Benh.vn https://benh.vn Thông tin sức khỏe, bệnh, thuốc cho cộng đồng. Wed, 21 Aug 2019 04:04:14 +0000 vi hourly 1 https://wordpress.org/?v=6.3 https://benh.vn/wp-content/uploads/2021/04/cropped-logo-benh-vn_-1-32x32.jpg Benh.vn https://benh.vn 32 32 Đái tháo đường thai kỳ nên ăn gì và không nên ăn gì? https://benh.vn/dai-thao-duong-thai-ky-nen-an-gi-va-khong-nen-an-gi-57931/ https://benh.vn/dai-thao-duong-thai-ky-nen-an-gi-va-khong-nen-an-gi-57931/#respond Fri, 08 Mar 2019 04:08:50 +0000 https://benh.vn/?p=57931 Khi bị đái tháo đường thai kỳ, chế độ ăn ảnh hưởng trực tiếp đến việc kiểm soát đường huyết của mẹ bầu, nhằm tránh các biến chứng nguy hiểm cho cả sản phụ và thai nhi. Cùng Benh.vn tìm hiểu về chế độ dinh dưỡng cho mẹ bầu bị đái tháo đường thai kỳ, những thực phẩm nào nên ăn và những thực phẩm nào không nên ăn.

Bài viết Đái tháo đường thai kỳ nên ăn gì và không nên ăn gì? đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Khi bị đái tháo đường thai kỳ, chế độ ăn ảnh hưởng trực tiếp đến việc kiểm soát đường huyết của mẹ bầu, nhằm tránh các biến chứng nguy hiểm cho cả sản phụ và thai nhi. Cùng Benh.vn tìm hiểu về chế độ dinh dưỡng cho mẹ bầu bị đái tháo đường thai kỳ, những thực phẩm nào nên ăn và những thực phẩm nào không nên ăn.

Những thực phẩm nên ăn

Các mẹ bầu cần có một chế độ dinh dưỡng hợp lý để duy trì lượng đường trong máu ở mức ổn định. Do đó, mẹ bầu nên thực hiện những lời khuyên sau:

  • Ăn sáng đầy đủ: có thể dùng bữa sáng gồm ngũ cốc nguyên hạt, một quả trứng luộc và một hộp sữa chua
  • Uống từ 6 đến 8 ly nước/ngày
  • Có thể ăn thoải mái các loại rau củ không tinh bột như rau diếp, rau cải, cần tây, súp lơ xanh, cà rốt…
  • Hàng ngày bổ sung những thực phẩm giàu protein như các loại thịt, cá, trứng, đậu và các sản phẩm từ sữa để thai nhi phát triển khỏe mạnh.
  • Ăn thực phẩm giàu chất xơ như: ngũ cốc nguyên hạt, trái cây, rau xanh…

Bữa sáng đầy đủ dinh dưỡng rất quan trọng với mẹ bầu bị đái tháo đường thai kỳ

Những thực phẩm không nên ăn

  • Ăn ít tinh bột, đường bởi nhóm thực phẩm này có chứa nhiều carbohydrate sẽ làm đường máu tăng nhanh. Ví dụ như bánh mì, bánh ngọt, cơm trắng, xôi, nước ngọt, kẹo…
  • Không nên ăn các thực phẩm chứa chất béo bão hòa như: xúc xích, thịt xông khói, mỡ động vật… Thay vào đó, hãy sử dụng các loại chất béo có nguồn gốc từ thực vật như dầu oliu, dầu hướng dương, dầu trong các loại hạt…

Benh.vn

Bài viết Đái tháo đường thai kỳ nên ăn gì và không nên ăn gì? đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/dai-thao-duong-thai-ky-nen-an-gi-va-khong-nen-an-gi-57931/feed/ 0
Đái tháo đường thai kỳ và những điều cần biết https://benh.vn/dai-thao-duong-thai-ky-va-nhung-dieu-can-biet-57844/ https://benh.vn/dai-thao-duong-thai-ky-va-nhung-dieu-can-biet-57844/#respond Thu, 07 Mar 2019 05:30:56 +0000 https://benh.vn/?p=57844 Có từ 2-10% mẹ bầu có nguy cơ mắc đái tháo đường thai kỳ. Căn bệnh này có thể gây ra nhiều biến chứng cho cả mẹ và thai nhi. Cùng Benh.vn tìm hiểu về căn bệnh này.

Bài viết Đái tháo đường thai kỳ và những điều cần biết đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Có từ 2-10% mẹ bầu có nguy cơ mắc đái tháo đường thai kỳ. Căn bệnh này có thể gây ra nhiều biến chứng cho cả mẹ và thai nhi. Cùng Benh.vn tìm hiểu về căn bệnh này.

Đái tháo đường thai kỳ là gì?

Đái tháo đường thai kỳ là tình trạng lượng đường trong máu của sản phụ cao hơn mức bình thường và xảy ra từ tuần thứ 24 – 28 của thai kỳ. Đái tháo đường thai kỳ nếu không được phát hiện sớm sẽ ảnh hưởng đến cả mẹ và thai nhi. Vì vậy, khám thai định kỳ và kiểm tra đường huyết thường xuyên là việc mẹ bầu nào cũng cần làm.

Nguyên nhân

Trong quá trình mang thai, các hormone sản xuất từ nhau thai làm rối loạn việc sản xuất insulin của tuyến tụy. Do đó, tuyến tụy phải sản xuất nhiều insulin hơn, có khi gấp 2 lần so với bình thường, đồng thời xuất hiện hiện tượng kháng insulin. Khi tụy không đảm bảo sản xuất đủ lượng insulin cần thiết, đường huyết sẽ tăng cao và dẫn đến đái tháo đường thai kỳ.

