Benh.vn https://benh.vn Thông tin sức khỏe, bệnh, thuốc cho cộng đồng. Mon, 28 Aug 2023 08:40:26 +0000 vi hourly 1 https://wordpress.org/?v=6.3 https://benh.vn/wp-content/uploads/2021/04/cropped-logo-benh-vn_-1-32x32.jpg Benh.vn https://benh.vn 32 32 Kỹ thuật siêu âm thận – tiết niệu https://benh.vn/ky-thuat-sieu-am-than-tiet-nieu-7592/ https://benh.vn/ky-thuat-sieu-am-than-tiet-nieu-7592/#respond Sun, 27 Aug 2023 06:24:12 +0000 http://benh2.vn/ky-thuat-sieu-am-than-tiet-nieu-7592/ Cả hai thận được quét nhiều lớp theo mặt phẳng dọc và ngang để quan sát toàn bộ thể tích thận. Các lớp cắt theo mặt phẳng chếch là cần thiết để thấy chỗ nối bể thận-niệu quản.

Bài viết Kỹ thuật siêu âm thận – tiết niệu đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Kỹ thuật siêu âm Thận

Cả hai thận được quét nhiều lớp theo mặt phẳng dọc và ngang để quan sát toàn bộ thể tích thận. Các lớp cắt theo mặt phẳng chếch là cần thiết để thấy chỗ nối bể thận-niệu quản.

Thận phải được quét khởi đầu từ mặt phẳng trước bên dùng gan làm cửa sổ âm. Quét ở phía sau để quan sát cực dưới thận. Yêu cầu bệnh nhân hít thở sâu để di chuyển thận tránh xương sườn và khí ruột.

Thận trái cần được quét ở phía sau hơn. Cực trên có thể quét qua lách, nhưng phần lớn phải quét qua cơ thắt lưng nên chất lượng hình ảnh giảm. Bệnh nhân thường phải nằm nghiêng, người hơi vặn vào trong để ghi ảnh toàn bộ thận.

Kỹ thuật siêu âm niệu quản

Trừ khi bị giãn, còn không siêu âm chỉ thấy đoạn gần và đoạn xa của niệu quản và đoạn bắt chéo mạch chậu. Niệu quản đoạn gần được quét qua mặt phẳng chếch dọc dùng thận làm cửa sổ âm. Niệu quản đoạn cuối quan sát thấy khi bàng quang đầy.

sieu-am-than
Siêu âm thận (ảnh Medlatec)

Kỹ thuật siêu âm bàng quang

Bàng quang được đánh giá tốt khi căng vừa phải, khi căng quá bệnh nhân sẽ khó chịu. Các ảnh cắt ngang được thu theo mặt phẳng ngang di chuyển đầu dò về phía đầu rổi chếch về phía chân để thấy đáy bàng quang. Các ảnh đứng dọc và chếch bổ sung đầy đủ khám xét.

Nên chú ý các vùng tương đối khó quan sát hay vùng “mù”: các thành bên nơi chùm tia gần như song song với thành; đáy bàng nằm sau xương mu; thành trước bàng quang nơi hay bị giả ảnh dôi. Chếch đầu dò giúp thấy rõ thành bên và đáy. Chỉnh lại gain và dùng đầu dò tần số cao có thể giảm giả ảnh dôi ở thành trước. Phần sau xương mu của thành trước khó quan sát. Dùng đầu dò xuyên trực tràng thấy rõ phần này nhưng bất tiện. Siêu âm cạnh lỗ hậu môn cũng thấy rõ vùng này và đáy bàng quang nhưng kém hiệu quả so với siêu âm xuyên trực tràng.

Các số đo hệ tiết niệu

Các số đo của thận rất thay đổi, phần nhiều do chọn mặt cắt không đúng. Vỏ thận được đo từ tháp tới bề mặt thận, có thể đo tủy-vỏ.

Các số đo thận bình thường ở người lớn:

  • Chiều dài thận (nam) 11,3 + hoặc – 0,8 cm
  • Chiều dài thận (nữ)  10,8 + hoặc – 1,0 cm

Sự chênh lệch theo kích thước:

  • Thận phải < thận trái 2,0 cm
  • Thận trái < thận phải 1,5 cm

Chiều dày nhu mô:

  • Nam  14,8 + hoặc – 0, 17 mm (11-18mm)
  • Nữ     13,6 + hoặc – 1 mm (11-16mm)

Diện cắt ngang: 16 – 30 cm2

Bài viết Kỹ thuật siêu âm thận – tiết niệu đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/ky-thuat-sieu-am-than-tiet-nieu-7592/feed/ 0
Khám siêu âm như thế nào? Ưu điểm và hạn chế của siêu âm https://benh.vn/kham-sieu-am-nhu-the-nao-uu-diem-va-han-che-cua-sieu-am-3044/ https://benh.vn/kham-sieu-am-nhu-the-nao-uu-diem-va-han-che-cua-sieu-am-3044/#respond Sun, 27 Aug 2023 04:25:57 +0000 http://benh2.vn/kham-sieu-am-nhu-the-nao-uu-diem-va-han-che-cua-sieu-am-3044/ Siêu âm cung cấp hình ảnh theo thời gian thực nên trở thành một công cụ tốt để hướng dẫn cho các thủ thuật xâm lấn tối thiểu chẳng hạn như tiêm cortisone, sinh thiết bằng kim, dùng kim hút các dịch trong khớp hoặc ở những nơi khác trên cơ thể.

Bài viết Khám siêu âm như thế nào? Ưu điểm và hạn chế của siêu âm đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Siêu âm là một phương pháp chẩn đoán và điều trị bệnh hiện đại không cần xâm lấn vào trong cơ thể. Sóng siêu âm sẽ cho hình ảnh rõ nét các bộ phận trong cơ thể, đặc biệt là khu vực ổ bụng, nhờ đó hỗ trợ bác sỹ chẩn đoán bênh tốt nhất.

Bước 1. Chuẩn bị bệnh nhân

Bạn nên mặc đồ thoải mái, quần áo rộng rãi khi đi khám siêu âm. Có thể bác sĩ sẽ yêu cầu bạn cởi bỏ một phần quần áo và trang sức nằm trong khu vực phải khám xét. Đối với một số thủ thuật bạn có thể được yêu cầu mặc áo choàng để cuộc khám thuận tiện hơn.

Những sự chuẩn bị khác tùy thuộc vào từng vào loại siêu âm. Đối với một số loại siêu âm, bác sĩ có thể yêu cầu bạn không ăn hoặc uống trong vòng 12 giờ trước khi khám. Đối với một số loại khác bạn sẽ được yêu cầu uống khoảng 5 ly nước trong vòng 2 giờ trước khi khám và nhịn đi tiểu để bàng quang chứa đầy nước khi khám.

Bước 2. Cách thực hiện một ca siêu âm

Trong hầu hết các cuộc khám siêu âm, bệnh nhân sẽ được yêu cầu nằm ngửa trên bàn khám.

Một chất gel trong suốt, vô trùng sẽ được bôi lên vùng cơ thể cần thăm khám để giúp đầu dò tiếp xúc toàn bộ với cơ thể và hạn chế không khí chen vào giữa đầu dò và da bệnh nhân. Sau đó bác sĩ siêu âm sẽ ấn đầu dò vào da bệnh nhân và quét nó về phía sau và ra trước trên những vùng cơ thể được khám.

sieu-am-o-bung

Siêu âm Doppler cũng được thực hiện trên cùng một loại đầu dò.

Khi quá trình khám kết thúc, bệnh nhân sẽ được yêu cầu mặc lại quần áo và có thể phải ngồi đợi bác sĩ nghiên cứu thêm hình ảnh siêu âm với các trường hợp khó.

Thông thường, các bác sĩ siêu âm có thể nghiên cứu các hình ảnh siêu âm ngay trong thời gian thực hiện và bệnh nhân có thể nhận kết quả ra về ngay sau đó.

Trong một số kiểu siêu âm, đầu dò sẽ được đưa vào các lỗ tự nhiên của cơ thể. Những khảo sát này bao gồm:

  • Siêu âm tim qua ngả thực quản: đầu dò sẽ được đưa vào thực quản để khảo sát hình ảnh của tim.
  • Siêu âm qua ngả trực tràng: đầu dò sẽ được đưa vào trực tràng của bệnh nhân nam để quan sát tiền liệt tuyến.
  • Siêu âm qua ngả âm đạo: đầu dò sẽ được đưa và âm đạo của bệnh nhân nữ để quan sát tử cung và buồng trứng. Cách khám này chỉ được thực hiện khi có sự đồng ý của bệnh nhân. Bệnh nhân đã có gia đình hoặc bệnh nhân đã quan hệ tình dục

Hầu hết những đợt khám siêu âm sẽ hoàn thành trong khoảng từ 10 phút đến 1 giờ.

Những gì bệnh nhân sẽ cảm thấy trong lúc siêu âm và sau khi siêu âm

  • Hầu hết các thủ thuật siêu âm đều không đau, nhanh chóng và dễ dàng.

Sau khi bạn nằm trên giường theo đúng tư thế, bác sĩ sẽ bôi một ít gel ấm lên da và đặt đầu dò lên cơ thể, di chuyển nó ra sau và ra trước trên khu vực được khám cho đến khi ghi nhận được hình ảnh mong muốn. Thường không có sự khó chịu nào khi bác sĩ ấn đầu dò lên vùng cơ thể được khám.

  • Nếu siêu âm ở khu vực nhạy cảm, bạn có thể cảm thấy áp lực hoặc bị đau nhẹ do đầu dò.

Những khảo sát siêu âm cần phải đưa đầu dò vào những lỗ tự nhiên của cơ thể có thể gây ra một chút khó chịu.

  • Nếu được siêu âm Doppler, bạn sẽ có thể thật sự nghe thấy những âm thanh như mạch đập thay đổi cao độ khi đầu dò đặt vào vị trí dòng máu đang được theo dõi và đo đạc.
  • Sau khi siêu âm, gel sẽ được lau sạch khỏi cơ thể bệnh nhân.
  • Sau khi siêu âm, bạn không bị ảnh hưởng gì và có thể quay trở lại những sinh hoạt hằng ngày của mình.

Ai sẽ phân tích kết quả siêu âm

Các bác sĩ thuộc chuyên khoa chẩn đoán hình ảnh và thăm dò chức năng là những bác sĩ được đào tạo để quan sát và phân tích các khảo sát hình ảnh học, sẽ là người phân tích hình ảnh và gửi kết quả đến các bác sĩ trực tiếp điều trị cho bạn. Trong một số trường hợp, các bác sĩ chẩn đoán hình ảnh sẽ thông báo kết quả với bạn khi kết thúc cuộc khám.

Những ích lợi và nguy cơ của siêu âm

Siêu âm có thể có cả các lợi ích và nguy cơ đối với sức khỏe mà người bệnh cần lưu ý tìm hiểu trước khi thực hiện.

Ích lợi

  • Hầu hết các phương pháp siêu âm đều không xâm lấn (không dùng kim cũng như không cần phải tiêm thuốc) và thường không gây đau.
  • Siêu âm được sử dụng rộng rãi, dễ dàng và ít tốn kém hơn những phương tiện hình ảnh khác.
  • Siêu âm không dùng tia xạ ion hóa
  • Siêu âm có thể cho thấy hình ảnh rõ ràng của các mô mềm vốn thể hiện không tốt trên hình X quang.
  • Siêu âm không gây ra những vấn đề nào về sức khỏe và có thể thực hiện lập đi lập lại ở mức độ cần thiết.
  • Siêu âm là phương pháp khảo sát hình ảnh ưa thích để chẩn đoán và theo dõi ở những phụ nữ mang thai và thai nhi.
  • Siêu âm cung cấp hình ảnh theo thời gian thực nên trở thành một công cụ tốt để hướng dẫn cho các thủ thuật xâm lấn tối thiểu chẳng hạn như tiêm cortisone, sinh thiết bằng kim, dùng kim hút các dịch trong khớp hoặc ở những nơi khác trên cơ thể.

