Benh.vn https://benh.vn Thông tin sức khỏe, bệnh, thuốc cho cộng đồng. Fri, 30 Jun 2023 04:54:58 +0000 vi hourly 1 https://wordpress.org/?v=6.3 https://benh.vn/wp-content/uploads/2021/04/cropped-logo-benh-vn_-1-32x32.jpg Benh.vn https://benh.vn 32 32 5 triệu chứng của bệnh Ung thư dạ dày giai đoạn đầu https://benh.vn/5-trieu-chung-cua-benh-ung-thu-da-day-giai-doan-dau-46424/ https://benh.vn/5-trieu-chung-cua-benh-ung-thu-da-day-giai-doan-dau-46424/#respond Sun, 25 Jun 2023 07:42:24 +0000 https://benh.vn/?p=46424 Theo thống kê, mỗi năm trên thế giới có đến hơn 800.000 người tử vong do ung thư dạ dày. Do lối sống hiện đại nhiều áp lực và thói quen ăn uống, sinh hoạt không điều độ, con số này ngày càng gia tăng không ngừng ở nhiều quốc gia, trong đó có Việt Nam.

Bài viết 5 triệu chứng của bệnh Ung thư dạ dày giai đoạn đầu đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Theo thống kê, mỗi năm trên thế giới có đến hơn 800.000 người tử vong do ung thư dạ dày. Do lối sống hiện đại nhiều áp lực và thói quen ăn uống, sinh hoạt không điều độ, con số này ngày càng gia tăng không ngừng ở nhiều quốc gia, trong đó có Việt Nam.

ung-thu-da-day

Chính vì vậy, việc nhận biết và phát hiện sớm những triệu chứng của ung thư dạ dày giai đoạn đầu và vô cùng quan trọng và cần thiết trong việc phòng tránh và điều trị căn bệnh nguy hiểm này.

Hầu hết các triệu chứng ung thư dạ dày giai đoạn đầu thường không rõ rệt, dẫn đến tâm lý chủ quan của người bệnh và nhiều trường hợp chỉ phát hiện ra khi đã quá muộn. Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu kỹ hơn về các triệu chứng thường gặp nhất của bệnh ung thư giai đoạn đầu:

Chướng bụng đầy hơi

Có đến trên 70% số bệnh nhân ung thư dạ dày giai đoạn đầu có cảm giác chướng bụng, đầy hơi rất khó chịu. Trong những thời điểm nghỉ ngơi yên tĩnh, triệu chứng này được cảm nhận rõ nhất và mất dần khi bệnh nhân hoạt động thể chất hoặc làm việc. Tình trạng này kéo dài thường khiến người bệnh cảm thấy chán ăn, dẫn đến ăn kém và mệt mỏi.

Đau tức vùng thượng vị – vùng trên rốn

Đây là một trong những dấu hiệu điển hình báo hiệu các bệnh lý ở dạ dày, trong đó có bệnh ung thư dạ dày giai đoạn đầu. Cơn đau có thể âm ỉ, bỏng rát hoặc dữ dội khiến bệnh nhân rất khổ sở, tuy nhiên thường đem lại tâm lý chủ quan cho người bệnh vì rất dễ nhầm lẫn với bệnh viêm loét dạ dày. Chính vì vậy, để xác định một cách rõ ràng và chính xác nhất xem đây có phải là triệu chứng của ung thư dạ dày giai đoạn đầu hay không, bạn cần đến các phòng khám chuyên khoa về tiêu hóa để được nội soi và làm các xét nghiệm một cách kỹ càng.

Ợ chua, ợ nóng

Lý do cho biểu hiện không mấy dễ chịu này là acid trong dịch vị dạ dày bị bài tiết quá nhiều, dẫn đến dư thừa và trào ngược. Chứng ợ chua, ợ nóng thường khiến người bệnh ăn không ngon, đôi lúc cảm thấy bỏng rát ở cổ họng, uống thuốc giảm tiết acid dạ dày vào thấy triệu chứng thuyên giảm.

Sút cân, mệt mỏi

Có rất nhiều bệnh nhân bị ung thư dạ dày giai đoạn đầu cảm thấy chán ăn, mệt mỏi và xuất hiện kết hợp các biểu hiện trên. Bệnh nhân có thể bị sút cân đột ngột mà không cần trải qua một nỗ lực cố gắng ăn kiêng hoặc tập luyện nào. Tình trạng này kéo dài thường khiến người bệnh bị suy nhược rất nhanh, tạo điều kiện cho các tế bào ung thư ngày càng phát triển trong khi người bệnh dần dần không còn đủ sức chống đỡ.

