Benh.vn https://benh.vn Thông tin sức khỏe, bệnh, thuốc cho cộng đồng. Tue, 30 Apr 2024 11:56:50 +0000 vi hourly 1 https://wordpress.org/?v=6.3 https://benh.vn/wp-content/uploads/2021/04/cropped-logo-benh-vn_-1-32x32.jpg Benh.vn https://benh.vn 32 32 Điều trị, theo dõi và kiểm soát ung thư đại trực tràng https://benh.vn/dieu-tri-theo-doi-va-kiem-soat-ung-thu-dai-truc-trang-2727/ https://benh.vn/dieu-tri-theo-doi-va-kiem-soat-ung-thu-dai-truc-trang-2727/#respond Tue, 30 Apr 2024 04:19:47 +0000 http://benh2.vn/dieu-tri-theo-doi-va-kiem-soat-ung-thu-dai-truc-trang-2727/ Ung thư đại tràng là ung thư phần cuối của hệ thống ống tiêu hóa. Ung thư trực tràng là ung thư của một vài cm cuối của đại tràng. Cùng nhau, chúng thường được gọi là ung thư đại trực tràng.

Bài viết Điều trị, theo dõi và kiểm soát ung thư đại trực tràng đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Ung thư đại tràng là ung thư phần cuối của hệ thống ống tiêu hóa. Ung thư trực tràng là ung thư của một vài cm cuối của đại tràng. Cùng nhau, chúng thường được gọi là ung thư đại trực tràng.

ung thư đại trực tràng

Ung thư đại tràng (ảnh minh họa)

Phương pháp điều trị Ung thư đại trực tràng

Điều trị phụ thuộc chủ yếu vào giai đoạn của ung thư. Ba lựa chọn điều trị chủ yếu là: phẫu thuật, hóa trị và xạ.

Phẫu thuật

Phẫu thuật ung thư đại tràng giai đoạn đầu

Nếu ung thư nhỏ, trong polyp và trong giai đoạn rất sớm, bác sĩ có thể loại bỏ nó hoàn toàn bằng nội soi. Nếu nghiên cứu bệnh học xác định bệnh ung thư ở polyp không liên quan đến gốc, nơi polyp gắn vào thành ruột, loại bỏ polyp có nghĩa ung thư đã được hoàn toàn loại bỏ.

Một số khối u lớn hơn có thể được gỡ bỏ bằng cách sử dụng phẫu thuật nội soi. Trong thủ tục này, bác sĩ phẫu thuật thực hiện qua một vài vết mổ nhỏ ở thành bụng, chèn dụng cụ gắn liền với máy ảnh hiển thị đại tràng trên một màn hình video. Cũng có thể lấy mẫu từ các hạch bạch huyết ở khu vực nơi có vị trí ung thư.

Phẫu thuật ung thư đại tràng xâm lấn

Nếu ung thư đại tràng đã phát triển qua thành đại tràng, bác sĩ phẫu thuật có thể đề nghị một phẫu thuật để loại bỏ các phần đại tràng chứa ung thư, cùng với các mô bình thường ở hai bên cạnh ung thư. Các hạch bạch huyết gần đó thường cũng bị loại bỏ và thử nghiệm bệnh ung thư.

Bác sĩ phẫu thuật thường có thể kết nối lại các phần lành của đại tràng hoặc trực tràng. Nhưng khi đó là không thể, ví dụ như bệnh ung thư tại các cửa của trực tràng, có thể cần phải có phẫu thuật tạm thời. Điều này liên quan đến việc tạo hậu môn nhân tạo. Đôi khi phẫu thuật chỉ là tạm thời. Tuy nhiên, trong một số trường hợp phẫu thuật có thể được vĩnh viễn.

Phẫu thuật điều trị triệu chứng ung thư tiến triển

Nếu ung thư hoặc sức khỏe tổng thể rất kém, bác sĩ phẫu thuật có thể đề nghị làm giảm tắc nghẽn đại tràng hoặc các điều kiện khác để cải thiện các triệu chứng. Mục đích của phẫu thuật không phải là để chữa bệnh ung thư, nhưng để làm giảm các dấu hiệu và triệu chứng, chẳng hạn như chảy máu và đau đớn.

Trong trường hợp cụ thể, ung thư đã lan tới gan và nếu sức khỏe tổng thể không tốt, bác sĩ có thể đề nghị phẫu thuật để loại bỏ các tổn thương ung thư từ gan. Hóa trị có thể được sử dụng trước hoặc sau khi phẫu thuật này. Điều trị này giúp cải thiện tiên lượng.

Hóa trị

Hóa trị sử dụng thuốc để tiêu diệt tế bào ung thư. Hóa trị có thể được dùng để tiêu diệt tế bào ung thư sau khi phẫu thuật, để kiểm soát sự tăng trưởng khối u hoặc để làm giảm triệu chứng của ung thư đại tràng. Bác sĩ có thể khuyên nên hóa trị nếu ung thư đã lan ra ngoài thành của đại tràng hoặc nếu bệnh ung thư đã lan đến các hạch bạch huyết. Ở những người bị ung thư trực tràng, hóa trị liệu thường được sử dụng cùng với xạ trị.

Xạ trị

Xạ trị sử dụng các nguồn năng lượng mạnh để diệt tế bào ung thư có thể vẫn còn sau khi phẫu thuật, để thu nhỏ khối u lớn trước khi phẫu thuật hoặc làm giảm triệu chứng bệnh ung thư đại tràng và ung thư trực tràng.

Liệu pháp bức xạ rất hiếm khi được sử dụng trong ung thư đại tràng giai đoạn đầu, nhưng là bình thường của điều trị ung thư trực tràng, đặc biệt nếu ung thư đã xâm nhập qua thành của trực tràng hoặc đến các hạch bạch huyết gần đó. Xạ trị thường kết hợp với hóa trị liệu, có thể được sử dụng sau khi phẫu thuật để giảm nguy cơ ung thư tái diễn

Điều trị đích

Các thuốc điều trị đích có thể sử dụng trong ung thư đại tràng giai đoạn muộn, bao gồm bevacizumab, cetuximab và panitumumab. Thuốc điều trị đích có thể được dùng cùng với hóa trị hoặc một mình. Loại thuốc này được dành riêng cho người mắc bệnh ung thư đại tràng giai đoạn muộn.

Các nhà nghiên cứu đang làm việc để xác định ai được hưởng lợi nhiều nhất từ các loại thuốc nhắm đích này. Cho đến lúc đó, các bác sĩ cẩn thận cân nhắc các lợi ích-hạn chế của các loại thuốc điều trị đích so với nguy cơ tác dụng phụ và chi phí tốn kém khi sử dụng phương pháp này.

Điều trị thay thế

Gần như tất cả những người mắc bệnh ung thư, đều gặp phải dấu hiệu và triệu chứng của đau khổ sau khi có chẩn đoán bao gồm buồn phiền, tức giận, khó tập trung, khó ngủ và chán ăn. Phương pháp điều trị thay thế có thể giúp suy nghĩ tích cực hơn, vượt qua nỗi sợ hãi, ít nhất là tạm thời.

Phương pháp điều trị thay thế có thể bao gồm:

  • Tâm lý trị liệu.
  • Dance hoặc bài tập trị liệu.
  • Tập thể dục.
  • Thiền.
  • Âm nhạc trị liệu.
  • Bài tập thư giãn.

Bác sĩ có thể giới thiệu các chuyên gia để giúp bạn tìm hiểu và thử những phương pháp điều trị thay thế.

Phòng bệnh

Bệnh ung thư đại trực tràng có thể phòng được nếu mỗi người đều biết cách chăm sóc và phòng bệnh hợp lý.

Sàng lọc ung thư đại trực tràng

Tầm soát ung thư đại tràng nên bắt đầu ở tuổi 50 đối với người có nguy cơ trung bình bao gồm:

  • Xét nghiệm máu hàng năm.
  • Soi đại tràng sigma mỗi năm
  • Soi đại tràng mỗi 10 năm.
  • CT mỗi năm.
  • Thử nghiệm DNA – cách tiếp cận kiểm tra mới.

Kiểm tra thường xuyên hoặc sàng lọc sớm hơn nên được áp dụng nếu tăng nguy cơ ung thư đại tràng. Thảo luận về những lợi ích và rủi ro của mỗi lựa chọn sàng lọc với bác sĩ. Có thể quyết định một hoặc nhiều xét nghiệm thích hợp.

Thay đổi lối sống

Có thể thực hiện các biện pháp sau để giảm nguy cơ ung thư đại tràng:

  • Ăn nhiều loại trái cây, rau và ngũ cốc. Trái cây, rau và ngũ cốc có chứa vitamin, khoáng chất, chất xơ và chất chống oxy hóa, có thể phòng chống ung thư.
  • Hạn chế uống rượu. Nếu uống rượu, hạn chế số lượng rượu uống, không vượt quá một ly một ngày với phụ nữ và hai ly với cho nam giới.
  • Ngưng hút thuốc lá. Nói chuyện với bác sĩ về cách để bỏ thuốc lá
  • Tập thể dục thường xuyên. It nhất 30 phút tập thể dục mỗi ngày.
  • Duy trì trọng lượng khỏe mạnh. Bằng cách kết hợp chế độ ăn uống lành mạnh với tập thể dục hàng ngày. Nếu cần phải giảm cân, hãy hỏi bác sĩ về những cách phù hợp để đạt được mục tiêu.

Phòng chống ung thư đại tràng cho những người có nguy cơ cao

Một số phương pháp điều trị, bao gồm dùng thuốc và phẫu thuật có thể giảm nguy cơ khối u tiền ung thư hoặc ung thư đại tràng ở những người có nguy cơ cao:

Aspirin: Một số bằng chứng cho thấy khi sử dụng aspirin thường xuyên giúp giảm nguy cơ khối u và ung thư đại tràng. Tuy nhiên mối liên quan này chỉ đúng khi dùng liều cao aspirin trong một khoảng thời gian dài. Nhưng khi dùng liều cao kéo dài sẽ gây ra nhiều tác dụng phụ đặc biệt là trên tiêu hóa

Kháng viêm không steroid (NSAIDs) khác aspirin: Các thuốc giảm đau, bao gồm các thuốc như ibuprofen và naproxen. Một số nghiên cứu đã tìm thấy NSAIDs có thể làm giảm nguy cơ khối u tiền ung thư và ung thư đại tràng. Nhưng lại gây ra tác dụng phụ bao gồm viêm loét và chảy máu đường tiêu hóa.

Celecoxib: Celecoxib và các loại thuốc ức chế COX – 2 có thể giảm nguy cơ khối u tiền ung thư ở những người đã được chẩn đoán có các khối u trong quá khứ. Nhưng COX – 2 mang đến nguy cơ về các vấn đề tim mạch. Hai chất ức chế COX – 2 đã phải rút khỏi thị trường vì những rủi ro này.

Phẫu thuật để ngăn chặn bệnh ung thư: trong một số trường hợp hiếm gặp, hội chứng di truyền như polyp u tuyến gia đình, hoặc bệnh viêm ruột như viêm loét đại tràng, bác sĩ có thể khuyên nên loại bỏ toàn bộ đại tràng và trực tràng để ngăn ngừa ung thư xảy ra trong tương lai.

