Benh.vn https://benh.vn Thông tin sức khỏe, bệnh, thuốc cho cộng đồng. Mon, 25 Dec 2023 01:39:04 +0000 vi hourly 1 https://wordpress.org/?v=6.3 https://benh.vn/wp-content/uploads/2021/04/cropped-logo-benh-vn_-1-32x32.jpg Benh.vn https://benh.vn 32 32 Các thuốc điều trị bệnh đái tháo đường https://benh.vn/cac-thuoc-dieu-tri-benh-dai-thao-duong-4990/ https://benh.vn/cac-thuoc-dieu-tri-benh-dai-thao-duong-4990/#respond Sun, 24 Dec 2023 05:14:42 +0000 http://benh2.vn/cac-thuoc-dieu-tri-benh-dai-thao-duong-4990/ Đái tháo đường (ĐTĐ) là một nhóm các bệnh chuyển hoá có đặc điểm là tăng glucose máu, hậu quả của sự thiếu hụt bài tiết insulin, khiếm khuyết trong hoạt động của insulin, hoặc cả hai. Tăng glucose máu thường kết hợp với sự huỷ hoại, sự rối loạn chức năng và sự suy yếu chức năng của nhiều cơ quan đặc biệt là mắt, thận, thần kinh, tim và mạch máu.

Bài viết Các thuốc điều trị bệnh đái tháo đường đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Đái tháo đường (ĐTĐ) là một nhóm các bệnh chuyển hoá có đặc điểm là tăng glucose máu, hậu quả của sự thiếu hụt bài tiết insulin, khiếm khuyết trong hoạt động của insulin, hoặc cả hai. Tăng glucose máu thường kết hợp với sự huỷ hoại, sự rối loạn chức năng và sự suy yếu chức năng của nhiều cơ quan đặc biệt là mắt, thận, thần kinh, tim và mạch máu.

Với người bệnh đái tháo đường, việc kiểm soát đường máu tốt là vô cùng quan trọng! Nếu như việc thay đổi thói quen ăn uống và luyện tập chưa kiểm soát tốt được mức đường máu thì cần phải kết hợp với dùng thuốc, việc chỉ định dùng thuốc là do bác sĩ điều trị của bạn quyết định.

Thuốc điều trị bệnh đái tháo đường có thuốc uống hạ đường máu và insulin để kiểm soát lượng đường khi thực hiện chế độ ăn và tập thể dục không kiểm soát được đường máu.

Mục tiêu điều trị: Mục tiêu kiểm soát đường máu theo  ADA 2010

  • HbA1c < 7% được coi là mục tiêu chung cho cả ĐTĐ týp 1 và týp 2.
  • Glucose máu lúc đói nên duy trì ở mức: 3,9 – 7,2 mmol/L (70 – 130mg/dl).
  • Glucose máu sau ăn 2 giờ <10mmol/L (<180mg/dl).

Sử dụng Insulin như thế nào

Cơ sở sử dụng insulin

Người bệnh đái tháo đường týp 1 phụ thuộc vào insulin ngoại sinh để tồn tại. Ngược lại, người bệnh đái tháo đường týp 2 không phải phụ thuộc insulin ngoại sinh để tồn tại. Nhưng sau một thời gian mắc bệnh nhiều người đái tháo đường týp 2 có giảm sút khả năng sản xuất insulin, đòi hỏi phải bổ sung insulin ngoại sinh để kiểm soát glucose máu một cách đầy đủ.

Phân loại Insulin

Sử dụng insulin để đạt được hiệu quả kiểm soát chuyển hoá glucose tốt nhất đòi hỏi sự hiểu biết về khoảng thời gian tác dụng của các loại insulin khác nhau.

Loại Insulin Tên biệt dược Đường tiêm Màu sắc
Tác dụng nhanh Apart (NovoLog)

Lispro ( Humalog)

Tiêm tĩnh mạch/

Tiêm dưới da

Trong
Tác dụng ngắn Insulin Actrapid HM

Humulin R

Scilin R

Tiêm tĩnh mạch/

Tiêm dưới da

Trong
Tác dụng trung bình Insulatard HM

Humulin N

Scilin N

Tiêm dưới da Đục
Tác dụng kéo dài Glargin (Lantus)

Determir (Levermir)

 

Tiêm dưới da Trong
Hỗn hợp Insulin Mixtard HM 30/70

Humulin M70/30

Scilin M30

NovoMixt

Tiêm dưới da Đục

Liều tiêm Insulin

Bất kỳ phác đồ điều trị nào thích hợp phải được xem xét cho từng đối tượng bệnh nhân riêng biệt và phải được đánh giá lại liên tục. Thông thường phác đồ đơn giản nhất đạt được mục tiêu điều trị sẽ được lựa chọn để áp dụng.

Hầu hết người bệnh đái tháo đường týp 1 cần ít nhất 2 lần tiêm insulin một ngày và nhiều người cần đến 3 – 4 lần tiêm một ngày. Trường hợp cần điều trị với 1 hoặc 2 mũi tiêm hàng ngày, thường kết hợp với các thuốc hạ glucose máu bằng đường uống ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2.

Quy trình tiêm

Insulin nên được tiêm vào tổ chức dưới da. Người bệnh có thể tự tiêm bằng cách kéo nhẹ da lên và tiêm ở góc 90 độ. Những người gầy hoặc trẻ em có thể dùng kim ngắn hoặc có thể véo da lên và tiêm góc 45 độ để tránh tiêm vào cơ, đặc biệt ở vùng đùi. Sau khi dùng bút tiêm insulin, kim nên lưu lại trong da 5 giây sau khi đã ấn toàn bộ bơm tiêm pittông để đảm bảo cung cấp toàn bộ liều insulin. Tiêm insulin vào tổ chức dưới da của bụng thường được ưa dùng, nhưng cũng có thể tiêm mông, đùi hoặc cánh tay. Không nên sử dụng đường tiêm insulin vào bắp hàng ngày. Thay đổi vị trí tiêm là cần thiết để ngăn ngừa phì đại hoặc teo tổ chức mỡ dưới da tại nơi tiêm. Người ta thường quay vòng trong một vùng (ví dụ quay vòng trong các mũi tiêm có hệ thống trong vùng bụng) hơn là quay vòng trong những vùng khác nhau mỗi lần tiêm. Những vùng phì đại mỡ thường hấp thu insulin chậm hơn.

Bảo quản insulin

Lọ insulin không được sử dụng nên để vào tủ lạnh (ngăn mát). Nhiệt độ quá cao hoặc quá thấp và lắc nhiều có thể làm hỏng insulin. Insulin đang sử dụng có thể giữ ở nhiệt độ phòng để hạn chế gây kích thích vị trí tiêm.

Một số lưu ý khi sử dụng Insulin

  • Insulin tác dụng nhanh nên được tiêm ngay trước hoặc sau bữa ăn. Insulin tác dụng trung gian hoặc hỗn hợp cần được lăn tròn lọ thuốc trước khi sử dụng.
  • Không được trộn lẫn với bất kỳ loại insulin khác trong cùng bơm tiêm do pH không tương thích.
  • Insulin cũng có thể gây dị ứng với biểu hiện sẩn ngứa trên da, ngứa tại chỗ tiêm insulin.
  • Ngăn ngừa tình trạng hạ đường máu quá mức bằng cách tiêm đúng liều theo chỉ định của bác sĩ và không được bỏ bữa ăn.

Các thuốc viên uống hạ đường máu

Các thuốc uống hạ đường máu có tác dụng như thế nào?

Thuốc uống hạ đường máu có thể làm cho tuyến tuỵ tiết nhiều insulin hơn, giúp gan giảm sản xuất đường, làm cho các cơ sử dụng nhiều đường, hoặc làm chậm sự phân huỷ tinh bột thành đường.

Có những thuốc uống nào để điều trị đái tháo đường týp 2?

Có các nhóm thuốc uống điều trị đái tháo đường và một số loại thuốc uống kết hợp hai loại thuốc. Mỗi nhóm thuốc có một cách tác dụng khác nhau giúp kiểm soát đường máu ở bệnh nhân đái tháo đường.

Thuốc kích thích tuỵ tiết insulin

Nhóm thuốc này có tác dụng kích thích tuỵ tiết insulin, bao gồm nhóm Sulfonylurrea và nhóm glinides.

  • Nhóm sulfonylurea có các thuốc như: gliclazid (Diamicron MR 30mg, Diamicron 80mg, Predian 80mg. Glimepirid (Amaryl 2- 4 mg). Glibenclamid (Glibenhexal 3,5mg). Glyburide (1,25/ 2,5/ 5mg). Glipizide (Glucotrol 5/10mg). Thuốc được dùng trước bữa ăn, có thể uống 1 – 2 lần/ngày tùy thuộc từng loại thuốc cụ thể. Tác dụng phụ hay gặp: hạ đường máu quá mức. Không dùng được nhóm thuốc này cho người bị đái tháo đường týp 1, phụ nữ đái tháo đường mang thai, suy gan, suy thận nặng.
  • Nhóm glinides (Meglitinide): tác dụng của thuốc giống sulfonylureas nhưng ngắn hơn và yếu hơn. Thuốc được hấp thu nhanh qua đường tiêu hoá, và được chuyển hoá hoàn toàn ở gan. Thời gian bán huỷ là dưới 1 giờ, nên gây tăng insulin nhanh và trong thời gian ngắn. Uống thuốc 1-10 phút trước bữa ăn, thường là bữa chính. Hiện nay có một số thuốc như: meglitinide (Starlix), repaglinide (Prandin, Novonorm viên 1 và 2mg). Thuốc có thể dùng được cho bệnh nhân suy thận hoặc bệnh nhân lớn tuổi. Thuốc có thể gây tăng cân, gây hạ đường máu nhưng ít hơn sulfonylurea.

Biguanide

Thuốc duy nhất còn sử dụng là metformin (1,1-dimethylbiguanide hydrochloride).

  • Tác dụng chủ yếu là ức chế sản xuất đường từ gan và tăng tính nhạy cảm của cơ thể đối với insulin.
  • Hiệu quả là làm giảm đường máu.
  • Thường dùng giữa hoặc sau bữa ăn để tránh tác dụng không mong muốn (như buồn nôn, tiêu chảy, đau bụng có thể xảy ra trong những ngày đầu dùng thuốc).
  • Ưu điểm: Metformin không gây tăng cân và có thể cải thiện mức độ cholesterol. Nó không gây ra hạ đường máu khi sử dụng một mình.
  • Tác dụng phụ hay gặp là buồn nôn, tiêu chảy, hoặc mất cảm giác ngon miệng. Nhiễm toan lactic là tác dụng phụ nghiêm trọng nhưng rất hiếm.
  • Metformin có thể không phù hợp khi bệnh nhân có suy thận, hoặc các bệnh lý về hô hấp nặng, bệnh nhân 80 tuổi trở lên, đang dùng thuốc điều trị suy tim, có tiền sử bệnh gan, uống rượu quá nhiều.
  • Có thể điều trị kết hợp với thuốc sulfonylurea hoặc insulin.

Thiazolidinediones

  • Thuốc làm tăng nhạy cảm của cơ và tổ chức mỡ với insulin bằng cách hoạt hoá PPARγ, vì vậy làm tăng thu nạp glucose từ máu. Thuốc làm tăng nhạy cảm của insulin ở cơ vân, đồng thời ngăn cản quá trình bài tiết glucose từ gan.
  • Loại thuốc chính sẵn có là Pioglitazone, thuốc này có thể dùng đơn độc hoặc kết hợp với các thuốc khác hoặc insulin. Tác dụng phụ bao gồm tăng cân, giữ nước và rối loạn chức năng gan. Khi dùng thuốc xét nghiệm chức năng gan nên được làm thường quy 2 tháng 1 lần.

Các thuốc có ảnh hưởng đến hấp thu glucose

(Alpha-Glucosidase Inhibitor) ức chế hấp thu đường, làm giảm đường máu sau ăn.