Xuất huyết đường tiêu hóa

Đây có thể nói là một trong những biến chứng nghiêm trọng nhất của bệnh viêm – loét dạ dày, là triệu chứng báo hiệu của bệnh ung thư dạ dày giai đoạn đầu. Một số biểu hiện thường thấy đó là người bệnh bị nôn hoặc đi ngoài ra máu hoặc phân đen. Khối u trong dạ dày cũng có thể dẫn đến các trường hợp nguy hiểm như thủng dạ dày, tắc và hoại tử… Chính vì vậy, ngay khi có các dấu hiệu nói trên hoặc nghi ngờ về tình trạng sức khỏe của mình, bạn hãy nhanh chóng đến các trung tâm y tế và phòng khám chuyên khoa để được tư vấn và điều trị kịp thời nhất.

Xem video để cập nhật thêm các thông tin khác

Bài viết 5 triệu chứng của bệnh Ung thư dạ dày giai đoạn đầu đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/5-trieu-chung-cua-benh-ung-thu-da-day-giai-doan-dau-46424/feed/ 0
Bệnh ung thư dạ dày https://benh.vn/benh-ung-thu-da-day-5165/ https://benh.vn/benh-ung-thu-da-day-5165/#respond Wed, 14 Aug 2019 05:18:24 +0000 http://benh2.vn/benh-ung-thu-da-day-5165/ Ung thư dạ dày là loại khối u ác tính, có thể xuất phát bất kỳ từ vị trí nào của dạ dày. Bệnh có thể phát triển lan rộng dọc theo thành dạ dày hoặc xâm lấn sang các cơ quan khác xung quanh dạ dày. Đây là một trong số những ung thư thường gặp nhất và đứng hàng đầu trong số các ung thư đường tiêu hoá trên phạm vi toàn cầu cũng như là Việt Nam.

Bài viết Bệnh ung thư dạ dày đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Ung thư dạ dày là loại khối u ác tính, có thể xuất phát bất kỳ từ vị trí nào của dạ dày. Bệnh có thể phát triển lan rộng dọc theo thành dạ dày hoặc xâm lấn sang các cơ quan khác xung quanh dạ dày. Đây là một trong số những ung thư thường gặp nhất và đứng hàng đầu trong số các ung thư đường tiêu hoá trên phạm vi toàn cầu cũng như là Việt Nam.

Dấu hiệu bệnh ung thư dạ dày

Triệu chứng lâm sàng

Ở giai đoạn sớm, triệu chứng nghèo nàn hoặc không có triệu chứng gì. Khi bệnh phát triển thường có triệu chứng sau:

  • Đau bụng là dấu hiệu thường gặp nhất, đau không có chu kỳ, không liên quan đến bữa ăn.
  • Buồn nôn, nôn nếu khối u ở môn vị và tâm vị.
  • Khó nuốt nếu khối u ở tâm vị.
  • Suy nhược toàn thân, gầy sút nhanh.
  • Hội chứng thiếu máu: Da xanh, niêm mạc nhợt.
  • Hội chứng xuất huyết tiêu hoá: Nôn ra máu, đi ngoài phân đen.
  • Khám bụng có thể sờ thấy khối u hoặc đám cứng.
  • Phát hiện các dấu hiệu di căn: cổ trướng, gan to, di căn hạch thượng đòn.

ung thư dạ dày

Ung thư dạ dày

Các xét nghiệm

– Nội soi ống mềm: Qua nội soi có thể quan sát trực tiếp tổn thương, xác định vị trí, hình dạng, kích thước tổn thương. Đồng thời tiến hành sinh thiết tổn thương để chẩn đoán mô bệnh học.

– Chụp X quang dạ dày: Là phương tiện phổ biến để phát hiện tổn thương ở giai đoạn tiển triển. Ở giai đoạn sớm cần kỹ thuật chụp đối quang kép gợi ý tổn thương, từ đó xác định thêm bằng nội soi.

– Siêu âm ổ bụng: Tìm ổ di căn xa ở gan, tuỵ, buồng trứng…

– Siêu âm qua nội soi: Giúp đánh giá mức độ xâm lấn của tổn thương qua các lớp của thành dạ dày.

– Chụp cắt lớp vi tính: Đánh giá mức độ lan rộng của tổn thương vào các tạng lân cận để có chỉ định điều trị.

– Chỉ điểm khối u: CEA, CA72-4 tăng cao trong một số trường hợp. Có giá trị theo dõi, đánh giá kết quả điều trị.

– Xạ hình xương bằng máy SPECT: Phát hiện tổn thương di căn xương từ rất sớm so với chụp X quang thông thường. Từ đó giúp lựa chọn biện pháp điều trị thích hợp. Tổn thương có thể ở xương sườn, xương chậu, xương cột sống,..