Bài viết Điều trị, theo dõi và kiểm soát ung thư đại trực tràng đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/dieu-tri-theo-doi-va-kiem-soat-ung-thu-dai-truc-trang-2727/feed/ 0
Bệnh ung thư tuyến tụy – Nguyên nhân và cách điều trị https://benh.vn/benh-ung-thu-tuyen-tuy-nguyen-nhan-va-cach-dieu-tri-6162/ https://benh.vn/benh-ung-thu-tuyen-tuy-nguyen-nhan-va-cach-dieu-tri-6162/#respond Fri, 09 Feb 2024 05:40:48 +0000 http://benh2.vn/benh-ung-thu-tuyen-tuy-nguyen-nhan-va-cach-dieu-tri-6162/ Ung thư tuyến tụy là một trong những loại ung thư đường tiêu hóa nguy hiểm và khó chữa nhất bởi đây là căn bệnh lây lan rất nhanh, người bệnh không phát hiện được ở giai đoạn đầu.

Bài viết Bệnh ung thư tuyến tụy – Nguyên nhân và cách điều trị đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Ung thư tuyến tụy là một trong những loại ung thư đường tiêu hóa nguy hiểm và khó chữa nhất bởi đây là căn bệnh lây lan rất nhanh, người bệnh không phát hiện được ở giai đoạn đầu.

Tuyến tụy là bộ phận có hình tam giác thuôn dài nằm phía sau bụng, sát dạ dày, có chức năng sản xuất các men (enzym) tiêu hóa giúp tiêu hóa thức ăn và sản xuất hormon bao gồm cả insulin tham gia quá trình chuyển hóa của cơ thể. Ung thư tuyến tụy xảy ra khi các tế bào (ung thư) phát triển, phân chia, và lây lan trong các mô của tuyến tụy.

Ung thư tuyến tụy là căn bệnh ung thư đứng thứ 4 chỉ sau ung thư phổi, ung thư vú và ung thư đại tràng. Mỗi năm, bệnh ung thư tuyến tụy cướp đi sinh mạng của gần 40.000 người Mỹ. Nhiều nhân vật nổi tiếng thế giới cũng từng “dính” phải căn bệnh nguy hiểm này như nhà đồng sáng lập Apple Steve Jobs đã được chẩn đoán ung thư tụy vào năm 2003 và qua đời ngày 5/10/2011 hay nam diễn viên Patrick Swayze cũng đã phải đối mặt với bệnh ung thư tuyến tụy và qua đời vào năm 2009.

Tế bào ung thư tuyến tụy.

Triệu chứng của Ung thư tuyến tụy

Ung thư tuyến tụy được gọi là bệnh “thầm lặng” bởi các triệu chứng thường không xuất hiện trong giai đoạn đầu. Nhưng khi bệnh phát triển và lây lan, đau xuất hiện ở vùng bụng trên và đôi khi lan ra sau lưng, cơn đau sẽ trở nên tồi tệ hơn sau khi ăn hoặc nằm xuống. Các triệu chứng khác có thể bao gồm vàng da, buồn nôn, chán ăn, sụt cân, mệt mỏi, suy nhược và trầm cảm…

  • Sụt cân không rõ nguyên nhân là một trong những triệu chứng sớm của bệnh. Đau giữa bụng hoặc vùng bụng trên là triệu chứng khi bệnh ở giai đoạn muộn.
  • Vàng da: Ung thư tuyến tụy từ các khối ung thư ống mật, gan có thể gây vàng da. Dấu hiệu bao gồm da vàng, mắt, nước tiểu có màu tối và màu phân nhạt.
  • Các triệu chứng khác bao gồm khó tiêu, đầy hơi và đi đại tiện có nhiều nhớt…  khi ung thư phát triển và làm tắc ống tụy khiến các men tiêu hóa không được giải phóng vào đường ruột.

Đầy hơi, khó tiêu là một trong những triệu chứng của ung thư tuyến tụy.

Nguyên nhân gây bệnh

Hiện nay, người ta vẫn chưa biết được chính xác nguyên nhân gây bệnh ung thư tuyến tụy. Tuy nhiên, những người có các yếu tố nguy cơ nhất định sẽ có khả năng mắc bệnh cao hơn so với những người khác. Các nghiên cứu khoa học đã chỉ ra có một số yếu tố gây ra căn bệnh này như: hút thuốc lá, tiểu đường, béo phì… Tuổi tác cũng có liên quan tới ung thư tụy, người trên 45 tuổi có nguy cơ mắc bệnh cao hơn so với người trẻ. Nguy cơ sẽ ngày càng tăng nếu bị các bệnh như tiểu đường, viêm tụy, các bệnh gan hay tiền sử gia đình có người mắc bệnh ung thư tụy. Lối sống cũng ảnh hưởng không nhỏ đến căn bệnh này như béo phì, lười tập thể dục hay chế độ ăn uống nhiều chất béo…

  • Hút thuốc: Đây là yếu tố nguy cơ chính, với những người hút thuốc ít nhất 2 lần mỗi ngày có nhiều khả năng mắc bệnh hơn những người không hút thuốc. Những người nghiện thuốc lá nặng có nguy cơ cao nhất.
  • Bệnh tiểu đường: Người bị tiểu đường có nhiều khả năng phát triển ung thư tuyến tụy hơn những người khác.
  • Tiền sử gia đình: Một người có cha, mẹ, chị em hoặc anh em bị ung thư tuyến tụy sẽ có nguy cơ cao mắc bệnh này.
  • Viêm tụy (viêm nhiễm tuyến tụy): Bị viêm tụy trong một thời gian dài có thể làm tăng nguy cơ ung thư.
  • Béo phì: Những người thừa cân hoặc béo phì có nhiều nguy cơ bị ung thư tuyến tụy hơn những người khác.

Hút thuốc lá là yếu tố nguy cơ chính của Ung thư tụy

Chẩn đoán ung thư tuyến tụy

Nếu nghi ngờ mắc ung thư tuyến tụy, bệnh nhân cần chụp cắt lớp vi tính (CT scan) ổ bụng. Ngoài ra, chụp cộng hưởng từ (MRI) cũng có thể được thực hiện để giúp các bác sĩ có được hình ảnh của tuyến tụy và hỗ trợ cho quá trình điều trị.

Nếu bệnh nhân được chẩn đoán mắc ung thư tuyến tụy, bệnh nhân có thể thực hiện nội soi mật tụy ngược dòng (ERCP). Thủ thuật này sử dụng một đầu dò sợi quang đưa vào vào dạ dày và ruột non, nơi các ống dẫn của tuyến tụy chảy vào. Thuốc phản quang sẽ được tiêm vào các ống dẫn của tuyến tụy và chụp ảnh các cơ quan, cho phép bác sĩ nhận biết các bất thường của ống tụy. Trong suốt quá trình ERCP, bác sĩ có thể cắt các mô ra để làm sinh thiết.

Một phương pháp khác là siêu âm nội soi (EUS) sử dụng một thiết bị siêu âm để chụp các hình ảnh của tuyến tụy từ bên trong ổ bụng. Thiết bị siêu âm được truyền qua một đầu dò sợi quang được đưa xuống thực quản và vào dạ dày ghi nhận các hình ảnh. Bác sĩ cũng có thể lấy một mẫu các tế bào để làm sinh thiết trong quá trình siêu âm nội soi.

Thách thức lớn nhất trong việc điều trị căn bệnh này là phát hiện sớm. Rất khó để xác định một người có mắc ung thư tụy hay không qua việc kiểm tra định kỳ sức khỏe. Để chẩn đoán ban đầu căn bệnh nguy hiểm này bác sĩ phải tiến hành các xét nghiệm và chẩn đoán hình ảnh thậm chí cần cả chụp cắt lớp hay sinh thiết mới xác định chính xác bệnh và giai đoạn của bệnh từ khối u.

Phương pháp điều trị ung thư tụy

Ung thư tuyến tụy có thể được điều trị bằng nhiều phương pháp. Ở giai đoạn sớm, ung thư có thể được điều trị và chữa khỏi bằng phẫu thuật. Sau phẫu thuật, bệnh nhân sẽ được điều trị hỗ trợ trị bằng hóa trị hoặc xạ trị.

Tuy nhiên, với bệnh nhân được chẩn đoán mắc ung thư tuyến tụy nặng thì không thể áp dụng phẫu thuật. Trong trường hợp này, bệnh nhân sẽ được chỉ định điều trị bằng phương xạ trị, hóa trị hoặc kết hợp cả hai để giảm kích thước khối bướu, giảm các triệu chứng và kéo dài cuộc sống.

Phẫu thuật

Phẫu thuật là biện pháp duy nhất thường được tiến hành đối với bệnh nhân ung thư tụy. Tuy nhiên, một trong những hạn chế của việc loại bỏ khối u ở tụy là dễ xảy ra xuất huyết ồ ạt, do tụy thường gắn với các cơ quan khác như lá lách, túi mật… Khi phẫu thuật, phẫu thuật viên cắt bỏ các phần ung thư xâm lấn, giữ lại các phần, bộ phận không bị khối ung thư tấn công.

Phẫu thuật – phương pháp điều trị phổ biến dành cho bệnh nhân ung thư tuyến tụy.

Xạ trị

Xạ trị sử dụng bức xạ năng lượng cao để tiêu diệt tế bào ung thư. Bức xạ thường được sử dụng trong khoảng 5 ngày/ tuần và kéo dài trong vài tuần hoặc vài tháng. Phương pháp này sẽ giúp tiêu diệt các tế bào ung thư còn lại trong khu vực sau khi phẫu thuật. Xạ trị có thể giúp giảm đau hoặc các vấn đề về tiêu hóa gây ra bởi khối ung thư.

Hóa trị

Hóa trị là việc sử dụng thuốc để tiêu diệt tế bào ung thư, ngăn chặn chúng phát triển hoặc nhân lên. Các bác sĩ có thể sử dụng một loại thuốc hoặc kết hợp nhiều loại thuốc khác nhau. Có thể dùng thuốc uống hoặc tiêm, khi thuốc đi vào máu, chúng đi khắp cơ thể và tiêu diệt tế bào ung thư. Hóa trị là lựa chọn tốt khi bệnh ung thư đã lan rộng, nó cũng rất hữu ích sau khi người bệnh đã được phẫu thuật cắt bỏ khối u.

Miễn dịch

Miễn dịch là một phương pháp mới để điều trị ung thư tuyến tụy. Phương pháp này còn gọi là liệu pháp sinh học. Miễn dịch nhằm tăng cường hệ thống miễn dịch của con người để chống lại bệnh tật. Đây là phương pháp mới đang được nghiên cứu nhằm tìm ra cách mà hệ thống miễn dịch có thể tấn công các tế bào ung thư.

Điều trị giảm nhẹ

Liệu pháp giảm nhẹ thường được sử dụng để làm giảm triệu chứng và giảm đau không phụ thuộc vào giai đoạn của bệnh hoặc các phương pháp điều trị khác. Mục tiêu của chăm sóc giảm nhẹ là để cải thiện chất lượng cuộc sống cả về thể chất lẫn tinh thần cho người bệnh. Khi bệnh đang ở giai đoạn phát triển, giảm đau là cách thức quan trọng để hỗ trợ bệnh nhân.

Hỗ trợ và phòng ngừa

Sống chung với bệnh ung thư tuyến tụy không dễ dàng, không chỉ người bệnh mà còn cả người nhà và các tổ chức xã hội cần hỗ trợ bệnh nhân hiểu để bảo vệ và nâng cao sức khỏe cho bản thân vượt qua bệnh tật. Hãy bắt đầu bằng cách tránh xa các yếu tố nguy cơ, một số việc có thể làm ngay như: bỏ hút thuốc, giảm lượng chất béo trong khẩu phần ăn, duy trì một lối sống lành mạnh, tập thể dục thường xuyên… sẽ giúp ngăn ngừa bệnh tiểu đường và béo phì – là các nguy cơ gây ra bệnh ung thư tuyến tụy.

