Benh.vn https://benh.vn Thông tin sức khỏe, bệnh, thuốc cho cộng đồng. Tue, 23 May 2023 02:20:10 +0000 vi hourly 1 https://wordpress.org/?v=6.3 https://benh.vn/wp-content/uploads/2021/04/cropped-logo-benh-vn_-1-32x32.jpg Benh.vn https://benh.vn 32 32 Mẹo để giữ cho xương của bạn khỏe mạnh https://benh.vn/meo-de-giu-cho-xuong-cua-ban-khoe-manh-62956/ https://benh.vn/meo-de-giu-cho-xuong-cua-ban-khoe-manh-62956/#respond Wed, 03 Jul 2019 06:55:27 +0000 https://benh.vn/?p=62956 Xương đóng nhiều vai trò trong cơ thể - cung cấp cấu trúc, bảo vệ các cơ quan, neo cơ và lưu trữ canxi. Mặc dù quan trọng hơn là phát triển xương chắc khỏe trong trước khi kết thúc tuổi thiếu niên, bạn cũng có thể thực hiện các bước trong suốt tuổi trưởng thành để bảo vệ sức khỏe của xương.

Bài viết Mẹo để giữ cho xương của bạn khỏe mạnh đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Xương đóng nhiều vai trò trong cơ thể – cung cấp cấu trúc, bảo vệ các cơ quan, neo cơ và lưu trữ canxi. Mặc dù quan trọng hơn là phát triển xương chắc khỏe trong trước khi kết thúc tuổi thiếu niên, bạn cũng có thể thực hiện các bước trong suốt tuổi trưởng thành để bảo vệ sức khỏe của xương.

Tại sao sức khỏe xương quan trọng?

Xương của bạn liên tục thay đổi. Hầu hết mọi người đạt đến khối lượng xương cao nhất của họ vào khoảng 30 tuổi. Sau đó, việc tái tạo xương vẫn tiếp tục, nhưng bạn mất khối lượng xương nhiều hơn một chút so với mức tăng.

Bạn có khả năng mắc bệnh loãng xương như thế nào – một tình trạng khiến xương trở nên yếu và dễ gãy – phụ thuộc vào khối lượng xương bạn đạt được khi bạn bước sang tuổi 30 và bạn mất nó nhanh như thế nào sau đó. Khối lượng xương đỉnh của bạn càng cao, bạn càng ít có khả năng mắc bệnh loãng xương khi có tuổi.

Điều gì ảnh hưởng đến sức khỏe xương?

Một số yếu tố có thể ảnh hưởng đến sức khỏe của xương. Ví dụ:

Lượng canxi trong chế độ ăn uống của bạn. 

Một chế độ ăn ít canxi góp phần làm giảm mật độ xương, loãng xương sớm và tăng nguy cơ gãy xương.

Hoạt động thể chất.

 Những người không hoạt động thể chất có nguy cơ mắc bệnh loãng xương cao hơn so với những người đồng nghiệp tích cực hơn.

Sử dụng thuốc lá và rượu. 

Nghiên cứu cho thấy sử dụng thuốc lá góp phần làm xương yếu. Tương tự như vậy, thường xuyên uống nhiều hơn một ly rượu mỗi ngày đối với phụ nữ hoặc hai ly rượu mỗi ngày đối với nam giới có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh loãng xương.

Giới tính. 

Bạn có nguy cơ mắc bệnh loãng xương cao hơn nếu bạn là phụ nữ, vì phụ nữ có ít mô xương hơn nam giới.

Chỉ số cơ thể

Bạn có nguy cơ nếu bạn rất gầy hoặc có khung cơ thể nhỏ vì bạn có thể có khối lượng xương ít hơn để rút ra khi bạn già đi.

Tuổi tác.

 Xương của bạn trở nên mỏng hơn và yếu hơn khi bạn già đi.

Chủng tộc và lịch sử gia đình. 

Bạn có nguy cơ mắc bệnh loãng xương cao nhất nếu bạn là người da trắng hoặc gốc Á. Ngoài ra, có cha mẹ hoặc anh chị em bị loãng xương khiến bạn có nguy cơ cao hơn – đặc biệt là nếu bạn cũng có tiền sử gia đình bị gãy xương.

Nồng độ hoocmon. 

Quá nhiều hormone tuyến giáp có thể gây mất xương. Ở phụ nữ, mất xương tăng đáng kể khi mãn kinh do giảm nồng độ estrogen. Sự vắng mặt kéo dài của kinh nguyệt (vô kinh) trước khi mãn kinh cũng làm tăng nguy cơ loãng xương. Ở nam giới, nồng độ testosterone thấp có thể gây mất khối lượng xương.

Rối loạn ăn uống và các điều kiện khác. 

Những người mắc chứng chán ăn hoặc chứng cuồng ăn có nguy cơ bị mất xương. Ngoài ra, phẫu thuật dạ dày (cắt dạ dày), phẫu thuật giảm cân và các tình trạng như bệnh Crohn, bệnh celiac và bệnh Cushing có thể ảnh hưởng đến khả năng hấp thụ canxi của cơ thể bạn.

Một số loại thuốc.

 Sử dụng lâu dài các loại thuốc corticosteroid, chẳng hạn như prednison, cortisone, prednison và dexamethasone, có hại cho xương. Các loại thuốc khác có thể làm tăng nguy cơ loãng xương bao gồm thuốc ức chế aromatase để điều trị ung thư vú, thuốc ức chế tái hấp thu serotonin có chọn lọc, methotrexate, một số loại thuốc chống động kinh, như phenytoin (Dilantin) và phenobarbital, và thuốc ức chế bơm proton.

