Benh.vn https://benh.vn Thông tin sức khỏe, bệnh, thuốc cho cộng đồng. Tue, 23 May 2023 02:20:26 +0000 vi hourly 1 https://wordpress.org/?v=6.3 https://benh.vn/wp-content/uploads/2021/04/cropped-logo-benh-vn_-1-32x32.jpg Benh.vn https://benh.vn 32 32 10 dấu hiệu cảnh báo sớm bệnh Ung thư phổi https://benh.vn/10-dau-hieu-canh-bao-som-benh-ung-thu-phoi-48565/ https://benh.vn/10-dau-hieu-canh-bao-som-benh-ung-thu-phoi-48565/#respond Sun, 16 Dec 2018 07:45:46 +0000 https://benh.vn/?p=48565 Mặc dù ung thư phổi giết chết khoảng 1,3 triệu người mỗi năm trên thế giới nhưng đây không phải là bệnh khó phát hiện và phòng ngừa. Chẩn đoán bệnh sớm có thể giúp bạn tránh nguy cơ tử vong tới 50% và còn có thể phòng tránh các tế bào ung thư lây lan sang các bộ phận khác trong cơ thể.

Bài viết 10 dấu hiệu cảnh báo sớm bệnh Ung thư phổi đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>

Mặc dù ung thư phổi giết chết khoảng 1,3 triệu người mỗi năm trên thế giới nhưng đây không phải là bệnh khó phát hiện và phòng ngừa. Chẩn đoán bệnh sớm có thể giúp bạn tránh nguy cơ tử vong tới 50% và còn có thể phòng tránh các tế bào ung thư lây lan sang các bộ phận khác trong cơ thể.

Cùng Benh.vn tìm hiểu về 10 dấu hiệu cảnh báo sớm ung thư phổi. Nếu có những dấu hiệu này, bạn cần đi khám sớm để chẩn đoán bệnh.

1. Thở nặng nhọc

Khó thở hoặc thở khò khè có thể không phải là một triệu chứng nghiêm trọng. Tuy nhiên, nếu bạn đột nhiên khó thở sau khi đi/ chạy lên cầu thang trong khi trước đây bạn không bị như vậy thì bạn nên nói chuyện với bác sĩ sớm. Bởi những triệu chứng này rất có thể do một khối u ở phổi gây ra, cản trở việc hô hấp của bạn.

2. Ho nhiều

Ho dai dẳng dẫn đến khàn giọng, tình trạng khàn giọng kéo dài vài tuần không khỏi… có thể là do vấn đề ở phổi gây ra, ví dụ như viêm phổi, nhiễm trùng phổi. Tuy nhiên, nhiều người lại cho rằng triệu chứng này do cảm lạnh hoặc dị ứng gây ra nên không đi kiểm tra. Kết quả là tình trạng viêm ở phổi tăng nặng hơn, dẫn đến ung thư phổi nếu không được điều trị kịp thời.

3. Giảm cân nhanh chóng không rõ nguyên nhân

Trong bất kỳ trường hợp nào, sự sụt cân diễn ra nhanh chóng mà không rõ nguyên nhân, không liên quan đến việc bạn đã cắt giảm calo hoặc tập thể dục… thì rất có thể là do bệnh tật gây ra, kể cả bệnh ung thư. Thêm vào đó, nếu bạn cảm thấy ăn không ngon miệng thì càng dễ kết luận nguyên nhân có thể là do một khối u bên trong cơ thể bạn gây ra, không ngoại trừ khối u ở phổi, dẫn đến ung thư phổi sau này. Khối u này sẽ là tăng đột ngột sự trao đổi chất trong cơ thể bạn và gây ra tình trạng trên.

4. Đau ngực

Một triệu chứng điển hình của ung thư phổi là đau ngực, nhất là khi bạn cảm thấy đau sâu trong phổi mỗi khi nhấc một cái gì đó, khi bạn ho hoặc cười. Ngoài ra, dấu hiệu đau dai dẳng trong ngực mà không hết sau một thời gian dài cũng có thể là một biểu hiện của bệnh ung thư phổi mà bạn cần chú ý.

5. Đau tay và các ngón tay

Đau và mỏi ở các ngón tay có thể là hai dấu hiệu cảnh báo sớm của bệnh ung thư phổi mà nhiều người có xu hướng bỏ qua. Trong phần lớn các trường hợp, khi da của lòng bàn tay trở nên dày và có màu trắng với nếp nhăn rõ rệt thì càng có nhiều khả năng bạn bị ung thư phổi. Bạn nên đi khám để xác định tình trạng bệnh của mình.

6. Đờm có lẫn máu

Ho ra đờm có lẫn máu không bao giờ là dấu hiệu tốt, ngay cả khi lượng máu đó rất ít hoặc nhạt màu. Nếu bạn gặp tình trạng này, nên đi khám ngay lập tức vì nó có thể là dấu hiệu cảnh báo sớm bệnh ung thư phổi hoặc một bệnh nghiêm trọng nào đó trong cơ thể bạn.

7. Thay đổi tâm trạng thất thường

Bạn cảm thấy mình có thể dễ dàng thay đổi tâm trạng nhanh chóng, hay giận dữ và khó chịu, tiếp theo là mệt mỏi và thậm chí trầm cảm… thì rất có thể bạn đang có nguy cơ bị ung thư phổi hoặc bệnh ung thư nào đó. Vì bệnh ung thư có thể làm cho bạn bị rối loạn nội tiết, kích thích các dây thần kinh kiểm soát cảm xúc…

8. Thường xuyên bị nhiễm trùng

Ung thư phổi có thể gây ra tình trạng nhiễm trùng ảnh hưởng đến đường hô hấp và dẫn đến các bệnh như viêm phế quản hoặc các bệnh nhiễm trùng mãn tính khác. Nếu bạn bị nhiễm trùng phổi mãn tính, bạn nên dành thời gian đi chụp X-quang phổi để biết mình có nguy cơ bị ung thư phổi hay không.

9. Đau vai

Đau vai có thể xảy ra nếu một khối u phổi phát triển và gây áp lực lên phần trên của phổi và các dây thần kinh ở nách. Áp lực này thường sẽ dẫn đến đau nhức, ngứa ran và cảm giác đau ở vai, bên trong cánh tay và bàn tay

10. Bất thường ở các mô vú

Dấu hiệu này thường gặp ở nam giới nhiều hơn. Đó là tình trạng vùng ngực to lên bất thường do các tế bào bệnh ung thư kích thích sự tiết nội tiết tố một cách bất thường. Tuy nhiên, chị em cũng không nên bỏ qua điều này, vì rất có thể đó là do các tế bào ung thư phổi hoặc ung thư ở bộ phận khác gây ra.

