Benh.vn https://benh.vn Thông tin sức khỏe, bệnh, thuốc cho cộng đồng. Thu, 10 Oct 2019 16:38:55 +0000 vi hourly 1 https://wordpress.org/?v=6.3 https://benh.vn/wp-content/uploads/2021/04/cropped-logo-benh-vn_-1-32x32.jpg Benh.vn https://benh.vn 32 32 6 thực phẩm bổ não giúp tăng cường chỉ số IQ https://benh.vn/6-thu%cc%a3c-pha%cc%89m-bo%cc%89-na%cc%83o-giup-tang-cuong-chi-so-iq-9134/ https://benh.vn/6-thu%cc%a3c-pha%cc%89m-bo%cc%89-na%cc%83o-giup-tang-cuong-chi-so-iq-9134/#respond Wed, 06 Feb 2019 14:01:52 +0000 http://benh2.vn/6-thu%cc%a3c-pha%cc%89m-bo%cc%89-na%cc%83o-giup-tang-cuong-chi-so-iq-9134/ Tuy não chỉ chiếm 3% khối lượng cơ thể, nhưng nó sử dụng đến 20% năng lượng nạp vào để có thể hoạt động tốt. Dưới đây là 6 loại thực phẩm ăn thường xuyên giúp tăng cường khả năng tập trung và học tập cũng như khả năng ghi nhớ.

Bài viết 6 thực phẩm bổ não giúp tăng cường chỉ số IQ đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Tuy não chỉ chiếm 3% khối lượng cơ thể, nhưng nó sử dụng đến 20% năng lượng nạp vào để có thể hoạt động tốt. Dưới đây là 6 loại thực phẩm ăn thường xuyên giúp tăng cường khả năng tập trung và học tập cũng như khả năng ghi nhớ.

1. Trứng gà

Trứng gà được coi là điềm xui xẻo đối với kỳ thi. Vậy nên trước khi đi thi các sĩ tử thường kiêng ăn trứng. Nhưng thực ra trứng gà chứa nhiều protein và leicithin, có khả năng tăng cường trí nhớ, đề cao khả năng tập trung, có tác dụng bổ não..

2. Quả óc chó

Trong cuốn y thư cổ “Thần nông bản thảo kinh” đã liệt quả óc chó vào hàng thượng phẩm, khi dùng lâu dài sẽ “nhẹ thân ích khí” và “kéo dài tuổi thọ”.

Quả óc chó chứa nhiều nguyên tố vi lượng và khoáng chất thiết yếu cho cơ thể như canxi, phospho, sắt. Nó còn là thực phẩm bổ não tốt nhất, người hay quên, choáng đầu mỗi ngày ăn 1-2 quả óc chó thì có thể cải thiện bệnh trạng, ngoài ra quả óc chó còn có khả năng làm hạ huyết áp.

3. Bí đỏ

Đông Y cho rằng bí đỏ có tác dụng thanh tâm tỉnh não, trị được chứng bệnh âm hư hỏa vượng như: choáng đầu, phiền muộn, hay khô miệng khát nước. Thường xuyên ăn bí đỏ có thể tránh được suy nhược thần kinh, suy giảm trí nhớ.

4. Gạo lứt

Ăn cơm gạo lứt vừa có thể tăng cường năng lực hấp thu chất dinh dưỡng của cơ thể, giúp cải thiện năng lực nhận thức. Món gạo lứt rang cùng với rong biển rất tiện để bạn nhâm nhi ngoài các bữa chính.

5. Quả nhãn

“Thần nông bản thảo kinh” nhắc tới quả nhãn có khả năng an định thần trí, cường kiện khí lực, thông thần”.

“Bản thảo cương mục” thì cho rằng quả nhãn có tác dụng “khai vị ích tỳ, bổ hư trường trí”, cả hai sách đều có ý nói rằng quả nhãn giúp an thần, bổ não.

