Benh.vn https://benh.vn Thông tin sức khỏe, bệnh, thuốc cho cộng đồng. Sun, 07 Jul 2019 14:03:35 +0000 vi hourly 1 https://wordpress.org/?v=6.3 https://benh.vn/wp-content/uploads/2021/04/cropped-logo-benh-vn_-1-32x32.jpg Benh.vn https://benh.vn 32 32 Phục hồi chức năng đau dây thần kinh tọa do bệnh thoát vị cột sống thắt lưng https://benh.vn/phuc-hoi-chuc-nang-dau-day-than-kinh-toa-do-benh-thoat-vi-cot-song-that-lung-5535/ https://benh.vn/phuc-hoi-chuc-nang-dau-day-than-kinh-toa-do-benh-thoat-vi-cot-song-that-lung-5535/#respond Sat, 27 Oct 2018 05:25:46 +0000 http://benh2.vn/phuc-hoi-chuc-nang-dau-day-than-kinh-toa-do-benh-thoat-vi-cot-song-that-lung-5535/ Đau thần kinh tọa là hiện tượng đau dọc đường đi của dây thần kinh hông to (thần kinh tọa), đau từ cột sống thắt lưng lan xuống mông, mặt sau ngoài đùi, mặt trước ngoài cẳng chân tới tận gót chân hoặc các ngón chân. Bệnh thường gặp ở lứa tuổi lao động 30-50 tuổi, tỷ lệ gặp ở nam cao hơn nữ.

Bài viết Phục hồi chức năng đau dây thần kinh tọa do bệnh thoát vị cột sống thắt lưng đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Đau thần kinh tọa là hiện tượng đau dọc đường đi của dây thần kinh hông to (thần kinh tọa), đau từ cột sống thắt lưng lan xuống mông, mặt sau ngoài đùi, mặt trước ngoài cẳng chân tới tận gót chân hoặc các ngón chân. Bệnh thường gặp ở lứa tuổi lao động 30-50 tuổi, tỷ lệ gặp ở nam cao hơn nữ.

Thoát vị đĩa đệm là tình trạng khi cấu trúc bao xơ bị yếu do đứt, rách các vòng sợi thì dưới tác dụng của áp lực, nhân nhầy sẽ đẩy ra phía sau chèn ép vào rễ thần kinh, tuỷ sống gây nên các biểu hiện đau, tê, teo cơ, nặng hơn có khi liệt cơ và rối loạn cơ tròn.

Đĩa đệm có cấu trúc là các bao xơ bên ngoài dai chắc và nhân nhầy dạng keo ở trong. Đĩa đệm nằm giữa các đốt sống, có tác dụng như một hệ thống giảm sóc đàn hồi, giúp cột sống thực hiện các động tác cúi, ưỡn, nghiêng, xoay mà không bị sang chấn.

đau dây thần kinh tọa

Dấu hiệu đau dây thần kinh tọa do thoát vị đĩa đệm

Triệu chứng lâm sàng

– Đau, tê vùng thắt lưng xuống mông lan dọc theo mặt sau ngoài đùi, mặt trước ngoài cẳng chân đến gót hoặc các ngón chân, đau tăng khi gắng sức như khi ho, hắt hơi, cười.

– Dấu hiệu Lassègue (+): dựng hai chân vuông góc với mặt giường bệnh nhân đau do làm căng kích thích dây thần kinh.

– Co cứng cơ vùng thắt lưng: bệnh nhân có tư thế chống đau, vẹo lưng sang một bên.

– Dấu hiệu Valleix (+): ấn các điểm cạnh cột sống thắt lưng bệnh nhân đau lan dọc xuống chân theo đường đi của dây thần kinh tọa.

– Phản xạ gân xương bánh chè giảm hoặc mất khi bị chèn ép thắt lưng 4, gân gót giảm hoặc mất khi bị chèn ép rễ cùng 1.

– Rối loạn dinh dưỡng: teo cơ vùng lưng do co cứng, cơ đùi, cơ cẳng chân do đau bệnh nhân giảm hoạt động.

– Thoát vị nặng có thể gây chèn ép tuỷ với các triệu chứng liệt cấp chi dưới kèm theo có rối loạn đại tiểu tiện, tê và giảm cảm giác vùng hai bên mông, mặt sau đùi (diện yên ngựa).