Tôi có thể làm gì để giữ cho xương của tôi khỏe mạnh?

Bạn có thể thực hiện một vài bước đơn giản để ngăn ngừa hoặc làm chậm quá trình mất xương. Ví dụ:

Thêm canxi trong chế độ ăn uống của bạn. 

Đối với người trưởng thành từ 19 đến 50 tuổi và nam giới từ 51 đến 70 tuổi, Trợ cấp chế độ ăn uống được khuyến nghị (RDA) là 1.000 miligam (mg) canxi mỗi ngày. Khuyến cáo tăng lên 1.200 mg mỗi ngày cho phụ nữ sau 50 tuổi và nam giới sau 70 tuổi.

Nguồn canxi tốt bao gồm các sản phẩm từ sữa, hạnh nhân, bông cải xanh, cải xoăn, cá hồi đóng hộp với xương, cá mòi và các sản phẩm từ đậu nành, như đậu phụ. Nếu bạn cảm thấy khó có đủ canxi từ chế độ ăn uống của mình, hãy hỏi bác sĩ về các chất bổ sung.

Chú ý đến vitamin D.

Cơ thể bạn cần vitamin D để hấp thụ canxi. Đối với người trưởng thành từ 19 đến 70 tuổi, RDA của vitamin D là 600 đơn vị quốc tế (IU) mỗi ngày. Khuyến nghị tăng lên 800 IUs mỗi ngày cho người lớn từ 71 tuổi trở lên.

Nguồn vitamin D tốt bao gồm cá có dầu, như cá hồi, cá hồi, cá thịt trắng và cá ngừ. Ngoài ra, nấm, trứng và thực phẩm tăng cường, chẳng hạn như sữa và ngũ cốc, là nguồn cung cấp vitamin D. Ánh sáng mặt trời cũng góp phần vào việc sản xuất vitamin D. của cơ thể. Nếu bạn lo lắng về việc cung cấp đủ vitamin D, hãy hỏi bác sĩ về các chất bổ sung.

Bao gồm các hoạt động thể chất trong thói quen hàng ngày của bạn. 

Các bài tập nặng, như đi bộ, chạy bộ và leo cầu thang, có thể giúp bạn xây dựng xương chắc khỏe và giảm xương chậm.

Tránh lạm dụng chất gây nghiện. 

Đừng hút thuốc. Nếu bạn là phụ nữ, hãy tránh uống nhiều hơn một ly rượu mỗi ngày. Nếu bạn là đàn ông, hãy tránh uống nhiều hơn hai ly rượu mỗi ngày.

Tranh thủ sự giúp đỡ của bác sĩ

Nếu bạn lo lắng về sức khỏe xương hoặc các yếu tố nguy cơ mắc bệnh loãng xương, bao gồm cả gãy xương gần đây, hãy tham khảo ý kiến ​​bác sĩ. Anh ấy hoặc cô ấy có thể đề nghị kiểm tra mật độ xương. Kết quả sẽ giúp bác sĩ đo mật độ xương của bạn và xác định tỷ lệ mất xương của bạn.

Bằng cách đánh giá thông tin này và các yếu tố nguy cơ của bạn, bác sĩ có thể đánh giá xem bạn có thể là ứng cử viên cho thuốc giúp giảm chậm xương hay không.

Bài viết Mẹo để giữ cho xương của bạn khỏe mạnh đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/meo-de-giu-cho-xuong-cua-ban-khoe-manh-62956/feed/ 0
Top thực phẩm vàng cho người bị loãng xương https://benh.vn/top-thuc-pham-vang-cho-nguoi-bi-loang-xuong-47146/ https://benh.vn/top-thuc-pham-vang-cho-nguoi-bi-loang-xuong-47146/#respond Mon, 05 Nov 2018 07:18:31 +0000 https://benh.vn/?p=47146 Loãng xương là một tình trạng mà chất lượng và mật độ xương bị giảm nhanh chóng, làm cho người bệnh dễ bị giòn xương, xốp xương từ đó dẫn đến dễ gãy xương. Phụ nữ từ độ tuổi 40 có nguy cơ cao mắc loãng xương, càng lớn tuổi, nguy cơ bị loãng xương càng cao.

Bài viết Top thực phẩm vàng cho người bị loãng xương đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Loãng xương là một tình trạng mà chất lượng và mật độ xương bị giảm nhanh chóng, làm cho người bệnh dễ bị giòn xương, xốp xương từ đó dẫn đến dễ gãy xương. Phụ nữ từ độ tuổi 40 có nguy cơ cao mắc loãng xương, càng lớn tuổi, nguy cơ bị loãng xương càng cao.

loãng xương

Đây là một căn bệnh thầm lặng vì ở giai đoạn đầu, người bệnh thường không có triệu chứng gì đặc hiệu.

Thiếu canxi có thể gây ra bệnh loãng xương. Những chất dinh dưỡng góp phần quan trọng cho sự hình thành xương  phải kể đến là vitamin D,  K, magiê, kẽm, đồng và mangan. Sau đây là những thực phẩm tốt cho người bị loãng xương

Cá là một thực phẩm hoàn hảo để phòng chống bệnh loãng xương. Đây là nguồn thực phẩm giàu canxi – thành phần quan trọng nhất cấu tạo xương và  duy trì sức khỏe của xương.