Xem video để cập nhật thêm các thông tin khác

Bài viết 10 dấu hiệu cảnh báo sớm bệnh Ung thư phổi đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/10-dau-hieu-canh-bao-som-benh-ung-thu-phoi-48565/feed/ 0
Những điều cần biết về ung thư phổi https://benh.vn/nhung-dieu-can-biet-ve-ung-thu-phoi-2139/ https://benh.vn/nhung-dieu-can-biet-ve-ung-thu-phoi-2139/#respond Sun, 10 Jun 2018 04:08:19 +0000 http://benh2.vn/ung-thu-phoi-2139/ Có hai loại chính là ung thư phổi tế bào nhỏ và ung thư tế bào phổi không phải tế bào nhỏ. Những loại này được chẩn đoán dựa trên việc quan sát tế bào dưới kính hiển vi. Hơn 80% ung thư phổi thuộc loại ung thư không phải tế bào nhỏ.

Bài viết Những điều cần biết về ung thư phổi đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Có hai loại chính là ung thư phổi tế bào nhỏ và ung thư tế bào phổi không phải tế bào nhỏ. Những loại này được chẩn đoán dựa trên việc quan sát tế bào dưới kính hiển vi. Hơn 80% ung thư phổi thuộc loại ung thư không phải tế bào nhỏ. Trong đó được chia thành ba loại nhỏ, bao gồm ung thư biểu mô tế bào vẩy, ung thư biểu mô tuyến và ung thư biểu mô tế bào lớn.

Nguyên nhân gây bệnh

Không phải lúc nào bác sĩ cũng có thể giải thích được tại sao người này bị mắc bệnh ung thư phổi mà người khác lại không bị. Tuy nhiên, chúng ta biết rằng một người với một số nhân tố tiềm ẩn cụ thể có thể dễ bị mắc bệnh hơn những người khác.

Khói thuốc là một nguy cơ quan trọng nhất và nguyên nhân chủ yếu nhất dẫn đến ung thư phổi. Đây là nguyên nhân gây ra 80% số trường hợp ung thư phổi trên toàn thế giới. Những hợp chất nguy hại trong thuốc lá phá hủy các tế bào phổi. Qua thời gian, những tế bào bị phá hủy đó bị ung thư. Đó là lý do tại sao hút thuốc điếu, thuốc tẩu, hoặc xì-gà có thể gây ung thư phổi và những người không hút thuốc hít phải những chất trên cũng bị mắc ung thư. Một người hít càng nhiều khói thuốc thì nguy cơ mắc ung thư phổi càng lớn.

Những nguyên nhân khác có thể gây ung thư phổi bao gồm chất rađon (khí ga hoạt tính), amiăng, thạch tín, crom, ni-ken và ô nhiễm không khí. Những người có thành viên trong gia đình bị ung thư phổi cũng có khả năng bị nhiễm bệnh trên. Những người bị ung thư phổi có nguy cơ phát triển ung bướu phổi lần hai. Những người trên 65 tuổi là đối tượng có nguy cơ cao mắc bệnh ung thư phổi.

Bệnh ung thư phổi

Triệu chứng

Ung thư phổi giai đoạn đầu thường không có triệu chứng cụ thể. Nhưng khi bệnh phát triển, thường có những dấu hiệu sau:

  • Ho không khỏi, ngày càng nặng hơn
  • Hô hấp có vấn đề, chẳng hạn như thở dốc
  • Đau ngực kéo dài
  • Ho ra máu
  • Khàn giọng
  • Thường xuyên bị nhiễm trùng phổi, như bị viêm phổi
  • Luôn cảm thấy vô cùng mệt mỏi
  • Giảm cân không rõ nguyên nhân

Thường thì các triệu chứng này không phải do ung thư. Các vấn đề khác về sức khỏe cũng có thể gây ra các triệu chứng này. Ai có những triệu chứng như trên nên đến gặp bác sĩ để được chẩn đoán và điều trị sớm.

Chẩn đoán

Nếu quý vị có những dấu hiệu bị ung thư phổi, các bác sĩ sẽ tìm ra liệu nó bắt nguồn từ ung thư hay do tình trạng sức khỏe khác. Người bệnh được yêu cầu xét nghiệm máu và làm một số chẩn đoán:

  • Kiểm Tra Thể Trạng
  • Chụp X-quang Vùng Ngực
  • Chụp Cắt Lớp Điện Toán (CT)

Bác sĩ có thể yêu cầu người bệnh làm thêm một số xét nghiệm sau để lấy bệnh phẩm:

  • Xét nghiệm đờm: Dịch đặc (sputum) được ho ra từ phổi. Phòng xét nghiệm sẽ kiểm tra mẫu đờm để tìm các tế bào ung thư.
  • Chọc dịch màng phổi: Bác sĩ dùng một ống kim dài để lấy dịch (từ màng phổi) từ lồng ngực. Phòng xét nghiệm kiểm tra dịch để tìm các tế bào ung thư.
  • Nội soi phế quản: Bác sĩ sẽ đưa một ống mỏng, nhẹ (ống soi phế quản) qua mũi hoặc miệng để đi vào phổi. Bác sĩ có thể lấy mẫu tế bào bằng ống kim, bàn chải, hoặc những dụng cụ khác. Bác sĩ cũng có thể rửa sạch vùng xét nghiệm bằng nước và thu thập tế bào trong nước rửa.

Kiểm tra ung thư phổi

Nội soi phế quản phổi

  • Chọc hút bằng kim: Bác sĩ dùng một ống kim mỏng để lấy các mô hoặc dịch từ phổi hoặc hạch bạch huyết.
  • Mở lồng ngực: Trong trường hợp khó lấy các mô ung bướu, bác sĩ sẽ rạch một vết ở lồng ngực để lấy sinh thiết trực tiếp từ khối u phổi hoặc hạch bạch huyết.

Các giai đoạn của Ung thư phổi

Để có kế hoạch điều trị tốt nhất, bác sĩ cần xác định được loại ung thư phổi và giai đoạn phát triển của bệnh. Việc xác định thời kỳ của bệnh được tiến hành rất cẩn thận để tìm rõ xem bệnh đã lan ra đến những phần nào trên cơ thể. Ung thư phổi lan nhanh nhất đến các hạch bạch huyết, não, xương, gan, và tuyến thượng thận.

Các giai đoạn của Ung thư phổi tế bào nhỏ

Các bác sĩ mô tả ung thư phổi tế bào nhỏ có hai giai đoạn:

  • Giai đoạn hạn chế: Ung thư được phát hiện ở một lá phổi và những mô gần kề.
  • Giai đoạn mở rộng: Ung thư được phát hiện tại những mô ở vùng ngực bên ngoài phổi. Hoặc ung thư được phát hiện ở những cơ quan xa hơn.