Một số xét nghiệm cần thiết

Chụp cộng hưởng từ hoặc cắt lớp vi tính.

Điện cơ.

Xét nghiệm máu trong giới hạn bình thường.

Biến chứng, nguy cơ

Liệt hai chân, rối loạn đại tiểu tiện do thoát vị cao và nặng chèn ép vào tuỷ.

Gây hội chứng đuôi ngựa, đại tiểu tiện không tự chủ rối loạn cảm giác vùng mông và mặt sau đùi, liệt nhóm cơ gấp bàn chân.

Nguyên nhân

Do thoát vị đĩa đệm

Chẩn đoán bệnh

Dựa vào hỏi bệnh, triệu chứng lâm sàng và chụp cộng hưởng từ.

Điều trị đau dây thần kinh tọa do thoát vị đĩa đệm

Điều trị vật lý và phục hồi chức năng

Giai đoạn cấp:

– Nghỉ ngơi tuyệt đối

– Vật lý trị liệu

  • Nhiệt trị liệu: Hồng ngoại, đắp Paraphin… vùng thắt lưng
  • Sử dụng các dòng điện giảm đau như dòng điện phân, điện xung, giao thoa…
  • Xoa bóp vùng thắt lưng bằng tay hoặc bằng máy;
  • Chườm ngải cứu, túi nước nóng

Sau giai đoạn cấp:

– Vật lý trị liệu: liệu pháp nhiệt, kích thích điện, siêu âm trị liệu, xoa bóp nhẹ nhàng.

– Kéo dãn cột sống thắt lưng bằng máy (Traction): điều trị thoái hoá đĩa đệm, thoái hoá cột sống, mục đích của phương pháp là tạo ra áp lực âm ngay trong lòng đĩa đệm nhằm giải nén, tạo điều kiện cho nhân nhầy đĩa đệm chuyển dịch hướng tâm trở về vị trị ban đầu. Tăng cường các chất chuyển hoá và dinh dưỡng vào trong đĩa đệm giúp tái tạo tổ chức.

– Kéo nắn cột sống.

– Tập vận động cột sống thắt lưng: Các bài tập trong đau cột sống thắt lưng cùng với duỗi cột sống vùng thắt lưng:

  • Người tập nằm sấp trên đệm hoặc trên sàn nhà, hai tay duỗi dọc theo thân mình, lòng bàn tay đặt lên hai bên mông sau đó từ từ nâng đầu và hai vai lên khỏi mặt đệm đến mức tối đa, giữ như vậy 05 giây rồi trở lại vị thế bắt đầu. Tập từ 5 đến 10 lần như vậy.
  • Các động tác tập cho cơ bụng: Người tập nằm ngửa trên đệm hoặc trên sàn nhà, hai gối gấp, lòng bàn chân hai bên sát trên mặt đệm. Thở ra, kéo cơ bụng dưới lên trên vào trong để làm cho đoạn thắt lưng duỗi sát trên sàn nhà. Sau đó gấp chân phải vào bụng, đưa gối phải về phía ngực, giữ như vậy trong 05 giây rồi duỗi chân phải trở về vị thế bắt đầu, làm tiếp như vậy với chân trái. Tập từ 05 đến 10 lần cho mỗi chân.
  • Từ vị thế nằm trên, gấp chân phải vào bụng, đưa gối phải về phía ngực, cài hai bàn tay vào nhau vòng qua khớp gối phải, giữ hai tay như vậy trong khi cố duỗi chân phải thẳng ra, giữ như vậy 05 giây, rồi thả hai tay từ từ đưa chân trở về vị thế bắt đầu. Làm như vậy với chân trái,tập từ 05 đến 10 lần cho mỗi chân.
  • Từ vị thế nằm như trên, duỗi thẳng chân phải và nâng lên đến mức tối đa, giữ như vậy 05 giây sau đó từ từ đưa chân phải trở về vị thế bắt đầu. Làm lại như vậy với chân trái. Tập từ 05 đến 10 lần cho mỗi chân. Trong khi tập vận động ở cả 03 động tác, luôn giữ vùng thắt lưng sát với mặt đệm hoặc sàn nhà. Không làm ưỡn vùng thắt lưng và không nín thở trong khi tập.

Điều trị bằng thuốc

– Thuốc giảm đau thông thường: acetaminophen (paracetamol, tylenol 8H…) Acetaminophen kết hợp với codein hoặc tramadol.