– Chụp PET/CT ((Positron Emission Tomography / Computer Tomography): Phương pháp này có giá trị: Phát hiện sớm tổn thương, đánh giá chính xác giai đoạn bệnh, theo dõi, đánh giá đáp ứng với điều trị, phát hiện tái phát, di căn xa, tiên lượng bệnh.

– Sinh thiết tổn thương, chẩn đoán mô bệnh học: Sinh thiết qua nội soi, lấy bệnh phẩm làm chẩn đoán mô bệnh học, có giá trị xác định bệnh. Các loại: Ung thư biểu mô tuyến, ung thư biểu mô không biệt hoá, ung thư biểu mô tuyến vảy, ung thư biểu mô tế bào vảy, sarcom, u lympho ác tính.

Nguyên nhân và yếu tố nguy cơ gây bệnh

Yếu tố môi trường

Chế độ ăn nhiều muối, những thức ăn khô, thức ăn hun khói, thức ăn chứa nhiều chất nitrosamine làm tăng nguy cơ mắc bệnh ung thư dạ dày. Các loại rau quả tươi có nhiều vitamin C như cam, chanh… có thể trung hoà, ức chế các gốc tự do có khả năng sinh ung thư.

Người hút thuốc lá có nguy cơ mắc ung thư dạ dày cao hơn người không hút.

Gần đây người ta đã chứng minh được mối liên quan giữa viêm dạ dày do Helicobacter pylori với ung thư dạ dày.

Các tổn thương, bệnh lý có nguy cơ cao

Các tổn thương như viêm teo dạ dày, vô toan, thiếu máu ác tính, dị sản ruột, u tuyến dạ dày cũng được xem là có nguy cơ mắc bệnh cao hơn. Những người có tiền sử phẫu thuật cắt dạ dày do loét có nguy cơ mắc bệnh cao gấp 2 – 4 lần người bình thường.

Chẩn đoán bệnh ung thư dạ dày

Chẩn đoán xác định

Dựa vào lâm sàng, cận lâm sàng trong đó sinh thiết qua qua nội soi, chẩn đoán mô bệnh học có giá trị quyết định.

Chẩn đoán giai đoạn

Phân loại TNM:

  • T: U nguyên phát. Tuỳ theo vị trí, kích thước u, được chia thành T1, T2, T3,T4.
  • N: Hạch vùng. Tuỳ theo vị trí hạch di căn, được chia thành N1,N2,N3.
  • M1: Di căn xa.

Điều trị bệnh ung thư dạ dày

Phẫu thuật

Là biện pháp cơ bản nhất để điều trị ung thư dạ dày. Các phương pháp:

  • Cắt một phần dạ dày hoặc cắt toàn bộ dạ dày đồng thời cắt bỏ mạc nối lớn + vét hạch.
  • Trường hợp giai đoạn sớm tổn thương tại chỗ ở lớp niêm mạc có thể cắt bỏ rộng tổn thương qua nội soi.
  • Khi bệnh ở giai đoạn muộn: Phẫu thuật cắt dạ dày nhưng không vét hạch, nối vị tràng, mở thông dạ dày, mở thông hỗng tràng.

Xạ trị

Xạ trị trước mổ hoặc hoá xạ trị đồng thời có thể giúp người bệnh không mổ được trở nên mổ được và có thể kéo dài thời gian sống của người bệnh sau mổ một cách đáng kể.

Hoá chất

Có thể điều trị trước phẫu thuật, sau phẫu thuật, đồng thời với xạ trị, hoá chất đơn thuần hoặc kết hợp với điều trị đích trong trường hợp giai đoạn tiến triển, tái phát. Dùng hoá chất trong các trường hợp sau:

  • Sau phẫu thuật: Khối u lớn, xâm lấn rộng ra quá thanh mạc, hạch (+), có di căn xa.
  • Trước phẫu thuật: T2,T3,T4,N(+).
  • Các trường hợp không còn khả năng phẫu thuật hoặc phẫu thuật nhưng còn để lại tổ chức ung thư.

Điều trị đích

Dùng kháng thể đơn dòng kháng phần nội bào của thụ thể, yếu tố phát triển biểu môn (Her 2). Dùng trong trường hợp: Ung thư biểu mô tuyến giai đoạn tiến triển; tái phát; thất bại với các biện pháp điều trị khác mà có xét nghiệm Her 2 dương tính.

Chế độ dinh dưỡng, nghỉ ngơi

Là một phần quan trọng trong quá trình điều trị. Tuỳ từng giai đoạn của quá trình điều trị, loại phương pháp được điều trị mà bác sĩ sẽ cho lời khuyên cụ thể thích hợp cho từng trường hợp.

  • Chế độ ăn hợp lý: nhiều trái cây, rau, ngũ cốc toàn phần, các sản phẩm từ sữa, một lượng thịt vừa phải, ít chất béo động vật và hạn chế đường.
  • Nên vận động, tập thể dục đều đặn, nhẹ nhàng.
  • Hạn chế vận động khi có biến chứng chảy máu dạ dày.
  • Luôn lạc quan, thoải mải và tin tưởng vào thầy thuốc.