Nguy cơ của siêu âm

  • Đối với siêu âm chẩn đoán cơ bản thì vẫn chưa tìm thấy những tác dụng có hại của nó trên con người.
  • Theo tạp chí siêu âm của Mỹ: Không có một hậu quả sinh học nào được xác định cho đến nay ảnh hưởng lên bệnh nhân và thai nhi từ việc sử dụng siêu âm chẩn đoán và hiệu quả của siêu âm mang lại cao hơn nhiều so với nguy cơ của nó… nếu có.

Những giới hạn của siêu âm chẩn đoán

Sóng siêu âm bị cản trở bởi hơi hoặc không khí, do đó siêu âm không phải là phương tiện chẩn đoán hình ảnh lý tưởng cho ruột (tạng rỗng) và những cơ quan bị ruột che khuất. Trong hầu hết các trường hợp, khảo sát với barium, CT scan, và MRI là những phương pháp được lựa chon ở tình huống này.

Sóng siêu âm không đi qua được không khí, do đó khảo sát dạ dày, ruột non và ruột già có thể bị giới hạn. Khí ở ruột non có thể ngăn không quan sát được những cấu trúc nằm sâu hơn như tụy và động mạch chủ. Những bệnh nhân có khổ người lớn siêu âm khó khăn hơn do các mô làm suy giảm (làm yếu đi) sóng âm khi nó đi sâu hơn vào cơ thể.

Sóng âm khó xuyên thấu được xương và do đó chỉ có thể nhìn thấy được mặt ngoài của các cấu trúc xương chứ không nhìn được những gì nằm bên trong. Để quan sát được những cấu trúc bên trong của xương và một số khớp, các bác sĩ thường dùng một phương tiện chẩn đoán hình ảnh khác, chẳng hạn như MRI.

Bài viết Khám siêu âm như thế nào? Ưu điểm và hạn chế của siêu âm đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/kham-sieu-am-nhu-the-nao-uu-diem-va-han-che-cua-sieu-am-3044/feed/ 0
Nguyên lý siêu âm Doppler màu trong siêu âm tổng quát https://benh.vn/nguyen-ly-sieu-am-doppler-mau-trong-sieu-am-tong-quat-6241/ https://benh.vn/nguyen-ly-sieu-am-doppler-mau-trong-sieu-am-tong-quat-6241/#respond Fri, 11 Aug 2023 05:42:14 +0000 http://benh2.vn/nguyen-ly-sieu-am-doppler-mau-trong-sieu-am-tong-quat-6241/ Người ta áp dụng nguyên lý siêu âm Doppler xung nhiều cửa (multigate pulse Doppler) để thu tín hiệu Doppler trên môt vùng trong môt mặt cắt. Tín hiệu từ các cửa ghi Doppler này được mã hoá dưới dạng màu và thể hiện chồng lên hình ảnh siêu âm hai chiều tạo thành hình Doppler màu còn được gọi là bản đổ màu của dòng chảy (Color Flơ Mapping- CFM)

Bài viết Nguyên lý siêu âm Doppler màu trong siêu âm tổng quát đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Người ta áp dụng nguyên lý siêu âm Doppler xung nhiều cửa (multigate pulse Doppler) để thu tín hiệu Doppler trên môt vùng trong môt mặt cắt. Tín hiệu từ các cửa ghi Doppler này được mã hoá dưới dạng màu và thể hiện chồng lên hình ảnh siêu âm hai chiều tạo thành hình Doppler màu còn được gọi là bản đổ màu của dòng chảy (Color Flơ Mapping- CFM)

Đường phát tín hiệu Cửa ghi Doppler

Việc mã hoá tốc độ dòng chảy trên siêu âm Doppler màu được thực hiện theo các nguyên tắc:

  • Các dòng chảy về phía đầu dò được thể hiện bằng màu đỏ, dòng chảy đi xa đầu dò được thể hiện bằng màu xanh. Có thể đảo ngược chiều qui ước này trên máy (dòng chảy về đầu dò chuyển thành màu xanh).
  • Dòng chảy có tốc độ càng lớn được thể hiện bằng màu càng sáng: ví dụ khi tốc đô dòng chảy càng tăng thì màu xanh thẵm chuyển thành màu xanh tươi, màu đỏ chuyển thành màu xanh lá cây và màu vàng thâm chí thành màu sáng (trắng).
  • Nếu tốc độ dòng chảy lớn sẽ có hiện tượng “aliasing” màu: chỗ tăng tốc biến thành màu đối lập nhưng phai nhạt; ví dụ như màu đỏ biến thành màu xanh nhạt.
  • Nếu có dòng rối (dòng chảy lôn xôn theo nhiều hướng với tốc đô khác nhau) thì có hình khảm màu: các ô đỏ, xanh, vàng nằm xen lẫn nhau không theo trật tự nào cả.

Ưu điểm của Siêu âm Doppler màu:

Tuy nhiên nó cũng có những nhược điểm: do có số ảnh/giây thấp, độ phân giải không gian kém, tốc độ thể hiện trên siêu âm Doppler màu không phải là tốc độ thực, nó chỉ có tính chất biểu thị chiều dòng chảy và thể hiện môt cách tương đối tốc độ dòng chảy.

Cho nên siêu âm Doppler màu cần phải giải quyết môt số khó khăn đó là:

  • Tín hiệu yếu nên cần có đầu dò có tần số Doppler thấp hơn tần số của siêu âm cắt lớp và chỉ môt số máy có chức năng tự động thay đổi tần số Doppler này.
  • Vì chỉ có môt đầu dò vừa cho các hình ảnh siêu âm cắt lớp (có hình ảnh rõ nét nhất khi giữa chùm sóng phát và vật là 900) và vừa cho hình ảnh Doppler màu (nó có hình ảnh rõ nét nhất khi góc giữa sóng âm và vật là 900), muốn giải quyết mâu thuẫn này môt số máy có đầu dò dẹt có mặt ngoài vát để tạo góc tốt cho siêu âm Doppler, môt số máy khác có thể thay đổi góc bằng phương pháp điện tử.
  • Phân tích trong thời gian thực rất nhiều các chỉ số, Hình ảnh siêu âm Doppler màu được tạo lên do nhiều đường phát tín hiệu (L) và trên mỗi đường này lại cần có nhiều xung (I) để có tín hiệu tốt, để đi hết chiều dài của đường phát cần có thời gian (T) và nó ngược lại với PRF ( PRF cao thì T giảm và ngược lại), với PRF là 5kHz thì T khoảng 200 microgiây. Số lượng ảnh thu được cho phép phân tích trong thời gian thực và nó phụ thuôc vào Tx I xL. Nếu L là 20 đường và I là 10 xung trên 1 đường và 200 microgiây cho mỗi đường phát thì mỗi hình ảnh sẽ mất 40 miligiây và ta có 25 ảnh /giây. Ngược lại nếu PRF thấp hơn, số xung và số đường phát nhiều hơn thì số ảnh sẽ ít hơn. Chính vì vậy mà trên siêu âm màu muốn có nhiều hình/giây thì cần phải giảm kích thước ảnh (giảm chiều sâu để tăng PRF, giảm chiều rông để giảm số lượng đường phát)

Do đó để có thể thực sự phân tích đầy đủ về hình thái và tính chất huyết động của mạch máu cần phải dựa trên sự kết hợp phân tích hình ảnh hai chiều, hình Doppler màu và phổ doppler. Máy siêu âm Doppler màu có cả 3 kiểu siêu âm này (hệ thống Triplex) tạo điều kiên thuận lợi cho thăm dò mạch máu.

Siêu âm Doppler năng lượng hay siêu âm Angio

Đo tín hiệu Doppler thấp nên tín hiêu Doppler (Af) được biến đổi mã hoá năng lượng. Hình ảnh này được gọi là siêu âm năng lượng hay siêu âm màu mã hoá năng lượng.

Hình ảnh mới này không còn là hình siêu âm Doppler màu nữa và có nhiều điểm khác so với siêu âm Doppler màu:

  • Không nhận biết được chiều của dòng chảy về phía đầu dò hay đi xa đầu dò.
  • Toàn bộ lòng mạch được lấp đầy các pixel màu vì Doppler năng lượng có độ nhạy gấp 3 lần Doppler màu và có hình ảnh chụp mạch trên siêu âm Doppler (Angio Doppler). Các mạch máu nhỏ cũng được nhiền thấy(các đông mạch liên thuỳ thận).
  • Hình ảnh chụp nhu mô có thể được thấy
  • Bằng siêu âm Doppler năng lượng có thể phát hiên tưới máu trong u, các mạch tân tạo tăng mạch trong viêm cũng có thể được phát hiên.
  • Không có hiên tượng “aliasing” màu, cũng như không còn phải phụ thuôc vào góc 0. Siêu âm Doppler năng lượng được ứng dụng chủ yếu trong thăm khám các mạch máu nhỏ và nhất là có tốc độ dòng chảy thấp mà siêu âm Doppler màu thông thường không đủ đô nhạy để phát hiện.

Bài viết Nguyên lý siêu âm Doppler màu trong siêu âm tổng quát đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/nguyen-ly-sieu-am-doppler-mau-trong-sieu-am-tong-quat-6241/feed/ 0
Các loại máy chụp chẩn đoán hình ảnh trong y tế https://benh.vn/cac-loai-may-chup-chan-doan-hinh-anh-trong-y-te-69987/ https://benh.vn/cac-loai-may-chup-chan-doan-hinh-anh-trong-y-te-69987/#respond Wed, 06 Nov 2019 03:16:17 +0000 https://benh.vn/?p=69987 Bạn đã bao giờ phải chụp X-quang, MRI hoặc các loại chụp chiếu y tế khác chưa? Bạn có biết những gì các bài kiểm tra cơ thể này? Hay chúng có thể giúp gì hay gây ra điều gì cho cơ thể?

Bài viết Các loại máy chụp chẩn đoán hình ảnh trong y tế đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Bạn đã bao giờ phải chụp X-quang, MRI hoặc các loại chụp chiếu y tế khác chưa? Bạn có biết những gì các bài kiểm tra cơ thể này? Hay chúng có thể giúp gì hay gây ra điều gì cho cơ thể?

Quét, chụp y tế giúp bác sĩ chẩn đoán mọi thứ, từ chấn thương đầu đến đau chân. Có nhiều loại công nghệ hình ảnh khác nhau cho các chẩn đoán khác nhau tương ứng.

Một số loại xét nghiệm hình ảnh sử dụng bức xạ. Những người khác sử dụng sóng âm thanh, sóng radio hoặc nam châm. Tìm hiểu về cách quét y tế có thể giúp bạn cảm thấy thoải mái hơn nếu bạn hoặc người thân cần. Nó cũng có thể giúp bạn biết những gì cần hỏi về trước khi làm xét nghiệm hình ảnh.

Tia X

Cuộc cách mạng đầu tiên khi nhìn vào cơ thể đi kèm với tia X. Chúng đã được sử dụng trong phòng khám trong hơn 120 năm.

Bác sĩ Kris Kandarpa, một chuyên gia hình ảnh tại NIH cho biết, tia X vẫn được sử dụng hàng ngày vì chúng có thể làm được rất nhiều điều. Chúng rất hữu ích trong xem xét xương và tìm ra vấn đề ở một số loại mô, như viêm phổi trong phổi.

Cách tia X hoạt động

Hình ảnh X-quang hoạt động bằng cách truyền một chùm năng lượng xuyên qua một phần của cơ thể bạn. Xương của bạn hoặc các bộ phận cơ thể khác sẽ chặn một số chùm tia X đi qua. Điều đó làm cho hình dạng của chúng xuất hiện trên các máy dò được sử dụng để chụp các chùm tia. Máy dò biến tia X thành hình ảnh kỹ thuật số để bác sĩ X quang nhìn vào.