Yếu tố nguy cơ

Một số yếu tố nguy cơ của đái tháo đường thai kỳ:

  • Mẹ bầu thừa cân, béo phì (BMI > 30)
  • Mẹ bầu lớn tuổi khi mang thai (> 35 tuổi)
  • Gia đình có tiền sử bị đái tháo đường
  • Bản thân có tiền sử bị đái tháo đường thai kỳ trong lần mang thai trước
  • Đã từng sinh em bé có cân nặng > 4,1kg hoặc đã từng có thai chết lưu không rõ nguyên nhân

Triệu chứng bệnh

Bệnh thường không có biểu hiện rõ ràng, nhưng mẹ bầu có thể gặp một số triệu chứng giống với bệnh nhân đái tháo đường:

  • Thường xuyên khát nước và đi tiểu nhiều
  • Vùng kín bị nấm, ngứa ngáy, khó chịu
  • Khó lành các vết thương
  • Sụt cân không rõ nguyên nhân
  • Thường xuyên thấy mệt mỏi, kiệt sức
  • Nước tiểu có thể có kiến bâu…

Biến chứng của đái tháo đường thai kỳ

Đối với mẹ

Các biến chứng thai kỳ

  • Tiền sản giật, sản giật (cao gấp 4 lần so với người bình thường)
  • Nhiễm trùng
  • Đa ối
  • Băng huyết sau sinh…

Các biến chứng khi sinh

  • Khó sinh
  • Sinh non
  • Thai chết lưu
  • Vỡ ối…

Ảnh hưởng lên thai nhi

Hội chứng hạ đường huyết ở trẻ sơ sinh

Sau sinh, tuyến tụy của bé vẫn tiếp tục sản xuất tiếp insulin để đáp ứng lượng đường dư thừa từ trước do mẹ truyền sang thai nhi. Sau đó, lượng đường trong máu của trẻ sẽ xuống thấp do insulin vẫn tiếp tục sản xuất gây nên tình trạng hạ đường huyết. Hạ đường huyết có thể dẫn đến tình trạng co giật, hôn mê và tổn thương não nếu không được phát hiện kịp thời.

Thai nhi chậm phát triển, dị tật hoặc tử vong

Thai nhi có nguy cơ bị các dị tật ở hệ tiết niệu, thần kinh, tim mạch.

Trẻ sinh ra thừa cân, béo phì

Nếu mẹ bị thừa cân và đái tháo đường thai kỳ, trẻ sinh ra có nguy cơ thừa cân gấp 3,5 lần so với trẻ bình thường.

Hội chứng suy hô hấp ở trẻ sơ sinh

Thường là hệ lụy do trẻ sinh non dẫn đến phổi chưa phát triển đầy đủ

Vàng da sau sinh

Cách phòng bệnh

Chế độ luyện tập

tập thể dục cho mẹ bầu

Thực hiện các bài tập nhẹ nhàng như: yoga, đi bộ, bơi, đạp xe đạp,… Tập thể dục sẽ giúp kiểm soát được lượng đường trong máu, tăng lưu thông khí huyết và hỗ trợ sự phát triển của thai nhi.

Tuy nhiên, không thực hiện biện pháp này ở những bà bầu có nguy cơ sẩy thai được chỉ định nghỉ ngơi tuyệt đối.

Chế độ dinh dưỡng

  • Chia nhỏ các bữa ăn thành 5 – 6 bữa/ngày trong đó: 3 bữa chính và 2 – 4 bữa phụ. Các bữa ăn nên cố định vào một thời điểm. Khối lượng bữa ăn tương tự nhau giữa các ngày.
  • Kiểm tra phần ăn: để đảm bảo một suất ăn có chứa 1 lượng calo nhất định
  • Tính tổng lượng carbohydrate trong mỗi phần ăn: tổng lượng carbohydrate trong mỗi phần ăn của bà bầu chỉ nên tối đa là 62g.

Khám thai định kỳ

Khám thai định kỳ là cách tốt nhất để mẹ bầu phát hiện sớm đái tháo đường thai kỳ và các biến chứng không mong muốn do bệnh gây ra.

Benh.vn

Bài viết Đái tháo đường thai kỳ và những điều cần biết đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/dai-thao-duong-thai-ky-va-nhung-dieu-can-biet-57844/feed/ 0
Chẩn đoán bệnh đái tháo đường https://benh.vn/chan-doan-benh-dai-thao-duong-2054/ https://benh.vn/chan-doan-benh-dai-thao-duong-2054/#respond Sat, 04 Aug 2018 04:06:44 +0000 http://benh2.vn/chan-doan-benh-dai-thao-duong-2054/ Để chẩn đoán đái tháo đường, hiện nay người ta dùng tiêu chuẩn chẩn đoán mới của Tổ chức Y tế Thế giới (TCYTTG) năm 1998 và đã được xác định lại 2002.

Bài viết Chẩn đoán bệnh đái tháo đường đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>

Để chẩn đoán đái tháo đường, hiện nay người ta dùng tiêu chuẩn chẩn đoán mới của Tổ chức Y tế Thế giới (TCYTTG) năm 1998 và đã được xác định lại 2002.

Chẩn đoán xác định đái tháo đường nếu có một trong ba tiêu chuẩn dưới đây và phải có ít nhất hai lần xét nghiệm ở hai thời điểm khác nhau:

1. Glucose huyết tương bất kỳ trong ngày ≥200 mg/dl (≥11,1 mmol/l), kèm ba triệu chứng lâm sàng gồm tiểu nhiều, uống nhiều, sụt cân không giải thích được.

2. Glucose huyết tương lúc đói ≥126 mg/dL (≥7mmol/l) (đói có nghĩa là trong vòng 8 giờ không được cung cấp đường).

3. Glucose huyết tương hai giờ sau uống 75g glucose ≥200 mg/dl (11,1mmol/l) khi làm nghiệm pháp dung nạp glucose bằng đường uống (OGTT).

Giai đoạn trung gian:

+ Rối loạn glucose máu đói (IFG: Impaired Fasitng Glucose): khi glucose máu đói Go (FPG) ≥110 mg/dl (6,1 mmol/l) nhưng < 126 mg/dl (7,0 mmol/l).

+ Rối loạn dung nạp glucose (IGT: Impaired Glucose Tolerance): khi glucose máu 2 giờ sau OGTT (G2) ≥140 mg/dl (7,8 mmol/l), nhưng < 200 mg/dl (11,1mmol/l).

– Go < 110 mg/dl (6,1 mmol/l): glucose đói bình thường.

– Go ≥126 mg/dl (7,0 mmol/l): chẩn đoán tạm thời là theo dõi ĐTĐ (chẩn đoán chắc chắn là phải đủ điều kiện nêu trên).

Đánh giá kết quả khi làm nghiệm pháp dung nạp glucose bằng đường uống:

– G2 < 140 mg/dl (7,8 mmol/l): dung nạp glucose bình thường.

– G2 ≥ 140 mg/dl và < 200 mg/dl (11,1 mmol/l): rối loạn dung nạp glucose (IGT).

– G2 ≥ 200 mg/dl (11,1 mmol/l): chẩn đoán tạm thời là ĐTĐ.