Điều trị ung thư dạ dày giai đoạn di căn một số vị trí đặc biệt

Di căn xương: xạ ngoài hoặc xạ trong.

Di căn não: Xạ phẫu dao nếu không quá 3 tổn thương, đường kính mỗi tổn thương ≤ 3cm. Hoặc xạ trị toàn não..

Cách phòng bệnh

  • Không ăn thức ăn có chứa nhiều chất nitrosamin: dưa muối, cà muối.
  • Không ăn thức ăn có nhiều chất phụ gia, thức ăn hun khói.
  • Ăn nhiều các loại thực phẩm có chứa các vitamin: rau xanh, quả tươi.
  • Không hút thuốc lá, không lạm dụng rượu bia, tránh béo phì.
  • Điều trị bệnh viêm dạ dày mạn tính nhất là diệt vi khuẩn Helicobacter pylori.

CNTTCBTG – BV Bạch Mai.

Bài viết Bệnh ung thư dạ dày đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/benh-ung-thu-da-day-5165/feed/ 0
Hiểu biết chung về ung thư dạ dày https://benh.vn/hieu-biet-chung-ve-ung-thu-da-day-2235/ https://benh.vn/hieu-biet-chung-ve-ung-thu-da-day-2235/#respond Thu, 25 Jul 2019 04:10:09 +0000 http://benh2.vn/cach-phat-hien-som-ung-thu-da-day-2235/ Các nguyên nhân gây ung thư dạ dày vẫn chưa được biết chính xác. Ở những người có tiền sử loét dạ dày và từng bị thiếu máu ác tính thì có nguy cơ cao bị ung thư dạ dày.

Bài viết Hiểu biết chung về ung thư dạ dày đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Ung thư là gì?

Ung thư là bệnh của các tế bào cơ thể. Bình thường các tế bào trong cơ thể phân chia theo trình tự nhất định. Tuy nhiên đôi khi vài tế bào phân chia bất thường và phát triển thành khối u. Khối u có thể là lành tính (không phải là ung thư) hoặc là ác tính (là ung thư).

Khối u ác tính gồm các tế bào ung thư. Nếu không được điều trị, các tế bào này sẽ xâm lấn và phá hủy các mô xung quanh. Các tế bào ung thư thường tách khỏi ung thư ban đầu và đến các cơ quan khác. Khi những tế bào này đến vị trí mới, chúng tiếp tục phát triển thành khối u, khối u này được gọi là di căn. Ung thư dạ dày hay đi theo đường hệ thống bạch mạch để đến các bộ phận khác của cơ thể.

Nguyên nhân gây ung thư dạ dày

Các nguyên nhân gây ung thư dạ dày vẫn chưa được biết chính xác. Ở những người có tiền sử loét dạ dày và từng bị thiếu máu ác tính thì có nguy cơ cao bị ung thư dạ dày.

ung thư da day

Hình ảnh ung thư dạ dày

Triệu chứng thường không đặc hiệu

Các triệu chứng của ung thư dạ dày thường là mơ hồ và không đặc hiệu. Hay gặp nhất là chứng khó tiêu, có thể kèm theo khó chịu, đau âm ỉ, chướng bụng, ợ hơi, buồn nôn, chán ăn. Những triệu chứng này dễ bị bỏ qua nhưng bạn phải đi khám nếu các triệu chứng này kéo dài hơn 2 tuần. Các biểu hiện khác có thể là: nôn, gầy sút, mệt mỏi, thiếu máu, đau bụng hoặc đi ngoài phân đen.

Để chẩn đoán bệnh cần làm gì?

  • Bác sĩ hỏi bệnh và khám bệnh kĩ càng.
  • Chụp phim Xquang dạ dày dùng thuốc cản quang.
  • Nội soi dạ dày bằng ống soi mềm, sinh thiết chẩn đoán và có thể chụp ảnh dạ dày qua ống nội soi.
  • Khi một người bệnh được chẩn đoán là ung thư dạ dày thì cần làm thêm một số xét nghiệm nữa để đánh giá sự phát triển của ung thư đến các cơ quan khác. Điều này giúp cho bác sĩ đưa ra cách điều trị tốt nhất. Đó là các xét nghiệm chụp cắt lớp vi tính và siêu âm.

Các phương pháp điều trị

Ung thư dạ dày có thể được điều trị bằng các phương pháp: phẫu thuật, hóa trị liệu và tia xạ.