Nguy cơ

Chùm tia X sử dụng bức xạ. Bức xạ là năng lượng được giải phóng dưới dạng các hạt hoặc sóng vô hình. Tiếp xúc với lượng phóng xạ rất lớn có thể làm hỏng các tế bào và mô. Nó cũng có thể làm tăng nguy cơ phát triển ung thư.

Nhưng các xét nghiệm X-quang hiện đại sử dụng một lượng phóng xạ rất nhỏ. Mọi người tự nhiên tiếp xúc với bức xạ từ nhiều nguồn, chẳng hạn như bầu trời, đá và đất.

X-quang ngực X-quang cung cấp cho bạn lượng phóng xạ tương tự như bạn có trong một chuyến bay qua Đại Tây Dương, K Kararpa giải thích.

Quét CT

Quét CT cũng sử dụng chùm tia X. Nhưng các chùm tia xoay quanh toàn bộ cơ thể bạn để tạo ra một bức tranh 3D. Những hình ảnh này chứa nhiều thông tin hơn so với tia X thông thường. Việc quét có thể được thực hiện trong vòng chưa đầy một phút. Điều đó làm cho nó đặc biệt hữu ích ở những nơi như khoa cấp cứu. Ở đó, các bác sĩ cần biết ngay nếu bệnh nhân có tình trạng đe dọa tính mạng.

Bởi vì quét CT sử dụng nhiều chùm tia X hơn so với tia X bình thường, chúng thường cung cấp liều lượng phóng xạ cao hơn. Nhưng các chuyên gia y tế có cách để tính toán liều bức xạ nhỏ nhất cần thiết, bác sĩ Cynthia McCollough, một nhà nghiên cứu hình ảnh CT tại Mayo Clinic giải thích.

Chúng tôi điều chỉnh liều theo kích cỡ của bệnh nhân và chúng tôi điều chỉnh nó theo lý do của kỳ thi, theo McC McCough. Ví dụ, chụp CT ngực cần ít bức xạ hơn CT scan vùng dạ dày.

Làm thế nào để giảm thiểu tác hại của tia X

Phòng thí nghiệm của McCollough, với bốn nhóm khác do NIH tài trợ, đang nghiên cứu các cách để giảm lượng phóng xạ mà các bản quét này cung cấp nhiều hơn. Nhóm của cô đã sử dụng hàng trăm lần chụp CT để tìm ra liều phóng xạ thấp nhất cần thiết cho bác sĩ X quang để chẩn đoán đúng.

Chúng tôi nhận thấy rằng khi bạn giảm liều, hình ảnh sẽ kém đẹp hơn, nhưng họ vẫn thường nhận được câu trả lời đúng cho bác sĩ, ông McC McCough giải thích.

Mặc dù liều phóng xạ thấp hơn có thể có nguy cơ thấp hơn nữa, McCollough nói rằng liều tiêu chuẩn đã khá thấp. Điều đó quan trọng cho mọi người biết, bởi vì một số bệnh nhân thực sự cần chụp CT để có được chẩn đoán tốt, cô nói.

Chụp CT là điều cần thiết

Nỗi sợ hãi đôi khi có thể khiến ai đó không chụp CT mà có thể giúp cải thiện sức khỏe của họ, hoặc thậm chí cứu mạng họ. Các liều CT hiện tại nằm trong một phạm vi mà thậm chí không thể chứng minh được rủi ro tồn tại. Chúng thấp quá, cô nói.

Nếu bạn lo lắng về một bài kiểm tra sử dụng phóng xạ, hãy xem các câu hỏi mà bạn có thể hỏi Hỏi bác sĩ của bạn trong phần bên lề.

MRI

MRI hoạt động theo một cách rất khác. Nó không sử dụng tia X. Thay vào đó, nó sử dụng nam châm và sóng vô tuyến mạnh để tác động đến các nguyên tử trong các phân tử nước trong các mô của cơ thể bạn. Khi tắt sóng vô tuyến, các nguyên tử giải phóng năng lượng được phát hiện bởi máy MRI.

Các nguyên tử trong các loại mô khác nhau trở lại bình thường ở tốc độ khác nhau và giải phóng lượng năng lượng khác nhau. Phần mềm MRI sử dụng thông tin này để tạo hình ảnh 3D của các loại mô khác nhau.

Ứng dụng của MRI

Tiến sĩ Shreyas Vasanawala, nhà nghiên cứu MRI tại Đại học Stanford, giải thích rất hữu ích khi bạn muốn xem xét các bệnh liên quan đến mô mềm, chẳng hạn như cơ, gân và mạch máu.

MRI có thể cung cấp thông tin về cách cơ thể hoạt động trong thời gian thực. Ví dụ, chúng ta có thể đo được lượng máu chảy trong các mạch máu, theo ông Vas Vasawawala. Điều đó có thể giúp các bác sĩ tìm thấy tắc nghẽn nhỏ hoặc khiếm khuyết trong tim.

Nhược điểm của MRI

Vì MRI không sử dụng tia X, các bác sĩ muốn sử dụng nó nhiều hơn ở trẻ em. Nhưng máy MRI yêu cầu bạn nằm bất động trong một thời gian dài.

Trẻ em có thể khó giữ yên, trẻ nói, Vasanawala nói. Nếu cần thiết, gây mê toàn thân có thể giúp đưa trẻ qua thử nghiệm. Nó làm cho họ bất tỉnh và không thể di chuyển. Nó thường rất an toàn, nhưng đi kèm với một số rủi ro.

Để giúp giảm việc sử dụng thuốc mê, Vasanawala và nhóm của ông đã tạo ra một phiên bản phần cứng MRI linh hoạt, giống như chăn để sử dụng với trẻ em. Họ đã kết hợp nó với các phương pháp mới để quét nhanh hơn. Các cuộn giống như chăn mềm nằm sát trên đầu bệnh nhân, cung cấp một môi trường thoải mái. Đây là cách giúp một số trẻ em vượt qua các kỳ thi mà không cần gây mê.

Quét khác

Một phương pháp hình ảnh thường được sử dụng được gọi là siêu âm. Nó gửi sóng âm thanh vào cơ thể. Các loại mô khác nhau phản ánh sóng âm thanh khác nhau. Những khác biệt này có thể được chọn bởi một máy siêu âm và biến thành một hình ảnh. Siêu âm là hữu ích để nhìn vào tim và các cơ quan khác, hoặc một em bé đang phát triển.

Các bác sĩ cũng sử dụng các xét nghiệm gọi là hình ảnh hạt nhân. Các xét nghiệm này sử dụng một lượng rất nhỏ chất phóng xạ, hoặc tracer. Hầu hết các chất đánh dấu được tiêm vào cơ thể, nhưng một số được hít hoặc nuốt. Các chất đánh dấu bên trong cơ thể giải phóng bức xạ có thể được đo bằng máy dò bên ngoài cơ thể. Các loại chất đánh dấu khác nhau tùy thuộc vào những gì các bác sĩ muốn xem.

Ví dụ, chụp cắt lớp phát xạ positron (PET) thường sử dụng đường phóng xạ để chẩn đoán ung thư. Khi các tế bào ung thư chiếm đường phóng xạ, chúng có thể được nhìn thấy bằng máy quét PET.

Các nhà khoa học đang làm việc để phát triển các loại máy theo dõi mới để phát hiện các tình trạng khác nhau, chẳng hạn như nhiễm trùng ẩn sâu trong cơ thể. Họ cũng đang tiếp tục khám phá những cách khác để làm cho quét y tế nhanh hơn và cung cấp ít bức xạ hơn.

newsinhealth.nih.gov

Bài viết Các loại máy chụp chẩn đoán hình ảnh trong y tế đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/cac-loai-may-chup-chan-doan-hinh-anh-trong-y-te-69987/feed/ 0
Chỉ định, chống chỉ định, tai biến của nội soi thực quản, dạ dày tá tràng https://benh.vn/chi-dinh-chong-chi-dinh-tai-bien-cua-noi-soi-thuc-quan-da-day-ta-trang-6931/ https://benh.vn/chi-dinh-chong-chi-dinh-tai-bien-cua-noi-soi-thuc-quan-da-day-ta-trang-6931/#respond Sun, 23 Jun 2019 05:55:33 +0000 http://benh2.vn/chi-dinh-chong-chi-dinh-tai-bien-cua-noi-soi-thuc-quan-da-day-ta-trang-6931/ Nội soi thực quản - dạ dày - tá tràng là phương pháp chẩn đoán và điều trị các bệnh lý của ống tiêu hoá từ thực quản đến đoạn 2 của tá tràng bằng máy nội soi ống mềm.

Bài viết Chỉ định, chống chỉ định, tai biến của nội soi thực quản, dạ dày tá tràng đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Nội soi thực quản – dạ dày – tá tràng là phương pháp chẩn đoán và điều trị các bệnh lý của ống tiêu hoá từ thực quản đến đoạn 2 của tá tràng bằng máy nội soi ống mềm.

Máy nội soi ống mềm ra đời đã tạo nên một bước thay đổi quan trọng trong chẩn đoán và điều trị các bệnh của đường tiêu hóa nối chung cũng như bệnh lý của đường tiêu hóa trên nối riêng. Từ khi có máy nội soi rất nhiều bệnh của đường tiêu hóa được chẩn đoán chính xác bằng nội soi. Qua nội soi, nhiều thủ thuật trợ giúp cho chẩn đoán và điều trị được áp dụng như sinh thiết, nhuộm màu, cầm máu ổ loét, thắt giãn tĩnh mạch thực quản… Cùng với thời gian đã có sự cải tiến và phát triển vượt bậc của các loại máy nội soi cũng như các dụng cụ máy móc hỗ trợ trong nội soi.

Chính vì những lý do trên khiến cho nội soi ngày càng được áp dụng nhiều ở các bệnh viện. Bên cạnh những ưu điểm nội soi cũng tiềm ẩn những tai biến có thể xảy ra khi người làm nội soi không nắm vững được kiến thức về nội soi và bệnh học của đường tiêu hóa.

CHỈ ĐỊNH CỦA NỘI SOI THỰC QUẢN – DẠ DÀY – TÁ TRÀNG

Nội soi đường tiêu hoá trên được chỉ định trong tất cả các trường hợp nghi ngờ có bệnh lý ở thực quản, dạ dày, tá tràng cũng như bệnh lý của đường mật tụy lân cận.

Chỉ định cho nội soi được chia thành 3 nhóm:

  • Nội soi cấp cứu.
  • Nội soi theo kế hoạch.
  • Nội soi điều trị.

Nội soi cấp cứu

Với mục đích chẩn đoán và điều trị nội soi các tình huống cấp cứu bao gồm:

Xuất huyết tiêu hóa trên

Có nhiều nguyên nhân gây xuất huyết tiêu hóa nhưng hay gặp nhất là loét dạ dày – tá tràng và giãn vỡ tĩnh mạch thực quản dạ dày trong xơ gan. Nội soi cấp cứu có vai trò rất quan trọng là:

  • Cho biết nguyên nhân gây xuất huyết, cho biết khả năng chảy máu tái phát của tổn thương từ đó giúp cho bác sĩ điều trị có kế hoạch theo dõi và điều trị tốt nhất cho bệnh nhân cũng qua đó tiết kiệm được nhân lực và thời gian chi phí trong chăm sóc y tế cho bệnh nhân.
  • Áp dụng các biện pháp cầm máu qua nội soi như tiêm cầm ổ loét dạ dày tá tràng, thắt tĩnh mạch thực quản, tiêm xơ tĩnh mạch thực quản – dạ dày… Nhờ có các biện pháp cầm máu qua nội soi mà tỷ lệ phải phẫu thuật cũng như lượng máu phải truyền ở những bệnh nhân xuất huyết tiêu hóa đã giảm đi đáng kể.

Trong xuất huyết tiêu hóa khi điều kiện có thể thì tiến hành nội soi càng sớm càng tốt.

– Khái niệm về nội soi sớm: soi trong vòng 24 giờ kể từ khi có triệu chứng lâm sàng.

