Benh.vn https://benh.vn Thông tin sức khỏe, bệnh, thuốc cho cộng đồng. Sat, 06 Apr 2024 13:14:07 +0000 vi hourly 1 https://wordpress.org/?v=6.3 https://benh.vn/wp-content/uploads/2021/04/cropped-logo-benh-vn_-1-32x32.jpg Benh.vn https://benh.vn 32 32 Những dấu hiệu của bệnh thể hiện trên móng tay https://benh.vn/nhung-dau-hieu-cua-benh-the-hien-tren-mong-tay-5618/ https://benh.vn/nhung-dau-hieu-cua-benh-the-hien-tren-mong-tay-5618/#respond Thu, 04 Apr 2024 01:27:20 +0000 http://benh2.vn/nhung-dau-hieu-cua-benh-the-hien-tren-mong-tay-5618/ Có khoảng 30 dấu hiệu trên móng tay có liên quan tới vấn đề sức khỏe. Tất cả mọi thứ như chế độ ăn không hợp lý, cẳng thẳng đến vấn đề nghiêm trọng về thận đều được thể hiện trên móng tay.

Bài viết Những dấu hiệu của bệnh thể hiện trên móng tay đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Theo Tiến sĩ Amy Derick, giảng viên lâm sàng của khoa da liễu, Đại học Northwestern, Mỹ. Có khoảng 30 dấu hiệu trên móng tay có liên quan tới vấn đề sức khỏe. Tất cả mọi thứ như chế độ ăn không hợp lý, cẳng thẳng đến vấn đề nghiêm trọng về thận đều được thể hiện trên móng tay.

Dưới đây là 8 trong số những bệnh mà bác sĩ có thể chẩn đoán thông qua biểu hiện trên móng tay:

1. Những người có bệnh liên quan tới phổi khác thường có móng tay cong cụp vào. Khi điều này xảy ra, các đầu ngón tay trở nên tròn và đường cong của móng tay sẽ thay đổi, phát triển vồng lên và cụp xuống.

2. Những hố nhỏ hoặc vết lõm xuất hiện trên móng tay có thể là dấu hiệu của bệnh viêm khớp, vảy nến, hoặc eczema.

3. Những người có chế độ ăn không đủ chất dinh dưỡng sẽ có móng tay mỏng hơn và dễ gãy hơn những người bình thường.

4. Các dòng kẻ ngang, hay còn gọi là đường của Beau, trên móng tay cho thấy bạn đang bị căng thẳng nghiêm trọng về thể chất. Chúng trông giống như những dòng thụt xuống và thường xuyên xuất hiện trên những người đã từng trải qua hóa trị liệu. Chúng cũng có thể xuất hiện sau khi bạn trải qua bệnh tật, thương tích hoặc suy dinh dưỡng nghiêm trọng. Chúng cũng xuất hiện trên những người sống trên độ cao trên 300 mét và những người đã từng tham gia thám hiểm Everest.

5. Những đường kẻ dọc trên móng tay có thể là dấu hiệu của sự lão hóa. Chúng đôi khi còn xuất hiện trên những người bị suy dinh dưỡng.

6. Khi một người bị thiếu sắt, móng tay của họ sẽ bị biến dạng giống như một chiếc muỗng. Thay vì uốn cong xuống và bao trùm như những ngón tay bình thường, hai sườn và phía trước của nó sẽ mọc cao lên, để biến từ hình dạng lồi bình thường thành một hình dạng lõm hơn, như một phần của một chiếc muỗng.

7. Móng tay của những người có vấn đề về thận và gan có thể có móng tay bị chia đôi, với một nửa màu trắng và một nửa màu hồng. Vấn đề về gan và thận thường xuyên gây ra sự đổi màu của móng tay và da.

8. Người có móng tay bị bật khỏi khung móng sẽ có những vấn đề về thận hoặc tuyến giáp.

Quá trình chẩn đoán bệnh rất phức tạp các dấu hiệu trên chỉ là cách nhận biết thông thường. Nếu thấy những triệu chứng bất thường khác hãy gặp bác sĩ để được chẩn đoán điều trị.

Bài viết Những dấu hiệu của bệnh thể hiện trên móng tay đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/nhung-dau-hieu-cua-benh-the-hien-tren-mong-tay-5618/feed/ 0
Nhận diện vị trí nhức trên ngón tay phỏng đoán bệnh bạn đang mắc https://benh.vn/nhan-dien-vi-tri-nhuc-tren-ngon-tay-phong-doan-benh-ban-dang-mac-trong-co-the-9398/ https://benh.vn/nhan-dien-vi-tri-nhuc-tren-ngon-tay-phong-doan-benh-ban-dang-mac-trong-co-the-9398/#respond Sun, 07 Jun 2020 13:30:55 +0000 http://benh2.vn/nhan-dien-vi-tri-nhuc-tren-ngon-tay-phong-doan-benh-ban-dang-mac-trong-co-the-9398/ Bằng cách nhìn vào cổ tay, toàn bộ các ngón tay bạn có thể chẩn đoán được sơ bộ bệnh đang mắc. Lưu ý cảm giác tại các vị trí này, màu sắc của chúng và những dấu hiệu khác thường khác nếu có.

Bài viết Nhận diện vị trí nhức trên ngón tay phỏng đoán bệnh bạn đang mắc đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Bằng cách nhìn vào cổ tay, toàn bộ các ngón tay bạn có thể chẩn đoán được sơ bộ bệnh đang mắc. Lưu ý cảm giác tại các vị trí này, màu sắc của chúng và những dấu hiệu khác thường khác nếu có. Hãy cùng benh.vn tìm hiểu cụ thể.

Cổ tay và toàn bộ ngón tay cảm giác đau râm ran: Bạn đã quá lao lực

chan-doan-benh-qua-ban-tay-1

Nhấc vật nặng sẽ khiến cổ tay chúng ta ở tư thế khó chịu, gây áp lực đè nặng lên thần kinh của bàn tay. Một khi bạn sử dụng cổ tay và các ngón tay quá nhiều ở trạng thái căng thẳng như thế sẽ tạo thành sự mệt mỏi cho các cơ và xương khớp, gây ra cảm giác đau nhức râm ran. Cách chẩn đoán bệnh qua bàn tay này thường không bị sai quá nhiều, bạn hãy lắng nghe theo chúng.

Nghỉ ngơi phù hợp, ngủ đủ giấc và thực hiện những động tác massage tay có thể cải thiện tình trạng này.

Phần đầu ngón tay bên trái (có khi cả đầu ngón chân) có cảm giác đau như kim châm: Cơ thể thiếu vitamin

chan-doan-benh-qua-ban-tay-2

Đầu ngón tay hay gồm cả ngón chân phía bên trái thường xuyên có cảm giác đau râm ran kiểu như kim châm là tín hiệu khi cơ thể bạn thiếu hụt các loại vitamin cần thiết. Gọi là “đầu ngón” ở đây không những là ở đầu mút của ngón tay hay ngón chân, mà những cơn đau này có thể lan xuống đến cả vị trí đốt ở giữa, có thể nói tóm lại là đau nhức ở hai đốt trên cùng.

Tình trạng này thông thường là cơ thể thiếu vitamin E1, B1, B6 và B12. Tốt nhất bạn nên đến bệnh viện để bác sĩ chuyên môn cho làm kiểm tra hàm lượng vitamin trong cơ thể để xác định rõ bạn đang thiếu loại vitamin nào và có cách bổ sung thích hợp.

Toàn bộ phần đầu các ngón tay đều tê nhức: Bệnh Buerger (còn gọi là viêm thuyên tắc mạch máu)

chan-doan-benh-qua-ban-tay-3

Gần giống với trường hợp 1 nhưng tình trạng này chỉ đau nhức phần trên cùng của đầu ngón tay, tức là ngay vị trí móng tay. Nguyên nhân có thể do trong máu dung nạp quá nhiều Nicotine, khiến cho cơ thể thiếu hụt các khoáng chất. Nếu kéo dài thì cơn đau nhức và tê cứng sẽ dần dần lan rộng đến cả toàn bộ cánh tay.

Đa số người nghiện thuốc lá hoặc có thói quen dùng các thực phẩm chứa nhiều Nicotine đều mắc triệu chứng này, cách cải thiện trước hết chính là cai thuốc và hạn chế tối đa các thức ăn thức uống nói trên. Nếu vẫn không thuyên giảm, bạn nên nhờ bác sĩ chuyên môn chẩn đoán thêm và chỉ định điều trị sớm.

Ngón vô danh và ngón út của tay trái bị tê: Cột sống bị tổn thương

chan-doan-benh-qua-ban-tay-4

Tư thế ngồi không đúng sẽ khiến cột sống chịu áp lực rất lớn, dẫn đến tình trạng ngón vô danh và ngón út của tay trái bị tê do có các dây thần kinh liên quan.

Để khắc phục, bạn nên tập vài động tác co duỗi lưng nhẹ nhàng, đồng thời tránh ngồi lâu và nên tập thói quen ngồi đúng tư thế. Ngoài ra, các môn thể thao như bơi lội, yoga cũng rất thích hợp để cải thiện triệu chứng này.