  • Thuốc nhóm này có: Glucobay (50 mg và 100mg).
  • Tác dụng phụ thường gặp: đầy hơi và tiêu chảy.
  • Thuốc cần sử dụng phối hợp với một loại hạ glucose máu khác.  Thuốc được uống ngay trong khi ăn.
  • Ưu điểm: thường không gây tăng cân, không gây ra biểu hiện hạ đường máu khi được sử dụng một mình.
  • Lưu ý: Bởi vì các thuốc này làm việc trực tiếp trong ruột, những người có viêm đường ruột, bệnh đường ruột khác không nên dùng chúng.
  • Thường được sử dụng phối hợp với một số thuốc tiểu đường khác.

Nhóm các thuốc tác dụng trên hệ incretin

– Các thuốc đồng phân GLP-1 (Glucagon – like Peptide 1): Có tác dụng kích thích tiết insulin khi nồng độ đường máu tăng lên sau ăn. Hậu quả là làm giảm đường máu sau ăn. Tác dụng phụ: Buồn nôn gặp ở 15 – 30% BN (thường tự hết), hạ đường máu có thể xảy ra khi dùng cùng thuốc kích thích tiết insulin.

– Thuốc ức chế DPP IV: Có tác dụng kích thích tiết insulin khi nồng độ đường máu tăng lên sau ăn. Ưu điểm: không gây tăng cân. Tác dụng phụ thường gặp: thỉnh thoảng có thể gây khó chịu dạ dày và tiêu chảy, đau đầu, đau họng. Lưu ý: nếu có vấn đề về thận, cần được giảm liều.

Làm thế nào thuốc điều trị đái tháo đường có thể giúp kiểm soát đường máu?

Nói chung, thuốc đái tháo đường sẽ giúp kiểm soát lượng đường trong máu ở những người bị bệnh đái tháo đường. Tuy nhiên, các loại thuốc này đạt hiệu quả tốt nhất khi được sử dụng phối hợp với chế độ ăn và tập thể dục.

Bệnh nhân không tự động điều chỉnh liều thuốc điều trị đái tháo đường nếu không có hướng dẫn của thầy thuốc, không tự ý bỏ thuốc, không rút bớt mũi tiêm insulin. Bệnh nhân nên tuân thủ các chỉ định điều trị của bác sĩ.

Tốt nhất bệnh nhân phải tự theo dõi đường máu thường xuyên.

Bạn cũng nên biết rằng

  • Chế độ ăn uống và tập thể dục là chìa khoá để quản lý bệnh đái tháo đường.
  • Thuốc uống điều trị đái tháo đường đôi khi không có tác dụng sau một vài tháng hoặc nhiều năm.
  • Chuyển đổi một thuốc điều trị đái tháo đường cũng như  phối hợp thêm thuốc vào điều trị hiện tại của bạn là cần thiết khi các thuốc đang điều trị không đạt được mục tiêu kiểm soát đường máu.
  • Ngay cả khi thuốc uống điều trị đái tháo đường đem lại lượng đường trong máu của bạn ở gần mức bình thường, bạn vẫn có thể cần dùng insulin nếu bạn có một nhiễm trùng nghiêm trọng hoặc cần thiết phải phẫu thuật.
  • Nếu bạn dự định có thai, bạn nên chuyển sang tiêm insulin cho đến khi em bé được sinh ra.
  • Không có thuốc “tốt nhất” hoặc điều trị cho bệnh đái tháo đường týp 2.

Bạn có thể phải cần nhiều hơn một loại thuốc điều trị bệnh đái tháo đường hoặc một sự kết hợp của thuốc điều trị bệnh đái tháo đường. Điều trị đái tháo đường có thể sử dụng một loại thuốc đơn độc hay phối hợp nhiều loại thuốc với nhau, có thể tiêm insulin hoặc phối hợp giữa thuốc uống với tiêm insulin. Bác sĩ sẽ lựa chọn phác đồ nào cho phù hợp với từng bệnh nhân cụ thể.

Cẩm nang truyền thông các bệnh thường gặp – BV Bạch Mai

Bài viết Các thuốc điều trị bệnh đái tháo đường đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/cac-thuoc-dieu-tri-benh-dai-thao-duong-4990/feed/ 0
Hướng dẫn sử dụng các thuốc điều trị tiểu đường tuýp 2 https://benh.vn/huong-dan-su-dung-cac-thuoc-dieu-tri-tieu-duong-tuyp-2-72581/ https://benh.vn/huong-dan-su-dung-cac-thuoc-dieu-tri-tieu-duong-tuyp-2-72581/#respond Sat, 15 Feb 2020 08:54:40 +0000 https://benh.vn/?p=72581 Tiểu đường tuýp 2 là căn bệnh phổ biến với các biến chứng nguy hiểm ảnh hưởng lớn đến sức khỏe và cuộc sống của người bệnh. Tìm hiểu ngay cơ chế tác dụng và những lưu ý của 1 số thuốc điều trị tiểu đường tuýp 2 phổ biến hiện nay

Bài viết Hướng dẫn sử dụng các thuốc điều trị tiểu đường tuýp 2 đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Tiểu đường tuýp 2 là căn bệnh phổ biến với các biến chứng nguy hiểm ảnh hưởng lớn đến sức khỏe và cuộc sống của người bệnh. Tìm hiểu ngay cơ chế tác dụng và những lưu ý của 1 số thuốc điều trị tiểu đường tuýp 2 phổ biến hiện nay.

Mục tiêu điều trị tiểu đường tuýp 2: Giúp bệnh nhân ổn định chỉ số đường huyết, ổn định HbA1C. Cụ thể, chỉ số đường huyết an toàn theo Hiệp hội Đái tháo đường Hoa Kỳ (ADA) là:

–  Trước bữa ăn: 90 – 130mg/dl (5,0-7,2mmol/l);

–  Sau bữa ăn 1-2 giờ: <180mg/dl (10mmol/l);

–  Trước lúc đi ngủ: 110 – 150mg/dl (6,0 – 8,3mmol/l).

Các thuốc điều trị tiểu đường tuýp 2 phổ biến

1.1.Nhóm biguanide

Thuốc điều trị tiểu đường tuýp 2 đầu tay

Nhóm biguanide với đại diện tiểu biểu là Metformin, là lựa chọn đầu tay trong các thuốc điều trị tiểu đường type 2. Các thuốc nhóm Biguanide làm giảm sản xuất glucose ở gan, cơ quan duy nhất có khả năng tổng hợp glucose. Do đó thuốc có tác dụng giảm đường huyết nhanh và hiệu quả cho bệnh nhân tiểu đường.

Ưu điểm của nhóm thuốc này là dùng được đơn độc và lâu dài mà không gây hạ glucose huyết đột ngột, không ảnh hưởng đến cân nặng. Đặc biệt, Metformin còn làm giảm cảm giác thèm ăn, rất tốt cho các bệnh nhân tiểu đường tuýp 2 bị thừa cân, béo phì.

Lưu ý khi sử dụng: Chống chỉ định ở bệnh nhân suy thận (chống chỉ định tuyệt đối khi eGFR<30 ml/phút). Một số tác dụng phụ có thể gặp phải như nhiễm acid lactic và rối loạn tiêu hóa như đau bụng, tiêu chảy, vị kim loại trong miệng…

1.2. Nhóm sulfunylurea

gliclazide- Nhóm sulfunylurea

Nhóm sulfunylure gồm các thuốc được dùng phổ biến như glipizide, gliclazide, tobutamide…Cơ chế tác dụng của thuốc nhóm này là kích thích tiết insulin. Đây cũng là nhóm thuốc điều trị tiểu đường tuýp 2 đã sử dụng lâu năm và được chứng minh làm giảm nguy cơ mạch máu nhỏ, giảm nguy cơ tim mạch và tử vong.

Lưu ý khi sử dụng: Khi sử dụng thuốc triệu trị tiểu đường type 2 nhóm sulfonylurea, cần lưu ý 1 số tác dụng phụ như: hạ đường huyết đột ngột, tăng cân, giữ nước. Báo ngay cho bác sỹ nếu gặp các dấu hiệu trên

1.3. Nhóm thiazolidinedione (TZD)

Pioglitazone - Thuốc điều trị tiểu đường tuýp 2

Nhóm thuốc này có đại diện là pioglitazone, một thuốc được dùng phổ biến trong điều trị đái tháo đường type 2.

Nhóm thuốc này có tác dụng chính trong hoạt hóa thụ thể PPARγ và tăng nhạy cảm với insulin. Thuốc có ưu điểm dùng đơn độc không gây hạ glucose huyết. Ngoài ra cũng có tác dụng hạ Lipid máu bằng cách giảm triglycerides, tăng HDL-cholesterol.

Lưu ý khi sử dụng: Tác dụng phụ lớn nhất của nhóm thiazolidinedione là gây tăng cân do tăng dự trữ mỡ dưới da. Ngoài ra, 1 số tác dụng khác như gây phù/tim, gãy xương và ung thư bàng quang.

1.4. Nhóm thuốc ức chế enzym α-glucosidase

Nhóm thuốc này có Acarbose được dùng phổ biến trong điều trị tiểu đường tuýp 2. Nhờ tác dụng ức chế enzym α-glucosidase nên thuốc làm chậm hấp thu carbohydrat ở ruột từ đó làm giảm đường huyết.

Ưu điểm của thuốc là dùng đơn độc không gây hạ glucose huyết và làm giảm glucose huyết sau ăn. Đặc biệt, thuốc cũng làm giảm HbA1C từ 0,5-0,8%.

Lưu ý khi sử dụng: Do tác dụng làm chậm quá trình hấp thu nên thuốc thuộc nhóm này có thể gây các triệu chứng rối loạn tiêu hóa như sình bụng, đầy hơi, tiêu phân lỏng.

1.5. Nhóm thuốc ức chế enzym DPP-4

sitagliptin - thuốc điều trị tiểu đường tuýp 2

Nhóm có các đại diện tiêu biểu như sitagliptin, saxagliptin, vildagliptin,…

Các thuốc nhóm này làm tăng hoạt động duy trì incretin bằng cách ức chế hoạt động của DPP-4 – một loại enzym làm phân giải incretin. Từ đó giúp tăng insulin, giảm glucagon và làm giảm Glucose huyết.

Do incretin được tiết ra nhiều hơn sau khi ăn nên thuốc nhóm này có tác dụng mạnh sau khi ăn và có hiệu quả cải thiện tình trạng tăng đường huyết sau bữa ăn. Thuốc dung nạp tốt và dùng đơn độc không gây hạ glucose huyết. Thuốc cũng làm giảm HbA1C 0,5-1%.

Lưu ý khi sử dụng: các thuốc trị tiểu đường nhóm này có thể gây dị ứng, ngứa, nổi mề dây, phùm viêm hầu họng, nhiễm trùng hô hấp trên, đau khớp,…

1.6. Nhóm ức chế kênh đồng vận chuyển Natri-glucose SGLT2

Dapagliflozin - Nhóm sulfunylurea

Đại điện tiêu biểu của nhóm là Dapagliflozin được sử dụng nhiều trên thị trường. Nhóm thuốc điều trị tiểu đường tuýp 2 này này ngày càng được sử dụng rộng rãi nhờ cơ chế ức chế tác dụng của kênh đồng vận chuyển SGLT2 tại ống thận gần. Từ đó giúp tăng thải glucose qua đường tiểu.

Thuốc có nhiều ưu điểm như dùng đơn độc ít gây hạ glucose huyết, giúp giảm cân, giảm huyết áp. Đặc biệt thuốc còn giảm tỷ lệ tử vong liên quan đến bệnh tim mạch ở bệnh nhân tiểu đường typ 2 có nguy cơ tim mạch cao. Thuốc cũng làm giảm HbA1C 0,5-1%

Lưu ý khi sử dụng: 1 số tác dụng phụ có thể gặp với nhóm thuốc này gồm có: có nhiễm nấm đường niệu dục, nhiễm trùng tiết niệu, nhiễm ceton acid và nguy cơ mất xương (với canagliflozin).

1.7. Thuốc đồng vận thụ thể GLP-1

Cơ chế chính của nhóm thuốc đồng vận thủ thể GLP-1 là làm tăng tiết insulin, ức chế tiết glucagon khi glucose tăng cao trong máu. Thuốc cũng làm chậm nhu động dạ dày và giảm cảm giác thèm ăn.

