn có nguy cơ bỏ qua rối loạn nặng chức năng thất trái và tiên lượng sẽ kém đi hẳn. Ưu thế của sửa van đối với tình trạng suy tim và tỷ lệ tử vong sau mổ khiến cho ngày càng có khuynh hớng chỉ định mổ sửa van hai lá sớm hơn nếu thương tổn giải phẫu cho phép.

c. Rất nhiều phương tiện và thông số được đề xuất để dự báo tiến triển của rối loạn chức năng thất trái, suy tim và tử vong sau mổ ở bệnh nhân HoHL nặng. Song lựa chọn thời điểm và biện pháp điều trị cần phối hợp tùy từng cá nhân:

– Triệu chứng lâm sàng: bệnh nhân tuổi trên 75, có kèm bệnh lý mạch vành hoặc rối loạn chức năng thận có tiên lượng kém hẳn sau mổ vì thế nên gửi đi mổ trớc khi biểu hiện rõ triệu chứng các bệnh kèm theo.

Rung nhĩ cũng là một lý do để cân nhắc chỉ định mổ sớm.

– Thông số đo bằng siêu âm tim: rất có ích để đánh giá xem bệnh nhân đã cần gửi đi mổ hay chưa. Thông thường phân số tống máu (EF) ở trên ngưỡng bình thường. Vì thế EF < 50% cho thấy tình trạng rối loạn chức năng thất trái nặng nên gửi đi mổ sớm cho dù chưa có triệu chứng. Ngay cả khi EF từ 50-60% cũng đã làm tăng nguy cơ suy tim và tỷ lệ tử vong sau mổ. Các thông số dự báo nguy cơ khác bao gồm: đường kính cuối tâm thu thất trái (LVESD, Ds) >= 45 mm, phân suất co ngắn sợi cơ thất trái FS  31%, thay đổi áp lực

 

Bài viết Hở van hai lá đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/ho-van-hai-la-2421/feed/ 0
Điều trị bệnh hẹp van hai lá https://benh.vn/dieu-tri-benh-hep-van-hai-la-3030/ https://benh.vn/dieu-tri-benh-hep-van-hai-la-3030/#respond Sun, 05 Jun 2016 04:25:40 +0000 http://benh2.vn/dieu-tri-benh-hep-van-hai-la-3030/ Bệnh hẹp lỗ van hai lá, dù được điều trị hay không  được điều trị, vẫn tiến triển nặng dần, vì vậy cần được chẩn đoán sớm, điều trị đúng nguyên tắc.

Bài viết Điều trị bệnh hẹp van hai lá đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Bệnh hẹp lỗ van hai lá, dù được điều trị hay không  được điều trị, vẫn tiến triển nặng dần, vì vậy cần được chẩn đoán sớm, điều trị đúng nguyên tắc.

1. Nguyên tắc:

– Điều trị nguyên nhân gây hẹp lỗ van hai lá.

– Điều trị thấp tim và dự phòng thấp tim tái phát.

– Điều trị tại chỗ hẹp lỗ van hai lá đối với trường hợp hẹp khít đơn thuần. Nếu hẹp lỗ van 2 lá kết hợp với hở van 2 lá nặng thì xem xét chỉ định thay van tim.

– Điều trị nội khoa bằng thuốc cường tim và lợi tiểu, điều trị biến chứng (nếu có).

– Điều trị các biến chứng của hẹp lỗ van hai lá (nếu có).

– Có chế độ sinh hoạt, lao động phù hợp với mức độ suy tim của bệnh nhân.

2. Điều trị nội khoa:

– Điều trị suy tim nếu có:

. Hạn chế lao động gắng sức.

. Ăn nhạt: hạn chế muối, ăn từ 1-2g/ngày.

. Thuốc cường tim: digitalis không  phải là thuốc tốt trong điều trị hẹp lỗ van hai lá. Chỉ dùng khi có suy tim phải và có loạn nhịp hoàn toàn nhanh.

. Nếu suy tim phải, huyết áp thấp có thể kết hợp nhóm amyl cường tim: heptamyl, dopamin.

Có thể dùng thuốc chẹn β giao cảm để điều trị nhịp tim nhanh trong hẹp lỗ van hai lá (nếu không có chống chỉ định).

. Thuốc lợi tiểu và nitrates được dùng khi có suy tim phải, tăng áp lực động mạch phổi.

Thuốc lợi tiểu nên dùng là lasix, hypothyazit. Chú ý bồi phụ đủ K+ để tránh hạ K+ máu.