Các giai đoạn của Ung thư phổi không phải tế bào nhỏ

Giai đoạn chưa phát triển rõ ràng: Các tế bào ung thư phổi được tìm thấy trong đờm hoặc trong mẫu nước thu được từ nội soi phế quản, nhưng không thể nhìn thấy những khối u trong phổi.

  • Giai đoạn 0: Các tế bào ung thư chỉ được tìm thấy ở lớp đệm gần phổi nhất. Khối u không phát triển thông qua lớp đệm này. Khối u ở giai đoạn này được gọi là ung thư biểu mô. Khối u không phải là ung thư lây lan.
  • Giai đoạn I: Khối u phổi không phải là ung thư lây lan. Khối u phát triển thông qua lớp đệm gần nhất của phổi, dần đi vào sâu những mô phổi bên trong. Các tế bào ung thư không được tìm thấy ở những hạch bạch huyết gần kề.
  • Giai đoạn II: U phổi có nhiều kích cỡ khác nhau nhưng sẽ không lây lan sang những bộ phận xung quanh. Các tế bào ung thư không được tìm thấy ở những hạch bạch huyết gần kề.
  • Giai đoạn III: U phổi có thể lan đến những cơ quan gần kề, lồng ngực, cơ hoành, các mạch lớn hoặc các u huyết cùng phía hoặc đối diện với khối u.
  • Giai đoạn IV: Các khối u ác tính sản sinh được tìm thấy tại các thùy phổi hoặc tại lá phổi khác. Các tế bào ung thư được tìm thấy tại những bộ phận khác của cơ thể như não, tuyến thượng thận, gan, hoặc xương.

Điều trị Ung thư phổi

Tùy vào từng giai đoạn phát triển của bệnh mà bác sĩ xác định mục tiêu của việc điều trị là chữa trị, kiềm chế bệnh để kéo dài sự sống hoặc kiểm soát triệu chứng và ngăn ngừa bệnh tật nhằm cải thiện chất lượng cuộc sống. Phương thức chữa trị có thể được tiến hành đơn lập hoặc kết hợp.

  • Phẫu Thuật – Phẫu thuật chữa trị ung thư phổi gồm việc cắt bỏ các mô có khối u và các hạch bạch huyết lân cận.

phẫu thuật ung thư phổi

3 hình thức phẫu thuật điều trị Ung thư phổi

  • Liệu Pháp Bức Xạ -Liệu pháp bức xạ (hay còn gọi là xạ trị) là sử dụng các tia mang năng lượng lớn để tiêu diệt các tế bào bạch cầu. Nó chỉ có tác dụng đến các tế bào trong khu vực chữa trị.
  • Hóa Trị – Hóa trị là sử dụng thuốc chống ung thư để diệt những tế bào ung thư. Các loại thuốc được tiêm vào mạch máu và có thể tác động đến các tế bào ung thư ở toàn có thể.
  • Chữa Bệnh Bằng Thuốc theo Mục Tiêu – Chữa bệnh bằng thuốc theo mục tiêu là sử dụng thuốc để ngăn sự phát triển và lây lan của các tế bào ung thư. Các loại thuốc được tiêm vào mạch máu và có thể tác động đến các tế bào ung thư ở toàn có thể. Một số người bị nhiễm ung thư phổi không phải tế bào nhỏ thường sử dụng phương pháp chữa bệnh bằng thuốc theo mục tiêu.

Benh.vn (theo ungthubachmai)

Bài viết Những điều cần biết về ung thư phổi đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/nhung-dieu-can-biet-ve-ung-thu-phoi-2139/feed/ 0
Bệnh ung thư phổi https://benh.vn/benh-ung-thu-phoi-5162/ https://benh.vn/benh-ung-thu-phoi-5162/#respond Mon, 04 Jun 2018 05:18:18 +0000 http://benh2.vn/benh-ung-thu-phoi-5162/ Ung thư phổi là một trong những bệnh lý ác tính phổ biến nhất và là nguyên nhân tử vong hàng đầu trong số các bệnh ung thư trên phạm vi toàn cầu. Bệnh thường gặp ở nam giới, có mối liên quan mật thiết với tiền sử hút thuốc lá…

Bài viết Bệnh ung thư phổi đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Ung thư phổi là một trong những bệnh lý ác tính phổ biến nhất và là nguyên nhân tử vong hàng đầu trong số các bệnh ung thư trên phạm vi toàn cầu. Bệnh thường gặp ở nam giới, có mối liên quan mật thiết với tiền sử hút thuốc lá… Có hai nhóm: ung thư phổi tế bào nhỏ và không phải tế bào nhỏ. Mỗi nhóm có tiên lượng và phương pháp điều trị khác nhau.

ung thư phổi

Bệnh Ung thư phổi

Dấu hiệu bệnh Ung thư phổi

Các triệu chứng lâm sàng

Giai đoạn sớm thường triệu chứng nghèo nàn hoặc không có triệu chứng. Khi bệnh phát triển, thường có các triệu chứng sau:

– Đau ngực, đau dai dẳng, cố định một vị trí.

– Ho kéo dài, ngày càng nặng hơn, có thể có máu.

– Khó thở khi khối u to, chèn ép, bít tắc đường hô hấp.

– Hội chứng trung thất:

  • Chèn ép tĩnh mạch chủ trên: Phù áo khoác, tĩnh mạch cổ nổi to, tuần hoàn bàng hệ.
  • Chèn ép thực quản: Khó nuốt, nuốt đau.
  • Chèn ép thần kinh quặt ngược trái: Khàn tiếng, giọng đôi.
  • Chèn ép thần kinh giao cảm cổ: Khe mắt hẹp, đồng tử co nhỏ, gò má đỏ bên tổn thương.
  • Chèn ép thần kinh phế vị: hồi hộp, tim đập nhanh.
  • Chèn ép thần kinh hoành: Nấc đau vùng hoành, khó thở.
  • Chèn ép đám rối cánh tay: Đau vai lan ra mặt trong cánh tay, rối loạn cảm giác.

– Toàn thân: Mệt mỏi, gầy sút không rõ nguyên nhân.

Các triệu chứng trên không đặc trưng riêng cho ung thư phổi, có thể gặp trong bệnh khác. Khi có 1 trong những dấu hiệu trên thì nên đi khám bác sĩ để phát hiện bệnh kịp thời. Một số trường hợp không có bất cứ triệu chứng gì cho đến khi phát hiện ra khối u.

Các xét nghiệm

– Chụp X quang lồng ngực thẳng và nghiêng: Phát hiện đám mờ, hình ảnh tràn dịch màng phổi. Giúp xác định vị trí, hình thái, kích thước tổn thương.

– Chụp cắt lớp vi tính: Cho phép đánh giá hình ảnh khối u và hạch trung thất, xác định chính xác vị trị, kích thước và mức độ lan rộng tổn thương ở cả hai phổi.

