Benh.vn https://benh.vn Thông tin sức khỏe, bệnh, thuốc cho cộng đồng. Fri, 22 Mar 2024 05:56:52 +0000 vi hourly 1 https://wordpress.org/?v=6.3 https://benh.vn/wp-content/uploads/2021/04/cropped-logo-benh-vn_-1-32x32.jpg Benh.vn https://benh.vn 32 32 Ngộ độc Paracetamol – Nguyên nhân, chẩn đoán và cách điều trị https://benh.vn/ngo-doc-paracetamol-nguyen-nhan-chan-doan-va-cach-dieu-tri-82291/ https://benh.vn/ngo-doc-paracetamol-nguyen-nhan-chan-doan-va-cach-dieu-tri-82291/#respond Fri, 22 Mar 2024 05:56:21 +0000 https://benh.vn/?p=82291 Ngộ độc Paracetamol (hay còn gọi là Acetaminophen, N-acetyl-para-aminophenol; APAP) có thể gây ra viêm dạ dày ruột trong vài giờ và gây độc gan sau khi nuốt phải từ 1 đến 3 ngày. Mức độ gây độc gan cấp tính khi dùng liều duy nhất có thể được dự tính bởi nồng độ Paracetamol […]

Bài viết Ngộ độc Paracetamol – Nguyên nhân, chẩn đoán và cách điều trị đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Ngộ độc Paracetamol (hay còn gọi là Acetaminophen, N-acetyl-para-aminophenol; APAP) có thể gây ra viêm dạ dày ruột trong vài giờ và gây độc gan sau khi nuốt phải từ 1 đến 3 ngày. Mức độ gây độc gan cấp tính khi dùng liều duy nhất có thể được dự tính bởi nồng độ Paracetamol trong huyết thanh máu. Điều trị bằng N-acetylcysteine để ngăn ngừa hoặc giảm thiểu tổn thương gan.

Paracetamol (N-acetyl-para-aminophenol or APAP) là thành phần có mặt trong hàng trăm loại biệt dược, thuốc generic khác nhau bán trên thị trường mà không cần đơn của bác sỹ. Các sản phẩm chứa Paracetamol được bán ra không cần đơn thuốc. Các sản phẩm chứa Paracetamol bao gồm nhiều chế phẩm dành cho trẻ em và cả người lớn, dạng bào chế khác nhau có thể dưới dạng lỏng, viên, dạng nang và nhiều chế phẩm điều trị ho và cảm lạnh. Ngoài các thuốc không kê đơn, có một số chế phẩm kết hợp nhiều thành phần, trong đó có chứa Paracetamol cũng được lưu hành dạng thuốc kê đơn, do đó, ngộ độc và quá liều Paracetamol trở nên khá phổ biến.

Sinh lý bệnh của ngộ độc Paracetamol

Paracetamol chủ yếu được chuyển hóa trong gan theo con đường liên hợp với acid Glucoronic và Sulfat (85%). Một con đường khác là hình thành chất chuyển hóa trung gian N-acetyl benzoquinoneimin (NAPQI) dưới xúc tác của enzyme cytochrome P450 tại gan. Sau đó, Glutathione lưu trữ trong gan giải độc chất chuyển hóa này.

Khi bị ngộ độc Paracetamol cấp tính sẽ làm giảm lượng Glutathione lưu trừ trong gan. Kết quả là, NAPQI có thể tích tụ theo thời gian, gây hoại tử tế bào gan và có thể gây tổn thương các cơ quan khác như thận, tụy. Trên lý thuyết, bệnh gan do rượu hoặc suy dinh dưỡng có thể làm tăng nguy cơ ngộ độc gan. Tuy nhiên, ở bệnh nhân nghiện rượu sử dụng liều điều trị Paracetamol thì không có liên quan đến tổn thương gan.

ngo-doc-paracetamol

Ngộ độc Paracetamol cấp tính

Ngộ độc gan có thể xảy ra ở liều tổng ≥ 150 mg/kg trong vòng 24 giờ. Ví dụ với trẻ 10kg thì liều độc gan của Paracetamol là 1,500mg trong vòng 24h, nghĩa là trong vòng 24h sử dụng tổng liều lượng 1,500mg tương đương với 3 viên Paracetamol 500mg ở trẻ 10kg.

Paracetamol dạng truyền tĩnh mạch: Việc dùng Paracetamol đường tĩnh mạch trong bệnh viện, đối với bệnh nhân > 2 tuổi có liên quan đến nhiều báo cáo về việc sử dụng quá liều, bao gồm một vài chục trường hợp tử vong, một số ở trẻ em. Các trường hợp sai sót này chủ yếu gây ra do nhầm lẫn thuốc được định liều theo mg nhưng pha chế trong ml.

Các triệu chứng và dấu hiệu của ngộ độc Paracetamol

Ngộ độc mức độ nhẹ không gây triệu chứng, nếu có, các triệu chứng ngộ độc cấp tính acetaminophen thường nhẹ đến ≥ 48 giờ sau khi uống. 4 Triệu chứng xảy ra trong giai đoạn (xem bảng Các Giai đoạn Ngộ độc Acetaminophen Cấp tính), bao gồm chán ăn, buồn nôn, nôn, và đau bụng hạ sườn phải. Suy thận và viêm tụy có thể xảy ra, đôi khi không có suy gan. Sau > 5 ngày, tổn thương độc gan được giải quyết hoặc tiến triển thành suy đa tạng, có thể gây tử vong.

ngoc-doc-paracetamol-cap-tinh-12

Các Giai đoạn Ngộ độc Paracetamol Cấp tính

Chẩn đoán ngộ độc Paracetamol

Chẩn đoán ngộ độc Paracetamol dựa vào:

  • Nồng độ Paracetamo (Acetaminophen) trong huyết thanh
  • Đồ thị Rumack-Matthew

Nguy cơ và mức độ nghiêm trọng của độc tính trên gan do uống Paracetamol cấp tính có thể dự đoán được bằng lượng uống vào hoặc, chính xác hơn, là nồng độ Paracetamol trong huyết thanh. Nếu biết thời gian uống giai đoạn cấp tính, thì này được sử dụng để ước tính khả năng nhiễm độc gan; nếu thời điểm nuốt phải không xác định được, không thể sử dụng nomogram. Đối với uống liều duy nhất quá liều cấp tính loại Paracetamol truyền thống hoặc loại Paracetamol giải phóng nhanh (được hấp thụ từ 7 đến 8 phút hoặc nhanh hơn), các mức đo được ≥ 4 giờ sau khi uống được dựng lên đồ thị. Nồng độ ≤ 150 mcg/mL (≤ 990 micromol/L) và không có các triệu chứng ngộ độc cho thấy khả năng gây độc gan là rất khó xảy ra. Nồng độ cao hơn cho biết có khả năng gây độc cho gan. Đối với uống liều duy nhất quá liều cấp tính loại Paracetamol giải phóng chậm (có 2 nồng độ đỉnh huyết thanh cách nhau khoảng 4 giờ), nồng độ Paracetamol được đo ≥ 4 giờ sau khi uống và 4 giờ sau đó; nếu một trong hai nồng độ nằm trên đường gây độc của đồ thị Rumack-Matthew, thì cần phải điều trị.

Nếu không thể xác nhận thời điểm chính xác của một lần uống, thì trường hợp xấu nhất được giả định là xác định nguy cơ. Đó là, thời gian uống vào sớm nhất có thể được ước tính và sau đó được vẽ trên biểu đồ Rumack-Matthew. Ví dụ: nếu một bệnh nhân nói rằng đã dùng quá liều trong khoảng từ 6 giờ đến 9 giờ tối, thì 6 giờ chiều được dùng làm thời gian uống thuốc (trường hợp xấu nhất). Tương tự, nếu một đứa trẻ sống trong một ngôi nhà không có sản phẩm Paracetamol nhưng trong 24 giờ trước đó đến thăm một người họ hàng có sản phẩm như vậy, thì nồng độ Paracetamol được rút ra khi trình bày sẽ được hiểu là mức 24 giờ. Trong thực tế, các ước tính trong trường hợp xấu nhất thường khó thực hiện.

Đồ thị Rumack-Matthew đối với uống một liều cấp tính Paracetamol .

Đồ thị bán Logarit của nồng độ Paracetamol trong huyết thương theo thời gian. Lưu ý để sử dụngđồ thị này:

  • Các tọa độ thời gian đề cập đến thời gian sau lúc uống.
  • Nồng độ huyết thanh trước 4 h có thể không đại diện cho nồng độ đỉnh.
  • Biểu đồ chỉ nên được sử dụng để thể hiện mối liên hệ với trường hợp uống một lần duy nhất cấp tính.
  • đường thấp dưới đường ngộ động gan 25% được đưa vào để cho phép các lỗi có thể xảy ra trong xét nghiệm nồng độ Paracetamol huyết tương và thời gian ước tính từ khi uống quá liều.

Được chuyển thể từ Rumack BH, Matthew H: Ngộ độc Paracetamol và độc tính. Khoa nhi 55 (6): 871-876, 1975; sao chép được sự cho phép Khoa nhi.

Nếu ngộ độc đã xác nhận hoặc nghi ngờ mạnh mẽ hoặc nếu thời gian uống không rõ ràng hoặc không biết, cần làm thêm các xét nghiệm. Xét nghiệm chức năng gan được thực hiện, và trong trường hợp nghi ngờ ngộ độc nghiêm trọng, cần làm xét nghiệm PT. Aspartate aminotransferase (AST) và alanine aminotransferase (ALT) tương quan với giai đoạn ngộ độc (xem bảng Các Giai đoạn Ngộ độc Paracetamol Cấp tính). Mức AST > 1000 IU/L thường là do ngộ độc Paracetamol hơn là viêm gan mạn tính hoặc bệnh gan do rượu. Nếu ngộ độc nặng, bilirubin và INR có thể tăng.

Tăng nồng độ transaminase ở mức độ thấp (ví dụ, lên đến 2 hoặc 3 lần so với giới hạn trên của bình thường) có thể xảy ra ở người lớn dùng liều điều trị Paracetamol n trong vài ngày hoặc vài tuần. Sự tăng lên này là thoáng qua, thường tự hết hoặc giảm đi trong vòng vài ngày (ngay cả khi tiếp tục sử dụng Paracetamol ), thường không có triệu chứng lâm sàng, và không đáng kể.

Paracetamol /cysteine protein adducts là một chỉ số sinh học mới được phát triển và đưa ra thị trường như các chỉ số tổn thương độc gan do Paracetamol . Mặc dù các chỉ số thị sinh học có thể cho thấy có sự tiếp xúc với Paracetamol , nhưng không cho khẳng định được tổn thương độc gan do Paracetamol . Các chất chỉ điểm sinh học khác như microRNA, nhóm khả năng di động cao box-1 (HMGB-1) và keratin-18 đang được nghiên cứu nhưng không phải là công cụ chẩn đoán tiêu chuẩn.

Tiên lượng về ngộ độc Paracetamol

Với điều trị thích hợp, hiếm khi gây tử vong.

Các chỉ số tiên lượng xấu trong 24 đến 48 giờ bao gồm tất cả những điều sau đây:

  • pH < 7,3 sau khi hồi sức phù hợp
  • Chỉ số chuẩn hóa quốc tế (INR) > 3
  • creatinine huyết thanh > 2,6
  • Bệnh não gan giai đoạn III (lẫn lộn và lơ mơ) hoặc giai đoạn IV (sững sờ và hôn mê)
  • Hạ đường huyết
  • Giảm tiểu cầu

Ngộ độc cấp Paracetamol không dẫn đến xơ gan.

Điều trị ngộ độc Paracetamol

  • Uống hoặc truyền tĩnh mạch N-acetylcystein
  • Có thể dùng than hoạt tính

Có thể dùng than hoạt tính nếu Paracetamol có thể vẫn còn ở trong đường tiêu hoá.

