Benh.vn https://benh.vn Thông tin sức khỏe, bệnh, thuốc cho cộng đồng. Sun, 11 Feb 2024 06:21:18 +0000 vi hourly 1 https://wordpress.org/?v=6.3 https://benh.vn/wp-content/uploads/2021/04/cropped-logo-benh-vn_-1-32x32.jpg Benh.vn https://benh.vn 32 32 Bệnh ung thư đại trực tràng https://benh.vn/benh-ung-thu-dai-truc-trang-5192/ https://benh.vn/benh-ung-thu-dai-truc-trang-5192/#respond Sat, 10 Feb 2024 05:18:56 +0000 http://benh2.vn/benh-ung-thu-dai-truc-trang-5192/ Ung thư đại tràng trực tràng (UTĐT-TT) là loại ung thư phổ biến, khối u ác tính xuất phát từ trong lòng hoặc thành của đại trực tràng. Tỷ lệ mắc bệnh ở các nước Tây Âu, Mỹ cao hơn ở các nước châu Á. Ở Việt Nam UTĐT-TT đứng hàng thứ 5 ở cả hai giới sau ung thư phổi, dạ dày, gan và ung thư vú ở nữ.

Bài viết Bệnh ung thư đại trực tràng đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Ung thư đại tràng trực tràng (UTĐT-TT) là loại ung thư phổ biến, khối u ác tính xuất phát từ trong lòng hoặc thành của đại trực tràng. Tỷ lệ mắc bệnh ở các nước Tây Âu, Mỹ cao hơn ở các nước châu Á. Ở Việt Nam UTĐT-TT đứng hàng thứ 5 ở cả hai giới sau ung thư phổi, dạ dày, gan và ung thư vú ở nữ.

Tại Hà Nội tỷ lệ mắc chuẩn theo tuổi ở nam giới là 13,9, ở nữ giới là 10,1 trên 100.000 dân. Ở TP Hồ Chí Minh tỷ lệ mắc ở nam giới là 12,5, ở nữ giới là 9,0 trên 100.000 dân.

Ung thư đại trực tràng (ảnh minh họa)

Dấu hiệu bệnh Ung thư đại trực tràng

Các triệu chứng lâm sàng

– Triệu chứng cơ năng: tuỳ vị trí u, giai đoạn bệnh mà có bệnh cảnh lâm sàng khác nhau, nhìn chung có các dấu hiệu sau: đầy bụng, đau bụng, chậm tiêu, rối loạn tiêu hoá, phân nhầy mũi. Hội chứng bán tắc ruột, tắc ruột thường gặp ở UT đại tràng trái, hội chứng lỵ hay gặp ở UT trực tràng.

– Triệu chứng thực thể: Có thể sờ thấy u qua thành bụng hoặc qua thăm khám trực tràng nếu u ở trực tràng, ống hậu môn.

Các xét nghiệm

– Nội soi đại trực tràng cho hình ảnh trực tiếp: tổn thương dạng sùi, loét, thâm nhiễm cứng hoặc dạng polyp. Kết hợp sinh thiết chẩn đoán mô bệnh học qua nội soi.

– Chụp đại tràng có thuốc cản quang: hình ảnh hẹp lòng đại trực tràng, giãn quai ruột trên u.

– Chụp cắt lớp vi tính (CT) hoặc cộng hưởng từ (MRI) bụng: đánh giá u đại trực tràng, sự xâm lấn xung quanh, phát hiện di căn hạch và các cơ quan khác trong ổ bụng.

– Siêu âm ổ bụng: giúp phát hiện u đại tràng, tổn thương di căn gan, hạch.

– Xạ hình xương với MDP-Tc99m bằng máy Gamma camera, SPECT giúp chẩn đoán sớm di căn xương.

– Chụp PET, PET/CT: quét toàn thân giúp phát hiện sớm, chính xác u nguyên phát và di căn hạch, các tạng trong ổ bụng, di căn xương cũng như các nơi khác trong toàn cơ thể.

– Xét nghiệm chất chỉ điểm khối u: CEA > 10 ng/ml. Chỉ số CEA có giá trị theo dõi đáp ứng điều trị và tái phát.

Nguyên nhân bệnh Ung thư đại trực tràng

Nguyên nhân UT ĐT-TT chưa rõ.

Các yếu tố nguy cơ là:

  • Chế độ ăn: ít rau, nhiều chất béo, nhiều thịt, thức ăn lên men, ướp muối, xông khói, thức ăn có các gia vị, phụ gia thực phẩm độc hại, thức ăn nhiễm chất gây đột biến gen: thuốc trừ sâu, diệt cỏ, chất tăng trọng.
  • Bệnh lý đại trực tràng: viêm loét niêm mạc mạn tính, polyp, bệnh Crohn, bệnh đa polyp tuyến gia đình.
  • Tiền sử gia đình: trong gia đình có người (bố, mẹ, anh chị em ruột… ) đã bị mắc ung thư đại trực tràng.