Trường hợp không có nhãn thì bạn có thể dùng long nhãn cũng có hiệu quả rất tốt.

6. Vừng đen (mè đen)

Vừng đen chứa các acid béo không no, cung cấp dưỡng chất cho não bộ, kìm hãm quá trình lão hóa và có khả năng “kéo dài tuổi thọ”, “bổ não ích trí”.

Ngoài ra, 2 việc sau đây cũng giúp đề cao khả năng học tập, tăng cường trí nhớ

1. Ăn điểm tâm

Buổi sáng rời khỏi giường, đường huyết của não bộ giảm thấp, nguồn năng lượng ít, ăn điểm tâm sẽ giúp bổ sung năng lượng, có thể tăng cường sự tập trung, đề cao khả năng học tập và trí nhớ.

2. Nhai kỹ nuốt chậm

Nhai kỹ nuốt chậm chẳng những có thể hỗ trợ tiêu hóa, mà còn gia tăng tuần hoàn máu của vỏ đại não, tăng cường hoạt động của các tế bào não, nên rất tốt cho trí nhớ.

Theo NTDTV

Bài viết 6 thực phẩm bổ não giúp tăng cường chỉ số IQ đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/6-thu%cc%a3c-pha%cc%89m-bo%cc%89-na%cc%83o-giup-tang-cuong-chi-so-iq-9134/feed/ 0
Chẩn đoán, xử trí chấn thương sọ não kín https://benh.vn/chan-doan-xu-tri-chan-thuong-so-nao-kin-4191/ https://benh.vn/chan-doan-xu-tri-chan-thuong-so-nao-kin-4191/#respond Mon, 09 Oct 2017 04:51:30 +0000 http://benh2.vn/chan-doan-xu-tri-chan-thuong-so-nao-kin-4191/ Chấn thương sọ não đã được nghiên cứu từ lâu. Từ thời Hyppocrat (460-377 trước Công nguyên) đã có những công trình nghiên cứu về chảy máu hộp sọ. Đến đầu thế kỷ thứ 18, người ta mới hiểu được cơ chế chèn ép do máu tụ trong chấn thương sọ não.

Bài viết Chẩn đoán, xử trí chấn thương sọ não kín đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Chấn thương sọ não đã được nghiên cứu từ lâu. Từ thời Hyppocrat (460-377 trước Công nguyên) đã có những công trình nghiên cứu về chảy máu hộp sọ. Đến đầu thế kỷ thứ 18, người ta mới hiểu được cơ chế chèn ép do máu tụ trong chấn thương sọ não. Trong vòng 20 năm trở lại đây ngành ngoại khoa thần kinh đã có những tiến bộ nhanh  chóng, đáng kể nhất là nhờ máy Xquang cắt lớp vi tính vào năm 1972 và nhờ các tiến bộ về kỹ thuật ngoại khoa nhất là vi phẫu, gây mê hồi sức, vấn đề chẩn đoán và điều trị đã có nhiều bước tiến đáng kể. 

Phân loại chấn thương sọ não

* Tổn thương nguyên phát

Là những tổn thương xảy ra trong lúc chấn  thương. Ví dụ như chấn động não, nứt sọ, giập não.

* Tổn thương thứ phát

Là những tổn thương xảy ra sau chấn thương, thường là các loại máu tụ trong hộp sọ cấp, bán cấp và mãn tính. Ngoài  màng cứng, dưới màng cứng và trong não hoặc phối hợp các loại máu tụ trên cùng một bệnh nhân.

Cơ chế bệnh sinh

Cơ chế gây ra tổn thương sọ và não bao gồm các yếu tố cơ học, yếu tố động lực học của dịch não tủy, các yếu tố huyết quản, các yếu tố mạch máu, yếu tố thần kinh nội tiết đều có liên quan tới cơ chế gây tổn thương sọ và não. Trong chấn thương sọ não cấp tính, toàn bộ não bị rung chuyển và kích thích, song ý nghĩa xác định trong bệnh sinh của chấn thương sọ não cấp tính là có tổn thương tới cấu trúc của thân não hay không.