Tuy nhiên không phải tất cả các loại cá đều có lương canxi giống nhau. Có những loại cá giàu canxi hơn như cá mòi, cá hồi là 2 loại cá có lượng canxi lớn nhất.

Do vậy, các chuyên gia dinh dưỡng khuyên người già nên sử dụng cá hồi như một thực phẩm tiêu dùng thường xuyên để duy trì sức khỏe của hệ  xương, từ đó ngăn ngừa bệnh loãng xương.

Sữa chua

Sữa chua đã được khoa học chứng minh hiệu quả trong việc làm giảm nguy cơ loãng xương. Nó là một nguồn bổ sung canxi, vitamin và chất dinh dưỡng rất tốt cho cơ thể.

Ngoài ra, sữa chua còn chứa vitamin D có thể giúp ngăn chặn sự mất xương. Bên cạnh tác dụng phòng chống loãng xương, sữa chua còn được biết là một loại thực phẩm rất tốt cho hệ tiêu hóa bởi nó bổ sung các nguồn vi khuẩn có lợi cho đường ruột, giúp tăng cường hệ miễn dịch chung của cơ thể để phòng chống bệnh tật.Sữa, sữa chua, trứng là những thực phẩm tốt cho người bị loãng xương

Sữa

Thường xuyên uống sữa là cách tốt nhất để giảm các triệu chứng của bệnh loãng xương. Sữa và các sản phẩm từ sữa như phô mai, sữa chua….  rất giàu canxi, protein, carbohydrate và vitamin, có tác dụng ngăn ngừa lão hóa, các phản ứng dị ứng, chữa lành vết thương. Ngoài ra sữa còn được sử dụng để tẩy tế bào da chết rất hiệu quả.

Trứng

Trứng là một trong những thực phẩm lý tưởng có thể ngăn ngừa loãng xương. Bởi trong trứng rất giàu vitamin, canxi, selen và folate – đây đều là những thành phần cấu tạo xương, giúp bảo vệ sức khỏe của xương, đặc biệt có thể làm cho tóc và móng tay khỏe mạnh.

Các protein tự nhiên có trong trứng có thể ngăn ngừa nguy cơ loãng xương.

Bắp cải

Bắp cải vừa  là một nguồn thực phẩm bổ sung chất xơ, vừa có rất nhiều vitamin, a-xít amin và khoáng chất rất tốt cho xương như mangan, sắt và magiê. Đặc biệt, vitamin K trong bắp cải giúp quá trình chuyển hóa xương và còn có khả năng ngăn ngừa bệnh Alzheimer. Nên đây là loại thực phẩm mà người cao tuổi và người bị loãng xương không nên bỏ qua.

Chuối

Chuối là một trong số ít các loại quả có thể ngăn ngừa bệnh loãng xương. Ăn chuối thường xuyên có thể giúp hấp thụ canxi và các chất dinh dưỡng thiết yếu để đảm bảo xương khỏe mạnh.

Nó cũng bảo vệ cơ thể chống lại bệnh ung thư, tiểu đường, hoặc làm giảm bệnh trầm cảm.

Đậu

Đậu là thực phẩm có hàm lượng vitamin D cao- đây là một trong những thành phần giúp cơ thể tổng hợp canxi. Ngoài ra đậu còn giàu canxi, chất xơ và chất chống oxy hóa.

Đậu và đậu lăng là loại rau quả được coi là lựa chọn thực phẩm tốt nhất cho bệnh loãng xương. Ngoài ra đậu còn rất giàu folate – nó đóng một vai trò quan trọng trong sự phát triển của các tế bào máu đỏ.

 

Chè xanh

Với hàm lượng flavonoid (chất chống ôxy hoá) phong phú trong lá chè, chè xanh góp phần giảm nguy cơ loãng xương ở người cao tuổi.

Thực vậy, theo các nghiên cứu khoa học, những người uống chè xanh trên 10 năm có mật độ xương dồi dào hơn những người khác.

Tuy nhiên, tránh uống quá 3 cốc nước chè/ngày vì trong chè có nhiều caffein – một chất gây kích thích.

Xem video để cập nhật thêm các thông tin khác

Bài viết Top thực phẩm vàng cho người bị loãng xương đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/top-thuc-pham-vang-cho-nguoi-bi-loang-xuong-47146/feed/ 0
Dinh dưỡng trong bệnh loãng xương https://benh.vn/dinh-duong-trong-benh-loang-xuong-3388/ https://benh.vn/dinh-duong-trong-benh-loang-xuong-3388/#respond Sat, 15 Sep 2018 04:35:07 +0000 http://benh2.vn/dinh-duong-trong-benh-loang-xuong-3388/ Loãng xương (còn được gọi là xốp xương hay thưa xương) là một bệnh lý của hệ thống xương làm giảm tỷ trọng khoáng chất của xương (Bone Mineral Density – BMD) hay giảm trọng lượng của một đơn vị thể tích xương, hậu quả của sự suy giảm các protein và khoáng chất của bộ xương, khiến cho sức chống đỡ và chịu lực của xương giảm đi, xương sẽ trở nên mỏng mảnh, dễ gãy, dễ lún và dễ xẹp, đặc biệt ở các vị trí chịu lực của cơ thể như: cột sống, cổ xương đùi, đầu dưới xương quay