Ưu điểm của thuốc là giảm glucose huyết sau ăn, giảm cân. Thuốc dùng đơn độc ít gây hạ glucose huyết. Thuốc cũng giảm nguy cơ tử vong liên quan đến bệnh tim mạch ở bệnh nhân tiểu đường típ 2 có nguy cơ tim mạch cao. Chỉ số HbA1c có thể giảm 0,6-1,5%,

Lưu ý khi sử dụng: Thuốc có thể gây buồn nôn, nôn, viêm tụy cấp. Chú ý không dùng khi có tiền sử gia đình ung thư giáp dạng tủy, bệnh đau tuyến nội tiết loại 2.

Phác đồ điều trị bệnh tiểu đường

Theo hướng dẫn của Bộ Y tế, phác đồ điều trị bệnh tiểu đường cụ thể như sau:

Phác đồ điều trị đái tháo đường tuýp 2

Kết luận:

Hiện nay có nhiều nhóm thuốc được sử dụng trong điều trị tiểu đường Tuýp 2. Bệnh nhân cần tuân thủ chặt chẽ phác đồ điều trị của bác sỹ, không nên tự ý sử dụng thuốc hoặc ngưng thuốc khi thấy glucose huyết ổn định

Người mắc bệnh tiểu đường tuýp 2 cũng cần chú trọng đến vấn đề giảm cân, kết hợp chế độ dinh dưỡng, luyện tập phù hợp. Metformin là thuốc điều trị đầu tay, nếu không đạt hiệu quả điều trị mới sử dụng kết hợp với các thuốc nhóm khác.

Nguồn tham khảo: Hướng dẫn chẩn đoán, điều trị và quản lý đái tháo đường tại Trạm y tế của Bộ Y tế

 

Bài viết Hướng dẫn sử dụng các thuốc điều trị tiểu đường tuýp 2 đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/huong-dan-su-dung-cac-thuoc-dieu-tri-tieu-duong-tuyp-2-72581/feed/ 0
Hướng dẫn cách dùng thuốc Metformin https://benh.vn/huong-dan-cach-dung-thuoc-metformin-51109/ https://benh.vn/huong-dan-cach-dung-thuoc-metformin-51109/#respond Mon, 17 Sep 2018 09:56:59 +0000 https://benh.vn/?p=51109 Hướng dẫn cách dùng thuốc Metformin - thuốc đầu tay trong điều trị tiểu đường.

Bài viết Hướng dẫn cách dùng thuốc Metformin đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Hướng dẫn cách dùng thuốc Metformin – thuốc đầu tay trong điều trị tiểu đường.

Hi vọng những thông tin vừa cung cấp sẽ giúp ích cho quý độc giả trong quá trình dùng thuốc.

Benh.vn (Nguồn: Facebook Cach Dung Thuoc)

Bài viết Hướng dẫn cách dùng thuốc Metformin đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/huong-dan-cach-dung-thuoc-metformin-51109/feed/ 0
Kỹ thuật tiêm insulin https://benh.vn/ky-thuat-tiem-insulin-4138/ https://benh.vn/ky-thuat-tiem-insulin-4138/#respond Mon, 27 Aug 2018 04:50:26 +0000 http://benh2.vn/ky-thuat-tiem-insulin-4138/ Từ lâu, Insulin đã được sử dụng trong điều trị bệnh đái tháo đường. Đây là loại hooc-môn có bản chất protein duy nhất trong cơ thể có tác dụng làm giảm đường huyết. Vì đây là bệnh đòi hỏi phải điều trị lâu dài và phải tiêm insulin nên bệnh nhân có thể tự tiêm tại nhà hoặc đến bệnh viện.

Bài viết Kỹ thuật tiêm insulin đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Từ lâu, Insulin đã được sử dụng trong điều trị bệnh đái tháo đường. Đây là loại hooc-môn có bản chất protein duy nhất trong cơ thể có tác dụng làm giảm đường huyết.

Đối với đái tháo đường týp 1 việc điều trị bằng insulin là bắt buộc có tính chất liên tục, đều đặn và vĩnh viễn. Đối với đái tháo đường týp 2 việc điều trị bằng insulin có thể là cần thiết một cách tạm thời hay vĩnh viễn.

Vì đây là bệnh đòi hỏi phải điều trị lâu dài và phải tiêm insulin nên bệnh nhân có thể tự tiêm tại nhà hoặc đến bệnh viện. Khi dùng tại nhà, người nhà và bệnh nhân đái tháo đường cần phải biết bệnh nhân dùng loại insulin nào, nhanh, trung bình hay chậm và kỹ thuật tiêm insulin thế nào cho đúng để mang lại hiệu quả điều trị, cũng như hạn chế những biến chứng có thể xảy ra do tiêm insulin sai kỹ thuật.

Các loại insulin được sử dụng trong điều trị đái tháo đường

Nồng độ insulin theo số đơn vị trong 1ml:

  • Loại dùng cho bơm tiêm: 1ml có 40 đơn vị đóng trong lọ nhỏ 10ml (400 đơn vị/lọ).
  • Loại dùng cho bơm tiêm: 1ml có 100 đơn vị đóng trong lọ nhỏ 10ml (1000 đơn vị/lọ).
  • Loại dùng cho bút chích: 1ml có 100 đơn vị đóng trong ống 3ml (300 đơn vị/ống).

Khi mua insulin cần xem kỹ nồng độ insulin và tổng lượng insulin có trong lọ.

Cách bảo quản

  • Lọ insulin nên bảo quản ở ngăn mát tủ lạnh: 4 – 80C độ C.

Kỹ thuật tiêm insulin dưới da

Thời điểm tiêm insulin

Tốt nhất là tiêm insulin trước bữa ăn. Tùy từng loại insulin mà thời gian từ khi tiêm đến khi ăn là khác nhau. Thông thường thời điểm phải ăn là khi insulin bắt đầu có tác dụng.

Ví dụ với insulin thường (regular) là 20 – 30 phút, insulin mixtard cũng là 30 phút, insulin bán chậm (lente, NPH, insulatard…) là 60 phút. Nếu ăn muộn hơn thì người bệnh có nguy cơ rất cao bị hạ đường huyết.

tiêm insulin

Dụng cụ tiêm

Bông, cồn 70o, bơm tiêm hay bút tiêm.

Chuẩn bị tiêm

– Trước mỗi lần tiêm: rửa tay sạch và sát trùng chỗ tiêm

– Sát trùng lọ Insulin bằng cồn 70o và sát trùng cả nút cao su của lọ thuốc khi lấy thuốc.

– Lăn nhẹ lọ insulin trong tay trước khi rút Insulin (có tác dụng làm ấm và trộn đều insulin), chỉ khuyến cáo lăn lọ insulin bán chậm hoặc insulin mixtard, còn với insulin thường thì không cần. Không nên lắc mạnh lọ insulin vì dễ tạo ra các bọt khí và khi rút insulin vào bơm tiêm thì khí có thể lọt vào bơm tiêm.

– Ống tiêm insulin phải tương thích với lọ insulin.

– Kéo ống tiêm ra một đoạn để lấy khí bằng lượng insulin cần lấy và bơm lượng khí vào lọ thuốc rút ra lượng insulin cần dùng.

– Đuổi hết khí ra khỏi ống tiêm trước khi tiêm.

Kỹ thuật tiêm Insulin

Tiêm dưới da bằng ống tiêm

  • Kéo da lên và tiêm qua da 1 góc 45 độ
  • Sau tiêm nên giữ kim lại khoảng 10 giây để insulin được hấp thu hết
  • Tránh đâm kim quá sâu thành tiêm bắp

Vị trí tiêm

Tất cả tổ chức dưới da trên cơ thể đều có thể dùng để tiêm, tuy nhiên trên thực tế thường dùng vùng đùi, cánh tay, bụng, hông, lưng. Chọn một vùng tiêm cho vài ngày vào những giờ tiêm nhất định, sau khi hết điểm tiêm mới chuyển sang vùng khác. Mỗi mũi tiêm cách nhau 2 – 4cm.

Ví dụ: với người tiêm 3 mũi/ngày chẳng hạn, chọn vùng bụng cho các mũi tiêm buổi sáng, vùng cánh tay dành cho các mũi tiêm buổi trưa, vùng đùi cho các mũi tiêm  buổi chiều. Cần chú ý rằng nếu như vùng dự định tiêm sẽ phải vận động nhiều thì nên chuyển sang vùng khác. Ví dụ: nếu như vùng đùi được chọn sẽ tiêm mà sau đó đạp xe nhiều thì tiêm lên cánh tay.

vị trí tiêm insulin

– Cần xoay vòng và thay đổi vùng tiêm để tránh biến chứng loạn dưỡng mỡ. Có thể quay vòng vị trí tiêm theo chiều kim đồng hồ, hoặc đổi chỗ tiêm giữa bụng – đùi – cánh tay…

– Sự hấp thu Insulin tùy theo vị trí tiêm, sự hấp thu tốt nhất ở bụng, sau đó đến bắp tay, đùi, và mông (bụng > bắp tay > đùi > mông).

– Các yếu tố làm tăng hấp thu Insulin: vận động; tiêm bắp; xoa bóp chỗ tiêm.

– Lớp mỡ dưới da mỏng, thể phì đại mô mỡ sẽ hấp thu chậm hơn.

Để tránh hiện tượng tại chỗ tiêm gây đau hoặc nổi đỏ

– Tiêm insulin ở nhiệt độ phòng, tránh để quá lạnh.

– Đuổi hết không khí trong ống tiêm trước khi tiêm

– Chờ cồn khô hoàn toàn trước khi tiêm.

– Đâm kim nhanh qua da. Mặt vát của kim nên hướng lên trên mặt da.

– Không kéo căng da tại chỗ tiêm.

– Không rút kim ra rồi đâm lại. Kim chỉ dùng 1 lần rồi bỏ.

Bệnh nhân đái tháo đường nên thực hành kỹ thuật tiên insulin để có thể tự tiêm insulin tại nhà. Tăng tính độc lập, chủ động, đảm bảo việc tiêm đúng giờ nhất định, tăng hiệu quả trong việc điều trị bệnh

Benh.vn

Bài viết Kỹ thuật tiêm insulin đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/ky-thuat-tiem-insulin-4138/feed/ 0
Thuốc trị đái tháo đường và những bất lợi khi sử dụng https://benh.vn/thuoc-tri-dai-thao-duong-va-nhung-bat-loi-khi-su-dung-3534/ https://benh.vn/thuoc-tri-dai-thao-duong-va-nhung-bat-loi-khi-su-dung-3534/#respond Mon, 16 Jul 2018 02:38:08 +0000 http://benh2.vn/thuoc-tri-dai-thao-duong-va-nhung-bat-loi-khi-su-dung-3534/ Số người bị bệnh đái tháo đường ngày càng tăng và có xu hướng trẻ hóa một cách rõ ràng trong những năm gần đây. Việc điều trị bệnh này đã trở thành gánh nặng cho xã hội và gia đình, đặc biệt ở những bệnh nhân có biến chứng.

Bài viết Thuốc trị đái tháo đường và những bất lợi khi sử dụng đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Số người bị bệnh đái tháo đường ngày càng tăng và có xu hướng trẻ hóa một cách rõ ràng trong những năm gần đây. Việc điều trị bệnh này đã trở thành gánh nặng cho xã hội và gia đình, đặc biệt ở những bệnh nhân có biến chứng.

Các thuốc điều trị bệnh đái tháo đường ngày càng nhiều và kèm theo đó là sự thiếu thông tin về tác dụng lâu dài cũng như khả năng gây các tác dụng phụ ngắn và dài hạn của chúng. Bài viết sau sẽ giúp bạn đọc bổ sung sự thiếu hụt này.

