Benh.vn https://benh.vn Thông tin sức khỏe, bệnh, thuốc cho cộng đồng. Fri, 07 Apr 2023 07:09:32 +0000 vi hourly 1 https://wordpress.org/?v=6.3 https://benh.vn/wp-content/uploads/2021/04/cropped-logo-benh-vn_-1-32x32.jpg Benh.vn https://benh.vn 32 32 Các xét nghiệm chẩn đoán ung thư https://benh.vn/cac-xet-nghiem-chan-doan-ung-thu-1886/ https://benh.vn/cac-xet-nghiem-chan-doan-ung-thu-1886/#respond Fri, 07 Apr 2023 04:03:34 +0000 http://benh2.vn/cac-xet-nghiem-chan-doan-ung-thu-1886/ Việc chẩn đoán ung thư sớm và kịp thời là rất quan trọng để có hướng điều trị đúng cho bệnh nhân. Hiện nay, các xét nghiệm chẩn đoán ung thư (tumor marker) được áp dụng rất rộng rãi.

Bài viết Các xét nghiệm chẩn đoán ung thư đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Ung thư (K) là một trong các bệnh có tỷ lệ tử vong cao nhất. Ung thư ở những nơi khác nhau có tỷ lệ tử vong khác nhau tùy theo nơi nó phát sinh như: K phổi, K vú, K đại tràng, K vòm họng, K bàng quang, K gan… Việc chẩn đoán sớm và kịp thời rất quan trọng để có hướng điều trị đúng cho bệnh nhân. Hiện nay, các xét nghiệm chẩn đoán ung thư (tumor marker) được áp dụng rất rộng rãi.

Ung thư là nỗi khiếp sợ của con người

Các yếu tố gây ung thư

– Các chất hóa học như hydrocarbua đa vòng (HCPC)

– Yếu tố vật lý như tia X, tia gamma,…

– Yếu tố sinh học như virut gây viêm gan B (HBV), virut gây viêm gan C (HCV). HBV, HCV là 2 virut có khả năng gây ung thư gan nguyên phát.

Chẩn đoán bệnh ung thư

Các bác sĩ có thể sử dụng nhiều phương pháp khác nhau như phương pháp vật lý, phương pháp giải phẫu bệnh và phương pháp hóa sinh thông qua việc xác định dấu ấn ung thư “ Tumor marker”. Mỗi phương pháp có ưu và nhược điểm riêng:

  • Phương pháp giải phẫu bệnh cung cấp cho chúng ta thông tin “vàng” về khối u, nhưng hạn chế về mặt tâm lý, đau khi chọc hút sinh thiết.
  • Phương pháp hóa sinh “enzym-miễn dịch” xác định chính xác các Tumor marker, chỉ cần lấy máu hoặc nước tiểu để xét nghiệm nên dễ dàng hơn và cũng cho chính xác bản chất bệnh ung thư mà không gây đau nhiều cho bệnh nhân.

Tumor marker – dấu ấn ung thư – chất chỉ điểm bệnh ung thư

Tumor marker gồm những chất có bản chất như:

  • Là chất do tế bào K sinh ra, được đưa vào máu như AFP, CEA, CA-125, CYFRA 21-1…
  • Là hormon như (-HCG hoặc là chất chuyển hóa như CPR (Protein C hoạt động), LDH, GGT.

Cơ chế gây ung thư:

Các chất hóa học (như HCPC), các yếu tố vật lý (như tia X, tia (, () có thể làm thay đổi bộ máy thông tin di truyền ở người, biến đổi gen tiền ung thư  (Proto-oncogen) thành gen ung thư (Oncogen = gen K). Virut đưa thông tin của chúng vào cơ thể, hợp nhất với thông tin của tế bào người, tổng hợp ADN theo mã thông tin virut, kết quả là tổng hợp nên ADN, ARN của virut trong tế bào người.

Tiêu chuẩn của các xét nghiệm chẩn đoán ung thư

1. Các marker để chẩn đoán bệnh ung thư  có một số tiêu chuẩn sau:

  • Đặc hiệu tổ chức, khác với phân tử do tế bào lành (bình thường) tổng hợp ra.
  • Đặc hiệu cơ quan, chỉ điểm được cơ quan bị ung thư.
  • Dễ lấy, bảo quản các bệnh phẩm như huyết tương, nước tiểu.
  • Có độ nhạy cao và phản ánh được tiến triển của khối u.
  • Phát hiện được ở nồng độ thấp do đó có khả năng phát hiện sớm (chẩn đoán sớm) được bệnh.

2. Lượng Tumor marker cho phép theo dõi:

  • Tiến triển của bệnh.
  • Hiệu quả điều trị.
  • Tiên lượng tình trạng bệnh nhân.

Ưu điểm của các xét nghiệm chẩn đoán ung thư (Tumor marker)

– Đặc hiệu cho ung thư (vị trí khu trú).

– Nồng độ Tumor marker tỷ lệ với thể tích khối u.

– Phát hiện được từ giai đoạn sớm của bệnh.

– Xác định được một cách chính xác nồng độ Tumor marker.

Phương pháp enzyme – miễn dịch xác định Tumor marker (phương pháp Sandwich)

Marker là một kháng nguyên được chêm (kẹp) giữa 2 kháng thể đơn dòng. Kháng thể thứ nhất được gắn vào thành ống nghiệm, kháng thể thứ 2 được gắn với chất phát tin (chất đồng vị phóng xạ, chất huỳnh quang hoặc là enzym), nên khi có kháng nguyên do tế bào K tiết ra trong huyết tương thì kháng thể sẽ kẹp lấy, tạo thành phản ứng kháng nguyên–kháng thể, phức hợp KN-KT này sẽ được phát hiện nhờ chất phát tín hiệu: tia phóng xạ với chất phát tín là phóng xạ, phát ánh sáng huỳnh quang nếu chất phát tín hiệu là chất huỳnh quang, nếu chất phát tín hiệu là enzym thì nhờ phản ứng enzym – màu để xác định. Thường dùng enzym peroxidase (POD) để phân hủy H2O2 thành H2O và oxy, oxy này oxy hóa một chất không màu thành chất có màu, cường độ màu tỷ lệ với nồng độ phức hợp KN-KT, tức là tỷ lệ với nồng độ kháng nguyên cần xác định.

Kỹ thuật xác định Tumor maker theo phương pháp này có thể tóm tắt như sau (Hình 1):


Hình 1: Phư­ơng pháp Sandwich

1. Pha rắn      2. Kháng thể đơn dòng I.      3. Kháng nguyên (Tumor Marker).      4. Kháng thể II và chất phát tin (phóng xạ hay huỳnh quang hoặc enzym).

(1) Pha rắn (Steptavidin) – một lớp tráng gắn vào mặt trong thành ống nghiệm.

(2) Kháng thể đơn dòng I – gắn vào thành ống nghiệm.

(3) Kháng nguyên (Tumor Marker) – có trong huyết tương do tế bào K tiết ra, lúc đó kháng thể I gắn với kháng nguyên tạo phức hợp KN – KT (nhưng chưa phát hiện được).

(4) Kháng thể II gắn chất phát tin (phóng xạ, huỳnh quang, enzym) sẽ kết hợp với phần KN thích hợp. Như vậy, 2 kháng thể đã kẹp kháng nguyên vào giữa (Sandwich), lúc này phức hợp KN-KT nhờ chất phát tín mà ta có thể phát hiện và xác định được.

Phương pháp hóa sinh thư­ờng dùng chất phát tin là enzym và phản ứng phát hiện kháng nguyên-kháng thể như sau:

  • KN-KT-enzym

(POD)

  • H2O2 -> H2O +  [O] (POD là xúc tác của phản ứng này)
  • Chất không màu -> Chất màu.

Trong đó: POD là peroxidase.

Sau khi thực hiện phản ứng cần rửa bỏ kháng thể thừa, chỉ còn phức hợp KN-KT-chất phát tín hiệu. Hiện nay kỹ thuật mới TRACE (time resolved amplified criptate emission) không cần giai đoạn phải tách rửa do dùng fluorophore gắn với kháng thể đặc hiệu.

Một số Tumor Marker để chẩn đoán bệnh ung thư

Có thể tham khảo các Tumor Marker chẩn đoán bệnh ung thư theo bảng 1 dưới đây.

Bảng 1: Một số Tumor marker chẩn đoán bệnh ung thư.

Tumor Marker Bệnh ung thư
AFP ( Alphafoeto- protein)
(Bình thường < 10 ng/ml)
Ung thư gan
CEA (Carcino- Embrionic antigen)
(Bình thường  < 10 ng/ml)
Ung thư trực tràng
CA15-3 (Cancer antigen 15-3)
(Bình thường < 30 U/l)
Ung thư  vú
CA 125 (Cancer Antigen 125)
(Bình thường < 35 U/l)
Ung thư buồng trứng
CYFRA21-1 (Cytokeratin19 fragment)
(Bình thường < 1,8 ng/ml)
Ung thư phổi
PSA và FPSA (Prostate specific antigen)
Bình thường: < 50 tuổi < 1,5 ng/ ml
> 50 tuổi  > 5 ng/ ml
Ung thư tuyến tiền liệt
CSC (Squamous cell carcinoma) // CYFRA21-1
CA72-4 // CA 19- 9, CEA
Calcitonin // CEA
TPA (Tissue polypeptide antigen)
CA 19- 9 // CEA; SCC // CYFRA21- 1
CA 19- 9 // CEA, CA 50
(-HCG, AFP
Ung thư tai-mũi-họng
Ung thư dạ dày
Ung thư tuyến giáp
Ung thư bàng quang
Ung thư thực quản
Ung thư tụy
Ung thư tinh hoàn

Trên đây là một số xét nghiệm chẩn đoán ung thư phổ biến hiện nay đang được thực hiện tại nhiều cơ sở y tế để độc giả tham khảo. Tùy theo mức độ nghi ngờ, tùy theo khả năng kinh tế mà chúng ta có thể lựa chọn những dịch vụ phù hợp. Tốt nhất nên thăm khám tổng quát và xin tư vấn của chuyên gia cho từng đối tượng trước khi thực hiện.