– Thuốc kháng viêm không steroid (diclofenac, piroxicam, meloxicam, celecoxib,  etoricoxib…).

– Thuốc giãn cơ: dùng trong đợt đau cấp, dùng ngắn ngày, đặc biệt khi có tình trạng co cứng cơ. Myonal, mydocalm, diazepam….

– Thuốc giảm đau thần kinh (gabapentin, pregabalin).

– Thuốc chống trầm cảm (amitriptylin…) đối với đau thần kinh mạn tính hoặc có rối loạn giấc ngủ. Tiêm ngoài màng cứng corticosteroid.

Điều trị ngoại khoa

Nếu điều trị nội khoa và phục hồi chức năng 3 tháng không kết quả, ảnh hưởng đến chất lượng sống và công việc hàng ngày. Có dấu hiệu liệt cấp hoặc có rối loạn cơ tròn: điều trị bằng phẫu thuật.

Cách phòng bệnh thoát vị đĩa đệm

Tránh làm nặng và sai tư thế.

Tập thường xuyên bài tập cột sống thắt lưng làm mạnh nhóm cơ vùng lưng góp phần hạn chế gây thoát vị đĩa đệm.

Benh.vn

Bài viết Phục hồi chức năng đau dây thần kinh tọa do bệnh thoát vị cột sống thắt lưng đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/phuc-hoi-chuc-nang-dau-day-than-kinh-toa-do-benh-thoat-vi-cot-song-that-lung-5535/feed/ 0
Bệnh đau dây thần kinh tọa https://benh.vn/benh-dau-day-than-kinh-toa-4455/ https://benh.vn/benh-dau-day-than-kinh-toa-4455/#respond Fri, 16 Feb 2018 05:03:54 +0000 http://benh2.vn/benh-dau-day-than-kinh-toa-4455/ Bệnh đau dây thần kinh tọa thường gặp ở nam giới hơn nữ giới và thường ở lứa tuổi 30-50. Ðau dây thần kinh tọa do tổn thương rễ chiếm 90-95% còn lại là do tổn thương dây và đám rối. Mời bạn đọc cùng Benh.vn tìm hiểu về căn bệnh này.

Bài viết Bệnh đau dây thần kinh tọa đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Bệnh đau dây thần kinh tọa thường gặp ở nam giới hơn nữ giới và thường ở lứa tuổi 30-50. Ðau dây thần kinh tọa do tổn thương rễ chiếm 90-95% còn lại là do tổn thương dây và đám rối. Mời bạn đọc cùng Benh.vn tìm hiểu về căn bệnh này.

Nguyên nhân gây bệnh

Nguyên nhân toàn thân:

Viêm dây thần kinh tọa do nhiều bệnh khác nhau như giang mai giai đoạn III, lậu, cúm, thấp tim, thương hàn, sốt rét. Nhóm này thường ít gặp.

Nhóm nguyên nhân tại chỗ:

Thoát vị đĩa đệm:

Thoát vị đĩa đệm là nguyên nhân thường gặp nhất của đau dây thần kinh tọa do tổn thương rễ.

Ở người trẻ đang độ tuổi lao động, thoát vị đĩa đệm thường gặp cấp tính sau các động tác gắng sức mạnh không đúng tư thế của cột sống (cúi xuống nâng vật nặng sai tư thế, cử động đột ngột của thân…) gây đau thắt lưng hông cấp tính.

Ở người lớn tuổi, thoái hoá đĩa đệm là nguyên nhân hay gặp gây đau thắt lưng hông mạn tính và tái phát.

Ở người béo phì nguy cơ bị nhiều hơn. Có khi tổn thương đĩa đệm do vi chấn thương kéo dài trong cuộc sống hàng ngày như lái xe đường dài, tư thế xấu (như lệch người sang một bên hay cúi ra trước) trong thời gian dài. Lúc này chỉ một gắng sức nhẹ cüng có thể gây thoát vị đĩa đệm.

Thoát vị thường về phía sau bên và ở đĩa đệm giữa đốt sống L4-L5 (rễ L5) hay giữa L5-S1 (rễ S1).