N-Acetylcysteine là thuốc giải độc cho ngộ độc Paracetamol . Thuốc này là tiền chất của glutathione, làm giảm độc tính Paracetamol bằng cách tăng glutathione dự trữ ở gan và có thể thông qua các cơ chế khác. Nó giúp ngăn ngừa nhiễm độc gan bằng cách bất hoạt chất chuyển hóa Paracetamol độc hại NAPQI (N-acetyl-p-benzoquinone imine) trước khi nó có thể làm tổn thương tế bào gan. Tuy nhiên, nó không làm cứu được các tế bào gan đã bị tổn thương.

Đối với ngộ độc cấp, N-acetylcysteine được cho nếu có độc gan, dựa trên liều dùng Paracetamol hoặc nồng độ huyết thanh. Thuốc có hiệu quả nhất nếu được dùng trong vòng 8 giờ kể từ khi uống Paracetamol . Sau 24 giờ, lợi ích của thuốc giải độc là không rõ ràng, tuy nhiên vẫn nên dùng. Nếu không chắc chắn mức độ gây độc, -acetylcysteine nên được cho đến khi độc tính bị loại trừ.

N-Acetylcystein có hiệu quả tương đương giữa đường truyên tĩnh mạch và đường uống. Liệu pháp truyền tĩnh mach được dùng dưới dạng truyền liên tục. Liều nạp 150 mg/kg trong 200 mL dung dịch 5% D/W trong 15 phút tiếp theo là liều duy trì 50 mg/kg trong 500 mL dung dịch 5% D/W trong 4 giờ, sau đó 100 mg/kg trong 1000 mL dung dịch 5% D/W ưtrong 16 h. Đối với trẻ em, cần phải điều chỉnh liều lượng để giảm tổng thể lượng dịch đưa vào; nên tham khảo với trung tâm kiểm soát chất độc.

Liều uống của Nacetylcystein là 140 mg/kg. Liều này được theo sau bởi 17 liều bổ sung là 70 mg/kg mỗi 4 giờ. Acetylcysteine không dễ uống; nó được pha loãng với tỉ lệ 1: 4 trong nước giải khát có ga hoặc nước trái cây và có thể vẫn gây nôn. Nếu xảy ra tình trạng nôn, có thể sử dụng thuốc chống nôn; nếu nôn xảy ra trong vòng 1 giờ từ lúc uống, cần uống liều lặp lại. Tuy nhiên, nôn ói có thể kéo dài và có thể hạn chế sử dụng thuốc. Phản ứng dị ứng là bất thường nhưng đã xảy ra khi dùng đường uống và IV.

Điều trị suy gan là điều trị hỗ trợ. Bệnh nhân bị suy gan nặng có thể cần phải ghép gan.

Khi dùng quá liều lượng lớn Paracetamol , bệnh nhân uống > 50 gam Paracetamol có thể bị nhiễm toan chuyển hóa nghiêm trọng, hôn mê, hôn mê và tăng đường huyết trong vòng 4 giờ sau khi uống. Không rõ cơ chế chính xác. Các báo cáo trường hợp mô tả điều trị thành công với việc truyền N-acetylcysteine liên tục cho đến khi không phát hiện thấy Paracetamol trong huyết thanh. Điều trị thành công khi uống nhiều Paracetamol đã được báo cáo bằng thẩm tách máu ngắt quãng và thẩm tách máu tĩnh mạch liên tục. Nên tham khảo ý kiến của trung tâm kiểm soát chất độc hoặc bác sĩ chuyên khoa chất độc.

Những điểm chính

  • Do Paracetamol là phổ biến và ban đầu thường không triệu chứng, và có thể điều trị được khi dùng quá liều, nên xem xét ngộ độc ở tất cả các bệnh nhân có thể bị ngộ độc.
  • Sử dụng đồ thị Rumack-Matthew khi thời gian uống vào được biết trước để dự đoán nguy cơ gây độc gan dựa vào nồng độ Paracetamol trong huyết thanh.
  • Nếu có tình trạng độc gan, truyền tĩnh mạch hoặc uống N-acetylcysteine.
  • Nếu Paracetamol vẫn có thể còn ở đường tiêu hóa, cho than hoạt tính.
  • Nếu mức độ độc tính không chắc chắn, bắt đầu bằng truyên hoặc uống -acetylcysteine cho đến khi có thêm thông tin chắc chắn.

Triệu chứng ngộ độc Paracetamol mạn tính

Sử dụng quá mức mạn tính hoặc dùng quá liều lặp lại gây ra độc gan ở một số ít bệnh nhân. Thông thường, quá liều mạn tính không phải là do tự tổn thương, mà là kết quả của việc sử dụng liều cao không thích hợp để điều trị đau. Triệu chứng có thể vắng mặt hoặc có thể bao gồm bất kỳ các triệu chứng có thể xảy ra khi dùng thuốc quá liều.

Chẩn đoán ngộ độc Paracetamol mạn tính

  • Aspartate aminotransferase (AST), alanine aminotransferase (ALT), và huyết thanh acetaminophen mức độ

Không thể sử dụng đồ thị Rumack-Matthew, nhưng có thể ước tính tình trạng gây độc gan đáng kể dựa trên AST, ALT và nồng độ Paracetamol huyết thanh.

  • Nếu AST và ALT là bình thường (< 50 IU/L [0,83 microkat/L]) và nồng độ Paracetamol < 10 mcg/mL (< 66 micromol/L), độc trên gan rất khó xảy ra.
  • Nếu AST và ALT bình thường nhưng nồng độ Paracetamol ≥ 10 mcg/mL (> 66 micromol/L) có thể gây độc gan đáng kể; AST và ALT được đo lại sau 24 giờ. Nếu lặp lại kết quả AST và ALT bình thường, độc gan đáng kể sẽ không xảy ra; nếu nồng độ cao, có thể sẽ gây độc gan có ý nghĩa.
  • Nếu mức AST và ALT ban đầu cao, bất kể nồng độ Paracetamol , độc tính đáng kể trên gan được thừa nhận.