Chẩn đoán

Chẩn đoán xác định

  • Dựa vào các triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng.
  • Sinh thiết chẩn đoán mô bệnh học là tiêu chuẩn vàng. UT ĐT-TT 95% là UT biểu mô tuyến, còn lại là u hắc tố, lymphoma và khoảng 1-2% là UT biểu mô vảy của ống hậu môn.

Xác định TNM và chẩn đoán giai đoạn

Xác định TNM

T (u nguyên phát).

  • Tx: không thể xác định u nguyên phát
  • Tis: Ung thư biểu mô tại chỗ
  • T1: U xâm lấn tới lớp dưới niêm mạc
  • T2: U xâm lấn tới lớp cơ
  • T3: U xâm lấn tới thanh mạc hoặc tổ chức quanh đại tràng
  • T4: U xâm lấn tới cơ quan hay tổ chức lân cận.

N (hạch vùng)

  • Nx: không thể xác định di căn hạch vùng
  • No: không có di căn hạch vùng
  • N1: di căn từ 1-3 hạch
  • N2: di căn từ 4 hạch vùng trở lên.

M (Di căn xa)

  • Mx: không thể xác định di căn xa
  • Mo: Không có di căn xa
  • M1: có di căn xa.
Giai đoạn Theo TNM Theo Dukes
0 TisNoMo
I T1,2 No Mo A
II T3,4 No Mo B
III Bất kỳ T N1,2 Mo C
IV Bất kỳ T, Bất kỳ N, M1 D

Điều trị bệnh ung thư đại trực tràng

Các phương pháp cơ bản điều trị ung thư đại trực tràng

Phẫu thuật khối u và nạo vét hạch

Là phương pháp điều trị cơ bản. Nguyên tắc phẫu thuật là lấy hết tổ chức ung thư, vét hạch vùng, bảo đảm lưu thông đường tiêu hoá.

  • Với ung thư đại tràng: Tuỳ theo tình huống cụ thể, phẫu thuật có thể là cắt đoạn, cắt nửa đại tràng, cắt đại tràng ngang, cắt toàn bộ đại tràng, kết hợp cắt bỏ tổn thương di căn, cắt mạc nối, vét hạch. Trường hợp u di căn xâm lấn nhiều không thể cắt bỏ được chỉ tiến hành phẫu thuật nối tắt chống tắc nghẽn.
  • Với ung thư trực tràng: u thấp cách rìa hậu môn dưới 5 cm chỉ định cắt cụt trực tràng qua đường bụng và tầng sinh môn, làm hậu môn nhân tạo vĩnh viễn. U trực tràng cao và trung bình: phẫu thuật cắt đoạn ruột có u, nối tận tận.

Có thể phẫu thuật nội soi hớt niêm mạc (EMR) với các trường hợp ung thư ĐT-TT giai đoạn sớm (Tis, T1 chưa có di căn).

Hoá trị

Hoá trị là liệu pháp điều trị toàn thân giúp tăng thời gian sống, giảm tỷ lệ tử vong. Hoá trị có thể là bổ trợ trước mổ, bổ trợ sau mổ hoặc hoá trị triệu chứng khi bệnh giai đoạn muộn, với các phác đồ đơn chất hoặc kết hợp nhiều loại hoá chất.

Xạ trị

Chỉ định cho UT trực tràng thấp, trung bình, khi tổn thương chiếm trên ½ chu vi hoặc xâm lấn vào tổ chức xung quanh.

Xạ trị trước mổ chỉ định khi u lớn, xâm lấn nhiều. Xạ trị sau mổ cho các trường hợp u xâm lấn qua thanh mạc ruột ra tổ chức xung quanh.

Lựa chọn phương án điều trị

Phương án điều trị ung thư đại tràng

  • Giai đoạn I: phẫu thuật triệt căn cắt bỏ khối u.
  • Giai đoạn II: phẫu thuật cắt u vét hạch + cân nhắc hoá trị bổ trợ.
  • Giai đoạn III: phẫu thuật + hoá trị bổ trợ.
  • Giai đoạn IV: phẫu thuật nếu có thể + hoá trị + điều trị triệu chứng.
  • Ung thư đại tràng tái phát: điều trị như giai đoạn IV.

Phương án điều trị ung thư trực tràng

  • Giai đoạn sớm 0, I: phẫu thuật là phương pháp cơ bản.
  • Giai đoạn II, III: phẫu thuật + hoá trị + xạ trị bổ trợ.
  • Giai đoan IV: xạ trị, hoá trị tiền phẫu, phẫu thuật nếu có thể được.
  • Điều trị hoá chất kết hợp điều trị chăm sóc triệu chứng với các trường hợp bệnh giai đoạn tiến xa.