Ung thư tuyến tụy là căn bệnh phổ biến và nguy hiểm thứ 4, chỉ đứng sau ung thư phổi, ung thư vú và ung thư đại tràng. Những người có lối sống thiếu cân bằng và không lành mạnh sẽ có nguy cơ cao mắc căn bệnh này. Chính vì vậy ngay từ bây giờ, hãy luôn đề phòng và chú ý cẩn thận trong các sinh hoạt hàng ngày để giúp cơ thể luôn khỏe mạnh và ngăn ngừa khả năng nhiễm bệnh.

Bài viết Bệnh ung thư tuyến tụy – Nguyên nhân và cách điều trị đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/benh-ung-thu-tuyen-tuy-nguyen-nhan-va-cach-dieu-tri-6162/feed/ 0
Bệnh ung thư tụy đã có thể được chữa khỏi nhanh chóng https://benh.vn/benh-ung-thu-tuy-da-co-the-duoc-chua-khoi-nhanh-chong-4806/ https://benh.vn/benh-ung-thu-tuy-da-co-the-duoc-chua-khoi-nhanh-chong-4806/#respond Mon, 22 Jan 2024 05:10:54 +0000 http://benh2.vn/benh-ung-thu-tuy-da-co-the-duoc-chua-khoi-nhanh-chong-4806/ Ung thư tuyến tụy là một trong những bệnh nặng do ít triệu chứng lâm sàng nên khi người bệnh được phát hiện thường đã ở giai đoạn muộn.

Bài viết Bệnh ung thư tụy đã có thể được chữa khỏi nhanh chóng đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Ung thư tuyến tụy là một trong những bệnh nặng do ít triệu chứng lâm sàng nên khi người bệnh được phát hiện thường đã ở giai đoạn muộn.

Nguyên nhân bệnh ung thư tuyến tụy: 40% do tự phát, 30% có liên quan đến thuốc lá, 20% có liên quan đến chế độ ăn uống (nhiều năng lượng, ít rau quả tươi), 5% liên quan đến bệnh viêm tuỵ mạn, 5-10% liên quan đến di truyền.

Tuổi tác là yếu tố nguy cơ quan trọng nhất. Tuổi càng cao nguy cơ mắc bệnh càng lớn.

Vị trí của khối u trong ung thư tuỵ: 75% đầu và cổ, 15-20% thân, 5-10% đuôi tuỵ. Ung thư đầu tuỵ thường có triệu chứng xuất hiện sớm hơn ung thư thân và đuôi tuỵ (triệu chứng của chèn ép đường mật), do có có tỉ lệ được phẫu thuật cắt bỏ cao hơn và có tiên lượng tốt hơn.

thuốc mới điều trị ung thư tụy

Các nhà khoa học đã tìm thấy một loại thuốc có khả năng diệt trừ bệnh trong vòng một tuần. Họ tin rằng họ đã tìm thấy một loại thuốc có thể chữa khỏi ung thư tuyến tụy – căn bệnh mà Apple CEO Steve Jobs mắc phải và đã qua đời.

Tế bào ung thư tạo ra một hàng rào bảo vệ xung quanh khối u tuyến tụy. Một loại thuốc mới – AMD3100 – có thể phá vỡ hàng rào bảo vệ này, cho phép hệ thống miễn dịch của cơ thể tấn công các khối u.

Các nhà nghiên cứu gần đây đã phát hiện ra điều này là do bản thân các tế bào bị bao bọc bởi protein chemokine và tạo thành một hàng rào bảo vệ xung quanh khối u.

Các chuyên gia tại Đại học Cambridge nói rằng họ đã tạo ra loại thuốc có thể chữa khỏi bệnh chỉ trong một tuần. Họ nghĩ rằng nó cũng có khả năng chữa bệnh ung thư khác, chẳng hạn như ung thư phổi và buồng trứng.

Một loại thuốc mới AMD3100 – còn được gọi là Plerixafor – có thể được sử dụng để giúp ngăn chặn sự hình thành của protein và phá vỡ rào cản, tạo điều kiện cho “Tế bào T” của cơ thể có thể vượt qua và chiến đấu chống lại khối u.

Các nhà nghiên cứu đã thử nghiệm thuốc thành công trên chuột và cảm thấy nó đã sẵn sàng để thử nghiệm trên con người – với khả năng chữa bệnh có sẵn trong vòng 10 năm tới.

Tiến sĩ Douglas Fearon từ Viện nghiên cứu đã tuyên bố, đây có thể là bước đột phá đầu tiên hướng tới cách điều trị cho nhiều hình thức của bệnh. Ông nói: “Bằng cách cho phép cơ thể sử dụng hệ thống “phòng thủ” riêng để tấn công ung thư, phương pháp này cải thiện đáng kể khả năng điều trị các khối u rắn. Dù hiện nay chỉ giới hạn trong ung thư tuyến tụy, nhưng nó sẽ có hiệu quả trong cả buồng trứng và ung thư phổi vì chúng cho phản ứng tương tự”.

Bệnh ung thư tuyến tụy là nguyên nhân phổ biến thứ 5 gây tử vong liên quan đến ung thư ở Anh và thứ 8 trên toàn thế giới. Đàn ông hay phụ nữ chịu ảnh hưởng như nhau, và thường gặp nhất ở những người trên 60 tuổi.

Hiện nay, thông thường chỉ khoảng dưới 20% bệnh nhân ung thư tuyến tụy hiện vẫn còn sống 1 năm sau khi chẩn đoán và ít hơn 4% còn sống sau 5 năm.

Bài viết Bệnh ung thư tụy đã có thể được chữa khỏi nhanh chóng đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/benh-ung-thu-tuy-da-co-the-duoc-chua-khoi-nhanh-chong-4806/feed/ 0
Bệnh ung thư tuyến giáp https://benh.vn/benh-ung-thu-tuyen-giap-5222/ https://benh.vn/benh-ung-thu-tuyen-giap-5222/#respond Tue, 19 Dec 2023 05:19:38 +0000 http://benh2.vn/benh-ung-thu-tuyen-giap-5222/ Ung thư tuyến giáp (UTTG) là ung thư khởi phát ở tuyến giáp trạng. Ung thư tuyến giáp chiếm khoảng 1% các loại ung thư, tỷ lệ này cao hơn ở những nước có bệnh bướu cổ địa phương lưu hành....

Bài viết Bệnh ung thư tuyến giáp đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Ung thư tuyến giáp (UTTG) là ung thư khởi phát ở tuyến giáp trạng. Ung thư tuyến giáp chiếm khoảng 1% các loại ung thư, tỷ lệ này cao hơn ở những nước có bệnh bướu cổ địa phương lưu hành.

Ở Việt Nam, theo ghi nhận của ung thư Hà Nội, ung thư tuyến giáp đứng thứ 6 trong số 10 loại ung thư hay gặp nhất. Phụ nữ bị ung thư tuyến giáp nhiều gấp 3 lần nam giới. Ung thư tuyến giáp có thể xuất hiện ở bất kỳ lứa tuổi nào, nhưng phụ nữ hay mắc bệnh ở tuổi từ 45-49, nam giới từ 65-69 tuổi.

Ung thư tuyến giáp được chia làm 2 loại biệt hoá và không biệt hoá. UTTG thể biệt hoá chiếm đa số khoảng 80% bao gồm thể nhú, thể nang và thể nhú nang hỗn hợp. UTTG thể biệt hoá thường tiến triển chậm, phát hiện sớm, chẩn đoán đúng và lựa chọn các phương pháp điều trị thích hợp sẽ mang lại hiệu quả cao, kéo dài thời gian sống thêm cho người bệnh. UTTG không biệt hoá chiếm khoảng 15%, chủ yếu ở người lớn tuổi, tiến triển nhanh và hay di căn xa, có tiên lượng xấu. Ngoài ra còn có UTTG thể tuỷ, ung thư tế bào Hurthle.

Nhận biết dấu hiệu của bệnh ung thư tuyến giáp

Các triệu chứng lâm sàng

Triệu chứng sớm:

Nhiều trường hợp, vô tình bệnh nhân khám sức khoẻ định kỳ, siêu âm tuyến giáp thấy có u tuyến giáp, có những nốt vôi hoá trong u.

Bệnh nhân tự phát hiện có một hay nhiều u giáp trạng, u thường có đặc điểm: U cứng, bờ rõ, bề mặt nhẵn hay gồ ghề, di động theo nhịp nuốt.

Có một số trường hợp bệnh nhân có hạch ở vùng cổ xuất hiện trước, hạch thường nhỏ, mềm, di động và cùng bên với khối u.

Hình ảnh ung thư tuyến giáp 

Triệu chứng muộn:

Khi u lớn, bệnh nhân thường có:

  • Khối u to, rắn, cố định ở trước cổ.
  • Khàn tiếng, có thể khó thở.
  • Khó nuốt, nuốt vướng do u chèn ép.
  • Da vùng cổ có thể thâm nhiễm hoặc sùi loét, chảy máu.

Các xét nghiệm

Chẩn đoán tế bào học

– Chọc dò kim nhỏ vào u và hạch để tìm tế bào ung thư, có thể làm nhiều lần, nếu tìm thấy tế bào giáp trạng ở hạch thì chắc chắn là ung thư giáp trạng. Chẩn đoán thường chính xác tới 90%.

– Sinh thiết lạnh (còn gọi là sinh thiết tức thì) được tiến hành ngay trong lúc mổ có thể xác định khối u tuyến giáp được lấy ra là lành tính hay ác tính. Từ đó, bác sĩ sẽ có cách thức phẫu thuật hợp lý, nếu là u lành thì chỉ phẫu thuật cắt u, nếu là u ác thì phẫu thuật cắt tuyến giáp toàn bộ và vét hạch.

Chẩn đoán mô bệnh học

Sau khi sinh thiết, sinh thiết tức thì hoặc sinh thiết sau mổ thường thấy các hình ảnh tổn thương sau đây:

Ung thư tuyến giáp thể biệt hoá gồm: ung thư biểu mô tuyến giáp thể nhú chiếm khoảng 60-80%, ung thư biểu mô tuyến giáp thể nang chiếm khoảng 10-20%, ung thư tuyến giáp thể nang nhú chiếm khoảng 20%, ung thư tế bào Hurthle thường được xếp vào với thể nang nhú.

Ung thư tuyến giáp thể không biệt hoá.

Chẩn đoán hình ảnh

Chụp cắt lớp vi tính, cộng hưởng từ vùng cổ: Đánh giá hạch di căn xâm lấn của u vào khí quản, thực quản hoặc dấu hiệu vôi hoá.

Xạ hình tuyến giáp

Phần lớn UTTG không bắt iod phóng xạ I131 và biểu hiện bằng những vùng khuyết hoạt độ phóng xạ hay còn gọi là “nhân lạnh” trên hình ảnh ghi được.

Xạ hình toàn thân có thể phát hiện những ổ di căn xa đặc biệt là di căn phổi và xương.

Siêu âm tuyến giáp

Giúp phân biệt tổ chức u đặc hay nang, phát hiện các nốt vôi hoá, hạch cổ hai bên, nhiều trường hợp giúp định vị cho chọc dò kim nhỏ để chẩn đoán tế bào học và sinh thiết.

Chẩn đoán sinh hoá

Định lượng hormon tuyến giáp: FT3, FT4, TSH, TG và AntiTg.

Ngoài ra còn làm thêm các xét nghiệm máu ngoại vi, sinh hoá máu, nước tiểu, X quang tim phổi, điện tim, siêu âm ổ bụng để đánh giá tình trạng toàn thân.