Bài viết Các xét nghiệm chẩn đoán ung thư đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/cac-xet-nghiem-chan-doan-ung-thu-1886/feed/ 0
Xét nghiệm phát hiện sớm ung thư gan https://benh.vn/xet-nghiem-phat-hien-som-ung-thu-gan-7999/ https://benh.vn/xet-nghiem-phat-hien-som-ung-thu-gan-7999/#respond Mon, 26 Aug 2019 04:32:12 +0000 http://benh2.vn/xet-nghiem-phat-hien-som-ung-thu-gan-7999/ Ung thư gan rất phổ biến, tỷ lệ tử vong cao trong các bệnh trên người. Tuy nhiên, nếu phát hiện sớm, Ung thư gan hoàn toàn có thể điều trị khỏi. Sau đây benh.vn sẽ giới thiệu một số biện pháp xét nghiệm phát hiện sớm Ung thư gan.

Bài viết Xét nghiệm phát hiện sớm ung thư gan đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Ung thư gan rất phổ biến, tỷ lệ tử vong cao trong các bệnh trên người. Tuy nhiên, nếu phát hiện sớm, Ung thư gan hoàn toàn có thể điều trị khỏi. Sau đây benh.vn sẽ giới thiệu một số biện pháp xét nghiệm phát hiện sớm Ung thư gan.

Lá gan bị Ung thư

Hình ảnh Ung thư gan

Ung thư gan là loại ung thư phổ biến đứng hàng thứ 5 ở nam giới, và thứ 7 ở nữ giới với hơn nửa triệu trường hợp mắc bệnh mới được chẩn đoán mỗi năm trên toàn thế giới, đây là nguyên nhân đứng hàng thứ 3 gây nên các ca tử vong do ung thư trên toàn thế giới sau ung thư phổi và dạ dày.

Năm 2010, ước tính khoảng 754.000 người tử vong do ung thư gan. Ung thư tế bào gan nguyên phát (hepatocellular carcinoma – HCC) là dạng ung thư gan phổ biến nhất – chiếm 80% trường hợp mắc ung thư gan. Trên 80% trong số các trường hợp ung thư gan được tìm thấy ở các quốc gia ở châu Á, và khu vực châu Phi cận Sahara.

Nguyên nhân gây Ung thư gan

Nguyên nhân dẫn đến ung thư gan chủ yếu là viêm gan mãn tính do HCV và HBV dẫn đến xơ gan. Trong thực tế lâm sàng, người ta nhận thấy 70 – 80% ung thư gan phát triển trên xơ gan.  Các nguyên nhân và dịch tễ của ung thư gan có liên quan chặt chẽ với các nguyên nhân và dịch tễ của xơ gan. Ngoài ra còn có các nguyên nhân khác như: nghiện rượu, độc tố Aflatoxin flatoxin được bài tiết từ nấm Aspergillus flavus thường có trong ngũ cốc.

Việt Nam là quốc gia nằm trong vùng dịch tễ có tỉ lệ viêm gan cao. Theo nghiên cứu điều tra dịch tễ ở Hà Nội, Bắc Giang thì tỉ lệ nhiễm HBV và HCV tại hai địa bàn này lần lượt là 8,0% và 2,7%. Theo số liệu ghi nhận ung thư quần thể năm 2004, ở TP. HCM trong 10 loại ung thư thường gặp thì ung thư gan đứng hàng thứ nhất ở nam (tần suất 38,2 trường hợp trên 100.000 dân mỗi năm) và đứng hàng thứ 6 ở giới nữ (tần suất 8,3 trường hợp trên 100.000 dân mỗi năm). Ở Hà Nội, ung thư gan đứng hàng thứ 3 ở nam giới và hàng thứ 7 ở nữ giới. Trong những năm gần đây, trung bình mỗi năm Việt Nam có trên 10.000 ca mắc ung thư gan mới và trở thành quốc gia có tỉ lệ người mắc bệnh ung thư gan hàng đầu thế giới.

Tỉ lệ sống nói chung của bệnh ung thư gan trong vòng 5 năm sau khi chẩn đoán là khoảng 9%.

Khi ung thư gan được phát hiện trong giai đoạn đầu, khoảng 19% số bệnh nhân có khả năng sống sót trong 5 năm trở lên. Tuy nhiên, chỉ có khoảng 30% số bệnh nhân phát hiện ra bệnh ở giai đoạn đầu.

Khoảng 26% trường hợp được chẩn đoán khi bệnh ung thư đang trong giai đoạn thứ hai. Ở giai đoạn này, ung thư đã bắt đầu lan rộng, tuy nhiên mới chỉ xuất hiện ở các hạch bạch huyết. Tiên lượng sống cho ung thư gan giai đoạn 2 là khoảng 6,5% số bệnh nhân có khả năng sống trong 5 năm.

Gần 22% trường hợp ung thư gan được chẩn đoán đã ở giai đoạn cuối. Với giai đoạn này, ung thư đã bắt đầu xâm nhập vào các cơ quan xa. Tỉ lệ sống sót sau 5 năm đối với ung thư gan di căn là khoảng 3,5%.

Nếu bệnh được phát hiện ở những giai đoạn đầu, phẫu thuật triệt để hoặc ghép gan là phương pháp điều trị mang lại kết quả rất tốt, với tỉ lệ sống lên tới 80%. Tuy nhiên, ở các nước đang phát triển, bệnh ung thư gan thường được chẩn đoán ở giai đoạn cuối nên ghép gan không đạt được kết quả tốt. Khi đó ung thư đã xuất hiện trong các cơ quan khác và nó có khả năng lây lan vào gan mới ghép nên tỉ lệ sống sót sau 5 năm thấp dưới 10%.

Ung thư gan tiến triển thầm lặng nên đa số bệnh nhân thường được phát hiện muộn, giai đoạn sớm thường không có triệu chứng gì. Vì vậy, với những người có yếu tố nguy cơ như bệnh viêm gan B, C, xơ gan, người uống rượu nhiều hoặc trong gia đình từng có người ung thư gan, thì nên thường xuyên kiểm tra để phát hiện bệnh sớm.

Hiện nay, các phương pháp phát hiện ung thư gan chủ yếu là các phương pháp chẩn đoán hình ảnh như siêu âm. Đây là phương pháp đơn giản, ít tốn kém, không gây hại, có thể phát hiện khối u >1cm. Siêu âm có vai trò rất quan trọng trong việc tầm soát và phát hiện sớm ung thư gan, ngoài ra còn giúp phát hiện các bệnh lý đi kèm như xơ gan, tăng áp lực tĩnh mạch cửa. Các phương pháp khác như: chụp cắt lớp điện toán (CT-Scan) hoặc chụp cộng hưởng từ (MRI) sẽ giúp thấy khối u rõ hơn. Bệnh nhân cần thực hiện sinh thiết gan để kiểm tra chắc chắn kết quả chẩn đoán ung thư gan.

Ung thư tế bào gan với nhiều khối (nodule) trong gan

Các chỉ dấu sinh hóa phát hiện sớm Ung thư gan

Kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh chỉ phát hiện ung thư khi đã xuất hiện các khối u. Do vậy, nhu cầu tìm ra các chỉ dấu sinh hóa, miễn dịch (do tế bào ung thư tiết ra) giúp phát hiện ung thư sớm, trước khi xuất hiện khối u để chẩn đoán sớm là vấn đề cấp thiết trên toàn thế giới. Điều này sẽ giúp bệnh nhân được điều trị sớm, theo dõi tiến triển của khối u và nâng cao tỉ lệ sống sót của bệnh nhân. Các chỉ dấu hiện nay được sử dụng tại Việt Nam gồm:

1. a-fetoprotein (AFP)

Trong số các chất chỉ dấu ung thư gan hiện nay thì AFP đã được ứng dụng trong xét nghiệm tầm soát HCC.

AFP là glycoprotein có một chuỗi đơn, trọng lượng phân tử 70kDa và carbohydrat chiếm 4%. AFP được tổng hợp chính ở gan phôi thai và túi noãn hoàng, rồi vào dịch ối, đi qua rau thai và vào máu mẹ. Nồng độ trong huyết thanh của AFP nhanh chóng giảm xuống sau khi sinh và sự biểu hiện của nó bị ức chế ở người trưởng thành.

Ở người lớn khỏe mạnh, nồng độ AFP huyết thanh là 0 – 7ng/mL (13). Nồng độ AFP huyết thanh 20ng/mL là giá trị cắt thường được sử dụng nhất để phân biệt bệnh nhân có và không có HCC.

Xét nghiệm AFP có độ nhạy 41 – 65% và độ đặc hiệu 80 – 90% khi phát hiện HCC với giá trị cắt là 20ng/mL. AFP huyết thanh có sự tương quan thuận một cách có ý nghĩa với kích thước của khối u HCC và có thể được sử dụng như một chỉ dấu có giá trị để phát hiện HCC và đánh giá giai đoạn của bệnh.

Theo khuyến cáo của Hội nghiên cứu gan châu Á – Thái Bình Dương (Asian Pacific Association for the Study of the Liver -APASL) và Mạng lưới ung thư quốc gia Mỹ (National Comprehensive Cancer Network – NCCN) thì bệnh nhân có nguy cơ cao bị HCC cần thực hiện kiểm tra AFP kết hợp siêu âm định kỳ 6 tháng.