– Nội soi phế quản: Giúp quan sát trực tiếp tổn thương, xác định vị trí, hình thái tổn thương: thường gặp thể sùi và chít hẹp phế quản. Qua nội soi tiến hành sinh thiết trực tiếp tổn thương hoặc xuyên thành phế quản để chẩn đoán mô bệnh học.

– Siêu âm ổ bụng: Phát hiện các tổn thương di căn.

– Xạ hình xương bằng máy SPECT: Phát hiện di căn xưong từ rất sớm so với chụp X quang xương thông thường. Từ đó giúp thầy thuốc lựa chọn phương pháp điều trị thích hợp. Tổn thương thường ở xương cột sống, xương chậu, xương sườn,..

– Chụp cắt lớp vi tính sọ não: Phát hiện di căn não.

– Chụp cộng hưởng từ sọ não: Phát hiện chính xác số lượng, kích thước tổn thương di căn não. Chụp cộng hưởng từ mô phỏng cho phép lập kế hoạch điều trị xạ phẫu bằng dao gamma.

– Chụp PET/CT (Positron Emission Tomography / Computer Tomography): Phương pháp này có giá trị: Phát hiện sớm tổn thương, đánh giá chính xác giai đoạn bệnh, theo dõi, đánh giá đáp ứng với điều trị, phát hiện tái phát, di căn xa, tiên lượng bệnh, sử dụng PET/CT mô phỏng để lập kế hoạch xạ trị.

– Tế bào học: Tìm tế bào ung thư trong đờm, dịch màng phổi, dịch rửa phế quản. Tế bào hạch thượng đòn nếu có.

– Sinh thiết tổn thương, chẩn đoán mô bệnh học: Sinh thiết qua nội soi, sinh thiết xuyên thành ngực dưới hướng dẫn chụp cắt lớp vi tính lấy bệnh phẩm làm chẩn đoán mô bệnh học, có giá trị xác định bệnh. Có hai nhóm: Ung thư phổi tế bào nhỏ và ung thư phổi không phải tế bào nhỏ (Gồm: Ung thư biểu mô tuyến, ung thư biểu mô vảy, ung thư biểu mô tế bào lớn, ung thư biểu mô tuyến vảy, các loại khác như, ung thư biểu mô tế bào khổng lồ, ung thư biểu mô tế bào sáng).

Nguyên nhân và yếu tố nguy cơ

– Thuốc lá, thuốc lào: Là nguyên nhân quan trọng, gây ra khoảng 90% các trường hợp ung thư phổi. Người không hút thuốc nhưng thường xuyên hít phải khói của người hút thuốc cũng có nguy cơ bị ung thư phổi.

thuốc lá gây ung thư phổi

Thuốc lá, thuốc lào là nguyên nhân gây ra 90% các trường hợp Ung thư phổi

– Ô nhiễm môi trường: Tiếp xúc với hoá chất độc hại trong quá trình làm việc như bụi silic, niken, crôm, khí than, tiếp xúc với quá trình luyện thép hoặc các sản phẩm phụ sinh ra trong quá trình đốt cháy các nhiên liệu hoá thạch. Nguy cơ này sẽ tăng nhiều lần nếu người bệnh có hút thuốc.

– Tiếp xúc với tia phóng xạ: có nguy cơ bị ung thư, trong đó có ung thư phổi. Những công nhân mỏ uranium có thể tiếp xúc với tia phóng xạ do hít thở không khí có chứa radon phóng xạ.

Chẩn đoán bệnh ung thư phổi

Chẩn đoán xác định bệnh

Dựa vào lâm sàng, cận lâm sàng như trên trong đó sinh thiết chẩn đoán mô bệnh học có giá trị quyết định.

Chẩn đoán giai đoạn bệnh

Có ý nghĩa quan trọng giúp tiên lượng bệnh và lựa chọn phương pháp điều trị thích hợp. Phân loại giai đoạn bệnh khác nhau tuỳ theo thể mô bệnh học.

Ung thư phổi loại tế bào nhỏ

Được chia thành hai giai đoạn:

  • Giai đoạn khu trú: Khi bệnh còn giới hạn khu trú có thể bao phủ bởi một trường chiếu xạ. Thường đánh giá giới hạn ở 1/2 lồng ngực và hạch vùng bao gồm hạch trung thất, hạch thượng đòn cùng bên.
  • Giai đoạn lan tràn: Khi bệnh vượt quá giới hạn các vùng trên.

Ung thư phổi không phải tế bào nhỏ

Phân loại TNM:

  • T: U nguyên phát. Tuỳ theo vị trí, kích thước u, được chia thành T1, T2, T3,T4
  • N: Hạch vùng. Tuỳ theo vị trí hạch di căn, được chia thành N1,N2,N3
  • M1: Di căn xa.

Phân loại giai đoạn:

  • Giai đoạn IA: T1a,bNoMo
  • Giai đoạn IB: T2aNoMo
  • Giai đoạn IIA: T1a,bN1Mo; T2aN1Mo; T2bNoMo
  • Giai đoạn IIB: T2bN1Mo; T3NoMo
  • Giai đoạn IIIA: T1-3N2Mo; T3N1Mo; T4No,1Mo
  • Giai đoạn IIIB: T1- 4N3M0; T4N2Mo
  • Giai đoạn IV: T bất kỳ Nbất kỳ M1.

Điều trị bệnh ung thư phổi

Tuỳ theo giai đoạn bệnh, thể mô bệnh học mà phương pháp điều sẽ khác nhau. Phương thức điều trị có thể đơn thuần hoặc phối hợp nhiều phương pháp. Mục đích của điều trị có thể là chữa khỏi, kiềm chế bệnh để kéo dài sự sống hay kiểm soát triệu chứng nhằm cải thiện chất lượng sống.

Phẫu thuật

Chỉ định: Ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn O, I, II, IIIA.

Phương pháp: Cắt bỏ toàn bộ tổ chức ung thư phổi bao gồm cả cắt bỏ các hạch bạch huyết lân cận.

Điều trị bằng tia xạ

Chỉ định:

  • Tia xạ trước phẫu thuật: cho giai đoạn IIIB, kích thước u quá lớn để xét khả năng phẫu thuật sau đó.
  • Tia xạ sau phẫu thuật: cho giai đoạn II, IIIA và các trường hợp phẫu thuật cắt bỏ không hoàn toàn để lại tổ chức ung thư sau phẫu thuật.
  • Tia xạ đơn thuần triệt căn: cho giai đoạn I, II, IIIA có chống chỉ định hoặc người bệnh từ chối phẫu thuật, hoá chất.
  • Tia xạ triệu chứng: xạ trị giảm đau, xạ trị toàn não, xạ trị chống chèn ép.

Phương pháp:

  • Xạ trị 3D- CRT (Three dimesion Conformal Radiation Therapy).
  • Xạ trị điều biến liều IMRT (Intensity Modulated Radiation Therapy) với MLC (Multilip Colimator) hoặc với Jaw-Only. Hình ảnh được mô phỏng trên CT hoặc tốt nhất là PET/CT.