– Điều kiện để tiến hành nội soi cấp cứu:

  • Bệnh nhân phải được hồi sức để huyết áp ổn định
  • Có phương tiện cấp cứu (truyền máu hoặc dịch, oxy, bóng, ống nội khí quản…) trong quá trình vận chuyển và làm thủ thuật cho bệnh nhân.
  • Bác sĩ và kíp làm nội soi cấp cứu phải được đào tạo chính qui, có kiến thức và biết cách xử trí tình huống cấp cứu do xuất huyết tiêu hóa. Trong nội soi cấp cứu bệnh nhân thường trong tình trạng nặng, kích thích không cho phép kéo dài cuộc soi, dạ dày chứa nhiều dịch lẫn máu do vậy bác sĩ làm nội soi phải có kỹ năng tốt, soi nhanh, áp dụng các thủ thuật một cách tối thiểu mà vẫn đạt được mục đích đề ra.
  • Bệnh viện được trang bị máy nội soi tốt và các dụng cụ để cầm máu qua nội soi như kim tiêm cầm máu, kẹp clip, bộ thắt tĩnh mạch thực quản bằng vòng cao su, kim tiêm xơ và các thuốc gây xơ tĩnh mạch thực quản dạ dày…
  • Có phương án điều trị cho bệnh nhân (phẫu thuật, X-quang) khi nội soi cầm máu thất bại.

Chỉ định nội soi cấp cứu trong xuất huyết tiêu hóa có thể khác nhau ở các bệnh viện. Ở bệnh viện lớn có phương tiện hồi sức cấp cứu tốt có thể tiến hành soi sơm ngay tại giường cho bệnh nhân với điều kiện đường thở của bệnh nhân đã được kiểm soát bằng nội khí quản.

Dị vật đường tiêu hóa trên

Chỉ định nội soi cấp cứu dị vật đường tiêu hóa trên khi có các đặc điểm sau:

  • Dị vật có tính chất sắc nhọn có nguy cơ gây rách thủng đường tiêu hóa như kim khâu, đinh, dao lam, xương động vật…
  • Dị vật chứa các thành phần độc hại với cơ thể như pin, thuốc phiện.
  • Dị vật gây tắc ở thực quản, môn vị, hành tá tràng và tá tràng cần phải tiến hành lấy dị vật cho bệnh nhân để giải quyết tình trạng tắc ruột.

Khi lấy dị vật qua nội soi cần chú ý:

  • Không gây tổn thương cho niêm mạc đường tiêu hóa.
  • Tiến hành kỹ thuật nhẹ nhàng tránh vỡ các túi hoặc vỏ bọc dị vật có thành phần độc hại gây độc cho bệnh nhân.
  • Tranh thủ thời gian lấy dị vật càng sớm càng tốt, tránh lãng phí thời gian vào chờ đợi chụp phim Xquang bởi lẽ dị vật sẽ theo nhu động đi sâu xuống ruột non.

Giun chui đường mật – tụy

Đây là tình trạng cấp cứu chung của nội – ngoại khoa. Giun chui lên đường mật tụy gây đau, viêm tụy cấp, nhiễm trùng đường mật.

Nội soi cấp cứu chỉ có giá trị khi giun đang chui lên đường mật tụy. Nên tiến hành nội soi gắp giun ngay khi bệnh nhân có hình ảnh giun ở đoạn thấp ống mật chủ kết hợp với lâm sàng đang có cơn đau.

Trước khi đưa máy nội soi vào bệnh nhân cần chuẩn bị sẵn dụng cụ gắp giun (kìm gắp dị vật, thòng lọng, kìm sinh thiết…) Khi thấy giun đang chui qua papilla cần tiến hành gắp giun khẩn trương và tránh bơm hơi hoặc va chạm máy soi vào giun trước khi đưa được dụng cụ vào gắp giun nếu không đây sẽ là các yếu tố kích thích khiến giun chui nhanh qua papilla.

Nội soi theo kế hoạch

Được chỉ định trong tất cả các trường hợp nghi ngờ bệnh lý ở đường tiêu hoá trên để phát hiện các tổn thương.

– Thực quản:

  • Viêm thực quản trào ngược.
  • Barrett thực quản.
  • Nuốt nghẹn nghi: u thực quản, hẹp thực quản do sẹo loét, co thắt tâm vị.
  • Nuốt đau nghi loét thực quản do thuốc, do virus.
  • Nấm thực quản.
  • Dị vật thực quản.
  • Soi kiểm tra sau nong thực quản, điều trị u thực quản bằng tia xạ, đặt stent thực quản, sau thắt tĩnh mạch thực quản bằng vòng cao su hoặc tiêm xơ tĩnh mạch thực quản.

– Dạ dày tá tràng:

  • Viêm dạ dày tá tràng.
  • Loét dạ dày tá tràng.
  • Ung thư dạ dày.
  • Polyp dạ dày tá tràng.
  • Hẹp môn vị, xác định nguyên nhân gây hẹp: do loét, do u.
  • Xuất huyết tiêu hoá chưa rõ nguyên nhân.
  • Thiếu máu chưa rõ nguyên nhân.
  • U lympho dạ dày
  • Theo dõi sau điều trị: loét dạ dày tá tràng, cắt polyp dạ dày, cắt ung thư sớm dạ dày, u lympho dạ dày…

Nội soi điều trị

Nhiều thủ thuật điều trị nội soi có thể áp dụng như:

  • Nong thực quản bằng bóng điều trị co thắt tâm vị.
  • Cầm máu qua nội soi.
  • Thắt tĩnh mạch thực quản bằng vòng cao su điều trị dự phòng chảy máu do giãn vỡ tính mạch thực quản trong xơ gan.
  • Tiêm xơ búi giãn tĩnh mạch phình vị.
  • Lấy di vật qua nội soi.
  • Cắt polyp qua nội soi.
  • Gắp giun qua nội soi.
  • Đặt stent thực quản qua nội soi để điều trị hẹp thực quản do ung thư, rò thực quản.
  • Điều trị khối u thực quản gây hẹp thực quản bằng laser.
  • Mở thông dạ dày qua nội soi.
  • Cắt niêm mạc qua nôi soi điều trị ung thư sớm ở thực quản dạ dày (endoscopic mucosal resection).

CHỐNG CHỈ ĐỊNH NỘI SOI THỰC QUẢN – DẠ DÀY – TÁ TRÀNG

Chống chỉ định tuyệt đối

  • Nghi thủng đường tiêu hoá trên.
  • Suy hô hấp nặng.
  • Suy tim nặng.
  • Đang trong tình trạng sốc.
  • Bệnh nhân tâm thần không hợp tác, khi chưa có biện pháp an thần tốt khi soi.
  • Bệnh nhân không đồng ý.

Chống chỉ định tương đối

  • Cơn tăng huyết áp, cho điều trị bằng bằng thuốc hạ huyết áp, khi huyết áp xuống bình thường thì có thể soi.
  • Rối loạn nhịp tim.
  • Sau nhồi máu cơ tim: bệnh chưa ổn định.
  • Suy hô hấp.
  • Huyết áp thấp: Huyết áp tối đa < 90, tối thiểu < 50.
  • Tình trạng suy nhược, già yếu không chịu được nội soi.
  • Bệnh nhân đang có thai.

Những chống chỉ định chung (kể cả chống chỉ định tuyệt đối và chống chỉ định tương đối) được nêu ở trên để các bác sĩ nội soi tham khảo. Khi tiến hành nội sọi phải cân nhắc giữa lợi ích cũng như tác hại cho bệnh nhân của việc làm nội soi và không làm nội soi. Điều quan trọng nhất là trên từng bệnh nhân cụ thể phải tiên lượng được trước những khả năng tai biến của thủ thuật có thể xẩy ra để có biện pháp dự phòng và xử lý tai biến.

TAI BIẾN CỦA NỘI SOI

Các tai biến của nội soi có 4 nhóm chính sau đây:

Loại tai biến

  • Tai biến tim mạch
  • Tai biến hô hấp
  • Thủng và chảy máu
  • Nhiễm trùng

Các yếu tố nguy cơ

  • Bệnh nhân lớn tuổi.
  • Suy tim giai đoạn 3 – 4.
  • Bệnh phổi nặng.
  • Chức năng đông máu kém.
  • Thiếu máu.
  • Làm thủ thuật trong điều kiện cấp cứu.

CÁC TAI BIẾN CỦA NỘI SOI ĐƯỜNG TIÊU HÓA TRÊN

1. Dị ứng thuốc gây tê họng (Xylocain, Lidocain)

Cần phải hỏi kỹ tiền sử dị ứng thuốc, nếu có dị ứng thuốc thì không nên dùng thuốc gây tê. Cần phải trang bị những thuốc chống sốc để điều trị kịp thời những trường hợp bị dị ứng thuốc

2. Phản ứng với thuốc tiền mê (Hypnovel, propofol)

Bệnh nhân có thể ngừng tim, ngừng thở, shock phản vệ. Do đó nếu dùng thuốc tiền mê cần phải có các phương pháp hồi sức cấp cứu như: bộ mở khí quản, bộ đặt catheter, hệ thống oxy, thuốc adrenalin… Nếu dùng hypnovel phải có thuốc đối kháng Anexat phải có máy theo dõi mạch huyết áp nhịp thở độ bão hòa oxy máu trong khi làm thủ thuật. Theo dõi sát tình trạng nhịp thở, độ bão hòa oxy máu, mạch huyết áp của bệnh nhân để phát hiện và xử lý kịp thời các biến chứng là yếu tố quan trọng nhất để phòng tránh biến chứng của bệnh nhân với thuốc mê. Vì vậy khi đã sử dụng thuốc mê và tiền mê cần có Bác sĩ gây mê hoặc phải có người được đào tạo và chuyên trách trong vấn đề theo dõi tình trạng của bệnh nhân trong quá trình làm thủ thuật.

3. Thuốc giảm đau dạng mocphin

Có thể gây hạ huyết áp mạch chậm ức chế trung tâm hô hấp.

4. Biến chứng tim mạch

Khoảng 50% biến chứng của nội soi thuộc về biến chứng tim mạch bao gồm thay đổi nhịp tim, loạn nhịp và tái khử cực bất thường của cơ tim. Tỷ lệ tử vong từ biến chứng tim mạch từ 1: 50000 – 1 : 20000.

– Loạn nhịp: Hay gặp là nhịp tim nhanh và ngoại tâm thu, biến loạn nhịp tim thường ít khi nặng ảnh hưởng tới huyết động mà phần lớn tự hết. Nhịp chậm xảy ra với tỷ lệ  < 5%.

– Tái khử cục bất thường: Hay xảy ra ở bệnh nhân có bệnh về mạch vành nhưng chưa biểu hiện lâm sàng.

– Biến chứng tim mạch thường liên quan đến các thuốc dùng trong khi làm nội soi và là hậu quả của suy hô hấp.

5. Biến chứng hô hấp

Biến chứng hô hấp bao gồm rối loạn nhịp thở, giảm thông khí và sặc chất dịch ở dạ dày vào đường thở. Biến chứng hô hấp phần lớn liên qua đến việc dùng thuốc tiền mê và thuốc mê.

Để tránh biến chứng hô hấp cần thận trọng khi dùng thuốc tiền mê, cung cấp oxy đủ và có máy theo dõi tình trạng hô hấp của bệnh nhân trong khi soi. Cũng cần chú ý tư thế của bệnh nhân để tránh việc bệnh nhân hít phải dịch dạ dày trong khi soi thủng.

6. Biến chứng chảy máu và thủng

Biến chứng chảy máu

– Thường liên qua đến thủ thuật tiến hành trong nội soi như: Cắt polyp, cắt niêm mạc trong điều trị ung thư sớm, nong thực quản…

– Yếu tố nguy cơ: Chức năng đông máu kém, đang dùng các thuốc chống đông.