Phẫu thuật

Phương pháp điều trị đầu tiên và chủ yếu đối với các ung thư dạ dày giai đoạn sớm là phẫu thuật: cắt bỏ một phần hay toàn bộ dạ dày. Sau 5 ngày bệnh nhân đã có thể uống và ăn trở lại. Sau phẫu thuật 10-14 ngày, bệnh nhân có thể ra viện.

Những trường hợp ung thư giai đoạn cuối có thể: Phẫu thuật tạm thời, nhằm lập lại lưu thông của đường tiêu hóa, kéo dài cuộc sống cho người bệnh.

Hóa chất trị liệu

Đây là phương pháp điều trị bằng các thuốc chống ung thư đặc biệt. Các thuốc này thường được dùng phối hợp với nhau trong một tuần, sau đó nghỉ thuốc 2 hoặc 3 tuần rồi lại dùng tiếp. Nếu ung thư ở giai đoạn sớm, hóa trị liệu dùng để hỗ trợ cho phẫu thuật, tia xạ hoặc cả hai, nhằm mục đích tiêu diệt các tế bào ung thư còn sót lại trong cơ thể để tránh tái phát ung thư dạ dày sau này.

Hóa trị liệu sẽ có một số tác dụng phụ nhưng các tác dụng phụ này là tạm thời và có thể làm giảm được.

Điều trị bằng tia xạ

Biện pháp này dùng các tia phóng xạ để diệt các tế bào ung thư. Các tia phóng xạ này được tính toán chính xác trên vị trí của ung thư để giảm tác hại đối với các mô lành. Trong ung thư dạ dày, điều trị bằng tia xạ sau phẫu thuật để tiêu diệt các tế bào ung thư còn sót lại. Điều trị bằng tia xạ có thể được dùng cùng với hóa chất trị liệu để làm nhỏ khối u và làm giảm các triệu chứng.

Nhật Bản là nước có tỉ lệ ung thư dạ dày cao trên thế giới, đã thành công trong chương trình phát hiện sớm để phẫu thuật có hiệu quả cao, đạt tới 80% số bệnh nhân sống sau 5 năm. Cả thế giới công nhận và áp dụng kĩ thuật đó. Việt Nam cũng là nước có tỉ lệ mắc cao, cần thiết phải hiểu biết để có sự quan tâm thích đáng tới bệnh ung thư dạ dày.

Chương trình Phòng chống bệnh ung thư Quốc gia – Bệnh viện K – Bộ Y tế

PGS.TS. Nguyễn Văn Hiếu

Bài viết Hiểu biết chung về ung thư dạ dày đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/hieu-biet-chung-ve-ung-thu-da-day-2235/feed/ 0
Bệnh ung thư dạ dày – chẩn đoán và điều trị ngoại khoa https://benh.vn/benh-ung-thu-da-day-chan-doan-va-dieu-tri-ngoai-khoa-3787/ https://benh.vn/benh-ung-thu-da-day-chan-doan-va-dieu-tri-ngoai-khoa-3787/#respond Sun, 22 Apr 2018 04:43:13 +0000 http://benh2.vn/benh-ung-thu-da-day-chan-doan-va-dieu-tri-ngoai-khoa-3787/ Ung thư dạ dày là một trong những ung thư ống tiêu hóa thường gặp, trong thực tế tiên lượng vẫn không thay đổi nhiều trong những năm nay. Thời gian sống đến 5 năm của ung thư dạ dày khoảng 15% và thời gian sống 5 năm sau phẫu thuật triệt căn khoảng 30%. Kết quả này là do chẩn đoán muộn mặc dù có nội soi chẩn đoán và do ít tiến bộ trong điều trị ngoại khoa.

Bài viết Bệnh ung thư dạ dày – chẩn đoán và điều trị ngoại khoa đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Đại cương

Ung thư dạ dày là một trong những ung thư ống tiêu hóa thường gặp, trong thực tế tiên lượng vẫn không thay đổi nhiều trong những năm nay. Thời gian sống đến 5 năm của ung thư dạ dày khoảng 15% và thời gian sống 5 năm sau phẫu thuật triệt căn khoảng 30%. Kết quả này là do chẩn đoán muộn mặc dù có nội soi chẩn đoán và do ít tiến bộ trong điều trị ngoại khoa.

ung thư dạ dày

Hình ảnh Ung thư dạ dày

Dịch tễ học

− Ung thư dạ dày phân bố không đồng đều ở mọi vùng trên thế giới.

− Chiếm tỷ lệ cao ở Nhật Bản và Nam Mỹ. Tỷ lệ thấp ở Bắc Mỹ và Úc.

− Ở Pháp, ung thư dạ dày đứng hàng thứ tư sau ung thư đại tràng 14%, ung thư vú 12%, ung thư phổi 11%.

− Ung thư dạ dày hiếm gặp < 50 tuổi, tần suất này tăng lên theo tuổi.