Tuy nhiên, trên thực tế ở một số bệnh nhân không bị ung thư gan nhưng có nồng độ AFP tăng, ví dụ những bệnh nhân bị bệnh gan mạn, bệnh lý viêm gan, xơ gan, u quái tinh hoàn, phụ nữ có thai. Bên cạnh đó cũng có một số bệnh nhân ung thư gan nhưng AFP không tăng (6). Do vậy, các nhà khoa học đã tiếp tục nghiên cứu về các chỉ dấu chẩn đoán ung thư gan hiệu quả hơn và kết quả, các tác giả Nhật Bản đã phát hiện hai chỉ dấu giúp phát hiện thư gan sớm quan trọng khác là AFP L3 và DCP (Des-gamma-carboxy prothrombin), DCP còn được gọi là PIVKA II (protein induced by vitamin K absence or antagonists II).

2. AFP-L3

Là một đồng đẳng (Isoform) của AFP.

Ba dạng AFP được phân biệt bởi mức độ fucosyl hóa (fucosylation) của chuỗi đường gắn với N-acetylglucosamine. Các dạng này có khả năng gắn vào Lens culinaris agglutinin (LCA) với các ái lực khác nhau.

AFP-L1 là loại không gắn LCA, là dạng chủ yếu được thấy ở những người bị bệnh gan lành tính như viêm gan B mạn hoặc xơ gan AFP-L2 là có khả năng gắn LCA với ái lực vừa và là dạng chủ yếu được sản xuất bởi các khối u túi noãn hoàng.

AFP-L3 được sản xuất bởi các tế bào gan ác tính, gắn vào LCA với ái lực cao và là dạng chủ yếu được thấy ở các bệnh nhân bị HCC. AFP-L3 được ghi nhận là tỉ lệ phần trăm của AFP-L3 so với tổng mức AFP. Giá trị cắt của AFP-L3 được xác định là 10% thì xét nghiệm có độ nhạy 56% và độ đặc hiệu 90% trong phát hiện HCC.  Người có giá trị AFP-L3 cao hơn 10% thì tăng gấp 7 lần nguy cơ xuất hiện HCC trong vòng 21 tháng (7).

3. DCP hay PIVKA II

Là một dạng bất thường được tạo ra bởi sự thiếu vitamin K của prothrombin, một yếu tố đông máu được sản xuất bởi gan. DCP có thể được sản xuất bởi các khối u gan và mức độ thường tăng lên khi bị HCC.

Nồng độ DCP bình thường là 0 – 7,5 ng/ml. Với giá trị cắt là 25 ng/mL thì xét nghiệm DCP có độ nhạy là 87% và độ đặc hiệu là 85% trong chẩn đoán HCC (7). Nhiều nghiên cứu cho thấy sự tăng DCP thường phản ảnh tình trạng của bệnh, kích thước khối u, sự xâm lấn tĩnh mạch cửa. Ngoài ra sau phẫu thuật cắt bỏ khối u hoặc sau điều trị ung thư gan bằng phương pháp khác, nồng độ DCP giảm nhanh. Sự tăng DCP trở lại sau điều trị thể hiện bệnh tái phát hoặc thất bại của điều trị.

Phần lớn các nghiên cứu bệnh chứng so sánh AFP với DCP trong chẩn đoán HCC cho thấy độ nhạy của DCP cao hơn AFP. Các nghiên cứu khẳng định sự kết hợp của DCP và AFP làm tăng rõ rệt độ nhạy và độ đặc hiệu trong chẩn đoán sớm HCC.

Từ năm 2008, Hiệp hội gan mật Nhật Bản (Japan Society of Hepatology – JSH) đã đưa ra guideline tầm soát HCC bằng cách sử dụng 3 chỉ dấu DCP, AFP và AFP-L3 (12). Bệnh viện Đại học Y Dược TPHCM là một trong những bệnh viện đầu tiên tại Việt Nam đã đưa bộ ba xét nghiệm này vào ứng dụng để tầm soát ung thư gan cho các bệnh nhân, đặc biệt các mắc bệnh viêm gan B và viêm gan C. Hy vọng, sự phối hợp hiệu quả này sẽ giúp phát hiện sớm và điều trị tích cực các bệnh nhân có nguy cơ bị ung thư gan, từ đó làm giảm đáng kể tỉ lệ biến chứng và tỉ vong ở các đối tượng bệnh nhân này.

Benh.vn

PGS.TS.BS. Nguyễn Thị Băng Sương – Khoa Xét nghiệm BV. Đại học Y Dược TP HCM

Bài viết Xét nghiệm phát hiện sớm ung thư gan đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/xet-nghiem-phat-hien-som-ung-thu-gan-7999/feed/ 0
Chẩn đoán ung thư gan bằng những phương pháp nào? https://benh.vn/chan-doan-ung-thu-gan-bang-nhung-phuong-phap-nao-5367/ https://benh.vn/chan-doan-ung-thu-gan-bang-nhung-phuong-phap-nao-5367/#respond Mon, 10 Sep 2018 05:22:30 +0000 http://benh2.vn/chan-doan-ung-thu-gan-bang-nhung-phuong-phap-nao-5367/ Chẩn đoán sớm ung thư gan là một trong những yếu tố quan trọng có thể chi phối đến hiệu quả điều trị và thời gian sống của bệnh nhân ung thư gan.

Bài viết Chẩn đoán ung thư gan bằng những phương pháp nào? đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Dưới đây là các phương pháp chẩn đoán ung thư gan

Hỉnh ảnh ung thư gan (ảnh minh họa)

Siêu âm kiểm tra

Rất có giá trị đối với chẩn đoán các loại bệnh u gan, có thể hiển thị kích thước khối u, hình dạng và chẩn đoán này có tỷ lệ phù hợp là 84%, có thể phát hiện khối u có đường kính 2cm hoặc nhỏ hơn. Đây là một phương pháp kiểm tra không xâm lấn, vô hại với cơ thể con người. Khi cơ thể xuất hiện tình trạng sụt cân, mệt mỏi, đau gan và các triệu chứng khác mà nghi ngờ là triệu chứng của ung thư gan thì có thể thực hiện kiểm tra này.

Chụp CT kiểm tra

Chụp CT có độ phân giải cao, có thể phát hiện thấy ung thư gan giai đoạn sớm với đường kính khoảng 1.0cm, đối với ung thư gan thì chẩn đoán này có tỷ lệ nhạy lên đến 90%, nhưng chi phí rất tốn kém. Vì vậy, vẫn chưa được áp dụng phổ biến.

Chụp MRI kiểm tra

Có thể cải thiện tỷ lệ phát hiện ung thư biểu mô tế bào gan nhỏ, đồng thời giúp ích rất nhiều trong việc nhận dạng ung thư gan và việc tăng sản dạng nốt cục bộ trong gan , u tuyến gan ,v.v…, có thể xem như là một kiểm tra quan trọng bổ sung cho kiểm tra CT.

Siêu âm kiểm tra rất có giá trị đối với chẩn đoán các loại bệnh u gan

Chất chỉ điểm AFP

Trong thực hành lâm sàng, AFP thường được sử dụng trong chẩn đoán ung thư gan, phương pháp này đơn giản và thiết thực

Chọn lọc động mạch khoang bụng hoặc động mạch gan để chụp X-quang

Đối với khối u có nhiều mạch máu, phương pháp này có thể phát hiện khối u có đường kính 0,5-1cm, chẩn đoán này có độ chính xác lên đến 90%. Có thể xác định vị trí tổn thương, kích thước và phân bố, đặc biệt trong chẩn đoán định vị ung thư biểu mô tế bào gan nhỏ là phương pháp kiểm tra tốt nhất trong các loại kiểm tra hiện nay.

Điều kiện tiên quyết cho việc điều trị ung thư gan hiệu quả là chẩn đoán rõ ràng giai đoạn sớm. Với những tiến bộ trong công nghệ y tế, mô hình điều trị toàn diện liên tục được sử dụng, hiệu quả điều trị ung thư gan giai đoạn đầu đã được cải thiện đáng kể. Các bác sĩ cho biết: “điều trị ung thư gan phụ thuộc mức độ ác tính của khối u, sử dụng phương pháp điều trị, yếu tố thể chất và tâm lý, v.v…” Những yếu tố này đều có thể chi phối đến hiệu quả điều trị và thời gian sống của bệnh nhân ung thư gan.

Benh.vn

Bài viết Chẩn đoán ung thư gan bằng những phương pháp nào? đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/chan-doan-ung-thu-gan-bang-nhung-phuong-phap-nao-5367/feed/ 0
Thử nghiệm hơi thở để phát hiện bệnh ung thư dạ dày https://benh.vn/thu-nghiem-hoi-tho-de-phat-hien-benh-ung-thu-da-day-6927/ https://benh.vn/thu-nghiem-hoi-tho-de-phat-hien-benh-ung-thu-da-day-6927/#respond Thu, 30 Aug 2018 05:55:28 +0000 http://benh2.vn/thu-nghiem-hoi-tho-de-phat-hien-benh-ung-thu-da-day-6927/ Khác với công nghệ GCMS được dùng để xem xét, xác định bệnh ung thư dạ dày nhưng rất tốn kém và đòi hỏi phải xử lý lâu dài và kết hợp với các công tác chuyên môn. Công nghệ phân tích Nanoarray rất chính xác và có giá thành rẻ hơn.

Bài viết Thử nghiệm hơi thở để phát hiện bệnh ung thư dạ dày đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Một nghiên cứu mới được công bố trên tạp chí BMJ cho thấy công nghệ phân tích Nanoarray giúp chẩn đoán ung thư dạ dày và phát hiện ra những người có nguy cơ mắc bệnh ung thư dạ dày.