– Điều trị tắc mạch:

Hẹp lỗ van 2 lá hay gặp các biến chứng tắc mạch ở động mạch não, động mạch vành, động mạch phổi. Nhất là trong hẹp lỗ van 2 lá có loạn nhịp hoàn toàn thì cần điều trị dựphòng tắc mạch bằng heparin, fraxiparin, sintrom, aspegic.

– Điều trị loạn nhịp bằng thuốc hay bằng sốc điện để đưa nhịp tim về nhịp xoang, từ đó giúp giảm bớt đi một nguy cơ gây tắc mạch.

3. Điều trị ngoại khoa:

Đã có nhiều tiến bộ và có nhiều phương pháp điều trị ngoại khoa đối với bệnh hẹp lỗ van hai lá:

Nong van hai lá

– Nong van hai lá bằng bóng qua da: là phương pháp có nhiều ưu điểm, bệnh nhân không phải chịu phẫu thuật lớn và nhanh được ra viện; bớt tốn kém về thuốc men và ngày nằm viện. Kết quả khá tốt nếu van còn mềm mại, ít vôi hóa, bệnh nhân không có máu đông ở nhĩ trái.

– Nong van hai lá kín bằng tay hay dụng cụ: phải lựa chọn bệnh nhân bị hẹp lỗ van 2 lá mức độ trung bình và nặng, không có hở lỗ van 2 lá kết hợp, van còn mềm mại, không vôi hóa,không có cục máu đông ở nhĩ trái, không có tiền sử tắc mạch mới (trong vòng 3 tháng), không có Osler và thấp tim đã ổn định.

Sửa chữa – thay

– Sửa chữa tạo hình van hai lá: phẫu thuật mở cần có tim-phổi nhân tạo. Có thể nong chỗ hẹp van, sửa chữa lá van, mép van, cắt cục sùi, lấy máu đông ở nhĩ trái, khâu lỗ thủng trên van, nối trụ cơ-dây chằng bị đứt.

– Thay van hai lá: chỉ định khi có tổn thương van kết hợp như hẹp và hở van 2 lá, van 2 lá bị vôi hóa, xơ dày, biến dạng. Có nhiều loại van để thay thế nhưng tốt nhất là thay van đồng loại vì có nhiều ưu điểm hơn van nhân tạo, ít gây biến chứng tắc mạch  hơn, đây là hướng đang phát triển trong tương lai.

– Dù nong van hay thay van thì vẫn cần phối hợp tốt giữa nội-ngoại khoa, dự phòng thấp tim tái phát, dự phòng và điều trị tốt viêm màng trong tim nhiễm khuẩn bán cấp, điều trị suy tim,điều trị chống đông máu, điều trị loạn nhịp tim để kéo dài cuộc sống cho bệnh nhân  và nâng  cao hiệu quả điều trị bệnh hẹp lỗ van hai lá.

Benh.vn5

Bài viết Điều trị bệnh hẹp van hai lá đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/dieu-tri-benh-hep-van-hai-la-3030/feed/ 0
Xét nghiệm bệnh hẹp van hai lá: điện tâm đồ, siêu âm https://benh.vn/xet-nghiem-benh-hep-van-hai-la-dien-tam-do-sieu-am-3029/ https://benh.vn/xet-nghiem-benh-hep-van-hai-la-dien-tam-do-sieu-am-3029/#respond Sat, 04 Jun 2016 04:25:39 +0000 http://benh2.vn/xet-nghiem-benh-hep-van-hai-la-dien-tam-do-sieu-am-3029/ Xét nghiệm bệnh hẹp van hai lá: điện tâm đồ, siêu âm

Bài viết Xét nghiệm bệnh hẹp van hai lá: điện tâm đồ, siêu âm đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Xét nghiệm bệnh hẹp van hai lá: điện tâm đồ, siêu âm

1. Điện tâm đồ:

– Nếu bệnh nhân còn nhịp xoang có thể thấy:

Nhĩ trái giãn với: P rộng, P 2 đỉnh > 0,12″ ở DII; P 2 pha, pha âm > pha dương ở V1,V2.

– Cũng có bệnh nhân không còn nhịp xoang mà là loạn nhịp hoàn toàn.

– Giai đoạn sau có dày thất phải. Trên điện tim thấy: trục điện tim chuyển phải, sóng R cao ở V1, V2; sóng S sâu ở V5, V6; Sokolow-Lyon thất phải (+).