Thoái hóa cột sống thắt lưng cùng:

Thường là mạn tính đưa đến tổn thương thoái hóa xương sống như loãng xương, nhuyễn xương, mọc gai xương, biến dạng thân đốt sống, cầu gai xương một hay nhiều đốt sống kèm phì đại dây chằng. Không chỉ thế mà còn gây thoái hóa đĩa đệm (nhân nhầy và vòng xơ) nên dễ gây thoát vị đĩa đệm.

Trượt cột sống (spondylolisthesis):

Ðốt sống bị trượt ra phía trước hoặc sau trên một đốt sống khác, do bẩm sinh hay chấn

thương. Nữ gặp nhiều hơn nam. Trượt đốt sống hay kèm với thoái hoá cột sống, tổn thương các rễ thần kinh (hay gặp L5), hẹp ống sống thắt lưng và nặng có thể có hội chứng đuôi ngựa.

Viêm đốt sống (spondylitis):

Gặp ở người có tuổi, đau thắt lưng hông có đặc điểm tăng lên khi vận động và thường không có sự tương xứng giữa lâm sàng và chụp X quang. Tổn thương viêm đốt sống gây chèn ép các rễ thần kinh, gây hẹp ống sống thắt lưng và trong một số ít các trường hợp gây hội chứng đuôi ngựa trên lâm sàng.

Viêm cột sống dính khớp (ankylosing spondylitis):

Khác với viêm đốt sống, thường tiến triển âm thầm với biểu hiện đau thắt lưng hông và mông, cứng khớp cột sống vào buổi sáng, gặp ở nam giới trước 40 tuổi, đau tăng về đêm và không đỡ đau khi nghỉ. Xét nghiệm có máu lắng tăng cao, kháng thể kháng HLA-B27, X quang thấy các đốt sống dính với nhau mất khe khớp tạo nên hình ảnh “đốt tre” điển hình.

Chấn thương:

Trực tiếp vào dây thần kinh tọa, gãy xương cột sống thắt lưng, gãy xương chậu, do tiêm trực tiếp vào dây tọa hay do tiêm thuốc thuốc dạng dầu ở mông lan tới dây thần kinh toạ, phẫu thuật áp xe mông.

Các khối u:

U nguyên phát: u màng tuỷ, u đốt sống, u thần kinh.

U di căn: di căn từ các ung thư biểu mô (tuyến tiền liệt, vú, phổi, thận, đường tiêu hoá), bệnh đa u tuỷ xương, u lympho (Hodgkin và không Hodgkin).

Nhiễm trùng cột sống:

Viêm cột sống do vi khuẩn.

Do tụ cầu: thường gặp sau các nhiễm trùng ngoài da, tiết niệu, phổi và sau tiêm tĩnh mạch không vô khuẩn tốt.

Viêm cột sống do lao (bệnh Pott): thường thứ phát sau lao phổi.

Áp xe ngoài màng cứng.

Các nguyên nhân khác:

Hẹp ống sống thắt lưng: nguyên nhân do mắc phải (75%), bẩm sinh hoặc phối hợp cả hai.

Phì đại diện khớp (facet joint hypertrophy): thường ở một bên và gây chèn ép các rễ thần kinh tương ứng.

Viêm màng nhện dày dính vùng thắt lưng-cùng: viêm, xơ hoá gây dày dính màng nhện và chèn ép các rễ thần kinh, nguyên nhân không rõ và thường thấy sau các phẫu thuật vùng thắt lưngcùng, sau các nhiễm trùng mạn tính, chấn thương, chảy máu dưới nhện, gây tê tuỷ sống…

Bệnh Paget.

TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG

Khởi đầu đau dây thần kinh tọa rất khác nhau tùy nguyên nhân. Ðau xảy ra sau gắng sức thường gặp trong thoát vị đĩa đệm. Ðôi khi lúc đầu đau lưng trước sau đó mới đau theo đường đi của dây thần kinh tọa. Tuy nhiều nguyên nhân khác nhau nhưng nhìn chung có những đặc điểm sau:

Ðau tự nhiên:

Phát xuất từ thắt lưng và lan xuống dưới chân là hay gặp nhất, có khi chỉ xuống tới mông, tới đùi hay lan tận xuống tận bàn chân.

Nếu tổn thương L5 thì lan từ thắt lưng xuống mông rồi mặt ngoài đùi, mặt trước ngoài cẳng chân, trước mắt cá ngoài, mu bàn chân rồi đến ngón chân cái. Còn khi tổn thương S1 thì đau từ thắt lưng lan xuống mông, mặt sau đùi, mặt sau cẳng chân, gót, lòng bàn chân bờ ngoài bàn chân đến ngón út.