Nguyên nhân của bệnh Ung thư tuyến giáp

80% – 90% trường hợp UTTG không tìm được nguyên nhân bệnh sinh, tuy nhiên, người ta thấy có một số yếu tố sau có thể ảnh hưởng đến tỷ lệ UTTG:

Những người sống lâu năm ở vùng có bướu cổ địa phương do thiếu iod.

Bệnh nhân sống ở gần biển, nơi có đủ iod khi có u tuyến giáp sẽ dễ bị ung thư hơn so với nơi thiếu iod.

Tiếp xúc với tia bức xạ: những bệnh nhân được xạ trị vùng đầu cổ khi còn nhỏ nguy cơ mắc UTTG càng cao khi liều xạ càng lớn và xạ trị khi tuổi càng nhỏ. Nguồn bức xạ bị rò rỉ từ các sự cố của các nhà máy nguyên tử hoặc vũ khí hạt nhân làm tăng UTTG lên đáng kể như sau: thảm hoạ bom nguyên tử ở Hiroshima và Nagasaki (Nhật Bản) hay sau tại nạn Chernobyl (Ucraina).

Yếu tố di truyền: một số loại UTTG có liên quan đến di truyền.

Chẩn đoán bệnh ung thư tuyến giáp

Chẩn đoán xác định: Dựa vào lâm sàng và cận lâm sàng như đã nêu trên trong đó chẩn đoán mô bệnh học đóng vai trò quyết định cho chẩn đoán UTTG.

Chẩn đoán giai đoạn

Giúp để tiên lượng bệnh và tính liều điều trị hợp lý cho bệnh nhân.

Phân loại theo giai đoạn (staging) TNM như sau:

  • T: tumor (khối u) nguyên phát. Theo kích thước và sự xâm lấn của khối u chia ra từ T1 đến T4.
  • N: hạch lympho trong vùng (cổ, trên trung thất). Theo vị trí hạch một bên hay hai bên cổ, hạch trung thất  chia ra từ N0 đến N1b.
  • M: Di căn xa. Không có di căn xa là M0, có di căn xa là M1.

Bệnh nhân < 45 tuổi thì chia hai giai đoạn: Không có di căn xa là giai đoạn I, có di căn xa là giai đoạn II.

Bệnh nhân > 45 tuổi thì chia bốn giai đoạn: Có di căn xa là giai đoạn IV.

Điều trị bệnh ung thư tuyến giáp

Điều trị UTTG thể biệt hoá

Là phác đồ phối hợp phẫu thuật, uống iod phóng xạ I131, dùng hormon tuyến giáp thay thế. Trong đó phẫu thuật có vai trò quyết định, điều trị bằng iod có tác dụng bổ trợ, hormon thay thế là bắt buộc.

Sau khi phẫu thuật cắt bỏ tuyến giáp toàn phần 4-6 tuần, điều trị tiếp tục bằng I131 để huỷ nốt mô tuyến giáp còn lại, diệt các ổ ung thư nhỏ (microcarcinoma) và diệt các tế bào ung thư di căn sẽ hạn chế tái phát ung thư, kéo dài thời gian sống thêm cho bệnh nhân. I131 còn là phương pháp hữu hiệu duy nhất khi đã có di căn xa. Đến nay nhờ phối hợp điều trị bằng I131 sau phẫu thuật, tỷ lệ sống thêm 10 năm đã đạt trên 95% ở Mỹ.

Cho bệnh nhân nhận liều I131 khi bệnh nhân trong tình trạng nhược giáp, TSH ≥ 30µUI/ml, TSH ở mức này sẽ kích thích mô giáp còn lại và tế bào ung thư bắt I131, hiệu quả điều trị sẽ cao.

Liều điều trị:

  • Liều huỷ mô giáp đơn thuần:  50 – 100mCi
  • Bệnh nhân đã có di căn vùng: 100 – 150mCi
  • Bệnh nhân đã có di căn xa: 200 – 300 mCi

Bệnh nhân nằm ở phòng cách ly sau khi nhận liều điều trị, đề phòng chống các tác dụng phụ của I131 dùng thuốc chống nôn, thuốc bảo vệ dạ dày, cho bệnh nhân uống nhiều nước không nhịn tiểu.

Bổ sung hormon giáp 3-5 ngày sau điều trị, uống thyroxin liều 2-4 Mg/1kg cân nặng/ ngày. Đưa bệnh nhân về tình trạng bình giáp và bệnh nhân uống liên tục cho đến hết đời, duy trì liều thyroxin đủ ức chế TSH <0,01 µUI/ml.

Bệnh nhân xuất viện sau 5 ngày, được làm xạ hình toàn thân (XHTT) trước khi ra viện, chỉ định XHTT này rất quan trọng giúp ra phát hiện di căn xa như hạch cổ, não, phổi, trung thất, xương mà khi chỉ định với liều I131 chẩn đoán không phát hiện được.

Tái khám sau 1 tháng, xét nghiệm hormon giáp và TSH, điều chỉnh liều Thyroxin để bệnh nhân ở trạng thái bình giáp và TSH ≤ 0,01 µUI/ml.

Đánh giá kết quả sau 6 tháng điều trị: bệnh nhân uống thyroxin liên tục 5 tháng, nghỉ 1 tháng. Bệnh nhân khỏi bệnh khi TSH ≥ 30µUI/ml, Tg âm tính, AntiTg âm tính, xạ hình toàn thân âm tính. Bệnh nhân chưa khỏi bệnh khi một trong các chỉ số dương tính và được điều trị tiếp I131 cho đến khi khỏi bệnh.

Bệnh nhân khỏi bệnh được tái khám 6 tháng 1 lần, chú ý thăm khám lâm sàng vùng cổ, siêu âm vùng cổ và xét nghiệm máu FT3, FT4, TSH, Tg, AntiTg. Khi thấy hạch trên lâm sàng và siêu âm cần làm chẩn đoán tế nào học bằng chọc dò kim nhỏ, nếu tái phát bệnh nhân cần được phẫu thuật và điều trị I131 tiếp. Khi Tg và AntiTg cao quá giới hạn cho phép cho bệnh nhân nghỉ thyroxin 1 tháng để TSH ≥ 30µUI/ml lúc này sẽ nhận liều I131 bổ sung.

Điều trị UTTG thể không biệt hoá

Thường điều trị bằng xạ ngoài, có thể phối hợp với hoá chất.

Cách phòng chống bệnh ung thư tuyến giáp

Ăn uống chế độ đủ iod.

Những bệnh nhân có bướu giáp và những người sống ở vùng ở vùng bướu cổ địa phương cần thường xuyên được khám, siêu âm tuyến giáp và xét nghiệm hormon giáp.

Khi phát hiện những dấu hiệu lâm sàng bất thường cần đến sớm các cơ sở y tế chuyên khoa ung bướu khám để phát hiện sớm.

Đảm bảo vệ sinh an toàn bức xạ tốt sau những rò rỉ bức xạ.

CNTTCBTG – BV Bạch Mai

Bài viết Bệnh ung thư tuyến giáp đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/benh-ung-thu-tuyen-giap-5222/feed/ 0
Chữa bệnh ung thư bằng phương pháp tâm lý https://benh.vn/chua-benh-ung-thu-bang-phuong-phap-tam-ly-5396/ https://benh.vn/chua-benh-ung-thu-bang-phuong-phap-tam-ly-5396/#respond Sun, 26 Nov 2023 05:23:05 +0000 http://benh2.vn/chua-benh-ung-thu-bang-phuong-phap-tam-ly-5396/ Ung thư là hai từ mà mọi người thường sợ hãi và né tránh bởi đó là tiếng gọi của “tử thần”… chính vì vậy mà số đông, khi rơi vào hoàn cảnh này đều bị sa sút, kiệt quệ, hoảng loạn về tinh thần và thể chất khiến bệnh tình ngày càng trầm trọng hơn…

Bài viết Chữa bệnh ung thư bằng phương pháp tâm lý đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Ung thư là hai từ mà mọi người thường sợ hãi và né tránh bởi đó là tiếng gọi của “tử thần”… Chính vì vậy mà số đông, khi rơi vào hoàn cảnh này đều bị sa sút, kiệt quệ, hoảng loạn về tinh thần và thể chất khiến bệnh tình ngày càng trầm trọng hơn…

Để điều trị ung thư, y học hiện đại đã áp dụng nhiều phương pháp như phẫu thuật cắt bỏ khối u, kết hợp hóa trị, xạ trị. Tuy nhiên, khi sử dụng các phương pháp trên kết hợp với liệu pháp tâm lý sẽ giúp người bệnh kéo dài được thời gian sống với một niềm khát khao sống.

Vậy, biện pháp chữa ung thư bằng tâm lý có tác dụng như thế nào?

Con đường hình thành ung thư

Cơ thể con người được hình thành từ rất nhiều các tế bào. Mỗi tế bào lớn lên rồi bắt đầu quá trình phân chia thành các tế bào khác. Khi các tế bào xuất hiện quá trình phân chia không đúng quy luật, rồi xâm lấn sang các tế bào bình thường, khối u sẽ hình thành, gây nên bệnh ung thư.

ung-thu-benhvn

Bệnh ung thư

Đặc điểm của bệnh ung thư

  • Khối u tranh chiếm năng lượng của cơ thể, phát triển chèn ép.
  • Gây đau đớn về thể chất: đau nhức nhối, dữ dội,…
  • Làm bệnh nhân mất ăn mất ngủ, tinh thần bải hoải, bạc nhược, dẫn tới nội môi bị sụp đổ…

Tâm lý của bệnh nhân ung thư

  • Lo lắng, sợ hãi, căng thẳng.
  • Dằn vặt, mặc cảm vì sức khỏe yếu và ảnh hưởng đến thẩm mỹ (rụng tóc, cơ thể gầy gò, yếu đuối).
  • Lo lắng về kinh tế (kinh phí điều trị bệnh)
  • Buồn chán, tuyệt vọng.
  • Có thể rơi vào trầm cảm…

tram-cam

Buồn chán, tuyệt vọng, trầm cảm… là tâm lý của bệnh nhân ung thư (ảnh minh họa)

Vì sao cần sử dụng liệu pháp tâm lý để chữa ung thư

  • Những người vững vàng về tinh thần, thể chất tốt thì khối u phát triển chậm hơn.
  • Khi tâm lý tốt kết hợp thay đổi cách sống, thói quen ăn uống, sinh hoạt theo chiều hướng tốt thì khả năng loại dị vật và vô hiệu hóa tổ chức tăng lên, khối ung thư có thể tự đẩy lùi…
  • Phối hợp tốt hơn với bác sĩ trong quá trình điều trị. Không nghe lời dụ dỗ để uống thuốc linh tinh khiến tiền mất bệnh càng trở nên trầm trọng

Chữa bệnh ung thư bằng phương pháp tâm lý

Mục đích:

  • Giúp bệnh nhân vượt qua mọi đau đớn về thể xác và tinh thần khi vật lộn với căn bệnh ung thư.
  • Đối mặt với bệnh tật, đương đầu để dành lấy sự sống
  • Đưa ra những lời khuyên bổ ích và giúp họ tìm đến sự bình an, thanh thản hơn trong suy nghĩ…

Phương pháp:

Biết chấp nhận thực tế

Nhìn chung bệnh nhân ung thư đều bị khủng hoảng tâm lý, họ buồn bã, chán nản và tuyệt vọng kéo theo sự suy kiệt về tinh thần và thể chất. Vì vậy, bác sỹ, người chăm sóc cho bệnh nhân cần “truyền lửa” cho người bệnh và là đòn bẩy nâng đỡ, tạo sức hút cho bệnh nhân thấy cần phải sống và vui vẻ chấp nhận thực tế.

benh-nhan-ung-thu

Bệnh nhân ung thư cần sống vui vẻ và chấp nhận thực tế để kéo dài tuổi thọ

Vượt qua khó khăn

Ung thư là căn bệnh dai dẳng, mà người bệnh phải gặm nhấm từng nỗi đau theo cung bậc thời gian (điều trị trong nhiều năm)… Trong đau đớn triền miên không lối thoát họ dễ nghĩ đến tiêu cực, bi quan, nhìn nhận quá trình điều trị là sự thất bại.