Lưu ý: TCYTTG còn sử dụng glucose mao mạch để chẩn đoán ĐTĐ (cần lưu ý đến tính chính xác của máy đo dường huyết mao mạch); trong khi Hội đái tháo đường Hoa Kỳ (ADA) chỉ sử dụng glucose huyết tương tĩnh mạch trong chẩn đoán ĐTĐ. 

PHÂN LOẠI ĐÁI THÁO ĐƯỜNG

Sau đây là bảng phân loại của Hội Đái tháo đường Hoa Kỳ (ADA) năm 2004 Bệnh ĐTĐ gồm 2 thể loại chính là ĐTĐ type 1 và type 2.

1. Đái tháo đường type 1 (tự miễn và vô căn)

Đái tháo đường type 1 đặc trưng bởi sự hủy hoại tế bào bêta của đảo Langherhans tụy (tự miễn hoặc vô căn) và thiếu hụt gần như tuyệt đối insuline, vì thế dễ bị nhiễm toan ceton nếu không được điều trị.

Tuổi khởi bệnh thường gặp nhất ở lứa tuổi nhi đồng và thiếu niên, tuy vậy cũng có thể gặp ở lứa tuổi 90.

Thường có yếu tố tố bẩm di truyền và có liên quan đến một số yếu tố môi trường (nhiễm virus trong thời kỳ bào thai, độc tố…).

Thường có phối hợp với một số bệnh tự miễn khác như bệnh Basedow, viêm tuyến giáp Hashimoto, bệnh Addison.

Đặc trưng bởi sự hiện diện kháng thể kháng GAD 65, kháng thể kháng tế bào đảo tụy (ICA) hay kháng thể kháng insulin IAA, kháng thể kháng tyrosine phosphatase IA-2, IA-2((85-90% trường hợp). Ở một số người (đặc biệt người châu Á và châu Phi) người ta không tìm được bằng chứng của hiện tượng tự miễn và được phân loại là “type 1 vô căn”. Tốc độ phá hủy tế bào bêta rất thay đổi, có thể chậm ở người trưởng thành gây nên ĐTĐ thể LADA (Latent Autoimmune Diabetes in Adults). Đái tháo đường thể LADA (theo Diabetes 12.2005): > 10% ở người > 35 tuổi, 25% ở người <35 tuổi.

– Tên khác của ĐTĐ LADA: ĐTĐ type 1 tiềm tàng, ĐTĐ phụ thuộc insulin tiến triển chậm, ĐTĐ phụ thuộc insulin khởi phát chậm, ĐTĐ type 1 tiến triển chậm, ĐTĐ type 1,5, ĐTĐ tự miễn tiềm tàng ở người trẻ (LADY-like), ĐTĐ tự miễn không cần insulin lúc chẩn đoán, ĐTĐ LADA type 1 và type 2, ĐTĐ type 2 béo phì có tự kháng thể, ĐTĐ tự miễn ở người trưởng thành với suy chậm tế bào ((ADASP: Autoimmune Diabetes with Slowly Progressive β-cell failure).

– Tiêu chuẩn chẩn đoán LADA

1. ≥ 30 tuổi

2. Có sự hiện diện của ít nhất 1 trong 4 tự kháng thể: ICA, GAD65, IA-2, IAA.

3. Không cần điều trị bằng Insulin trong vòng 6 tháng sau khi được chẩn đoán.

– Ngay lúc chẩn đoán ĐTĐ LADA đã có rối loạn chức năng TB β vì thế có quan điểm sử dụng insulin ngay từ lúc mới được chẩn đoán. Hầu hết bệnh nhân LADA đều cần Insulin trong vòng 6 năm kể từ lúc được chẩn đoán, một số trường hợp cần insulin sau 12 năm. Sự hiện diện của các tự kháng thể càng nhiều thì tốc độ rối loạn tế bào (xảy ra càng nhanh: ≥ 2 tự kháng thể → rối loạn tế bào β trong vòng 5 năm; LADA chỉ có ICA + hay GADA + → rối loạn tế bào β xảy ra muộn hơn (12 năm), LADA không có sự hiện diện của tự kháng thể hay chỉ có IA-2 + → chức năng tế bào β không bị ảnh hưởng và vẫn được bảo tồn 12 năm sau khi được chẩn đoán.

2. Đái tháo đường type 2

Thường gặp nhất. Đặc trưng bởi rối loạn hoạt động hay tiết insulin: thay đổi từ đề kháng insulin chiếm ưu thế với thiếu insulin tương đối đến khiếm khuyết tiết insulin chiếm ưu thế kèm đề kháng insulin hay không. Thường không được chẩn đoán trong nhiều năm vì mức độ tăng glucose máu không trầm trọng, nhiều trường hợp được chỉ phát hiện tình cờ. Thường xảy ra ở người lớn tuổi >40 tuổi, nhưng đôi khi cũng xảy ra ở trẻ nhỏ, có tính gia đình. Đa số trường hợp có kèm béo phì và bản thân béo phì lại làm trầm trọng thêm tình trạng đề kháng insulin. Nhiều bệnh nhân không được xem là béo phì dựa trên những tiêu chuẩn kinh điển nhưng lại có sự tích tụ mỡ nhiều ở vùng bụng. Hiếm khi nhiễm toan ceton ngoại trừ khi có stress hoặc nhiễm trùng. Nồng độ insulin máu bình thường hoặc cao trong trường hợp đề kháng insulin chiếm ưu thế; hoặc nồng độ insulin giảm trong trường hợp có khiếm khuyết khả năng tiết insulin.

Có yếu tố gia đình rõ (có lẽ do di truyền). Các yếu tố nguy cơ của ĐTĐ type 2 bao gồm: tuổi lớn, béo phì, ít hoạt động thể lực, tăng huyết áp, rối loạn lipid máu, tiền sử gia đình ĐTĐ, tiền sử bị ĐTĐ thai nghén và thuộc một số nhóm chủng tộc có nguy cơ cao mắc ĐTĐ.

3. Các týp đặc biệt khác: bao gồm

– Giảm chức năng tế bào bêta do khiếm khuyết gene: MODY1 đến MODY 6. ĐTĐ thể MODY (Maturity-onset diabetes of the young): do khiếm khuyết 1 gene làm giảm chức năng tế bào bêta gây giảm tiết insulin. Thường xảy ra sớm (trước 25 tuổi), đặc trưng bởi rối loạn tiết insulin, trong khi hoạt động insulin không bị ảnh hưởng hoặc ảnh hưởng không đáng kể. với tăng glucose máu mức độ nhẹ. Loại thường gặp nhất là MODY 3 do đột biến ở NST 12 ở yếu tố nhân tế bào gan (HNF1 alpha).