Bộ phận ngón cái, ngón trỏ và ngón giữa cảm giác tê cứng: Hội chứng tổng hợp ống cổ tay

chan-doan-benh-qua-ban-tay-5

Tình trạng này thông thường là do thói quen sinh hoạt hoặc làm việc thiếu khoa học gây nên. Nhất là với người thường xuyên sử dụng chuột máy tính hay các nghề thủ công với tần suất hoạt động tay nhiều, dẫn đến các bó cơ bị sưng phồng, căng tức.

Biện pháp khắc phục hội chứng tổng hợp ống cổ tay khá đơn giản, bạn chỉ cần dành vài phút mỗi ngày thực hiện những thao tác co duỗi các ngón tay và cả cổ tay, cánh tay, giúp cơ thể và các khớp được thả lỏng và tăng cường sự dẻo dai cho các cơ.

Các ngón tay bên phải bị tê cứng hoặc đau nhức râm ran: Vấn đề tuần hoàn máu

chan-doan-benh-qua-ban-tay-6

Khi bạn có cảm giác tê cứng là bởi vì các dây thần kinh ở tay hay vai đã bị áp lực đè nén, trong khi nếu bị đau nhức râm ran có thể là do các bệnh về huyết quản ảnh hưởng đến sự lưu thong máu.

Để cải thiện tình trạng, bạn nên thực hiện thường xuyên những môn vận động mang tính trao đổi oxi để thúc đẩy tuần hoàn máu, chẳng hạn như chạy bộ, yoga v.v…

Từ chân đến toàn bộ cánh tay đều đau nhức: Nguy cơ của bệnh tiểu đường

chan-doan-benh-qua-ban-tay-7

Các sợi và mút thần kinh khiến cho huyết dịch trong cơ thể xuất hiện trạng thái lưu thông không thuận lợi, đây là một trong những triệu chứng của bệnh tiểu đường. Nếu bạn có cảm giác đau nhức từ tận dưới bàn chân lan đến toàn bộ cánh tay thì nên nhanh chóng đến bệnh viện kiểm tra và trị liệu.

Bài viết Nhận diện vị trí nhức trên ngón tay phỏng đoán bệnh bạn đang mắc đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/nhan-dien-vi-tri-nhuc-tren-ngon-tay-phong-doan-benh-ban-dang-mac-trong-co-the-9398/feed/ 0
Các loại máy chụp chẩn đoán hình ảnh trong y tế https://benh.vn/cac-loai-may-chup-chan-doan-hinh-anh-trong-y-te-69987/ https://benh.vn/cac-loai-may-chup-chan-doan-hinh-anh-trong-y-te-69987/#respond Wed, 06 Nov 2019 03:16:17 +0000 https://benh.vn/?p=69987 Bạn đã bao giờ phải chụp X-quang, MRI hoặc các loại chụp chiếu y tế khác chưa? Bạn có biết những gì các bài kiểm tra cơ thể này? Hay chúng có thể giúp gì hay gây ra điều gì cho cơ thể?

Bài viết Các loại máy chụp chẩn đoán hình ảnh trong y tế đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Bạn đã bao giờ phải chụp X-quang, MRI hoặc các loại chụp chiếu y tế khác chưa? Bạn có biết những gì các bài kiểm tra cơ thể này? Hay chúng có thể giúp gì hay gây ra điều gì cho cơ thể?

Quét, chụp y tế giúp bác sĩ chẩn đoán mọi thứ, từ chấn thương đầu đến đau chân. Có nhiều loại công nghệ hình ảnh khác nhau cho các chẩn đoán khác nhau tương ứng.

Một số loại xét nghiệm hình ảnh sử dụng bức xạ. Những người khác sử dụng sóng âm thanh, sóng radio hoặc nam châm. Tìm hiểu về cách quét y tế có thể giúp bạn cảm thấy thoải mái hơn nếu bạn hoặc người thân cần. Nó cũng có thể giúp bạn biết những gì cần hỏi về trước khi làm xét nghiệm hình ảnh.

Tia X

Cuộc cách mạng đầu tiên khi nhìn vào cơ thể đi kèm với tia X. Chúng đã được sử dụng trong phòng khám trong hơn 120 năm.

Bác sĩ Kris Kandarpa, một chuyên gia hình ảnh tại NIH cho biết, tia X vẫn được sử dụng hàng ngày vì chúng có thể làm được rất nhiều điều. Chúng rất hữu ích trong xem xét xương và tìm ra vấn đề ở một số loại mô, như viêm phổi trong phổi.

Cách tia X hoạt động

Hình ảnh X-quang hoạt động bằng cách truyền một chùm năng lượng xuyên qua một phần của cơ thể bạn. Xương của bạn hoặc các bộ phận cơ thể khác sẽ chặn một số chùm tia X đi qua. Điều đó làm cho hình dạng của chúng xuất hiện trên các máy dò được sử dụng để chụp các chùm tia. Máy dò biến tia X thành hình ảnh kỹ thuật số để bác sĩ X quang nhìn vào.

Nguy cơ

Chùm tia X sử dụng bức xạ. Bức xạ là năng lượng được giải phóng dưới dạng các hạt hoặc sóng vô hình. Tiếp xúc với lượng phóng xạ rất lớn có thể làm hỏng các tế bào và mô. Nó cũng có thể làm tăng nguy cơ phát triển ung thư.

Nhưng các xét nghiệm X-quang hiện đại sử dụng một lượng phóng xạ rất nhỏ. Mọi người tự nhiên tiếp xúc với bức xạ từ nhiều nguồn, chẳng hạn như bầu trời, đá và đất.

X-quang ngực X-quang cung cấp cho bạn lượng phóng xạ tương tự như bạn có trong một chuyến bay qua Đại Tây Dương, K Kararpa giải thích.

Quét CT

Quét CT cũng sử dụng chùm tia X. Nhưng các chùm tia xoay quanh toàn bộ cơ thể bạn để tạo ra một bức tranh 3D. Những hình ảnh này chứa nhiều thông tin hơn so với tia X thông thường. Việc quét có thể được thực hiện trong vòng chưa đầy một phút. Điều đó làm cho nó đặc biệt hữu ích ở những nơi như khoa cấp cứu. Ở đó, các bác sĩ cần biết ngay nếu bệnh nhân có tình trạng đe dọa tính mạng.

Bởi vì quét CT sử dụng nhiều chùm tia X hơn so với tia X bình thường, chúng thường cung cấp liều lượng phóng xạ cao hơn. Nhưng các chuyên gia y tế có cách để tính toán liều bức xạ nhỏ nhất cần thiết, bác sĩ Cynthia McCollough, một nhà nghiên cứu hình ảnh CT tại Mayo Clinic giải thích.

Chúng tôi điều chỉnh liều theo kích cỡ của bệnh nhân và chúng tôi điều chỉnh nó theo lý do của kỳ thi, theo McC McCough. Ví dụ, chụp CT ngực cần ít bức xạ hơn CT scan vùng dạ dày.

Làm thế nào để giảm thiểu tác hại của tia X

Phòng thí nghiệm của McCollough, với bốn nhóm khác do NIH tài trợ, đang nghiên cứu các cách để giảm lượng phóng xạ mà các bản quét này cung cấp nhiều hơn. Nhóm của cô đã sử dụng hàng trăm lần chụp CT để tìm ra liều phóng xạ thấp nhất cần thiết cho bác sĩ X quang để chẩn đoán đúng.

Chúng tôi nhận thấy rằng khi bạn giảm liều, hình ảnh sẽ kém đẹp hơn, nhưng họ vẫn thường nhận được câu trả lời đúng cho bác sĩ, ông McC McCough giải thích.

Mặc dù liều phóng xạ thấp hơn có thể có nguy cơ thấp hơn nữa, McCollough nói rằng liều tiêu chuẩn đã khá thấp. Điều đó quan trọng cho mọi người biết, bởi vì một số bệnh nhân thực sự cần chụp CT để có được chẩn đoán tốt, cô nói.

Chụp CT là điều cần thiết

Nỗi sợ hãi đôi khi có thể khiến ai đó không chụp CT mà có thể giúp cải thiện sức khỏe của họ, hoặc thậm chí cứu mạng họ. Các liều CT hiện tại nằm trong một phạm vi mà thậm chí không thể chứng minh được rủi ro tồn tại. Chúng thấp quá, cô nói.

Nếu bạn lo lắng về một bài kiểm tra sử dụng phóng xạ, hãy xem các câu hỏi mà bạn có thể hỏi Hỏi bác sĩ của bạn trong phần bên lề.

MRI

MRI hoạt động theo một cách rất khác. Nó không sử dụng tia X. Thay vào đó, nó sử dụng nam châm và sóng vô tuyến mạnh để tác động đến các nguyên tử trong các phân tử nước trong các mô của cơ thể bạn. Khi tắt sóng vô tuyến, các nguyên tử giải phóng năng lượng được phát hiện bởi máy MRI.

Các nguyên tử trong các loại mô khác nhau trở lại bình thường ở tốc độ khác nhau và giải phóng lượng năng lượng khác nhau. Phần mềm MRI sử dụng thông tin này để tạo hình ảnh 3D của các loại mô khác nhau.

Ứng dụng của MRI

Tiến sĩ Shreyas Vasanawala, nhà nghiên cứu MRI tại Đại học Stanford, giải thích rất hữu ích khi bạn muốn xem xét các bệnh liên quan đến mô mềm, chẳng hạn như cơ, gân và mạch máu.