– Người ta nhận thấy luôn có dấu hiệu dày thất phải khi áp lực động mạch phổi tăng cao > 70-100 mmHg.

2. Hình ảnh X quang tim-phổi:

– Nhĩ trái to chèn đẩy thực quản về phía sau, hoặc trên phim thẳng tạo hình tim hai bờ ở cung dưới phải.

– Cao áp động mạch phổi tạo hình ảnh 4 cung ở bờ trái tim, cung thứ hai ở bờ trái tim to và vồng ra.

– Thất phải giãn: mỏm tim tròn và bị đẩy lên cao, khoảng sáng trước tim bị thu hẹp.

– Tăng  áp lực động mạch phổi: biểu hiện hình ảnh tái phân  phối máu ở phổi, hình Kerley A và B; một số trường hợp nặng có ứ phù mô kẽ phổi, tràn dịch màng phổi.

– Còn có thể thấy hình ảnh vôi hóa của vòng van và của lá van hai lá.

3. Siêu âm tim:

Siêu âm tim là phương pháp cần thiết giúp chẩn đoán chính xác bệnh hẹp lỗ van hai lá, mức độ hẹp van và tình trạng tổn thương van để giúp cho người thầy thuốc lâm sàng điều trịthích hợp cho từng bệnh nhân cụ thể. Có thể điều trị nội khoa hay ngoại khoa. Siêu âm tim còn giúp theo dõi đánh giá kết quả sau phẫu thuật van và nong van 2 lá.

– Siêu âm TM (T- motion):

. Giảm biên độ chuyển động lá van trước trong thì tâm trương, lá trước van hai lá có hình dạng “cao nguyên” (hình doming).

. Giảm hoặc mất biên độ sóng A.

. Giảm tốc độ đóng của lá trước van hai lá, dốc EF < 35mm/s.

. Lá van sau chuyển động song song với lá van trước.

. Hình ảnh vôi hóa ở van hai lá.

– Siêu âm 2 bình diện (2D: two dimention): cho hình ảnh hai lá van, hệ thống dây chằng, các góc mép van để từ đó giúp cho chẩn đoán và có hướng điều trị thích hợp:

. Đo diện tích và chu vi lỗ van hai lá: Hẹp nhẹ: 2,5 – 4 cm2.

Hẹp vừa: 2,5 – 1,5 cm2.

Hẹp khít: < 1,5 cm2.

. Tình trạng tổn thương của hai lá van, dây chằng và tổ chức dưới van; phát hiện vôi hoá ở lá van, mép van.

. Phát hiện máu quẩn, máu đông trong nhĩ trái và tiểu nhĩ trái.

– Siêu âm Doppler màu: bằng siêu âm Doppler có thể đánh giá được tình trạng huyết động qua van hai lá, đo được diện tích mở van:

. Bình thường, vận tốc đổ đầy nhanh đầu tâm trương không vượt quá 1,4 m/s. Khi bị hẹp lỗ van, tốc độ dòng máu qua van hai lá tăng  lên rất nhiều.

. Dựa vào độ chênh áp tối đa qua van có thể đánh giá được mức độ hẹp lỗ van hai lá:

Mức độ hẹp lỗ van 2 lá Mức chênh áp tối đa qua van

Hẹp nhẹ 5 – 10 mmHg

Hẹp trung bình 10 – 15 mmHg

Hẹp nặng > 15 mmHg

. Tính diện tích lỗ van hai lá bằng phương pháp thời gian giảm áp một nửa

.  Phát hiện các bệnh van tim phối hợp.

.  Đo áp lực động mạch phổi, đây là một chỉ số quan trọng cho bác sĩ lâm sàng trong điều trị.

Chẩn đoán phân biệt.

Khi các triệu chứng lâm sàng không rõ và chưa có siêu âm tim có thể phải chẩn đoán phân biệt với một số bệnh tim sau:

– U nhầy nhĩ trái.

–  Hở van động mạch chủ mức độ nặng.

–  Hẹp lỗ van 3 lá.

– Bệnh cơ tim phì đại.

– Hở van 2 lá mức độ nặng.

Để chẩn đoán phân biệt bệnh hẹp lỗ van hai lá với các bệnh tim trên phải dựa vào siêu âm tim.

Biến chứng của hẹp lỗ van 2 lá:

Các biến chứng của bệnh hẹp lỗ van 2 lá có thể xếp vào 4 nhóm biến chứng sau đây:

– Biến chứng cấp tính, liên quan đến rối loạn huyết động: ho ra máu, hen tim, phù phổi cấp, suy tim phải.