– Giảm hoạt tính insulin do khiếm khuyết gene: đề kháng insulin týp A, ĐTĐ thể teo mỡ, hội chứng Rabson Mendenhall…

– Bệnh lý tụy ngoại tiết: bệnh tụy xơ sỏi, viêm tụy, chấn thương/cắt bỏ tụy, ung thư, xơ kén tụy, bệnh nhiễm sắc tố sắt…

– Bệnh nội tiết: hội chứng Cushing, to đầu chi, pheochromocytoma, u tiết glucagon, cường giáp, u tiết somatostatin, u tiết aldosterone…

– ĐTĐ do thuốc, hóa chất: Vacor, pentamidin, acid nicotinic, corticoid, hormon tuyến giáp, thuốc đồng vận giao cảm bêta, thuốc đồng vận giao cảm alpha, lợi tiểu thiazide, Dilantin, interferon alpha…

– Nhiễm khuẩn: Rubella bẩm sinh, Cytomegalovirus…

– Các thể không thường gặp của ĐTĐ qua trung gian miễn dịch: tự kháng thể kháng thụ thể insulin, hội chứng người cứng…

– Một số hội chứng di truyền đôi khi kết hợp với ĐTĐ: hội chứng Down, thất điều vận động Friedrich, hội chứng Klinefelter, hội chứng Turner, múa vờn Huntington, hội chứng Lawrence-Moon-Biedel, loạn dưỡng trương lực cơ, porphyria, hội chứng Prader-Willi, hội chứng Turner, hội chứng Wolfram…

4. Đái tháo đường thai nghén

ĐTĐ thai nghén (ĐTĐTN) là tình trạng rối loạn dung nạp glucose máu với các mức độ khác nhau, khởi phát hay được phát hiện đầu tiên khi có thai; dù dùng insulin hay chỉ tiết thực để điều trị và ngay cả khi ĐTĐ vẫn còn tồn tại sau khi sinh. Định nghĩa này không loại trừ tình trạng rối loạn chuyển hóa glucose đã xảy ra trước hay xảy ra cùng lúc khi có thai mà không được nhận biết trước đó. 

CẬN LÂM SÀNG

1. Glucose huyết tương tĩnh mạch

Lúc đói, hoặc bất kỳ hoặc 2 giờ sau làm nghiệm pháp dung nạp glucose máu bằng đường uống; có giá trị như đã nêu trên phần chẩn đoán.

Insuline máuThấp, đôi khi chỉ còn vết ở ĐTĐ typ 1; ngược lại tăng hoặc bình thường hoặc hơi thấp ở ĐTĐ typ 2.

3. Nồng độ C-peptide

C-peptide là thành phần cầu nối hai chuỗi A và B của phân tử proinsuline do tuỵ sản xuất. Proinsulin → Insulin + C peptide. C peptide giúp đánh giá nồng dộ insulin nội sinh.

4. HbA1c

Khi glucose máu tăng thì độ tập trung glucose trong hồng cầu tăng, dẫn đến tỉ HbA1c cũng tăng. HbA1c cho phép đánh giá nồng độ glucose máu trung bình trong 2 tháng trước đó.

5. Fructosamine

Định lượng tổng thể protein gắn glucose (đặc biệt là albumine). Trị số bình thường là 1 – 2.5 mmol/l, thay đổi tuỳ theo phương pháp định lượng. Trị số Fructosamine phản ánh nồng độ glucose máu trung bình trong hai tuần trước.

6. Các xét nghiệm miễn dịch – di truyền

– Di truyền: có thể phát hiện được các kháng nguyên HLA-DR3 và/hay HLADR4, HLA-DQ, HLA-DRB (14,15), HLA-DR/DQ.

– Yếu tố miễn dịch thể dịch: KT kháng tế bào tiểu đảo (ICA): dấu chỉ điểm rất quan trọng trong hoạt động miễn dịch của ĐTĐ type 1. KT kháng insuline (IAA). KT kháng Tyrosine phosphatase IA-2 và IA2(. KT kháng Glutamic Acid Decarboxylase (GAD65 hay GADA65).

7. Bilan về biến chứng hay bệnh phối hợp

– Cétone niệu: được chỉ định trong trường hợp ĐTĐ mất bù nặng, nhất là khi nghi ngờ có bị nhiễm toan cetone, thường (+) trong hôn mê nhiễm toan cétone ở type 1 hay type 2 mất bù nặng do mắc một số bệnh phối hợp.

– Đo điện tim, chụp phim phổi, soi đáy mắt, chụp động mạch võng mạc, siêu âm doppler hoặc chụp động mạch chi dưới nếu nghi ngờ có xơ vữa gây hẹp, bilan về lipide, XN chức năng thận (urê, créatinine máu, albumine niệu vi thể, protein niệu).

– Đo điện cơ đồ EMG, trắc nghiệm thăm dò bệnh thần kinh tự động ở hệ tim mạch, Holter đo HA và mạch 24 giờ.

 CHẨN ĐOÁN

1. Chẩn đoán ĐTĐ type 1

– Khởi đầu tuổi trẻ < 40 tuổi.

– Glucose máu tăng theo tiêu chuẩn chẩn đoán của TCYTTG như đã nói trên.

– Dấu hiệu lâm sàng rầm rộ: tiểu nhiều (tăng sinh niệu thẩm thấu), uống nhiều, ăn nhiều, gầy nhiều, và suy kiệt (asthénie).

– Tình trạng giảm insuline tuyệt đối dễ đưa đến nhiễm cétone và nhiễm toan cétone nếu không điều trị (C-peptide <0,2ng/ml). Trước khi giảm insuline tuyệt đối, độ nặng nhẹ lâm sàng phụ thuộc vào độ tiết insuline “cặn” được xác định bằng cách đo insuline máu hoặc C-peptide.

– Kháng thể kháng đảo (+), và KT kháng thể kháng GAD (+).

– Điều trị phụ thuộc insuline.

– Biến chứng vi mạch là thường gặp.