Xử trí một số tình huống đặc biệt

  • Tắc ruột do u: mổ cấp cứu làm hậu môn nhân tạo (HMNT) trên u hoặc cắt u theo phương pháp Hartmann, có thể cắt đoạn ruột có u nối ngay nếu tình trạng người bệnh cho phép.
  • Vỡ u, viêm phúc mạc: mổ cấp cứu lau rửa ổ bụng, đưa đoạn ruột ra ngoài.
  • Nhân di căn gan đơn độc: mổ cắt đoạn ruột có u, cắt u di căn gan, có thể làm một lần nếu tình trạng người bệnh cho phép.
  • Tái phát trong ổ bụng: phẫu thuật rộng rãi + hoá trị. Tái phát tầng sinh môn: phẫu thuật hoặc xạ trị + hoá trị.
  • U lớn, di căn xâm lấn nhiều không mổ cắt u được: làm phẫu thuật tạm thời (nối tắt, HMNT).

Theo dõi và tiên lượng

Sau điều trị triệt căn cần khám theo dõi phát hiện tái phát, di căn tại chỗ, hạch, ổ bụng, gan, phổi…xét nghiệm CEA, siêu âm, Xquang phổi, xạ hình xương, tốt nhất là chụp PET/CT toàn thân nếu có điều kiện.

Năm đầu tái khám 3 tháng /lần, năm thứ 2 tái khám 6 tháng /lần, sau đó 1 năm/lần.

Phòng bệnh ung thư đại trực tràng

  • Thực hiện chế độ làm việc, sinh hoạt, thể dục thể thao điều độ.
  • Chế độ ăn nhiều rau, chất xơ, ít chất béo; Hạn chế thức ăn lên men, ướp muối, xông khói; Không dùng các phụ gia thực phẩm, chất màu độc hại. Tránh những chất gây đột biến gen nhiễm trong thức ăn: thuốc trừ sâu, diệt cỏ, chất tăng trọng.
  • Không lạm dụng rượu bia và các chất lên men khác.
  • Điều trị tích cực các bệnh lý viêm nhiễm đại trực tràng.
  • Phẫu thuật cắt đại tràng, cắt polyp dự phòng ung thư trong các trường hợp bệnh đa polyp, polyp lớn viêm nhiễm sùi loét.

CNTTCBTG – BV Bạch Mai

Bài viết Bệnh ung thư đại trực tràng đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/benh-ung-thu-dai-truc-trang-5192/feed/ 0
Loại bỏ bệnh ung thư ruột kết bằng phương pháp nào? https://benh.vn/loai-bo-benh-ung-thu-ruot-ket-bang-phuong-phap-nao-6898/ https://benh.vn/loai-bo-benh-ung-thu-ruot-ket-bang-phuong-phap-nao-6898/#respond Sat, 11 Aug 2018 05:54:56 +0000 http://benh2.vn/loai-bo-benh-ung-thu-ruot-ket-bang-phuong-phap-nao-6898/ Ung thư ruột kết hay còn gọi là ung thư đại tràng là căn bệnh ung thư phổ biến ở đường tiêu hóa, nguy cơ tử vong cao. Bệnh thường phát hiện ở những người lớn tuổi (ngoài 45) do quá trình ủ bệnh và diễn tiến kéo dài.

Bài viết Loại bỏ bệnh ung thư ruột kết bằng phương pháp nào? đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Ung thư ruột kết hay còn gọi là ung thư đại tràng là căn bệnh ung thư phổ biến ở đường tiêu hóa, nguy cơ tử vong cao. Bệnh thường phát hiện ở những người lớn tuổi (ngoài 45) do quá trình ủ bệnh và diễn tiến kéo dài. Theo các nhà khoa học, nguyên nhân gây ung thư ruột kết là do lớn tuổi, chủng tộc, mắc bệnh viêm đường ruột kéo dài, tiền sử mắc polyp đại tràng, mang trong người bệnh polyp có tính chất gia đình, yếu tố di truyền. Ngoài ra ung thư ruột kết còn do chế độ ăn uống, lối sống của con người…

Tìm hiểu về bệnh ung thư ruột kết

Ruột kết là phần đầu của ruột già, tham gia vào quá trình tiêu hóa thức ăn. Khi các tế bào nơi đây mất kiểm soát và phân chia “vô tội vạ” sẽ dẫn đến tình trạng mất cân bằng “cung cầu”, từ đó hình thành khối u.

Bệnh ung thư ruột kết

Khối u ban đầu chỉ giống như một chiếc nấm nhỏ. Tuy nhiên, sau thời gian chúng không chỉ lớn lên về kích cỡ mà còn nhân lên về số lượng, dẫn đến ung thư ruột kết.