− Tại Hà Nội, theo thống kê thì  tỷ lệ ung thư dạ dày cùng ung thư phổi chiếm 30% các loại ung thư. Tại Thành phố Hồ Chí Minh, ung thư dạ dày chiếm hàng thứ ba trong các loại ung thư ở nam giới và đứng hàng thứ tư trong các loại ung thư ở nữ  giới.

− Ung thư dạ dày có liên quan đến yếu tố di truyền, yếu tố môi trường và chế độ ăn uống – dinh dưỡng.

Giải phẫu bệnh

1.  Đại thể

Có 3 loại theo Borrmann và Kajitani:

  • Khu trú: dạng loét hoặc loét sùi.
  • Thâm nhiễm
  • Thể trung gian

2. Vị trí

– Gặp nhiều ở vùng hang, môn vị chiếm tỷ lệ khoảng 60%

– Kích thước của khối u cũng có giá trị tốt cho việc tiên lượng. U <  2cm: thời gian sống đến 5 năm khoảng 80%.

– Xâm lấn các hạch lân cận thường gặp khoảng 60% trường hợp ung thư dạ dày.

– Xâm lấn các chuỗi hạch xa là một yếu tố xấu cho tiên lượng của bệnh.

2.1. Về tế bào học

  • Phân loại của Lauren 1965: loại biệt hóa tốt (ung thư biểu mô tuyến thể ruột- Adenocarcinoma type intestinal) và loại không biệt hóa (týp  diffuse).
  • Khoảng 50% ung thư dạ dày là loại biệt hoá tốt, 30% loại không biệt hoá và 15% không xác định được
  • Tiên lượng tốt đối với ung thư loại biệt hoá tốt.

2.2. Những bệnh có nguy cơ cao

  • Loét dạ dày, polyp dạ dày, thiếu máu Biermer.
  • Bệnh Ménetrier, tiền sử cắt 2/3 dạ dày hơn 15 năm.
  • Viêm dạ dày xơ teo, mạn tính.

3. Phân chia các nhóm hạch dạ dày

− Phân chia làm 3 loại (Hautefeuille,1982).

  • N0 = Không có sự xâm lấn hạch
  • Hạch N + 0  =  Xâm lấn hạch quanh khối u
  • N1 = Xâm lấn hạch ở các cuốn mạch

– Di căn

  • M0 = Không có di căn
  • M1 = Di căn

− Phân loại của các tác giả Nhật Bản: chia 16 nhóm hạch: N1 nhóm hạch gần, N2 nhóm hạch xa, N3 di căn xa. Thương tổn thay đổi tùy theo vị trí của ung thư dạ dày.

Triệu chứng bệnh Ung thư dạ dày

1. Lâm sàng

Triệu chứng lâm sàng của ung thư dạ dày thường không điển hình, đặc biệt ở giai đoạn sớm:

  • Chán ăn kèm sút cân là dấu hiệu hay gặp nhất của ung thư dạ dày, gặp trong 95% các trường hợp được chẩn đoán ung thư dạ dày.

chán ăn

Chán ăn là dấu hiệu hay gặp nhất của Ung thư dạ dày

  • Hội chứng hẹp môn vị.
  • Nôn ra máu đại thể gặp < 5% các trường hợp, mặc dù thiếu máu và có máu ẩn trong  phân rất hay gặp. Thiếu máu dạng nhược sắc.
  • Nuốt khó là triệu chứng nổi bật khi ung thư nằm ở tâm vị dạ dày. Nôn và buồn nôn có thể xảy ra khi tổn thương ở xa  làm hẹp môn vị.
  • Đau thượng vị xuất hiện muộn và hiếm gặp, đau lâm râm không điển hình, không có chu kỳ.
  • Trướng bụng là dấu hiệu rất hiếm gặp nhưng có thể sờ thấy khối u trong 50% các trường hợp. Có thể có gan lớn, dấu hiệu này gợi ý di căn gan. Di căn phúc mạc có thể gây bụng báng nhiều, hoặc di căn buồng trứng (u Krukenberg) hoặc di căn túi cùng Douglas. Các biểu hiện muộn này có thể gây đau ở tiểu khung và táo bón. Có thể sờ thấy hạch ở hố thượng đòn trái, đây là những dấu  hiệu lâm sàng kinh điển chứng tỏ ung thư dạ dày đang tiến triển.

Bệnh nhân có thể không có triệu chứng cho đến khi u xâm lấn vào toàn bộ thành dạ dày và các cơ quan kế cận hoặc di căn rộng.