– Liên quan đến yếu tố HLA

2. Chẩn đoán ĐTĐ type 2

Lâm sàng, bệnh nhân ĐTĐ type 2 có triệu chứng lâm sàng rõ xảy ra sau tuổi 40, đôi khi có thể xảy ra sớm hơn. Dấu hiệu lâm sàng thường không rầm rộ như type 1, nhưng cũng có thể là tiểu nhiều, uống nhiều, ăn nhiều (thường có yếu tố làm dễ như stress, nhiễm trùng…), rối loạn thị giác đặc biệt là dấu do tăng glucose máu như rối loạn chiết quang, hoặc là đã có biến chứng về mạch máu và thần kinh. Trong những trường hợp này tăng glucose máu thường phối hợp với glucose niệu và chẩn đoán dễ dàng không cần thiết làm trắc nghiệm chẩn đoán quá phức tạp. Đôi khi hoàn toàn không có triệu chứng và chẩn đoán phải cần đến các xét nghiêm cận lâm sàng một cách có hệ thống (30-50% ĐTĐ type 2 không được phát hiện).

Benh.vn

Bài viết Chẩn đoán bệnh đái tháo đường đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/chan-doan-benh-dai-thao-duong-2054/feed/ 0
Điều trị đái tháo đường thai nghén https://benh.vn/dieu-tri-dai-thao-duong-thai-nghen-2546/ https://benh.vn/dieu-tri-dai-thao-duong-thai-nghen-2546/#respond Tue, 13 Mar 2018 04:16:13 +0000 http://benh2.vn/dieu-tri-dai-thao-duong-thai-nghen-2546/ Khi được chẩn đoán đái tháo đường thai nghén hoặc rối loạn dung nạp đường khi có thai phải được điều trị, biện pháp điều trị đầu tiên là chế độ ăn.

Bài viết Điều trị đái tháo đường thai nghén đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Chế độ ăn

Khi được chẩn đoán đái tháo đường thai nghén hoặc rối loạn dung nạp đường khi có thai phải được điều trị, biện pháp điều trị đầu tiên là chế độ ăn. Một chế độ ăn phù hợp với tình trạng mang thai ở người phụ nữ phải đạt được những mục tiêu sau:

  • Không gây tăng đường huyết lúc đói và đường huyết sau ăn.
  • Không ảnh hưởng tới sự tăng cân của mẹ, đảm bảo thai nhi phát triển bình thường.
  • Bữa ăn chia nhỏ làm nhiều lần trong ngày.
  • Đảm bảo đủ vitamin và các yếu tố vi lượng.

Đã có nhiều nghiên cứu về chế độ ăn đối với người bị đái tháo đường thai nghén nói chung các kết quả nghiên cứu đều cho kết luận tương tự nhau về chế độ ăn như sau: (Taylor, Mary 2001)

Chế độ ăn đảm bảo năng lượng 25 – 35 kcal / kg cân nặng lý tưởng

Thành phần:

  • Carbohydrate: chiếm 40 – 55%
  • Protit: chiếm 20%
  • Chất béo: chiếm 25 – 40%

Chia làm 3 bữa chính và 3 bữa phụ. Người bệnh phải được chuyên gia dinh dưỡng tư vấn một cách cụ thể về phương pháp tính toán thành phần thực phẩm và chia các bữa cho phù hợp.

Chế độ ăn đối với người bị đái tháo đường thai nghén

1. Định lượng thực phẩm cần dùng (số lượng, chất lượng, năng lượng)

2. Xác định nhu cầu năng lượng với trọng lượng lý tưởng.

  • Nhu cầu năng lượng từ 25 – 35 kcal/kg trọng lượng lý tưởng.
  • Chỉ tăng 0,45 kg/tháng ở tháng đầu thai kỳ, tăng 0,2-0,35 kg/tuần trong những tháng cuối kỳ (6 tháng).

3. Chia 6 bữa/ngày, 3 bữa chính và 3 bữa phụ.

4. Thành phần thực phẩm được phép sử dụng:

  • Carbohydrat 40 – 55% hoặc ≥ 150 gram /ngày
  • Protein 20 % hoặc ≥ 74 gram /ngày
  • Béo chiếm 25 – 40 %

5. Tăng chất xơ trong thực phẩm: Rau xanh, loại củ, quả…

6. Kiểm tra đường huyết lúc đói và sau ăn thường xuyên để đánh giá hiệu quả của chế độ ăn.

Luyện tập

Đối với phụ nữ có thai, vấn đề luyện tập phải hết sức thận trọng bởi tác động của luyện có thể gây tăng cơn co tử cung, tăng nhịp nhanh, đặc biệt đối với tim thai, gây ceton niệu ở người mẹ. Hình thức luyện tập với người phụ nữ mang thai bị đái tháo đường thai nghén là đi bộ chậm hàng ngày đi 15 – 20 phút hoặc đạp xe dạo chơi 20 – 30 phút/ngày.

Thuốc hạ đường huyết

– Sulfonylurea: Nói chung thuốc Sulfonylurea ít qua rau thai. Đã có nhiều nghiên cứu về vấn đề sử dụng thuốc hạ đường huyết bằng đường uống, chưa có nghiên cứu nào cho thấy ảnh hưởng thuốc này lên sự phát triển bất thường của thai. Nhưng các tác giả đều khuyến cáo không nên sử dụng thuốc uống hạ đường huyết đường uống cho phụ nữ có thai bị đái tháo đường thai nghén.

– Insulin: Các tác giả đều thống nhất nếu sử dụng chế độ ăn phù hợp nhưng đường huyết lúc đói vẫn cao > 126 mg /dl (7.0 mmol/l) hoặc đường huyết sau ăn 2 giờ > 155 mg/dl (8.6 mmol/l) ta nên bắt đầu điều trị bằng Insulin.

  • Liều điều trị Insulin /ngày: theo Metzger Boyd năm 2001. Liều Insulin khởi đầu 0,5 -1.4 UI/kg/ngày, Có thể chia 2 lần/ngày trước khi ăn nếu dùng Insulin bán chậm. Có thể chia 3 – 4 lần nếu dùng Insulin nhanh.

Mục tiêu phải đạt được:

  • Đường huyết lúc đói < 100 mg /dl (5.0 mmol/l)
  • Đường huyết sau ăn 2 giờ < 130 mg/dl (7.2 mmol/l). Tổng liều Insulin theo đường huyết mao mạch.