Sự dịch chuyển của não trong hộp sọ theo đường thẳng và xoay chiều gây nên tổn thương của não do não vị trượt lên các tầng của hộp sọ.

Những thay đổi tức thời hình dạng của hộp sọ tại chỗ hoặc toàn bộ do chấn thương  dẫn đến vỡ xương sọ. Sự co mạch trong chấn thương sọ não dẫn tới thiếu máu não, hậu quả là hoại tử mô não và mạch máu gây chảy máu não thứ phát.

Triệu chứng lâm sàng

* Chấn động não

Được xem là thể nhẹ nhất của chấn thương sọ não, biểu hiện: rối  loạn ý thức, rối loạn tri giác thường là một người bị chấn thương vào đầu, sau đó mê ngay khoảng 15 phút cho đến vài giờ rồi bệnh nhân  tỉnh dần, có thể kèm theo nôn mửa, khi thay đổi tư thế nhức đầu, đây là thể  đặc biệt hay gặp nhất đối với trẻ em. Các thay đổi về hô hấp và tim mạch không nhiều, mạch có thể nhanh hoặc chậm do có phù não hay không. Nhiệt  độ thường tăng đối với trẻ em, áp lực dịch não tủy thường ở giới hạn bình thường hoặc hơi tăng nhẹ, đôi khi giảm. Thành phần  dịch não tủy không thay đổi.

Các biểu hiện trên như nhức đầu, nôn thường sẽ đi sau 1-2 tuần điều trị và không để lại di chứng, điều này chứng tỏ là não không có tổn thương thực thể.

* Nứt sọ

Là loại tổn thương nguyên phát trong chấn thương, có thể nứt sọ từ đơn giản đến phức tạp, hoặc vỡ lúc sọ thay đổi kích thước của hộp sọ là có chỉ định mổ lấy bỏ hoặc là nâng xương lún. Ngoài ra nứt sọ còn là nguyên nhân gây máu tụ ngoài màng cứng. Tuy nhiên nứt sọ cũng có thứ phát: thể nứt sọ tiến triển ở trẻ em.

* Giập não

Là vùng bị bầm giập chảy máu. Vùng giập có thể nông ngay bề mặt vỏ não, có thể sâu xuống chất trắng của não và có thể  khác nhau, nhưng nhìn chung giập thân não là nặng hoặc giập kèm theo phù não có tỷ lệ tử vong cao. Giập  não  có thể  ngay dưới chỗ thương tổn  hoặc ngay vùng đối diện do cơ chế đụng dội. Thường biểu hiện của  giập não là rối loạn ý thức ngay sau chấn thương, tùy theo mức độ giập não mà thời gian phục hồi ý thức có khác nhau có thể 5-10 ngày sau chấn  thương hoặc 2-3 tuần  sau chấn thương.

Trạng thái tâm thần như kêu la, vật vả, giãy giụa gặp trong đại đa số bệnh nhân. Có  rối  loạn về thần kinh thực vật là rối loạn chức phận sống như hô hấp và tim mạch. Trong giập não nặng bệnh nhân tử vong, trong thể nhẹ và vừa rối loạn hô hấp không nghiêm trọng và có xu hướng tốt lên, các biểu hiện thần kinh khu trú được phát hiện ngay sau chấn thương khác với máu tụ.

Tùy theo vùng não đảm nhận chức năng khác nhau bị tổn thương mà biểu hiện các  triệu chứng thần kinh khu trú khác nhau. Ví dụ: giãn đồng tử cùng bên với ổ giập  não, tổn thương các dây thần  kinh sọ  não như dây III, V, VII;  động kinh cục bộ, yếu liệt nữa người, rối loạn ngôn ngữ, nhìn mờ, các biểu hiện của  rối loạn tiểu não.