Qua đó, các nhà nghiên cứu tại Viện Công nghệ nano Russell Berrie ở Israel đã thu thập mẫu hơi thở từ gần 500 người, trong đó có 99 người đã được chẩn đoán mắc bệnh ung thư dạ dày mà vẫn chưa nhận được bất kỳ hình thức điều trị nào.

Mẫu phân tích từ công nghệ phân tích nanoarray sẽ giúp xác định những hợp chất khác nhau trong hơi thở và giúp sàng lọc để phát hiện ung thư dạ dày. Các mức phân biệt chính xác giữa các giai đoạn tiền ung thư khác nhau, xác định bệnh nhân có nguy cơ thấp và cao mắc bệnh ung thư dạ dày. Kết quả vẫn không bị ảnh hưởng bởi các yếu tố khác như tuổi tác, uống rượu và sử dụng thuốc ức chế axit dạ dày.

Xét nghiệm hơi thở biết ung thư dạ dày

Thử nghiệm hơi thở để phát hiện ung thư dạ dày nhanh, chính xác và giá thành rẻ hơn

Khác với công nghệ GCMS được dùng để xem xét, xác định bệnh ung thư dạ dày nhưng rất tốn kém và đòi hỏi phải xử lý lâu dài và kết hợp với các công tác chuyên môn. Công nghệ phân tích Nanoarray rất chính xác và có giá thành rẻ hơn.

Các chuyên gia nói gì?

Nhà nghiên cứu Hossam Haick, một giáo sư tại khoa Kỹ thuật hóa học tại Viện Công nghệ nano Berrie Russell ở Israel, nói với FoxNews rằng các thử nghiệm sẽ tránh các kỹ thuật nội soi không cần thiết, và sẽ phát hiện bất kỳ sự tiến triển của bệnh ung thư hoặc dấu hiệu tái phát bệnh. Ông chia sẻ “Đây là thử nghiệm không xâm lấn, dễ dàng, nhanh chóng và chi phí thấp”, “Tầm nhìn tương lai của chúng tôi cho thấy những thử nghiệm hơi thở như là một công cụ theo dõi giám sát các bệnh nhân có nguy cơ cao mắc bệnh ung thư dạ dày. Các bài kiểm tra hơi thở có thể được sử dụng để theo dõi, xác định những tiến triển đến ung thư hoặc các tổn thương cao hơn”

Hiện, một nghiên cứu lớn trên hàng ngàn bệnh nhân, bao gồm cả những người bị bệnh ung thư dạ dày hoặc những thay đổi tiền ung thư, hiện đang được tiến hành ở châu Âu và sẽ được thực hiện trong những năm tới trong nhiều trung tâm, cho phép tiếp cận để xác định bệnh trong bối cảnh lâm sàng.

Được biết, các thử nghiệm cũng có thể được sử dụng để xác định kịp thời khi bệnh ung thư dạ dày tái phát sau khi điều trị bước đầu thành công.

Hải Yến – Benh.vn

Bài viết Thử nghiệm hơi thở để phát hiện bệnh ung thư dạ dày đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/thu-nghiem-hoi-tho-de-phat-hien-benh-ung-thu-da-day-6927/feed/ 0
Bước đầu chẩn đoán bệnh ung thư tinh hoàn https://benh.vn/buoc-dau-chan-doan-benh-ung-thu-tinh-hoan-4702/ https://benh.vn/buoc-dau-chan-doan-benh-ung-thu-tinh-hoan-4702/#respond Wed, 22 Aug 2018 05:08:47 +0000 http://benh2.vn/buoc-dau-chan-doan-benh-ung-thu-tinh-hoan-4702/ Một trong những bệnh ung thư ít gặp và chỉ có ở nam giới là ung thư tinh hoàn. Ung thư tinh hoàn phát triển từ những tế bào của tinh hoàn, là bệnh lý của nam giới trẻ, ở độ tuổi từ 15 - 30.

Bài viết Bước đầu chẩn đoán bệnh ung thư tinh hoàn đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Một trong những bệnh ung thư ít gặp và chỉ có ở nam giới là ung thư tinh hoàn. Ung thư tinh hoàn phát triển từ những tế bào của tinh hoàn, là bệnh lý của nam giới trẻ, ở độ tuổi từ 15 – 30.

Những điều kiện thuận lợi để ung thư tinh hoàn phát triển là: gia đình có tiền sử ung thư; tinh hoàn không xuống bìu trong tuổi thiếu niên; tinh hoàn đã bị chấn thương; viêm tinh hoàn do quai bị sau tuổi dậy thì; người mẹ đã được điều trị bằng hormon trước khi sinh.

Ung thư tinh hoàn thường gặp ở đối tượng nào?

Những người có tinh hoàn ẩn: đây là tình trạng tinh hoàn không nằm trong bìu mà nằm trong ổ bụng (thông thường ở giai đoạn bào thai hay trong 3 tháng đầu sau khi sinh, tinh hoàn của các bé trai sẽ di chuyển từ ổ bụng xuống bìu).

Những người bị hội chứng rối loạn nhiễm sắc thể giới tính; bị chấn thương tinh hoàn; viêm tinh hoàn do quai bị sau tuổi dậy thì; những người làm việc trong điều kiện nhiệt độ quá nóng như thợ mỏ, lái xe đường dài,…

ung thư tinh hoàn

Hình ảnh ung thư tinh hoàn

Dấu hiệu ung thư tinh hoàn và cách kiểm tra tinh hoàn

Giai đoạn đầu của ung thư tinh hoàn thường không có dấu hiệu gì đặc biệt, chỉ thấy tinh hoàn to và rắn khi sờ nắn bằng mấy đầu ngón tay, cũng có thể không đau hoặc hơi đau. Đôi khi có thêm cảm giác nằng nặng ở bìu, gai sốt và hơi đau ở vú. Nếu được phát hiện sớm thì đối với thể ung thư tinh hoàn thường gặp nhất là ung thư tuyến tinh (Seminoma) thì tỷ lệ chữa khỏi có thể gần 100%. Nếu không được điều trị sớm, các tế bào ung thư có thể lan theo hệ bạch huyết đến các hạch bạch huyết ở bụng, ngực, cổ và cuối cùng là phổi.

Chưa biết rõ vì sao bệnh phát triển và vì không có đường liên lạc trực tiếp về bạch huyết giữa 2 tinh hoàn nên khó có sự di căn ung thư từ tinh hoàn bệnh sang tinh hoàn lành. Vì thế nam giới có thể tự kiểm tra tinh hoàn bằng cách dùng 2 tay nhẹ nhàng đưa đi đưa lại các viên tinh hoàn. Kiểm tra xem có u bướu gì bất thường không. Sờ nắn nhẹ tinh hoàn xem có thấy đau, có u nhỏ, tinh hoàn không nhẵn. Nên theo dõi sự bất thường to  – nhỏ của tinh hoàn vì bình thường tinh hoàn chỉ to bằng ngón tay cái của người đó, không đau, mặt nhẵn. Kiểm tra vùng tinh hoàn ngay sau khi tắm bằng nước ấm, nước ấm làm giãn bìu, da vùng bìu đang mềm giúp dễ phát hiện bất thường ở tinh hoàn. Nếu tinh hoàn bị sưng, có u cục cứng dù nhỏ cũng cần được thầy thuốc chuyên khoa tiết niệu và sinh dục khám.

Nếu chẩn đoán xác định ung thư tinh hoàn, tùy mức độ bệnh các bác sĩ sẽ có chỉ định điều trị phù hợp. Cách điều trị thông thường là phẫu thuật cắt bỏ tinh hoàn bị bệnh, hóa trị để tiêu diệt các tế bào ung thư còn sót lại, để lại tinh hoàn lành, do đó vẫn đảm bảo khả năng tình dục và sinh sản.

Benh.vn (Theo SKĐS)

Bài viết Bước đầu chẩn đoán bệnh ung thư tinh hoàn đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/buoc-dau-chan-doan-benh-ung-thu-tinh-hoan-4702/feed/ 0
Áp dụng công nghệ NBI trong nội soi chẩn đoán sớm ung thư đường tiêu hóa https://benh.vn/ap-dung-cong-nghe-nbi-trong-noi-soi-chan-doan-som-ung-thu-duong-tieu-hoa-6965/ https://benh.vn/ap-dung-cong-nghe-nbi-trong-noi-soi-chan-doan-som-ung-thu-duong-tieu-hoa-6965/#respond Tue, 31 Jul 2018 06:12:04 +0000 http://benh2.vn/ap-dung-cong-nghe-nbi-trong-noi-soi-chan-doan-som-ung-thu-duong-tieu-hoa-6965/ Công nghệ mới Narrow band Imaging (NBI) ứng dụng trong nội soi do công ty Olympus phát triển, công nghệ hình ảnh dải ánh sáng hẹp này giúp tăng cường quan sát các mô niêm mạc. Hiện nay với hệ thống Nội soi tiên tiến, một phiên bản cải tiến cho khoảng cách gần hơn hai lần có thể thấy được và sáng hơn đáng kể.

Bài viết Áp dụng công nghệ NBI trong nội soi chẩn đoán sớm ung thư đường tiêu hóa đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Công nghệ mới Narrow band Imaging (NBI) ứng dụng trong nội soi do công ty Olympus phát triển, công nghệ hình ảnh dải ánh sáng hẹp này giúp tăng cường quan sát các mô niêm mạc. Hiện nay với hệ thống Nội soi tiên tiến, một phiên bản cải tiến cho khoảng cách gần hơn hai lần có thể thấy được và sáng hơn đáng kể.