Bài viết Dinh dưỡng trong bệnh loãng xương đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
– Loãng xương (còn được gọi là xốp xương hay thưa xương) là một bệnh lý của hệ thống xương làm giảm tỷ trọng khoáng chất của xương (Bone Mineral Density – BMD) hay giảm trọng lượng của một đơn vị thể tích xương, hậu quả của sự suy giảm các protein và khoáng chất của bộ xương, khiến cho sức chống đỡ và chịu lực của xương giảm đi, xương sẽ trở nên mỏng mảnh, dễ gãy, dễ lún và dễ xẹp, đặc biệt ở các vị trí chịu lực của cơ thể như: cột sống, cổ xương đùi, đầu dưới xương quay…

Nói đơn giản hơn loãng xương là tình trạng xương mỏng mảnh và yếu đến mức rất dễ gãy khi bị chấn thương dù rất nhẹ, thậm chí có thể gãy tự nhiên không do chấn thương. Dinh dưỡng đóng một vai trò rất quan trọng để phòng và điều trị loãng xương. Chế độ ăn phải đầy đủ các nhóm glucid, protid, lipid, vitamin và muối khoáng với tỉ lệ phải cân đối nếu không ăn cần đối sẽ làm tăng đào thải calci ra ngoài lại làm nặng thêm bệnh.

Theo ước tính của tổ chức Y tế Thế giới (WHO) mỗi năm trên thế giới có hơn 200 triệu người bị bệnh loãng xương. Loãng xương là một căn bệnh do thiếu hay giảm thiểu chất khoáng trong xương dẫn đến suy yếu về cấu trúc của xương làm cho xương trở nên giòn, xốp và dễ gãy. Nguy cơ gãy xương do bệnh loãng xương ở người lớn tuổi cũng rất cao, đặc biệt là gãy ở vùng cổ xương đùi, xương cẳng tay, xương cột sống, xương chậu, xương sườn… Trung tâm Dinh Dưỡng Lâm Sàng – BVBM phối hợp với công ty Nestle đánh giá nguy cơ bệnh loãng xương bằng đo mật độ calci tại bệnh viện Bạch Mai thời gian từ tháng 3/2012 đến tháng 7/2012 với kết quả:

Tổng số ca đo Giới tính Nguy cơ thấp % Nguy cơ trung bình % Nguy cơ cao %
4850 Nam 752 15,5% 459 9,5% 249 5,1%
Nữ 2286 47,1% 749 15,4% 355 7,3%
3038 62,2% 1208 24,9% 604 12,4%

Các yếu tố dinh dưỡng liên quan bệnh loãng xương

Loãng xương do nhiều nguyên nhân gây ra nhưng dinh dưỡng là một trong những nguyên nhân quan trọng.

Các chất dinh dưỡng liên quan đến bệnh loãng xương bao gồm: Canxi, P, Mg, Na, K, Protid, chất xơ, các vitamin,… cụ thể:

– Calcium: canxi là điều cần thiết để xây dựng xương và phòng ngừa loãng xương. Ví dụ hướng dẫn chế độ ăn uống cho người Úc đặc biệt khuyên dùng sữa, sữa chua, pho mát và / hoặc lựa chọn thay thế được bao gồm trong chế độ ăn uống của họ có sẵn và canxi vai trò trong việc đạt được khối lượng xương cao điểm và trong việc ngăn ngừa bệnh loãng xương. Thực phẩm từ sữa như phô mai, sữa và sữa chua làm một nguồn giàu canxi trong chế độ ăn uống của Úc, cung cấp khoảng 60% lượng canxi chúng ta ăn.

– Vitamin D: có 2 loại:

+ Từ ngoài đưa vào dưới dạng vitamin D hoặc các chất tiền vitamin D (ergosterol và 7 dehydrocholesterol) trong thực phẩm động vật và thực vật.

  • Cơ thể tổng hợp vitamin D3 từ chất 7 dehydrocholesterol ở dưới da dưới tác dụng của ánh sáng mặt trời.
  • Tại ruột: vitamin D kích thích vận chuyển calci và phospho vào máu. Quá trình hấp thu calci tích cực xảy ra ở suốt chiều dài của ruột nhưng chủ yếu là ở tá tràng. Thiếu vitamin D dẫn tới hậu quả ngừng hấp thu calci tích cực, đặt cơ thể vào tình trạng cân bằng calci âm tính, rối loạn sự khoáng hóa xương.

– Protein: cần thiết để xây dựng cấu trúc tế bào khi ăn protein với tỉ lệ hợp lý. Trường hợp ăn quá nhiều protein sẽ làm tăng đào thải calci vì trong protein có chất sulfate.

– Phospho: Phốt pho là một nguyên tố hóa học và khi kết hợp với canxi (trong các hình thức calcium phosphate), hình thành xương trong cơ thể. Ngoài ra, tham gia vào các quá trình trao đổi chất của cơ thể và chức năng của tế bào, chúng được cung cấp từ thực phẩm. Tỉ lệ phospho/calci lý tưởng nên là 02:01. Quá nhiều canxi kết quả trong sự thiếu hụt phốt pho và suy chức năng chuyển hóa. Quá nhiều phốt pho trong chế độ ăn uống hình thành calcium phosphate không hòa tan lam cho canxi không sử dụng được.

– Muối ăn: Natri là 1 trong các thành phần của muối ăn, ăn nhiều muối cũng làm tăng đào thải calci ra ngoài.

– Chất xơ: rất cần thiết để hỗ trợ tiêu hóa cho những bệnh nhân đái tháo đường, béo phì… nhưng lại ngăn cản hấp thu calci ở ruột chính vì thế đối với bệnh nhân loãng xương ăn hạn chế chất xơ.

– Protein: cơ thể cần protein để xây dựng xương khỏe mạnh. Nhưng nếu chúng ta ăn quá nhiều protein sẽ tăng đào thải calci qua nước tiểu.