Điều trị ngộ độc Paracetamol mạn tính

  • Đôi khi N-acetylcystein

Vai trò của N-acetylcystein trong điều trị bệnh ngộ độc Paracetamol mạn tính hoặc có biểu hiện độc gan cấp tính là không rõ ràng. Về mặt lý thuyết, thuốc giải độc có thể có một số lợi ích nếu được dùng > 24 giờ sau khi uống nếu Paracetamol còn sót lại (chưa được chuyển hóa). Phương pháp tiếp cận sau chưa được chứng minh có hiệu quả nhưng có thể được sử dụng:

  • Nếu có thể gây độc gan (nếu mức AST và ALT là bình thường và nồng độ Paracetamol tăng lên ngay từ đầu), N-acetylcysteine uống liều đầu 140 mg/kg, sau đó là 70 mg/kg mỗi 4 giờ trong 24 giờ đầu. Nếu sau 24 giờ, mức AST và ALT bình thường, dừng uống N-acetylcystein; nếu cao, AST và ALT sẽ được kiểm tra lại hàng ngày và -acetylcysteine được tiếp tục cho đến khi về mức bình thường.
  • Nếu có khả năng có độc tính trên gan (đặc biệt nếu nồng độ AST và ALT ban đầu cao), thì cho uống một đợt đầy đủ -acetylcysteine (tức là, liều nạp như trên, sau đó 70 mg/kg, 4 giờ một lần cho 17 liều).

Các yếu tố tiên lượng cũng tương tự như trường hợp ngộ độc cấp tính Paracetamol .

Theo msdmanuals.com

Bài viết Ngộ độc Paracetamol – Nguyên nhân, chẩn đoán và cách điều trị đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/ngo-doc-paracetamol-nguyen-nhan-chan-doan-va-cach-dieu-tri-82291/feed/ 0
Khuyến cáo tăng nguy cơ Ung thư khi sử dụng Calcitonin kéo dài trong điều trị loãng xương https://benh.vn/khuyen-cao-tang-nguy-co-ung-thu-khi-su-dung-calcitonin-keo-dai-trong-dieu-tri-loang-xuong-3227/ https://benh.vn/khuyen-cao-tang-nguy-co-ung-thu-khi-su-dung-calcitonin-keo-dai-trong-dieu-tri-loang-xuong-3227/#respond Tue, 28 Aug 2018 20:00:23 +0000 http://benh2.vn/khuyen-cao-tang-nguy-co-ung-thu-khi-su-dung-calcitonin-keo-dai-trong-dieu-tri-loang-xuong-3227/ Sản phẩm Calcitonin được lưu hành ở 2 dạng bào chế chính là dạng tiêm và dạng xịt mũi. Thuốc được sử dụng để điều trị các rối loạn liên quan đến chuyển hóa xương như loãng xương ở phụ nữ sau mãn kinh, bệnh Paget xương, mất xương cấp tính do liệt cấp và tăng calci máu trong bệnh lý ung thư di căn xương. Tuy nhiên, dạng xịt mũi dùng trong điều trị loãng xương làm gia tăng nguy cơ Ung thư.

Bài viết Khuyến cáo tăng nguy cơ Ung thư khi sử dụng Calcitonin kéo dài trong điều trị loãng xương đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Calcitonin là hormon polypeptid được bài tiết ở các tế bào cận nang tuyến giáp, tác động chủ yếu lên xương, làm giảm nồng độ calci trong máu và ức chế quá trình hủy xương.

Vai trò của Calcitonin

Minh họa vai trò Calcitonin trong chuyển hóa Calci của cơ thể (ảnh minh họa)

Trên thị trường, các sản phẩm Calcitonin được lưu hành ở 2 dạng bào chế chính là dạng tiêm và dạng xịt mũi. Thuốc được sử dụng để điều trị các rối loạn liên quan đến chuyển hóa xương như loãng xương ở phụ nữ sau mãn kinh, bệnh Paget xương, mất xương cấp tính do liệt cấp và tăng calci máu trong bệnh lý ung thư di căn xương.

Ủy ban Châu âu về các sản phẩm y tế dùng cho người (Committee for Medicinal Products for Human Use – CHMP) đã tiến hành rà soát lại các dữ liệu thử nghiệm lâm sàng của calcitonin, kết quả cho thấy calcitonin làm tăng nguy cơ ung thư so với placebo, nguy cơ tuyệt đối trong các thử nghiệm là từ 0.7 đến 2.4%.

Kết luận của CHMP đưa ra là: việc sử dụng calcitonin kéo dài làm tăng nguy cơ ung thư, lợi ích của việc dùng calcitonin điều trị loãng xương là không vượt quá được những nguy cơ của thuốc. Do đó, ngày 19 tháng 7 năm 2012,  Ủy ban Châu âu về các sản phẩm y tế dùng cho người đã đưa ra khuyến cáo thu hồi tất cả các sản phẩm Calcitonin dạng xịt mũi – là dạng bào chế duy nhất của Calcitonin được cấp phép chỉ định điều trị loãng xương.

Một loại thuốc Calcitonin xịt mũi

Calcitonin vẫn được lưu hành ở dạng tiêm, truyền tĩnh mạch để điều trị ngắn hạn trong các trường hợp sau:

  • Bệnh Paget xương: chỉ sử dụng hạn chế ở các bệnh nhân không đáp ứng, hoặc không dung nạp với các điều trị thay thế khác. Khoảng thời gian dùng calcitonin nên được giới hạn là không quá 3 tháng. Có thể cho phép kéo dài đến 6 tháng trong một số trường hợp ngoại lệ đặc biệt
  • Ngăn ngừa mất xương cấp tính do liệt cấp trong thời gian không quá 4 tuần
  • Tăng calci máu ở bệnh nhân ung thư

Tại Việt Nam, Calcitonin dạng bào chế xịt mũi và tiêm đều được cấp phép chỉ định trong điều trị loãng xương. Hiện nay tuy chưa có quyết định chính thức từ Cục Quản lý Dược, liên quan đến tính an toàn của Calcitonin, Hội đồng Thuốc và Điều trị – Bệnh viện Bạch Mai thông báo cho tất cả bác sĩ ở các Viện, Trung tâm, Khoa, Phòng được biết về tăng nguy cơ ung thư khi sử dụng thuốc Calcitonin kéo dài.