* Các loại máu tụ

Trong các nguyên nhân chèn ép não thì máu tụ nội sọ đóng vai trò hàng đầu, tùy thuộc vào vị trí của khối máu tụ so với màng cứng và tổ chức não mà người ta chia các thể sau: máu tụ ngoài màng cứng, máu tụ dưới màng cứng, máu tụ trong não và trong não thất. Đối với lều tiểu não thì người ta chia ra máu trên lều và dưới lều.

Máu tụ trên lều: thái dương, đỉnh, trán.

– Máu tụ ngoài màng cứng

Nguồn chảy máu chủ yếu là động mạch não giữa bị đứt, động mạch này có rất nhiều nhánh chạy trên màng cứng, có thể bị đứt bất kỳ nơi nào. Khi  máu động mạch chảy sẽ tách màng cứng ra khỏi xương. Trong thực tế máu tụ ngoài màng cứng được hình thành từ máu tĩnh mạch ở xoang xương cũng như rách các xoang tĩnh mạch của  màng cứng  não. Lâm sàng  của  máu tụ ngoài  màng cứng điển hình như sau: sau khi  bệnh nhân trực tiếp bị chấn thương vào  đầu, bệnh nhân  ngã ngay mất tri giác, nhưng sau đó 5-10  phút tỉnh lại có thể sinh hoạt bình thường nhưng sau đó một vài giờ  hoặc lâu hơn bệnh nhân kêu nhức đầu, nôn rồi mê đi, như vậy là có một khoảng tỉnh lâm sàng  gợi ý để chẩn đoán  máu tụ ngoài màng cứng cấp.

– Máu tụ dưới màng cứng

Nguồn chảy máu thường là nguồn  tĩnh mạch của vỏ não hoặc  từ vỏ não đổ vào  các xoang tĩnh  mạch, máu hình  thành giữa vỏ não và màng cứng. Máu tụ dưới màng cứng gặp ở các thể cấp diễn, bán cấp va mạn tính.

+ Cấp tính: dưới 3 ngày, khi mổ  ra có  máu đỏ có khi đang chảy, thường biểu hiện của một khu vực não bị giập nặng, bệnh nhân mê sâu và nhanh sau  một chấn thương mạnh có liệt nữa người và có giãn đồng tử bên đối diện.

Trường hợp nặng sẽ rối  loạn nhịp thở, có cơn co cứng mất vỏ và mất não. Máu tụ dưới màng cứng thường có nhiều thương tổn phối hợp ở não.

+ Bán cấp: trước 3 tuần, máu đã ngã màu đen, sau một chấn thương nhẹ vào đầu có khi do một chấn thương không đáng  kể sau 2-3 tuần  bệnh nhân nhức đầu, buồn nôn, có khi chậm  chạp, hay quên, mắt có phù gai thị, có yếu liệt nhẹ nữa người. Sau mổ bệnh nhân thường hồi phục hoàn toàn.

+ Loại mãn tính: sau 3 tuần, máu có màu vàng do hồng  cầu vỡ  nhân hemoglobin, nguyên nhân chính  là do  viêm màng não mãn tính (theo Virchov) và chấn thương là  yếu  tố làm dễ, khi  mổ  người ta thấy các thành phần hữu hình của máu đã được hấp thu, khối máu tụ chỉ còn dịch vàng trong.

* Thương tổn phối hợp

Trong chấn thương sọ não nặng trên cùng một bệnh nhân có thể vừa có máu tụ ngoài  màng cứng, dưới màng cứng và trong não, vừa có thể có vết thương sọ não hở kèm theo. Hoặc các  thương tổn phối hợp của các cơ quan khác.