NBI là một công nghệ hình ảnh quang học giúp nâng cao khả năng hiển thị của các mạch và các mô khác trên bề mặt niêm mạc. NBI hoạt động bằng cách lọc các ánh sáng trắng thành các bước sóng ánh sáng cụ thể được hấp thụ bởi hemoglobin và thâm nhập chỉ trên bề mặt của tế bào của con người. Kết quả là, với thu hẹp dải sóng tạo hình ảnh, mao mạch trên bề mặt niêm mạc được hiển thị trong màu nâu và các tĩnh mạch ở dưới niêm mạc được hiển thị bằng màu xanh nhạt trên màn hình.

Việc sử dụng công nghệ NBI nhuộm màu tăng cường trong quá trình làm thủ thuật nội soi kiểm tra đặc tính của các mô khỏe mạnh và bất thường.

NBI cung cấp hình ảnh nâng cao của các mao mạch tốt trong các bề mặt niêm mạc và niêm mạc kết cấu chi tiết. Công nghệ này có khả năng tăng cường chất lượng hình ảnh quan sát các vết trợt trên bề mặt niêm mạc.

Việc kết hợp công nghệ NBI với ống kính có độ phóng đại lớn giúp chẩn đoán được các tổn thương ung thư sớm trong ống tiêu hóa.

Benh.vn

Bài viết Áp dụng công nghệ NBI trong nội soi chẩn đoán sớm ung thư đường tiêu hóa đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/ap-dung-cong-nghe-nbi-trong-noi-soi-chan-doan-som-ung-thu-duong-tieu-hoa-6965/feed/ 0
Các thể ung thư não https://benh.vn/cac-the-ung-thu-nao-1961/ https://benh.vn/cac-the-ung-thu-nao-1961/#respond Sun, 29 Jul 2018 04:04:57 +0000 http://benh2.vn/cac-the-ung-thu-nao-1961/ Khối u não là một khối tụ hội hoặc tăng trưởng của các tế bào bất thường trong não. Nhiều loại khối u não khác nhau tồn tại. Một số khối u não là lành tính và một số khối khác là ung thư. Các khối u não có thể bắt đầu trong não, hoặc ung thư có thể bắt đầu ở các bộ phận khác của cơ thể và lan tới não.

Bài viết Các thể ung thư não đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Khối u não (ung thư não) là một khối tụ hội hoặc tăng trưởng của các tế bào bất thường trong não. Nhiều loại khối u não khác nhau tồn tại. Một số khối u não là lành tính và một số khối khác là ung thư. Các khối u não có thể bắt đầu trong não, hoặc ung thư có thể bắt đầu ở các bộ phận khác của cơ thể và lan tới não.

Hình ảnh khối u trong não

Lựa chọn điều trị khối u não phụ thuộc vào loại u não có, cũng như kích thước và vị trí của nó.

Triệu chứng u não

Các dấu hiệu và triệu chứng của khối u não khác nhau rất nhiều và phụ thuộc vào kích thước khối của u não, vị trí và tốc độ tăng trưởng. Dấu hiệu và triệu chứng gây ra bởi khối u não có thể bao gồm:

  • Đau đầu mới khởi phát hoặc thay đổi trong mô hình đau.
  • Nhức đầu dần dần trở thành thường xuyên hơn và nghiêm trọng hơn.
  • Không giải thích được buồn nôn hoặc nôn mửa.
  • Tầm nhìn có vấn đề, chẳng hạn như mắt mờ, nhìn đôi hoặc mất thị giác ngoại vi.
  • Dần dần mất cảm giác hoặc vận động ở một cánh tay hoặc một chân.
  • Nói khó.
  • Lẫn lộn trong các vấn đề hàng ngày
  • Thay đổi nhân cách hoặc hành vi
  • Động kinh, đặc biệt là ở những người không có tiền sử động kinh.

Gặp bác sĩ nếu có các dấu hiệu và triệu chứng như trên. Có thể bao gồm nhức đầu dần dần xấu đi, đặc biệt nghiêm trọng khi luôn luôn ở cùng một vị trí, hoặc có kèm theo buồn nôn hoặc nôn mửa hoặc bị mờ hoặc nhìn đôi.

Phân loại u não

Các khối u não bắt đầu trong não (u não tiên phát)

U não bắt nguồn từ chính bản thân não hoặc trong các mô gần nó, chẳng hạn như trong não – bao gồm màng não, dây thần kinh sọ, tuyến yên hoặc tuyến tùng. U não tiên phát bắt đầu khi các tế bào bình thường có các lỗi (đột biến) trong DNA. Những đột biến này cho phép tế bào phát triển và phân chia ở mức tăng và tiếp tục sống khi tế bào khỏe mạnh chết. Kết quả là khối lượng của tế bào bất thường tạo thành một khối u.

U não tiên phát ít phổ biến hơn là u não thứ phát, trong đó ung thư bắt đầu ở nơi khác và lan truyền đến não. Nhiều loại khác nhau của các khối u não tiên phát tồn tại. Cho từng tên từ loại tế bào có liên quan. Ví dụ bao gồm:

  • Acoustic neuroma.
  • Astrocytoma, còn được gọi là glioma, bao gồm astrocytoma anaplastic và glioblastoma.
  • Ependymoma.
  • Ependymoblastoma.
  • Khối u tế bào mầm.
  • Medulloblastoma.
  • Meningioma.
  • Neuroblastoma.
  • Oligodendroglioma.
  • Pineoblastoma.
  • Ung thư bắt đầu ở nơi khác và lan truyền đến não

U não thứ phát (di căn)

Là kết quả của khối u  bắt đầu ở nơi khác trong cơ thể và sau đó lây lan đến não. U não thứ phát thường xuyên nhất xảy ra ở những người có tiền sử bệnh ung thư. Nhưng trong trường hợp hiếm hoi, một khối u di căn não có thể là dấu hiệu đầu tiên của bệnh ung thư bắt đầu ở nơi khác trong cơ thể.

U não thứ phát phổ biến hơn so với những khối u não tiên phát. Bất kỳ ung thư cũng có thể lan truyền đến não, nhưng các loại phổ biến nhất bao gồm:

  • Ung thư vú.
  • Ung thư ruột kết.
  • Ung thư thận.
  • Ung thư phổi.
  • Khối u ác tính

Các xét nghiệm và chẩn đoán

Nếu nghi ngờ có một khối u não, bác sĩ có thể đề nghị một số xét nghiệm và thủ tục, bao gồm:

– Khám thần kinh

Một buổi khám thần kinh có thể bao gồm: kiểm tra thị lực, thính giác, thăng bằng, phối hợp và phản xạ. Khó khăn trong một hoặc nhiều lãnh vực có thể cung cấp manh mối về một phần của bộ não mà có thể bị ảnh hưởng bởi một khối u não.

– Các kiểm tra hình ảnh

Chụp cộng hưởng từ (MRI) thường được sử dụng để giúp chẩn đoán khối u não. Trong một số trường hợp thuốc nhuộm có thể được tiêm qua tĩnh mạch ở cánh tay trước khi MRI. Một số MRI, bao gồm cả MRI chức năng, MRI tưới máu và quang phổ học cộng hưởng từ có thể giúp bác sĩ đánh giá khối u và kế hoạch điều trị. Kiểm tra hình ảnh chụp cắt lớp khác có thể bao gồm cắt lớp vi tính (CT) và chụp cắt lớp phát xạ positron (PET).

– Các xét nghiệm để tìm ung thư ở các bộ phận khác

Nếu nghi ngờ khối u não có thể là một kết quả của ung thư đã lan rộng từ một vùng khác của cơ thể, bác sĩ có thể khuyên nên thử nghiệm để xác định nguồn gốc bệnh ung thư. Ví dụ, có thể CT scan lồng ngực để tìm những dấu hiệu của ung thư phổi.

– Thu thập và thử nghiệm mẫu tế bào bất thường (sinh thiết)

Sinh thiết có thể được thực hiện như một phần để loại bỏ các khối u não, hoặc sinh thiết có thể được thực hiện bằng cách sử dụng kim tiêm. Kim sinh thiết có thể được thực hiện cho các khối u não ở các khu vực khó tiếp cận hoặc các khu vực rất nhạy cảm trong não. Giải phẫu thần kinh một lỗ nhỏ, được gọi là một lỗ burr vào hộp sọ. Một kim nhỏ sau đó đưa qua lỗ. Mô được lấy ra bằng cách sử dụng kim tiêm, thường hướng dẫn của CT hay MRI. Các mẫu sinh thiết sau đó đã được xem dưới kính hiển vi để xác định xem nó là ung thư hoặc lành tính. Thông tin này là hữu ích trong việc hướng dẫn điều trị.

Theo Benh.vn

Bài viết Các thể ung thư não đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/cac-the-ung-thu-nao-1961/feed/ 0
Một số tiến bộ mới trong chẩn đoán và điều trị ung thư https://benh.vn/mot-so-tien-bo-moi-trong-chan-doan-va-dieu-tri-ung-thu-3876/ https://benh.vn/mot-so-tien-bo-moi-trong-chan-doan-va-dieu-tri-ung-thu-3876/#respond Sat, 23 Jun 2018 04:45:09 +0000 http://benh2.vn/mot-so-tien-bo-moi-trong-chan-doan-va-dieu-tri-ung-thu-3876/ Chẩn đoán bệnh ung thư nói chung dễ ở giai đoạn muộn nhưng lại rất khó ở giai đoạn sớm. Chẩn đoán muộn gây rất nhiều khó khăn trong việc điều trị và tiên lượng của bệnh nhân thường xấu. Các tiến bộ trong chẩn đoán và điều trị Ung thư hiện nay giúp việc chẩn đoán sớm hơn và điều trị trở nên hiệu quả hơn, tăng thời gian sống thêm và giảm nguy cơ tử vong cho bệnh nhân.