Các bác sĩ nên cân nhắc việc kê đơn các sản phẩm thuốc chứa calcitonin đặc biệt là dạng bào chế xịt mũi để điều trị loãng xương, đồng thời cần tiến hành rà soát lại những bệnh nhân đang được điều trị loãng xương bằng Calcitonin xịt mũi và xem xét chuyển sang một chế độ điều trị khác phù hợp với hướng dẫn điều trị. Đối với các trường hợp khác có chỉ định calcitonin, thời gian điều trị nên được giới hạn trong khoảng thời gian ngắn nhất và ở mức liều thấp nhất có hiệu quả nhằm giảm thiểu việc tăng nguy cơ ung thư khi sử dụng calcitonin kéo dài.

Một số sản phẩm có chứa calcitonin lưu hành trên thị trường:

  • Dạng tiêm: Miacalcic 50UI, Rocalcic 100 UI, Cadotin 50UI, Skecalin 50UI
  • Dạng xịt mũi: Miacalcic 200UI, Genecalcin, Menocal, Rafacalcin

Benh.vn (Theo BV Bạch Mai)

Bài viết Khuyến cáo tăng nguy cơ Ung thư khi sử dụng Calcitonin kéo dài trong điều trị loãng xương đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/khuyen-cao-tang-nguy-co-ung-thu-khi-su-dung-calcitonin-keo-dai-trong-dieu-tri-loang-xuong-3227/feed/ 0
Lời khuyên của bác sĩ trước khi sử dụng thuốc https://benh.vn/loi-khuyen-cua-bac-si-truoc-khi-su-dung-thuoc-3143/ https://benh.vn/loi-khuyen-cua-bac-si-truoc-khi-su-dung-thuoc-3143/#respond Thu, 16 Aug 2018 03:27:38 +0000 http://benh2.vn/loi-khuyen-cua-bac-si-truoc-khi-su-dung-thuoc-3143/ Thuốc là những chất rất đặc biệt. Thuốc giúp chúng ta giảm đau nhức, thuốc dùng để trị cảm, cúm, nhiễm trùng, thuốc đôi khi cũng chỉ dùng để bồi bổ sức khỏe v.v….Nhưng sử dụng thuốc thế nào cho đúng là việc rất quan trọng, nhất là đối với người già và trẻ sơ sinh.

Bài viết Lời khuyên của bác sĩ trước khi sử dụng thuốc đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Thuốc là những chất rất đặc biệt. Thuốc giúp chúng ta giảm đau nhức, thuốc dùng để trị cảm, cúm, nhiễm trùng, thuốc đôi khi cũng chỉ dùng để bồi bổ sức khỏe v.v… Nhưng sử dụng thuốc thế nào cho đúng là việc rất quan trọng, nhất là đối với người già và trẻ sơ sinh.

Tại Canada, tuy chỉ chiếm có 12% dân số, nhưng giới cao niên đã tiêu thụ hàng năm từ 28% đến 40% số dược phẩm được kê toa. Chưa kể những loại được mua bán tự do trên thị trường. Dù là thuốc có toa hoặc không có toa, nếu sử dụng không đúng cách sẽ không những trị được bệnh mà còn ảnh hưởng không nhỏ đến sức khỏe của người dùng.

1. Để dùng thuốc đúng cách cần tuân thủ

Đúng thuốc: Trước khi uống thuốc bạn nên kiểm tra tên thuốc cũng như hạn sử dụng của thuốc trước khi uống. Thuốc cần phải được đựng trong chai lọ nguyên thủy (lọ của chính nó) để tránh nhầm lẩn với các thuốc khác.

Đúng người: Thuốc của ai thì người ấy dùng, lý do là bệnh trạng mỗi người mỗi khác nhau. Phân lượng của món thuốc và thời gian trị liệu được căn cứ trên thể trọng và tình trạng bệnh lý cá biệt của mổi bệnh nhân . Không nên đưa thuốc của mình cho người nào khác uống vì tưởng rằng bệnh của họ cũng giống như bệnh của mình.

Đúng lúc: Muốn được hiệu nghiệm, thuốc cần nên uống cho đúng lúc.

Đúng liều: Phải uống đúng liều bác sĩ đã ghi trong đơn.

Đúng cách: Thuốc phải được sử dụng đúng cách. Có thuốc phải nhai nhỏ, có thuốc dùng để ngậm dưới lưỡi hoặc có loại để hít, để xịt vào mũi, hay có loại  dùng để bôi ngoài da, để nhỏ vào mắt, thứ để dán như tem, hoặc có thứ để bơm hay để nhét v.v….

2. Lưu ý khi sử dụng thuốc không kê đơn

Các loại thuốc bán tự do, mua không cần có đơn được gọi là OTC (over the counter). Những loại thuốc này được sử dụng tự do để trị các bệnh thông thường như ho hen, cảm cúm, nhức đầu, tiêu chảy, bồi dưỡng sức khoẻ v.v…Tuy vậy, một vài loại thuốc nếu dùng không đúng cũng có thể có hại cho sức khoẻ. Chẳng hạn như một số thuốc nhỏ mũi có tính gây nghiện, các thuốc dùng để giảm đau nhức nhưng có hại cho dạ dày và có một số thuốc có thể ảnh hưởng đối với những người cáo huyết áp như thuốc trị nghẹt mũi (décongestionnant)

Các ký hiệu chỉ dẫn và cảnh báo cần lưu ý

Để giúp người tiêu thụ sử dụng thuốc OTC một cách an toàn, Ordre des Pharmaciens du Québec, Canada đã đề ra các ký hiệu (code médicament) chỉ dẫn và cảnh giác, gồm có 6 mẫu ký tự : A, H, X, B, D, E . Tùy theo từng loại thuốc, một hoặc nhiều mẩu tự vừa kể sẽ được ghi phía trên nhản giá tiền dán trên hộp thuốc . Các ký hiệu A, H, X có tính chỉ dẫn chung chung cho tất cả mọi người .