Điều trị bằng hoá chất

Chỉ định: Khi bệnh muộn (giai đoạn IV, IIIB, IIIA),các trường hợp chống chỉ định hoặc người bệnh từ chối phẫu thuật, tia xạ.

Phương pháp: Điều trị hoá chất đơn thuần hoặc kết hợp với các phương pháp khác.

Điều trị đích

Là dùng các thuốc phân tử nhỏ, các kháng thể đơn dòng tập trung vào các đích phân tử của tể bào ung thư để ngăn chặn sự phát triển của chúng.

Điều trị không đặc hiệu

Kháng sinh, giảm ho khi có bội nhiễm, chống xuất tiết, điều biến miễn dịch, nâng cao thể trạng, giảm đau.

Chế độ dinh dưỡng, nghỉ ngơi

Là một phần quan trọng trong quá trình điều trị. Tuỳ từng giai đoạn của quá trình điều trị, loại phương pháp được điều trị mà bác sĩ sẽ cho lời khuyên cụ thể thích hợp cho từng trường hợp.

  • Chế độ ăn hợp lý: nhiều trái cây, rau, ngũ cốc toàn phần, các sản phẩm từ sữa, một lượng thịt vừa phải, ít chất béo động vật và hạn chế đường.
  • Nên vận động, tập thể dục đều đặn, nhẹ nhàng.
  • Hạn chế vận động khi có biến chứng chảy máu dạ dày.
  • Luôn lạc quan, thoải mải và tin tưởng vào thầy thuốc.

Điều trị ung thư phổi giai đoạn di căn một số vị trí đặc biệt

Di căn xương: xạ ngoài hoặc xạ trong.

Di căn não: Xạ phẫu dao gamma nếu không quá 3 tổn thương, đường kính mỗi tổn thương ≤ 3cm. Hoặc xạ trị toàn não.

Cách phòng chống bệnh ung thư phổi

– Không hút thuốc lá, thuốc lào

– Tránh tiếp xúc với tia phóng xạ, bụi, khói

– Thực hiện các biện pháp an toàn lao động

– Ăn nhiều thức ăn có vitamin: rau xanh, quả tươi.

Xem thêm: Yếu tố nguy cơ bệnh ung thư phổi và các dấu hiệu điển hình

CNTTCBTG – BV Bạch Mai

Bài viết Bệnh ung thư phổi đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/benh-ung-thu-phoi-5162/feed/ 0
Yếu tố nguy cơ bệnh ung thư phổi và các dấu hiệu điển hình https://benh.vn/yeu-to-nguy-co-benh-ung-thu-phoi-va-cac-dau-hieu-dien-hinh-5766/ https://benh.vn/yeu-to-nguy-co-benh-ung-thu-phoi-va-cac-dau-hieu-dien-hinh-5766/#respond Sat, 28 Apr 2018 05:33:17 +0000 http://benh2.vn/yeu-to-gay-nguy-co-benh-ung-thu-phoi-va-cac-dau-hieu-dien-hinh-5766/ Ung thư phổi là loại ung thư thường gặp và ngày càng có xu hướng gia tăng. Gần đây, bệnh xuất hiện ở những người trẻ tuổi nhiều hơn, chiếm tỷ lệ khoảng 12% tổng số ung thư các loại tính chung trên toàn thế giới.

Bài viết Yếu tố nguy cơ bệnh ung thư phổi và các dấu hiệu điển hình đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Ung thư phổi là loại ung thư thường gặp và ngày càng có xu hướng gia tăng. Gần đây, bệnh xuất hiện ở những người trẻ tuổi nhiều hơn, chiếm tỷ lệ khoảng 12% tổng số ung thư các loại tính chung trên toàn thế giới. Có khoảng 70% trường hợp ung thư phổi có các triệu chứng ho, tức ngực. Khi ung thư ở đỉnh phổi đã xâm lấn hệ thần kinh giao cảm, có thể sụp mi, sa mí mắt, đồng tử co lại, lõm mắt.

Tiến sĩ Bùi Chí Viết, Trưởng Khoa Ngoại 2, Bệnh viện Ung bướu TP HCM cho biết, tại Việt Nam ung thư phổi đứng hàng thứ nhất trong 10 loại ung thư thường gặp trên cả hai giới và là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu.

Các yếu tố gây nguy cơ ung thư phổi

Giới tính

Ung thư phổi chiếm ưu thế ở nam giới 50-75 tuổi. Tại các nước phương Tây, tỷ lệ ung thư phổi ở nam giới của vài quốc gia những năm gần đây không gia tăng trong khi tỷ lệ ung thư phổi có chiều hướng gia tăng ở phụ nữ.

Địa lý

Tỷ lệ ung thư phổi thay đổi tùy theo vùng địa lý trên thế giới. Các nước châu Phi có tỷ lệ thấp hơn 5%. Tỷ lệ này khoảng 5-10% ở châu Á và Nam Mỹ. Châu Âu và Bắc Mỹ có tỷ lệ ung thư phổi cao nhất 10-15%.

Thuốc lá

Đa số ung thư phổi xuất hiện ở những người đã và đang hút thuốc lá (80%) cộng thêm 5% ước tính do hậu quả của sự tiếp xúc thụ động với khói thuốc lá. Mức độ nặng nhẹ của sự tiếp xúc với khói thuốc tùy thuộc vào số năm mà người đó đã hút thuốc, số điếu thuốc hút trong ngày và phần nhựa có trong điếu thuốc.

thuốc lá có thể gây ung thư phổi

Thuốc lá là nguyên nhân quan trọng nhất gây bệnh Ung thư phổi

Có 10 đến 13% người nghiện thuốc lá có nguy cơ ung thư phổi với một thời kỳ tiềm ẩn từ 30 đến 40 năm tính từ lúc mới bắt đầu hút thuốc cho đến khi xuất hiện ung thư phổi.

Trên 80% người hút thuốc lá bị ung thư phổi. Tỷ lệ mắc ung thư phổi của người hút thuốc lá so với những người không hút cao hơn gấp 10 lần.

Nghề nghiệp

Chất sinh ung asbestos trong một vài loại nghề nghiệp (ví dụ như nghề mài má phanh xe) là yếu tố nguy cơ mắc ung thư phổi. Công nhân làm việc ở một số mỏ có nguy cơ ung thư phổi cao hơn như mỏ phóng xạ uranium, mỏ kền, mỏ cromate, công nhân làm việc trong một số ngành nghề có tiếp xúc amiant, công nghiệp hóa dầu, công nghiệp nhựa, khí đốt. Việc tiếp xúc với khí radon, các ô nhiễm không khí từ kỹ nghệ kim loại nặng và môi trường ô nhiễm khói thuốc có liên quan đến sự xuất hiện ung thư phổi.