Thời gian                  Đường huyết mao mạch        Insulin

ĐH lúc đói                 148 mg/dl (8.2 mmol/l)        28 UI bán chậm, chia 2 lần

1 giờ sau ăn sáng      206 mg/dl (11.4 mmol/l)      28 UI bán chậm, chia 2 lần

1 giờ sau ăn chưa      152 mg/dl (8.4 mmol/l)      14 UI nhanh, 28 UI bán chậm

1 giờ sau ăn tối         198 mg/dl (11.0 mmol/l)      9 UI nhanh, 10 UI bán chậm

Liều lượng insulin ở mỗi bệnh nhân đều rất khác nhau, vì vậy liều lượng insulin trong bảng chỉ để tham khảo. Muốn đạt liều điều trị cho từng bệnh nhân cụ thể phải dò từ liều thấp và tăng dần cho tới khi đưa mục tiêu điều trị thì duy trì liều điều trị.

Liều điều trị cũng rất thay đổi từng ngày phụ thuộc vào mức độ đường huyết.

Điều trị lúc chuyển dạ và đẻ

Trong quá trình chuyển dạ ở phụ nữ đái tháo đường thai nghén, người mẹ có thể xuất hiện hạ đường huyết do chuyển dạ kéo dài hoặc do liều lượng Insulin quá cao gây chuyển dạ sớm. Vì vậy trong quá trình chuyển dạ nên luôn duy trì đường huyết người mẹ ở khoảng 110 mg %(6.1. mmol/l) kèm theo 1 – 2 UI Insulin nhanh 1 giờ/ lần và truyền tĩnh mạch 7.5 gram dextrose /giờ.

Hướng dẫn dùng Insulin giai đoạn chuyển dạ:

– Truyền dịch tĩnh mạch:

  • Đường huyết > 130mg % (7.2. mmol/l) truyền Ringer lactate với tốc độ 125ml/giờ và duy trì đường truyền tĩnh mạch.
  • Đường huyết < 130 mg% (7.2. mmol/l). Truyền Ringer lactate để giữ vein và truyền dextrose 5% tốc độ 125 ml/giờ.

– Truyền Insulin:

  • 25 UI Insulin nhanh trong 250 ml Nacl 0,9% tuỳ lựơng đường huyết ở bảng dưới để quyết định liều lượng truyền.

Hạ đường huyết

Thai nhi có thể bị hạ đường huyết trong vòng 48 giờ sau đẻ, được chẩn đoán là hạ đường huyết khi đường huyết < 30 mg% (< 1,7 mmol/l). Nguyên nhân hạ đường huyết ở trẻ sơ sinh là do tăng Insulin máu ở trẻ sơ sinh, giảm tiết Glucagon và catecholamin dẫn tới giảm sản xuất glucose ở gan và giảm oxy hóa axit béo tự do. Để tránh hạ đường huyết cho trẻ sơ sinh ở người mẹ bị đái tháo đường thai nghén, nên cho trẻ uống sớm dung dịch đường 10% ngay sau đẻ hoặc truyền đường 5% tĩnh mạch.

Benh.vn (PGs. Ts. Đỗ Trung Quân – Bệnh viện Bạch Mai)

Bài viết Điều trị đái tháo đường thai nghén đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/dieu-tri-dai-thao-duong-thai-nghen-2546/feed/ 0
Đái tháo đường, những điều phải biết để kiểm soát đường máu và phòng biến chứng https://benh.vn/dai-thao-duong-nhung-dieu-phai-biet-de-kiem-soat-duong-mau-va-phong-bien-chung-4031/ https://benh.vn/dai-thao-duong-nhung-dieu-phai-biet-de-kiem-soat-duong-mau-va-phong-bien-chung-4031/#respond Sat, 04 Mar 2017 04:48:16 +0000 http://benh2.vn/dai-thao-duong-nhung-dieu-phai-biet-de-kiem-soat-duong-mau-va-phong-bien-chung-4031/ Đái tháo đường là một trong những căn bệnh không lây nhiễm ngày càng gia tăng tại Việt Nam. Theo thống kê của Bộ Y Tế trong 10 năm qua, số bệnh nhân mắc bệnh ở nước ta tăng 211%, Việt Nam nằm trong số quốc gia có tốc độ tăng bệnh nhân tiểu đường cao nhất thế giới. Tuy vậy, không phải ai cũng biết rằng mình bị bệnh để có kế hoạch điều trị và chăm sóc hợp lý.

Bài viết Đái tháo đường, những điều phải biết để kiểm soát đường máu và phòng biến chứng đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Đái tháo đường là một trong những căn bệnh không lây nhiễm ngày càng gia tăng tại Việt Nam. Theo thống kê của Bộ Y Tế trong 10 năm qua, số bệnh nhân mắc bệnh ở nước ta tăng 211%, Việt Nam nằm trong số quốc gia có tốc độ tăng bệnh nhân tiểu đường cao nhất thế giới. Tuy vậy, không phải ai cũng biết rằng mình bị bệnh để có kế hoạch điều trị và chăm sóc hợp lý.

Đái tháo đường là gì?

Đái tháo đường (ĐTĐ) là tình trạng bệnh do đường huyết tăng cao. Khi bạn ăn, một số thành phần của thức ăn chuyển hóa thành đường (còn gọi là glucose). Đường theo máu đến khắp mọi tế bào trong cơ thể. Insulin giúp đường được hấp thu từ máu vào các tế bào. Insulin là một hormon do tế bào bêta tuyến tụy tiết ra.

Tế bào trong cơ thể cần đường để tạo năng lượng. Đường hấp thu từ thức ăn làm đường huyết tăng. Insulin giúp giảm đường huyết bằng cách giúp di chuyển đường vào trong tế bào.

Điều gì xảy ra khi bạn mắc bệnh đái tháo đường?

Khi bạn bị ĐTĐ:

– Tuyến tụy tiết rất ít hoặc không tiết insulin, hoặc cơ thể ngăn cản hoạt động của insulin.

Kết quả, đường không thể hấp thu vào tế bào. Do đó, đường trong máu sẽ tăng quá cao và còn gọi là tăng đường huyết.

Phân loại đái tháo đường:

Các loại ĐTĐ thường gặp là đái tháo đường týp 1, týp 2 và đái tháo đường thai kỳ.

– Trong ĐTĐ týp 1, cơ thể không sản xuất hoặc sản xuất rất ít insulin. Do đó, người mắc bệnh ĐTĐ týp 1 phải tiêm insulin hàng ngày. ĐTĐ týp 1 thường xảy ra ở trẻ em và người trẻ, nhưng cũng có thể xảy ra ở người lớn tuổi hơn.