Bài viết Một số tiến bộ mới trong chẩn đoán và điều trị ung thư đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Chẩn đoán bệnh ung thư nói chung dễ ở giai đoạn muộn nhưng lại rất khó ở giai đoạn sớm. Chẩn đoán muộn gây rất nhiều khó khăn trong việc điều trị và tiên lượng của bệnh nhân thường xấu. Các tiến bộ trong chẩn đoán và điều trị Ung thư hiện nay giúp việc chẩn đoán sớm hơn và điều trị trở nên hiệu quả hơn, tăng thời gian sống thêm và giảm nguy cơ tử vong cho bệnh nhân.

Đặc điểm dịch tễ học của ung thư

– Tỷ lệ mắc bệnh ung thư có xu hướng ngày càng gia tăng ở cả các nước phát triển và đang phát triển

– Ung thư trở thành 1 trong số các bệnh phổ biến nhất trong mô hình bệnh tật và gây ra nhiều hậu quả nặng nề, gánh nặng cho cộng đồng và xã hội.

  • 1980: 6,4 triệu người mới mắc
  • 1985: 7,6 triệu người mới mắc
  • 2008: 12,7 triệu người mới mắc; 7,6 triệu người chết vì ung thư.
 

Địa điểm

Số ca mắc mới Số ca tử vong Tỷ lệ tử vong/mắc (%)
Thế giới 12.677.000 7.570.000 59,7
Các nước phát triển 5.569.000 2.751.000 49,4
Các nước đang phát triển 7.108.000 4.819 67,8
Việt Nam 111.581 82.006 73,5

Tình hình mắc, tử vong do ung thư trên thế giới (theo Tổ chức Y tế thế giới 2008)

Nam Nữ
 

Loại UT

ASR  

Loại UT

ASR
 

Hanoi

HCM city  

Hanoi

HCM city
Gan 17 38.2 Cổ TC 6.3 35
Phổi 38.8 32.3 26.7 17.1
Dạ dày 34.5 24.3 Đại TT 8.0 11.8
Đại TT 13.3 14.8 Dạ dày 16.4 10.3
Trung Thất 3.4 6.1 Phổi 5.6 8.8
Vòm họng 9.5 5.5 Gan 6.6 8.3
Thanh quản 2.6 4.9 Da 4.2 4.0
Tuyến tiền liệt 2.2 4.6 Buồng trứng 5.9 3.8
Da 5.0 4.2 Âm đạo 2.1 3.4
Tụy 1.0 3.8 Lymphoma 3.2 2.9

Tỷ lệ mắc ung thư tại Hà Nội và TP HCM

Một số tiến bộ trong chẩn đoán Ung thư

1. Chẩn đoán hình ảnh

Siêu âm màu 3D, 4D, CT đa lớp cắt (64 dãy, 256 dãy….), MRI 1.5 Tesla, MRI 3.0 Tesla, MRI toàn thân… Với những kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh từ 16, 32,64, 256 dãy cho phép chẩn đoán bệnh và cho ung thư: giúp đánh giá tổn thương u (T), tình trạng hạch (N) và di căn xa.

2. Nội soi ống mềm, siêu âm nội soi…

  • Nội soi tai mũi họng
  • Nội soi dạ dày – thực quản
  • Nội soi đại trực tràng
  • Siêu âm nội soi thực quản, siêu âm nội soi trực tràng: đánh giá giai đoạn u và tình trạng hạch.

3. Xét nghiệm máu

  • Xét nghiệm các chất chỉ điểm khối u: CEA, PSA, CA125, CA 72-4…
  • Xét nghiệm đếm tế bào u trong máu CTCs (circulating tumour cells): đây là phương pháp mới đang được nghiên cứu tìm tế bào u ở máu ngoại vi.

4. Mô bệnh học, di truyền

  • Nhuộm hóa mô miễn dịch với một số marquer.
  • Phát hiện, đánh giá thụ thể nội tiết: ER, PR…
  • XN đột biến gen: KRAS, EGFR…

5. Y học hạt nhân

Ghi hình miễn dịch phóng xạ (RIS) SPECT, SPECT/CT, PET, PET/CT, PET/MRI

chẩn đoán ung thư gan

Chẩn đoán Ung thư hiện nay có rất nhiều tiến bộ mới

Các địa điểm thực hiện nghiên cứu:

Nghiên cứu đã được thực hiện tại 51 trung tâm của 7 quốc gia châu Á bao gồm: Trung quốc (17 trung tâm), Hồng Kông (3 trung tâm), Ấn Độ (7 trung tâm), Philippines (5 trung tâm), Đài Loan (10 trung tâm), Thái Lan (4 trung tâm) và Việt Nam (5 trung tâm)

Các trung tâm nghiên cứu ở VN                 Chủ nhiệm đề tài

1.         Bệnh viện Bạch Mai                        PGS.TS. Mai Trọng Khoa

2.         Bệnh viện K                                    PGS.TS. Tạ Văn Tờ

3.         Bệnh viện Chợ Rẫy                         PST.TS. Trần Văn Ngọc

4.         Bệnh viện Ung bướu TP HCM        BS.CKII. Lê Hoàng Minh

5.         Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch         TS.BS. Nguyễn Hữu Lân

Kết quả nghiên cứu:

Tỷ lệ đột biến EGFR (+) theo vùng địa lý

Quốc gia và lãnh thổ Tỷ lệ đột biến EGFR P
Việt Nam 62.4% (77/120)  

 

 

< 0.001

Đài Loan 62.1% (108/174)
Thái Lan 53.8% (63/117)
Philippin 52.3% (34/65)
Trung Quốc 50.2% (372/741)
Hồng Kông 47.2% (76/161)
Ấn Độ 22.2% (16/72)

Đột biến gen KRAS (Kirsten ras oncogene)

  • Đột biến gene KRAS làm cho protein KRAS bị kích hoạt liên tục, do đó truyền tín hiệu mà không cần tín hiệu trung gian liên quan EGFR, TB vẫn tiếp tục tăng sinh, nhân lên…
  • Tác dụng kháng u nhờ ức chế EGFR của Erbitux bị bất hoạt khi KRAS đột biến Erbitux không có chỉ định điều trị cho BN UT khi gen Kras bị đột biến.

Ghi hình khối u bằng PET và PET/CT

– PET (positron emission tomography): chụp cắt lớp phát bức xạ positron

– Nguyên tắc cơ bản của ghi hình khối u bằng PET là cần phải cơ chế tập trung một cách đặc hiệu được chất phóng xạ (DCPX) vào cơ quan đích cần ghi hình dựa trên cơ sở khác biệt về sinh lý học hoặc chuyển hóa giữa khối u và tổ chức bình thường. Cụ thể là:

  • Trong đa số các trường hợp: khối u thường phát triển rất nhanh so với tổ chức bình thường do đó việc sử dụng các tiền thân (percursor) của DNA (thymidine…) trong khối u thường cao hơn rất nhiều so với tổ chức bình thường vì vậy dùng 11C-thymidine để ghi hình cho PET.
  • Khối u thường có tốc độ tổng hợp protein cao hơn so với tổ chức lành, do đó việc vận chuyển và kết hợp nhiều typ amin acid trong tổ chức ung thư sẽ tăng lên so với tổ chức bình thường, nên 11C-methionine và 11C-tyrosine… sẽ tập trung chủ yếu tại khối u.
  • Các khối u thường có hiện tượng tăng phân hủy glucose kị khí và ưa khí hơn so với các tổ chức bình thường. Gắn Glucose với 18F (18F-FDG) hoặc 11C (11C-Glucose) sẽ tập trung tại các khối u ác tính nhiều hơn tổ chức lành.

– Lợi ích của kết hợp hình ảnh CT với PET

  • CT: cung cấp hình ảnh cấu trúc giải phẫu rõ nét
  • PET: cung cấp hình ảnh tổn thương ở giai đoạn rất sớm, ở mức độ tế bào, mức độ phân tử.

Cho hình ảnh kết hợp đồng thời và chồng gộp trong một lần chụp với các ưu điểm của cả CT và PET giúp chẩn đoán bệnh ở giai đoạn rất sớm, chính xác, tăng độ nhạy, độ đặc hiệu của kỹ thuật PET/CT, nhờ có được đồng thời hình ảnh cấu trúc giải phẫu rõ nét của CT và hình ảnh chức năng chuyển hóa ở giai đoạn sớm của PET.

– Giá trị của PET/CT trong ung thư

  • Chẩn đoán và phát hiện sớm ung thư
  • Phân loại giai đoạn ung thư.
  • Phát hiện và đánh giá tái phát, di căn ung thư.
  • Đánh giá hiệu quản của các phương pháp điều trị
  • Mô phỏng lập kế hoạch xạ trị gia tốc với hình ảnh PET/CT

Thông tin về PET/MRI

– 2010: Hãng GE đã lắp đặt máy PET/MRI đầu tiên ở BV Đại học Zurich – Thụy Sỹ

– 1-2011: PET/MRI của Phillips được phê chuẩn thử nghiệm trên lâm sàng ở Mỹ.

Ứng dụng:

  • Thần kinh” đột quỵ, sa sút trí tuệ, Parkison, động kinh…
  • Ung thư: não đầu cổ, vú, gan, tiền liệt tuyến, tủy xương, phụ khoa…

Ghi hình miễn dịch phóng xạ (radioimmunoscintigrapy: RIS)

– Nguyên lý: Dùng kháng thể đơn dòng (KTĐD) đó được đánh dấu ĐVPX phát tia gamma (γ), positron.. để kết hợp với kháng nguyên (KN) tương ứng có ở tế bào ung thư tạo ra (KN-NTĐD) khối u sẽ trở thành nguồn phát tia PX giúp ta ghi được hình ảnh của khối ung thư đặc hiệu.