1. Nhóm thuốc sulfonylureas

Nhóm thuốc này được đưa vào sử dụng để điều trị bệnh tiểu đường týp 2 cách đây hơn 50 năm. Thế hệ thứ nhất của nhóm thuốc này là chlorpropamide, tolbutamide đã bị loại bỏ vì chúng có thể gây hạ đường huyết kéo dài ở người bệnh. Thế hệ thứ 2 gồm các thuốc glibenclamide (glyburide), glimepirimide, gliclazide có nguy cơ gây hạ đường huyết thấp hơn. Những yếu tố sau có thể làm tăng nguy cơ gây hạ đường huyết khi sử dụng nhóm thuốc này là: giảm bớt lượng đường trong khẩu phần ăn, sử dụng đồ uống có cồn như rượu, có bệnh gan mạn tính kèm theo, bệnh nhân đang sử dụng thuốc điều trị bệnh suy tim (aspirin, thuốc lợi tiểu nhóm thiazide, warfarin…).

Ở các nước châu Âu, theo quy định gliclazide là thuốc duy nhất được sử dụng khi bệnh nhân có chỉ số lọc máu của cầu thận từ 40-60ml/phút. Một khi chỉ số lọc của của cầu thận giảm xuống dưới 40ml/phút, các thuốc nhóm sulfoylurea cần được ngừng sử dụng.

Thuốc trị đái tháo đường và những bất lợi khi sử dụng 1

Cần cảnh giác với những tác dụng không mong muốn do thuốc trị đái tháo đường.

2. Nhóm thuốc glinides

Các thuốc thuộc nhóm này như repaglinide và nateglinide có tác dụng nhanh và ngắn hạn. Khả năng gây hạ đường huyết của nhóm thuốc này thấp hơn nhóm sulfonylureas nhưng sự tích lũy của các thuốc này khi bệnh nhân bị giảm chức năng thận tăng lên, vì vậy, việc sử dụng chúng cũng cần được cân nhắc và theo dõi chặt chẽ để không gây biến chứng hạ đường huyết.

3. Nhóm thuốc metformin (glucophage)

Thuốc này đã được sử dụng trên 50 năm nay để điều trị bệnh nhân đái tháo đường týp 2 và được coi là an toàn nhất vì ít gây biến chứng hạ đường huyết. Tác dụng chính của thuốc là kìm hãm sự tổng hợp glucose ở gan và tăng cường sự nhạy cảm của tế bào với insulin trong việc chuyển hóa đường. Thuốc được đào thải nguyên vẹn qua thận, bởi vậy khả năng gây phản ứng phụ của nó cũng tăng lên ở những bệnh nhân bị giảm chức năng thận.

Trong các trường hợp này, toan hóa máu do axit lactic có thể xảy ra. Đây là một biến chứng rất nặng có thể gây tử vong cho hơn 40% trường hợp. Những tình huống sau có thể làm tăng tỷ lệ biến chứng toan hóa máu do axit lactic: bệnh nhân suy tim, bệnh nhân có bệnh gan, người cao tuổi, sử dụng bia rượu, sử dụng các chất cản quang.

Trong thực tế lâm sàng, bác sĩ vẫn thường gặp phải các trường hợp bệnh nhân (đặc biệt là người cao tuổi) khi dùng metformin có biểu hiện mất nước kéo theo suy thận cấp và toan hóa máu do axit lactic. Ngộ độc cấp do dùng quá liều metformin có thể dẫn tới toan hóa nặng và tử vong ngay cả ở người khỏe mạnh. Metformin chống chỉ định trong trường hợp bệnh nhân có chức năng lọc của cầu thận giảm xuống mức dưới 45ml/phút và ở những bệnh nhân có biểu hiện: nôn, tiêu chảy và khi bệnh nhân phải làm các xét nghiệm có sử dụng chất cản quang có nguồn gốc iod.

4. Nhóm thuốc kháng glitazones

Nhóm thuốc có khả năng tăng nhạy cảm của các cảm thụ quan với insulin này được đưa vào sử dụng cách đây hơn 10 năm. Ở Mỹ, các chiến dịch truyền thông lăng xê loại thuốc này cho bác sĩ và bệnh nhân đã làm tăng vọt các chỉ định và số bệnh nhân dùng thuốc nhóm này để điều trị bệnh đái tháo đường. Chỉ sau một thời gian ngắn kể từ khi được đưa vào sử dụng, các báo cáo đã cho thấy hậu quả phụ nghiêm trọng như: tích nước gây phù nề, suy tim chức năng, gây suy giảm chức năng thận và thật đáng ngạc nhiên là: giảm đáp ứng với insulin.

Nguy cơ xảy ra biến chứng của hai loại thuốc nhóm này là rosiglitazone và pioglitazone có thể lên tới 15% ở nhóm bệnh nhân dùng thuốc. Hậu quả gây suy tim và tử vong cao cho bệnh nhân đã dẫn tới việc chúng bị cấm lưu hành ở Mỹ từ năm 2010. Những nghiên cứu tiếp theo còn cho thấy, nhóm thuốc này có thể làm gia tăng tỷ lệ loãng xương và ung bàng quan cho bệnh nhân.

5. Nhóm thuốc kháng GLP-1-Exenatide

Byetta là một trong những thuốc thuộc nhóm này. Đây là thuốc mới được chỉ định tiêm dưới da có khả năng giảm được mức glucose của hemoglobin (HbA1C) khoảng từ 0,7-1,5%. Thuốc cũng được bài tiết qua đường tiết niệu và ở những người bị suy thận, khả năng đào thải của thuốc có thể giảm 84%, bởi vậy thuốc cũng bị chống chỉ định cho những bệnh nhân này.

Cảm thụ quan GLP-1 là điểm tác động của byetta cũng có trên ống thận. Vì vậy, thuốc này có tác dụng lợi tiểu. Khi dùng byetta, cũng cần lưu ý đến tác dụng có hại cho thận, đặc biệt ở bệnh nhân đang dùng thuốc chống men chuyển hóa và các thuốc lợi tiểu khác. Ngoài ra, những thuốc kháng GLP-1 còn có thể gây hậu quả phụ ở đường tiêu hóa như: nôn, đau do co thắt và thoái hóa thần kinh.

6. Nhóm thuốc kháng DPP4

Các thuốc này gồm sitagliptin, vildagliptin… đều được đào thải phần lớn qua đường tiết niệu. Khả năng bị tích tụ khi chức năng lọc máu của thận giảm ở bệnh nhân dùng nhóm thuốc này là rất cao. Theo các chuyên gia, khi người bệnh có đái tháo creatinine chứng tỏ khả năng lọc máu của cầu thận dưới 50ml/phút thì bác sĩ cần điều chỉnh liều thuốc cho phù hợp. Khi bệnh nhân đã bị suy thận nặng, các thuốc trong nhóm này cũng nên ngừng sử dụng.

Để giảm bớt các tai biến của bệnh đái tháo đường cũng như tác dụng không mong muốn do thuốc điều trị gây ra, chúng ta cần có một chiến lược phòng và điều trị toàn diện hơn, lấy điểm nhấn là việc thay đổi chế độ sinh hoạt dinh dưỡng, kết hợp các sản phẩm có nguồn gốc dinh dưỡng và từ thiên nhiên để hạn chế sự lệ thuộc vào các thuốc hóa dược.

TS. BS. Hoàng Xuân Ba

Bài viết Thuốc trị đái tháo đường và những bất lợi khi sử dụng đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/thuoc-tri-dai-thao-duong-va-nhung-bat-loi-khi-su-dung-3534/feed/ 0
Đái tháo đường, những điều phải biết để kiểm soát đường máu và phòng biến chứng https://benh.vn/dai-thao-duong-nhung-dieu-phai-biet-de-kiem-soat-duong-mau-va-phong-bien-chung-4031/ https://benh.vn/dai-thao-duong-nhung-dieu-phai-biet-de-kiem-soat-duong-mau-va-phong-bien-chung-4031/#respond Sat, 04 Mar 2017 04:48:16 +0000 http://benh2.vn/dai-thao-duong-nhung-dieu-phai-biet-de-kiem-soat-duong-mau-va-phong-bien-chung-4031/ Đái tháo đường là một trong những căn bệnh không lây nhiễm ngày càng gia tăng tại Việt Nam. Theo thống kê của Bộ Y Tế trong 10 năm qua, số bệnh nhân mắc bệnh ở nước ta tăng 211%, Việt Nam nằm trong số quốc gia có tốc độ tăng bệnh nhân tiểu đường cao nhất thế giới. Tuy vậy, không phải ai cũng biết rằng mình bị bệnh để có kế hoạch điều trị và chăm sóc hợp lý.

Bài viết Đái tháo đường, những điều phải biết để kiểm soát đường máu và phòng biến chứng đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Đái tháo đường là một trong những căn bệnh không lây nhiễm ngày càng gia tăng tại Việt Nam. Theo thống kê của Bộ Y Tế trong 10 năm qua, số bệnh nhân mắc bệnh ở nước ta tăng 211%, Việt Nam nằm trong số quốc gia có tốc độ tăng bệnh nhân tiểu đường cao nhất thế giới. Tuy vậy, không phải ai cũng biết rằng mình bị bệnh để có kế hoạch điều trị và chăm sóc hợp lý.

Đái tháo đường là gì?

Đái tháo đường (ĐTĐ) là tình trạng bệnh do đường huyết tăng cao. Khi bạn ăn, một số thành phần của thức ăn chuyển hóa thành đường (còn gọi là glucose). Đường theo máu đến khắp mọi tế bào trong cơ thể. Insulin giúp đường được hấp thu từ máu vào các tế bào. Insulin là một hormon do tế bào bêta tuyến tụy tiết ra.

Tế bào trong cơ thể cần đường để tạo năng lượng. Đường hấp thu từ thức ăn làm đường huyết tăng. Insulin giúp giảm đường huyết bằng cách giúp di chuyển đường vào trong tế bào.

Điều gì xảy ra khi bạn mắc bệnh đái tháo đường?

Khi bạn bị ĐTĐ:

– Tuyến tụy tiết rất ít hoặc không tiết insulin, hoặc cơ thể ngăn cản hoạt động của insulin.

Kết quả, đường không thể hấp thu vào tế bào. Do đó, đường trong máu sẽ tăng quá cao và còn gọi là tăng đường huyết.

Phân loại đái tháo đường:

Các loại ĐTĐ thường gặp là đái tháo đường týp 1, týp 2 và đái tháo đường thai kỳ.

– Trong ĐTĐ týp 1, cơ thể không sản xuất hoặc sản xuất rất ít insulin. Do đó, người mắc bệnh ĐTĐ týp 1 phải tiêm insulin hàng ngày. ĐTĐ týp 1 thường xảy ra ở trẻ em và người trẻ, nhưng cũng có thể xảy ra ở người lớn tuổi hơn.

– Trong ĐTĐ týp 2, sự đề kháng insulịn làm insulin không hoạt động bình thường. Cơ thể có thể sản xuất insulin nhưng không đủ. Khoảng 90-95% bệnh nhân đái tháo đường là ĐTĐ týp 2. Loại này thường xảy ra ở người lớn tuổi hay thừa cân. Thực tế, cứ 10 bệnh nhân ĐTĐ týp 2 thì có 8 người bị thừa cân.

– Đái tháo đường thai kỳ là tình trạng đường huyết tăng cao trong thai kỳ. Khoảng 3-8% phụ nữ mang thai có tình trạng này. Đường huyết thường trở về bình thường sau khi sinh. Nhưng đái tháo đường thai kỳ có thể làm gia tăng nguy cơ ĐTĐ về sau.

Theo dõi đường huyết

Theo dõi đường huyết là cách tốt nhất để bảo đảm bệnh đái tháo đường được kiểm soát. Theo dõi thường xuyên sẽ cho bạn biết:

– Việc điều trị bằng insulin hoặc các thuốc đái tháo đường khác có hiệu quả không

– Hoạt động thể lực và dinh dưỡng có ảnh hưởng đường huyết như thế nào.

Bạn sẽ cảm thấy khỏe hơn và nhiều năng lượng hơn khi đường huyết ở trong giới hạn bình thường. Kiểm soát đường huyêt có thể giúp giảm nguy cơ biến chứng đái tháo đường.

Hiện nay có nhiều loại máy đo đường huyết khác nhau. Nhân viên chăm sóc bệnh đái tháo đường sẽ giúp bạn lựa chọn máy đo và hướng dẫn cách sử dụng.