Triệu chứng bệnh

  • Đau bụng và các triệu chứng rối loạn ở đường tiêu hóa.
  • Gày, sụt cân bất thường.
  • Có khối u ở bụng
  • Táo bón.
  • Đi ngoài phân nhỏ, thay đổi hình dạng phân.
  • Đi ngoài ra máu.
  • Bụng nổi cuộn, sau đi ngoài hoặc trung tiện thì đỡ…
  • Chụp cắt lớp ổ bụng thấy khối u
  • Nội soi đại tràng là phương pháp tốt nhất chẩn đoán ung thư ruột kết, sinh thiết khối u tìm thấy tế bào ung thư trong quá trình nội soi.

Biện pháp phòng bệnh

Hạn chế tiếp xúc với bức xạ

Xung quanh chúng ta bao bọc bởi một bức tường phóng xạ nhỏ như đất, đồ điện tử gồm máy tính, TV, điện thoại… Ngoài ra khi kiểm tra sức khỏe như chụp X-quang, chụp X-quang tuyến vú, chụp cắt lớp thì nhiễm bức xạ cao hơn.

Vì vậy, cần hạn chế tối đa việc tiếp xúc với phóng xạ để bảo vệ sức khỏe và phòng ngừa ung thư ruột kết.

Không hút thuốc

Hút thuốc lá không chỉ làm tăng nguy cơ ung thư phổi mà còn dẫn đến nguy cơ ung thư ruột kết. Nguyên nhân do khói thuốc lá hít vào hoặc nuốt phải mang một số chất có nguy cơ gây ung thư đại tràng.

Theo kết quả của nhiều nghiên cứu còn cho thấy polyp sẽ tăng kích thước nếu hút thuốc lá, vì vậy càng cần thiết để cấm hút thuốc lá.

Chế độ ăn uống lành mạnh

Một trong những nguyên nhân dẫn đến ung thư ruột kết là thiếu chất xơ. Vì vậy, tăng cường trái cây và rau quả trong chế độ ăn để tăng cường chất xơ giúp giảm nguy cơ ung thư ruột kết. Ngoài ra, ngũ cốc nguyên cám cũng có thể làm giảm nguy cơ này.

Bên cạnh đó, cần hạn chế các thực phẩm gồm mỡ động vật, các loại thịt đỏ do chúng làm tăng nguy cơ ung thư ruột kết.

Tăng cường các loại rau họ cải

Theo một nghiên cứu mới đây từ Viện nghiên cứu Thực phẩm Anh cho biết, chỉ cần ăn 2-3 bữa các loại rau cải mỗi tuần có thể tránh xa căn bệnh ung thư ruột kết.

Nguyên nhân do trong quá trình chế biến, những loại rau này sản sinh một chất đặc biệt gọi tắt là AITC, có khả năng tiêu diệt tế bào ung thư.

AITC thực chất là một sản phẩm của quá trình phá vỡ hợp chất sinigrin trong các loại rau họ cải như mù tạc, bắp cải, súp lơ, củ cải Thuỵ Điển, cải xoăn, wassabi… AITC xuất hiện khi cắt, chế biến và tiêu hóa rau. Ngoài ra AITC còn có thể ngăn chặn sự xâm lấn của khối u.

Tập thể dục thường xuyên

Tập thể dục thường xuyên giúp tăng cường sức khỏe, tốt cho tim mạch và giảm nguy cơ béo phì, tiểu đường…

Ngoài ra, tập thể dục còn có tác dụng làm giảm nguy cơ ung thư ruột kết đến 40%. Vì vậy, phương pháp bảo vệ sức khỏe tốt nhất là tập thể dục đều đặn hàng ngày.

Hải Yến – Skcs.vn – Bệnh ung thư đại trực tràng – Bv Bạch Mai

Bài viết Loại bỏ bệnh ung thư ruột kết bằng phương pháp nào? đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/loai-bo-benh-ung-thu-ruot-ket-bang-phuong-phap-nao-6898/feed/ 0
Đại cương, triệu chứng, phân loại, chẩn đoán ung thư đại trực tràng https://benh.vn/dai-cuong-trieu-chung-phan-loai-chan-doan-ung-thu-dai-truc-trang-2726/ https://benh.vn/dai-cuong-trieu-chung-phan-loai-chan-doan-ung-thu-dai-truc-trang-2726/#respond Sun, 05 Aug 2018 04:19:46 +0000 http://benh2.vn/dai-cuong-trieu-chung-phan-loai-chan-doan-ung-thu-dai-truc-trang-2726/ Ung thư đại trực tràng là nguyên nhân lớn gây tử vong ở các nước Bắc Mỹ, Châu Âu, sau ung thư tiền liệt tuyến, ung thư vú và ung thư phổi. Đối với người bị ung thư trực tràng, nam giới có tỉ lệ mắc bệnh cao hơn nữ giới. Độ tuổi bị ung thư đại trực tràng phổ biến nhất là 70-80.