Biện pháp hữu hiệu nhất giúp người bệnh vượt qua khó khăn là chỉ cho họ thấy những điều tích cực, những chặng đường gian nan đã qua, các tiến bộ đạt được và điều họ cần làm tiếp theo để đấu tranh với bệnh tật.

Tạo tâm lý tốt

Bệnh nhân ung thư thường sống thu mình, cảm giác chán nản, bế tắc…Suy nghĩ “sống nay chết mai” khiến họ có tâm lý không tốt, bất cần đời và không tin vào bản thân…

Giải pháp “chiếm hữu thời gian”: nghe nhạc, xem phim, đi dạo cùng các con …sẽ giúp họ về với cuộc sống đời thường và cân bằng tâm lý trở lại.

cham-soc-tre

Nghe nhạc, xem phim, đi dạo cùng con…giúp cân bằng tâm lý cho bệnh nhân ung thư

Tạo môi trường tích cực

Gặp gỡ nhiều người với các quan điểm khác nhau, nhận những lời khuyên hoặc trao đổi sẽ giúp người bệnh có thêm niềm vui.

Khi xung quanh là những người vui vẻ, tích cực, tâm  trí của người bệnh sẽ thoải mái và có nhiều suy nghĩ tích cực hơn, giúp họ thêm nghị lực để đấu tranh với bệnh tật.

Giải mã quy luật “sinh lão bệnh tử”

Dù là người thường hay bệnh nhân ung thư thì ai cũng “sợ chết”. Tuy nhiên, nếu hiểu được giá trị chân thực của cuộc sống “tre già, măng mọc”, quy luật sinh tồn: sinh ra, lớn lên, trưởng thành, bệnh tật, chết… thì người bệnh sẽ an bài và chấp nhận số phận.

Có những người sống thọ 80, 90…nhưng cũng có những sinh linh bé nhỏ chưa kịp chào đời đã rời khỏi trần gian… vì vậy, được sống trên dương gian dù chỉ là 10, 20, 30 hay 50 năm…cũng là những điều may mắn.

Vì vậy, giải mã quy luật “sinh lão bệnh tử”, giúp người bệnh tự tin, lạc quan để đấu tranh với bệnh tật và kéo dài tuổi thọ.

sinh-lao-benh-tu

Quy luật “sinh lão bệnh tử”, giúp người bệnh tự tin, lạc quan đấu tranh với bệnh tật

Lời kết

Ung thư là một căn bệnh có tỉ lệ tử vong rất cao vì y học hiện đại vẫn chưa tìm ra phương pháp điều trị đặc hiệu. Nguyên nhân gây bệnh do những thói quen không tốt của con người như: chế độ ăn uống nghèo nàn, thiếu dinh dưỡng (30%), uống rượu bia, hút thuốc lá (16%), môi trường sống ô nhiễm, nhiều khói bụi (12%)…

Các phương pháp hỗ trợ ung thư hiện nay bao gồm: phẫu thuật cắt bỏ khối u, kết hợp hóa trị, xạ trị…  Tuy nhiên, để kết hợp điều trị cùng những phương pháp trên, liệu pháp điều trị tâm lý (hỗ trợ tinh thần) đạt hiệu quả rất cao, giúp người bệnh ổn định tâm lý, không hoảng loạn và kéo dài tuổi thọ.

Với phương pháp động viên, khích lệ người bệnh: biết chấp nhận thực tế, vượt qua khó khăn, tạo môi trường tích cực… giúp bệnh nhân tìm lại chính mình, có ý chí và quyết tâm đấu tranh với bệnh tật, gạt bỏ ám ảnh về cái chết đang lơ lửng trên đầu để tự giải thoát cho bản thân, giúp họ sống vui, khỏe và có ích…

Bài viết Chữa bệnh ung thư bằng phương pháp tâm lý đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/chua-benh-ung-thu-bang-phuong-phap-tam-ly-5396/feed/ 0
Chống ung thư gấp 10000 lần hóa trị từ mãng cầu xiêm https://benh.vn/chong-ung-thu-gap-10000-lan-hoa-tri-tu-mang-cau-xiem-7100/ https://benh.vn/chong-ung-thu-gap-10000-lan-hoa-tri-tu-mang-cau-xiem-7100/#respond Tue, 04 Jul 2023 06:14:36 +0000 http://benh2.vn/chong-ung-thu-gap-10000-lan-hoa-tri-tu-mang-cau-xiem-7100/ Những nghiên cứu về nước ép từ quả mãng cầu xiêm cho thấy đây là công cụ chữa ung thư an toàn, hiệu quả và có sẵn. Nó cũng bảo vệ hệ thống miễn dịch, tránh được một số bệnh truyền nhiễm.

Bài viết Chống ung thư gấp 10000 lần hóa trị từ mãng cầu xiêm đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Những nghiên cứu về nước ép từ quả mãng cầu xiêm cho thấy đây là công cụ chữa ung thư an toàn, hiệu quả và có sẵn. Nó cũng bảo vệ hệ thống miễn dịch, tránh được một số bệnh truyền nhiễm.

Các tác dụng bất ngờ từ trái mãng cầu xiêm

Ngoài việc chống ung thư, nước ép mãng cầu xiêm còn là tác nhân chống vi khuẩn, nhiễm nấm, chống ký sinh trùng đường ruột và giun sán, hạ thấp huyết áp, chống trầm cảm và những rối loạn tinh thần. Những phần khác của cây cũng rất hữu dụng.

Đây là kết quả nghiên cứu về loại quả này được đăng trên tờ Journal of Natural Products do một trường Ðại học ở Hàn Quốc thực hiện. Nhưng tại sao đến bây giờ chúng ta mới biết điều này? Các tập đoàn lớn bỏ ra mấy chục năm nghiên cứu là vì họ muốn tổng hợp nó thành thuốc để thu lợi nhuận…

Trái mãn cầu xiêm đã là mục tiêu nghiên cứu của hơn 20 phòng thí nghiệm khoa học từ những năm 1970. Một nghiên cứu mới đây đến từ một công ty dược lớn nhất nước Mỹ về nước ép từ quả mãng cầu xiêm cho thấy:

  • Loại nước ép này là 1 liệu pháp chữa ung thư an toàn và hiệu quả, hoàn toàn từ thiên nhiên nên không gây nôn ói, sụt cân và rụng tóc.
  • Bảo vệ hệ thống miễn dịch của bạn, tránh được một số bệnh truyền nhiễm.
  • Giúp bạn thấy mạnh khỏe hơn trong quá trình chữa ung thư hay các bệnh khác.
  • Tăng năng lượng và giúp bạn thấy lạc quan hơn.

Thông tin này có làm bạn ngạc nhiên không?

Vì sao đến bây giờ chúng ta mới biết tác dụng thần kỳ của trái mãng cầu xiêm

May mắn, có một nhà khoa học bị lương tâm cắn rứt đã làm lộ câu chuyện về “trái cây phép lạ” cho những người có trọng trách trong y tế Mỹ. Khi Viện Khoa học Y tế Mỹ nghe tin này, họ bắt đầu truy tìm những công trình nghiên cứu chống ung thư liên quan đến cây Graviola lấy từ khu rừng mưa Amazon của Brazil.

mang-cau-xiem

Nghiên cứu của Viện Ung thư Quốc gia Mỹ

Năm 1976, Viện Ung thư Quốc gia Mỹ tiến hành cuộc nghiên cứu đầu tiên về mãng cầu xiêm và kết quả cho thấy, lá và thân của Graviola tiêu diệt hữu hiệu các tế bào ác tính. Nhưng nghiên cứu vẫn chỉ được lưu hành nội bộ chứ không công bố ra ngoài. Sau đó, 20 nghiên cứu độc lập khác của các công ty dược hay viện nghiên cứu ung thư do chính quyền tài trợ đều cho thấy khả năng trị ung thư của Graviola. Tuy nhiên, vẫn không có ca thử nghiệm nào được tiến hành chính thức tại các bệnh viện.

Nghiên cứu của Đai học Cơ đốc giáo Hàn Quốc

Chỉ đến khi nghiên cứu của Đại học Cơ đốc giáo Hàn Quốc đăng trên tạp san Journal of Natural Products khẳng định một hoá chất trong Graviola đã tiêu diệt các tế nào ung thư ruột nhanh gấp 10.000 lần hoá chất Adriamycin thường dùng trong hoá trị ung thư, người ta mới vỡ lẽ. không gây nôn ói, sụt cân và rụng tóc. Điều quan trọng là không như các hoá chất điều trị ung thư khác, Graviola và nước ép mãng cầu xiêm không hề làm hại gì cho các tế bào khỏe mạnh và không có tác dụng phụ. Người bệnh thấy mạnh khỏe hơn trong quá trình chữa ung thư và các bệnh khác; năng lượng được tăng cường và sống lạc quan hơn.

Nghiên cứu tại Đại học Purdue University

Một nghiên cứu tại Đại học Purdue University sau đó cũng phát hiện ra lá mãng cầu xiêm có khả năng giết các tế bào ác tính của nhiều loại ung thư khác nhau như ung thư ruột, ung thư vú, tuyến tiền liệt, phổi và tuyến tụy. 7 năm im lặng bị phá vỡ. Sự thật được phô bày. Hiện mãng cầu xiêm do thổ dân Brazil trồng hoặc sản phẩm bào chế từ nó đã có mặt nhiều ở Mỹ như một công cụ điều trị và ngăn ngừa ung thư. Một báo cáo đặc biệt có tên Beyond Chemotherapy: New Cancer Killers, Safe as Mother’s Milk, do Viện Khoa học Y tế Mỹ công bố về Graviola đã xem loại cây này là “công cụ cách mạng hoá” chống ung thư.

Lời kết

Vì vậy, nếu nhà bạn có vườn rộng và thổ nhưỡng thích hợp, bạn nên trồng một cây mãng cầu xiêm trong sân. Nó sẽ có ích rất nhiều cho bạn và gia đình bạn.

Đã có bao nhiêu người thiệt mạng oan uổng khi công cụ chống ung thư hiệu quả này bị các công ty dược che giấu? Bây giờ bạn đã biết điều này thì hãy nói với những người bị ung thư mà bạn biết và uống loại nước ép này để bảo vệ chính bạn!

Bài viết Chống ung thư gấp 10000 lần hóa trị từ mãng cầu xiêm đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/chong-ung-thu-gap-10000-lan-hoa-tri-tu-mang-cau-xiem-7100/feed/ 0
Các phương pháp điều trị ung thư gan nguyên phát https://benh.vn/cac-phuong-phap-dieu-tri-ung-thu-gan-nguyen-phat-2968/ https://benh.vn/cac-phuong-phap-dieu-tri-ung-thu-gan-nguyen-phat-2968/#respond Mon, 16 Mar 2020 04:24:26 +0000 http://benh2.vn/cac-phuong-phap-dieu-tri-ung-thu-gan-nguyen-phat-2968/ Hiện nay có nhiều phương pháp điều trị ung thư gan nguyên phát trên thế giới. Phương pháp điều trị đơn độc hoặc kết hợp phụ thuộc vào tình trạng tiến triển của bệnh. Mục tiêu điều trị kéo dài sự sống, ngăn chặn ung thư di căn bằng cách loại bỏ khối u tại gan.