Xét nghiệm cận lâm sàng

Ngày nay nhờ có máy chụp cắt lớp vi tính (C.T. Scanner) người ta có thể chẩn đoán  đầy đủ các loại thương tổn của hộp sọ và tổ chức não cũng như các loại hình thái máu tụ ở trong hộp sọ một cách rõ ràng, chính xác, giúp cho công tác điều trị được hiệu quả hơn. Ngoài ra nó cũng là một phương tiện theo dõi trong chấn thương sọ não bằng hình ảnh qua những lần chụp kiểm tra.

Chẩn đoán

Các bệnh nhân chấn  thương sọ não được theo dõi cẩn thận và qua nhiều lần khám so sánh lần sau với lần trước mới biết được sự  tiến triển của các dấu  hiệu, đặc biệt  là những dấu hiệu về tri giác.Việc chẩn đoán  máu tụ nội sọ trước hết phải dựa vào các triệu chứng lâm sàng và theo dõi các triệu chứng đó:

– Khoảng tỉnh: có khoảng tỉnh điển hình  hay không, tình  trạng mê tăng lên hay giảm đi

– Các thay đổi về dấu thần kinh thực vật (mạch, nhiệt,  huyết áp,  hơi thở…).

– Các biểu hiện về dấu thần kinh khu trú:

+ Tình trạng giãn nở  và đáp ứng ánh sáng của đồng tử.

– Tình trạng yếu liệt tứ chi không đồng đều.

– Các phương tiện cận lâm sàng  như chụp sọ thẳng nghiêng, siêu âm não, mạch não đồ, chụp cắt lớp vi tính (C.T.Scanner), chụp cộng hưởng từ hạt nhân  là những phương tiện chẩn đoán  hình ảnh rất có giá trị.

Bầm tím dạng mắt kính

Chảy dịch não tủy

Bầm tím Chảy  máu tai

Điều trị

* Những trường hợp không mổ

Được điều trị nội khoa, thường là các bệnh chấn động não và giập não được điều trị bảo tồn (không phẫu thuật) theo các nguyên tắc sau: chống rối loạn hô hấp, chống phù não, thuốc có tác dụng đông miên, giải quyết khâu thân nhiệt cao và rối loạn chuyển  hoá, thuốc chống rối loạn tâm thần sau chấn thương.

– Chống rối loạn hô hấp: ở giai  đoạn cấp tính bệnh nhân hôn mê thường có tình  trạng  giảm oxy  máu, đặc biệt võ  não rất mẫn cảm với thiếu  oxy. Tình trạng thiếu oxy  não dẫn tới dãn mạch não, tăng tính thấm thành mạch gây phù  não. Do hôn mê, phản xạ ho giảm, ứ đọng đờm giãi, rối loạn hô hấp  kiểu ngoại vi dẫn tới thiếu máu não. Nếu có tình trạng tắc nghẽn đường hô hấp trên phải làm thông đường hô hấp như hút đờm giải, cần thiết phải mở  khí quản, thở oxy. Khi có rối  loạn hô hấp  hỗn hợp thì có chỉ định thở máy.

– Phù não: giải  quyết  rối  loạn hô hấp  ngoại vi,  giải  quyết tình  trạng kích thích đó là những điều kiện có hiệu quả để dự  phòng và điều trị phù não.

Ngoài  ra có  thể làm mất  bớt  nước ở mô não bằng sử  dụng các  thuốc và dịch truyền  như dung dịch Mannitol 15% x 1g/kg cơ thể, dung dịch glucose 10% x 600ml truyền tĩnh mạch, calci chlorua 10% x 10ml tĩnh mạch, Lasix x 40  x 1 ống  tĩnh mạch. Tùy theo điều kiện có thể sử dụng một trong các loại thuốc trên phối hợp. Hiện nay Mannitol được  sử  dụng nhiều  và tỏ ra có hiệu quả hơn  hết.

– Thuốc đông miên: dùng cho những bệnh nhân kích thích vật vã, giãy dụa nhiều dễ dẫn đến phù não. Các thuốc được dùng Largactil 0,05  x 0,2ml, Phenergan 0,05  x 2ml, Dolosal 0,10  x 2ml.