MRI có thể cung cấp thông tin về cách cơ thể hoạt động trong thời gian thực. Ví dụ, chúng ta có thể đo được lượng máu chảy trong các mạch máu, theo ông Vas Vasawawala. Điều đó có thể giúp các bác sĩ tìm thấy tắc nghẽn nhỏ hoặc khiếm khuyết trong tim.

Nhược điểm của MRI

Vì MRI không sử dụng tia X, các bác sĩ muốn sử dụng nó nhiều hơn ở trẻ em. Nhưng máy MRI yêu cầu bạn nằm bất động trong một thời gian dài.

Trẻ em có thể khó giữ yên, trẻ nói, Vasanawala nói. Nếu cần thiết, gây mê toàn thân có thể giúp đưa trẻ qua thử nghiệm. Nó làm cho họ bất tỉnh và không thể di chuyển. Nó thường rất an toàn, nhưng đi kèm với một số rủi ro.

Để giúp giảm việc sử dụng thuốc mê, Vasanawala và nhóm của ông đã tạo ra một phiên bản phần cứng MRI linh hoạt, giống như chăn để sử dụng với trẻ em. Họ đã kết hợp nó với các phương pháp mới để quét nhanh hơn. Các cuộn giống như chăn mềm nằm sát trên đầu bệnh nhân, cung cấp một môi trường thoải mái. Đây là cách giúp một số trẻ em vượt qua các kỳ thi mà không cần gây mê.

Quét khác

Một phương pháp hình ảnh thường được sử dụng được gọi là siêu âm. Nó gửi sóng âm thanh vào cơ thể. Các loại mô khác nhau phản ánh sóng âm thanh khác nhau. Những khác biệt này có thể được chọn bởi một máy siêu âm và biến thành một hình ảnh. Siêu âm là hữu ích để nhìn vào tim và các cơ quan khác, hoặc một em bé đang phát triển.

Các bác sĩ cũng sử dụng các xét nghiệm gọi là hình ảnh hạt nhân. Các xét nghiệm này sử dụng một lượng rất nhỏ chất phóng xạ, hoặc tracer. Hầu hết các chất đánh dấu được tiêm vào cơ thể, nhưng một số được hít hoặc nuốt. Các chất đánh dấu bên trong cơ thể giải phóng bức xạ có thể được đo bằng máy dò bên ngoài cơ thể. Các loại chất đánh dấu khác nhau tùy thuộc vào những gì các bác sĩ muốn xem.

Ví dụ, chụp cắt lớp phát xạ positron (PET) thường sử dụng đường phóng xạ để chẩn đoán ung thư. Khi các tế bào ung thư chiếm đường phóng xạ, chúng có thể được nhìn thấy bằng máy quét PET.

Các nhà khoa học đang làm việc để phát triển các loại máy theo dõi mới để phát hiện các tình trạng khác nhau, chẳng hạn như nhiễm trùng ẩn sâu trong cơ thể. Họ cũng đang tiếp tục khám phá những cách khác để làm cho quét y tế nhanh hơn và cung cấp ít bức xạ hơn.

newsinhealth.nih.gov

Bài viết Các loại máy chụp chẩn đoán hình ảnh trong y tế đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/cac-loai-may-chup-chan-doan-hinh-anh-trong-y-te-69987/feed/ 0
15 triệu chứng ung thư nam giới hay bỏ qua https://benh.vn/15-trieu-chung-ung-thu-nam-gioi-hay-bo-qua-3955/ https://benh.vn/15-trieu-chung-ung-thu-nam-gioi-hay-bo-qua-3955/#respond Fri, 19 Oct 2018 04:46:46 +0000 http://benh2.vn/15-trieu-chung-ung-thu-nam-gioi-hay-bo-qua-3955/ Tỷ lệ Ung thư ở Nam giới không hề thấp hơn ở Nữ giới, thậm chí có nhiều bệnh Ung thư như Ung thư phổi, Ung thư dạ dày... nam giới còn mắc nhiều hơn nữa giới. Tuy nhiên, Nam giới rất thường chủ quan và bỏ qua nhiều dấu hiệu Ung thư phổ biến.

Bài viết 15 triệu chứng ung thư nam giới hay bỏ qua đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Tỷ lệ Ung thư ở Nam giới không hề thấp hơn ở Nữ giới, thậm chí có nhiều bệnh Ung thư như Ung thư phổi, Ung thư dạ dày… nam giới còn mắc nhiều hơn nữa giới. Tuy nhiên, Nam giới rất thường chủ quan và bỏ qua nhiều dấu hiệu Ung thư. Hãy cùng xem, 15 dấu hiệu cảnh báo Ung thư mà Nam giới thường bỏ qua là gì!

Triệu chứng 1: Ngực lớn

Đàn ông vẫn có thể bị ung thư vú dù không phổ biến. Bất kỳ khối lớn nào mới có  trong khu vực vú của một người đàn ông đều cần được kiểm tra bởi bác sĩ.

Hiệp hội Ung thư Hoa Kỳ xác định một số dấu hiệu đáng lo ngại khác liên quan đến vú mà nam cũng như  nữ cần phải lưu ý, bao gồm:

  • Da lún xuống  hoặc nhăn.
  • Núm vú co rút.
  • Da bị đỏ hoặc có vảy ở  núm vú hoặc da ngực.
  • Dịch ra từ núm vú.

Triệu chứng 2: Đau

Khi có tuổi, người ta thường phàn nàn mệt mỏi và đau đớn tăng. Nhưng đau mơ hồ, có thể là một triệu chứng sớm của một số bệnh ung thư. Hầu hết những người thân đau không nghĩ là do ung thư.

Theo Hiệp hội Ung thư Mỹ, bất cứ  đau dai dẳng nào cũng cần đi khám bệnh để kiểm tra. Các bác sĩ nên  hỏi bệnh sử cẩn thận, biết thêm các chi tiết, và sau đó quyết định xem tiếp tục kiểm tra tiếp có cần thiết không. Nếu không phải là ung thư, bạn vẫn sẽ được hưởng lợi từ việc đi khám bệnh. Bởi vì các bác sĩ có thể tìm ra nguyên nhân gây đau và đưa ra điều trị thích hợp cho bạn.

Triệu chứng 3: Các thay đổi ở tinh hoàn

Ung thư tinh hoàn thường xảy ra ở nam giới độ tuổi từ 20 – 39. Hiệp hội Ung thư Mỹ khuyến cáo  đàn ông nên được kiểm tra tinh hoàn như là một phần của kiểm tra sức khỏe thường quy liên quan đến ung thư. Một số bác sĩ cũng đề nghị nên tự kiểm tra hàng tháng.

Bất kỳ sự thay đổi về kích thước của tinh hoàn, chẳng hạn như sự tăng trưởng hay co rút nên có một mối quan tâm.

Ngoài ra, không nên bỏ qua bất kỳ dấu hiệu sưng nào, hoặc cảm giác nặng nề trong bìu.

Bác sĩ cần kiểm tra tinh hoàn và đánh giá tổng thể sức khỏe của bạn. Nếu nghi ngờ ung thư, xét nghiệm máu có thể được chỉ định. Bạn cũng có thể có một cuộc kiểm tra siêu âm bìu của bạn, và bác sĩ có thể quyết định sinh thiết.

Ung thư tinh hoàn rất hay gặp ở Nam giới (ảnh minh họa)

Triệu chứng 4: Sốt

Nếu bạn  bị  sốt không rõ nguyên nhân, nó có thể do ung thư. Hầu hết các bệnh ung thư sẽ gây sốt tại một số  thời điểm. Thường, sốt xảy ra sau khi ung thư đã lan từ vị trí ban đầu của nó và xâm chiếm một phần khác của cơ thể. Theo Hiệp hội Ung thư Mỹ, sốt cũng có thể được gây ra bởi bệnh ung thư máu như u lympho hoặc bệnh bạch cầu.

Triệu chứng 5: Thay đổi ở các hạch

Nếu bạn nhận thấy một khối u hoặc sưng ở các hạch bạch huyết dưới nách hay ở cổ – hoặc ở bất cứ nơi nào khác – nó có thể là một lý do để quan tâm. BS. Hannah Linden (trường y Đại học tổng hợp Washington) nói: “Nếu bạn có một hạch bạch huyết càng ngày càng lớn hơn, và thời gian này dài hơn một tháng, hãy đi khám bệnh”.

Bác sĩ sẽ kiểm tra cho bạn và xác định bất kỳ vấn đề nào liên quan có thể giải thích sự lớn lên của hạch bạch huyết, chẳng hạn như nhiễm trùng. Nếu  không bị  nhiễm trùng, bác sĩ thường sẽ sinh thiết.

Triệu chứng 6: Sụt cân ngoài ý muốn

Giảm cân bất ngờ là một mối lo ngại. Nếu một người đàn ông mất hơn 10% trọng lượng cơ thể của mình trong một khoảng thời gian từ 3 – 6 tháng, nên đi khám bệnh ngay.

Bác sĩ sẽ kiểm tra tổng thể, hỏi  bạn những câu hỏi về chế độ ăn uống và tập thể dục của bạn, và hỏi về các triệu chứng khác. Dựa trên thông tin đó,  bác sĩ sẽ quyết định những xét nghiệm  cần thiết khác.