Bài viết Đại cương, triệu chứng, phân loại, chẩn đoán ung thư đại trực tràng đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Đại cương về polyp đại tràng

Polyp là một chỗ nhô lên trên bề mặt lớp biểu mô của đại tràng. Polyp đại tràng có thể có cuống hay có chân rộng. Về mặt bản chất mô học, polyp đại tràng có thể xuất phát từ lớp biểu mô (polyp tuyến, polyp tăng sản) hay lớp mô đệm (hamartoma).

Ở người trên 60 tuổi, polyp đại tràng chiếm tỉ lệ khoảng 10%

Polyp đại tràng có thể được chia làm ba nhóm chính: polyp tăng sản (90%), polyp tuyến (10%) và các hội chứng đa polyp (tỉ lệ không đáng kể). Các hội chứng đa polyp có thể được chia thành hai nhóm: các hội chứng đa polyp có yếu tố di truyền và các hội chứng đa polyp không có yếu tố di truyền.

Polyp tăng sản

Thường gặp đoạn cuối đại tràng và trực tràng. Kích thước thường nhỏ hơn 5 mm. Hình dáng phổ biến: tròn, nhỏ, không cuống. Không có nguy cơ chuyển dạng sang ác tính

Polyp tuyến

Được chia làm ba loại: tuyến ống (tubular), tuyến nhung mao (vilous) và tuyến ống-nhung mao (tubulovilous). Polyp tuyến có thể gặp bất kỳ đoạn nào trên đại tràng và có cuống. Polyp nhung mao tập trung chủ yếu trực tràng và không cuống. 90% có kích thước nhỏ hơn 1,5 cm

Nguy cơ ác tính phụ thuộc vào: kích thước (lớn hơn 2 cm) và thành phần nhung mao trong polyp (polyp nhung mao có nguy cơ ác tính cao nhất)

Hội chứng đa polyp có yếu tố di truyền

  • Hội chứng FAP (Familial Adenomatous Polyposis Syndrome) Hội chứng Gardner
  • Hội chứng Turcot; Hội chứng đa polyp mô đệm: Hội chứng Peutz-Jegher (PJ)
  • Hội chứng đa polyp người trẻ (FJP-Familial Juvenile polyposis) Bệnh Cowden
  • Hội chứng Ruvalcaba-Myhre-Smith

Hội chứng đa polyp không có yếu tố di truyền

Hội chứng Cronkhite-Canada.

Các hội chứng có yếu tố di truyền trong ung thư đại trực tràng

1-Hội chứng Lynch

Còn gọi là Ung Thư Đại Tràng Do Di Truyền Không Phải Đa Polyp (HNPCC- Hereditary Nonpolyposis Colorectal Cancer).

Hội chứng Lynch chiếm 5% các trường hợp ung thư trực tràng.

Nguyên nhân của hội chứng này đã được xác định: có sự đột biến của một trong năm gene Sửa Lỗi Bắt Cặp Nhiễm Sắc Thể (Mismatch Repair Genes: MLH1, MSH2, MSH6, PMS1, PMS2).

Người có HNPCC có nguy cơ mắc các bệnh lý ác tính của đại trực tràng (70-80% trong suốt cuộc đời), nội mạc tử cung (30-60%), buồng trứng, dạ dày, ruột non, niệu quản, tuyến bã da.

Để chẩn đoán hội chứng Lynch, trước tiên cần nghĩ đến khả năng có thể có hội chứng này. Tiêu chuẩn chẩn đoán chặt chẽ nhất hiện nay là tiêu chuẩn Amsterdam:

  • Có tối thiểu ba người trong phả hệ mắc ung thư đại tràng và một người là trực hệ của một trong hai người còn lại
  • Ít nhất có một người bị ung thư đại tràng độ tuổi dưới 50.

20% người bị HNPCC có đột biến gene tự phát. Chẩn đoán xác định HNPCC dựa vào xét nghiệm máu xác định sự đột biến của các gene nói trên

2-Hội chứng đa polyp tuyến có tính cách gia đình (FAP)

Tại Mỹ, hội chứng FAP có tần suất 1/6000-1/30000.

Nguyên nhân của hội chứng FAP là do có sự đột biến gene APC, một lại gene có vai trò ức chế sự hình thành của khối u tân sinh đại tràng. Ngoài hội chứng FAP, sự đột biến của gene APC còn xảy ra trong hội chứng Gardner và hội chứng Turcot.

Độ tuổi bắt đầu xuất hiện triệu chứng của hội chứng FAP là 16. BN được chẩn đoán hội chứng FAP trung bình độ tuổi 36.

Chẩn đoán hội chứng FAP dựa vào:

  • U quái trong xoang bụng hay vùng sau trực tràng
  • Soi đáy mắt: phì đại lớp biểu mô sắc tố võng mạc
  • Chẩn đoán dựa vào hình ảnh trên nội soi: hàng trăm đến hàng ngàn polyp đại tràng, nhiều polyp dạ dày (polyp phình vị và polyp tuyến hang vị), tá tràng (polyp tuyến, tập trung chủ yếu vùng quanh bóng Vater).