Kiểm soát bệnh đái tháo đường hằng ngày

Bệnh đái tháo đường không thể chữa khỏi, nhưng có thể kiểm soát được. Bạn có thể kiểm soát bệnh bằng cách chăm sóc tốt bản thân. Nhân viên chăm sóc bệnh ĐTĐ sẽ giúp bạn có kế hoạch chăm sóc bệnh hợp lý. Nếu bạn có thắc mắc về kế hoạch dành cho bạn, hãy cho nhân viên chăm sóc bệnh biết.

Tăng đường huyết

Nguyên nhân:

Tăng đường huyết xảy ra khi có quá nhiều đường trong máu. Theo thời gian, tình trạng này có thể gây các vấn đề nghiêm trong liên quan sức khỏe. Tăng đường huyết có thể xảy ra nếu:

– Bỏ liều insulin hoặc liều thuốc uống.

– Ăn nhiều hơn bình thường

– Ít hoạt động hơn bình thường

– Bị stress hoặc bị ốm.

Biểu hiện và triệu chứng:

Đây là những triệu chứng xảy ra khi đường huyết tăng cao:

– Rất khát

– Có nhu cầu đi tiểu nhiều hơn bình thường

– Da khô

– Rất đói

– Buồn ngủ

– Nhìn mờ

– Nhiễm trùng hoặc vết thương lâu lành hơn bình thường.

Tiền đái tháo đường

Tiền đái tháo đường là gì?

Tiền đái tháo đường là tình trạng đường huyết (hay glucose trong máu) cao hơn bình thường nhưng chưa đủ để chẩn đoán đái tháo đường týp 2. Ước tính có khoảng 57 triệu người Mỹ trưởng thành – hoặc cứ 4 người là có 1 người có tình trạng tiền đái tháo đường.

Điều gì đang xảy ra bên trong cơ thể?

Tế bào bêta giữ vai trò quan trọng. Tế bào bêta nằm trong tuyến tụy, là một tuyến lớn nằm sau dạ dày. Các tế bào này sản xuất và tiết insulin. Insulin là môt hormon do cơ thể sản xuất. Insulin giúp đường trong máu được hấp thu vào tế bào. Tế bào cần đường để tạo năng lượng. Ở người có tình trạng tiền ĐTĐ:

– Tế bào bêta có thể không hoạt động hiệu quả và một số tế bào có thể bắt đầu chết đi.

– Khi số lượng tế bào bêta giảm, tuyến tụy bắt đầu sản xuất ít insulin. Điều này làm gia tăng nguy cơ ĐTĐ týp 2. Nhưng có thể phòng ngừa được.

Đối tượng có nguy cơ đái tháo đường

– Thừa cân

– Tuổi từ 45 trở lên

– Có cha mẹ hoặc anh chị em mắc bệnh đái tháo đường

– Tăng huyết áp

– Không luyện tập thể dục thường xuyên.

Chẩn đoán bệnh như thế nào?

Tiền đái tháo đường có thể không có triệu chứng. Vì vậy, việc chẩn đoán nhờ vào các xét nghiệm sau:

– Nghiệm pháp đường huyết đói (FGT) – Đo đường huyết khi nhịn đói trong ít nhất 8 giờ

– Nghiệm pháp dung nạp glucose (GTT) – Đo đường huyết sau khi nhịn đói trong ít nhất 8 giờ rồi 2 giờ sau khi uống nước đường theo hướng dẫn của nhân viên y tế.

– A1c – Đánh giá đường huyết trung bình dự đoán trong 2-3 tháng qua.

Các kết quả này có thể cho biết tình trạng cơ thể:

Đường huyết bình thường:

FGT < 100 mg/dL; GTT < 140 mg/dL; A1c < 5,7%

Tiền Đái tháo đường:

FGT: 100 – 125 mg/dL; GTT: 140 – 199 mg/dL; A1c: 5,7% – 6,4%

Đái tháo đường:

FGT  ≥ 126 mg/dL; GTT ≥ 200 mg/dL; A1c ≥ 6,5%

Nếu kết quả bình thường, nên xét nghiệm lại mỗi 3 năm.

Đái tháo đường thai kỳ

ĐTĐ thai kỳ là gì?

Đái tháo đường thai kỳ là tình trạng đường huyết tăng cao xảy ra trong thai kỳ. Khoảng 3-8% phụ nữ mang thai có tình trạng này. Đường huyết thường trở về bình thường sau khi sinh.

Nguyên nhân gây đái tháo đường thai kỳ:

Khi bạn ăn, một số thành phần của thức ăn chuyển hóa thành đường (còn gọi là glucose). Đường theo máu đến khắp mọi tế bào trong cơ thể. Insulin giúp đường được hấp thu từ máu vào các tế bào. Insulin là một hormon do tế bào bêta tuyến tụy tiết ra.

Tế bào trong cơ thể cần đường để tạo năng lượng. Đường hấp thu từ thức ăn làm đường huyết tăng. Insulin giúp giảm đường huyết bằng cách giúp di chuyển đường vào trong tế bào.

Khi bạn mắc bệnh ĐTĐ thai kỳ, các hormon liên quan thai kỳ làm tăng đường huyết để đáp ứng nhu cầu của thai nhi. Cơ thể cố gắng sản xuất nhiều insulin hơn để giải quyết đường thừa trong máu nhưng vẫn không đủ. Điều này làm đường huyết tăng cao.

Nguy cơ của bệnh đái tháo đường thai kỳ

Nếu không được kiểm soát tốt, tăng đường huyết trong thai kỳ có thể gây các vấn đề về sức khỏe cho cả bạn và thai nhi. Thai nhi hấp thu dinh dưỡng, kể cả đường từ máu của mệ. Nếu đường huyết cao, thai nhi sẽ hấp thu quá nhiều đường. Quá nhiều đường không tốt cho thai nhi. Thai nhi sẽ dự trữ lượng đường thừa dưới dạng mỡ.

Khi bạn mắcbệnh ĐTĐ thai kỳ, thai nhi sẽ có nguy cơ cao:

– Tổn thương trong khi sinh

– Hạ đường huyết sau sinh

– Có các vấn đề về hô hấp

– Vàng da

– Có các vấn đề về phát triển

– Mắc bệnh ĐTĐ týp 2 về sau.

Đái tháo đường thai kỳ có thể làm gia tăng nguy cơ cho chính bạn:

– ĐTĐ týp 2

– Tăng huyết áp trong thai kỳ

– Sinh mổ

– Đái tháo đường thai kỳ khi có thai lần sau.

Nhưng những vấn đề trên không nhất thiết sẽ xảy ra! Kiểm soát đường huyết tốt có thể giúp giảm nguy cơ.

Kiểm soát đái tháo đường thai kỳ:

Mục tiêu là giữ mức đường huyết càng gần với mức bình thường càng tốt. Bác sĩ sẽ giúp bạn có kế hoạch chăm sóc để đạt mục tiêu điều trị. Để kiểm soát đường huyết, bạn cần:

– Ăn các bữa ăn chính và bữa ăn nhẹ phù hợp theo kế hoạch đề ra.

– Vận động thể lực thường xuyên

– Uống thuốc theo chỉ định của bác sĩ

– Theo dõi đường huyết thường xuyên, theo kế hoạch đề ra.

Kiểm tra sức khỏe sau sinh

Bác sĩ sẽ theo dõi đường huyết của bạn trong 6-12 tuần sau sinh để đảm bảo rằng đường huyết bình thường. Vì có bệnh ĐTĐ thai kỳ, bạn sẽ có nhiều nguy cơ mắc bệnh ĐTĐ hơn về sau này. Do đó, bác sĩ có thể sẽ khuyến cáo bạn nên tiếp tục theo dõi đường huyết thường xuyên. Bạn có thể giảm nguy cơ mắc bệnh đái tháo đường thai kỳ hoặc ĐTĐ týp 2 bằng cách:

– Tiếp tục ăn uống điều độ

– Vận động thể lực thường xuyên

– Kiểm soát cân nặng

– Thảo luận với bác sĩ về cách để duy trì sức khỏe, cho bản thân và con bạn.

Kiểm soát hoạt động của chân và bàn chân

Bệnh nhân Đái tháo đường có xu hướng bị các biến chứng liên quan đến chân và bàn chân hơn người bình thường. Hoạt động thể lực hằng ngày và không hút thuốc có thể giúp phòng ngừa các tổn thương nghiêm trọng. Dưới đây liệt kê một số hoạt động giúp chân và bàn chân khỏe mạnh. Nên trao đổi với nhân viên chăm sóc bệnh về hoạt động phù hợp nhất dành cho bạn.

– Đi bộ: bước đi nhanh nhẹn hằng ngày. Cố gắng gia tăng khoảng cách đi bộ mỗi ngày.

– Leo cầu thang: leo cầu thang một cách nhanh nhẹn

– Căng cơ bắp: dùng tay chống vào tường. Giữ chân xa tường và đứng trên gót chân. Co cánh tay lại, giữ lưng và chân thẳng. Lặp lại 10 lần.

– Nâng người khỏi ghế: ngồi trên ghế. Nâng người lên 10 lần trong khi khoanh tay trước ngực.

– Nhấc bàn chân: tay vịn ghế. Nâng và hạ người bằng cách nhón gót của 1 chân, sau đó đổi chân.

– Nâng gót chân: đứng trên ngón chân và sau đó hạ gót chân xuống. Lặp lại 20 lần. Cố gắng đặt toàn bộ trọng lượng vào 1 chân, sau đó đổi sang chân còn lại.

– Đá chân: 1 chân đứng trên một vật kê cao. Tay vịn vào ghế hoặc bàn, đá chân còn lại theo hướng trước sau 10 lần. Đổi chân và lặp lại động tác trên.

– Khuỵu chân: tay vịn ghế, bước 1 chân lên phía trước và hạ người thẳng xuống, giữ 2 chân đứng trên sàn. Nâng và hạ người 10 lần. Đổi chân.

– Lắc chân: Ngồi trên sàn và tựa người về phía sau bằng 2 tay. Lắc 2 chân đến khi chân ấm lên.

Để sống lâu và khỏe mạnh hơn khi có bệnh đái tháo đường

– Có một chế độ ăn cân đối và đa dạng: ăn ít thực phẩm có nhiều đường và dầu mỡ, chọn thịt nạc, chọn ít béo. 2 phần trái cây và rau củ. Kiểm soát khối lượng khẩu phần. Kiểm soát khẩu phần ăn.

– Cuộc sống ở người đái tháo đường lành mạnh là như người bình thường:

+ Tập thể dục 5-7 lần mỗi tuần

+ Ngừng hút thuốc, hạn chế uống rượu

+ Có một chế độ ăn cân bằng

+ Chú ý các chất béo và đường tiềm ẩn trong thức ăn.

Benh.vn

Bài viết Đái tháo đường, những điều phải biết để kiểm soát đường máu và phòng biến chứng đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/dai-thao-duong-nhung-dieu-phai-biet-de-kiem-soat-duong-mau-va-phong-bien-chung-4031/feed/ 0
Điều trị bệnh đái tháo đường https://benh.vn/dieu-tri-benh-dai-thao-duong-2056/ https://benh.vn/dieu-tri-benh-dai-thao-duong-2056/#respond Thu, 20 Aug 2015 04:06:46 +0000 http://benh2.vn/dieu-tri-benh-dai-thao-duong-2056/ Điều trị bệnh đái tháo đường, thuốc chữa bệnh tiểu đường làm hạ đường máu

Bài viết Điều trị bệnh đái tháo đường đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>

Điều trị đái tháo đường týp 1 và týp 2

1. Điều trị đái tháo đường týp 1

1.1. Mục tiêu điều trị:

– Làm biến mất triệu chứng, tránh biến chứng lâu dài, bằng cách kiểm soát glucose máu tốt, với tỉ HbA1c < 7%, kết hợp điều chỉnh rối loạn lipide, protide tốt, trọng lượng ổn định bình thường, và tránh nhiễm cetone. Tránh phát triển biến chứng thoái hóa (hạn chế biến chứng cấp và mạn tính).

– Tránh tai biến do điều trị (teo mô mỡ, hạ glucose máu) và giáo dục bệnh nhân biết bệnh của họ.