– Giải quyết thân nhiệt cao và rối loạn chuyển hoá: khi  nhiệt độ cao trên 38oC có thể dùng hạ nhiệt, dung dịch Piramdon 4% x 5ml  tiêm bắp thịt chườm lạnh chung quanh đầu.

Chống rối loạn chuyển  hoá đặc biệt ở thời kỳ hôn mê kéo dài, cơ bản giải quyết vấn đề toan máu, ta có thể dùng dung dịch kiềm 14% x 300ml tĩnh mạch.

Điều chỉnh điện giải  bằng cách pha vào dung dịch huyết thanh ngọt 10% các điện giải   sau Kali chlorua 0,75  x  2-3  ống, calci  chlorua 0,50  x  1-2  ống. Truyền  huyết thanh  mặn 9%, ngoài  ra đề phòng bội  nhiễm:  dùng kháng sinh, dùng sinh tố nhóm B, đặc biệt là B1 và B6 và sinh tố C. Chú ý nuôi dưỡng tốt bệnh nhân trong giai  đoạn  hôn mê.

* Phẫu thuật lấy bỏ máu tụ nội sọ

Phẫu thuật là mắt xích quan trọng nhất để điều trị căn nguyên của máu tụ nội  sọ.  Trong phẫu thuật máu tụ nội sọ, người ta áp dụng hai phương pháp khoan sọ, khoan sọ sau đó gặm rộng và mở sọ bản lề. Sau khi lấy bỏ máu tụ, bản lề xương sọ được đặt về vi trí cũ. Sau này bệnh nhân không phải chịu cuộc mổ lần hai tức là mổ tái  tạo  hộp sọ bằng xương mào chậu hoặc bằng các hợp chất hữu cơ khác.

– Máu tụ ngoài màng cứng

Qua chỗ mở xương sọ tiến hành lấy bỏ máu tụ. Dùng thìa nạo gạt nhẹ lấy bỏ lớp máu tụ, đồng thời dùng bóng nước bằng cao su bơm mạnh. Đôi khi máu dính chặt vào màng cứng, phải dùng thìa, bông cầu nhỏ hớt mạnh lấy bỏ toàn máu tụ. Sau khi  lớp máu tụ lấy bỏ, kiểm tra và cầm máu chỗ mạch máu bị tổn thương.

– Máu tụ dưới màng cứng

Mở màng cứng hình chữ thập. Chủ yếu dùng bóng nước cao su, bơm mạnh ở các phía để máu tụ chạy theo. Rất  thận trọng khi dùng công cụ  như thìa, bay mềm để lấy máu tụ vì dễ gây tổn thương não và mạch máu. Máu tụ MDC thường dễ dàng lấy bỏ. Sau khi  lấy bỏ máu tụ, kiểm tra tìm mạch máu tổn thương. Nói chung là không tìm  thấy mạch máu tổn thương vì máu đã đông lại ở chỗ  đứt, chảy máu đã tự cầm, màng cứng cũng được khâu kín.

– Máu tụ trong não

Mở màng não cứng hình chữ thập. Thông qua vùng  não giập (nếu có) hoặc sự thay đổi ở bề mặt của  não, hoặc sờ tay để xác định ổ máu tụ trong não. Dùng Canun chọc  thăm dò ở hướng nghi ngờ  ổ máu tụ, độ sâu khoảng 4-5cm. Nhận thấy khối lượng máu tụ không lớn lắm. Đốt điện, vén não hai bên để dễ tới ổ máu tụ. Lấy bỏ bằng bơm  rửa và hút. Màng cứng được khâu kín sau khi máu tụ được lấy bỏ hoàn toàn.

– Máu tụ trong não thất

Tiến hành khoan sọ ở vị trí tiến hành chọc não thất. Tiến hành chọc  hai sừng trước  của  não thất (đôi khi tiến hành chọc sừng sau của não thất bên). Hút bằng bơm  tiêm  máu cục lẫn máu chưa đông, sau đó tiến  hành bơm  rửa não thất nhiều  lần bằng nước muối sinh lý.