Ðau thường liên tục đôi khi có cơn bộc phát, nhưng cũng có thể giảm hay biến mất khi nằm…

Cường độ đau rất thay đổi từ âm ỉ cho tới đau dữ dội không chịu được. Có khi đau tăng lên khi ho, hắt hơi thậm chí khi rặn đại tiểu tiện. Ðôi khi có dị cảm thay vì đau.

Ðau khi khám:

Ðiểm đau khi ấn:

Ðau ở giữa hay bên cạnh cột sống từ đường giữa ra 2cm ngang vùng L4, L5, S1.

Ấn dọc theo dây thần kinh tọa qua thống điểm Valleix 2cm từ giữa cột sống ra ngang đốt sống L5, S1, giữa lằn mông, giữa mặt sau đùi, hõm khoeo chân, điểm cổ xương mác, điểm bắp chân và điểm hõm mắt cá ngoài.

Ðau do căng dây thần kinh:

Dấu Lasègue: ở tư thế nằm ngửa, nâng thẳng chân bệnh nhân từng bên một nếu chưa tới 70° (mà bệnh nhân kêu đau ở mặt sau đùi hay cẳng chân là dương tính).

Dấu Bonnet: ở tư thế nằm ngửa, nâng chân và kh p đùi bệnh nhân từng bên một  nếu gây đau dọc theo dây thần kinh tọa là dương tính.

Dấu Chavany: vừa nâng và dạng chân ra gây đau là dương tính.

Dấu Néri: bệnh nhân đứng thẳng, hai gối thẳng rồi gập người xuống nếu chân bên đau co lại (gập gối lại) là dương tính.

Dấu Naffriger-Jonnes: ép tĩnh mạch cổ hai bên nếu đau thốn ở thắt lưng lan xuống mặt sau chân là dương tính. Thường gặp trong thoát vị còn vào ra được.

Dấu cột sống-hông khi bệnh nhân đứng: Cột sống bị vẹo một bên và mất đường cong sinh lý, ưỡn ra trước ở vùng thắt lưng. Thân và xương chậu nghiêng về bên đối diện với chân đau, thân hơi gập ra trước nhằm mục đích giảm đè ép rễ thần kinh tọa. Mông bên đau xệ xuống. Cơ cạnh cột sống co cứng.

Phản xạ gân gót: Giảm hay mất trong tổn thương rễ S1.

Dấu vận động: Không đi bằng ngón được khi tổn thương S1, còn L5 thì không đi bằng gót được. Khi đi cẳng chân bên đau hơi co lại.

Rối loạn dinh dưỡng cơ: Teo cơ mác trong tổn thương L5, còn S1 thì teo cơ bắp chân.

Rối loạn thần kinh thực vật: Có thể gặp những bất thường về phản xạ vận mạch, nhiệt  độ da, phản xạ bài tiết mồ hôi, phản xạ dựng lông ở chân đau.

Cận lâm sàng:

Chụp phim chuẩn và phim động vùng thắt lưng:

Chủ yếu loại trừ nguyên nhân xương. Bệnh lý đĩa đệm gợi ý khi hẹp đĩa đệm, ở phim thẳng thì đĩa đệm hẹp về phía bên lành còn phim nghiêng thì thì đĩa đệm hở về phía sau.

Chụp cắt lớp hay cộng hưởng từ cột sống thắt lưng:

Xác định rõ tổn thương nhiều loại và định được vị trí thoát vị.

Chụp nhuộm rễ thần kinh:

Xác định thoát vị đĩa đệm giữa và sau bên. Ngoài ra còn xác định nguyên nhân khác như u dây thần kinh, u đuôi ngựa…

Ðiện cơ đồ:

Ðiện cơ đồ phát hiện và đánh giá tổn thương các rễ thần kinh trong đau thắt lưng hông. Tuy nhiên phương pháp ghi điện cơ đồ bằng điện cực kim thường hay được áp dụng hơn đo tốc độ dẫn truyền thần kinh trong định khu và tiên lượng tổn thương.

Các xét nghiệm sinh hoá – tế bào:

Xét nghiệm công thức máu, máu lắng, sinh hoá máu và nước tiểu… thường được ít được chỉ định trong đau thắt lưng hông cấp trừ trường hợp nghi ngờ có phối hợp với bệnh viêm nhiễm hay bệnh hệ thống.