1.2. Điều trị tổng quát và chiến lược điều trị

1.2.1. Giáo dục bệnh nhân về bệnh ĐTĐ:

Giáo dục cho bệnh nhân biết cách dùng thuốc, tiết thực và các tai biến của thuốc nhất là dấu hạ glucose máu để kịp thời sử trí như dùng đường nhanh hoặc báo cho BS. Chuyên khoa biết hoặc nhập viện ngay.

1.2.2. Tiết thực và vận động

* Tiết thực: bệnh nhân ĐTĐ týp 1 thường là gầy, nên phải tăng nhu cầu calo hàng ngày.

* Vận động và tập thể dục vừa phải, đương nhiên phối hợp insulin. Theo dõi kỹ glucose máu và cẩn thận liều insulin vì dễ nguy cơ hạ glucose máu.

1.2.3. Điều trị bằng insulin

* Các loại insulin được sử dụng

– Insulin thường: tác dụng nhanh; nếu TDD có tác dụng sau 15-30 phút, tác dụng tối đa sau 1 giờ, kéo dài 4-6 giờ., nên được tiêm trước ăn 20- 30 phút. Tiêm bằng nhiều đường (TM, TB, TDD, trong phúc mạc), mỗi cách tiêm có thời gian tác dụng khác nhau, dùng ống tiêm, bút tiêm

– Insulin trung gian (NPH) (tác dụng kéo dài >8 giờ và <24 giờ). Tác dụng sau 1- 2 giờ, tối đa 4-5 giờ.

– Insulin NPH hổn hợp: được trộn giữa insulin nhanh và insulin trung gian loại NPH. Tên thị trường là Mixtard 30 HM, Scillin 30 (Insulin người sinh tổng hợp)…. Thuốc bắt đầu tác dụng sau 30 phút chích, tác dụng tối đa 2-8 giờ, kéo dài 24 giờ. Mixtard 30 HM Penfill cũng tương tự như vậy

– Insulin tác dụng trung gian có kẽm: thời gian tác dụng trong vòng 6-36 giờ. Điểm bất lợi là gây đau chổ tiêm, nên phải tiêm ở đùi và mông

– Insulin tác dụng chậm: không dùng trong bút tiêm, bắt đầu tác dụng 2giờ 30 sau chích, tối đa 7-15 giờ, kéo dài 24 giờ, ví dụ như Monotard HM

– Insulin tác dụng rất chậm (ultra lente): tác dụng kéo dài 36 giờ

.- Tế bào bêta tiết insuline: mỗi tế bào có10.000 hạt hay nhiều hơn, mỗi hạt chứa 200.000 phân tử insulin, và insuline chỉ được phóng thích vào máu khi glucose máu cao sau ăn

* Cách tiêm và đường tiêm:

Thông thường bằng đường TDD, trường hợp biến chứng cấp như hôn mê toan ceton hoặc tăng thẩm thấu thì truyền TM, tiêm TM.

Chú ý: Chỉ có insuline nhanh là có thể tiêm bằng đường TM, còn các loai trung gian, châm, kẽm thì không dùng đường TM

* Cách bảo quản insulin:

Insulin ổn định ở nhiệt độ từ 7 oC-27oC, tuy nhiên tốt nhất nên bảo quản 4 -8 oC, không nên tiêm ngay sau khi lấy từ tủ lạnh ra.

* Tác dụng phụ insulin

.- Hạ glucose máu

– Phản ứng miễn dịch do điều trị insulin: Dị ứng insulin: dưới dạng mề đay. Hiện nay hiếm gặp vì đã có loại insulin bán sinh học hay insulin người.

– Đề kháng insulin.

– Loạn dưỡng mô mỡ tại chỗ tiêm: có 2 biểu hiện: teo mô mỡ dưới da; phì đại mô mỡ dưới da vẫn còn là vấn đề khó tránh.

– Tăng glucose máu mâu thuẩn: hiệu ứng Somogyi: quá liều insulin làm hạ glucose, gây kích thích các hormon làm tăng glucose máu (catecholamin, cortisol, glucagon), càng làm nặng thêm các biến chứng.

– Phù: do giữ muối giữ nước.

* Chỉ định điều trị insulin

– ĐTĐ týp 1: điều trị thay thế suốt đời

– ĐTĐ týp 2: điều trị tăng cường hay vĩnh viễn tuỳ thuộc vào biến chứng hay bệnh phối hợp

– ĐTĐ thai nghén

* Phác đồ điều trị insulin

– Đối với insulin nhanh: chỉ định trong trường hợp cấp cứu như hôn mê toan ceton, hôn mê tăng thẩm thấu (truyền TM, bằng seringue chuyền hoặc bơm). Ngoài ra insulin nhanh thường được chỉ định khi glucose máu dao động, khó kiểm soát. Tiêm dưới da trước ăn 30 phút. Tiêm nhiều lần, hoặc tiêm 2 mũi hoặc 3 mũi nhanh trước bữa ăn, hoặc phối hợp thêm với insulin chậm hoặc hỗn hợp vào buổi tối

– Đối với insulin NPH: hoặc chỉ định trong ĐTĐ mà glucose máu ổn định, cần tiêm 2mũi/ngày: 1 buổi sáng và 1 vào buổi chiều. Hoặc phối hợp với insulin nhanh trong kỹ thuật 3 hoặc 4 mũi tiêm: trung gian tiêm vào tối, insulin nhanh thì tiêm sáng, trưa và tối.

– Đối với insulin NPH trộn lẫn:

Loại này được sử dụng theo 2 cách sau:

+ Kỹ thuật 2 mũi tiêm/ngày: tiêm 2 mũi trộn lẫn, chọn loại trộn lẫn này với mục đích là loại nhanh làm giảm nhanh glucose máu sau ăn, còn loại chậm tác dụng cả ngày (mũi ban ngày) và suốt trong đêm đến sáng (mũi ban đêm).

+ Kỹ thuật 3 mũi: insulin nhanh tiêm buổi sáng và buổi trưa, mũi trộn lẫn tiêm vào trước ăn buổi tối, kỹ thuật này hiệu quả hơn 2 mũi.

– Đối với insulin chậm. Kỹ thuật tiêm 1 mũi; chỉ định đối với bệnh nhân ĐTĐ có nhu cầu insulin tương đối không nhiều lắm

1.2.4. Thuốc ức chế miễn dịch

Điều trị ức chế miễn dịch trong ĐTĐ týp 1 ở giai đoạn mới khởi phát là một tiến bộ. Mặc dù có vài trường hợp lui bệnh hoặc giảm nhu cầu insulin, phần lớn bệnh nhân biểu hiện không dung nạp đường.

Loại ức chế miễn dịch đặc hiệu nhất là KT đơn dòng, chống đặc hiệu trên sự sản xuất tế bào T. Một vài thuốc không nhằm ức chế miễn dịch như Probucol có xu hướng làm mất gốc tự do, và Nicotinamide ức chế sựtổng hợp Poly (ADP ribose) (một loại men phục hồi sự thương tổn NAD) nhằm làm suy yếu tế bào cung cấp NAD.

1.2.5. Ghép tuỵ

2. Điều trị ĐTĐ týp 2.

2.1. Mục tiêu điều trị:

– Kiểm soát glucose máu tốt như đã nói ở trên

– Điều trị các yếu tố nguy cơ phối hợp (thuốc lá, HA. Rối loạn lipid máu)

2.2. Các phương tiện điều trị:

– Giáo dục bệnh nhân

– Tiết thực và vận động thể lực, giảm cân nặng.

– Thuốc hạ glucose máu: Gồm các nhóm thuốc uống chống đái tháo đường sau:

+ Thuốc tăng tiết insulinSulfamides (Sulfonyl Uréase)Metiglinide (Repaglinide) và D. phenylalanine (Nateglinide)

+ Biguanide: Tăng sử dụng glucose ở mô (cơ, tế bào mỡ).

+ Ức chế α-glucosidase

+ Các nhóm thuốc khác: cũng tạo điều hoà glucose máu tốt qua cơ chế tại ruột, và giảm tăng glucose máu sau ăn. Hoặc nhóm Thiazolidinedione giúp cải thiện đề kháng insulin

2.3. Áp dụng thực tế

Đối với ĐTĐ týp 2, nhất là đối với người trẻ tuổi hơn, tiết thực và vận động thể lực là được chọn lựa đầu tiên.

Ở bệnh nhân có glucose máu tăng nhẹ < 200 mg/dl và HbA1c < 8.5% nên áp dụng 4-6 vận động và tiết thực, nếu không cải thiện được glucose máu tốt thì mới sử dụng thuốc uống hạ glucose máu

2.3.1. Tiết thực:

* Khẩu phần thức ăn hàng ngày:

– Tiết thực giảm calo ở bệnh nhân béo phì (20 kcalo/kg/ngày)

– Duy trì calo ở bệnh nhân có trọng lượng bình thường (30 kcalo/kg/ngày).

– Tăng calo ở bệnh nhân gầy (40 kcalo/kg/ngày)* Tôn trọng cân bằng tiết thực giữa 3 loại thức ăn sau

– Glucide: 50-55% (50%) khẩu phần calo hàng ngày (đó là khẩu phần căn bản). Dùng trái cây trong mỗi bữa ăn, nhưng cũng hạn chế. Đường chậm hay đường đa (loại có bột) và những loại có sợi (légume khô) làm chậm tăng đường sau ăn vì hấp thu chậm. Hạn chế dùng đường đơn (hấp thu nhanh). Có thể sử dụng các chất ngọt nhân tạo như đường saccharine, Aspartam

– Lipide: 30-35% (trung bình 35%) khẩu phần calo hàng ngày. Ưu tiên là dầu thực vật

– Protide: 15% khẩu phần calo hàng ngày.- Rượu: uống bia rượu với lượng vừa ở bệnh nhân ĐTĐ có thể chấp nhận được, với điều kiện phải tính calo/ngày (1g rượu cho 7 Calo) và không nên dùng khi bụng đói, dễ hạ glucose máu.

2.3.2. Vận động, tập thể dục:

Giảm cân; cải thiện được đường máu trong và sau khi vận động thể lực (giảm đề kháng insulin, tăng tính nhạy cảm insulin ngoại biên). Giảm LDL-C, tăng HDL-C. Tác dụng có lợi trên tim mạch. Tăng khả năng tối đa sử dụng oxy, làm chậm lại nhịp tim lúc nghĩ ngơi và lúc gắng sức, giảm vừa phải HA

2.3.3. Các thuốc uống hạ glucose máu:

* Thuốc có tác dụng kích thích tiết insulin:

– Nhóm Sulfonyl Uréase: Chuyển hoá ở gan, 1/2 đời khác nhau, thải theo đường mật hay thận, liên kết proteine máu cao, nguy cơ hạ glucose máu vì kích thích tuỵ tiết insulin.

+ Tác dụng của Sulfonyl uréase (S.U). S.U. có tác dụng chủ yếu là kích thích tuỵ tiết insulin Hoạt động ngoài tuỵ-trên tổng hợp glucose tại gan, vận chuyển glucose, giải phóng glucagon S.U giảm đề kháng insulin và giảm glucose máu sau ăn do giảm độc tính glucose, và tăng tiềm lực trực tiếp trên gan, khi glucose máu giảm thì tế bào gan nhạy cảm hơn đối với insulin S.U còn có tác dụng làm tăng tính nhạy cảm sau thụ thể.

+ Các nhóm thuốc S.U.

* Thế hệ I: có 1/2 đời kéo dài: hiện nay ít dùng

– Chlorpropamide: Diabénèse 500mg/viên (thời gian 1/2 đời là 36 giờ)

– Carbutamide: Glucidoral, viên 500mg, Tác dụng 1/2 đời là 45 giờ. Tác dụngkéo dài 24 – 60 giờ. Liều dùng 1/2 – 1 viên/ng, dùng 1 liều duy nhất.