– Biến chứng liên quan đến rối loạn nhịp tim: ngoại tâm thu thất, ngoại tâm thu nhĩ, rung nhĩ.

– Biến chứng liên quan đến tắc mạch: có máu quẩn, máu đông trong nhĩ trái và tiểu nhĩ trái, có thể tắc mạch não, tắc mạch chi, tắc mạch vành, tắc mạch thận.

– Biến chứng liên quan đến nhiễm khuẩn: viêm màng trong tim nhiễm khuẩn bán cấp (Osler), bội nhiễm phổi, thấp tim tái phát.

Benh.vn

Bài viết Xét nghiệm bệnh hẹp van hai lá: điện tâm đồ, siêu âm đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/xet-nghiem-benh-hep-van-hai-la-dien-tam-do-sieu-am-3029/feed/ 0
Bệnh hẹp van hai lá: định nghĩa, nguyên nhân, triệu chứng cơ năng, thực thể https://benh.vn/benh-hep-van-hai-la-dinh-nghia-nguyen-nhan-trieu-chung-co-nang-thuc-the-3028/ https://benh.vn/benh-hep-van-hai-la-dinh-nghia-nguyen-nhan-trieu-chung-co-nang-thuc-the-3028/#respond Sat, 04 Jun 2016 04:25:38 +0000 http://benh2.vn/benh-hep-van-hai-la-dinh-nghia-nguyen-nhan-trieu-chung-co-nang-thuc-the-3028/ Bệnh hẹp van hai lá: định nghĩa, nguyên nhân, triệu chứng cơ năng, thực thể

Bài viết Bệnh hẹp van hai lá: định nghĩa, nguyên nhân, triệu chứng cơ năng, thực thể đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Bệnh hẹp van hai lá: định nghĩa, nguyên nhân, triệu chứng cơ năng, thực thể

1. Đại cương.

1.1. Định nghĩa:

– Van hai lá nối liền nhĩ trái và thất trái, giúp máu đi theo hướng từ nhĩ trái xuống thất trái.

– Van gồm hai lá: lá van lớn (lá van trước), lá van nhỏ (lá van sau). Dưới van là tổ chức trụ cơ và dây chằng.

– Bình thường diện tích mở van trung bình vào thì tâm trương là 4-6 cm2, khi diện tích mở van < 4 cm2 được gọi là hẹp lỗ van hai lá.

– Hẹp lỗ van hai lá là một bệnh thường gặp trong lâm sàng tim mạch, chiếm tỷ lệ khoảng 40% các bệnh lý tim mạch.

1.2. Nguyên nhân hẹp lỗ van hai lá:

– Phần lớn nguyên nhân là do thấp tim gây nên, nhưng có nhiều trường hợp hẹp lỗ van hai lá mà tiền sử thấp không rõ ràng.

– Một số ít hẹp lỗ van hai lá bẩm sinh: van hai lá hình dù, hẹp lỗ van hai lá trong bệnh Estein.

Khi hẹp lỗ van hai lá do thấp có thể thấy các hình thức tổn thương van như sau:

. Van dày lên, dính mép van, sù sì, co ngắn, vôi hóa, kém di động.

. Dính  lá van.

. Dính dây chằng.

. Phối hợp cả ba loại trên.

1.3. Sinh lý bệnh:

– Khi van hai lá bình thường, độ chênh áp giữa nhĩ trái và thất trái là 4-5 mmHg, sẽ tạo

điều kiện cho máu từ nhĩ trái xuống thất trái.

– Khi hẹp lỗ van hai lá, máu ứ lại ở nhĩ trái gây tăng áp lực nhĩ trái, có khi đến 20-30 mmHg.

– Tăng áp lực nhĩ trái gây tăng áp lực tĩnh mạch phổi, mao mạch phổi và động  mạch  phổi. Đó là nguyên nhân của khó thở, đặc biệt là khó thở khi gắng sức.

– áp lực động mạch phổi tăng làm cho tim phải tăng cường co bóp để đẩy máu lên phổi, dần dần dẫn đến suy tim phải và gây hở van ba lá cơ năng.

– Ứ máu nhĩ trái làm nhĩ trái giãn và dần dần dẫn đến thoái hoá cơ nhĩ gây loạn nhịp hoàn toàn; nhĩ trái giãn to, ứ máu nhĩ trái và loạn  nhịp hoàn toàn là cơ sở hình thành cục máu đông và nhồi máu cơ tim.