Bài viết Các phương pháp điều trị ung thư gan nguyên phát đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Ung thư gan nguyên phát là bệnh lý ác tính có tỷ lệ tử vong cao. Điều trị ung thư gan nguyên phát hiện nay có nhiều phương pháp cho hiệu quả cao. Cùng benh.vn tìm hiểu 1 số phương pháp điều trị ung thư gan nguyên phát được áp dụng phổ biến tại Việt Nam 

Về ung thư gan nguyên phát

Ung thư gan nguyên phát là tình trạng tế bào gan tăng sinh bất thường gây biến đổi cấu trúc gan, tạo các khối u ác tính tại cơ quan này. Trong các loại ung thư gan nguyên phát, ung thư biểu mô tế bào gan là dang ung thư phổ biến nhất, chiếm đến 80% trường hợp. Đây là bệnh lý phổ biến thứ 4 trên thế giới và gây tử vong cao thứ 2 tại Châu Á.

Ung thư gan nguyên phát có thể là hậu quả của 1 số bệnh lý mạn tính ở gan hoặc 1 số bệnh lý mắc kèm như:

  • Xơ gan
  • Viêm gan virus B
  • Viêm gan virus C
  • Gan nhiễm mỡ
  • Nghiện bia rượu
  • Béo phì

Điều trị ung thư gan nguyên phát

Nguyên tắc điều trị ung thư gan nguyên phát

Hiện nay có nhiều phương pháp điều trị ung thư gan nguyên phát trên thế giới, để lựa chọn phương pháp thích hợp với từng bệnh nhân thường được các bác sĩ dựa vào:

  • Giai đoạn của bệnh, số lượng và kích thước khối u
  • Khối u có di căn hay không
  • Bản chất mô học của khối u
  • Chức năng gan: ung thư gan trên một gan lành hay gan đã bị xơ
  • Toàn trạng bệnh nhân có chấp nhận được cuộc điều trị không.

Hình ảnh ung thư gan (ảnh minh họa)

Sau đây là một số phương pháp điều trị ung thư gan nguyên phát được sử dụng tại Việt Nam

I. Ngoại khoa: phương pháp điều trị ung thư gan nguyên phát kinh điển

1. Cắt bỏ khối u trong điều trị ung thư gan nguyên phát

Cắt bỏ khối u là lựa chọn hàng đầu trong điều trị ung thư gan nguyên pháp. Phương pháp này càng thực hiện sớm thì tỷ lệ di căn khối u giảm, tỷ lệ khỏi bệnh cao.

– Chỉ định: ung thư gan 1 khối, hoặc nhiều khối nhưng tập trung ở 1- 2 phân thuỳ, gan không xơ, chức năng gan còn tốt và không có di căn.

– Chống chỉ định:

  • U gan có nhiều khối và đã có di căn
  • Khối u xâm lấn tĩnh mạch cửa
  • Suy giảm chức năng gan (vàng da, giảm albumin máu, giảm prothrombin)
  • Tăng áp lực tĩnh mạch cửa cửa mất bù (cổ chướng, hội chứng não gan)

– Phương pháp: bệnh nhân được cắt nửa gan phải, trái hoặc cắt phân thuỳ gan. Nếu trong khi mổ phát hiện không cắt bỏ được khối u, có thể đặt catheter vào động mạch gan để truyền hoá chất.

2. Thắt động mạch gan trong điều trị ung thư gan nguyên phát

Thắt động mạch gan chung hoặc gan riêng làm cắt nguồn nuôi dưỡng của khối u, dần dần khối sẽ bị hoại tử nhỏ. Đơn giản nhưng ít hiệu quả, đôi khi nguy hiểm vì có thể gây hôn mê gan.

– Chỉ định: đối với các ung thư gan nhiều ổ, lan toả hoặc chảy máu do vỡ nhân ung thư không cầm được mà không có khả năng cắt bỏ u.

Ghép gan trong điều trị ung thư gan nguyên phát
Ghép gan là phương phát điều trị ung thư gan nguyên phát tốt nhất

3. Ghép gan trong điều trị ung thư gan nguyên phát

Là phương pháp tốt nhất, nhưng tốn kém, kỹ thuật rất phức tạp.

– Chỉ định: Ung thư gan nhiều khối trên gan xơ hoặc lành, chưa có di căn xa.

II. Nội khoa – Phương pháp phối hợp trong điều trị ung thư gan nguyên phát

1. Tiêm cồn hoặc acid acetic qua da

– Tiêm cồn tuyệt đối vào khối u qua da:

  • Nguyên lý: cồn tuyệt đối hoặc acid acetic để gây hoại tử và gây tắc mạch khối u. Cồn ít độc với gan do tiêm tại khối u
  • Chỉ định: khối u < 3cm (có thể 5cm)
  • Thực hiện: Cồn tuyệt đối 96% tiêm vào khối u dưới hướng dẫn của siêu âm, soi ổ bụng hoặc chụp cắt lớp. Thường tiêm 5 – 10ml mỗi mũi, thực hiện 3 lần/ tuần đều đặn trong 3 – 4 tháng
  • Ưu điểm: Là biện pháp điều trị đơn giản, không đắt tiền, hiệu quả và dung nạp tốt

– Tiêm acid acetic qua da:

  • Biện pháp hiệu quả tương tự tiêm cồn tuyệt đối
  • Sử dụng dung dịch acid acetic 40 – 50%, mỗi lần tiêm 2 – 5ml vào khối u gây hoại tử

2. Điều trị nhiệt qua da

– Mục đích: gây hoại tử khối u gan bằng nhiệt (có thể gây đông lạnh hoặc nhiệt độ cao)

– Đốt khối u gan bằng tia laser:

  • Bằng một đầu dò đặt vào giữa khối u, tia laser với bước sóng 1,064nm sẽ được chuyển thành nhiệt gây hoại tử khối u
  • Đầu dò có thể đặt dưới hướng dẫn của siêu âm
  • Nên áp dung để hoại tử khối u với kích thước < 5cm

– Đông lạnh khối u bằng siêu âm:

  • Gây hoại tử khối u bằng đông lạnh dưới siêu âm thông qua đầu dò đặc biệt đặt trong lòng kim kích thước 14G.

– Đốt khối u gan bằng sóng cao tần:

  • Chỉ định cho khối u kích thước nhỏ, chưa di căn.
  • Sử dụng nhiệt độ của sóng cao tần phát ra từ đầu kim được đưa vào trong lòng khối u để làm đông vón tế bào ung thư.
  • Phương pháp này an toàn, ít biến chứng, tốt với các ung thư gan kích thước còn bé.

3. Can thiệp qua catheter động mạch gan

– Tiêm hoá chất vào động mạch nuôi khối u:

  • Bơm thuốc qua catheter được đặt vào nhánh động mạch nuôi khối u để tập trung nồng độ thuốc cao trong khối u giúp diệt tế bào ác tính.
  • Thuốc thường dùng: 5 FU. Hiện nay thường được thực hiện cùng lúc trong khi làm thủ thuật nút mạch.
  • Thuốc được trộn trong lipiodol, khi vào gan, các tế bào Kuffer và hệ bạch mạch của tổ chức gan lành lọc đi nhanh chóng. Nhưng ở tổ chức ung thư không có tế bào Kuffer nên lipiodol và thuốc bị giữ lại sau 2- 3 tuần, có theo dõi quá trình điều trị.

4. Điều trị ung thư gan nguyên phát bằng gây tắc mạch

– Đưa ống thông qua động mạch chủ bụng vào động mạch gan chung rồi vào một nhánh của động mạch nuôi khối u gây tắc mạch. Do khối u gan được nuôi bởi động mạch nên nút mạch này lại sẽ làm hạn chế được sự phát triển khối u, làm hoại tử và hình thành một vỏ xơ bao bọc khối u. Vật gây tắc có thể là: Spongel, hoặc Lipiodol siêu ngấm.

– Chỉ định: Ung thư gan một khối trên nền gan lành hoặc gan xơ, khối u càng nhỏ càng tốt

– Chống chỉ định:

  • Ung thư gan có nhiều khối và lan toả.
  • Ung thư gan có di căn tĩnh mạch cửa hoặc đã di căn xa
  • Suy gan nặng
  • Phối hợp tiêm hoá chất vào động mạch trước rồi gây tắc mạch sau làm tăng hiệu quả điều trị.

Thủ thuật này thường phải tiến hành 1- 3 lần mới có hiệu quả.

Xạ trị trong điều trị ung thư gan thứ phát
Xạ trị trong điều trị ung thư gan thứ phát

5. Xạ trị qua đường động mạch

Đưa lipiodol gắn Iod 131 vào khối u qua đường động mạch

6. Điều trị ung thư gan nguyên phát bằng hoá chất

Các thuốc chống ung thư: các thuốc sau thường dùng và có tác dụng tốt

  • Doxorubicin(Adreamicin): ức chế tổng hợp ADN và ARN
  • 5 FU: thuốc ức chế sự hình thành và hoạt động của ADN và ARN
  • Mitomycin C:  cản trở sự phân bào, do gắn với ADN. Với nồng độ cao ức chế tổng hợp ARN và protein tế bào.
  • Cisplatine.

– Truyền hoá chất theo đường tĩnh mạch

  • Doxorubicin: 60mg/m2, cứ 3 tuần nhắc lại 1 lần. Hoặc 30mg/ m2 da truyền liên tục trong 3 ngày, sau 4 tuần nhắc lại. Tổng liều không quá 550 mg. Những bệnh nhân có vàng da phải giảm liều
  • 5 FU: 12 mg/ kg/ ngày (không quá 800 mg) trong 4 ngày. Nếu bệnh nhân chịu được, ngày thứ 6, 8, 10, 12 truyền 6mg/ kg/ ngày. Nhắc lại sau 1 tháng kể từ ngày dùng thuốc cuối cùng.
  • Mitomycin – C: 20 mg/ m2 da, nhắc lại sau 6- 8 tuần
  • Cisplatine.

Tuy nhiên dùng hoá chất theo đường toàn thân nên sẽ có nhiều tác dụng phụ như: gây độc tuỷ xương, rối loạn tiêu hoá, suy gan thận…

– Tiêm hoá chất qua dây chằng tròn

+ Ưu điểm: thuốc sẽ tập trung ở khối u nhiều hơn là đường tĩnh mạch, nhưng hiệu quả kém hơn phương pháp tắc mạch hoặc tiêm thuốc vào động mạch khối u.

+ Chỉ định:

  • Ung thư gan 1 khối sẽ cho kết quả tốt hơn
  • Ung thư gan nhiều khối: kết quả hạn chế rất nhiều

+ Thuốc thường dùng 5 FU. Tiến hành khi soi ổ bụng. Thường phải làm 1- 3 lần.

– Điều trị bằng các chất đồng vị phóng xạ

+ Dung dịch ethyl ester của LIPIOCIS, 1110 MBq/ml

+ Đường tiêm: tiêm qua lách hoặc động mạch mạc treo tràng trên, hoặc qua động mạch gan.

+ Chỉ định: Ung thư gan, kể cả đã di căn tĩnh mạch cửa, không phẫu thuật hoặc ghép gan được.

+ Chống chỉ định:

  • Ung thư gan giai đoạn 3: khối đã quá lớn, nhiều khối lan toả hoặc có di căn xa
  • Đang có thai hoặc cho con bú.

Sau lần tiêm thứ nhất, tiêm nhắc lại vào các tháng 2, 5, 8, 12.