Các bệnh ở phế quản phổi

Ung thư phổi xảy ra trên những sẹo xơ là vấn đề đã đề cập khá nhiều. Các sẹo xơ thường là do lao, nhồi máu phổi, viêm phổi hoặc bệnh bụi phổi. Cơ chế gây bệnh chưa rõ nhưng người ta cho rằng sự xơ hóa làm tắc nghẽn mạch bạch huyết gây tích tụ các chất sinh ung có thể dẫn đến ung thư.

Ô nhiễm không khí

Do hơi đốt ở gia đình, xí nghiệp, hơi xả ra từ các động cơ.

Di truyền

Chưa được chứng minh, nhưng có thể có yếu tố gia đình liên quan đến một số đột biến gen.

ho ra máu

Khó thở, ho ra máu là những dấu hiệu của ung thư phổi

Những dấu hiệu sớm phát hiện ung thư phổi

Bệnh nhân cần được khám lâm sàng một cách tỉ mỉ, đối với các bệnh nhân đã biết rõ hoặc nghi ngờ ung thư phổi vì những biểu hiện đa dạng của diễn tiến tại chỗ – tại vùng và di căn xa.

Ung thư trong nhu mô phổi không gây đau đớn thế nên thường khi bệnh diễn tiến xa mới có các triệu chứng xuất hiện. Các triệu chứng xuất hiện vào lúc chẩn đoán ung thư phổi tùy thuộc vào vị trí và kích thước của khối bướu, của bất kỳ ổ di căn nào cũng như mức độ xâm lấn đến các cơ quan, sự xuất hiện ngẫu nhiên của dấu hiệu tiền ung thư.

Các triệu chứng thường gặp là ho, chiếm khoảng 70% các trường hợp, khó thở, ho ra máu, viêm phổi tái diễn, đau ngực. Có thể kèm triệu chứng khan tiếng, do khối bướu xâm lấn trực tiếp hay do các hạch bạch huyết ở trung thất bị di căn và làm liệt dây thanh âm.

Khi bướu ở tại đỉnh phổi, hiện tượng xâm lấn thành ngực và mạng thần kinh cánh tay gây đau cánh tay và đau vai kèm dị cảm da. Nhóm triệu chứng này được gọi là hội chứng Pancoast. Khi ung thư ở đỉnh phổi đã gieo rắc và xâm lấn hệ thần kinh giao cảm, hội chứng Horner xuất hiện với triệu chứng sụp mi cùng bên tổn thương (sa mí mắt), đồng tử co lại, lõm mắt (mắt thụt vào trong hốc mắt) và không bài tiết mồ hôi ở phía mặt cùng bên tổn thương.

Sụt cân là một dấu hiệu thường thấy, nhưng nó thường kết hợp với các triệu chứng khác, cho nên nó không phải là triệu chứng đặc hiệu riêng cho ung thư phổi.

Những dấu hiệu tiền ung thư: những dấu hiệu tiền ung thư rõ rệt gặp ở khoảng 10% bệnh nhân ung thư phổi. Tổng trạng bệnh nhân suy giảm do yếu tố hoại tử bướu. Bệnh lý xương khớp phì đại do phổi có lẽ do thiếu oxy mạn tính, biểu hiện bởi hiện tượng ngón tay dùi trống. Ngón tay dùi trống gồm sự gia tăng kích thước cả bề ngang các móng của ngón tay lẫn bề mặt lồi của ngón tay nhìn nghiêng. Các hội chứng khác gồm có rối loạn đông máu, các biểu hiện của da, thần kinh, nội tiết, thận và hệ cơ.

Ba loại xét nghiệm được đề cập nhiều nhất là cho việc tầm soát là chụp X-quang phổi, xét nghiệm tìm tế bào ung thư từ chất đàm, chụp cắt lớp điện toán ngực (CT Scan)

Tuy nhiên việc tầm soát cũng chỉ nhắm vào các đối tượng có nguy cơ cao. Theo các hướng dẫn từ Hiệp hội ung thư Mỹ khuyến cáo nên CT Scan hàng năm cho các đối tượng như tuổi 55-74 tuổi, hút thuốc trên 30 gói thuốc/năm hoặc đang hút thuốc hay đã ngưng hút thuốc trong vòng 15 năm trở lại.

Bên cạnh những thuận lợi từ việc tầm soát và phát hiện sớm ung thư phổi như khả năng trị khỏi, giảm nguy cơ tử vong nhưng cũng có những bất lợi như:

  • Các nghiên cứu cho thấy những tổn thương bất thường khi phát hiện được cần phải có những bước để đánh giá tiếp theo, như các thầy thuốc sẽ dùng kim nhỏ chọc hút vào khối bướu hay đôi khi phải mổ để có được chẩn đoán chính xác, điều đó có thể gây ra tai biến không mong muốn trong khi phần lớn các bướu lại là lành tính.
  • Chụp Xquang làm tăng nguy cơ phơi nhiễm chất phóng xạ dẫn đến ung thư, đặc biệt là ung thư phổi, cuối cùng khi kéo dài thời gian theo dõi các tổn thương ở phổi sẽ gây nên tâm trạng lo lắng cho người bệnh.

Phòng ngừa ung thư phổi

Tránh tiếp xúc với phóng xạ và kim loại nặng

Đối với những công nhân làm việc trong môi trường rò rỉ hóa chất cũng phải áp dụng những biện pháp bảo hộ hiệu quả, tránh hoặc giảm tối thiểu việc tiếp xúc với những yếu tố độc hại gây ung thư.

luyện tập thể dục

Tập thể dục thường xuyên giúp ngăn ngừa ung thư phổi

Bỏ thuốc lá

Độ tuổi bắt đầu hút thuốc, thời gian hút thuốc, số lượng điếu thuốc hút mỗi ngày, chủng loại thuốc lá… đều có mối liên quan chặt chẽ đến ung thư phổi. Hút thuốc lá là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến ung thư, bỏ thuốc lá có thể giảm rõ rệt tỷ lệ mắc ung thư phổi.

Tỷ lệ mắc ung thư phổi của người hút thuốc lá so với những người không hút cao hơn gấp 10 lần. Do đó việc cần nhấn mạnh đầu tiên để phòng tránh ung thư phổi là bỏ thuốc lá và cũng tránh xa những làn khói thuốc xung quanh.

Tập thể dục thường xuyên

Các vận động thể lực kể cả các hoạt động đơn giản như làm vườn 2 lần 1 tuần có thể giúp bạn giảm nguy cơ mắc ung thư phổi.