THỂ LÂM SÀNG

Thể teo cơ nhanh còn gọi là thể liệt.

Thể hội chứng đuôi ngựa.

Thường là thoát vị đĩa đệm chính giữa vỡ hết dây chằng gây liệt mềm hai chân, rối loạn cảm giác hai chân và vùng yên ngựa kèm rối loạn cơ tròn như bí tiểu, táo bón, bất lực.

Thể đau dây tọa 2 bên:

Ðau xuống cả 2 chân nhưng không rối loạn cơ tròn và không rối loạn cảm giác vùng yên ngựa.

Có khi đau bên này rồi chuyển sang bên kia.

CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT

Ðau các dây thần kinh của chi dưới:

Thần kinh đùi: Ðau ở mặt trước đùi và giảm hay mất phản xạ gân gối.

Thần kinh đùi da: Ðau ở mặt ngoài đùi 1/3 trên.

Thần kinh bịt: Ðau ở mặt trong đùi.

Ðau khớp:

Khớp cùng chậu: Có thể đau lan xuống dưới nhưng khi đè hai mào chậu xuống thì đau, chụp khung chậu thấy khớp cùng chậu bên tổn thương mờ.

Khớp háng:

Cử động khớp bị giới hạn, vận động đau ngay cả khi co chân. Phân biệt bằng nghiệm pháp Patrick. Nếu khi làm nghiệm pháp Patrick bệnh nhân kêu đau là tổn thương  khớp háng.

Viêm cơ đáy chậu:

Ðau xuống mặt sau trong đùi, chân bên tổn thương luôn co lại và xu hướng xoay vào trong.

Duỗi chân ra là đau. Chụp phim bụng không sửa soạn thấy mờ bờ cơ đáy chậu bên đau. Siêu âm bụng khi súc ruột kỹ thì có thể phát hiện  mờ bờ ngoài cơ đáy chậu.

ÐIỀU TRỊ

Chế độ nghỉ ngơi:

Nghỉ ngơi tuyệt đối trong trường hợp nặng, nên nằm giường cứng, tránh  nằm võng hay ngồi ghế xích đu. Tránh vận động mạnh như xoay người đột ngột, chạy nhảy, cúi gập người…

Vật lý trị liệu:

Tác động cơ học bằng cách kéo dãn cột sống, nắn cột sống, thể dục trị liệu, hồng ngoại, sóng ngắn, đắp sáp nến…

Ðiều trị bằng thuốc:

Giảm đau: Aspirine, kháng viêm không steroide, phong bế rễ thần kinh ngoài màng cứng hay trong màng cứng bằng corticoide hay novocain kết hợp với vitamin B12.

Giãn cơ như Myolastan, thuốc an thần như seduxen, xanax…

Vitamine nhóm B liều cao kết hợp với axit folic.

Tùy theo nguyên nhân mà điều trị như trong nhiễm trùng dùng kháng sinh.

Ðiều trị ngoại khoa:

Tiêu nhân (nucleolyse) bằng iniprol hoặc hexatrione.

Phẫu thuật trong các trường hợp như khi thất bại tiêu nhân, thể liệt, hội chứng đuôi ngựa, hẹp ống sống thắt lưng, đau không thể chịu được mặc dù đã dùng thuốc giảm đau hoặc hay tái phát. Có thể phẫu thuật hở hay dùng tia laser.

Bài viết Bệnh đau dây thần kinh tọa đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/benh-dau-day-than-kinh-toa-4455/feed/ 0
Đề phòng bệnh đau thần kinh tọa cho mọi lứa tuổi https://benh.vn/de-phong-benh-dau-than-kinh-toa-cho-moi-lua-tuoi-4515/ https://benh.vn/de-phong-benh-dau-than-kinh-toa-cho-moi-lua-tuoi-4515/#respond Wed, 02 Sep 2015 05:05:04 +0000 http://benh2.vn/de-phong-benh-dau-than-kinh-toa-cho-moi-lua-tuoi-4515/ Cùng lắng nghe lời khuyên của chuyên gia về vấn đề " Đề phòng bệnh đau thần kinh tọa cho mọi lứa tuổi "

Bài viết Đề phòng bệnh đau thần kinh tọa cho mọi lứa tuổi đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Cùng lắng nghe lời khuyên của chuyên gia về vấn đề ” Đề phòng bệnh đau thần kinh tọa cho mọi lứa tuổi “

Dấu hiệu đau thần kinh tọa và những nguy hiểm của bệnh

Bệnh đau thần kinh tọa là căn bênh khá phổ biến, có thể gặp ở mọi độ tuổi, mọi đối tượng: nhân viên văn phòng, người lớn tuổi, công nhân, nông dân….