– Chảy máu có thể xảy ra trong và sau khi làm thủ thuật. Chảy máu trong khi làm thủ thuật không đáng ngại vì phần nhiều tự cầm và có thể cầm máu qua nội soi dễ dàng. Chảy máu sau khi làm thủ thuật là điều đáng sợ bởi lẽ bệnh nhân sẽ có thể mất nhiều máu trước khi tới được bệnh viện.

– Dự phòng biến chứng chảy máu:

  • Cân bằng yếu tố đông máu trước khi làm thủ thuật.
  • Dừng các thuốc chống đông trước khi làm thủ thuật.
  • Sử dụng chế độ cắt đốt hợp lý trong khi làm thủ thuật.
  • Dự phòng chảy máu bằng tiêm cầm máu, kẹp, thòng lọng sau khi cắt polyp.
  • Dùng thuốc ức chế bài tiết dịch vị sau khi làm thủ thuật.
  • Hướng dẫn bệnh nhân cách phát hiện sớm biến chứng chảy máu sau khi làm thủ thuật.

Biến chứng Thủng

– Thủng có thể xảy ra khi  soi thông thường hoặc khi cắt polyp, cắt niêm mạc điều trị ung thư sớm, lấy dị vật.

– Thủng thực quản có thể xảy ra khi bệnh nhân có túi thừa Zenker, có biến dạng cột sống cổ, ung thư thực quản…

– Thủng sau khi làm thủ thuật thường xảy ra khi cắt polyp không cuống có kích thước lớn, cắt niêm mạc rộng, lấy dị vật sắc nhọn có kích thước lớn, nong thực quản…

– Triệu chứng lâm sàng khi có biến chứng

  • Đau cổ, đau lưng vùng ngực, đau thượng vị ngay sau soi.
  • Tràn khí dưới da, tràn khí trung thất, tràn khí phúc mạc.
  • Sốt bạch cầu tăng cao.
  • Chụp Xquang và CT phát hiện thủng.

– Xử trí biến chứng thủng:

  • Quan trọng nhất là phát hiện sớm biến chứng thủng, mọi can thiệp ở giai đoạn sớm mới có kết quả và không để lại di chứng nặng nề.
  • Khi tổn thương nhỏ có thể dùng kẹp clip bịt lỗ thủng, bệnh nhân nhịn ăn dinh dưỡng đường tĩnh mạch, đặt sonde dạ dày và dùng kháng sinh. Theo dõi tiếp tục nếu tình trạng tốt nên, Khi tình trạng lâm sàng không cải thiện cần can thiệp ngoại khoa sớm
  • Tổn thương thủng to tình trạng lâm sàng nặng gửi bệnh nhân đi mổ.

7. Nhiễm khuẩn

– Nhiễm khuẩn trong nội soi xảy ra theo 3 tình huống sau:

  • Nhiễm khuẩn do hít phải dịch của dạ dày khi soi gây viêm phổi hay xảy ra ở những bệnh nhân già yếu, bệnh nhân trong dạ dày có quá nhiều dịch hoặc dùng thuốc an thần, thuốc tê làm cho phản xạ hầu họng kém.
  • Nhiễm khuẩn huyết do vi khuẩn có sẵn trong lòng ống tiêu hóa xâm nhập vào máu của bệnh nhân trong quá trình làm thủ thuật. Biến chứng này thường xảy ra khi làm thủ thuật ở những người có sức đề kháng miễn dịch kém, niêm mạc đường tiêu hóa bị tổn thương nhiều.
  • Nhiễm khuẩn do lây chéo vi khuẩn virus từ máy nội soi và các dụng cụ dùng trong nội soi không được khử khuẩn đúng qui cách.

– Có 3 yếu tố liên quan tới biến chứng nhiễm khuẩn

  • Loại vi khuẩn hoặc virus gây bệnh.
  • Loại hình thủ thuật được tiến hành: Soi thông thường ít có nguy cơ nhiễm khuẩn hơn khi soi có làm thủ thuật như tiêm cầm máu, nong thực quản, cắt polyp…
  • Cơ địa bệnh nhân: Bệnh nhân suy giảm miễn dịch, bệnh van tim, bệnh gan thận giai đoạn cuối, niêm mạc đường tiêu hóa bị tổn thương nhiều là yếu tố thuận lợi để nhiễm khuẩn xảy ra.

– Dự phòng biến chứng nhiễm khuẩn

  • Khử khuẩn máy soi và các dụng cụ dùng trong nội soi đúng qui cách. Nếu có điều kiện thì dùng một lần các dụng cụ dùng trong nội soi đã được hiệp hội nội soi Mỹ và châu Âu.
  • Có chế độ dùng kháng sinh dự phòng trước khi soi một cách hợp lý theo khuyến cáo của hiệp hội nội soi Mỹ và châu Âu.
  • Phòng tránh sặc vào đường thở khi soi cho người già, tránh soi dạ dày khi còn nhiều dịch lẫn thức ăn.

8. Một số biến chứng khác

– Trật khớp hàm: Ở những bệnh nhân dây chằng khớp hàm yếu. Sau khi soi xong đẩy khớp hàm lại vị trí cũ.

– Đưa nhầm máy vào khí quản: Xảy ra ở ngoài do chưa có kinh nghiệm nội soi, bệnh nhân kích thích nhiều. Cần giải thích động viên để bệnh nhân hợp tác, phải biết được nhầm đường sớm nhất để rút máy ra nhanh không gây tình trạng suy hô hấp cho bệnh nhân

– Bơm quá nhiều hơi: Làm bệnh nhân khó chịu do đó trong quá trình soi nên chú ý bơm hơi vừa đủ quan sát, kết thúc soi cần hút bớt hơi cho bệnh nhân.

Khoa Thăm dò chức năng – BV Bạch Mai

Bài viết Chỉ định, chống chỉ định, tai biến của nội soi thực quản, dạ dày tá tràng đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/chi-dinh-chong-chi-dinh-tai-bien-cua-noi-soi-thuc-quan-da-day-ta-trang-6931/feed/ 0
Phân tích phổ Doppler trong siêu âm tổng quát https://benh.vn/phan-tich-pho-doppler-trong-sieu-am-tong-quat-6242/ https://benh.vn/phan-tich-pho-doppler-trong-sieu-am-tong-quat-6242/#respond Fri, 30 Nov 2018 05:42:15 +0000 http://benh2.vn/phan-tich-pho-doppler-trong-sieu-am-tong-quat-6242/ Phổ Doppler là tất cả các tín hiệu Doppler phản xạ về có nhiều tần số khác nhau, phân tích phổ Doppler là xắp xếp các tín hiệu có tần số khác nhau này theo trật tự nhất định. Các máy siêu âm Doppler hiện đại ngày nay có phân tích phổ Doppler thời gian […]

Bài viết Phân tích phổ Doppler trong siêu âm tổng quát đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Phổ Doppler là tất cả các tín hiệu Doppler phản xạ về có nhiều tần số khác nhau, phân tích phổ Doppler là xắp xếp các tín hiệu có tần số khác nhau này theo trật tự nhất định. Các máy siêu âm Doppler hiện đại ngày nay có phân tích phổ Doppler thời gian thực, tức là các tấn số Doppler được phân tích tức thời khi thăm khám đang tiến hành. Hệ thống máy tính điện tử trong máy siêu âm tính toán, phân tích phổ Doppler theo phép biến đổi nhanh Fourier.

Nguyên tắc của phân tích phổ Doppler

Nếu như máu chảy trong lòng mạch liên tục, nếu như mạch máu thẳng và có đường kính không thay đổi, nếu như tốc đô dòng chảy giống nhau trên cả mặt cắt của mạch máu thì phổ Doppler sẽ là đường thẳng và không cẩn phải phân tích phổ Doppler. Nhưng trên thực tế thì dòng chảy trong lòng mạch có tốc đô rất khác nhau, kích thước lòng mạch thay đổi và có hướng đi thay đổi tuỳ từng vị trí nên dòng máu cho phổ Doppler có tác tần số khác nhau ở từng vị trí và từng thời điểm khác nhau; chính vì vậy mà cần phải biết phổ Doppler bình thường và khi nào thì không bình thường và cần phải phân tích phổ Doppler.

Phân tích phổ Doppler bằng âm thanh.

Phân tích phổ Doppler được ứng dụng đầu tiên bằng tín hiệu âm thanh, do dựa trên thực tế là tai người có thể phân tích được tiếng nói của người này khác với người kia mà người ta có thể ứng dụng để phân biệt tín hiệu Doppler trên âm thanh có các tần số khác nhau để chẩn đoán bệnh, và ngay cả các máy Doppler hiện đại nhất cũng đều có bô phận để phân tích tín hiệu Doppler bằng nghe. Nhưng ta không thể định lượng được bằng nghe để chẩn đoán mức độ hẹp hay tắc của mạch. Chính vì vậy mà cần thiết phải biểu hiện phổ Doppler bằng đường vẽ.

Cửa sổ thăm khám Doppler

Cần phải hiểu khái niệm cửa sổ thăm khám Doppler, đó là hình một thể tích không gian ba chiều tuy nhiên chỉ biểu hiên không gian hai chiều trên màn hình. Kích thước và hình dạng của cửa sổ không biểu hiên hoàn toàn tương ứng trên phổ Doppler. Điều cần phải lưu ý là phân tích phổ Doppler chỉ thực hiên trong vùng cửa sổ Doppler này, nếu như cửa sổ Doppler được điều chỉnh thích hợp thì mạch máu được thăm khám thực hiên chính xác.

Hình cửa sổ Doppler

Hai đường song song( mũi tên đen) chỉ chiều dài cuả cửa sổ doppler, đường A là đường thu tín hiệu Doppler, đường b chỉ trục của dòng chảy, góc 0 tạo bởi đường A và B là góc Doppler.

Phổ doppler biểu hiện bằng đường vẽ

Phân tích phổ doppler là bóc tách các tần số khác nhau của tín hiệu doppler thu được thành các tần số (tốc đô khác nhau) tạo lên phổ Doppler và biểu diễn nó thành đường ghi trên màn hình. Phổ doppler ghi được biểu thị cả tốc đô (cm/s) và tần số (kHz), nhờ có góc 0 được biết trước mà máy tính có thể tính toán chuyển đổi tần số thành tốc đô, và hầu hết các máy ngày nay đều có biểu thị tốc đô của dòng chảy khi phân tích phổ Doppler.

Hình phổ doppler biểu hiện trên màn hình

– Hình cắt lớp (góc trên trái) cho biết mạch máu, cửa sổ Doppler, và góc Doppler

– Thời gian biểu thị bằng trục ngang và được tính bằng giây

– Tần số hay tốc đô được biểu thị bằng trục dọc

– Chiều của dòng chảy: về đầu dò thì phổ doppler nằm trên đường 0 và ngược lại.

Một số điểm đặc trưng của dòng chảy trên phân tích phổ Doppler

Chiều dồng chảy:

Chiều dòng chảy được tính môt cách tương đối so với đầu dò và được biểu hin bằng phổ Doppler ở trên đường 0 và phổ doppler nằm dưới đường 0, tuy nhiên chiều dòng chảy này không phải là tuyt đối vì có thể thay đổi chiều dòng chảy bằng cách xoay đầu dò 1800 hay bấm vào nút đảo chiều trên máy, chính vì vậy mà chiều dòng chảy phải dựa vào các mạch máu có chiều dòng chảy cố định như đng mạch chủ hay đng mạch cảnh để so sánh.

Phân loại các thay đổi tần số:

Biểu hiên của phổ Doppler trên màn hình là sự phân loại hay xắp xếp các thay đổi tần số theo trật tự ở bên trong cửa sổ thu tín hiêu Doppler, sự xắp xếp này tuỳ thuộc vào mức độ dòng chảy có trật tự hay không có trật tự, Khi có trật tự thì gọi là dòng chảy thành lớp, khi không có trật tự gọi là dòng chảy rối.