Chế độ ăn giàu rau xanh và hoa quả

Phòng tránh ung thư phổi nên bổ sung nhiều rau xanh, hoa quả tươi. Hãy ăn các loại rau đa dạng, nhiều màu sắc khác nhau như súp lơ, rau chân vịt, hành, táo, cà chua, cam… Những thực phẩm này không chỉ có thể phòng bệnh  hiệu quả mà còn rất tốt cho những bệnh mạn tính như cao huyết áp, tiểu đường, bệnh tim mạch vành…

Benh.vn(Theo VnExpress)

Bài viết Yếu tố nguy cơ bệnh ung thư phổi và các dấu hiệu điển hình đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/yeu-to-nguy-co-benh-ung-thu-phoi-va-cac-dau-hieu-dien-hinh-5766/feed/ 0
Nguyên nhân, chẩn đoán và điều trị bệnh ung thư phổi https://benh.vn/nguyen-nhan-chan-doan-va-dieu-tri-benh-ung-thu-phoi-4119/ https://benh.vn/nguyen-nhan-chan-doan-va-dieu-tri-benh-ung-thu-phoi-4119/#respond Tue, 10 Apr 2018 04:50:04 +0000 http://benh2.vn/nguyen-nhan-chan-doan-va-dieu-tri-ngoai-khoa-benh-ung-thu-phoi-4119/ Bệnh ung thư phổi là bệnh lý rất hay gặp trong phẫu thuật lồng ngực, là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu trong những ung thư nói chung. Tỷ lệ bệnh ngày càng tăng do ngày càng có nhiều yếu tố nguy cơ gây ung thư.

Bài viết Nguyên nhân, chẩn đoán và điều trị bệnh ung thư phổi đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Bệnh ung thư phổi là bệnh lý rất hay gặp trong phẫu thuật lồng ngực, là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu trong những ung thư nói chung. Tỷ lệ bệnh ngày càng tăng do ngày càng có nhiều yếu tố nguy cơ gây ung thư. Lần đầu tiên, Laennec đã mô tả bệnh ung thư phổi vào năm 1805. Bệnh hay gặp ở nam (gấp 8 lần nữ). Tuổi thường gặp từ 40-70. Bệnh thường được phát hiện muộn.

Nguyên nhân gây bệnh

Chưa rõ bệnh nguyên. Tuy nhiên, người ta đã xác định được nhiều yếu tố thuận lợi gây ung thư:

1. Ung thư nghề nghiệp

Theo Doll: chất phóng xạ, Nicken, Cromat, Amian và các chất sinh ra do chưng cất hắc ín có thể gây ung thư phổi.

2. Ung thư phổi và môi trường sống

  • Gặp nhiều ở thành phố công  nghiệp hơn nông thôn.
  • Trong khí quyển thành phố công nghiệp chứa tỷ lệ cao các chất  gây ung thư (3-4 Benzopyren, Hydrocacbua nhiều vòng, chorua vinyl).

3. Ung thư phổi và thuốc lá

Trong khói thuốc lá có 3-4 benzopyren. Theo các chuyên gia về ung thư tại khóa họp 1982 Genève thì có 80-90% ung thư phổi có liên quan đến khói thuốc lá (hút thuốc chủ động hay thụ động).

ung thư phổi

Ung thư phổi

Giải phẫu bệnh

Thuật ngữ chính xác của ung thư phổi là ung thư phế quản hoặc ung thư phế quản-phổi

1. Đại thể

− Vị trí nguyên thủy của khối u bắt nguồn ở phế quản

  • Vùng trung tâm: phế quản gốc, thùy.
  • Vùng trung gian: phế quản bậc 3, 4, 5 của phế quản phân thùy.
  • Vùng ngoại vi: các phế quản bậc 6 đến các tiểu phế quản.

− U thường là một khối rắn, kích thước # 2-10 cm, bề mặt ngoài gồ ghề nhiều múi; mặt cắt màu trắng xám.

− U làm hẹp lòng phế quản gây xẹp phổi, giãn phế quản, viêm phổi, áp xe phổi.

− U thường được nuôi dưỡng bằng các nhánh của động mạch phế quản.

2. Vi thể

Theo tổ chức y tế thế giới, ung thư phế quản-phổi được chia thành:

− Loại I: ung thư biểu mô dạng biểu bì

− Loại II: ung thư kém biệt hóa tế bào nhỏ.

− Loại III: ung thư tuyến

− Loại IV: ung thư biểu mô tế bào lớn.

− Loại V: ung thư biểu mô hỗn hợp (dạng biểu bì-tuyến)

3. Phân loại

Phân loại theo TNM:

  • T (khối u # Tumor): T0, T1 (3cm), T2 (> 3cm  + xẹp thùy phổi), T3 (lan ra ngoài  phổi vào trung thất, màng phổi, thành ngực).
  • N (hạch # Nodule): N0, N1 (di căn hạch phế quản thùy hoặc cuống phổi), N2 di căn hạch ngoài cuống phổi.Ví dụ trung thất).
  • M (di căn xa # Metastase): M0, M1 di căn ngoài lồng ngực kể cả hạch.

Có các giai đoạn như sau:

− Giai đoạn I:

  • T1 N0 M0
  • T1 N1 M0
  • T2 N0 M0

− Giai đoạn II:

  • T2 N1 M0

− Giai đoạn III:

  • T3 bất cứ N, M
  • N2 bất cứ T, M
  • M1 bất cứ N, T

Di căn ung thư

1. Lan tỏa trực tiếp

− Lan tỏa qua các lớp phế quản đến tổ chức xung quanh.

− Lan tỏa đến các phế quản khác

− Lan tỏa theo lớp dưới niêm mạc qua đường bạch huyết của phế quản.

− Lan tỏa theo lòng phế quản bằng quá trình sùi thành u nhỏ

− Lan theo niêm mạc.

2. Lan theo đường bạch huyết

− Phổi (P): dẫn lưu bạch huyết đều đổ vào chuỗi hạch bên phải phế quản rồi đổ vào ống ngực

− Phổi (T): dẫn lưu bạch huyết từ thùy dưới đổ sang phải, từ thùy  trên (phân thùy 1, 2, 3) đổ sang trái; từ phân thùy 4, 5 (lưỡi) đổ sang trái và phải.

3. Lan theo đường máu

Tổ chức ung thư theo tĩnh mạch phổi về nhĩ trái nhĩ trái di căn đến gan, thận, tuyến thượng thận, não và xương.

Triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng

1. Triệu chứng lâm sàng

Ung thư phổi là một bệnh toàn thể chứ không chỉ  khu trú tại phổi. Khi phát hiện ra bệnh về mặt lâm sàng ở phổi thì đã có một số tế bào ung thư rải rác ở nhiều cơ quan khác nhau. Bệnh bắt đầu một cách âm thầm không có tính chất đặc hiệu. Tùy theo điểm xuất phát (trung tâm hay ngoại vi), hướng phát triển của khối u vào vùng lân cận mà có các dấu hiệu khác nhau.