2. Triệu chứng lâm sàng.

– Các triệu chứng lâm sàng có thể diễn ra âm thầm hay rầm rộ phụ thuộc vào mức độ hẹp và sự tái phát của thấp tim.

– Có nhiều bệnh nhân bị hẹp lỗ van hai lá nhưng triệu chứng kín đáo, phát hiện được bệnh là do khám sức khỏe kiểm tra mà thôi.

2.1. Triệu chứng cơ năng:

– Bệnh nhân mệt mỏi, thể trạng nhỏ bé, gầy.

– Khó thở khi gắng sức và nặng dần đến có cơn khó thở về đêm, khó thở phải ngồi dậy để thở và có thể xảy ra phù phổi cấp.

– Ho nhiều về đêm hoặc ho ra máu.

– Đau ngực, hồi hộp trống ngực, đặc biệt là khi gắng sức.

– Nói khàn do nhĩ trái quá lớn chèn vào thần kinh quặt ngược, khó nuốt do nhĩ trái quá to

chèn vào thực quản.

– Triệu chứng do loạn nhịp hoàn toàn và tắc mạch: tắc các mạch não, thân, động mạch vành; tắc động mạch phổi, tắc mạch chi; có khi cục máu đông nằm sát vách nhĩ hoặc là mộtkhối lớn nằm tự do trong tâm nhĩ, hoặc có cuống gắn vào vách nhĩ, đây là nguyên nhân gây ngất hoặc đột tử.

2.2. Triệu chứng thực thể:

– T1  đanh ở mỏm khi van còn di động tốt. Khi đã có vôi hóa van, van kém di động thì T1 giảm đanh.

– T2 đanh, tách đôi ở liên sườn III cạnh ức trái do tăng áp lực ở động mạch phổi.

– Clắc mở van hai lá: là triệu chứng quan trọng khi có hẹp khít lỗ van hai lá. Nếu có hở van hai lá kết hợp thì triệu chứng này không còn nữa.

– Rùng tâm trương ở mỏm, nghe rõ khi nghiêng trái. Là triệu chứng rất hay gặp trong bệnh hẹp lỗ van hai lá. Tuy nhiên, cũng có một số trường hợp không nghe được tiếng rùng tâm trương như hẹp hình phễu lỗ van hai lá, vôi hóa hoàn toàn lá van và vòng van.

-Tiếng thổi tiền tâm thu: ở cuối thì tâm trương có tiếng thổi tâm thu nhẹ làm rùng tâm trương mạnh lên (chỉ có khi còn nhịp xoang). Nếu loạn nhịp hoàn toàn thì mất tiếng thổi tiền tâm thu do nhĩ không còn khả năng co bóp tống máu.

Ngoài ra, có thể nghe được tiếng thổi tâm thu ở mũi ức do hở van 3 lá cơ năng, hoặc tiếng thổi tâm thu ở liên sườn II, III trái do hở van động mạch phổi (tiếng thổi Graham-Steell).

– Có thể có các triệu chứng của loạn nhịp hoàn toàn, suy tim phải (phù, gan to, tĩnh mạch cổ nổi).

Benh.vn

Bài viết Bệnh hẹp van hai lá: định nghĩa, nguyên nhân, triệu chứng cơ năng, thực thể đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/benh-hep-van-hai-la-dinh-nghia-nguyen-nhan-trieu-chung-co-nang-thuc-the-3028/feed/ 0
Lần đầu tiên tại Việt Nam: mổ thay van tim vào vị trí mới https://benh.vn/lan-dau-tien-tai-viet-nam-mo-thay-van-tim-vao-vi-tri-moi-6045/ https://benh.vn/lan-dau-tien-tai-viet-nam-mo-thay-van-tim-vao-vi-tri-moi-6045/#respond Tue, 16 Feb 2016 05:38:35 +0000 http://benh2.vn/lan-dau-tien-tai-viet-nam-mo-thay-van-tim-vao-vi-tri-moi-6045/ Lần đầu tiên tại Việt Nam: mổ thay van tim vào vị trí mới. Bệnh nhân đã được tiến hành mổ là Nguyễn Thế Đức (25 tuổi, ở Mê Linh, Hà Nội) và Viện Tim mạch quốc gia, Bệnh viện Bạch Mai là nơi tiến hành.

Bài viết Lần đầu tiên tại Việt Nam: mổ thay van tim vào vị trí mới đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Lần đầu tiên tại Việt Nam: mổ thay van tim vào vị trí mới. Bệnh nhân đã được tiến hành mổ là Nguyễn Thế Đức (25 tuổi, ở Mê Linh, Hà Nội) và Viện Tim mạch quốc gia, Bệnh viện Bạch Mai là nơi tiến hành.