BN có hội chứng FAP có nguy cơ bị ung thư đại trực tràng (100% khi đển tuổi 40), ung thư dạ dày, ung thư tá tràng (4%), ung thư tuyến giáp, u hệ thống thần kinh trung ương và hepatoblastoma.

3-Hội chứng Peutz-Jegher

Hội chứng Peutz-Jegher có tần suất 1/60000-1/300000.

Nguyên nhân hội chứng Peutz-Jegher là do có sự đột biến gene STK11. Độ tuổi bắt đầu xuất hiện các triệu chứng của hội chứng Peutz-Jegher là 25.

Chẩn đoán hội chứng Peutz-Jegher dựa vào:

  • Các polyp (hamartoma) rải rác trong ống tiêu hoá, nhưng tập trung chủ yếu ruột non
  • Các sang thương sắc tố da và niêm mạc khoang miệng
  • U tinh hoàn (u tế bào Sertoli)

Người có hội chứng Peutz-Jegher có nguy cơ mắc các bệnh lý ác tính của: ống tiêu hoá (từ thực quản đến trực tràng, cao nhất là đại tràng), tuỵ, phổi, vú, cổ tử cung, buồng trứng.

Đại cương về ung thư đại trực tràng

Ung thư đại trực tràng là bệnh lý ác tính phổ biến (đứng thứ ba tại Mỹ). Hầu hết ung thư đại trực tràng là adenocarcinoma. Các bệnh lý ác tính còn lại bao gồm carcinoid, lymphoma và sarcoma…

Một điều quan trọng cần biết là hầu hết ung thư đại trực tràng (93%) xuất phát từ một polyp tuyến của đại tràng. Thời gian chuyển từ một polyp lành tính sang ác tính trung bình khoảng 3-5 năm.

Không có sự khác biệt về giới tính các BN bị ung thư đại tràng. Đối với người bị ung thư trực tràng, nam giới có tỉ lệ mắc bệnh cao hơn nữ giới. Độ tuổi bị ung thư đại trực tràng phổ biến nhất là 70-80.

Hầu hết ung thư đại trực tràng có liên quan đến các yếu tố ngoại cảnh. Chỉ một số ít do di truyền.

Ung thư đại tràng xích ma và trực tràng chiếm 50% các trường hợp ung thư đại trực tràng. Ung thư đại tràng xuống có tỉ lệ thấp nhất. 3% BN bị ung thư hai vị trí trở lên trên khung đại tràng và trực tràng.

Yếu tố thuận lợi của ung thư đại trực tràng: chế độ ăn uống ít chất bã, nhiều thịt, mỡ động vật và cholesterol. Yếu tố nguy cơ ung thư đại trực tràng: Lớn tuổi, Polyp tuyến đại tràng, Di truyền, Bệnh viêm loét đại tràng.

Ung thư đại trực tràng là một trong số ít bệnh lý ác tính có tiên lượng khá tốt. Khoảng 50% BN bị ung thư đại trực tràng có thể được phẫu thuật triệt căn.

ung thư đại trực tràng

Ung thư đại trực tràng

Giải phẫu đại tràng và trực tràng

Đại tràng và trực tràng được cung cấp máu nuôi bởi các động mạch khác nhau.

Để có thể tiến hành phẫu thuật cắt một đoạn đại tràng hay trực tràng, cần phải hiểu rõ sự cung cấp máu cho đoạn đó:

  • ĐM chính – ĐM nhánh – Đoạn đại tràng
  • Mạc treo tràng trên

Một số đặc điểm giải phẫu của trực tràng có liên quan đến phẫu thuật ung thư trực tràng: 

Trực tràng dài khoảng 12 cm, tính từ bờ trên ống hậu môn đến nơi giáp với đại tràng xích- ma. Mặt sau trực tràng có lớp mỡ khá dày, được gọi là mạc treo trực tràng. Các tế bào ung thư có thể ăn lan trong mạc treo trực tràng xa hơn là ăn lan trong thành trực tràng.

Trực tràng được bao phủ bởi lá tạng của mạc nội chậu (mạc trực tràng). Lớp mạc tạng này có tác dụng làm cho đường khâu nối trực tràng được kín.

Phiá trước, trực tràng liên quan với tiền liệt tuyến, túi tinh, bàng quang (nam) hay vách sau âm đạo (nữ). Có một lớp mạc (Denonvillier) ngăn cách giữa tiền liệt tuyến và túi tinh với trực tràng.

Phiá sau, trực tràng liên quan với xương cùng. Mặt trước xương cùng được phủ bởi lá thành của mạc nội chậu (mạc trước xương cùng). Mạc cùng chậu (mạc Waldeyer) nối mạc trước xương cùng với mạc trực tràng. Giữa mạc cùng chậu và mạc trước xương cùng có đám rối tĩnh mạch trước xương cùng và các nhánh thần kinh cùng.