Triệu chứng 7: Ho dai dẳng

Loại trừ ho do cảm lạnh, cúm, và các bệnh dị ứng, đôi khi do một tác dụng phụ của thuốc, ho kéo dài – được định nghĩa là kéo dài hơn ba hoặc bốn tuần – hoặc có thay đổi về ho thì không nên bỏ qua. Các kiểu ho này phải  đi khám bệnh. Chúng có thể là một triệu chứng của bệnh ung thư, hoặc chúng có thể chỉ ra một số vấn đề khác như viêm phế quản mãn tính hoặc trào ngược acid.

Bác sĩ nên làm bệnh án cẩn thận, khám họng của bạn, nghe phổi của bạn, xác định chức năng của chúng với kiểm tra đo phế dung (spirometry), và nếu bạn là người hút thuốc, cần chụp X-quang.

Triệu chứng 8:  Đau cồn cào vùng bụng và trầm cảm

Bất kỳ đàn ông (hay đàn bà), bị đau ở bụng và cảm thấy trầm cảm cần phải đi  kiểm tra sức khỏe. Các chuyên gia đã tìm thấy mối liên hệ giữa trầm cảm và ung thư tuyến tụy. Các triệu chứng khác của bệnh ung thư tuyến tụy có thể bao gồm vàng da, thay đổi màu phân – thường là màu xám – nước tiểu màu sậm. Cũng có thể xảy ra.ngứa toàn thân

Hãy yêu cầu  bác sĩ khám cẩn thận và  làm bệnh án cho bạn. Các bác sĩ nên làm các xét nghiệm như siêu âm, CT-Scan hoặc cả hai cũng như các xét nghiệm khác.

Triệu chứng 9: Mệt

Mệt mỏi là một triệu chứng mơ hồ  khác có thể chỉ ra ung thư ở nam giới. Tuy nhiên, nhiều vấn đề khác cũng có thể gây ra mệt mỏi. Giống như sốt, mệt mỏi có thể bị sau khi ung thư đã phát triển. Tuy nhiên, theo Hiệp hội Ung thư Mỹ, nó cũng có thể xảy ra  khi bắt đầu bị các bệnh  ung thư như bệnh bạch cầu, ung thư đại tràng, hoặc ung thư dạ dày.

Triệu chứng 10: Khó nuốt

Một số đàn ông có thể bị khó nuốt, nhưng sau đó bỏ qua nó. Theo thời gian, họ thay đổi chế độ ăn uống của họ với một chế độ ăn uống nhiều chất lỏng họ bắt đầu uống canh nhiều hơn nhưng nuốt khó, có thể là một dấu hiệu của một bệnh ung thư đường tiêu hóa (GI), chẳng hạn như ung thư thực quản.

Hãy cho bác sĩ biết nếu bạn đang gặp khó khăn khi nuốt. Bác sĩ nên làm bệnh án  cẩn thận và có thể cho bạn chụp X-quang có chất cản quang. Bác sĩ cũng có thể gửi cho bạn đến một chuyên gia  về nội soi đường tiêu hóa  trên để kiểm tra thực quản và đường tiêu hóa trên.

Triệu chứng 11: Các thay đổi ở da

Bạn nên cảnh giác không  những thay đổi duy nhất ở nốt ruồi – một dấu hiệu nổi tiếng của ung thư da tiềm ẩn – mà còn các  thay đổi sắc tố da, bác sĩ Mary Daly cho biết. Bác sĩ Daly là một bác sĩ chuyên khoa ung thư và là trưởng khoa  di truyền học lâm sàng tại Trung tâm Ung thư Fox Chase ở Philadelphia.

Bác sĩ Daly cũng nói rằng đột nhiên phát triển chảy máu trên da của bạn hoặc bong da quá nhiều là lý do để đi khám bệnh. Thật khó để nói rằng bao lâu là quá lâu để thực hiện thay đổi ở da, nhưng hầu hết các chuyên gia cho rằng không phải chờ đợi lâu hơn vài tuần.

Để tìm ra nguyên nhân gì gây ra những thay đổi da, bác sĩ sẽ  hỏi  bệnh sử và thực hiện khám toàn thân cẩn thận. Bác sĩ cũng có thể yêu cầu sinh thiết để loại trừ ung thư.

Triệu chứng 12: Chảy máu nơi không nên có

Bất cứ lúc nào bạn thấy có máu đến từ một phần cơ thể mà bạn chưa bao giờ nhìn thấy nó trước, hãy đi gặp bác sĩ. Nếu bạn bắt đầu ho ra máu, khạc nhổ ra máu, có máu trong phân hoặc trong nước tiểu, bạn nên đi khám bệnh. Khi cho rằng máu trong phân chỉ đơn giản là từ bệnh trĩ là một sai lầm  vì nó thể là ung thư ruột kết.

Bác sĩ sẽ hỏi bạn những câu hỏi về các triệu chứng của bạn. Bác sĩ cũng có thể yêu cầu xét nghiệm như nội soi. Đây là một kiểm tra đại tràng bằng cách sử dụng một ống dài linh hoạt với một máy ảnh ở đầu ống. Mục đích của nội soi là để xác định bất kỳ dấu hiệu của ung thư hay tiền ung thư hoặc xác định bất kỳ nguyên nhân khác gây chảy máu.

Triệu chứng 13 : Thay đổi ở miệng

Nếu bạn hút thuốc hoặc nhai thuốc lá, bạn cần phải đặc biệt cảnh giác với bất kỳ mảng trắng nào bên trong miệng hoặc đốm trắng trên lưỡi của bạn. Những thay đổi này có thể cho thấy bạch sản, một khu vực tiền ung thư có thể xảy ra với các kích thích liên tục. Tình trạng này có thể tiến triển thành ung thư miệng.

Bạn nên báo cáo những thay đổi với bác sĩ hoặc nha sĩ của bạn. Nha sĩ hoặc bác sĩ nên  hỏi bệnh sử cẩn thận, kiểm tra các thay đổi, và sau đó quyết định những xét nghiệm có thể là cần thiết khác.

Một số thay đổi trên niêm mạc miệng có thể cảnh báo dấu hiệu Ung thư miệng (ảnh minh họa)

Triệu chứng 14: Các vấn đề đường tiểu

Như người đàn ông có  tuổi, vấn đề tiết niệu  trở nên thường xuyên hơn.

Những vấn đề này bao gồm:

  • Đi tiểu thường xuyên hơn, đặc biệt là vào ban đêm.
  • Cảm giác  mắc tiểu cấp bách.
  • Một cảm giác không  tiểu hết.
  • Không thể để bắt đầu tiểu.
  • Nước tiểu rò rỉ khi cười hoặc ho.
  • Một sự suy yếu của dòng nước tiểu.

Tuy nhiên, một khi bạn nhận thấy những triệu chứng này, bạn nên tìm kiếm sự chăm sóc y tế.

Bác sĩ sẽ kiểm tra trực tràng kỹ thuật số,  để biết  tuyến tiền liệt  có bị lớn lên không hoặc có các nốt không. Tuyến tiền liệt thường to ra khi người nam có tuổi. Nó thường do một điều kiện không phải ung thư  gây ra được gọi là tăng sản tuyến tiền liệt lành tính hoặc BPH (benign prostatic hyperplasia). Khi cần thiết, bác sĩ có thể sẽ làm một số xét nghiệm khác.

Triệu chứng 15: Khó tiêu

Nhiều người đàn ông, đặc biệt là khi họ lớn tuổi, họ nghĩ bị “cơn đau tim”  khi họ bị khó tiêu. Nhưng khó tiêu dai dẳng có thể là ung thư thực quản, cổ họng, hoặc dạ dày. Khó tiêu dai dẳng hoặc xấu đi phải được báo cáo với bác sĩ của bạn.

Bác sĩ nên hỏi bệnh sử cẩn thận và đặt câu hỏi về các giai đoạn khó tiêu.

Dựa trên lịch sử bệnh và câu trả lời của bạn cho các câu hỏi, các bác sĩ sẽ quyết định những xét nghiệm nào là cần thiết.

BS.CKII. Nguyễn Thị Bích Thủy

Bài viết 15 triệu chứng ung thư nam giới hay bỏ qua đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/15-trieu-chung-ung-thu-nam-gioi-hay-bo-qua-3955/feed/ 0
Các triệu chứng chẩn đoán u xơ tử cung https://benh.vn/cac-trieu-chung-chan-doan-u-xo-tu-cung-8074/ https://benh.vn/cac-trieu-chung-chan-doan-u-xo-tu-cung-8074/#respond Sun, 03 Jun 2018 06:33:39 +0000 http://benh2.vn/cac-trieu-chung-chan-doan-u-xo-tu-cung-8074/ U xơ tử cung là căn bệnh có tỷ lệ mắc lên tới 30% ở những phụ nữ từ 30-50 tuổi, bệnh hay gặp ở phụ nữ thuộc nhiều độ tuổi khác nhau và thường là những người đã quan hệ tình dục. U xơ tử cũng được phát hiện với các triệu chứng sau đây.