– Magnesium: giúp cơ thể hấp thụ và giữ lại canxi. Magnesium kết hợp chặt chẽ với canxi để xây dựng và củng cố xương và ngăn ngừa loãng xương.

Cách lựa chọn thực phẩm dùng cho bệnh loãng xương:

Các thực phẩm có lợi cho bệnh loãng xương

– Thực phẩm có nhiều canxi ở dạng dễ tiêu hóa và hấp thụ bởi cơ thể: bao gồm sữa, sữa chua và pho mát. Rau quả và rau lá màu xanh lá cây là nguồn giàu canxi (cải xanh, cải xoăn, rau diếp, cần tây, bông cải xanh, rau thìa là, cải bắp)

– Các loại cá nhỏ kho nừ ăn cả xương, tôm, cua, cá biển, trứng, sữa, lòng đỏ trứng… chứa nhiều canxi và vitamin D

– Các loại rau như cải xoăn, súp lơ xanh, cải xoong, củ cải.. chứa nhiều vitamin K có khăng năng kết hợp với canxi làm cho xương chắc khỏe.

– Các loại quả như cam, chuối chứa nhiều canxi, kali.

– Magnesium nhiều trong các loại hạt, ngũ cốc nguyên hạt, hải sản, các loại đậu, đậu hũ và nhiều loại rau.

Các thực phẩm không có lợi cho bệnh loãng xương

– Không nên ăn nhiều protein vì chúng mang tính axit sẽ dẫn đến sự mất cân đối giữa axit và kiểm trong cơ thể. Do có quá nhiều các chất axit trong cơ thể nên các nguyên tố canxi và magiê sẽ bị tiêu hao đi làm ảnh hưởng đến hấp thu canxi.

– Hạn chế ăn mặn nhiều muối sẽ làm tăng đào thải calci. Các nghiên cứu khoa học đã chỉ ra rằng muối ăn là thủ phạm kích thích sự điều tiết canxi trong nước tiểu. Điều đó có nghĩa là nếu bạn ăn mặn, khả năng mắc bệnh loãng xương là rất cao do hàm lượng canxi bị giảm đi. Các nhà khoa học cũng kết luận rằng: nếu giảm lượng hấp thu muối ăn hàng ngày từ 4g xuống 2g sẽ có tác động tích cực phòng ngừa chứng loãng xương và cơ thể bạn sự tăng thêm sự hấp thu lượng canxi, rất tốt cho xương.

– Không nên uống rượu, bia, cà phê, trà… là những chất đào thải lượng canxi nhanh ra khỏi cơ thể.

– Hạn chế ăn các loại rau như rau dền, rau muống.. chứa nhiều oxalat làm giảm độ bền của xương.

– Hạn chế vitamin A theo nghiên cứu gần đây của Đại học Boston (Ạnh), những phụ nữ hấp thụ hàm lượng vitamin A cao ở dạng retinol (2000 mcg hoặc 6.600 IU mỗi ngày) có nguy cơ gãy xương hông do mất xương cao nhất. Ở hàm lượng cao, vitamin A có thể khiến quá trình mất xương xảy ra nhanh hơn quá trình tái sinh xương. Thực phẩm chứa nhiều beta ceroten có nhiều trong thực phẩm có màu vàng như cà rốt, đu đủ, bí ngô…

BS CK II Đinh Thị Kim Liên – Ths. BS Vũ Thị Thanh – TTDDLS – BV Bạch Mai

Bài viết Dinh dưỡng trong bệnh loãng xương đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/dinh-duong-trong-benh-loang-xuong-3388/feed/ 0
Bệnh loãng xương nguyên nhân và phương pháp phòng chống https://benh.vn/benh-loang-xuong-nguyen-nhan-va-phuong-phap-phong-chong-4126/ https://benh.vn/benh-loang-xuong-nguyen-nhan-va-phuong-phap-phong-chong-4126/#respond Tue, 24 Jan 2017 04:50:12 +0000 http://benh2.vn/benh-loang-xuong-nguyen-nhan-va-phuong-phap-phong-chong-4126/ Tần suất các bệnh cơ xương khớp tăng lên cùng với tuổi trong đó loãng xương là một trong những bệnh thường gặp nhất ở tuổi > 50 do sự mất cân bằng giữa tạo xương và hủy xương trong đó quá trình hủy xương chiếm ưu thế.

Bài viết Bệnh loãng xương nguyên nhân và phương pháp phòng chống đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Tần suất các bệnh cơ xương khớp tăng lên cùng với tuổi trong đó loãng xương là một trong những bệnh thường gặp nhất ở tuổi > 50 do sự mất cân bằng giữa tạo xương và hủy xương trong đó quá trình hủy xương chiếm ưu thế.

Các biểu hiện của loãng xương là đau dọc các xương dài, đau cột sống, gù vẹo cột sống, gãy xương… Chúng không chỉ gây nên những hạn chế vận động mà còn khiến cho người bệnh phải thường xuyên đi khám bệnh và điều trị, do vậy ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống, hạn chế sự giao tiếp với xã hội và gây tổn hại đến kinh tế.

Định nghĩa

Loãng xương là tình trạng giảm khối lượng xương và tổn thương vi cấu trúc của mô xương gây hậu quả xương trở nên giòn và dẫn tới gãy xương.

Nguyên nhân loãng xương

Loãng xương nguyên phát

– Chiếm khoảng 80%, gồm loãng xương ở phụ nữ sau mãn kinh và loãng xương do tuổi già.