2.  Cận lâm sàng

2.1. Nội soi

Nội soi cho phép xác định chẩn đoán về mặt đại thể (thể loét, thể sùi hay thể thâm nhiễm), vị trí, hình ảnh tổn thương. Nội soi còn giúp sinh thiết tổn thương để xác định tính chất mô bệnh học. Hạn chế của nội soi: khi tổn thương ở đáy vị, tổn thương ung thư nông dạng viêm xước niêm mạc hoặc ung thư ở nhiều vị trí. Trong trường hợp ung thư dạng loét cần phải sinh thiết nhiều vị trí, tối thiểu 15 vị trí ở bờ ổ loét. Trong trường hợp ung thư thâm nhiễm hoặc thể teo đét hoặc sinh thiết quá nông thì kết quả có thể âm tính.

Nội soi còn giúp sàng lọc ung thư dạ dày trong cộng đồng. Thường tiến hành nội soi ở những bệnh nhân có nguy cơ cao, trên 40 tuổi.

2.2. Chụp thực quản – dạ dày – tá tràng cản quang (TOGD)

Đây chỉ là xét nghiệm hỗ trợ. Trong ung thư dạ dày thường thấy hình ảnh khối u nhô vào trong lòng dạ dày, đánh giá tình trạng hẹp môn vị. Tuy nhiên X quang không nhạy khi thương tổn chỉ ở lớp niêm mạc. Gần đây để tăng độ nhạy người ta áp dụng kỹ thuật đối quang kép (double contrast) và ép vào dạ dày khi chụp. Chụp dạ dày cản quang không được chỉ định trong trường hợp nghi ngờ thủng ung thư dạ dày.

2.3. Chụp cắt lớp vi tính (CT scan)

Chụp cắt lớp vi tính ở tầng trên ổ bụng có cản quang (đường tĩnh mạch và đường uống) rất có ích để phân chia giai đoạn ung thư dạ dày trước khi phẫu thuật. Chụp cắt lớp vi tính còn giúp phát hiện các tổn thương di căn trong ổ bụng (di căn gan, di căn phúc mạc…).

2.4. Siêu âm qua nội soi

Kỹ thuật này cung cấp thông tin chính xác về độ sâu của sự xâm lấn qua thành dạ dày. Tuy nhiên kỹ thuật này đòi hỏi trang thiết bị đắt tiền và người thực hiện có chuyên môn cao.

2.5. Soi ổ bụng

Soi ổ bụng ngày càng được sử dụng nhiều hơn và được xem như là công cụ giúp phân độ ung thư đồng thời xác định sự hiện diện của di căn nhỏ trong ổ phúc mạc hoặc ở gan mà không thể phát hiện được trên CT scan.

2.6. Các chất chỉ điểm ung thư

Cho đến nay, có nhiều chất chỉ điểm hay còn được gọi là chất đánh dấu ung thư khác nhau được sử dụng trong chẩn đoán, theo dõi và tiên lượng các u ác tính ở bụng và ở ống tiêu hoá.

Đối với ung thư dạ dày, có một số chất được sử dụng như CEA hay CA19-9, tuy nhiên, giá trị của chúng trong chẩn đoán còn rất thấp. Vì vậy, các chất đánh dấu ung thư này được sử dụng chủ yếu trong theo dõi tái phát tại chỗ hay di căn xa sau phẫu thuật ung thư dạ dày.

Chẩn đoán

1.  Chẩn đoán bệnh

Do triệu chứng lâm sàng thường mơ hồ và xuất hiện muộn, do đó đứng trước trường hợp có tiền sử bệnh với những triệu chứng không điển hình  của đường tiêu hoá (chán ăn, sụt cân, đau thượng vị…), người thầy thuốc phải luôn nghĩ đến chẩn đoán ung thư dạ dày.

Chẩn đoán chủ yếu dựa vào cận lâm sàng, trong đó quan trọng nhất là nội soi dạ dày bằng ống soi mềm. Chụp dạ dày cản quang chỉ có tác dụng hỗ trợ.

2.  Chẩn đoán giai đoạn

2.1. Phân chia giai đoạn theo TNM

T: Khối u (Tumor)

  • Tis:  U giới hạn ở niêm mạc, không đi qua màng đáy.
  • T1: U giới hạn ở lớp niêm mạc hay dưới niêm mạc.
  • T2: U xâm lấn vào lớp cơ niêm và có thể lan rộng nhưng không vượt quá lớp thanh mạc.
  • T3: U xuyên qua lớp thanh mạc nhưng không xâm lấn vào cơ quan kế cận.
  • T4: U xâm lấn vào các cơ quan kế cận.