Bài viết Các triệu chứng chẩn đoán u xơ tử cung đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
U xơ tử cung là căn bệnh có tỷ lệ mắc lên tới 30% ở những phụ nữ từ 30-50 tuổi, bệnh hay gặp ở phụ nữ thuộc nhiều độ tuổi khác nhau và thường là những người đã quan hệ tình dục. U xơ tử cũng được phát hiện với các triệu chứng sau đây.

Triệu chứng lâm sàng

Triệu chứng toàn thân

Có thể gặp tình trạng thiếu máu, mức độ thiếu máu phụ thuộc vào tình trạng mất máu

Triệu chứng cơ năng

  • Khí hư loãng như nước.
  • Rong kinh, cường kinh là triệu chứng chính, gặp trong 60% trường hợp. Máu kinh thường có máu cục lẫn máu loãng. Kinh kéo dài ngày 7 – 10 ngày hoặc dài hơn.
  • Đau vùng hạ vị hoặc vùng hố chậu, đau có thể tăng lên trước hoặc trong khi có kinh. Đau hoặc tức bụng kéo dài có thể do khối u chèn ép vào tạng lân cận.

Triệu chứng thực thể

  • Nhìn: nếu khối u lớn có thể thấy khối u gồ lên ở vùng hạ vị.
  • Sờ nắn bụng: khối u ở hạ vị có mật độ chắc, di động liên quan với tử cung.
  • Khám mỏ vịt: Nếu u xơ ở cổ tử cung có thể thấy polyp cổ cuống nằm ở lỗ ngoài cổ tử cung.
  • Khám âm đạo phối hợp với nắn bụng: phát hiện toàn bộ tử cung to, chắc nhẵn, đều (có khi gồ ghề) không đau. Nếu u xơ dưới thanh mạc có thể phát hiện cạnh tử cung một khối u tương tự như khối u phần phụ; Khi lay cổ tử cung, khối u di động theo.
  • Khám trực tràng: rất cần thiết để phân biệt u xơ tử cung phát triển về phía sau hay khối u trực tràng.

Cận lâm sàng

– Siêu âm: kích thưốc tử cung tăng, đo được kích thưóc của u xơ tử cung và kích thước của nhân xơ tử cung. Siêu âm cản quang (bơm nước muối hoặc dịch cản quang vào buồng tử cung) có thể phát hiện polyp buồng tử cung. Chẩn đoán siêu âm có thể khó khăn trong trường hợp u nang buồng trứng dính với tử cung, hoặc tử cung bị dị dạng.

– Soi buồng tử cung để chẩn đoán và điều trị các u xơ dưới niêm mạc.

– Xét nghiệm tế bào âm đạo để phát hiện các tổn thương cổ tử cung kèm theo.

– CT- scan được chỉ định trong trường hợp cần phân biệt với các ung thư ở tiểu khung.

u xơ tử cung

Hình ảnh u xơ tử cung

Chẩn đoán

Chẩn đoán xác định

Dựa vào triệu chứng cơ năng, thực thể và cận lâm sàng. Chẩn đoán thường dễ khi khối u lớn và có nhiều nhân xơ.

Chẩn đoán phân biệt

  • Có thai: phải dựa vào xét nghiệm p-hCG và siêu âm để phân biệt với có thai bình thường, doạ sẩy thai, thai chết lưu.
  • Khối u buồng trứng: thường biệt lập với tử cung, di động khối u không làm di chuyển cổ tử cung. Chẩn đoán phân biệt giữa khối u buồng trứng với u xơ tử cung dưới phúc mạc đôi khi khó khăn.
  • Ung thư niêm mạc tử cung: Tất cả những trường hợp ra huyết bất thường ở thời kỳ tiền mãn kinh, mãn kinh cần được loại trừ ung thư niêm mạc tử cung. Các xét nghiệm bổ sung như: soi buồng tử cung và nạo sinh thiết giúp chẩn đoán xác định

Benh.vn (Theo BYT)

Bài viết Các triệu chứng chẩn đoán u xơ tử cung đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/cac-trieu-chung-chan-doan-u-xo-tu-cung-8074/feed/ 0
Siêu âm Doppler chẩn đoán hẹp động mạch https://benh.vn/sieu-am-doppler-chan-doan-hep-dong-mach-6243/ https://benh.vn/sieu-am-doppler-chan-doan-hep-dong-mach-6243/#respond Sun, 05 Feb 2017 05:42:17 +0000 http://benh2.vn/sieu-am-doppler-chan-doan-hep-dong-mach-6243/ Siêu âm Doppler chẩn đoán hẹp động mạch, hậu quả của hẹp động mạch và tắc mạch

Bài viết Siêu âm Doppler chẩn đoán hẹp động mạch đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Siêu âm Doppler chẩn đoán hẹp động mạch, hậu quả của hẹp động mạch và tắc mạch

Triệu chứng học của hẹp động mạch

Có hai nguyên nhân gây thiếu máu não hay thiếu máu ngoại biên là do: các tổn thương gây hẹp khít hay huyết khối đông mạch làm thay đổi tưới máu ở vùng phía sau tổn thương, di chuyển của huyết khối hay mảnh xơ vữa gây lên tắc mạch ở vùng sau tổn thương.

Thăm khám siêu âm có mục đích làm chẩn đoán xác định có hẹp, đánh giá mức đô hẹp và ảnh hưởng của nó đến huyết đông, mô tả các tổn thương mảng xơ vữa và nếu có thể thì đánh giá tiên lượng khả năng gây tắc mạch của mảng xơ vữa.

Chẩn đoán có hẹp động mạch bằng siêu âm

Các phương pháp thăm khám Doppler đóng vai trò quan trọng trong viêc phát hiện các hẹp động mạch, siêu âm cắt lớp gặp nhiều khó khăn trong viêc đánh giá hẹp đông mạch, cho dù đã dùng các đầu dò có tần số khác nhau và có độ phân giải cao.

Siêu âm cắt lớp: có thể trực tiếp đánh giá được mức đô hẹp lòng mạch bằng cách đo thiết diên ngang cuả mạch và đo diện tích còn lại của lòng mạch trên lớp cắt ngang. Tuy nhiên không phải lúc nào cũng cắt được lớp cắt ngang vuông góc hoàn toàn với lòng mạch do vị trí của mạch, hay do nó chia nhánh, đường đi ngoằn ngoèo.

Tỷ lê % hẹp = (1- diện tích còn lại/diên tích của cả lòng mạch) x 100.

Mảng xơ vữa cũng không phải lúc nào cũng đánh giá được môt cách chính xác do tính chất giảm âm cuả nó, hay do có các vôi hoá cản trở thăm khám. Kết hợp với siêu âm Doppler thì có thể vạch ra được gianh giới của lòng mạch nếu như đô phân giải không gian ít nhất phải bằng đô phân giaỉ không gian của siêu âm cắt lớp (tuy nhiên nó bao giờ cũng thấp hơn phân giải không gian của siêu âm cắt lớp), hay kích thước của hình ảnh màu không phụ thuộc vào cường độ tín hiệu của Doppler (điều này cũng khó thực hiên, ngày nay với siêu âm Doppler năng lượng thì có thể thực hiện đươc, tuy nhiên ta không biết chiều của dòng chảy).

Trong thực tế’ thì siêu âm Doppler màu có thể giúp vẽ được bờ ngoài của mảng xơ vữa nhưng không thể đo đạc được chĩnh xác các kích thước của mảng xơ vữa.

Siêu âm cắt lớp cũng cho phép phát hiện được hậu quả cơ học của hẹp khít hay tắc mạch. Một động mạch bình thường thì thành mạch luôn đập, di động theo theo chiều ngang trong khi trước chỗ tắc hay hẹp rất khít thì đập ngang này mất đi và được thay bằng đâp mạnh theo trục giống như chuyển động của pitông. Dấu hiệu này không phải là dấu hiệu đặc hiệu nhưng nó có giá trị gây chú ý để định hướng cho người khám. Ghi phổ Doppler cũng không phải có khả năng kỳ diệu để chẩn đoán hẹp động mạch. Phối hợp với siêu âm màu cũng không phải là cải thiện được nhiều độ hạy và độ đặc hiệu của siêu âm Doppler.

Ngày nay người ta phải phối hợp nhiều phương pháp thăm khám siêu âm khác nhau (hai bình diện Doppler liên tục, Doppler xung và Doppler màu) trong thăm khám bệnh lý mạch máu, nó giúp cho chẩn đoán khá chính xác các bệnh lý mạch máu với điều kiện thầy thuốc tiến hành thăm khám có đủ kinh nghiệm, và hiểu được rõ ràng các bẫy trong chẩn đoán, các giới hạn của phương pháp.

Hậu quả của hẹp động mạch

Hẹp động mạch gây lên rối loạn dòng chảy tại chỗ (là cơ sở của các dấu hiệu trực tiếp), gây rối loạn dòng chảy ở đầu xa (tạo lên các dấu hiệu gián tiếp). Phát hiện các bất thường dòng chảy đòi hỏi phải có kinh nghiệm và thời gian, các hẹp nhiều đoạn hay hẹp dài cũng có những thay đổi dòng chảy không giống nhau, để đơn giản ta nghiên cứu thay đổi dòng chảy ở một đoạn ngắn.