Bệnh nhân Đức đã mổ thay van tim ba lần kể từ năm 2008 trước ca mổ này, do chứng bệnh tự miễn rất hiếm gặp khiến van tim tự bong khỏi vị trí được ghép.

Theo bác sĩ Dương Đức Hùng – trưởng đơn vị phẫu thuật tim mạch Viện Tim mạch quốc gia, các trường hợp thương tổn phức tạp ở phần gốc động mạch chủ như trường hợp bệnh nhân Đức nếu thay van tim ở vị trí thông thường, van tim sẽ bong trở lại sau một thời gian điều trị.

Do đó bác sĩ đã khâu liền vị trí gốc động mạch chủ cũ, tạo một đường thông mới ở mỏm tim sang động mạch chủ.

Phương pháp mới này, theo bác sĩ Hùng, có thể sẽ giải quyết được triệt để tình huống bong van tim như bệnh nhân đã gặp sau các lần phẫu thuật trước đây.

Bác sĩ Hùng cũng cho biết trên thế giới đã có 2-3 quốc gia có báo cáo các trường hợp phẫu thuật tương tự, nhưng ở VN đây là cơ sở y tế đầu tiên triển khai loại phẫu thuật này.

Cho đến nay đã có ba bệnh nhân được tạo ống thông mới từ mỏm tim sang động mạch chủ, cả ba bệnh nhân đều hồi phục sau mổ nhanh và chưa gặp biến chứng sau mổ.

Benh.vn (Theo TTO)

Bài viết Lần đầu tiên tại Việt Nam: mổ thay van tim vào vị trí mới đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/lan-dau-tien-tai-viet-nam-mo-thay-van-tim-vao-vi-tri-moi-6045/feed/ 0
Van tim nhân tạo mới của Nga https://benh.vn/van-tim-nhan-tao-moi-cua-nga-3460/ https://benh.vn/van-tim-nhan-tao-moi-cua-nga-3460/#respond Sun, 06 Dec 2015 09:36:36 +0000 http://benh2.vn/van-tim-nhan-tao-moi-cua-nga-3460/ Hãng tin Nga Ria Novosti ngày 25/11 dẫn lời giáo sư Sergei Nikonov từ Trung tâm khoa học phẫu thuật tim - mạch mang tên Bakulev thuộc Viện Hàn lâm Y học Nga, cho biết ca phẫu thuật cấy ghép gặp rất nhiều vấn đề phức tạp, song dưới sự chỉ đạo của chuyên gia tim mạch,

Bài viết Van tim nhân tạo mới của Nga đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Đây là ca phẫu thuật đầu tiên trên thế giới về cấy ghép mẫu van tim mới này và đã diễn ra thành công.

Hãng tin Nga Ria Novosti ngày 25/11 dẫn lời giáo sư Sergei Nikonov từ Trung tâm khoa học phẫu thuật tim – mạch mang tên Bakulev thuộc Viện Hàn lâm Y học Nga, cho biết ca phẫu thuật cấy ghép gặp rất nhiều vấn đề phức tạp, song dưới sự chỉ đạo của chuyên gia tim mạch, Viện sỹ tài ba Leo Bokerya, ca phẫu thuật đã thành công. Chiếc van tim nhân tạo được coi là tốt nhất thế giới này đã được cấy ghép cho một phụ nữ, 63 tuổi, bị bệnh van động mạch chủ nặng.

Theo giáo sư Nikonov, mẫu van tim nói trên có thể được cấy ghép cho người lớn bị bệnh van động mạch chủ nặng, tuy nhiên nó thực sự lý tưởng đối với những bệnh nhân nhỏ tuổi. Ước tính, mỗi năm ở Nga có khoảng 125.000 người cần tiến hành những ca phẫu thuật tương tự.

Trước đó, các nhà khoa học Nga đã công bố chế tạo ra mẫu van tim nhân tạo mới, trên thế giới chưa đâu làm được. Đây là mẫu van tim nhân tạo ba nắp, giống y như những van tim tự nhiên, được làm từ hợp kim Titan đặc biệt và tạo ra những điều kiện gần gũi với cơ thể người về mặt sinh lý học.

Benh.vn (Theo Vietnam+)

Bài viết Van tim nhân tạo mới của Nga đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/van-tim-nhan-tao-moi-cua-nga-3460/feed/ 0