– Loãng xương sau mãn kinh là loãng xương xuất hiện sau tuổi mãn kinh trong vòng 6 hoặc 8 năm, tổn thương loãng xương nặng ở phần xương xốp do đó thường thấy các biểu hiện ở cột sống như lún đốt sống, gù, còng, gẫy đầu dưới xương quay.

– Loãng xương tuổi già xuất hiện ở cả nam và nữ, thường trên 70 tuổi với tỷ lệ nữ so với nam là 2/1. Đây là hậu quả của sự mất xương từ nhiều năm do ở người già có sự mất cân bằng giữa tạo xương và hủy xương. Biểu hiện gãy xương hay gặp là gãy cổ xương đùi, gãy lún đốt sống do tổn thương xuất hiện đồng đều trên xương đặc (xương vỏ) cũng như xương xốp (xương bè)

Loãng xương thứ phát

– Chiếm khoảng 20%, là loãng xương liên quan đến những bệnh lý, những yếu tố có thể gây ra hậu quả loãng xương. Kiểu loãng xương này có thể thấy ở mọi lứa tuổi.

Những bệnh lý có thể gây ảnh hưởng đến mật độ xương:

– Cường giáp, sau phẫu thuật cắt bỏ tuyến giáp

– Suy sinh dục

– Cắt tử cung buồng trứng sớm

– Cắt dạ dày ruột, viêm loét dạ dày ruột

– Liệt nửa người

– Đái tháo đường

– Các bệnh khớp mạn tính

– Dinh dưỡng kém

– Nghiện rượu, thuốc lá…

Đặc biệt loãng xương hay gặp ở những người phải điều trị kéo dài bằng glucocorticoid (dexamethasone, prednisolon, medrol…) heparin, thuốc chống co giật….

Chẩn đoán loãng xương

Chẩn đoán sớm là rất quan trọng

Tình trạng mất xương thường biểu hiện rất âm thầm, chỉ khi trọng lượng xương mất đi 30-40% mới có biểu hiện trên lâm sàng như: đau dọc các xương dài, đau cột sống, gù vẹo cột sống, gãy xương, xẹp lún đốt sống… Gãy xương là một biến chứng nặng nề của loãng xương, chúng không chỉ gây đau đớn cho người bệnh mà còn tổn hại về kinh tế thậm chí tử vong. Chính vì vậy việc chẩn đoán sớm tình trạng loãng xương là rất quan trọng.

Ngày nay, để chẩn đoán sớm tình trạng giảm mật độ xương hay loãng xương người ta sử dụng phương pháp đo mật độ xương bằng hấp thụ tia X năng lượng kép (DXA) tại hai vị trí là cột sống thắt lưng và cổ xương đùi.

Những người nào có yếu tố nguy cơ cao ?

Những người có những yếu tố nguy cơ của loãng xương (cao tuổi, phụ nữ sau mãn kinh, cắt tử cung buồng trứng, tiền sử bản thân và trong gia đình có người dễ bị gãy xương, nằm bất động kéo dài, trọng lượng cơ thể thấp, có bệnh lý mạn tính hoặc sử dụng những thuốc có ảnh hưởng tới mật độ xương, rối loạn nội tiết tố, hút thuốc lá, uống rượu…) đều có chỉ định đo mật độ xương.

Để chẩn đoán loãng xương không chỉ dựa vào kết quả đo mật độ xương mà cần phối hơp với các yếu tố nguy cơ của loãng xương.

Phòng loãng xương

Phòng loãng xương là cả một quá trình, không chỉ tác động riêng một yếu tố nào mà phải phối hợp tác động nhiều yếu tố cùng một lúc, đặc biệt là những yếu tố nguy cơ gây mất xương. Phòng loãng xương đòi hỏi sự kết hợp của hoạt động thể lực, lối sống, chế độ dinh dưỡng, calci, vitamin D, hormon…

Calci

Calci là thành phần chất khoáng chủ yếu cấu tạo nên khung xương. Lượng calci cung cấp cho xương phụ thuộc vào khả năng hấp thụ calci và lượng calci được đưa vào.

Calci có nhiều trong sữa và những chế phẩm từ sữa, trong cua đồng, tôm, tép, lòng đỏ trứng, các loại rau màu xanh lá cây… Ở trẻ đang tuổi phát triển việc uống sữa hàng ngày là cần thiết. Với những người có yếu tố nguy cơ mất xương thì lượng calci lấy từ thức ăn nhiều khi không đủ, phải được bổ sung bằng thuốc.

Nhu cầu calci mỗi ngày cho phụ nữ sau mãn kinh là 1000 – 1500 mg, cho nam giới lớn tuổi là 1000 mg.

Vitamin D

1,25 Dihydroxy vitamin D (calcitriol) có vai trò quan trọng là tăng quá trình hấp thụ calci ở ruột và xương. Vì vậy, nó cần thiết cho sự trưởng thành và calci hóa bình thường của xương. Vitamin D có thể được tổng hợp qua da nhờ tiếp xúc với ánh nắng mặt trời và có thể được cung cấp qua những thức ăn như cá biển, tôm, cua, trứng, sữa, lòng đỏ trứng. Các loại cá kho nhừ, ăn cả xương cung cấp nhiều calci và vitamin.

Tuy nhiên, ở những người lớn tuổi, cơ hội tiếp xúc với ánh nắng mặt trời cũng như khả năng hấp thụ calci và vitamin D ở ruột kém do đó nguy cơ thiếu vitamin D rất cao đòi hỏi phải bổ sung bằng chế độ ăn và thuốc.