Dấu hiệu trực tiếp:

Hẹp lòng mạch gây lên hai biến đổi chính được phát hiện trên siêu âm Doppler:

– Dòng chảy tăng tốc ở chỗ động mạch bị hẹp, hẹp càng khít thì tốc độ dòng chảy càng tăng, tốc độ tỷ lệ nghịch với diện tích còn lại của lòng mạch nếu  như thành mạch còn đều nhẵn. Mối tương quan giữa tăng tốc và mức độ hẹp tổn tại nếu như lưu lượng máu qua vùng tổn thương còn được đảm bảo, nhưng trong những trường hợp hẹp quá khít thì không còn mối tương quan này nữa và chẩn đoán có thể nhầm lẫn.

– Dòng chảy rối: dòng chảy bị rối loạn không còn tính chất của dòng chảy thành các lớp bình thường, dòng chảy gồm nhiều vêctơ có các cường độ và các hướng khác nhau, ngưỡng mà từ đó dòng chảy mất tính chất bình thường để trở lên rối loạn được xác định bằng số Reynolds (nó không có kích thước), nó phụ thuộc vào kích thướng lòng mạch, tốc độ dòng chảy và độ nhớt của máu.

Số Reynolds tăng khi tốc độ dòng chảy tăng, như thế’ là tăng tốc độ dòng chảy là kết quả của hẹp lòng mạch và tạo điều kiên cho dòng chảy rối loạn. Điều này giải thích cho hiên tượng khi làn nghiêm pháp gắng sức thì sẽ tăng tốc độ dòng chảy động mạch và phát hiên được các rối loạn dòng chảy do hẹp lòng mạch mà ở điều kiên nghỉ ngơi bình thường không phát hiên được. Chạy trên thảm quay hay đơn giản là co duỗi chân nhiều lần có thể làm xuất hiên các rối loạn dongf chảy do hẹp mà không phát hiên được khi nghỉ ngơi. Khi làm nghiêm pháp gắng sức thì giải phóng các chất giãn mạch, nó lamg giảm sức cản ngoại biên, làm giảm áp lực tại chỗ nên làm tăng trênh áp tống qua chỗ hẹp cho nên làm tăng lưu lượng và tăng tốc độ dòng chảy.

Số Reynolds tăng khi kích thước lòng mạch tăng, như vây không có dòng chảy rối ngay tại chỗ hẹp vì ở đó lòng mạch bị hẹp lại nhưng ngay lâp tức nó xuất hiên ở sau chỗ hẹp do ở đó lòng mạch rộng ngay ra đột ngột trở về bình thường ( thường hay giãn nhẹ); nếu có giãn sau hẹp thì chắc chắn sẽ có dòng chảy rối. Giảm độ nhớt của máu do điều trị chống đông hay thiếu máu cũng tạo điều kiên xuất hiên dòng rối.

Dấu hiệu trực tiếp và gián tiếp của hẹp động mạch Trước hẹp: Tốc độ dòng chảy giảm, sức cản tăng Chỗ hẹp: tăng tốc, dòng rối Sau hẹp: Tốc độ giảm, thời gian tăng tốc kéo dài., sức cản thấp

Ở người bình thường thì số Reynolds khoảng 2000, nhiều yếu tố khác cũng ảnh hưởng đến việc xuất hiện dòng rối         như: hẹp trên cơ sơ của mảng xơ vữa thì có dòng rối nhiều hơn khi hẹp có thành mạch đều nhẵn, ở thì tâm thu thì dòng rối nhiều hơn thì tâm trương.

Phân tích phổ Doppler và tín hiệu âm thanh:

.Tăng tốc độ dòng chảy vùng hẹp biểu hiên bằng vùng tín hiệu Doppler tần số cao nhưng năng lượng thấp mờ cùng âm tần số cao, số lượng hồng cầu lưu thông qua chỗ hẹp với tốc độ nhanh càng ít đi khi mức độ hẹp càng nặng.

. Do tốc độ dòng chảy chậm lại trước chỗ hẹp và có dòng rối ngay sau chỗ hẹp làm cho xuất hiện vùng phổ Doppler tần số thấp nhưng năng lượng cao đậm nét trên đường phổ Doppler. Khi mức đô hẹp càng tăng thì năng lượng phổ Doppler chuyển dần về đường không.

. Khi có dòng rối xuất hiên thì trên phổ Doppler có các tần số âm (nằm phía dưới đường không) chứng tỏ có dòng chảy đi ngược chiều dòng chảy và gợi ý tổn thương hẹp khít.

Khi có hẹp thì đường phổ Doppler bao giờ cũng rông ra do pha trôn giữa dòng chảy tần số cao và dòng chảy tần số thấp.

Trên siêu âm Doppler màu có dòng chảy mất bão hoà màu và dòng rối khảm màu sau hẹp, nếu mức đô hẹp càng nhiều thì chúng càng tăng.

Dấu hiệu gián tiếp:

Các dấu hiệu gián tiếp trước và sau chỗ hẹp cũng phụ thuôc vào mức độ hẹp

– Trước chỗ hẹp: Hẹp lòng mạch làm cho sức cản thành mạch tăng lên, chính vì vậy mà chỉ số sức cản (RI) và chỉ số sức đập (PI) cũng tăng lên tức là dòng chảy trong kỳ tâm trương giảm. Dấu hiêu này càng rõ ràng nếu đo ngay sát vùng hẹp, càng đo xa vùng hẹp thì càng không chính xác, nhất là đo trước vùng có mạch nối bàng hệ (có sức cản thấp) thì chính mạch bàng hênày làm giảm chỉ số sức cản và nếu tuần hoàn bàng hê nhiều thì có thể làm cho các chỉ số này giảm đi.

– Sau chỗ hẹp:

Do sức cản tăng ở vùng hẹp, ở mữc đô hẹp nhất định thì gây giảm áp lực mạch, nên thành mạch phản ứng lại bằng giãn mạch để giảm sức cản nhằm duy trì lưu lượng dòng chảy bình thường. Do vậy mà các chỉ số sức cản và sức đập đều giảm đi ở sau chỗ hẹp, mặt khác vùng hẹp như cái lọc đã lọc các thành phần tốc đô nhanh để cho phổ môt pha, dạng đường cong có biên đô thấp và có dòng chảy tâm trương liên tục.

Hê thống các mạch bàng hê cũng đóng vai trò lọc đối với đường tốc đô do nó có sức trở kháng riêng và cũng do có nhiều đường dẫn lưu ra khỏi vùng hẹp làm cho phổ Doppler mất tính đổng bô trở lên không còn thay đổi nhiều theo nhịp tim.

Thay đổi phổ Doppler sau chỗ hẹp phụ thuộc vào mức đô hẹp và vào hê thống mạch bàng hê, nó nói lên mức độ hẹp về mặt chức năng nhưng không cho biết tính chất giải phẫu của hẹp .

Dấu hiệu trực tiếp và gián tiếp của tắc mạch:

a. không có tuần hoàn bàng hệ

b.tuần hoàn bàng hệ tốt

c. tuần hoàn bàng hệ không tốt lắm.

Hậu quả của tắc mạch.

Dấu hiệu trực tiếp: Dấu hiệu trực tiếp của tắc mạch rất đơn giản đó là không có tín hiệu dòng chảy trên siêu âm Doppler ở vùng tắc mạch

Dấu hiệu gián tiếp trước chỗ tắc: biểu hiện bằng tăng các chỉ số sức cản (RI) và chỉ số sức đập (PI) do giảm dòng chảy liên tục thì tâm trương. Dấu hiệu này càng rõ nếu mới tắc, dấu hiệu này không rõ nếu tắc cũ đã có các tuần hoàn bàng hệ qua chỗ tắc .

Dấu hiệu gián tiếp sau chỗ tắc: tuỳ thuộc vào mức độ tuần hoàn bàng hệ

-Khi không có tuần hoàn bàng hệ: thì sau chỗ tắc không có tín hiệu dòng chảy.

-Khi tuần hoàn bàng hệ tái tạo lại dòng chảy sau chỗ tắc thì dòng chảy bị thay đổi nhiều với chỉ số sức cản giảm, giảm lưu lượng dòng chảy chung và mất thay đổi tốc đô dòng chảy bình thường. Dòng chảy sau tắc có phổ Doppler thay đổi tuỳ thuôc vào hệ thống tuần hoàn bàng hệ nhiều hay ít.

Các dấu hiệu gián tiếp có vai trò trong việc đánh giá tình trạng huyết đông gây ra do hẹp hay tắc đông mạch nhưng nó không có vai trò để chẩn đoán xác định nguyên nhân gây tắc hay hẹp cũng như tình trạng giải phẫu vùng hẹp-tắc. Các dấu hiệu gián tiếp không có tính đặc hiệu, chỉ có các dấu hiệu trực tiếp tại vùng tổn thương mới có giá trị chẩn đoán xác định.

Phối hợp siêu âm Doppler và siêu âm cắt lớp trong thăm khám mạch máu có tác dụng hỗ trợ nhau, giúp cho dễ dàng hiểu và phân tích phổ Doppler ghi được ở vùng nghi ngờ tổn thương cũng như trước và sau vùng tổn thương. Nó cho phép phân tích được những thay đổi ghi nhận được trên phổ Doppler do các thay đổi bình thường của đường đi của mạch máu, hay do hình thái giải phẫu của vùng chạc ba đông mạch, không đánh giá quá mức đô hẹp do đoạn hẹp dài. Phối hợp hai loại siêu âm Doppler và siêu âm cắt lớp giúp cho loại bỏ được các bẫy trong chẩn đoán.