Dòng chảy thành lớp: được đặc trưng bằng chuyển đông có trật tự của các tế bào máu theo các đường thẳng song song với thành mạch. Dòng chảy này là đặc trưng của dòng chảy bình thường của hầu hết các động mạch và môt số tĩnh mạch lớn. Trong dòng chảy lớp thì đa số các tế bào máu di chuyển cùng môt tốc độ cho nên phổ Doppler biểu hiện là đường mảnh và có khoảng trống phía dưới gọi là cửa sổ phổ Doppler, trên siêu âm Doppler màu biểu hiên có đường đỏ đậm sát thành mạch tương ứng với tốc đô thấp và đỏ nhạt hơn ở giữa lòng mạch tương ứng với tốc đô cao hơn. Trên âm thanh thì dòng chảy lớp có tiếng thanh trong như tiếng sáo.

Do phần lớn các thành phần máu chảy với tốc độ giống nhau nên phổ Doppler vẽ lên hình dường viền trắng khá rõ nét bao bọc bên ngoài vùng đen ” gọi là cửa sổ tín hiệu Doppler”. Hình đường vẽ bên trên phải tương ứng với thời điểm đánh dấu bằng mũi tên phía dưới của phổ Doppler

Hình dòng chảy lớp trên siêu âm Doppler màu. Dòng chảy có tốc đô châm nằm gần thành mạch và có màu thẫm, dòng chảy có tốc độ cao nằm ở trung tâm và có màu nhạt hơn.

Dòng chảy rối:

Chuyển động của các thành phần máu không còn cùng một tốc độ nữa mà có các tốc đô khác nhau. Mức độ của dòng chảy không có trât tự biểu hiện bằng đô dày của viền phổ Doppler (bờ của phổ Doppler không còn tâp trung thành đường mảnh nữa). Dòng chảy rối ít biểu hiện bằng hình bờ viền phổ Doppler dày ra chỉ ở cuối thì tâm thu và đầu tâm trương, chiều dày phổ Doppler càng rộng thì mức độ dòng chảy rối càng nhiều. Dòng chảy rối trung bình thì cửa sổ tín hiệu Doppler bị lấp đầy, và dòng chảy rối nặng thì bờ phổ Doppler không rõ nữa và có cả dòng chảy đi và tới đầu dò. Bình thường thì không có dòng chảy rối nặng ở các mạch máu bình thường. Dòng chảy rối nặng thường gặp trong các trường hợp hẹp khít của lòng mạch và càng có dòng chảy rối nhiều thì mức đô hẹp càng nặng.

Dòng chảy rối đôi khi là biểu hiện của mạch bệnh lý nhưng cũng cần biết rằng dòng rối gặp cả ở mạch bệnh lý và mạch bình thường. Các mạch ngoằn ngoèo, xoắn vặn thì có dòng rối, môt ví dụ điển hình là hầu như luôn thấy dòng chảy rối ở vùng hành cảnh. Vùng có dòng chảy đảo chiều thường thấy ở đoạn to nhất của đông mạch cảnh trong vùng hành cảnh, và được thấy dòng rối cả trên siêu âm Doppler xung hay Doppler màu. Nói chung dòng rối ở mạch bình thường thì không bao giờ rối loạn nhiều, dòng rối nhiều thường luôn có trong hẹp mạch nhất là hẹp khít.  

Hình dòng chảy rối

A. Sơ đổ dòng chảy rối

B. Phổ Doppler của dòng chảy rối ít biểu hiện bằng chiều dày của viền phổ Doppler rông ra ở cuối tâm thu và trong thì tâm trương. Tốc đô dòng chảy gần 50cm/s thấy ở biểu đổ trên phải ở thì tâm thu đánh dấu bằng đầu mũi tên phía dưới

Hình C: Dòng rối trung bình làm lấp đầy cửa sổ trống trên phổ Doppler, tốc độ khoảng 75cm/giây .

Ảnh hưởng của kích thước cửa sổ ghi

Doppler cũng ảnh hưởng đến phổ Doppler. Thường thì trên các máy siêu âm Doppler khi để cửa sổ ghi Doppler rông thì viền phổ Doppler cũng dày lên. Tuy nhiên chiều dày phổ Doppler rông ra là môt dấu hiệu chung của mạch bệnh lý.

Sức đập:

Phổ Doppler biểu diễn thay đổi tốc đô trong lòng mạch ở mỗi kỳ tâm thu. Hình ảnh phổ Doppler bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố: yếu tố huyết động, chức năng tim, yếu tố thành mạch, lưu lượng máu đến và đi ở vùng thăm dò…

Cản trở dòng đến:

Ở mạch máu bình thường không có cản trở dòng đến thì trong thì tâm thu có tốc độ dòng chảy tăng lên đôt ngôt và nhanh chóng tới đỉnh. Nếu dòng đến bị cản trở nhiều do tổn thương gây tắc ở đầu gần so với vùng thăm khám thì tâm thu tốc đô tăng lên từ từ (thời gian tăng tốc tâm thu kéo dài) và đỉnh tâm thu và tâm trương đều thấp hơn bình thường. Hậu quả là phổ Doppler có dạng sóng dẹt và thấp, và ta có thể đo được ảnh hưởng của dòng đến tới thời gian tăng tốc tâm thu.

Tăng tốc tâm thu chịu ảnh hưởng của cả chức năng tim và cản trở dòng đến. Phổ Doppler có thể dẹt và thời gian tăng tốc kéo dài nếu như tống máu ra từ thất trái chậm do rối loạn chức năng cơ tim hay do hẹp van đông mạch chủ. Khi ta thấy có phổ Doppler tròn thấp và thời gian tăng tốc tâm thu kéo dài thì cần kiểm tra ở mạch khác để xác định đó là do cản trở dòng đến hay do tim.

Cản trở dòng đi:

Tốc độ của dòng đi phụ thuộc vào sức cản( trở kháng) của của tuần hoàn do động mạch. Sức cản tuần hoàn thay đổi ở từng vùng khác nhau của cơ thể và thể hiên trên phổ Doppler của mạch máu nuôi dưỡng vùng đó, ví dụ như đông mạch cảnh trong có phổ điển hình của mạch máu có sức cản thấp với hình đỉnh tâm thu rông và dòng đến xuất hiên cả trong thì tâm trương do máu lên não có dòng đến không bị ngừng trong thì tâm trương.

Sức cản bình thường và cao nhất là ở các mạch máu các chi, chúng có phổ Doppler với đỉnh tâm thu nét và hẹp, có sóng ngược chiều sớm trong thì tâm trương do có dòng đến muôn trong kỳ tâm trương. Sóng đảo chiều là sóng phản xạ, là đặc trưng của đông mạch có sức cẩn lớn. Phổ Doppler của các mạch ngoại vi có sức cản lớn có sóng 3 pha do có 3 thành phần sóng: hai pha đến và môt ngược chiều.

Thay đổi phổ Doppler giúp cho chẩn đoán tắc mạch, ví dụ như khi có tổn thương tắc của động mạch cảnh trong thì phổ Doppler thay đổi từ 1 pha bình thường ở động mạch cảnh gốc tới 2 thậm chí 3 pha.

Để định lượng được sức cản dòng đi thì người ta sử dụng nhiều chỉ số khác nhau nhưng chỉ số sức đâp của Gosling và chỉ số sức cản của Pourcelot và tỷ số tâm thu / tâm trương là hay được dùng nhất. Các chỉ số này thay đổi ở các vùng khác nhau của cơ thể.

Cả sinh lý và bệnh lý đều có thể làm thay đổi phổ Doppler ví dụ như có thể thấy phổ Doppler của mạch có sức cản thấp có sóng 1 pha ở mạch ngoại biên sau khi tâp thể dục năng làm giãn các mạch và làm giảm sức cản. Cũng vẫn thấy hình phổ Doppler như vậy ở mạch ngoại biên nhưng là bệnh lý khi có giãn mạch đầu xa do tắc mạch đầu gần.

Khoa Chẩn đoán hình ảnh BV Bạch Mai

Bài viết Phân tích phổ Doppler trong siêu âm tổng quát đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/phan-tich-pho-doppler-trong-sieu-am-tong-quat-6242/feed/ 0
Các bước tiến hành chuẩn bị nội soi đại tràng https://benh.vn/cac-buoc-tien-hanh-chuan-bi-noi-soi-dai-trang-2854/ https://benh.vn/cac-buoc-tien-hanh-chuan-bi-noi-soi-dai-trang-2854/#respond Thu, 30 Aug 2018 04:22:18 +0000 http://benh2.vn/cac-buoc-tien-hanh-chuan-bi-noi-soi-dai-trang-2854/ Cùng Benh.vn tìm hiểu các bước tiến hành để chuẩn bị nội soi đại tràng, khi nội soi đại tràng cần lưu ý những gì.

Bài viết Các bước tiến hành chuẩn bị nội soi đại tràng đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
1. Thuốc cần uống

Nếu đặt lịch soi buổi sáng

Vào lúc 20 giờ ngày hôm trước, pha 01 chai Fleet Phospho Soda 45ml vào 200ml nước, uống trong vòng 5 – 10 phút.

Sau đó uống thêm ít nhất 1.500ml (1.5 lít) nước

5h sáng ngày hôm sau, pha 01 chai Fleet Phospho Soda 45ml vào 200ml nước, uống trong vòng 5 – 10 phút.

Sau đó uống thêm ít nhất 2.000ml (2 lít) nước. Uống càng nhiều nước càng tốt cho quá trình nội soi.

Ngừng uống thuốc trước khi tiến hành nội soi 2h.

Nếu đặt lịch soi vào buổi chiều cùng ngày

Vào lức 8 giờ sáng, pha 01 chai Fleet Phospho Soda 45ml vào 200ml nước, uống trong vòng 5 – 10 phút.

Sau đó uống thêm thêm ít nhất 3.000ml  (3 lít) nước

2. Các bước chuẩn bị soi

– Sau khi uống Fleet Phospho Soda  làm sạch toàn bộ đường ruột, sạch phân để quá trình nội soi dễ dàng hơn, ít đau, ít tai biến, giúp bác sĩ quan sát rõ hơn các tổn thương nếu có.

– Nếu soi đại tràng kết hợp với gây mê, quá trình nội soi sẽ hoàn toàn không đau đớn cũng như có  bất cứ cảm khó chịu nào. Bệnh nhân phải nhịn ăn uống 3 giờ trước khi gây mê.

– Cần có người nhà đi theo khi nội soi đại tràng vì bệnh nhân không thể tự lái xe, đi lại ít nhất 1 giờ sau khi nội soi.

– Một giờ sau khi nội soi đại tràng, bệnh nhân có thể ăn uống trở lại bình thường nếu bác sĩ không có hướng dẫn đặc biệt gì khác. Cảm giác chướng hơi nhẹ, đau bụng sẽ giảm dần sau khi soi vài giờ.

Nếu có bất thường như đau bụng, chướng bụng tăng nhiều gây khó chịu hoặc đi cầu ra máu sau sinh thiết, cắt polyp qua nội soi, cần thống báo với bác sĩ và nhập viện ngay.

3. Lưu ý khi sử dụng thuốc Fleet Phospho Soda

Fleet Phospho Soda (Monobasic – Dibasic Sodium Phosphate) là một loại thuốc, sau khi uống từ 30 phút đến 6 giờ sẽ đi ngoài nhiều lần để làm sạch toàn bộ đường tiêu hóa. Có thể pha thuốc với nước lọc, nước đường, nước dừa, nước ép trái cây, nước trả. Không dùng sữa, bia, rượu khi dùng thuốc.

Không dùng thuốc đối với những người có bệnh sau:

– Có bệnh suy tim, suy thận hoặc phải kiêng dùng muối

– Tắc ruột, chướng bụng không đi cầu được.

– Phụ nữ có thai hoặc đang cho con bú.