Nhu cầu Vitamin D là 400-800UI/ngày.

Phospho

Mặc dù phospho cũng là một nguyên tố rất quan trọng trong việc hình thành và duy trì khối lượng xương. Những thực phẩm chứa nhiều phospho: cá, tôm, sò biển, sữa, táo, rau câu….

Protein

Protein ảnh hưởng nhiều tới mật độ xương. Thiếu hụt protein sẽ làm giảm thành phần IGF – 1, đây là thành phần bảo vệ giúp duy trì mật độ xương và khối cơ. Vì vậy, thiếu hụt protein kéo dài sẽ gây giảm mật độ xương và khối cơ, là những nguy cơ cao của gãy xương.

Tuy nhiên, nếu ăn quá nhiều protein sẽ gây hậu quả tăng thải calci qua nước tiểu ảnh hưởng đến hấp thu calci.

Magnesium

Đây cũng là một thành phần quan trọng giúp cơ thể hấp thụ và giữ lại calci. Magnesium có nhiều trong các loại hạt, ngũ cốc, hải sản, đậu, một số loại rau…

Hạn chế ăn mặn

Một chế độ dinh dưỡng quá nhiều muối cũng làm tăng thải calci qua nước tiểu. Do đó nên hạn chế ăn mặn để giúp phòng ngừa mất xương và các bệnh lý về tim mạch.

Lối sống

Cùng với chế độ dinh dưỡng hợp lý, đầy đủ thì việc tăng cường hoạt động thể lực, tránh uống rượu và hút thuốc lá cũng có vai trò quan trọng đề phòng mất xương.

Phòng tránh ngã bằng cách luyện tập để tăng độ chắc của cơ bắp, kiểm tra thị lực thường xuyên, tránh sử dụng những thuốc có những tác dụng phụ gây chóng mặt (nguy cơ ngã cao)

Bệnh lý

Phải điều trị kịp thời những tình trạng bệnh lý có liên quan đến mật độ xương.

Những người bị suy giảm nội tiết tố do mãn kinh sớm hoặc cắt tử cung buồng trứng nên dùng liệu pháp hormon thay thế để phòng sự mất xương.

Điều trị loãng xương

Những người do mật độ xương bằng phương pháp hấp thụ tia X năng lượng kép (DXA) cho kết quả loãng xương hoặc giảm mật độ xương kèm theo có ít nhất một trong những yếu tố nguy cơ loãng xương đều có chỉ định điều trị

Biện pháp dùng thuốc

Mục tiêu chính của điều trị loãng xương là phòng chống nguy cơ gãy xương do loãng xương và ngăn chặn tình trạng mất chất khoáng trong xương. Bởi vậy bên cạnh những biện pháp phòng mất xương kể trên còn phải dùng thuốc.

Ngày nay có nhiều loại dược phẩm đã ra đời nhằm đem lại hiệu quả tối ưu nhất cho việc điều trị loãng xương và phòng ngừa gãy xương do loãng xương như Bisphosphonate, Teriparatide, Strontium…. Vai trò của các dược phẩm này là kích thích tạo xương và ức chế hủy xương, tái lập lại sự cân bằng giữa hủy xương và tạo xương.

Tuy nhiên, việc chọn lựa phác đồ điều trị cho mỗi người bệnh phải do bác sĩ chỉ định, không nên tự dùng thuốc hoặc sử dụng đơn thuốc của người khác áp dụng điều trị cho bản thân.

Đề phòng gãy xương

Bên cạnh việc dùng thuốc cần lưu ý các biện pháp phòng gãy xương do loãng xương: phòng ngã (tăng cường tập luyện…), sử dụng các dụng cụ hỗ trợ (nạng, nẹp thắt lưng…)

Trường hợp gãy cổ xương đùi hay các xương ngoài vi cũng cần được điều trị ngoại khoa hoặc bó bột như các trường hợp gãy xương không phải do loãng xương. Xẹp lún đốt sống do loãng xương có thể tạo hình lại đốt sống bằng bơm cement polymetalmetsrylat vào thân đốt sống.

Benh.vn (Theo Camnangtruyenthongyhoc) 

Bài viết Bệnh loãng xương nguyên nhân và phương pháp phòng chống đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/benh-loang-xuong-nguyen-nhan-va-phuong-phap-phong-chong-4126/feed/ 0
Điều trị bệnh loãng xương https://benh.vn/dieu-tri-benh-loang-xuong-2276/ https://benh.vn/dieu-tri-benh-loang-xuong-2276/#respond Tue, 24 Nov 2015 04:10:54 +0000 http://benh2.vn/dieu-tri-benh-loang-xuong-2276/ Hướng dẫn điều trị bệnh loãng xương và điều trị khi gãy xương

Bài viết Điều trị bệnh loãng xương đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Hướng dẫn điều trị bệnh loãng xương và điều trị khi gãy xương

Các biện pháp điều trị không dùng thuốc

–   Cần duy trì các bài tậpthể dục nếu không có chống chỉ định để:

+ Chịu đựng sức năng của cơ thể (đi bộ, chạy bộ..)