Bài viết Siêu âm Doppler chẩn đoán hẹp động mạch đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/sieu-am-doppler-chan-doan-hep-dong-mach-6243/feed/ 0
Chẩn đoán hình ảnh tổn thương cột sống do bệnh loãng xương https://benh.vn/chan-doan-hinh-anh-ton-thuong-cot-song-do-benh-loang-xuong-3389/ https://benh.vn/chan-doan-hinh-anh-ton-thuong-cot-song-do-benh-loang-xuong-3389/#respond Fri, 07 Oct 2016 04:35:09 +0000 http://benh2.vn/chan-doan-hinh-anh-ton-thuong-cot-song-do-benh-loang-xuong-3389/ Chẩn đoán hình ảnh tổn thương cột sống do bệnh loãng xương

Bài viết Chẩn đoán hình ảnh tổn thương cột sống do bệnh loãng xương đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Chẩn đoán hình ảnh tổn thương cột sống do bệnh loãng xương

Loãng xương là gì ?

Theo tổ chức Y tế Thế giới, loãng xương chỉ hiện tượng giảm độ dày của xương làm cho xương dễ bị gãy. Bệnh loãng xương thường xảy ra ở nữ nhiều hơn nam giới nhất là những phụ nữ sau khi mãn kinh.

Dịch tễ

Báo cáo của hội loãng xương Hoa Kỳ thì có khoảng 30 triệu phụ nữ và 14 triệu nam giới có nguy cơ nhuyễn xương hay mắc bệnh loãng xương. Tại Mỹ có khoảng 40% phụ nữ da trắng và 13% đàn ông da trắng bị bệnh loãng xương có nguy cơ gãy xương. Các xương hay gãy nhất trong bệnh loãng xương là thân cột sống, cổ xương đùi, đầu xa xương quay, đầu gần xương cánh tay, theo Wasnich phụ nữ sau 50 tuổi có tỷ lệ gãy thân đốt sống là 5% và tăng dần lên trên 30% và những năm 80 tuổi. Theo Hội loãng xương thế giới và Hội Điện quang cơ xương khớp châu Âu thì gãy thân đốt sống mới là một đấu hiệu cảnh báo loãng xương.

                                                                                                Ảnh minh họa

Chẩn đoán X quang

Chẩn đoán hình ảnh X quang, chụp cắt lớp vi tính, chụp cộng hưởng từ cho phép chẩn đoán có gãy thân đốt sống cũng như chẩn đoán các nguyên nhân gãy thân đốt sống khác không do bệnh loãng xương, gãy thân đốt sống trên chẩn đoán hình ảnh là thể hiện sự giảm chiều cao thân đốt cũng như giảm mật độ các bè xương và mỏng vỏ xương.

Có 4 mức độ gãy thân đốt sống theeo phương pháp bán định lượng của Genant là: Độ 0 bình thường; Độ 1 giảm chiều cao thân đốt sống dưới 20 – 25%; Độ 2: giảm từ 26 – 40%; Độ 3: giảm trên 40%. Ngoài ra trên chụp cộng hưởng từ còn cho phép chẩn đoán gãy đó là gãy cũ hay gãy mới để từ đó có cách phòng chống bệnh loãng xương có thể chủ động được cũng như tiên lượng bệnh có tiến triển hay không.

TS. BS. Nguyễn Xuân Hiền – Khoa CĐHA, BV Bạch Mai

Bài viết Chẩn đoán hình ảnh tổn thương cột sống do bệnh loãng xương đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/chan-doan-hinh-anh-ton-thuong-cot-song-do-benh-loang-xuong-3389/feed/ 0
Dự báo khả năng suy thận bằng ứng dụng trực tuyến mới https://benh.vn/du-bao-kha-nang-suy-than-bang-ung-dung-truc-tuyen-moi-7897/ https://benh.vn/du-bao-kha-nang-suy-than-bang-ung-dung-truc-tuyen-moi-7897/#respond Tue, 26 Jul 2016 06:30:12 +0000 http://benh2.vn/du-bao-kha-nang-suy-than-bang-ung-dung-truc-tuyen-moi-7897/ Một ứng dụng trực tuyến mới với tên gọi “Kidney Failure Risk Equation”được phát triển bởi các chuyên gia thận học Canada có thể giúp dự báo khả năng suy thận trong khoảng thời gian hai hoặc năm năm trong tương lai.

Bài viết Dự báo khả năng suy thận bằng ứng dụng trực tuyến mới đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Một ứng dụng trực tuyến mới với tên gọi “Kidney Failure Risk Equation”được phát triển bởi các chuyên gia thận học Canada có thể giúp dự báo khả năng suy thận trong khoảng thời gian hai hoặc năm năm trong tương lai.

Ứng dụng được phát triển bởi các chuyên gia thận học Canada dựa trên kết quả phân tích hơn 700.000 bệnh nhân suy thận ở 30 quốc gia khác nhau. Người dùng cần làm vài xét nghiệm cơ bản về chức năng thận sau đó nhập vào ứng dụng để biết nguy cơ bị suy thận trong tương lai.

Ngoài ra, ứng dụng Kidney Failure Risk Equationcòn có thể liệt kê những lời khuyên hữu ích cho người có nguy cơ cao, khả năng phải chạy thận trong tương lai và hỗ trợ bệnh nhân cần ghép thận được vào danh sách chờ sớm hơn.

Hiện mọi người có thể tìm kiếm ứng dụng mới này. Sau đó nhập các thông tin theo yêu cầu và xem kết quả trên mạng.

Benh.vn (Theo BS Huỳnh Khiêm Huy/Theo jama)

Bài viết Dự báo khả năng suy thận bằng ứng dụng trực tuyến mới đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/du-bao-kha-nang-suy-than-bang-ung-dung-truc-tuyen-moi-7897/feed/ 0
Máu ở khắp mọi nơi trong tử cung, ruột non, ruột già là bệnh gì? https://benh.vn/mau-o-khap-moi-noi-trong-tu-cung-ruot-non-ruot-gia-la-benh-gi-5141/ https://benh.vn/mau-o-khap-moi-noi-trong-tu-cung-ruot-non-ruot-gia-la-benh-gi-5141/#respond Mon, 04 Jul 2016 05:17:46 +0000 http://benh2.vn/mau-o-khap-moi-noi-trong-tu-cung-ruot-non-ruot-gia-la-benh-gi-5141/ Trả lời câu hỏi của bạn đọc " Máu ở khắp mọi nơi trong tử cung, ruột non, ruột già là bệnh gì? "

Bài viết Máu ở khắp mọi nơi trong tử cung, ruột non, ruột già là bệnh gì? đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Trả lời câu hỏi của bạn đọc ” Máu ở khắp mọi nơi trong tử cung, ruột non, ruột già là bệnh gì? “

Trả lời:

Bạn có bị bệnh nan ý gì không thì chúng tôi không dám kết luận vì chúng tôi không được trực tiếp thăm khám cho bạn. Nhưng theo như miêu tả của bạn thì đây là biểu hiện của  bệnh “ lạc nội mạc tử cung”. Bệnh không nguy hiểm nhưng sẽ gây khó chịu, đau cho bạn vào mỗi kỳ kinh nguyệt. Hiện tượng có máu ở khắp nơi là do

Có thể giải thích với bạn thế này niêm mạc hay nội mạc tử cung bao gồm các tế bào tuyến, che phủ mặt trong buồng tử cung, phát triển theo chu kỳ dưới ảnh hưởng của các hormon sinh dục của buồng trứng và đến cuối chu kỳ kinh, niêm mạc này bong ra gây chảy máu gọi là kinh nguyệt. Lạc nội mạc tử cung là khi các tế bào tuyến của niêm mạc tử cung không chỉ nằm trong buồng tử cung mà còn có mặt ở các nơi khác trong cơ thể như ở giữa lớp cơ tử cung, tại ống dẫn trứng, buồng trứng, trong các màng bụng (còn gọi là phúc mạc), ruột non, ruột già, nhất là những khúc ruột nằm gần vị trí của tử cung. Người ta cũng gặp các tế bào tuyến này ở vách âm đạo, ở tầng sinh môn; có khi còn thấy ở thận, bàng quang, thậm chí ở phổi, ở cơ (bắp thịt).

Đây là một bệnh cảnh kỳ lạ, khó giải thích được nguyên nhân. Có giả thuyết cho rằng máu kinh đã trào ngược lên ống dẫn trứng, tràn vào ổ bụng mang theo các tế bào tuyến của niêm mạc, bám vào các tạng chung quanh tử cung (màng bụng, ruột, bàng quang). Có thể do các tế bào phôi thai nguyên thủy còn tồn tại trong chậu hông. Có thể do các tế bào niêm mạc đi theo đường máu đến các tạng khác nằm xa tử cung. Nếu lạc nội mạc tử cung ở sẹo mổ tử cung hay thành bụng hoặc sẹo khâu vết cắt tầng sinh môn trong các phẫu thuật phụ khoa hay mổ đẻ thì lý do khi phẫu thuật, một số tế bào tuyến của niêm mạc tử cung đã “rơi” vào những vùng có vết thương đó.