– Trẻ em dưới 16 tuổi

Benh.vn

Bài viết Các bước tiến hành chuẩn bị nội soi đại tràng đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/cac-buoc-tien-hanh-chuan-bi-noi-soi-dai-trang-2854/feed/ 0
Hình ảnh bệnh lý u gan trên siêu âm https://benh.vn/hinh-anh-benh-ly-u-gan-tren-sieu-am-6377/ https://benh.vn/hinh-anh-benh-ly-u-gan-tren-sieu-am-6377/#respond Wed, 04 Jul 2018 05:44:50 +0000 http://benh2.vn/hinh-anh-benh-ly-u-gan-tren-sieu-am-6377/ Hình ảnh U máu và U tuyến gan là hai hình ảnh bệnh lý u gan thường thấy trên siêu âm.

Bài viết Hình ảnh bệnh lý u gan trên siêu âm đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Hình ảnh U máu và U tuyến gan là hai hình ảnh bệnh lý u gan thường thấy trên siêu âm.

U máu gan

U máu về vi thể là các khoang mạch máu được lót bởi các tế bào nôi mô và được ngăn cách bởi các dải xơ, có thể có huyết khối và vôi hoá, gồm hai thể là thể mao mạch và thể hang.

U máu thể mao mạch là u lành tính hay gặp nhất của gan. Không có biểu hiện triệu chứng lâm sàng hoặc sinh học và được phát hiện tình cờ (thường bằng siêu âm). Với những u máu trên 4 cm, có thể có biểu hiện đau hạ sườn phải hoặc hiếm hơn có chảy máu trong ổ bụng (nhất là sau một chấn thương). Vị trí thường gặp là dưới bao gan hoặc tiếp xúc với một tĩnh mạch gan. Dạng tăng âm là hay gặp nhất, tuy nhiên có thể có dạng giảm âm hoặc đồng âm. Hình ảnh điển hình của u máu trên siêu âm là: khối tăng âm (do chồng nhiều thành mạch máu), đồng đều, giới hạn rõ với nhu mô gan lành xung quanh, bờ tròn hoặc hình thuỳ, với tăng sáng phía sau và có hình ảnh soi gương phía bên đối diện cơ hoành.

U máu thể hang là những u máu kích thước thường trên 4 cm, là dạng tiến triển của u máu thể mao mạch. Cấu trúc âm thường không đồng đều do hậu quả của chảy máu với những vùng xơ tăng âm hoặc vùng dịch giảm âm, bờ giới hạn có thể không đều. Thông thường, u máu không có hiệu ứng khối nhưng có thể lồi bờ gan hoặc đè lõm bờ tĩnh mạch gan.

Trên Doppler, u máu thường không có tín hiệu mạch.

Chẩn đoán phân biệt đặt ra với các tổn thương tăng âm khác, nhất là: di căn tăng âm (di căn của ung thư ống tiêu hoá, ung thư buồng trứng, u nôi tiết tăng sinh mạch), ung thư biểu mô tế bào gan và u tuyến gan (adenoma).

Phần lớn u máu ổn định và tiến triển rất châm, nhưng có thể phát triển ở phụ nữ dùng thuốc tránh thai đường uống. Nếu u máu dưới 3 cm điển hình và lâm sàng không biểu hiện của môt ung thư nguyên phát hoặc của xơ gan, nên theo dõi bằng siêu âm trong 6 tháng hoặc 1 năm. Nếu u máu không điển hình, nên chỉ định chụp cắt lớp vi tính hoặc tốt hơn là chụp công hưởng từ. Nếu nghi ngờ chẩn đoán, có thể chọc sinh thiết và tránh vùng dưới bao gan. Điều trị ngoại khoa trong trường hợp chèn ép hoặc chảy máu. Trước khối u máu lớn có nguy cơ chảy máu, có thể điều trị gây tắc mạch gan siêu chọn lọc cấp máu cho khối hoặc làm xơ bằng xạ trị.

CLVT: Trước tiêm giảm tỷ trọng; sau tiêm thuốc cản quang ngấm thuốc thành những đám ở ngoại vi vào trung tâm trong khoảng từ 3 đến 60 giây, đọng thuốc trên thì chụp muộn.

CHT: Trên T1 giảm tín hiệu, trên T2 tăng tín hiệu; tiêm thuốc trên T1 thấy ngấm thuốc từ ngoại vi vào trung tâm và ngấm mạnh giữ lâu với đổng tín hiệu ở thì muộn.

u gan

Phì đại nốt khu trú: là một tổn thương lành tính ít găp, tiến triển chậm thường ở phụ nữ, hầu như không biểu hiện triệu chứng và được phát hiện tình cờ.

Về mặt vi thể, tổn thương không có vỏ bọc, gồm nhiều nốt, mỗi nốt tạo bởi các tế bào gan bình thường đôi khi thiểu sản, chúng được ngăn cách bằng các vách xơ hướng vào trung tâm, trong các vách này có chứa các mạch máu giãn. Ngoại vi của các nốt có tăng sinh các ống mật, phối hợp với đăc điểm vách xơ giúp chẩn đoán phân biệt với u tuyến gan.

Trên siêu âm, tổn thương thường là một khối, hình tròn hoăc bầu dục, cấu trúc âm thường gần giống với nhu mô gan lành với tăng hoăc giảm âm rất nhẹ, đôi khi đổng âm nên chỉ có thể phát hiện được nhờ vào biến dạng bờ gan hoăc đè đẩy cấu trúc mạch máu. Khối đổng đều, rất hiếm thấy có hoại tử trung tâm hoăc chảy máu bên trong. Có thể thấy hình tăng âm của sẹo xơ hình sao ở trung tâm.

Trên Doppler, thường biểu hiệu là khối không hoặc ít có mạch. Nhưng có thể thấy dòng chảy động mạch ở vùng sẹo xơ trung tâm

Hình ảnh u phì đại nốt khu trú trên siêu âm là không đặc hiệu, cần phân biệt với u tuyến gan, ung thư nguyên phát và thứ phát của gan hoặc lymphoma.

Phì đại nốt khu trú không tiến triển thành ác tính, nếu liên quan đến dùng thuốc tránh thai đường uống thì nên ngừng dùng thuốc. Chẩn đoán thường dựa vào CLVT hoặc CHT, nhưng trong một số trường hợp chọc tế’ bào là cần thiết. Chụp ghi hình nhấy nháy với dịch keo có gắn Technétium 99m có thể giúp chẩn đoán phì đại nốt khu trú. Theo dõi trên siêu âm, chỉ định phẫu thuật khi có biến chứng.

CLVT: Trước tiêm thường đổng tỷ trọng và đôi khi giảm hoặc tăng tỷ trọng. Sau tiêm ngấm thuốc trung tâm nhanh, đổng đều và vừa phải ở thì động mạch; tiếp đó giảm tỷ trọng ở thì tĩnh mạch.

CHT: Trên T1 đổng hoặc giảm tín hiệu (sẹo xơ trung tâm giảm tín hiệu); trên T2 đổng hoặc tăng tín hiệu (sẹo xơ trung tâm tăng tín hiệu). Sau tiêm ngấm thuốc tăng đổng đều, đôi khi giảm ngấm thuốc thì muộn (sẹo xơ tăng ngấm thuốc thì muộn).

U tuyến gan

Là tổn thương hiếm gặp, thường gặp ở phụ nữ, nhất là ở độ tuổi 15 đến 45. tần suất xuất hiện tăng lên ở phụ nữ dùng thuốc tránh thai đường uống với liều oestrogen cao, đôi khi có thể thấy thoái triển hoàn toàn sau ngừng dùng thuốc.

Về vi thể, khối gổm các tế bào gan biệt hoá rõ tâp chung dày đặc lại, giầu các nhánh động mạch, không thấy các nhánh cửa và tĩnh mạch trên gan, giảm số lượng ống mật. Như vây, chẩn đoán về mặt giải phẫu bệnh với ung thư biểu mô tế bào gan biệt hoá rõ là khó khăn, thường dựa vào yếu tố giầu vi mạch xâm lấn của ung thư.

Khác với phì đại thể nốt khu trú, u tuyến thường có những biến chứng hoại tử, chảy máu, và nó có nguy cơ thoái hoá thành ác tính.

Đa số các trường hợp là một nốt duy nhất, hiếm thấy nhiều nốt. U tuyến thường có hình tròn với bờ đều và rõ, đôi khi thấy có viền giảm âm ngoại vi (có vỏ ngăn cách với nhu mô lành xung quanh). Cấu trúc âm của u tuyến không đặc trưng, thường giảm âm nhẹ, đôi khi tăng âm nhẹ hoặc đổng âm. Dạng âm không đổng đều do có những ổ chảy máu, hoại tử và tổ chức mỡ.

u tuyến gan

Chẩn đoán phân biệt có thể đặt ra với phì đại thể nốt khu trú, u ác tính nguyên phát hoặc thứ phát, lymphoma. Chẩn đoán u tuyến có thể dựa vào CLVT hoặc CHT, nhưng chỉ có tế bào học mới khẳng định chẩn đoán. Cần phải cẩn trọng nguy cơ chảy máu khi chọc tế bào trong trường hợp u tuyến. Điều trị bằng ngoại khoa cắt bỏ, ngừng dùng thuốc tránh thai. Với những bệnh nhân yếu không mổ, nên theo dõi trên siêu âm hàng năm.

Trên Doppler, đôi khi có thể thấy trong khối có mạch với dòng chảy liên tục dạng phổ tĩnh mạch và mạch quanh khối có cả phổ động mạch và tĩnh mạch.

CLVT: Trước tiêm giảm hoặc đổng tỷ trọng; sau tiêm tăng ngấm thuốc rõ và thải nhanh (thoảng qua), giảm tỷ trọng ở thì tĩnh mạch.

CHT: Trên T1 tăng tín hiệu đôi khi không đều (hoại tử, thoái hoá); trên T2 tăng nhẹ hoặc đổng tín hiệu. Sau tiêm thường ngấm không đều, đôi khi thấy vỏ ngấm thuốc muộn.

Chẩn đoán hình ảnh – Bệnh viện Bạch Mai

Bài viết Hình ảnh bệnh lý u gan trên siêu âm đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/hinh-anh-benh-ly-u-gan-tren-sieu-am-6377/feed/ 0
Nguyên lý, cấu tạo máy siêu âm và các kiểu siêu âm https://benh.vn/sieu-am-la-gi-nguyen-ly-cau-tao-may-sieu-am-va-cac-kieu-sieu-am-3042/ https://benh.vn/sieu-am-la-gi-nguyen-ly-cau-tao-may-sieu-am-va-cac-kieu-sieu-am-3042/#respond Thu, 07 Jun 2018 04:25:55 +0000 http://benh2.vn/sieu-am-la-gi-nguyen-ly-cau-tao-may-sieu-am-va-cac-kieu-sieu-am-3042/ Siêu âm là một phương pháp khảo sát hình ảnh học bằng cách cho một phần của cơ thể tiếp xúc với sóng âm có tần số cao (siêu âm) để tạo ra hình ảnh bên trong cơ thể. Siêu âm không sử dụng các phóng xạ ion hóa (như X quang).

Bài viết Nguyên lý, cấu tạo máy siêu âm và các kiểu siêu âm đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Siêu âm là một phương pháp khảo sát hình ảnh học bằng cách cho một phần của cơ thể tiếp xúc với sóng âm có tần số cao để tạo ra hình ảnh bên trong cơ thể. Siêu âm không sử dụng các phóng xạ ion hóa (như X quang). Do hình ảnh siêu âm được ghi nhận theo thời gian thực nên nó có thể cho thấy hình ảnh cấu trúc và sự chuyển động của các bộ phận bên trong cơ thể kể cả hình ảnh dòng máu đang chảy trong các mạch máu.

Siêu âm là một khảo sát y học không xâm lấn (không gây chảy máu) giúp cho các bác sĩ có thể chẩn đoán và điều trị bệnh.

sieu-am

Các kiểu siêu âm

  • Siêu âm quy ước tạo ra những hình ảnh các lát cắt mỏng và phẳng của cơ thể.
  • Những tiến bộ trong kỹ thuật siêu âm bao gồm siêu âm 3 chiều (3D) có khả năng tái tạo lại dữ liệu thu nhận được từ sóng âm thành hình ảnh 3 chiều.
  • Siêu âm 4 chiều (4D) là siêu âm 3 chiều có ghi nhận sự chuyển động.
  • Siêu âm Doppler cũng có thể là một phần của quá trình khám siêu âm. Đây là một kỹ thuật đặc biệt giúp đánh giá dòng máu chảy trong các mạch máu, bao gồm các động mạch và tĩnh mạch chính của cơ thể ở bụng, cánh tay, chân, và cổ.