– Trong ĐTĐ týp 2, sự đề kháng insulịn làm insulin không hoạt động bình thường. Cơ thể có thể sản xuất insulin nhưng không đủ. Khoảng 90-95% bệnh nhân đái tháo đường là ĐTĐ týp 2. Loại này thường xảy ra ở người lớn tuổi hay thừa cân. Thực tế, cứ 10 bệnh nhân ĐTĐ týp 2 thì có 8 người bị thừa cân.

– Đái tháo đường thai kỳ là tình trạng đường huyết tăng cao trong thai kỳ. Khoảng 3-8% phụ nữ mang thai có tình trạng này. Đường huyết thường trở về bình thường sau khi sinh. Nhưng đái tháo đường thai kỳ có thể làm gia tăng nguy cơ ĐTĐ về sau.

Theo dõi đường huyết

Theo dõi đường huyết là cách tốt nhất để bảo đảm bệnh đái tháo đường được kiểm soát. Theo dõi thường xuyên sẽ cho bạn biết:

– Việc điều trị bằng insulin hoặc các thuốc đái tháo đường khác có hiệu quả không

– Hoạt động thể lực và dinh dưỡng có ảnh hưởng đường huyết như thế nào.

Bạn sẽ cảm thấy khỏe hơn và nhiều năng lượng hơn khi đường huyết ở trong giới hạn bình thường. Kiểm soát đường huyêt có thể giúp giảm nguy cơ biến chứng đái tháo đường.

Hiện nay có nhiều loại máy đo đường huyết khác nhau. Nhân viên chăm sóc bệnh đái tháo đường sẽ giúp bạn lựa chọn máy đo và hướng dẫn cách sử dụng.

Kiểm soát bệnh đái tháo đường hằng ngày

Bệnh đái tháo đường không thể chữa khỏi, nhưng có thể kiểm soát được. Bạn có thể kiểm soát bệnh bằng cách chăm sóc tốt bản thân. Nhân viên chăm sóc bệnh ĐTĐ sẽ giúp bạn có kế hoạch chăm sóc bệnh hợp lý. Nếu bạn có thắc mắc về kế hoạch dành cho bạn, hãy cho nhân viên chăm sóc bệnh biết.

Tăng đường huyết

Nguyên nhân:

Tăng đường huyết xảy ra khi có quá nhiều đường trong máu. Theo thời gian, tình trạng này có thể gây các vấn đề nghiêm trong liên quan sức khỏe. Tăng đường huyết có thể xảy ra nếu:

– Bỏ liều insulin hoặc liều thuốc uống.

– Ăn nhiều hơn bình thường

– Ít hoạt động hơn bình thường

– Bị stress hoặc bị ốm.

Biểu hiện và triệu chứng:

Đây là những triệu chứng xảy ra khi đường huyết tăng cao:

– Rất khát

– Có nhu cầu đi tiểu nhiều hơn bình thường

– Da khô

– Rất đói

– Buồn ngủ

– Nhìn mờ

– Nhiễm trùng hoặc vết thương lâu lành hơn bình thường.

Tiền đái tháo đường

Tiền đái tháo đường là gì?

Tiền đái tháo đường là tình trạng đường huyết (hay glucose trong máu) cao hơn bình thường nhưng chưa đủ để chẩn đoán đái tháo đường týp 2. Ước tính có khoảng 57 triệu người Mỹ trưởng thành – hoặc cứ 4 người là có 1 người có tình trạng tiền đái tháo đường.

Điều gì đang xảy ra bên trong cơ thể?

Tế bào bêta giữ vai trò quan trọng. Tế bào bêta nằm trong tuyến tụy, là một tuyến lớn nằm sau dạ dày. Các tế bào này sản xuất và tiết insulin. Insulin là môt hormon do cơ thể sản xuất. Insulin giúp đường trong máu được hấp thu vào tế bào. Tế bào cần đường để tạo năng lượng. Ở người có tình trạng tiền ĐTĐ:

– Tế bào bêta có thể không hoạt động hiệu quả và một số tế bào có thể bắt đầu chết đi.

– Khi số lượng tế bào bêta giảm, tuyến tụy bắt đầu sản xuất ít insulin. Điều này làm gia tăng nguy cơ ĐTĐ týp 2. Nhưng có thể phòng ngừa được.

Đối tượng có nguy cơ đái tháo đường

– Thừa cân

– Tuổi từ 45 trở lên

– Có cha mẹ hoặc anh chị em mắc bệnh đái tháo đường

– Tăng huyết áp

– Không luyện tập thể dục thường xuyên.

Chẩn đoán bệnh như thế nào?

Tiền đái tháo đường có thể không có triệu chứng. Vì vậy, việc chẩn đoán nhờ vào các xét nghiệm sau:

– Nghiệm pháp đường huyết đói (FGT) – Đo đường huyết khi nhịn đói trong ít nhất 8 giờ

– Nghiệm pháp dung nạp glucose (GTT) – Đo đường huyết sau khi nhịn đói trong ít nhất 8 giờ rồi 2 giờ sau khi uống nước đường theo hướng dẫn của nhân viên y tế.

– A1c – Đánh giá đường huyết trung bình dự đoán trong 2-3 tháng qua.

Các kết quả này có thể cho biết tình trạng cơ thể:

Đường huyết bình thường:

FGT < 100 mg/dL; GTT < 140 mg/dL; A1c < 5,7%

Tiền Đái tháo đường:

FGT: 100 – 125 mg/dL; GTT: 140 – 199 mg/dL; A1c: 5,7% – 6,4%

Đái tháo đường:

FGT  ≥ 126 mg/dL; GTT ≥ 200 mg/dL; A1c ≥ 6,5%

Nếu kết quả bình thường, nên xét nghiệm lại mỗi 3 năm.

Đái tháo đường thai kỳ

ĐTĐ thai kỳ là gì?

Đái tháo đường thai kỳ là tình trạng đường huyết tăng cao xảy ra trong thai kỳ. Khoảng 3-8% phụ nữ mang thai có tình trạng này. Đường huyết thường trở về bình thường sau khi sinh.

Nguyên nhân gây đái tháo đường thai kỳ:

Khi bạn ăn, một số thành phần của thức ăn chuyển hóa thành đường (còn gọi là glucose). Đường theo máu đến khắp mọi tế bào trong cơ thể. Insulin giúp đường được hấp thu từ máu vào các tế bào. Insulin là một hormon do tế bào bêta tuyến tụy tiết ra.