  • A: Gây buồn ngủ, tránh uống chung với rượu, hoặc với các thuốc an thần, nhất là lúc bạn phải lái xe .
  • H: Gây nghiện nếu uống thường xuyên.
  • X: Hãy coi chừng, nên tham khảo trước với các dược sĩ .

Các ký hiệu B, D, E chủ đích nhắm vào các đối tượng đang có vấn đề sức khỏe khá đặc biệt như :

  • B: Chống chỉ định (contre- indication), có hại nếu bạn đang bị bệnh cao máu, bị phì đại tiền liệt tuyến, bị bướu cổ (goitre), bị cường giáp trạng (hyperthyroidie), hoặc bạn đang uống thuốc trị trầm cảm (antidépresseurs) .
  • D: Có chứa chất aspirine nên không hợp (intolérance) nếu bạn đang bị chứng thống phong (goutte), loét dạ dày, suyễn, hoặc nếu bạn đang uống các loại thuốc kháng đông (anticoagulants) để làm loãng máu.
  • E: Không được uống nếu bạn đang bị bệnh tiểu đường, có thể có phản ứng phụ bất lợi.

Tại Quebec, Canada, bạn có thể nhờ dược sĩ lập cho một thẻ ký hiệu cá nhân, gọi là mã thuốc cá nhân có ghi mẫu tự thích hợp với tình trạng sức khoẻ của bạn để biết mà ngừa và tránh sử dụng những loại thuốc có cùng ký hiệu ghi trong thẻ.

Một số nước uống nên tránh uống kèm với thuốc

Nên uống thuốc với 1 ly nước nguội

Cách an toàn nhất và cũng đơn giản nhất là nên uống thuốc với nước nguội. Sữa và nước trái cây có thể tương tác một cách bất lợi với một số thuốc.

Sữa:

Nếu uống thuốc kháng sinh Tetracycline hoặc Cipro với sữa, chất calcium trong sữa sẽ kết hợp với một số chất trong thuốc để tạo ra một hỗn hợp không thể hấp thụ được. Các loại thuốc trị nấm như Griseofulvin, Ketoconazole (Nizoral) cũng nên tránh dùng chung với sữa hoặc với các thức ăn có sữa như fromage, yogurt…

Nước trái cây:

Tránh uống các loại nước trái cây có tính chua với Penicilline (Amoxicilline, Ampicilline) thuốc sẽ bị giảm tác dụng. Nước bưởi cũng không nên uống chung với các thuốc trị cao áp huyết (Adalat, Plendil , với các thuốc giảm cholesterol (Lipitor, Mevacor, Zocor) với thuốc trị lo âu mất ngủ hay suy nhược tinh thần (Valium, Halcion, Paxil, Desyrel, Anafranil).

Nước trà:

Nước trà cũng không nên uống chung với những thực phẩm chức năng có chứa chất sắt vì nó sẽ cho ra 1 hỗn hợp không thể hấp thụ được.

Rượu:

Nên tránh rượu, tránh uống beer chung với các loại thuốc an thần, các thuốc có Codéine hoặc các thuốc chống dị ứng thường được gọi là các loại antihistamines (kháng histamin). Rượu sẽ làm tăng tính ngầy ngật, buồn ngủ rất là nguy hiểm nếu bạn phải lái xe hay điều khiển máy móc.

3. Thời điểm nên uống thuốc tốt nhất

Uống buổi sáng hay buổi tối

Để tránh các phản ứng phụ, cũng như để có kết quả tốt, chúng ta nên tuân theo chỉ dẫn của bác sĩ và dược sĩ về cách dùng thuốc. Một vài loại thuốc trị cholesterol sẽ hữu hiệu hơn nếu được uống lúc ăn cơm chiều vì cholesterol thường được cơ thể sản xuất nhiều lúc về đêm. Các thuốc trị bệnh liên quan đến tuyến giáp trạng cũng như các loại thuốc cortisones nên uống vào buổi sáng để tôn trọng chu trình sinh học tự nhiên của cơ thể .

Uống lúc no hay lúc đói

Có thuốc sẽ bị giảm tác dụng nếu được uống lúc ăn hay lúc no bụng. Bụng trống hay bụng đói được quy định là 1 giờ trước bữa ăn hoặc là 2 giờ sau khi ăn xong. Một vài loại thuốc trị bệnh loãng xương (ostéoporose) như Actonel (risedronate sodium) nên được uống lúc bụng đói mới hiệu quả.

Nên uống Tetracycline ít nhất 2 giờ trước hoặc 2 giờ sau khi ăn. Pénicilline nên uống lúc bụng đói. Các loại thuốc làm giảm viêm sưng và chống đau nhức (Aspirine, Tylénol, Advil, Naproxen … ) có khuynh hướng làm ảnh hưởng dạ dày nên uống lúc no. Các thuốc làm dãn cơ và các supplément calcium cũng vậy nên được uống khi vừa ăn xong .

4. Phân loại thuốc theo thời gian (uống khi cần, uống liên tục, uống dài hạn)

Thuốc uống khi cần:

Các loại thuốc chỉ uống khi nào cần thiết như các thuốc trị tiêu chảy, thuốc trị bụng đầy hơi, giảm đau hoặc các loại thuốc ngủ.