+ Các bài tập tăng sức mạnh của cơ (kháng lực, nhấc vật nặng ,cử tạ)

–         Chế độ ăn giàu calci từ khi còn thiếu niên và khi còn trẻ

–         Tránh sử dụng thuốc lá, rượu

–         Bệnh nhân đã có nguy cơ loãng xương cần tránh ngã để tránh gẫy xương. Đánh giá các yếu tố nguy cơ của ngã (tình trạng cơ lực, thần kinh, thị lực…) có thể dùng nẹp bảo vệ khớp háng, tránh gãy cổ xương đùi

–         Khi có biến dạng cột sống, có thể đeo áo bột cố định cột sống để trợ giúp cột sống

Điều trị bằng thuốc:

Kết hợp calci và vitamin D3:

–         Trong mọi phác đồ, cần cung cấp đủ Calci, liều tuỳ thuộc tuổi.

+ Liều calci khuyến cáo:

. TE: 500 – 800mg/ ngày

.  Tuổi dạy thì: 1.300mg/ ngày

. 20 – 50 tuổi: 1.000mg/ ngày

. > 50 tuổi: 1200mg/ ngày

. Có thai và cho con bú: 1000 – 1300mg/ ngày

+ Nếu chế độ ăn không đủ, cần cung cấp calci dưới dạng sữa nonskim, hoặc viên calci carbonat, calcium citrat

–         Nên kết hợp bổ sung Calci và vitamin D3.

+ Liều vitamin D3 khuyến cáo:

. TE và người lớn < 50 tuổi: 200 UI/ ngày

. 50 – 70 tuổi: 400 UI/ ngày

. 70 tuổi: 600 UI/ ngày

. Phụ nữ có thai và cho con bú: 200UI/ ngày

+ Có nhiều loại Vit D3, trong đó Calcitriol là dạng hoạt tính sinh học: Rocaltrol 0,25microgam/ viên x 1 – 2 viên/ ngày

Nhóm biphosphonat:

–         Có hoạt tính kháng huỷ xương với sự giảm tiêu xương, làm chậm chu trình tân tạo xương

–         Thuốc dùng kết hợp calci và vitamin D

–         Là nhóm thuốc hiệu quả nhất trong điều trị loãng xương

–         Thuốc:

+ Alendronate (FOSAMAX) viên 10mg, ngày uống 1 viên hoặc viên 70mg, tuần uống 1 viên

+ Risedronate: viên 5mg ngày uống 1 viên hoặc viên 35mg, tuần uống 1 viên

+ Pamidronate (AREDIA) 30mg/ ống: chỉ định trong trường hợp loãng xương nặng hoặc loãng xương thứ phát do K di căn, đa u tuỷ xương hoặc trong trường hợp tăng Calci máu.

–         Đối với các thuốc viên, cần uống nhiều nước, uống lúc đói để tăng hấp thu thuốc, phải đứng hoặc ngồi thẳng ít nhất 30 phút sau khi uống

–         Tác dụng phụ: không dung nạp dạ dày ruột, loét thực quản

Calcitonin:

–         Chỉ định trong trường hợp loãng xương nhẹ hoặc mới gãy xương vì có tác dụng giảm đau khá tốt. Nếu T score < -2,5: nên dùng biphosphonate

–         Thuốc: Miacalcic 50 UI, TB ngày 1 lọ hoặc xịt niêm mạc mũi ngày 1 lần – Tác dụng phụ: buồn nôn

SERM:

–         Nhóm thuốc thay đổi thụ thể estrogen chọn lọc

–         Là chất đối kháng estrogen, do đó có tác dụng ức chế huỷ xương

–         Với tính chất như trị liệu hormon thay thế nhưng không phải hormon thực nên tránh được các nguy cơ của hormon như ung thư nội mạc tử cung, ung thư buồng trứng.

–         Thuốc: Bonmax 60mg, 1 viên/ ngày

Các steroid tăng đồng hoá:

–         Dẫn xuất tổng hợp của androgen testosteron

–         Đã không được dùng ở Pháp, Mỹ để điều trị loãng xương

–         Thuốc: Durabolin 35mg hoặc Deca Durabolin 50mg

Hormon cận giáp trạng (PTH 1-34)

–         Là thuốc đầu tiên có khả năng tạo xương, hiệu quả chống loãng xương

–         Chống chỉ định loãng xương có nguy cơ ung thư vì thuốc gây ung thư ở chuột

–         Thuốc: Forsteo, 20 – 40microgam/ ngày, TDD, ngày 1 lần

Điều trị khi gãy xương:

–         Bó bột tốt hoặc cố định bất động với xương ngoại vi

–         Xẹp đốt sống có thể bơm xi măng vào đốt sống

–         Nghỉ ngơi tại giường trong cơn đau cấp (72h – 2 tuần), sau đó vận động từ từ

–         Giảm đau bằng các thuốc giảm đau theo bậc, tránh dùng chế phẩm thuốc phiện vì gây táo bón

–         Nẹp áo đỡ cột sống có thể cần dùng

–         Gãy xương háng cần có đai bó bột và khi cần có thể can thiệp phẫu thuật, thay khớp và vật lý trị liệu

Điều trị dự phòng:

–         Thay đổi lối sống và các biện pháp không dùng thuốc như trên

–         Các nội tiết tố:

+ Chỉ có lợi về bổ sung hormon sinh dục mà ít hiệu quả trong dự phòng loãng xương sau mãn kinh

+ Thường chỉ định ở phụ nữ sau mãn kinh cần bổ sung liệu pháp hormon, Livial 2,5mg

+ Ở nam giới có thể dùng nội tiết tố nam

+ Cần cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ. Nguy cơ là tăng sinh nội mạc tử cung và ung thư hoá, các nguy cơ bệnh tim mạch

Benh.vn

Bài viết Điều trị bệnh loãng xương đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/dieu-tri-benh-loang-xuong-2276/feed/ 0