Có 3 loại siêu âm Doppler:

  • Siêu âm Doppler màu: dùng máy vi tính để chuyển giá trị Doppler thành một chuỗi các màu sắc để diễn tả tốc độ và hướng đi của dòng máu chảy bên trong các mạch máu.
  • Siêu âm Doppler năng lượng là một kỹ thuật mới nhạy cảm hơn siêu âm Doppler màu và có khả năng cung cấp thông tin chi tiết hơn về dòng máu, đặc biệt là ở những dòng máu nhỏ. Tuy nhiên, siêu âm năng lượng không giúp cho các bác sĩ xác định được hướng đi của dòng máu mà thông tin này có thể trở nên quan trọng trong một số trường hợp.
  • Siêu âm phổ. Thay vì biểu diễn giá trị Doppler theo dạng trực quan, siêu âm Doppler phổ biểu diễn đại lượng dòng máu dưới dạng biểu đồ dưới dạng khoảng cách đi được trong mỗi đơn vị thời gian.

Máy siêu âm và nguyên lý hoạt động

  • Bộ điều khiển gồm có máy vi tính và nguồn điện, màn hình và đầu dò được dùng để scan cơ thể và các mạch máu.
  • Đầu dò là một thiết bị nhỏ cầm tay tương tự như chiếc microphone, được nối với máy bằng một sợi dây. Đầu dò sẽ phát sóng âm có tần số cao vào cơ thể rồi sau đó thu lại sóng dội ngược từ các mô trong cơ thể.
  • Nguyên lý hoạt động của nó tương tự như thiết bị phát hiện tàu ngầm được dùng ở các tàu thuyền hoặc tàu ngầm trên biển.

Bài viết Nguyên lý, cấu tạo máy siêu âm và các kiểu siêu âm đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/sieu-am-la-gi-nguyen-ly-cau-tao-may-sieu-am-va-cac-kieu-sieu-am-3042/feed/ 0
Hình ảnh u lành tính, ác tính đường mật trên siêu âm bụng https://benh.vn/hinh-anh-u-lanh-tinh-ac-tinh-duong-mat-tren-sieu-am-bung-6385/ https://benh.vn/hinh-anh-u-lanh-tinh-ac-tinh-duong-mat-tren-sieu-am-bung-6385/#respond Fri, 11 May 2018 05:44:59 +0000 http://benh2.vn/hinh-anh-u-lanh-tinh-ac-tinh-duong-mat-tren-sieu-am-bung-6385/ U đường mật U lành tính và giả u của túi mật * Polyp túi mật Đó là những u tuyến (adenome) của thành túi mật. Trên siêu âm (H.14), nó biểu hiện là hình nốt lồi trong lòng túi mật, thường trên 10mm, tăng âm không có bóng cản và không di động khi […]

Bài viết Hình ảnh u lành tính, ác tính đường mật trên siêu âm bụng đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
U đường mật

U lành tính và giả u của túi mật

* Polyp túi mật

Đó là những u tuyến (adenome) của thành túi mật. Trên siêu âm (H.14), nó biểu hiện là hình nốt lồi trong lòng túi mật, thường trên 10mm, tăng âm không có bóng cản và không di động khi thay đổi tư thế.

Nguy cơ thoái hoá thành ung thư hiếm, nhất là với tổn thương dưới 10mm, với kích thước này phát hiện được trên siêu âm không đủ để chỉ định cắt bỏ túi mật.

* Bệnh cholesterol túi mật (cholestorolose):

Bênh cholesterol do ứ đọng không bình thường của triglyceride tạo thành các hạt nhỏ vài mm khu trú ở thành túi mật hoặc lan toả dẫn đến dày thành túi mật.

Trên siêu âm, tổn thương khu trú có các dấu hiệu giống như polyp (tăng âm không có bóng cản và không di đông khi thay đổi tư thế) nhưng kích thước nhỏ hơn (dưới 10mm). Tổn thương lan toả cho hình thành túi mật dày tăng âm, đôi khi khó phân biệt với hình dày thành do viêm túi mật mạn.

* U cơ tuyến (adenomyomatosis):

U cơ tuyến là hậu quả của tắc nghẽn mạn tính với tăng áp lực trong lòng túi mật, thường phối hợp với viêm túi mật mạn. Tổn thương đặc trưng bởi dày thành túi mật thường khu trú ở vùng đáy, phối hợp với lớp niêm mạc bị tụt vào trong lớp cơ tạo thành những túi nhỏ gọi là xoang Rokitansky. Các túi này có thể chứa dịch hoặc những hạt cholesterol hoặc những sỏi nhỏ.

Siêu âm cho thấy thành túi mật dày nhiều, không đặc hiệu. Các túi nhỏ trong thành có thể rỗng âm do chứa dịch hoặc tăng âm với hình dải sáng phía sau khá đặc trưng của những hạt cholesterol hoặc sỏi nhỏ.

* U ác tính đường mật:

– Ung thư biểu mô tế bào đường mật (cholangiocellular carcinoma):

Ung thư biểu mô tế bào đường mật phát triển từ các ống mật trong gan, trên môt gan lành không liên quan đến virus viêm gan B. Các yếu tố thuận lợi có thể là: sỏi mật trong gan, bệnh Caroli, viêm xơ đường mật, sán lá gan… Tổn thương hiếm gặp với tần suất ít hơn 10 lần so với ung thư biểu mô tế bào gan.

Thường gặp ở người già, nam giới. Lâm sàng không đặc hiệu, chủ yếu là đau bụng không vàng da.

Trên siêu âm tổn thương khối có hình ảnh không đặc hiệu, giảm âm, đôi khi hoại tử. Có thể thấy những vùng tăng âm có bóng cản giợi đến vôi hoá. Đường mật có thể bị giãn môt hoặc hai bên tuỳ theo vị trí của u. Không thấy huyết khối tĩnh mạch cửa, ngược lại với ung thư biểu mô tế bào gan có thể thấy huyết khối tĩnh mạch cửa. Ngoài ra có thể thấy hạch di căn vùng rốn gan.

Các phương pháp chẩn đoán hình ảnh bổ sung khác như CLVT, CHT đánh giá và chẩn đoán tổn thương tốt hơn. Tuy nhiên, ung thư biểu mô tế bào đường mật vẫn phải đặt ra vấn đề chẩn đoán phân biệt với các u gan khác, vì vậy chẩn đoán xác định thường phải dựa vào tế bào học.

– Ung thư đường mật (cholangiocarcinoma):

Ung thư đường mật là tổn thương nằm ở đường mật ngoài gan, có thể ở đường mật chính, ở rốn gan (u Klatskin) hoặc các nhánh đường mật thuỳ gan. Các yếu tố thuận lợi có thể là: viêm loét đại tràng, bệnh Caroli, viêm xơ đường mật, sán lá gan, nang ống mật chủ, xơ gan bẩm sinh

Thường gặp ở người già, nam giới. Lâm sàng biểu hiện chủ yếu là vàng da tắc mật tăng dần không đau không sốt.

Siêu âm:

– Siêu âm cho thấy giãn đường mật trong gan (H.15), nó có thể xác định vị trí bít tắc do u trong 90% các trường hợp. Tổn thương u ở vùng rốn gan cho những hình ảnh đặc trưng là giãn đường mật trong gan, không thấy hình hôi lưu đường mật vùng rốn gan, đường mật phía dưới có khẩu kính bình thường và túi mật không căng. Tổn thương u ở ống mật chủ cho thấy hình giãn túi mật kèm theo.

– Siêu âm cho phép phát hiện u trong 20-50% các trường hợp. Có thể là hình dày thành đường mật, hình khối trong lòng đường mật (H.16), hình khối vùng rốn gan hoặc cuống gan (H.17), nói chung có kích thưóc nhỏ nằm phía dưói đường mật giãn. Khối gây giãn đường mật có thể là u có cấu trúc âm có thể gần giống vói mỡ rốn gan hoặc môt hạch chèn ép.

– Siêu âm giúp đánh giá lan tràn của ung thư. U đường mật vùng rốn gan thường xâm lấn nhu mô gan ở phân thuỳ IV và I. Ngoài ra có thể thấy u đường mật chèn ép tĩnh mạch, di trong nhu mô gan, hạch dọc theo cuống gan hoặc quanh tuỵ. Hiếm hơn có thể theo thuỳ gan hoặc di căn biểu mô phúc mạc.

– Siêu âm cho thấy những dấu hiệu gián tiếp khác giúp chẩn đoán u đường mật như: tuỵ bình thường, không thấy sỏi đường mật, không thấy u vùng đặc biệt u túi mật.

Chẩn đoán phân biệt, tuỳ theo vị trí của u đường mật:

– U vùng rốn hoặc cuống gan:

+ Xâm lấn chèn ép đường mật: u lân cận (u tuỵ, túi mật, dạ dày) hoặc hạch di căn ( từ u tuỵ, ống tiêu hoá, vú, phổi, lymphoma).

+ Di căn trong lòng đường mật: rất hiếm, có thể gặp do u sắc tố hoặc ung thư tế bào biểu mô gan vỡ vào trong đường mật.

+ Hẹp lành tính: phần lớn do sau mổ cắt túi mật hoặc mổ đường mật hoặc do chấn thương. Hôi chứng Mirizzi chèn ép đường mật do sỏi phễu túi mật cũng có thể gặp.

– U đường mật thấp: vói u đầu tuỵ, u Vater, sỏi ống mật chủ.

Các phương pháp chẩn đoán khác (CLVT,CHT, chụp đường mật) cho phép chẩn đoán xác định và đánh giá tổn thể tổn thương, nhằm định hưóng cho điều trị ngoại khoa hoặc đặt stent đường mật qua da hoặc qua nôi soi.

* Ung thư túi mật:

Ung thư túi mật là ung thư biểu mô, hiếm gặp, thường ở người có tuổi. Các yếu tố thuận lợi là túi mật hình sứ (vôi hoá thành túi mật) và sỏi lớn túi mật. Nó có hai dạng tổn thương:

– Dạng thâm nhiễm (H.18a), phát triển từ đáy hoặc cổ túi mật, dày thành tiến triển nhanh vào gan hoặc vào rốn gan.

– Dạng sùi dạng polyp) (H.18b), phát triển trong lòng túi mật và có xu hướng lấp dần thành khối túi mật.

Siêu âm cho thấy khối dưới dạng thành túi mật dày không đều hoặc nụ sùi thành có âm phát triển trong lòng túi mật, thường kèm thấy sỏi. Những u nhỏ cổ túi mật cũng khó phát hiện như những u đường mật, nhất là túi mật bị xơ teo. Biểu hiện của xâm lấn rốn gan hoặc cuống gan trong tất cả các trường hợp là giãn đường mật trong gan và nó có thể là dấu hiệu duy nhất thấy trên siêu âm. Chẩn đoán phân biệt với môt ung thư nguyên phát vùng rốn gan đôi khi khó khăn. Dạng tiến triển biểu hiện môt khối dưới gan phải, âm không đổng đều, ít nhiều thâm nhiễm sâu vào phân thuỳ gan kế cận (IV và V). Có thể thấy vùng u hoại tử và khí trong u do dò ống tiêu hoá. Ngoài ra, siêu âm có thể phát hiện hạch di căn vùng cuống gan.

Benh.vn

Bài viết Hình ảnh u lành tính, ác tính đường mật trên siêu âm bụng đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/hinh-anh-u-lanh-tinh-ac-tinh-duong-mat-tren-sieu-am-bung-6385/feed/ 0