Tại nơi có tế bào niêm mạc tử cung “lạc” đến, các tế bào này cũng phát triển và biến đổi theo chu kỳ do ảnh hưởng của hormon sinh dục giống như niêm mạc trong buồng tử cung. Khi miên mạc trong tử cung bong ra để “hành kinh” thì tại những nơi có tế bào lạc chỗ cũng bong ra và chảy máu. Nếu lạc nội mạc ở thận, bàng quang thì thấy đái ra máu khi hành kinh (có khi chẩn đoán nhầm với ung thư thận hay bàng quang); nếu lạc nội mạc ở phổi thì có thể ho ra máu (có thể nhầm với lao hay các bệnh phổi khác). Các ổ lạc nội mạc nằm sâu trong cơ thể, không có đường thoát thì “máu kinh” sẽ bị ứ đọng lại, nhiều dần lên tạo thành những cục, những mảng màu tím đen, to nhỏ rải rác khắp những nơi có tế bào niêm mạc tử cung “lạc” tới. Máu đó thấm ra làm cho các tạng chung quanh (như màng bụng, ruột) dính lại với nhau. Tình trạng này gây đau đớn cho người có bệnh trong mỗi khi có kinh.

Có thể nói lạc nội mạc tử cung gây thống kinh điển hình nhất: cơn đau có thể xuất hiện trước khi có kinh (do các tế bào niêm mạc phát triển); trong khi hành kinh (vì niêm mạc tại đó bong ra, chảy máu) và có khi cả sau khi hành kinh (do máu chảy làm căng các đám lạc nội mạc tại các tạng). Bệnh cũng có thể gây đau cho người phụ nữ khi giao hợp và có thể gây vô sinh.

Vì vậy nếu bạn chưa có gia đình thì nên đến bác sĩ chuyên khoa để được điều trị tránh điều đáng tiếc về sau.

Benh.vn

Bài viết Máu ở khắp mọi nơi trong tử cung, ruột non, ruột già là bệnh gì? đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/mau-o-khap-moi-noi-trong-tu-cung-ruot-non-ruot-gia-la-benh-gi-5141/feed/ 0
Hình ảnh siêu âm bệnh suy thận https://benh.vn/hinh-anh-sieu-am-benh-suy-than-7601/ https://benh.vn/hinh-anh-sieu-am-benh-suy-than-7601/#respond Sun, 20 Mar 2016 06:24:23 +0000 http://benh2.vn/hinh-anh-sieu-am-benh-suy-than-7601/ Siêu âm thang xám là phương tiện chẩn đoán hình ảnh được lựa chọn trong đánh giá suy thận cấp hoặc mạn tính, đôi khi bổ sung bằng siêu âm Doppler.

Bài viết Hình ảnh siêu âm bệnh suy thận đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Siêu âm thang xám là phương tiện chẩn đoán hình ảnh được lựa chọn trong đánh giá suy thận cấp hoặc mạn tính, đôi khi bổ sung bằng siêu âm Doppler.

Bàn luận về suy thận là quan trọng cho dù nó không thực sự thích hợp với tiếp cận bằng hình ảnh siêu âm.. Phần lớn các trường hợp suy thận có nguyên nhân chưa rõ ràng. Siêu âm giúp chẩn đoán và xử trí. Các tình huống dặt ra cho siêu âm như sau:

Giãn đài thận:

Ở các bệnh nhân giãn đài thận, bệnh tắc nghẽn đường niệu phải được khẳng định hoặc loại trừ, đặc biệt các nguyên nhân suy thận có thể điều trị được. Cho dù các thận đó nhỏ, loại bỏ bít tắc có thể làm giảm creatinine và tránh phải chạy thân. Nếu giãn đài thân mà bàng quang căng hay còn tồn dư nhiều sau đái, đặt sonde đái là xử trí thích hợp. Giảm creatinine sau đó xác định rằng tắc tại đường ra của bàng quang là nguyên nhân gây suy thân.

Giãn đài bể thân sau khi đặt sone đái có thể giảm đi hoặc hết. Nếu đặc sonde đái không làm giảm mức creatinine thì chụp bể thân ngược dòng là cần thiết. Với nam giới, bênh lý tiền liêt tuyến ác tính ngoài gây tắc đường ra của bàng quang còn có thể kết hợp xâm lấn gây tắc nghẽn phần thấp của niêu quản.

Ở các bệnh nhân giãn đài thận, bàng quang có kích thước bình thường và không có nước tiểu tồn dư, chụp xuôi dòng nên được thực hiên ngay lâp tức. Nếu bênh tắc nghẽn đường niêu được xác định thì nên dẫn lưu luôn đài thân. Với các bênh nhân tắc nghẽn đường niêu có sốt, nên chọc xuôi dòng dể loại trừ viêm thân bể thân nếu cần thiết.

Thận giai đoạn cuối

Nếu cả hai thận có chiều dài < 6 cm, chúng được xếp loại là thận giai đoạn cuối của bất cứ nguyên nhân nào, vỏ thân không đủ duy trì chức năng; bệnh nhân đó được đặt trong chương trình chạy thận nhân tạo. Môt số bênh nhân có mật độ âm thay đổi chỉ ra các chẩn đoán khác nhau, nhưng không làm thay đổi cách xử trí.

Thận đa nang. Nếu bệnh thận đa nang di truyền (ADPKD ở người trưởng thành), thì bênh nhân đó được đặt trong chương trình chạy thân nhân tạo.

Các thận kích thước bình thường, không giãn đài bể thận. Tầm quan trọng của chẩn đoán xác định là liệu bệnh nhân sẽ đáp ứng với điều trị nội khoa không, đặc biệt là steroid. Điều này yêu cầu chẩn đoán mô học. Siêu âm có thể cho môt số chỉ dẫn chẩn đoán bởi vì tăng âm vỏ thân với các tháp thân bình thường gợi ý bênh cầu thân, tăng âm vỏ và tủy thân gợi ý bênh cầu thân-ống thận. Các dấu hiêu này không đủ chính xác đối với lâm sàng. Do đó ở các bênh nhân với kích thước các thân bình thường và không giãn đài thận thì sinh thiết thân là cần thiết. Sinh thiết được thực hiện tốt dưới hướng dẫn của siêu âm

Tăng âm vỏ thận, không tăng âm tủy thận (thay đổi loại 1)

Nguyên nhân (hay gặp)       Nhận xét

Viêm tiểu cầu thân cấp

Viêm tiểu cầu mạn tính       Có thể tiến tới thay đổi loại 2

Xơ cứng thân (tăng huyết áp đái tháo đường)

Hoại tử ống thân cấp            Thân và các tháp thân có thể to ra

Tăng âm vỏ thận và tăng âm tủy thận (thay đổi loại 2)

Nguyên nhân (hay gặp)       Nhận xét

Viêm thân bể thân mạn tính

Viêm tiểu cầu mạn tính       Bắt đầu là thay đổi loại 1

Giãn đài thận (ứ nước thận)

Thuật ngữ ứ nước thận đôi khi được dùng đồng nghĩa với tắc nghẽn, nhưng nó có nghĩa là giãn đài thận do bất cứ nguyên nhân nào (xem bảng bên dưới). Thận ứ nước thấy trên siêu âm là một nhóm các khoảng trống âm chứa đầy dịch bên trong phức hợp xoang (Hình 44). Tuy nhiên, hệ thống đài thân bình thường đôi khi có thể căng đủ để thấy bằng siêu âm. Đây là trường hợp tăng bài niệu (dùng thuốc, bệnh nhân có một thân) hoặc do bàng quang đầy. Trong các trường hợp này, đài thân giãn vẫn có hình “chén” bình thường.

Giãn đài thận: ứ nước thận

Nguyên nhân Nhận xét

Tắc nghẽn      Không thấy giãn không loại trừ tắc

Di chứng của tắc       Giãn không trở về bình thường

Bệnh thân trào ngược Thường giãn các đài trên. Giãn ít. Đôi khi thấy sẹo vỏ thận

Có thai Giãn rõ ở bên phải. Giãn nặng ở tuần 38. Có thể dai dẳng sau đẻ, đặc biệt đa thai Đài thận to bẩm sinh     Chụp UIV

Hoại tử nhú thận Gây giãn đài thận thực sự, nhưng cũng có thể gây tắc do mảnh hoại tử tróc ra

Đài thận tù (tày) sau nhiễm khuẩn            Sẹo vỏ thận đối diện các đài tù

Bàng quang đầy        Trở về bình thường sau đi đái

Tăng bài niệu            Chỉ giãn nhẹ

Tắc nghẽn: Siêu âm là phương tiện chẩn đoán hình ảnh đầu tiên được dùng trong các trương hợp nghi ngờ tắc. Nên nhớ, siêu âm thường chỉ phát hiện có giãn hay không giãn đài thận và niệu quản, không thấy giãn không loại trừ tắc. Trong tắc cấp, những giờ đầu thận có thể ngừng hoạt đông nên đài thận không giãn.

Bài viết Hình ảnh siêu âm bệnh suy thận đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/hinh-anh-sieu-am-benh-suy-than-7601/feed/ 0