1.1. Triệu chứng phế quản – phổi

  • Ho: (phản ứng niêm mạc phế quản) ho khan về đêm sau đó có đờm nhầy, nhầy  mủ, máu.
  • Ho ra máu
  • Đau tức ngực
  • Sốt

1.2. Triệu chứng lồng ngực ngoài phổi

  • Khàn tiếng
  • Chèn ép tĩnh mạch chủ  trên: phù áo khoác
  • Hội chứng Pancoast-Tobias
  • Nuốt nghẹn: do hạch chèn ép
  • Tràn dịch, tràn máu màng phổi.

1.3. Triệu chứng không đặc hiệu

  • Sụt cân, gầy yếu.

1.4. Triệu chứng di căn ngoài lồng ngực

  • Liệt, động kinh, rối loạn trí nhớ, nhức đầu, đau, gãy xương, vàng da cổ trướng.

1.5. Triệu chứng ngoài lồng ngực không do di căn

* Chuyển hóa

  • Hội chứng Cushing: tăng ACTH, tăng hydroxy corticosteroid 17 niệu.
  • Hội chứng ADH  tăng: ngộ độc nước, nôn mửa
  • Hội chứng cận ung thư: tăng serotonin (phù, ngứa, trụy mạch)
  • Hội chứng tăng calci máu (ung thư biểu bì): nôn mữa, đau bụng, chán ăn, rối loạn trí nhớ.
  • Hội chứng Gonadotrophin: vú to
  • Hội chứng giống Insulin (Insulin-like) gây hạ đường huyết.

* Cơ thần kinh

  • Viêm nhiều cơ
  • Nhược cơ
  • Thoái hóa não bán cấp

* Da, xương

  • Hội chứng Pierre marie (ngón tay dùi trống, màng xương dày, loãng xương).
  • Da: bệnh A canthosid Nigricans: viêm da, xạm da, nổi mẩn.

* Máu:

  • Thiếu máu, bạch cầu tăng, VSS giảm.

2.  Cận lâm sàng

2.1. X quang ngực (thẳng, nghiêng)

Có khi phải chụp 2 hoặc nhiều lần cách nhau khoảng 2 tuần để theo dõi tiến triển của bóng mờ ở phổi.

− Vùng trung tâm:

  • Rốn phổi rộng hơn bình thường
  • Bóng đen đều ở vùng rốn phổi, bờ không đều.
  • Hình ảnh mặt trời mọc.
  • Rối loạn thông khí giảm ánh sang, tăng sáng, xẹp phổi.
  • Liệt cơ hoành: vòm hoành lên cao, ít di động, di chuyển đảo ngược lúc thở.

− Vùng ngoại vi:

  • Bóng đen đậm độ không đều, bờ không đều,cấu trúc phổi chung quanh u đậm nét hơn bình thường. Nếu u cách rốn phổi một quãng thì thấy có các tia nối với rốn phổi.
  • Hoại tử ở thành hay trong lòng  khối u.
  • Di căn vào hạch trung thất: phế quản-phổi (rốn phổi vòng  ra), cách khí quản và khí-phế quản (bóng phần trên trung thất rộng), ngã ba  khí quản (gốc khí quản giãn rộng ra).
  • Di căn màng phổi (tràn dịch  màng  phổi), di căn xương sườn (tiêu xương sườn).

2.2. Chụp phế quản cản quang

Có giá trị chẩn đoán ung thư trung tâm: hẹp, nham nhở, cắt cụt.

2.3. CT Scan lồng ngực

Có giá trị chẩn đoán vị trí, kích thước, sự  xâm lấn của ung thư

2.4. Chụp mạch máu phổi

2.5. Chụp trung thất có bơm hơi

Hạch trung thất, chẩn đoán khác u trung thất.

2.6. Chụp thực quản

2.7. Soi phế quản: rất quan trọng

U sùi trắng hoặc hồng, bờ không đều, dễ chảy máu, soi  phế quản kèm theo sinh thiết xác định chính xác bản chất của khối u.

8. Sinh thiết

  • Sinh thiết hạch trên xương đòn.
  • Sinh thiết Daniel.

Trong các trường hợp không sinh thiết được có thể chọc u phổi làm tế bào học để chẩn đoán.

Chẩn đoán bệnh ung thư phổi

1. Chẩn đoán xác định

Dựa vào:

− Tiền sử, bệnh sử

− Khám thực thể.

− Xét nghiệm máu: VSS tăng

− Phân tích đặc điểm bóng mờ  khối u trên X quang, hình ảnh CT Scan lồng ngực.

− Soi phế quản, sinh thiết u, hạch.

− Mở ngực thăm dò

2. Chẩn đoán phân biệt

− Bệnh viêm nhiễm ở phổi: viêm phổi, giãn phế quản, lao, áp xe.

− Khối u trung thất

− U di căn từ nơi khác

− U lành tính.

Nguyên tắc điều trị

Phẫu thuật, xạ  trị, hóa trị và miễn dịch liệu pháp, phẫu thuật chiếm hàng đầu

1. Phẫu thuật

1.1. Chống chỉ định

− Giai đoạn phát triển ung thư: lan tỏa ngoài phổi: thành ngực, trung thất, liệt dây hoành, dây quặt ngược, thanh khí quản, màng phổi.

− Căn cứ vào loại tế bào: ung thư biểu bì ung thư tế bào nhỏ (xạ trị, hóa chất)

− Căn cứ vào tình trạng bệnh nhân: chức năng phổi kém, các bệnh lý tim mạch kèm theo, già yếu suy kiệt.

1.2. Các phương pháp mổ

− Cắt bỏ triệt để: cắt rộng ngoài, lấy hết hạch bạch huyết trung thất phụ thuộc (cắt phổi, cắt thùy phổi lấy hạch)

− Cắt bỏ hạn chế: cắt bỏ một thùy và kèm theo những hạch bạch huyết nghi ngờ.

− Cắt bỏ tiết kiệm: cắt một phân thùy hoặc một thùy + cắt một phần phế quản rồi khâu nối lại hai đầu với nhau.

− Cắt bỏ tạm thời: chỉ lấy thương tổn chính

2. Xạ trị liệu

Khi không có chỉ định, hoặc khi cắt phổi mà còn hạch di căn ở trung thất.

3. Hóa chất

− Nitrogen Mustard

− Cytoxan.

4. Miễn dịch

– BCG, levamisol, LH1

Tiên lượng

− Sống trên 5 năm: 10% nếu mổ cắt bỏ được u và hạch

− Di căn bạch huyết, máu: sống dưới 6 tháng (nhất là di căn hạch trung thất)

Benh.vn

Bài viết Nguyên nhân, chẩn đoán và điều trị bệnh ung thư phổi đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/nguyen-nhan-chan-doan-va-dieu-tri-benh-ung-thu-phoi-4119/feed/ 0