– Nhiều loại ĐVPX được dùng trong RIS: 131l, 123l, 111ln, Tc-99m, 18F…

– RIS giúp phát hiện các khối u ác tính tại chỗ và di căn, đánh giá hiệu quả điều trị, tái phát là cơ sở để tính liều điều trị cho RIT

– Ghi hình RIS với SPECT, SPECT/CT và với PET hay PET/CT được gọi là ghi hình miễn dịch PET (immuno-PET)

Giá trị:

*Ghi hình miễn dịch (RIS) và Immuno-PET, PET/CT có độ nhạy và độ đặc hiệu cao vì phối hợp được:

  • Độ đặc hiệu cao của phản ứng miễn dịch (KTDD-KN)
  • Tính chính xác của phép đo phóng xạ (KTĐD đánh dấu phóng xạ)

*RIS là kỹ thuật ghi hình có độ chính xác cao, ở mức độ phân tử, mức độ tế bào.

Một số tiến bộ trong điều trị Ung thư

1. Điều trị ung thư hiện nay

– Giai đoạn sớm: Phẫu trị/xạ trị giúp điều trị khỏi

– Giai đoạn tiến xa hoặc di căn: Hóa trị/miễn dịch/hormone: gặp nhiều khó khăn; kéo dài thời gian sống còn & giảm nhẹ triệu chứng (độc tính/kháng thuốc)…

Kết quả điều trị ung thư

*1990: tỷ lệ sống còn 5 năm với carcinoma, sarconma và các leukemia ít hơn 10%

*2000: sống còn toàn bộ trên 5 năm đạt trên 50%

  • Childhood Acute lymphoblastic leukemia: > 70%
  • Hodgkin disease: > 90%
  • Tỷ lệ sống còn vẫn thấp với ung thư tụy (4%), gan (7%), glioblastoma (5%), phổi (15%) và đại tràng
  • Ung thư tiền liệt tuyến và ung thư vú có tỷ lệ sống còn trên 5 năm đạt trên 80%, tuy nhiên đáp ứng kém ở giai đoạn muộn.

Loại ung thư                                                            Tỷ lệ sống thêm 5 năm

Bệnh bạch cầu cấp dòng lympho ở trẻ em:                      50~80%

Bệnh bạch cầu cấp dòng lympho ở người lớn:                 20~60%

Bệnh bạch cầu cấp dòng tủy ở trẻ em:                             20~60%

Bệnh bạch cầu cấp dòng tủy ở người lớn:                       10~20%

Ung thư vú trước mãn kinh:                                              10~20%

Ung thư vú sau mãn kinh:                                                  0~15%

Bệnh Hodgkin:                                                                  40~80%

UT phổi tế bào nhỏ “giai đoạn khu trú”                             10~20%

UT phổi tế bào nhỏ “giai đoạn lan tràn”                             0~5%

Bệnh u lympho ác tính không Hodgkin                             40~65%

Ung thư buồng trứng                                                        40~60%

Các khối u đặc ở trẻ em (U nguyên bào thận,

sarcome cơ vân, U lympho, sarcome xương)                  60~90%

U dạng lá nuôi “ung thư biểu mô phổi”:                            80~90%

Ung thư tinh hoàn dạng tính (seminoma)**                      60~90%

Ung thư tinh hoàn dạng biểu mô phổi:                             60~80%

2. Một số tiến bộ mới

Về xu hướng phát triển:

  • Phát triển các thuốc điều trị ung thư mới
  • Phê chuẩn các thuốc điều trị ung thư mới
  • Điều trị theo từng cá thể (personalized medicine): thuốc tác động chính xác ở mức độ phân tử và làm cho các tế bào ung thư bị tiêu diệt trên từng bệnh nhân riêng biệt.

Các tiến bộ cụ thể:

  • Phẫu thuật: phẫu thuật nội soi…
  • Xạ trị: xạ trị 3D, xạ trị điều biến liều (IMRT), xạ trị điều biến thể tích (rapid-art), xạ trị áp sát xuất liều cao, xạ phẫu, mô phỏng xạ trị bằng PET/CT, xạ trị trong mổ, ion nặng (heavy ion)…
  • Hóa trị: thuốc hóa chất thế hệ mới, kháng thể đơn dòng, kháng thể đơn dòng gắn phóng xạ, thuốc phân tử nhỏ..
  • Miễn dịch phóng xạ trong điều trị bệnh ung thư.

điều trị ung thư

Tiến bộ mới trong điều trị Ung thư đem đến những hy vọng mới cho bệnh nhân

Cơ chế tác động và hiệu quả của kháng thể đơn dòng trong điều trị ung thư:

Kháng thể đơn dòng gắn vào tế bào ung thư có thể:

  • Làm cho tế bào ung thư dễ bị phát hiện bởi hệ thống miễn dịch
  • Ngăn chặn, ức chế quá trình phát triển
  • Ngăn chặn, ức chế hình thành các mạch máu mới
  • Là chất mang để đưa hạt nhân phóng xạ đến các tế bào ung thư
  • KT đơn dòng có kích thước nhỏ nên dễ dàng xâm nhập vào các mô, tổ chức.

Có 2 nhóm cơ bản:

  • Các kháng thể đơn dòng tác động và ức chế ngoài màng TB-là những thuốc sinh học thường, hay bắt đầu bằng đuôi “MAB”- Monoclonal Anti Body.
  • Các thuốc phân tử nhỏ ức chế trong màng TB-là những thuốc hóa học, thường hay bắt đầu bằng đuôi “NIB”.

Các kháng thể đơn dòng (Mab) được chấp thuận hiện nay trong điều trị ung thư.

Theo Benh.vn

Bài viết Một số tiến bộ mới trong chẩn đoán và điều trị ung thư đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/mot-so-tien-bo-moi-trong-chan-doan-va-dieu-tri-ung-thu-3876/feed/ 0
Các bước chẩn đoán và điều trị bệnh ung thư tụy https://benh.vn/cac-buoc-chan-doan-va-dieu-tri-benh-ung-thu-tuy-3363/ https://benh.vn/cac-buoc-chan-doan-va-dieu-tri-benh-ung-thu-tuy-3363/#respond Sat, 09 Jun 2018 04:34:29 +0000 http://benh2.vn/cac-buoc-chan-doan-va-dieu-tri-benh-ung-thu-tuy-3363/ Trước một bệnh nhân lớn tuổi, nhập viện với triệu chứng sụt cân, mệt mỏi, chán ăn, đau mơ hồ vùng thượng vị, chẩn đoán ung thư tuỵ thường không được đặt ra trước tiên và bệnh nhân thường được chỉ định siêu âm và nội soi thực quản-dạ dày-tá tràng.

Bài viết Các bước chẩn đoán và điều trị bệnh ung thư tụy đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Các bước chẩn đoán ung thư tụy

Trước một bệnh nhân lớn tuổi, nhập viện với triệu chứng sụt cân, mệt mỏi, chán ăn, đau mơ hồ vùng thượng vị, chẩn đoán ung thư tuỵ thường không được đặt ra trước tiên và bệnh nhân thường được chỉ định siêu âm và nội soi thực quản-dạ dày-tá tràng. Khi nội soi đã loại trừ bệnh lý của dạ dày-tá tràng và siêu âm không cho thấy bất thường của gan mật, chụp cắt lớp vi tính là phương tiện chẩn đoán được chỉ định tiếp theo.

Nếu bệnh nhân nhập viện vì triệu chứng vàng da, có nhiều bệnh lý cần được loại trừ.

Trước tiên, cần loại trừ vàng da trước gan và tại gan, chủ yếu dựa vào các kết quả xét nghiệm. Kế tiếp, cần loại trừ sỏi mật bằng siêu âm hay ERCP (chụp mật tụy ngược dòng qua nội soi). ERCP có thể chẩn đoán xác định ung thư vùng quanh bóng Vater cũng như ung thư đường mật. Tuy nhiên, trong hầu hết các trường hợp, chẩn đoán ung thư tuỵ thường được đặt ra sau khi đã có kết quả chụp cắt lớp vi tính (CT).

Chụp cắt lớp vi tính có thể đánh giá giai đoạn ung thư tuỵ với độ chính xác cao. Siêu âm qua nội soi là phương tiện chẩn đoán xác định và đánh giá đánh giá giai đoạn ung thư tuỵ với độ chính xác cao nhất. Nội soi ổ bụng và màng bụng thám sát là hai phương tiện đánh giá giai đoạn được chọn lựa sau cùng.

Đau vùng thượng vị trong Ung thư tụy dễ nhầm lẫn với các bệnh lý dạ dày-tá tràng

Đánh giá giai đoạn (theo AJCC)

Khối u tụy:

  • Tis: carcinoma in situ.
  • T1: khối u còn khu trú trong tuỵ và có đường kính lớn nhất không quá 2 cm.
  • T2: khối u còn khu trú trong tuỵ và có đường kính lớn nhất hơn 2 cm.
  • T3: khối u xâm lấn ra ngoài tuỵ nhưng chưa xâm lấn vào bó mạch thân tạng hay mạc treo tràng trên.
  • T4: khối u xâm lấn ra ngoài tuỵ và xâm lấn vào bó mạch thân tạng hay mạc treo tràng trên.

Hạch:

  • N0: chưa di căn hạch vùng.
  • N1: có di căn hạch vùng.

Di căn xa:

  • M0: chưa di căn xa.
  • M1: có di căn xa.