Phúc mạc chỉ phủ 2/3 trước và hai bên trực tràng. Nơi mà nếp phúc mạc từ mặt trước trực tràng lật lên để phủ mặt sau bàng quang được gọi là ngách trực tràng-bàng quang. Ngách trực tràng-bàng quang cách rìa hậu môn khoảng 7,5 cm (cách bờ trên ống hậu môn 3-4 cm), bằng chiều dài của một ngón tay. Khi thăm trực tràng, ngón tay chạm vào khối u có nghĩa là khối u 1/3 dưới trực tràng.

Dẫn lưu bạch mạch của đại tràng và trực tràng đi theo các cuống mạch chính.

Dẫn lưu bạch mạch đại tràng và 2/3 trên trực tràng chỉ đi theo một hướng.

Dẫn lưu bạch mạch 1/3 dưới trực tràng có thể đi theo nhiều hướng: lên trên (vào nhóm hạch cạnh động mạch chủ), sang bên (vào nhóm hạch chậu trong) hay xuống dưới (vào nhóm hạch bẹn).

Phẫu thuật ung thư trực tràng có liên quan trực tiếp đến hoạt động chức năng của cơ thắt và hoạt động sinh dục.

Chẩn đoán

1-Chẩn đoán lâm sàng

Triệu chứng của ung thư đại tràng thay đổi phụ thuộc vào vị trí của khối u. BN bị ung thư đại tràng phải có thể nhập viện vì:

  • Thiếu máu thiếu sắt (do chảy máu rỉ rã từ khối u)
  • Sụt cân
  • Khối u bụng
  • Triệu chứng thường gặp của ung thư đại tràng trái:
  • Đau bụng, táo bón, Thay đổi thói quen đi tiêu, Tiêu máu, 40% BN ung thư đại tràng nhập viện với khối u gây tắc hay thủng đại tràng.

Chẩn đoán tắc ruột do ung thư đại tràng hay ung thư đại tràng thủng dựa vào:

  • Tuổi tác của BN,
  • Tiền căn: đau bụng âm ỉ, thay đổi thói quen đi tiêu.
  • Khối u gây tắc: hội chứng tắc ruột thấp (táo bón, chướng bụng).
  • Khối u đại tràng thủng biểu hiện dưới hai thể lâm sàng: áp-xe trong xoang bụng và viêm phúc mạc toàn diện. Nếu khối u vừa gây tắc ruột vừa bị thủng, BN sẽ nhập viện trong bệnh cảnh sốc nhiễm trùng nhiễm độc rất nặng.
  • X-quang bụng không sửa soạn: Tắc đại tràng
  • Đoạn trên chỗ tắc: đại tràng chướng hơi
  • Đoạn dưới chỗ tắc: không có hơi trong đại tràng
  • Nếu van hồi manh tràng hở: các quai ruột non chướng hơi và có mức nước hơi

2-Chẩn đoán giai đoạn bệnh

Các yếu tố để tiên lượng và đánh giá giai đoạn của ung thư đại trực tràng tùy thuộc vào độ sâu của u, sự xâm lấn vào vách ruột, hiện diện của hạch vùng cũng như sự di căn xa của u (TNM). Theo phân loại của Dukes, ung thư đại tràng có 4 giai đoạn:

Giai đoạn A (T1N0M0): Tổn thương ở nông, không xâm lấn vào lớp cơ hoặc hạch vùng.

Giai đoạn B: Tổn thương xâm lấn xuống sâu hơn nhưng chưa đến hạch vùng.

  • B1: T2N0M0. Tổn thương chỉ giới hạn ở lớp cơ.
  • B2: T3N0M0. Tổn thương xâm lấn đến thanh mạc

Giai đoạn C: TxN1M0. Có hạch vùng.

Giai đoạn D: TxNxM1. Có di căn gan, phổi, xương.

Theo Benh.vn

Bài viết Đại cương, triệu chứng, phân loại, chẩn đoán ung thư đại trực tràng đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/dai-cuong-trieu-chung-phan-loai-chan-doan-ung-thu-dai-truc-trang-2726/feed/ 0
Một số dấu hiệu sớm của bệnh ung thư đại trực tràng https://benh.vn/mot-so-dau-hieu-som-cua-benh-ung-thu-dai-truc-trang-7978/ https://benh.vn/mot-so-dau-hieu-som-cua-benh-ung-thu-dai-truc-trang-7978/#respond Mon, 18 Jun 2018 06:31:48 +0000 http://benh2.vn/mot-so-dau-hieu-som-cua-benh-ung-thu-dai-truc-trang-7978/ Hầu hết dấu hiệu, triệu chứng sớm của bệnh ung thư đại trực tràng đều không được chú ý nên rất nhiều trường hợp chẩn đoán bệnh ở giai đoạn muộn, không thể cứu chữa.