* Thế hệ II: gồm

– Gliclazide: Diamicron 80 mg, Prédian, Glucodex, Clazic, viên 80mg. Tác dụng 1/2 đời là 12 giờ. Tác dụng kéo dài 12 – 24 giờ. Liều dùng 1-3 viên/ng. Dùng 2 lần/24h (trước hoặc trong bữa ăn sáng và trong bữa ăn tối). Đối với người lớn tuổi, giảm 1/2 liều.Diamicron MR 30 mg, Clazic SR 30mg, tác dụng chậm, uống 1 lần buổi sáng, liều 1-2 viên/lần

– Glibenclamide: Daonil 5mg, Hémi-Daonil 2,5mg, Daonil faible 1,25mg (5 giờ). Tác dụng 1/2 đời 6 – 16 giờ. Tác dụng kéo dài 12 – 24 giờ. Liều dùng thông thường 1-2viên/ng, có thểø tăng 3v/ng. Uống ngay trước bữa ăn chính. 1 – 3 lần/ng

– Glipizide: Glibénèse, Minidiab: tác dụng 1/2 đời là 3-7 giờ; tác dụng kéo dài 6-12 giờ; 5mg/viên; liều 5 – 20mg/ngày, 2 lần/ng.

* Thế hệ III:

Glimepiride (Amaryl*, Amarel*) viên 1mg, 2mg, 3mg. Tác dụng 1/2 đời là 5 – 8 giờ. Tác dụng kéo dài 12-24 giờ, Liều dùng là 1mg/ng, có thểø tăng dần theo bậc cấp 1mg, 2mg, 3mg, 4mg, 6mg, thời gian tăng theo khoảng cách 1-2 tuần; thông thường liều 1-4 mg/ng. Uống trước bữa ăn điểm tâm hoặc bữa ăn chính, uống một liều duy nhất trong ngày.

– Glinide: có tác dụng kích thích tiết insulin khi glucose máu cao, nên điều hoà được glucose trong bữa ăn, kiểm soát được đường máu sau ăn. Gồm:

+ Répaglinide (Novonorm*, Prandin*): viên 0,5mg, 1mg, 2mg; liều 4mg/ngày chia hai, uống trước ăn 15 phút. Kéo dài 3 giờ

+ D-phenylalanine (Natéglinide). Starlix*, viên 60-120mg, liều 60-120mg/lầnx3 lần/ngày, cho trước ăn; kéo dài 1 giờ 30 phút

* Biguanides:

Metformin (Dimethylbiguanide):

– Metformine tác dụng nhanh: Glucophage, Siofor, Fordia, viên 500mg,

-Metformine tác dụng chậm: Glucophage retard (Metformine HCL) 850mg; Siofor 850mg; Fordia 850mg Glucophage cho liều đầu tiên 500mg, 2-3 lần/ng; uống trong lúc ăn hoặc sau khi ăn; sau 10-15 ngày có thểø thay Glucophage retard 850mg, 2 lần/ng.

– Glucinan, Stagid: liều 2-3 viên/ng, uống trong lúc ăn.

– Tác dụng: không kích thích tiết insulin, nên không có tác dụng phụ hạ đường máu. Tuy vậy do nhiều cơ chế tác dụng nó vẫn làm giảm tác dụng đường máu lúc đói, đặc biệt là sau ăn; thuốc có tác dụng ưu thế trên gan, giảm tân sinh đường ở gan, cải thiện đáp ứng sau thụ thể, tăng tiêu thụ glucose ở tế bào đích, điều hoà được rối loạn lipde máu, giảm ngưỡng ngon miệng. Chỉ định ưu tiên cho ĐTĐ týp 2 béo

* Thuốc ức chế (-Glucosidase: ức chế hấp thu glucose ở ruột
  1. Acarbose: Glucobay, Glucor*. Viên 50mg, 100mg. Liều cho tăng dần 50 mg (3 lần/ng, uống ngay khi bắt đầu ăn.
  2. Voglibose (Basen*) Thểú hệ thứ 2. Viên 0.2mg, 0.3mg. Liều 0.2mg, 3lần/ng, ngay trước ăn
* Benfluorex: (Mediator):

– Tác dụng: tác dụng giống Metformine, viên 150 mg. Liều: 1-3 viên/ngày (tăng dần liều), bắt đầu 1-2, 3 viên/ngày.

* ThiazolidineDione

– Chỉ định tốt trong ĐTĐ týp 2 không béo có đề kháng insulin.

– Tác dụng: Tăng tính nhạy cảm insulin, Giảm glucose, TG, tăng HDL.

* Các nhóm thuốc mới:

Glitazones tác dụng lên thụ thể, giảm được tính đề kháng insulin một cách trực tiếp ở mô đích, giảm glucose máu, nhưng dễ tăng cân. Gồm Rosiglitazone (Avandia) và Pyoglitazone bắt đầu dùng tại Pháp năm 2000.

Avandia (Rosiglitazone maleate): liều 4mg/ngày, sau 12 tuần nếu cần kiểm soát đường huyết tốt hơn, có thể tăng 8 mg/ngày. Dùng lúc đói hoặc no.

Chỉ định:

– ĐTĐ týp 2 không kiểm soát đường huyết tốt sau tiết thực và tập thể dục.

– Phối hợp với SU hoặc metformine khi ĐTĐ2 được điều trị bằng tiết chế và thuốc SU hoặc metformine mà chưa ổn định glucose máu tốt

CCĐ trong suy tim độ 3-4 (NYHA), suy gan hoặc bệnh gan có ALT >2,5 lần BT. Tác dụng phụ: phù do giữ muối, nước, thiếu máu, rụng trứng trở lại trong giai đoạn tiền mãn kinh

2.3.4. Điều trị insulin trong ĐTĐ týp 2.

* Điều trị insulin tạm thời (còn gọi là đái tháo đường týp 2 cần insulin hoặc viện đến insulin (insulino-nécessitant, insulinorequérant):

Điều trị insulin ở bệnh nhân ĐTĐ týp 2 khi:

– Triệu chứng nặng ra, mặc dù được điều trị tiết thực và thuốc uống hạ glucose máu.

+ Dấu hiệu 4 nhiều: khát, tiểu nhiều, uống nhiều, ăn nhiều và gầy rõ.

+ Có cétone niệu (+++)

+ Tăng glucose máu nhiều và trường diễn (>3g/l), (HbA1c >7% mặc dù điều trị thuốc uống tối đa (gây tăng độc tính đường).

– Đau nhiều chi dưới.

– Các tình huống cần insulin:

– Các bệnh nhiễm trùng

– Can thiệp phẫu thuật.

(Mục đích nhằm tránh sự mất quân bình glucose máu do phối hợp với một số bệnh trầm trọng như nhiễm trùng hoặc can thiệp phẩu thuật).

– Hoặc ở những bệnh nhân ĐTĐ týp 2 đang điều trị bằng các loại thuốc làm tăng glucose (như corticoides..)

– Hoặc đái tháo đường thai nghén.

Trong phần lớn các trường hợp này, sự sử dụng insulin được thực hiện tại bệnh viện hay tại nhà, glucose máu được theo dõi đều đặn để thích nghi liều insulin. Tùy đáp ứng mà bác sĩ sẽ quyết định ngưng insulin và trở lại điều trị thuốc uống chống ĐTĐ.

Chỉ định insulin trong trường hợp này có thểø đơn độc hoặc cùng phối hợp với thuốc uống chống ĐTĐ.

– Nếu insulin < 40UI, Glucophage 2 viên/ngày, buổi sáng và buổi tối, rồi 3v/ng, insulin giảm từ 2-4 UI mỗi 2 ngày.

* Điều trị insulin lâu dài (sau cùng): được chỉ định trong những trường hợp sau:

– Bệnh thận, gan, tim hoặc biến chứng mắt, không thểø tiếp tục điều trị các loại thuốc uống chống ĐTĐ đươc.

– Hoặc vì bệnh ĐTĐ tiến triển nhiều năm, mất cân bằng glucose máu trường diễn. Tụy không sản xuất đủ insulin.

+ Cách sử dụng insulin trong ĐTĐ týp 2: insulin có thểø thay thểú thuốc viên hoặc phối hợp 2 loại insulin và thuốc uống gọi là điều trị hổn hợp. Liều insulin thích nghi theo glucose máu. Số lần tiêm giống như trong týp 1.

3. Điều trị biến chứng đái tháo đường

Có rất nhiều biến chứng, cả cấp và mạn, một số biến chứng về tim mạch như THA, bệnh mạch vành, thận thì đã trình bày ở các phần điều trị theo chuyên khoa. Ở đây chúng tôi chỉ nói sơ về điều trị các biến chứng cấp thường gặp như hôn mê toan ceton, hôn mê tăng thẩm thấu, biến chứng mạn như biến chứng thần kinh

3.1. Biến chứng nhiễm toan- ceton (acidocetose)

Điều trị này thực hiện ở trung tâm đặc biệt, và chuyên khoa, theo dõi chặt chẽ

3.1.1. Chống mất nước và cung cấp muối

Để tái lập lại dịch trong lỉnh vực ngoại bào và tăng thể tích. Phải biết trọng lượng của bệnh nhân trước khi bị nhiễm toan: nếu mất 10% trọng lượng thì bù lượng dịch tương đương trọng lượng đã mất. Ví dụ bệnh nhân 60 kg, mất 10% trọng lượng thì bù 6 lít: 3 lít trong 6 giờ đầu và 3 lít trong 24 giờ sau, gồm:

– Dung dịch muối đẳng trương: 1 – 2 lít trong 2 giờ đầu (Nếu HA tối đa < 80 mmHg và không có hoại tử cơ tim, thì chuyền dịch có phân tử lớn).

– Rồi ngưng thay bằng dd glucose 5%, thậm chí 10% nếu glucose <2g/l, bao gồm:

+ 2 lít trong 4 giờ tiếp theo.

+ 3 lít trong 12 giờ sau nữa.

3.1.2. Điều trị insulin

– Insulin nhanh có thể cho liều đến 300 UI, vì

– Liều dùng: 5-10 UI/giờ insulin nhanh bằng seringue điện. Hoặc bolus 10 UI; nếu chuyền không được thì TB (tránh liều cao). 3.1.3. Cân bằng điện giải: Bicarbonat: chỉ định cẩn thận vì có nguy cơ hạ kali máu:

+ Nếu tần số thở > 26 l/phút.

+ pH máu giảm < 7,10 mới chỉ định chuyền Bicarbonate. Nếu không sẽ gây phản ứng dội kiềm chuyền hoá một khi ceton bị chuyển hoá. Kiềm chuyển hoá sẽ làm thay đổi sự trao đổi Kali làm tăng nguy cơ rối loạn nhịp tim. Liều 500-750 ml Bicarbonate đẳng trương (chú ý không chuyền một mình Bicarbonate, mà phải cho cùng muối đẳng trương).

3.1.4. Kali:

Có thể cung cấp kali sau khi điều trị, tuỳ theo điện giải đồ và biến đổi điện tim.

3.1.5. Các điều trị khác

– Kháng sinh.

– Điều trị bệnh nguyên.

– Ngăn ngừa biến chứng xuất huyết tiêu hoá do thuyên tắt mạch.

3.2. Biến chứng hôn mê tăng thẩm thấu

3.2.1. Bù dịch:

Mất nước do tăng thẩm thấu thường đến 10 -11 lit/24, mất cả ngoại bào lẫn nội bào. Vì thế cần cung cấp nước khối lượng lớn, nhưng khó vì theo lý thuyết phải chuyền nước nhược trương, nhanh, phải có sẳn để dùng tức thì (nước cất và glucose đẳng trương), nên hoàn toàn bệnh nhân phải ở khoa đặc biệt (có nguy cơ vỡ hồng cầu). Thực tế thường dùng muối đẳng trương: chlorure natri 0,9%, 1-2 lít trong 1-2 giờ đầu. Sau đó bù nhược trương 0,45%. Lượng dịch bù có thể là 6-8 lít/12 giờ đầu, phần còn lại trong 24 hoặc 48 giờ sau.

3.2.2. Insulin:

Tiêm ngay, liều thấp hơn liều của nhiễm toan acidocetose; đầu tiên 10-15 UI, rồi 1-2 UI mỗi 1/2 giờ bằng séringue điện. Nếu không có séringue điện, thì dùng séringue thường cho liều 5-10 UI, lập lại mỗi 2 giờ/lần, nếu glucose máu < 200mg% thì phải chuyền glucose 5% hoặc dextrose 5%, nhưng phải duy trì glucose máu

250-300 mg%, tránh phù não

3.2.3. Điều chỉnh Kali máu:

Theo dõi kỹ điện giải đồ để xem có hạ kali không, nếu có cho kali 10-30mmol/L

3.2.4. Héparine:

Cho sớm tránh thuyên tắc, để thay đổi tiên lượng.