* Phẫu thuật điều trị vết thương sọ não

Vết thương sọ não hở là có chỉ định mổ, mổ càng sớm càng  tốt. Tuy nhiên nếu vết thương sọ não có não lòi ra ngoài nhiều  hoặc có biểu hiện tổn  thương thân não, nạn nhân  trong tình trạng mê sâu, rối  loạn hô hấp và tim mạch cần phải hồi sức trước mổ. Xử trí một vết thương sọ não hở: lấy hết xương vụn và não giập, loại bỏ các dị vật nếu đượcvà sau đó biến vết thương sọ não hở thành kín từ trong ra ngoài.  Có  những trường hợp do mảnh hỏa khí hoặc dị vật  nằm  sâu ở nền  sọ ví  dụ  mảnh bom  bi  nếu bệnh nhân vẫn  tỉnh  táo  và vết thương tự cầm máu thì có thể không cần phải mổ cấp cứu.

Dự phòng

– Tuyên truyền và giáo dục cộng đồng về luật giao thông.

– Đưa vào chương trình giảng dạy cấp cơ sở luật giao thông

– Có  biện pháp xử lý nghiêm đối với các trường hợp vi phạm luật giao thông

– Thực hiện tốt luật an toàn lao động tại các cơ sở sản xuất và xây dựng.

– Đội mũ bảo hiểm trong giao thông.

Bài viết Chẩn đoán, xử trí chấn thương sọ não kín đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/chan-doan-xu-tri-chan-thuong-so-nao-kin-4191/feed/ 0
Các tác nhân gây hại cho não bộ con người https://benh.vn/cac-tac-nhan-gay-hai-cho-nao-bo-con-nguoi-6882/ https://benh.vn/cac-tac-nhan-gay-hai-cho-nao-bo-con-nguoi-6882/#respond Sun, 03 Jan 2016 05:54:38 +0000 http://benh2.vn/cac-tac-nhan-gay-hai-cho-nao-bo-con-nguoi-6882/ Chúng ta đều biết não bộ là một trong những cơ quan quan trọng nhất của cơ thể. Mọi hoạt động của chúng ta đều nằm dưới sự điều khiển của não. Thật sự nguy hiểm nếu cơ quan trung ương này xảy ra sự cố hay có những tác nhân gây hại làm tổn thương đến nó mà ta không biết để phòng tránh.

Bài viết Các tác nhân gây hại cho não bộ con người đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Chúng ta đều biết não bộ là một trong những cơ quan quan trọng nhất của cơ thể. Mọi hoạt động của chúng ta đều nằm dưới sự điều khiển của não. Thật sự nguy hiểm nếu cơ quan trung ương này xảy ra sự cố hay có những tác nhân gây hại làm tổn thương đến nó mà ta không biết để phòng tránh.

Dưới đây là một vài kẻ thù đe dọa làm ảnh hưởng xấu đến não bộ mà bạn nên lưu tâm.

Mất ngủ (thiếu ngủ)

Đây là được xem là tác nhân trực tiếp làm cho não bộ trở nên kém minh mẫn, làm giảm sự tư duy và khả năng phản xạ của con người. Nó còn phá hoại độ bền của não bộ và khả năng lưu giữ, tiếp nhận thông tin.

+ Đối với trẻ em, thiếu ngủ có thể làm giảm sút nhanh chóng sự ham thích trong học tập và kết quả học tập bị kéo xuống là một điều tất yếu. Nên duy trì cho trẻ thói quen ngủ và dậy đúng giờ, tránh thay đổi thói quen giờ giấc tự do.

+ Đối với người trưởng thành: Các nghiên cứu khoa học đã chỉ ra rằng các tế bào thần kinh ở vùng sản sinh năng lượng có tên locus coeruleus có thể bị mất dần đi khi thời gian ngủ không đủ. Giấc ngủ không đảm bảo có thể ảnh hưởng trực tiếp đến những quyết định trong công việc.