Tế bào trong cơ thể cần đường để tạo năng lượng. Đường hấp thu từ thức ăn làm đường huyết tăng. Insulin giúp giảm đường huyết bằng cách giúp di chuyển đường vào trong tế bào.

Khi bạn mắc bệnh ĐTĐ thai kỳ, các hormon liên quan thai kỳ làm tăng đường huyết để đáp ứng nhu cầu của thai nhi. Cơ thể cố gắng sản xuất nhiều insulin hơn để giải quyết đường thừa trong máu nhưng vẫn không đủ. Điều này làm đường huyết tăng cao.

Nguy cơ của bệnh đái tháo đường thai kỳ

Nếu không được kiểm soát tốt, tăng đường huyết trong thai kỳ có thể gây các vấn đề về sức khỏe cho cả bạn và thai nhi. Thai nhi hấp thu dinh dưỡng, kể cả đường từ máu của mệ. Nếu đường huyết cao, thai nhi sẽ hấp thu quá nhiều đường. Quá nhiều đường không tốt cho thai nhi. Thai nhi sẽ dự trữ lượng đường thừa dưới dạng mỡ.

Khi bạn mắcbệnh ĐTĐ thai kỳ, thai nhi sẽ có nguy cơ cao:

– Tổn thương trong khi sinh

– Hạ đường huyết sau sinh

– Có các vấn đề về hô hấp

– Vàng da

– Có các vấn đề về phát triển

– Mắc bệnh ĐTĐ týp 2 về sau.

Đái tháo đường thai kỳ có thể làm gia tăng nguy cơ cho chính bạn:

– ĐTĐ týp 2

– Tăng huyết áp trong thai kỳ

– Sinh mổ

– Đái tháo đường thai kỳ khi có thai lần sau.

Nhưng những vấn đề trên không nhất thiết sẽ xảy ra! Kiểm soát đường huyết tốt có thể giúp giảm nguy cơ.

Kiểm soát đái tháo đường thai kỳ:

Mục tiêu là giữ mức đường huyết càng gần với mức bình thường càng tốt. Bác sĩ sẽ giúp bạn có kế hoạch chăm sóc để đạt mục tiêu điều trị. Để kiểm soát đường huyết, bạn cần:

– Ăn các bữa ăn chính và bữa ăn nhẹ phù hợp theo kế hoạch đề ra.

– Vận động thể lực thường xuyên

– Uống thuốc theo chỉ định của bác sĩ

– Theo dõi đường huyết thường xuyên, theo kế hoạch đề ra.

Kiểm tra sức khỏe sau sinh

Bác sĩ sẽ theo dõi đường huyết của bạn trong 6-12 tuần sau sinh để đảm bảo rằng đường huyết bình thường. Vì có bệnh ĐTĐ thai kỳ, bạn sẽ có nhiều nguy cơ mắc bệnh ĐTĐ hơn về sau này. Do đó, bác sĩ có thể sẽ khuyến cáo bạn nên tiếp tục theo dõi đường huyết thường xuyên. Bạn có thể giảm nguy cơ mắc bệnh đái tháo đường thai kỳ hoặc ĐTĐ týp 2 bằng cách:

– Tiếp tục ăn uống điều độ

– Vận động thể lực thường xuyên

– Kiểm soát cân nặng

– Thảo luận với bác sĩ về cách để duy trì sức khỏe, cho bản thân và con bạn.

Kiểm soát hoạt động của chân và bàn chân

Bệnh nhân Đái tháo đường có xu hướng bị các biến chứng liên quan đến chân và bàn chân hơn người bình thường. Hoạt động thể lực hằng ngày và không hút thuốc có thể giúp phòng ngừa các tổn thương nghiêm trọng. Dưới đây liệt kê một số hoạt động giúp chân và bàn chân khỏe mạnh. Nên trao đổi với nhân viên chăm sóc bệnh về hoạt động phù hợp nhất dành cho bạn.

– Đi bộ: bước đi nhanh nhẹn hằng ngày. Cố gắng gia tăng khoảng cách đi bộ mỗi ngày.

– Leo cầu thang: leo cầu thang một cách nhanh nhẹn

– Căng cơ bắp: dùng tay chống vào tường. Giữ chân xa tường và đứng trên gót chân. Co cánh tay lại, giữ lưng và chân thẳng. Lặp lại 10 lần.

– Nâng người khỏi ghế: ngồi trên ghế. Nâng người lên 10 lần trong khi khoanh tay trước ngực.

– Nhấc bàn chân: tay vịn ghế. Nâng và hạ người bằng cách nhón gót của 1 chân, sau đó đổi chân.

– Nâng gót chân: đứng trên ngón chân và sau đó hạ gót chân xuống. Lặp lại 20 lần. Cố gắng đặt toàn bộ trọng lượng vào 1 chân, sau đó đổi sang chân còn lại.

– Đá chân: 1 chân đứng trên một vật kê cao. Tay vịn vào ghế hoặc bàn, đá chân còn lại theo hướng trước sau 10 lần. Đổi chân và lặp lại động tác trên.

– Khuỵu chân: tay vịn ghế, bước 1 chân lên phía trước và hạ người thẳng xuống, giữ 2 chân đứng trên sàn. Nâng và hạ người 10 lần. Đổi chân.

– Lắc chân: Ngồi trên sàn và tựa người về phía sau bằng 2 tay. Lắc 2 chân đến khi chân ấm lên.

Để sống lâu và khỏe mạnh hơn khi có bệnh đái tháo đường

– Có một chế độ ăn cân đối và đa dạng: ăn ít thực phẩm có nhiều đường và dầu mỡ, chọn thịt nạc, chọn ít béo. 2 phần trái cây và rau củ. Kiểm soát khối lượng khẩu phần. Kiểm soát khẩu phần ăn.

– Cuộc sống ở người đái tháo đường lành mạnh là như người bình thường:

+ Tập thể dục 5-7 lần mỗi tuần

+ Ngừng hút thuốc, hạn chế uống rượu

+ Có một chế độ ăn cân bằng

+ Chú ý các chất béo và đường tiềm ẩn trong thức ăn.

Benh.vn

Bài viết Đái tháo đường, những điều phải biết để kiểm soát đường máu và phòng biến chứng đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/dai-thao-duong-nhung-dieu-phai-biet-de-kiem-soat-duong-mau-va-phong-bien-chung-4031/feed/ 0