3.2.5. Kháng sinh:

Điều trị nhiễm trùng tiên hoặc thứ phát.

3.2.6. Điều trị nguyên nhân.

3.2.7. Chống sốc

– Thuốc vận mạch dobutamine 5-15 μg/kg/phút, hoặc dopamine 3-5 μg/kg/phút.

– Chuyền plasma.

Tóm lại: trong 36 giờ đầu phải đạt đến mục đích sau:

– Glucose máu gần 250 mg%

– Nồng độ thẩm thấu HT gần <320 mOsm/kg nước.

– Lượng NT giảm gần 50 ml/giờ.

3.3. Điều trị biến chứng thần kinh ĐTĐ

3.3.1. Thuốc ức chế Aldo-réductase:

* Sorbinil: điều trị trong 1 năm, cải thiện lâm sàng tốt, và tỏ ra có hiệu quả đối với bệnh lý thần kinh mới khởi phát, nhưng tổn thương lâu, nặng thì kết quả hạn chế.

* Torestat: cũng cho kết quả tốt sau 6 tháng điều trị, không có tác dụng phụ trầm trọng. 3.3.2. Myo-inositol: có tăng thêm sự dẫn truyền TK, nhưng không ngăn chận được sự ứ Sorbitol.

3.3.3. Ức chế Sorbitol-dehydrogenase:

Giảm oxyde hóa sorbitol thành Fructose bằng chất S.0773 là một tiền dược (prodrug) được cung cấp bởi Geinsen và cộng sự, liều 100mg/kg/ngày/3ngày.

3.3.4. Điều trị hạ HA tư thế

Trong thời gian đầu, thông thường phải sữa đổi tình trạng giảm thể tích máu, phối hợp với thuốc. Thuốc điều trị hiệu quả nhất là

– Khoáng-corticoid như Fludrocortison, liều 100 – 300(g/ngày (với thực đơn nhiều muối, 2-6 g muối/ngày).

– Métoclopramid (primperan): thuốc đối kháng dopaminergic, liều primperan 10mg/viên x 3lần/ngày,.

– Thuốc đối kháng thụ thể alpha-adrenergic tiền synap

+ yohimbin viên 2mg, liều 4mg x 3 lần/ngày

+ Cẩn thận ở bệnh nhân có tiền sử TBMMN

– Dihydroergotamin: thuốc co động mạch, ngoài điều trị migrain còn điều trị hạ HA tư thế do thần kinh, do có tác dụng đối kháng thụ thể serotonin 5 HT2, nhưng liều cao có tác tụng đồng vận thụ thể adrenergic và tác dụng serotonic.

+ Tamik*, viên 3mg x 2 viên/ngày, trong khi ăn;

+ Seglor* nang 5mg, ikaran LP* viên 5mg, liều 10mg/ngày, chia 2

+ Không nên phối hợp bêta-bloquant

– Ức chế bêta: ở một số rất ít bệnh nhân có tăng thụ thể bêta, thì propanolol được chỉ định (liều thấp).

– Thuốc đồng vận alpha 1: Nếu thất bại khi dùng các loại thuốc trên, thì dùng chất đồng vận alpha 1 như midodrine (gutron). Liều 2.5-4 mg mỗi 6 giờ, thông thường phối hợp với dihydroergotamin và cafein.

– Thuốc đồng vận của somatostatin có tác dụng dài: đối với các thể hạ HA tư thế khó trị, xảy ra trong thời kỳ sau ăn, thì dùng Octreotid liều 0,1-0,5 g/kg TDD vào buổi sáng hoặc tối

– Thuốc ức chế tổng hợp prostaglandin: như indometacin, ibuprofen, cũng có khả năng sữa đổi hạ HA tư thế sau ăn ở bệnh nhân ĐTĐ.

3.3.5. Điều trị liệt dạ dày:

– Liệt dạ dày gây buồn nôn, hay nôn thì điều trị

+ Metoclopramid (primperan), chất đối kháng dopamin, viên 10mg, uống 4lần/ngày, Nhưng nếu dạ dày liệt nặng thì phải dùng đường tiêm vì hấp thu thuốc tại dạ dày kém.

Các thuốc khác như:

+ Cisapride (prepulside*): có thể làm gia tăng phóng thích acetylcholine từ tùng thần kinh cơ ruột (plexux myenteric), kích thích vận động hang vị và tá tràng, liều 10-40 mg trước ăn 30 phút

+ Dopaminobloquant: domperidone (motilium), cải thiện rối loạn nhịp điện dạ dày, 20mg/viên, liều 10-40 mg/ngày, có thể 80mg/ngày chia bốn lần, cho 30 phút trước ăn.

+ Thuốc đồng vận cholinergic (giống phó giao cảm): bethanechol chloride 10mg, 2 lần/ngày

+ Chất ức chế cholinesterasase: pyridostigmin bromid 1-2 mg/ngày, có thể làm giảm khô miệng

+ Erythromycin: kích thích thụ thể motilin, kích thích co thắt hang vị sau ăn và đói

Nếu tất cả đều thất bại, có thể phẩu thuật cắt jujenum, và nuôi ăn qua đường ruột

3.3.6. Điều trị đi chảy ĐTĐ

+ Primperan, hay loperamid (imodium, 2-4mg x 4 lần/ngày). Tác dụng của loperamid làm giảm số lần đi cầu và cũng làm tăng áp lực cơ vòng hậu môn lúc nghĩ ngơi

+ Hoặc phải viện tới codein (30mg x 4 lần/ngày), opinium

+ Clonidin: tác dụng có lợi trên cả tăng nhu động ruột và tăng tiểt ruột non, liều 0,6mg/viên x 3 lần/ngày, giảm nhu động thấy rõ.

+ Octreotid: 50-75 (g TDD 2-3 lần/ngày, có thể làm giảm số lần đi cầu từ 6 xuống 1lần. Tuy nhiên octreotide có thể đưa đến biến chứng hạ glucose máu tái diễn do giảm tiết các hormon chống điều hoà.

+ Diphénoxylat + atropin: lomotil 2mg-5mg, 2-4 lần/ngày, uống. Chú ý diphenoxylat là thuốc được sử dụng sau cùng, và thật cẩn thận vì dễ gây phình đại tràng (megacolon)

– Đôi khi kết hợp kháng sinh chống nhiễm khuẩn.

3.3.7. Điều trị biến chứng tại bàng quang:

Thường giảm kích thích bàng quang, nếu có cầu bàng quang, dùng thủ thuật Crede.

Nếu thất bại thì dùng thuốc giống phó giao cảm như bethanechol HCL 10mg, 2lần/ngày, Có thể dùng alpha-bloquant (xatral) liều cao giảm đề kháng đường thoát tiểu, nhưng có thể gây hạ HA tư thế và rối loạn phóng tinh.

Nếu thất bại, thì phẩu thuật cắt đoạn cổ bàng quang để làm mất sự co thắt của cơ vòng ở đoạn dưới ở nam giới.

3.3.8. Điều trị bất lực

+ Thuốc đối kháng alpha-adrenergic: yohimbin 4mg, 3 lần/ngày, có thể giảm 33% trường hợp, và nếu cần

+ Regitin và papaverin: có thể tiêm trực tiếp vào dương vật, một số có kết quả tốt, nhưng dễ bị nhiễm trùng, hoặc cường quá mức, hoặc xơ hoá..

+ Sidenafil (VIAGRA): thuốc làm tăng tỉ GMP vòng, gây cường dương; viên 25mg. 50mg, 100mg. Liều 25-50mg, 1 giờ trước khi hoạt động sinh dục

+ Caverject: là prostaglandine E1, gây dãn động mạch dương vật, và dãn cơ trơn thể hang, lọ 10-20(g, tiêm vào thể hang 5-20(g

+ Hoặc đặt prothese dương vật.

3.3.9. Điều trị triệu chứng đau trong bệnh thần kinh ngoại biên

– Gabapentin (Neurontin): thuộc nhóm chống động kinh, co giật, có cấu trúc gần giống cấu trúc của GABA/acid gamma aminobutyric, viên 100mg, 300mg và 400mg, liều 300mg x 2 lần/ngày, tối đa có thể tới 1200mg, tác dụng tối đa sau 2-3 giờ, nữa đời 5-7 giờ, Thận trọng không nên dùng: trẻ em, có thai, cho con bú, suy thận, tài xế lái xe.

– Thuốc kháng trầm cảm 3 vòng (amitriptylin, nortriptylin, desipramin): đã được sử dụng chống đau trong bệnh thần kinh ĐTĐ từ lâu:

* Liều lượng: Chia liều nhỏ để giảm tác dụng phụ.

Đánh giá tim mạch trước khi chỉ định.

Bắt đầu 10-25mg lúc đi ngủ có thể tăng liều mỗi tuần, liều đạt đến từ 25-150mg.

Tác dụng phụ thuốc: mờ mắt, thay đổi thái đô nhận thức, khô môi, bón, hạ HA tư thế, tiết mồ hôi, rối loạn sinh dục, mạch nhanh, bí tiểu

3.3.10. Điều trị loét bàn chân ĐTĐ

– Cắt lọc vết thương rộng.

– Điều trị nhiễm trùng

– Tái lập tưới máu tốt.

– Loại bỏ sang chấn

– Giảm áp

 Benh.vn

 

Bài viết Điều trị bệnh đái tháo đường đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/dieu-tri-benh-dai-thao-duong-2056/feed/ 0
Có thể trị bệnh loét do tiểu đường bằng giòi https://benh.vn/co-the-tri-benh-tieu-duong-bang-gioi-5895/ https://benh.vn/co-the-tri-benh-tieu-duong-bang-gioi-5895/#respond Sun, 13 Jul 2014 05:35:44 +0000 http://benh2.vn/co-the-tri-benh-tieu-duong-bang-gioi-5895/ Tại Singapore, nhiều bệnh viện đã bắt đầu điều trị bệnh tiểu đường bằng liệu pháp trị liệu có sử dụng giòi.

Bài viết Có thể trị bệnh loét do tiểu đường bằng giòi đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Tại Singapore, nhiều bệnh viện đã bắt đầu điều trị bệnh loét do tiểu đường bằng liệu pháp trị liệu có sử dụng giòi.

Ưu điểm của liệu pháp này là giúp làm giảm vi khuẩn trong các vết thương, giúp vết thương mau lành, đồng thời vẫn đẩy nhanh quá trình loại bỏ các mô và tế bào, tránh việc phải cắt cụt chi nếu bệnh gây nhiễm trùng nặng.

Theo CNA, những con giòi này được công ty địa phương Origin Scientia nuôi tại phòng thí nghiệm Công viên Khoa học. Theo một nghiên cứu mà công ty tiến hành trên 14 bệnh nhân cho thấy 2/3 trong số này tránh được việc phải cắt cụt chi sau khi trải qua điều trị với giòi.

Điển hình là đầu năm 2013, bệnh nhân bị tiểu đường Subramaniam Manikam (56 tuổi) bị thương ở gót chân. Ông Subramaniam trải qua năm cuộc điều trị với giòi trong tháng 1-2013 và vết thương của ông hiện đang hồi phục tốt. “Họ đưa giòi vào. Nó như ấu trùng muỗi. Sau hai ngày nó lớn hơn và khi họ mở vết thương thì nó rơi ra khỏi đó. Rất đau khi những con giòi bắt đầu ăn vào da thịt mình” – ông Subramaniam nhớ lại lần đầu tiên điều trị.

Phương pháp này có thể coi là một bước đột phá mở ra hướng điều trị mới, tích cực và đem lại hiệu quả cao hơn cho những bệnh nhân mắc bệnh tiểu đường.

Bài viết Có thể trị bệnh loét do tiểu đường bằng giòi đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/co-the-tri-benh-tieu-duong-bang-gioi-5895/feed/ 0