Stress (áp lực)

Một kẻ thù đáng sợ làm các tế bào thần kinh trì trệ và mất kiểm soát. Nhất là khi stress lớn và thường xuyên có thể làm teo nhỏ phần vỏ não trước trán, ảnh hưởng đến tế bào gốc ngăn chúng tiếp cận vỏ não trước trán. Điều này làm cho trí nhớ và khả năng minh mẫn của bộ não bị giảm đi, muộn phiền và lo lắng lại tăng lên. Tệ nhất là stress làm tăng kích thước của hạch hạnh nhân (amygdala) – một bộ phận quan trọng của não bộ làm nhiệm vụ hình thành, lưu trữ những các sự kiện có cảm xúc mạnh trong thời gian dài. Chúng ta rất dễ bị mất kiểm soát thậm chí bị gia tăng nỗi sợ hãi, cơn tức giận trong các tình huống căng thẳng.

Hút thuốc lá

Các chuyên gia của Đại học McGill ở Canada đã tiến hành một cuộc điều tra quy mô lớn trên cả nam và nữ giới về tác hại của thuốc lá và họ rút ra kết luận: “những người từng hút thuốc và đang hút thuốc có vỏ não mỏng hơn rất nhiều so với người chưa từng hút thuốc”. Một nghiên cứu khác ở Ấn Độ cho thấy trong thuốc lá có chứa chất NNK gây phản ứng mạnh ở các tế bào bạch cầu ở não. Chất nicotine trong thuốc lá có thể đánh lừa, làm giảm đi sự linh hoạt trong xử lí của bộ não.

Rượu, bia

Một món đồ uống rất phổ biến và được sử dụng hầu hết trong các bữa tiệc, bữa ăn mà ít người biết những gì mà bia rượu gây hại đến não bộ chúng ta:

+ Làm tăng hoạt động của GABA (gamma-aminobutyric) và ức chế ảnh hưởng của glutamate khiến não bộ tiếp nhận và xử lí thông tin chậm hơn,

+ Kích thích làm ức chế hoạt động của hạch hạnh nhân khiến bạn trở nên liều lĩnh hơn.

+ Tác động trực tiếp và tiểu não-cơ quan giữ thăng bằng cho cơ thể khiến bạn không kiểm soát được vị trí và hành vi.

+ Mất tự chủ thùy trước trán, điều này khiến bạn không suy nghĩ được nhiều mà nông nổi hành động theo những gì bản năng và thỏa mãn nhu cầu hiện tại.

+ Tùy theo lượng bia rượu mà khả năng ghi nhớ của bạn sẽ bị giảm đi nhanh chóng.

– Ngoài ra còn một số loại thực phẩm bạn nên hạn chế để không gây ảnh hưởng nhiều đến não:

+ Các loại thực phẩm đóng hộp: Hàm lượng chất bảo quản, phẩm màu và hóa chất trong thực phẩm đóng hộp được chứng minh là có thể làm suy giảm chức năng của não bộ.

+ Thức ăn nhanh: Các chất phụ gia, bảo quản, lượng dầu mỡ trong này có khả năng gây biến đổi hóa học trong não, dẫn đến lo âu.

+ Các loại bánh kẹo có thành phần đường hóa học.

Muốn có một não bộ minh mẫn để đạt hiệu quả cao nhất trong công việc, bạn nên chọn những thực phẩm tươi, ít chất bảo quản, có thói quen sinh hoạt đúng giờ và khoa học, đăc biệt nên tránh xa những loại đồ uống có hại, chất kích thích.

An Đào – Benh.vn

Bài viết Các tác nhân gây hại cho não bộ con người đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/cac-tac-nhan-gay-hai-cho-nao-bo-con-nguoi-6882/feed/ 0