Khi bị thần kinh tọa, người bệnh phải chịu những cơn đau dai dẳng, nhức nhối và gặp khó khăn trong chế độ sinh hoạt hàng ngày. Hơn nữa, việc điều trị lại rất mất thời gian…

Vậy, bệnh thần kinh tọa là gì? Cách đề phòng bệnh thần kinh tọa ra sao?

Thế nào là thần kinh tọa và đau thần kinh tọa?

Dây thần kinh tọa còn gọi là dây thần kinh hông to, là dây thần kinh to nhất của cơ thể được tạo thành bởi các rễ thần kinh của vùng thắt lưng hợp lại, chạy dọc theo mặt sau mông, đùi xuống chân.

Đau thần kinh tọa là thuật ngữ dùng để chỉ tình trạng đau nhức theo đường đi của dây thần kinh này.

Bệnh thần kinh tọa nguy hiểm như thế nào?

– Gây khó chịu bất tiện trong sinh hoạt và lao động hàng ngày.

– Ảnh hưởng đến sự vận động, đặc biệt là các động tác cúi, ngửa người, nghiêng người hoặc xoay người.

– Tùy theo rễ thần kinh bị tổn thương, bệnh nhân có thể không nhấc được gót chân hay mũi chân gây ảnh hưởng đến khả năng đi lại. Nguy hiểm hơn nữa, người bệnh có thể cảm thấy chân tê bì, mất cảm giác, không còn kiểm soát được cử động của chân.

– Nếu không được điều trị, bệnh  chuyển thành mãn tính làm người bệnh đau đớn kéo dài, dễ tái phát, có thể dẫn đến gù lưng, vẹo cột sống, dần dần xuất hiện các biến chứng nguy hiểm như teo cơ đùi, mông, cẳng chân, liệt chân và mất sức lao động.

Dấu hiệu của bệnh đau thần kinh toạ

– Khó khăn trong các hoạt động hàng ngày.

– Đau thắt lưng kéo dài sau đó lan xuống mông, khoeo, cẳng bàn chân theo đường đi của dây thần kinh toạ (tùy theo rễ thần kinh bị tổn thương sẽ gây ra các vị trí đau).

– Người bệnh có cảm giác kiến bò, tê cứng hoặc như kim châm tương ứng với vùng đau.

– Cơn đau tăng lên khi ho, hắt hơi, cúi và chỉ giảm khi nằm yên trên giường cứng, gối co lại (có những trường hợp đau tới mức người bệnh phải đi vẹo về một bên để giảm đau).

– Có người đau âm ỉ kéo dài nhưng thường gặp là những cơn đau dữ dội (mức độ đau nhức ở từng bệnh nhân khác nhau).

Nguyên nhân gây bệnh đau thần kinh toạ

Cấu tạo cột sống và địa đệm

– Giữa các đốt sống là đĩa đệm, bên ngoài là một bao xơ dày và chắc, trong ruột là chất nhầy, gần giống như tròng trắng trứng gọi là nhân nhầy.

– Khi bao xơ bị rách, nhân nhầy bên trong sẽ thoát ra ngoài, tạo thành một khối gọi là khối thoát vị.

– Nếu khối thoát vị đè vào rễ thần kinh sẽ gây ra các hiện tượng như đau, tê, yếu liệt…

Nguyên nhân gây bệnh theo y học hiện đại

– Tổn thương ở cột sống: do ngồi quá lâu, ngồi sai tư thế hay có những hoạt động mạnh…

– Thoát vị đĩa đệm vùng thắt lưng (đây là căn bệnh khá phổ biến).

– Do thoái hoá khớp.

– Vôi hoá cột sống.