Bài viết Một số dấu hiệu sớm của bệnh ung thư đại trực tràng đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Hầu hết dấu hiệu, triệu chứng sớm của bệnh ung thư đại trực tràng đều không được chú ý nên rất nhiều trường hợp chẩn đoán bệnh ở giai đoạn muộn, không thể cứu chữa.

Bệnh ung thư đại trực tràng (còn có tên gọi khác là ung thư ruột già) phát khởi từ lớp niêm mạc biểu mô lót mặt trong của ruột dạng polyp (khối thịt lồi lên có hoặc không cuống), lớn dần sẽ nhô ra trong lòng ruột. Khi phân đi qua cọ sát vào khối u và gây chảy máu, tới một điểm nhất định thì bít lòng ruột gây tắc.

Có nhiều nguyên nhân gây ra căn bệnh này, nhưng nguyên nhân chính nhất vẫn chưa được tìm ra. Trong đó, việc phát hiện sớm các dấu hiệu, triệu chứng của bệnh là yếu tố quyết định chẩn đoán và điều trị. Tuy nhiên, hầu hết triệu chứng sớm của ung thư đại trực tràng đều không được chú ý, vì vậy, rất nhiều các trường hợp khi được chẩn đoán thì bệnh đã ở giai đoạn muộn.

Hình ảnh ung thư đại trực tràng từ giai đoạn 0 đến giai đoạn 4

Các chuyên gia khuyến cáo những triệu chứng dưới đây chính là dấu hiệu cảnh báo bệnh sớm, người dân cần lưu ý:

Táo bón

Nếu đi ngoài ít hơn 3 lần trong một tuần, bạn đã mắc chứng táo bón. Chứng này được sinh ra khi bạn thay đổi chế độ ăn uống hoặc luyện tập hàng ngày, đồng thời cũng là sự cảnh báo cho bệnh ung thư đại trực tràng đang xâm lấn cơ thể bạn.

Dấu hiệu này rất dễ bị nhầm lẫn với các dấu hiệu của các vấn đề về đường tiêu hóa khác. Do đó, nhiều người chủ quan cho tới khi phát hiện bệnh.

Đi ngoài phân nhỏ

Đi ngoài phân nhỏ là một dấu hiệu chứng tỏ trên đường đào thải ra bên ngoài phân của bạn đã gặp phải những vật cản khác trong đường tiêu hóa làm cho hình dạng và kích cỡ của phân bị biến dạng, thay đổi. Những vật cản đó có thể là các khối u đang được hình thàng trong ruột kết.

Đi ngoài ra máu

Khi phân đi qua khối u không chỉ làm cho chúng thay đổi về kích cỡ mà chúng còn gây nên hiện tượng chảy máu. Do vậy mà đi ngoài ra máu cũng là một trong những triệu chứng nghiêm trọng của ung thư đại trực tràng.

Đau co thắt quanh bụng

Khi khối u phát triển trong ruột kết chúng có thể chặn đường đi và gây ra những cơn đau co thắt ở bụng vùng quanh rốn, mức độ nặng nhẹ tùy thuộc vào sự phát triển của khối u. Nếu những cơn co thắt đó đi kèm cảm giác đau thì có thể khối u đã xâm lấn sâu vào thành ruột và hình thành nên bệnh ung thư đại trực tràng một cách nghiêm trọng.

Cân nặng giảm bất thường

Khi các khối trong đại tràng tiết ra những chất hóa học làm thay đổi sự trao đổi chất trong cơ thể sẽ gây nên hiện tượng giảm cân nặng bất thường mà người bệnh không tìm được ra nguyên nhân.

Hình ảnh nội soi khối u đại trực tràng

Theo chuyên gia Ung bướu cho biết thêm ung thư đại trực tràng là loại ung thư phổ biến trên thế giới, gây tử vong cao, chỉ đứng sau ung thư dạ dày, phổi, gan. Trong đó, người bị viêm loét đại tràng lâu ngày hoặc chế độ ăn uống hàng ngày nhiều chất béo và ít chất xơ là những đối tượng có nguy cơ mắc ung thư đại trực tràng cao nhất. Ngoài ra, những người có tiền sử gia đình (bố mẹ hoặc anh, em ruột) bị ung thư đại trực tràng, nguy cơ mắc bệnh cao gấp 2-3 lần người bình thường.

Do đó, những người có nguy cơ này và một số triệu chứng kể trên nên chủ động khám sức khỏe định kỳ để được chỉ định nội soi đại trực tràng 6 tháng một lần để phòng tránh và phát hiện sớm bệnh, đặc biệt tìm và cắt những polyp trong lòng đại trực tràng, một trong những nguyên nhân chính gây bệnh ung thư đại trực tràng.

Benh.vn (tổng hợp)

Bài viết Một số dấu hiệu sớm của bệnh ung thư đại trực tràng đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/mot-so-dau-hieu-som-cua-benh-ung-thu-dai-truc-trang-7978/feed/ 0