7. Điều trị triệu chứng ung thư gan nguyên phát

– Giảm đau: theo hướng dẫn WHO

  • Bậc 1: giảm đau đơn thuần – Paracetamol: 2 – 3 g/ngày.
  • Bậc 2: giảm đau kết hợp – Paracetamol + codein (efferalgan codein): 2 – 3 g/ngày. Paracetamol + dextropropoxyphene (Di-antalvic): 4 – 6 viên/ngày
  • Bậc 3: Morphin

– Nếu cổ chướng: lợi tiểu, chọc tháo, truyền đạm. Dinh dưỡng đầy đủ.

– Theo rõi kết quả điều trị: được coi là có kết quả tốt khi lâm sàng bệnh nhân đỡ đau hoặc hết đau, tăng cân, gan nhỏ lại, ăn ngon miệng, định lượng AFP giảm, siêu âm hoặc chụp cắt lớp thấy khối u bị hoại tử hoặc nhỏ lại.

Benh.vn

Bài viết Các phương pháp điều trị ung thư gan nguyên phát đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/cac-phuong-phap-dieu-tri-ung-thu-gan-nguyen-phat-2968/feed/ 0
Điều trị bổ sung ở bệnh nhân ung thư https://benh.vn/dieu-tri-bo-sung-o-benh-nhan-ung-thu-70076/ https://benh.vn/dieu-tri-bo-sung-o-benh-nhan-ung-thu-70076/#respond Mon, 18 Nov 2019 14:14:49 +0000 https://benh.vn/?p=70076 Chiến đấu với ung thư là một quá trình dài ngày với nhiều đau đớn. Dưới đây sẽ là những cách có thể giúp cho bệnh nhân ung thư thoải mái hơn. Các phương pháp để giảm nhẹ tác dụng phụ của điều trị ung thư.

Bài viết Điều trị bổ sung ở bệnh nhân ung thư đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Chiến đấu với ung thư là một quá trình dài ngày với nhiều đau đớn. Dưới đây sẽ là những cách có thể giúp cho bệnh nhân ung thư thoải mái hơn. Các phương pháp để giảm nhẹ tác dụng phụ của điều trị ung thư.

Khi bạn cảm thấy các triệu chứng của bệnh ung thư hoặc tác dụng phụ của điều trị – đau, buồn nôn, mệt mỏi, lo lắng – bạn có thể muốn nhìn xa hơn các loại thuốc tiêu chuẩn để tìm giải pháp. Các liệu pháp bổ sung sẽ không điều trị hoặc chữa khỏi bệnh, nhưng nhiều trong số chúng có thể giúp bạn cảm thấy tốt hơn và hòa nhập an toàn vào sự chăm sóc của bạn. Trước khi bạn thử một trong các biện pháp sau, hãy chắc chắn nói chuyện với bác sĩ của bạn.

Yoga

Bài tập này, tập trung vào hơi thở, giãn cơ và tư thế, là một cách ít căng thẳng để di chuyển và cảm thấy tốt hơn. Một số người trong điều trị ung thư đã bắt đầu thực hành với một người hướng dẫn có kinh nghiệm đã bớt lo lắng và mệt mỏi và cảm thấy tốt hơn về tổng thể, các nhà nghiên cứu nhận thấy. Tuy nhiên, trước khi bạn thực hiện nó, hãy nhận lời giới thiệu từ bác sĩ và nói chuyện với giáo viên để đảm bảo bạn chọn đúng phong cách lớp học cho bạn.

Châm cứu

Liệu pháp này nhằm kiểm soát các triệu chứng bằng cách đặt kim rất mỏng vào các điểm cụ thể trên cơ thể bạn. Các nghiên cứu cho thấy nó có thể giúp bạn giảm buồn nôn và nôn khi hóa trị, nhưng không rõ nó hoạt động như thế nào đối với cơn đau và mệt mỏi liên quan đến ung thư. Nếu bạn thử nó, hãy tìm một chuyên gia châm cứu được cấp phép, được chứng nhận hoặc hỏi bác sĩ của bạn cho một lời khuyên.

Bấm huyệt

Liệu pháp này hơi giống như châm cứu, nhưng không có kim tiêm. Một vòng đeo tay đặc biệt kích thích một điểm ở bên trong cổ tay của bạn. Mặc dù các nhà khoa học không chắc nó hoạt động như thế nào, các nghiên cứu đã phát hiện ra rằng bấm huyệt có thể làm giảm buồn nôn, một triệu chứng phổ biến của bệnh ung thư và các phương pháp điều trị của nó, như xạ trị và hóa trị.

Mát xa

Một sự cọ xát từ một nhà trị liệu massage được cấp phép cho bạn cảm giác tốt hơn cộng với nó có thể làm giảm các triệu chứng như đau, mệt mỏi, lo lắng, buồn nôn và trầm cảm. Nó an toàn ngay cả đối với những người ở giai đoạn tiến triển của bệnh. Khi bạn đặt một cuộc hẹn, hãy cho nhà trị liệu biết rằng bạn bị ung thư. Anh ta có thể cung cấp một số tùy chọn sẽ làm việc tốt nhất cho tình trạng của bạn. Nếu bạn đang xạ trị, hãy nói với anh ấy để tránh những khu vực đó, cũng như bất kỳ vùng da nào bị đỏ hoặc sưng.

Tai Chi

Môn võ cổ xưa này của Trung Quốc tập trung vào chuyển động chậm, thiền và thở. Nó có thể giúp bạn cảm thấy tốt hơn về tổng thể, các nghiên cứu cho thấy, và nó cũng có thể làm giảm mệt mỏi do ung thư. Các nhà khoa học cũng nghĩ rằng nó có thể tăng cường hệ thống miễn dịch của bạn, có thể là chìa khóa trong việc chống lại ung thư, nhưng họ cần nhiều nghiên cứu hơn để biết chắc chắn.

Hương liệu

tinh dầu bạch đàn

Người ta đã sử dụng các loại tinh dầu như bạc hà và khuynh diệp làm phương thuốc tại nhà trong nhiều thế kỷ. Bạn có thể chà xát chúng trên da, hít chúng vào hoặc thêm một vài giọt vào nước tắm hoặc nén. Nếu bạn thử một trong những thực vật này, bạn có thể cảm thấy bớt lo lắng và chán nản và thậm chí ngủ ngon hơn. Cảnh giác với các phản ứng dị ứng trên da của bạn, và nếu bạn có một khối u nhạy cảm với estrogen, hãy tránh xa các sản phẩm từ hoa oải hương và cây trà.

Hình ảnh hướng dẫn

Kỹ thuật này khai thác sức mạnh của tâm trí của bạn. Chẳng hạn, nhắm mắt lại và tưởng tượng mình ở một nơi yêu thích, không đau đớn. Bạn có thể kết hợp nó với thư giãn cơ tiến bộ, trong đó bạn căng thẳng và giải phóng các bộ phận của cơ thể. Bạn có thể hướng dẫn bản thân hoặc làm việc với một nhà trị liệu (trực tiếp hoặc ghi lại) để được hướng dẫn. Một nghiên cứu cho thấy những người trong hóa trị liệu sử dụng các liệu pháp này ít đau đớn, mệt mỏi, buồn nôn, nôn mửa, lo lắng và trầm cảm

Hy vọng những hướng dẫn trên sẽ giúp cho bạn cảm thấy dễ chịu hơn và đạt được hiệu quả điều trị tốt.

Webmd.com

Bài viết Điều trị bổ sung ở bệnh nhân ung thư đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/dieu-tri-bo-sung-o-benh-nhan-ung-thu-70076/feed/ 0
Hóa trị bệnh ung thư và những tác dụng phụ https://benh.vn/hoa-tri-benh-ung-thu-va-nhung-tac-dung-phu-9197/ https://benh.vn/hoa-tri-benh-ung-thu-va-nhung-tac-dung-phu-9197/#respond Thu, 26 Sep 2019 22:03:03 +0000 http://benh2.vn/hoa-tri-benh-ung-thu-va-nhung-tac-dung-phu-9197/ Phương pháp hóa trị trở thành một phương thức không thể thiếu trong việc điều trị hầu hết các loại bệnh ung thư, đặc biệt những bệnh ung thư ở giai đoạn lan rộng và giai đoạn di căn.

Bài viết Hóa trị bệnh ung thư và những tác dụng phụ đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Phương pháp hóa trị trở thành một phương thức không thể thiếu trong việc điều trị hầu hết các loại bệnh ung thư, đặc biệt những bệnh ung thư ở giai đoạn lan rộng và giai đoạn di căn.

Với khởi đầu là các hóa chất mang tính độc cho tế bào. Ngày nay, mặc dù có sự bổ sung thuốc hoóc-môn, thuốc miễn dịch, thuốc điều trị nhắm trúng đích… nên dù tác động chủ yếu trên tế bào ung thư, các chất này cũng làm ảnh hưởng nhất định lên các tế bào lành của cơ thể, gây ra các tác động bất lợi hay còn gọi là tác dụng phụ. Hóa trị có rất nhiều tác dụng phụ nhưng thường gặp nhất trong điều trị là các nhóm sau:

tác dụng phụ của hóa trị ung thư

Bệnh nhân hóa trị ung thư (ảnh minh họa)

Giảm các dòng tế bào máu ngoại biên

Các thuốc chống ung thư có thể làm chết các tế bào máu ngoại biên: hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu; một dòng, hai dòng hay cả ba dòng, gây ra những bệnh lý tương ứng sau:

Thiếu máu: thường xảy ra sau nhiều đợt hóa trị. Trường hợp nặng phải điều trị bằng truyền hồng cầu lắng, nhẹ hơn có thể dùng thuốc kích thích tăng trưởng hồng cầu (epoetin alfa, bêta, darbepoetin alfa), sulfate sắt uống. Sử dụng thuốc pemetrexed phải dùng kèm với vitamin B và acid folic. Cần duy trì Hb của bệnh nhân ở mức 10 – 12g/dl.

Giảm bạch cầu, đặc biệt là giảm bạch cầu hạt: làm giảm khả năng đề kháng của cơ thể, dẫn đến dễ bị nhiễm trùng nặng, nguy hiểm tính mạng.

Giảm bạch cầu hạt độ IV (Neutrophile dưới 500/mm3) kèm sốt là một cấp cứu nội khoa cần nhập viện, cách ly bảo vệ, sử dụng kháng sinh mạnh, phổ rộng truyền TM như nhóm carbapenem (imipenem, meropenem), piperacillin-tazobactam, cefepime.

Ngoài ra, cần dùng thuốc kích thích tăng trưởng bạch cầu (filgrastim) cùng các biện pháp hỗ trợ khác giúp bệnh nhân nhanh chóng thoát khỏi tình trạng giảm bạch cầu hạt nguy hiểm (dưới 1.000/mm3). Các thuốc thường gây giảm bạch cầu hạt: nhóm taxane (docetaxel, phác đồ TAC), cytarabine, topotecan.

Cách phòng ngừa tác dụng phụ: nếu bệnh nhân được chỉ định các thuốc thường gây giảm bạch cầu hạt nói trên, bác sĩ cần đặc biệt chú ý. Sau mỗi đợt hóa trị, phải kiểm tra công thức máu trong khoảng thời gian 10 – 14 ngày để xác định mức độ giảm bạch cầu. Nhắc nhở bệnh nhân tái khám ngay khi có sốt trên 38,5 độ C hay lạnh run hoặc thấy khó chịu khác thường.

Nếu tình trạng này thường xuyên xảy ra, nên cân nhắc sử dụng thêm filgrastim hoặc giảm liều, đổi thuốc hay phác đồ khác cho bệnh nhân.

Giảm tiểu cầu: cũng thường xảy ra sau nhiều đợt hóa trị.