Thuốc cần uống thường xuyên (mỗi ngày):

Ngược lại có những thuốc cần phải được uống thường xuyên mỗi ngày và trong 1 thời gian lâu dài theo lời dặn của bác sĩ ví dụ như thuốc trị cao

Benh.vn

Bài viết Lời khuyên của bác sĩ trước khi sử dụng thuốc đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/loi-khuyen-cua-bac-si-truoc-khi-su-dung-thuoc-3143/feed/ 0
Cảnh báo: Thuốc Darbepoetin alfa trị thiếu máu gây hoại tử thượng bì, nhiễm độc https://benh.vn/canh-bao-thuoc-darbepoetin-alfa-tri-thieu-mau-gay-hoai-tu-thuong-bi-nhiem-doc-9753/ https://benh.vn/canh-bao-thuoc-darbepoetin-alfa-tri-thieu-mau-gay-hoai-tu-thuong-bi-nhiem-doc-9753/#respond Thu, 12 Apr 2018 07:22:19 +0000 http://benh2.vn/canh-bao-thuoc-darbepoetin-alfa-tri-thieu-mau-gay-hoai-tu-thuong-bi-nhiem-doc-9753/ Để điều trị thiếu máu, các bác sĩ thường cho bệnh nhân sử dụng Darbepoetin alfa. Tuy nhiên mới đây các nhà khoa học phát hiện loại thuốc này có thể gây những phản ứng phụ nguy hiểm như phản ứng da trầm trọng, nhồi máu cơ tim, phù ngoại biên…

Bài viết Cảnh báo: Thuốc Darbepoetin alfa trị thiếu máu gây hoại tử thượng bì, nhiễm độc đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Để điều trị thiếu máu, các bác sĩ thường cho bệnh nhân sử dụng Darbepoetin alfa. Tuy nhiên mới đây các nhà khoa học phát hiện loại thuốc này có thể gây những phản ứng phụ nguy hiểm như phản ứng da trầm trọng, nhồi máu cơ tim, phù ngoại biên…

Khi nào thì sử dụng Darbepoetin alfa

Khi cơ thể bị thiếu máu, sự vận chuyển oxygen đến các mô, đặc biệt cơ tim giảm sút làm gia tăng gánh nặng cho tim mạch gây ra tình trạng nhịp tim nhanh, tăng huyết áp, suy tim, đột quỵ tim.

Đặc biệt, đối với người bệnh suy thận mạn tính hoặc đang truyền hóa chất điều trị ung thư thì thiếu máu càng dễ xảy ra có thể khiến bệnh nặng hơn và suy giảm chất lượng sống. Để khắc phục tình trạng thiếu máu này, người bệnh thường được dùng thuốc kích thích tăng trưởng hồng cầu darbepoetin alfa.

Darbepoetin alfa có tác dụng cải thiện tình trạng thiếu máu và giảm nhu cầu truyền máu. Darbepoetin alfa tương tự như erythropoietin (một chất tự nhiên trong cơ thể), hoạt động bằng cách truyền tín hiệu đến tủy xương để sản xuất nhiều hồng cầu hơn.

Darbepoetin alfa gây hoại tử thượng bì, nhiễm độc

Mới đây, y tế Canada đã cảnh báo một tác dụng phụ nghiêm trọng xảy ra khi người bệnh dùng Darbepoetin alfa, là tình trạng xuất hiện hội chứng Stevens-Johnson (SIS) và hoại tử thượng bì nhiễm độc hay hội chứng Lyell (TEN) có thể đe dọa tính mạng.

Cụ thể, người bệnh thường bắt đầu với các triệu chứng giống như cúm bao gồm sốt, mệt mỏi, đau cơ và khớp, tiếp theo là phát ban lan rộng, da bị đỏ và phồng rộp, chảy mủ ở miệng, mắt, mũi, cổ họng hoặc vùng sinh dục.  Các tác dụng phụ đã được cảnh báo của loại thuốc này bao gồm nhồi máu cơ tim, tăng huyết áp, phù ngoại biên…

Theo báo cáo, tính đến ngày 5/4/2017, có 11 trường hợp mắc SJS và 4 trường hợp mắc TEN đã được báo cáo trên phạm vi quốc tế đối với các bệnh nhân được điều trị thiếu máu bằng darbepoetin alfa.

Được biết, tại Canada các cơ quan y tế đã khuyến cáo các chuyên gia chăm sóc sức khỏe và bản thân người bệnh cần thông báo và ngưng ngay việc dùng thuốc darbepoetin alfa khi có bất kỳ phản ứng da nghiêm trọng xảy ra hoặc nghi ngờ triệu chứng của SJS/TEN. Ngoài ra, cần ngừng vĩnh viễn dùng thuốc này với các trường hợp đã được khẳng định darbepoetin alfa là nguyên nhân gây ra hội chứng Stevens-Johnson và hoại tử thượng bì nhiễm độc.

Benh.vn (Theo healthycanadians.gc.ca & suckhoedoisong.vn)

Bài viết Cảnh báo: Thuốc Darbepoetin alfa trị thiếu máu gây hoại tử thượng bì, nhiễm độc đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/canh-bao-thuoc-darbepoetin-alfa-tri-thieu-mau-gay-hoai-tu-thuong-bi-nhiem-doc-9753/feed/ 0
Thị trường dược phẩm có đến 30% lượng thuốc giả https://benh.vn/thi-truong-duoc-pham-co-den-30-luong-thuoc-gia-6144/ https://benh.vn/thi-truong-duoc-pham-co-den-30-luong-thuoc-gia-6144/#respond Tue, 04 Oct 2016 05:40:28 +0000 http://benh2.vn/thi-truong-duoc-pham-co-den-30-luong-thuoc-gia-6144/ Tổ chức Cảnh sát hình sự quốc tế (Interpol) mới đây đã tổ chức tổng kết 10 năm “tuyên chiến” với thuốc giả tại thủ đô Dublin, Ireland vào ngày 19 - 20/11.

Bài viết Thị trường dược phẩm có đến 30% lượng thuốc giả đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Tổ chức Cảnh sát hình sự quốc tế (Interpol) mới đây đã tổ chức tổng kết 10 năm “tuyên chiến” với thuốc giả tại thủ đô Dublin, Ireland vào ngày 19 – 20/11.