Thoát vị địa đệm thắt lưng là nguyên nhân chủ yếu gây đau thần kinh tọa (Ảnh minh họa)

– Gai cột sống hoặc viêm xương khớp…

– Ngoài ra, đau thần kinh tọa còn do các nguyên nhân khác như: hẹp ống sống, viêm đĩa đệm, viêm thần kinh tọa, u thần kinh tọa…

Theo y học cổ truyền (do khí huyết bị ngưng trệ, làm tắc ngẽn mạch máu lưu thông)

– Do “phong tà”.

– Do “thấp tà” .

– Do “hàn tà”

Điều trị đau thần kinh tọa:

– Phát hiện và điều trị sớm bệnh đau thần kinh tọa sẽ giúp người bệnh rút ngắn thời gian điều trị, phòng ngừa được nhiều biến chứng.

– Sử dụng thuốc chống viêm, chống đau nhức…theo chỉ định của bác sỹ.

– Điều trị bệnh bằng Đông y (tùy theo tình trạng bệnh)

– Kết hợp chữa Tây y lẫn Đông y (nếu được sự đồng ý của bác sỹ)

Đề phòng bệnh thần kinh tọa ở mọi lứa tuổi

Chế độ ăn

– Thực hiện chế độ ăn đảm bảo dinh dưỡng hợp lý, phòng chống loãng xương, tránh dùng các phụ gia độc hại trong thực phẩm.

– Cung cấp đủ lượng canxi có trong: các loại rau, củ, quả, sữa, fomat, cá, tôm, cua…

– Cung cấp vitamin D có trong: dầu cá, trứng, gan…ngoài ra cần tắm nắng để tiếp xúc trực tiếp với ánh nắng mặt trời.

Bổ sung các nhóm thực phẩm giàu vitamin B, D…cho cơ thể (Ảnh minh họa)

– Cung cấp vitamin nhóm B cần thiết cho cơ thể có trong: sữa, trứng, thịt nạc, đậu và các loại hạt. Những loại rau có lá xanh như rau bina, cải xoăn và rau collard cũng có vitamin B. Nhiều loại bánh mì và ngũ cốc, hoa quả…

– Ngoài ra, có thể sử dụng thêm các sản phẩm thảo dược có công dụng hoạt huyết, thông huyết ứ trệ, thông kinh hoạt lạc giúp cải thiện tình trạng đau nhức do dây thần kinh bị chèn ép.

Chế độ sinh hoạt

– Phòng bệnh cần thực hiện các biện pháp: giảm cân nặng, chống béo phì.

– Lao động phù hợp với sức khoẻ, những nghề có thể gây thoái hóa cột sống sớm như khuân vác, gánh nặng, đội nặng…

– Tránh những hoạt động mạnh đột ngột.

Tránh ngồi lâu, hoạt động vang mác không đúng tư thế(Ảnh minh họa)

– Giữ tư thế đúng khi sinh hoạt, lao động giúp phòng ngừa và hỗ trợ điều trị đau thần kinh tọa.

– Thường xuyên luyện tập thể dục thể thao, tối thiểu 3 lần một tuần giúp giảm nguy cơ thoái hóa cột sống.

– Hạn chế hút thuốc, uống rượu bia.

– Kiểm tra sức khỏe thường xuyên để điều trị kịp thời các tổn thương cột sống.

Lời kết

Đau thần kinh tọa là bệnh lý khá phổ biến, gặp ở cả người lớn tuổi và người trẻ tuổi. Đau thần kinh tọa xảy ra chủ yếu do các bệnh lý về cột sống như: thoái hóa cột sống, thoát vị đĩa đệm, gai cột sống hoặc do công việc lao động, mang vác nặng, ngồi lâu ít vận động, ngồi sai tư thế… gây chèn ép lên rễ thần kinh tọa và gây đau.

Vì vậy, để bảo vệ cơ thể khỏe mạnh, phòng tránh bệnh tật, đặc biệt là đau thần kinh tọa chúng ta cần bảo đảm một chế độ sinh hoạt lành mạnh, thường xuyên vận động, hạn chế tăng cân gây sức nặng cho cơ thể, tránh ngồi lâu… đảm bảo chế độ ăn đầy đủ dưỡng, các nhóm thực phẩm chứa nhiều canxi, vitamin D, B…

Benh.vn

Bài viết Đề phòng bệnh đau thần kinh tọa cho mọi lứa tuổi đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/de-phong-benh-dau-than-kinh-toa-cho-moi-lua-tuoi-4515/feed/ 0