Buồn nôn và nôn ói

Các thuốc thường gặp gây nôn ói cao: (carmustin, cisplatin, cyclophosphamide > 1500 mg/m2); trung bình (doxorubicin, epirubicin, oxaliplatin, ifosfamide).

Vấn đề quan trọng là cần phòng ngừa trước khi xảy ra nôn vì khi đã nôn rồi thì khó kiểm soát triệu chứng.

Phòng ngừa: sử dụng trước, trong và sau hóa trị với các thuốc kháng receptor serotonin 5HT3 như nhóm setron (ondansetron, granisetron, palonosetron), benzamide (metoclopramide), corticosteroid (dexamethasone)…

Suy nhược, mệt mỏi

Rất thường gặp sau khi truyền thuốc hóa trị ung thư. Có thể làm bệnh nhân suy nhược, khó thở, chán ăn, hạn chế hoạt động thể lực. Ở những bệnh nhân trước đó có phẫu thuật hay xạ trị, tình trạng này có thể nặng hơn.

Thường liên quan đến các tình trạng thực thể của bệnh nhân như thiếu máu, nhiễm trùng, trầm cảm và đau đớn. Nên xác định có các tình trạng này hay không? Nếu có, cần điều trị thích hợp.

Rụng tóc

Trong quá trình hoá trị ung thư, người bệnh nên ăn nhiều rau hoa quả, ăn súp, cá và trứng, sữa chua, uống nước chanh, ngũ cốc nguyên hạt. Do hóa trị gây chán ăn nên các thực phẩm này dễ ăn và tránh bị đi ngoài. Có thể uống rượu vang để tăng cảm giác thèm ăn.

Cơ chế tác động của các loại thuốc chống ung thư là gây hại cho các tế bào có khả năng sinh sản, tăng trưởng nhanh (đặc trưng của tế bào ung thư). Do đó, nó cũng ảnh hưởng đến các tế bào có độ tăng trưởng tương đối nhanh của cơ thể, đó là tế bào biểu bì và phần phụ của da như nang lông, móng… làm rụng tóc (thường gặp nhất), rụng lông ở các phần khác nhau của cơ thể.

Rụng tóc rất ảnh hưởng về mặt tâm lý, nhất là đối với bệnh nhân nữ. Tuy nhiên, tác dụng phụ này có thể hồi phục sau khi kết thúc việc hóa trị. Việc tư vấn và trấn an cho bệnh nhân về tác dụng phụ này là cần thiết để bệnh nhân an tâm điều trị.

Các thuốc chống ung thư thường gây rụng tóc: cyclophosphamide, docetaxel, doxorubicin, epirubicin…

bệnh ung thư ở trẻ em

Tác dụng phụ gây rụng tóc của hóa trị ung thư (ảnh minh họa)

Viêm niêm mạc miệng

Tình trạng này thường gặp ở những bệnh nhân kết hợp điều trị hóa trị và xạ trị trong điều trị ung thư đầu, mặt, cổ hoặc do các thuốc như methotrexate, capecitabin, 5-fluorouracil, cisplatin, carboplatin…

Biểu hiện có thể từ nhẹ đến nặng, làm bệnh nhân đau đớn hạn chế ăn uống.

Điều trị: kết hợp điều trị giảm đau, giữ vệ sinh răng miệng, không để khô miệng, sử dụng thuốc kháng nấm (mycostatin, fluconazole), thuốc chống virút Herpes…

Trong quá trình hoá trị ung thư, người bệnh nên ăn nhiều rau hoa quả, ăn súp, cá và trứng, sữa chua, uống nước chanh, ngũ cốc nguyên hạt. Do hóa trị gây chán ăn nên các thực phẩm này dễ ăn và tránh bị đi ngoài. Có thể uống rượu vang để tăng cảm giác thèm ăn.

Độc tính trên thần kinh ngoại biên

Cảm giác từ nhẹ đến nặng gồm tê, bị châm chích, tê mất cảm giác hoàn toàn ở các đầu chi. Nếu không được điều trị đúng mức, có thể lan đến phần còn lại của các chi.

Thường gặp khi điều trị với các thuốc thuộc nhóm Vinca alkaloids (vincristine, vinblastine, vinorelbine), muối platin (cisplatin, carboplatin, oxaliplatin), nhóm taxane (paclitaxel, docetaxel). Oxaliplatin còn gây ra cảm giác đau tê, đặc biệt khi tiếp xúc với đồ vật lạnh, tình trạng này gặp trên 90% số bệnh nhân.

Hiện nay, chưa có thuốc nào được chứng minh làm giảm tác dụng phụ này. Vì vậy, nếu tác dụng phụ trở nên nặng, bệnh nhân không chấp nhận được, cần cân nhắc việc giảm liều hoặc đổi sang thuốc khác.

Độc tính trên tim

Nhóm fluoropyrimidine, nhóm anthracycline, trastuzumab.

Phòng ngừa: nếu có chỉ định sử dụng các thuốc này, cần hỏi kỹ tiền sử bệnh tim mạch, khám lâm sàng tim mạch, làm siêu âm tim trước điều trị cũng như theo dõi sát chức năng tim mạch trong quá trình điều trị. Trường hợp xảy ra biến cố tim mạch, tùy mức độ mà cân nhắc việc giảm liều, tạm ngưng hoặc ngưng hẳn các thuốc trên.

Bệnh ung thư đang có chiều hướng gia tăng trên thế giới cũng như tại Việt Nam. Ngoài các mô thức điều trị ung thư truyền thống (phẫu trị, xạ trị, hóa trị), các nhà khoa học vẫn đang đi sâu tìm kiếm, nghiên cứu các phương thức mới điều trị ung thư hiệu quả hơn.

Theo SKĐS

Bài viết Hóa trị bệnh ung thư và những tác dụng phụ đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/hoa-tri-benh-ung-thu-va-nhung-tac-dung-phu-9197/feed/ 0
Hiểu biết chung về ung thư dạ dày https://benh.vn/hieu-biet-chung-ve-ung-thu-da-day-2235/ https://benh.vn/hieu-biet-chung-ve-ung-thu-da-day-2235/#respond Thu, 25 Jul 2019 04:10:09 +0000 http://benh2.vn/cach-phat-hien-som-ung-thu-da-day-2235/ Các nguyên nhân gây ung thư dạ dày vẫn chưa được biết chính xác. Ở những người có tiền sử loét dạ dày và từng bị thiếu máu ác tính thì có nguy cơ cao bị ung thư dạ dày.

Bài viết Hiểu biết chung về ung thư dạ dày đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Ung thư là gì?

Ung thư là bệnh của các tế bào cơ thể. Bình thường các tế bào trong cơ thể phân chia theo trình tự nhất định. Tuy nhiên đôi khi vài tế bào phân chia bất thường và phát triển thành khối u. Khối u có thể là lành tính (không phải là ung thư) hoặc là ác tính (là ung thư).

Khối u ác tính gồm các tế bào ung thư. Nếu không được điều trị, các tế bào này sẽ xâm lấn và phá hủy các mô xung quanh. Các tế bào ung thư thường tách khỏi ung thư ban đầu và đến các cơ quan khác. Khi những tế bào này đến vị trí mới, chúng tiếp tục phát triển thành khối u, khối u này được gọi là di căn. Ung thư dạ dày hay đi theo đường hệ thống bạch mạch để đến các bộ phận khác của cơ thể.

Nguyên nhân gây ung thư dạ dày

Các nguyên nhân gây ung thư dạ dày vẫn chưa được biết chính xác. Ở những người có tiền sử loét dạ dày và từng bị thiếu máu ác tính thì có nguy cơ cao bị ung thư dạ dày.

ung thư da day

Hình ảnh ung thư dạ dày

Triệu chứng thường không đặc hiệu

Các triệu chứng của ung thư dạ dày thường là mơ hồ và không đặc hiệu. Hay gặp nhất là chứng khó tiêu, có thể kèm theo khó chịu, đau âm ỉ, chướng bụng, ợ hơi, buồn nôn, chán ăn. Những triệu chứng này dễ bị bỏ qua nhưng bạn phải đi khám nếu các triệu chứng này kéo dài hơn 2 tuần. Các biểu hiện khác có thể là: nôn, gầy sút, mệt mỏi, thiếu máu, đau bụng hoặc đi ngoài phân đen.

Để chẩn đoán bệnh cần làm gì?

  • Bác sĩ hỏi bệnh và khám bệnh kĩ càng.
  • Chụp phim Xquang dạ dày dùng thuốc cản quang.
  • Nội soi dạ dày bằng ống soi mềm, sinh thiết chẩn đoán và có thể chụp ảnh dạ dày qua ống nội soi.
  • Khi một người bệnh được chẩn đoán là ung thư dạ dày thì cần làm thêm một số xét nghiệm nữa để đánh giá sự phát triển của ung thư đến các cơ quan khác. Điều này giúp cho bác sĩ đưa ra cách điều trị tốt nhất. Đó là các xét nghiệm chụp cắt lớp vi tính và siêu âm.

Các phương pháp điều trị

Ung thư dạ dày có thể được điều trị bằng các phương pháp: phẫu thuật, hóa trị liệu và tia xạ.

Phẫu thuật

Phương pháp điều trị đầu tiên và chủ yếu đối với các ung thư dạ dày giai đoạn sớm là phẫu thuật: cắt bỏ một phần hay toàn bộ dạ dày. Sau 5 ngày bệnh nhân đã có thể uống và ăn trở lại. Sau phẫu thuật 10-14 ngày, bệnh nhân có thể ra viện.

Những trường hợp ung thư giai đoạn cuối có thể: Phẫu thuật tạm thời, nhằm lập lại lưu thông của đường tiêu hóa, kéo dài cuộc sống cho người bệnh.

Hóa chất trị liệu

Đây là phương pháp điều trị bằng các thuốc chống ung thư đặc biệt. Các thuốc này thường được dùng phối hợp với nhau trong một tuần, sau đó nghỉ thuốc 2 hoặc 3 tuần rồi lại dùng tiếp. Nếu ung thư ở giai đoạn sớm, hóa trị liệu dùng để hỗ trợ cho phẫu thuật, tia xạ hoặc cả hai, nhằm mục đích tiêu diệt các tế bào ung thư còn sót lại trong cơ thể để tránh tái phát ung thư dạ dày sau này.

Hóa trị liệu sẽ có một số tác dụng phụ nhưng các tác dụng phụ này là tạm thời và có thể làm giảm được.

Điều trị bằng tia xạ

Biện pháp này dùng các tia phóng xạ để diệt các tế bào ung thư. Các tia phóng xạ này được tính toán chính xác trên vị trí của ung thư để giảm tác hại đối với các mô lành. Trong ung thư dạ dày, điều trị bằng tia xạ sau phẫu thuật để tiêu diệt các tế bào ung thư còn sót lại. Điều trị bằng tia xạ có thể được dùng cùng với hóa chất trị liệu để làm nhỏ khối u và làm giảm các triệu chứng.

Nhật Bản là nước có tỉ lệ ung thư dạ dày cao trên thế giới, đã thành công trong chương trình phát hiện sớm để phẫu thuật có hiệu quả cao, đạt tới 80% số bệnh nhân sống sau 5 năm. Cả thế giới công nhận và áp dụng kĩ thuật đó. Việt Nam cũng là nước có tỉ lệ mắc cao, cần thiết phải hiểu biết để có sự quan tâm thích đáng tới bệnh ung thư dạ dày.

Chương trình Phòng chống bệnh ung thư Quốc gia – Bệnh viện K – Bộ Y tế

PGS.TS. Nguyễn Văn Hiếu

Bài viết Hiểu biết chung về ung thư dạ dày đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/hieu-biet-chung-ve-ung-thu-da-day-2235/feed/ 0