N: Hạch (Nodes)

  • N0: Không có xâm lấn hạch bạch huyết  vùng.
  • N1: Xâm lấn hạch bạch huyết quanh dạ dày trong vòng 3cm quanh khối u nguyên phát và chạy dọc theo bờ cong nhỏ hoặc bờ cong lớn.
  • N2: Xâm lấn hạch bạch huyết  vùng trên 3cm so với khối u nguyên phát, kể cả những hạch nằm dọc theo động mạch vị trái, động mạch lách, động mạch thân tạng và động mạch gan chung.
  • N3: Xâm lấn các hạch bạch huyết khác trong ổ bụng như hạch cạnh động mạch chủ, hạch rốn gan tá tràng, hạch sau tuỵ và các hạch mạc treo.

M: Di căn

  • M0: Không có di căn xa
  • M1: Có di căn xa

2.2. Phân chia giai đoạn ung thư dạ dày theo CT scan

  • Giai đoạn 1: Khối u trong lòng  dạ dày, không có dày thành dạ dày.
  • Giai đoạn 2: Dày thành dạ dày > 1cm  tại vị trí u.
  • Giai đoạn 3: U xâm lấn trực tiếp vào các cấu trúc kế cận.
  • Giai đoạn 4: Di căn xa.

Điều trị

Can thiệp ngoại khoa là chủ yếu.

  • Khả năng mổ được khoảng 80% trong đó có thể cắt được 60-70%.
  • Tỷ lệ điều trị triệt căn khoảng 50%.

Điều trị ung thư dạ dày cần thiết phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa phẫu thuật viên với nhà giải phẫu bệnh.

Các tác giả phương Tây và Nhật Bản đã đưa ra nhiều phân loại ung thư dựa trên những thương tổn đại thể trong lúc mổ và sự xâm lấn ra thành dạ dày, hạch và trên tiêu bản cắt u… nhằm mục đích đưa ra tiên lượng thích hợp và đồng thời phân tích kết quả sau khi mổ.

Cho dù phân loại nào đi nữa thì mục đích điều  trị ung thư dạ dày là điều trị triệt để cắt từ 2-5 cm trên khối u tùy theo kích thước khối u, lấy tế bào làm sinh thiết tức thời trong mổ, cắt bỏ mạc nối lớn.

1. Cắt dạ dày bán phần hay toàn bộ

  • Cắt dạ dày bán phần hoặc cắt 3/4 được áp dụng cho những ung thư dạ dày ở vùng hang vị hay 1/3 phần xa của dạ dày (60% trường hợp).
  • Cắt dạ dày toàn bộ theo yêu cầu được áp dụng cho những ung thư dạ dày ở 1/3 giữa hoặc 1/3 trên hoặc những ung thư lớn xâm lấn toàn bộ dạ dày, sau đó tái lập lưu thông tiêu hóa bằng miệng nối  Y.
  • Cắt dạ dày toàn bộ theo nguyên tắc cho những ung thư vùng hang vị dạng xâm lấn hoặc lan tỏa, ung thư dạ dày nhiều chỗ hoặc ung thư tái phát ở mỏm cắt dạ dày còn lại.

2. Nạo lấy hạch bị xâm lấn

Đây là một kỹ thuật bắt buộc, có giá trị đánh giá tiên lượng của bệnh.

  • R1: Cắt dạ dày nạo hạch mức 1
  • R2: Cắt dạ dày nạo hạch mức 2

Kết quả: tử vong phẫu thuật từ 20% theo các phẫu thuật viên Nhật Bản và 10% theo các phẫu thuật viên phương Tây. Kết quả phụ thuộc vào cách phẫu thuật, vị trí, tính chất xâm lấn của ung thư.

3. Các phương pháp điều trị khác

3.1. Hóa trị

Hóa trị liệu, áp dụng cho những bệnh nhân không có chỉ định mổ hoặc mổ mà không cắt dạ dày được. Hiện nay người ta sử dụng đa hóa trị liệu.

Phác đồ F.A.M (5FU + Adriamycin + Mytomicin), hoặc FAMe (5 FU + Adriamycin + Methyl CCNV) đôi lúc cũng không cải thiện được tiên lượng.

  • 5FU (tiêm tĩnh mạch): 600mg/m2 cơ thể/ngày (vào các ngày 1-8-29-36).
  • Adriamycin (tiêm tĩnh mạch): 30mg/m2/ngày (1-29 ngày).
  • Mytomicin (tiêm tĩnh mạch): 10mg/m2/ngày 1. Chu kỳ 56 ngày.

Hóa trị liệu hỗ trợ sau phẫu thuật tỏ ra cũng cần thiết, tuy nhiên vấn đề cải thiện tiên lượng cũng chưa rõ ràng.

3.2. Xạ trị

Có thể áp dụng khi ung thư tái phát, ung thư dạ dày di căn phổi, hạch thượng đòn.

Benh.vn

Bài viết Bệnh ung thư dạ dày – chẩn đoán và điều trị ngoại khoa đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/benh-ung-thu-da-day-chan-doan-va-dieu-tri-ngoai-khoa-3787/feed/ 0