Đánh giá giai đoạn ung thư tuỵ (theo AJCC):

Giai đoạn

T N M

0

is 0

0

IA

1 0

0

IB

2 0 0
IIA 3 0

0

IIB

1

1 0
2 1

0

3 1

0

III

4 Bất kỳ 0
IV Bất kỳ Bất kỳ

1

Điều trị bệnh ung thư tụy

3.1. Các phương pháp điều trị

3.1.1-Phẫu thuật triệt căn

3.1.1.1-Phẫu thuật Whipple:

Phẫu thuật cắt khối tá tuỵ (phẫu thuật Whipple) được xem là phẫu thuật tiêu chuẩn đối với ung thư đầu tuỵ. Nội dung của phẫu thuật Whipple bao gồm cắt bỏ đầu tuỵ, tá tràng D1-D4, hang vị, đoạn cuối ống mật chủ, các hạch lân cận. Sự tái lập đường tiêu hoá được thực hiện bằng cách nối vị- hỗng tràng. Phần thân đuôi tuỵ còn lại và ống mật chủ được nối với một đoạn hỗng tràng. Sự cắt rộng hơn thường không được các phẫu thuật viên chấp nhận, mặc dù, ở một số trung tâm phẫu thuật tuỵ, một đoạn tĩnh mạch cửa hay tĩnh mạch mạc treo tràng trên có thể được cắt ghép nếu khối u xâm lấn vào chúng.

Một biến thể của phẫu thuật Whipple là phẫu thuật cắt khối tá tuỵ bảo tồn môn vị. Trong phẫu thuật này, phần hang và ống môn vị được chừa lại. Cả hai loại phẫu thuật cho kết quả sống còn ngang nhau, nhưng BN được bảo tồn môn vị ít có triệu chứng rối loạn tiêu hoá xảy ra sau mổ hơn.

Để đánh giá khả năng khối u có thể cắt bỏ được hay không, quan trọng nhất là xác định xem khối u có xâm lấn vào động mạch thân tạng, động-tĩnh mạch mạc treo tràng trên hay tĩnh mạch cửa hay không. Nếu có xâm lấn, hầu hết phẫu thuật viên không phẫu thuật. Có di căn hạch quanh tuỵ cũng là chống chỉ định tương đối cho phẫu thuật.

ung thư tụy

Ung thư tụy (ảnh minh họa)

Công việc chuẩn bị trước mổ bao gồm:

  • Việc giải áp đường mật (dẫn lưu đường mật xuyên gan qua da, mở túi mật ra da hay đặt stent đường mật tạm thời) không làm thay đổi kết quả phẫu thuật. Chỉ nên đặt vấn đề giải áp đường mật trước mổ nếu BN bị tắc mật trong thời gian dài, hay cuộc mổ bị hoãn lại vì một lý do nào đó, thí dụ như phải điều trị các bệnh lý nội khoa về tim mạch.
  • Nâng cao thể trạng (truyền đạm, truyền máu…)
  • Điều chỉnh rối loạn cầm máu đông máu với vitamin K Kháng sinh dự phòng Chăm sóc sau mổ:
  • Giảm tiết dạ dày và giảm tiết tuỵ: biện pháp hiệu quả nhất là không ăn uống qua đường miệng. Các loại thuốc (ức chế bơm proton, somatostatin…) có thể được cân nhắc đến.

Dinh dưỡng qua đường tĩnh mạch:

Sau 5-7 ngày, nếu không có dấu hiệu xì dò miệng nối, bắt đầu cho BN ăn uống qua đường miệng. Một số tác giả chủ trương cho ăn sớm, khi BN bắt đầu có trung tiện. Biến chứng và di chứng phẫu thuật:

  • Hội chứng dạ dày chậm tiêu thoát (25%) Dò tiêu hoá (dò tuỵ, dò mật) (5%)
  • Chảy máu
  • Tụ dịch sau mổ hay áp-xe tồn lưu

Đây là phẫu thuật lớn, biến chứng phẫu thuật cao (30%). Ở các trung tâm chuyên khoa, tử vong phẫu thuật dưới 5%.

3.1.1.2-Cắt bỏ toàn bộ tuỵ:

Mục đích tránh mô ung thư còn sót ở bờ cắt. BN phải được trị liệu bổ sung bằng insulin ngoại sinh suốt đời. Vì lý do này, phẫu thuật cắt toàn bộ tuỵ ít khi được chọn lựa.

3.1.1.3-Cắt thân và đuôi tuỵ:

U thân và đuôi tuỵ thường được chẩn đoán khi bệnh đã ở giai đoạn muộn.

Việc cắt bỏ thân và đuôi tuỵ không cho tỉ lệ sống cao hơn so với không phẫu thuật.

3.1.2-Phẫu thuật thuyên giảm

Được chỉ định cho các khối u, thường ở đầu tuỵ, không thể cắt bỏ được, gây tắc mật, tắc tá tràng/hang vị.

Mục đích phẫu thuật là nhằm giải áp đường mật hay tái tạo sự lưu thông ống tiêu hoá. Phương pháp phẫu thuật:

  • Nối vị tràng: nếu tắc tá tràng, tắc hang vị
  • Nối túi mật-hỗng tràng: nếu tắc mật

Thường phẫu thuật viên thực hiện cả hai phương pháp phẫu thuật trên.

3.1.3-Hoá trị

Ung thư tuỵ ít nhạy với hoá chất. Hai hoá chất được sử dụng phổ biến nhất là 5-FU và gembitacine.

3.1.4-Xạ trị

Cho đáp ứng chậm. 5-FU và gembitacine làm tăng độ nhạy của tế bào ung thư với tia xạ.

3.2. Chỉ định điều trị

3.2.1-Giai đoạn I

Phẫu thuật cắt tuỵ triệt căn:

  • Phẫu thuật cắt khối tá tuỵ (phẫu thuật Whipple)
  • Phẫu thuật cắt toàn bộ tuỵ nếu cần thiết để cho bờ cắt âm tính
  • Phẫu thuật cắt thân và đuôi tuỵ khi khối u ở thân và đuôi tuỵ
  • Có thể hoá trị 5-FU và xạ trị sau mổ.

3.2.2-Giai đoạn II

– Cố gắng cắt tuỵ nếu có thể, kết hợp hay không với hoá trị 5-FU và xạ trị sau mổ

– Hoá-xạ phối hợp cho các khối u không cắt bỏ được. Phẫu thuật nối tắt (nối vị tràng, nối túi mật-hỗng tràng). Đặt stent đường mật qua da hay qua nội soi

3.2.3-Giai đoạn III

– Các liệu pháp giảm đau: xạ trị thuyên giảm hay huỷ thần kinh bằng hoá chất (alcohol 50%).

– Hoá trị thuyên giảm với gemcitabine cải thiện tiên lượng sống rõ rệt hơn so với 5-FU (tỉ lệ sống 1 năm 18% của gemcitabine so với 2% của 5-FU).

– Phẫu thuật thuyên giảm

– Đặt stent đường mật qua da hay qua nội soi

3.2.4-Giai đoạn IV

– Hoá trị với gemcitabine hoặc 5-FU Các liệu pháp giảm đau

– Phẫu thuật thuyên giảm

– Đặt stent đường mật qua da hay qua nội soi

3.3. Kết quả và tiên lượng

  • Đối với khối u không thể cắt bỏ được: Tỉ lệ sống 5 năm: 5%. Thời gian sống TB: 4-6 tháng
  • Đối với khối u đã được phẫu thuật cắt bỏ: Tỉ lệ sống 5 năm: 15-20%. Thời gian sống TB: 12-19 tháng

Benh.vn

Bài viết Các bước chẩn đoán và điều trị bệnh ung thư tụy đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/cac-buoc-chan-doan-va-dieu-tri-benh-ung-thu-tuy-3363/feed/ 0
Nhật Bản có khả năng chẩn đoán bệnh ung thư trong 3 phút https://benh.vn/nhat-ban-co-kha-nang-chan-doan-benh-ung-thu-trong-3-phut-7327/ https://benh.vn/nhat-ban-co-kha-nang-chan-doan-benh-ung-thu-trong-3-phut-7327/#respond Thu, 17 May 2018 06:19:01 +0000 http://benh2.vn/nhat-ban-co-kha-nang-chan-doan-benh-ung-thu-trong-3-phut-7327/ Các nhà khoa học Nhật Bản đã tìm ra phương pháp mới chẩn đoán bệnh ung thư ở giai đoạn đầu. Nó có thể xác định các tế bào ác tính chỉ bằng một giọt máu trong 3 phút.

Bài viết Nhật Bản có khả năng chẩn đoán bệnh ung thư trong 3 phút đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Các nhà khoa học Nhật Bản đã tìm ra phương pháp mới chẩn đoán bệnh ung thư ở giai đoạn đầu. Nó có thể xác định các tế bào ác tính chỉ bằng một giọt máu trong 3 phút.

Các nhà khoa học Nhật Bản đã tìm ra phương pháp mới chẩn đoán bệnh ung thư ở giai đoạn đầu. Nó có thể xác định các tế bào ác tính chỉ bằng một giọt máu trong 3 phút.

Theo Giáo sư Yuuki Hasegawa – một trong những người đứng đầu dự án nghiên cứu, phương pháp mới này rất dễ sử dụng và có thể dùng để chẩn đoán bệnh ung thư, như ung thư phổi, dạ dày và tuyến tụy.

Theo phương pháp này, chỉ cần nhỏ một giọt máu lên một tấm kim loại đặc biệt, sau đó chiếu tia cực tím lên. Nhờ chất liệu của tấm kim loại, các tế bào ung thư sẽ phát sáng. Điều này xảy ra là do sự thay đổi trong nucleosome cấu thành phân tử ADN. Qua thử nghiệm với 20 người, kết quả thu được hoàn toàn chính xác.

Benh.vn ( Theo ANTĐ)

Bài viết Nhật Bản có khả năng chẩn đoán bệnh ung thư trong 3 phút đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/nhat-ban-co-kha-nang-chan-doan-benh-ung-thu-trong-3-phut-7327/feed/ 0