Theo đó, tại nhiều khu vực thuộc Đông Nam Á, châu Phi và Nam Mỹ, thuốc giả đang chiếm đến hơn 30% thị trường dược phẩm. Thậm chí ở một số quốc gia như Guinea, Nigeria, tỷ lệ này lên đến 60%.

Tờ Le Figaro dẫn báo cáo của Liên đoàn Công nghiệp dược phẩm quốc tế (IFPMA) cho biết, lợi nhuận từ thuốc giả cao hơn 10 – 25 lần so với ma túy. Cụ thể, khi bọn tội phạm bỏ ra 1.000 USD để sản xuất thuốc giả, sẽ mang lại lợi nhuận từ 200.000 – 500.000 USD. Cùng mức “đầu tư” như thế, buôn lậu ma túy và thuốc lá “chỉ” mang về lần lượt 20.000 USD và 43.000 USD.

Theo báo cáo gần đây của Viện Nghiên cứu và phòng chống thuốc giả Pháp (IRCAM), thị trường thuốc giả trên thế giới đang tăng trưởng với tốc độ chóng mặt, từ 26 tỉ euro/năm 2005 lên 55 tỉ euro/năm 2010, tương đương 10% thị trường dược phẩm chính thống.

(Theo Tin nóng)

Bài viết Thị trường dược phẩm có đến 30% lượng thuốc giả đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/thi-truong-duoc-pham-co-den-30-luong-thuoc-gia-6144/feed/ 0
Phát hiện 3 thuốc giảm đau phi pháp chứa hoạt chất nguy hiểm https://benh.vn/phat-hien-3-thuoc-giam-dau-phi-phap-chua-hoat-chat-nguy-hiem-5683/ https://benh.vn/phat-hien-3-thuoc-giam-dau-phi-phap-chua-hoat-chat-nguy-hiem-5683/#respond Thu, 18 Aug 2016 05:31:43 +0000 http://benh2.vn/phat-hien-3-thuoc-giam-dau-phi-phap-chua-hoat-chat-nguy-hiem-5683/ Cơ quan chức năng Singapore đã phát hiện 3 sản phẩm giảm đau bất hợp pháp từ nước ngoài có chứa những thành phần không đươc công bố là những hoạt chất thuốc Tây y mạnh. Những sản phẩm này là Joint-Soft, Ke Bi Gu Tai Jiao Nang (克痹骨泰胶囊) và Pil Raja Urat Asli. Chúng được đưa vào Singapore qua đường xách tay và qua một cửa hàng bán lẻ trên mạng.

Bài viết Phát hiện 3 thuốc giảm đau phi pháp chứa hoạt chất nguy hiểm đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Cơ quan chức năng Singapore đã phát hiện 3 sản phẩm giảm đau bất hợp pháp từ nước ngoài có chứa những thành phần không đươc công bố là những hoạt chất thuốc Tây y mạnh. Những sản phẩm này là Joint-Soft, Ke Bi Gu Tai Jiao Nang (克痹骨泰胶囊) và Pil Raja Urat Asli. Chúng được đưa vào Singapore qua đường xách tay và qua một cửa hàng bán lẻ trên mạng.

Tác dụng phụ trên bệnh nhân lớn tuổi

Cơ quan y tế Singapore (HSA) cho biết đã nhận được 3 báo cáo về tác dụng phụ trên các bệnh nhân ở độ tuổi 50 và 60.

Một bệnh nhân ở độ tuổi 60 sử dụng Joint-Soft để giảm đau khớp đã bị xuất huyết phải nhập viện. Một bệnh nhân khác ở độ tuổi 50 bị tăng cân và bệnh tiểu đường nặng lên sau khi sử dụng sản phẩm Ke Bi Gu Tai Jiao Nang để điều trị đau khớp.

Joint-Soft, Ke Bi Gu Tai Jiao Nang và Pil Raja Urat Asli là ba loại thuốc giảm đau phi pháp, độc hại.

Bệnh nhân thứ 3 ở tuổi 60 bị tăng hơn 8kg sau khi sử dụng Pil Raja Urat Asli để giảm đau và tăng cường sức khỏe.

Những sản phẩm này không có sẵn tại chỗ. Chúng là những sản phẩm bất hợp pháp không rõ nguồn gốc, thường được sản xuất trong điều kiện kém, không được kiểm soát về chất lượng và hàm lượng có thể khác biệt đáng kể giữa các lô.

Thành phần gây tác dụng phụ

Kết quả kiểm nghiệm của HAS cho thấy sự có mặt của những hoạt chất corticoid mạnh là dexamethasone và prednisone tương ứng trong Joint-Soft và Ke Bi Gu Tai Jiao Nang. Những hoạt chất này thường được kê đơn để điều trị các bệnh viêm và chỉ nên dùng dưới sự theo dõi nghiêm ngặt của bác sĩ.

Sử dụng tùy tiện dài ngày corticoid uống có thể làm tăng đường huyết dẫn tới bệnh tiểu đường, cao huyết áp, đục thủy tinh thể và tăng nguy cơ nhiễm trùng.

Những thuốc này cũng có thể dẫn đến hội chứng Cushing – một tình trạng đặc trưng bởi mặt tròn “như mặt trăng” và thân hình béo phì trong khi chân tay gầy guộc.

Ngoài corticoid, hai thuốc giảm đau mạnh khác là piroxicam và indomethacin, cũng đã được phát hiện trong những sản phẩm này. Những hoạt chất thuốc Tây y này có thể gây chảy máu dạ dày nghiêm trọng, cũng như những tai biến tim mạch như đau tim và đột quị khi sử dụng trong thời gian dài.

Benh.vn(Theo Dân trí/Asiaone)

Bài viết Phát hiện 3 thuốc giảm đau phi pháp chứa hoạt chất nguy hiểm đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/phat-hien-3-thuoc-giam-dau-phi-phap-chua-hoat-chat-nguy-hiem-5683/feed/ 0