Benh.vn https://benh.vn Thông tin sức khỏe, bệnh, thuốc cho cộng đồng. Tue, 26 Feb 2019 08:28:02 +0000 vi hourly 1 https://wordpress.org/?v=6.3 https://benh.vn/wp-content/uploads/2021/04/cropped-logo-benh-vn_-1-32x32.jpg Benh.vn https://benh.vn 32 32 Gợi ý biểu hiện, triệu chứng để chẩn đoán lao ngoài phổi thường gặp ở người nhiễm HIV/AIDS https://benh.vn/goi-y-bieu-hien-trieu-chung-de-chan-doan-lao-ngoai-phoi-thuong-gap-o-nguoi-nhiem-hiv-aids-3556/ https://benh.vn/goi-y-bieu-hien-trieu-chung-de-chan-doan-lao-ngoai-phoi-thuong-gap-o-nguoi-nhiem-hiv-aids-3556/#respond Thu, 15 Nov 2018 09:38:34 +0000 http://benh2.vn/goi-y-bieu-hien-trieu-chung-de-chan-doan-lao-ngoai-phoi-thuong-gap-o-nguoi-nhiem-hiv-aids-3556/ Biểu hiện triệu chứng để chẩn đoán lao ngoài phổi thường gặp ở người nhiễm HIV/AIDS

Bài viết Gợi ý biểu hiện, triệu chứng để chẩn đoán lao ngoài phổi thường gặp ở người nhiễm HIV/AIDS đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
LAO HẠCH (NGOẠI VI)

Gợi ý chẩn đoán lao:

  • Kích thước ≥2 cm
  • Không đối xứng
  • Sưng không đau
  • Chắc/mềm/có lỗ dò
  • Vị trí cổ, khu trú
  • Sụt cân, ra mồ hôi đêm, sốt

Gợi ý loại trừ lao:

  • Đối xứng (có lẽ là lymphoma hay bệnh hạch liên quan HIV)
  • Đau, viêm, có mủ (vi khuẩn hay nấm)
  • Vị trí ngoài cổ

Xét nghiệm thiết yếu

  • Soi đờm nếu ho
  • Chọc hút xét nghiệm Tế bào và AFB

Xử trí ngay

  • Chọc hút chẩn đoán tế bào học và xét nghiệm AFB
  • Sinh thiết hạch nếu cần

TRÀN DỊCH MÀNG PHỔI

Gợi ý chẩn đoán lao:

  • Tràn dịch một bên
  • Dịch trong, vàng chanh

Gợi ý loại trừ lao:

  • Tràn dịch 2 bên (có thể là suy tim hay viêm phổi)
  • Lâm sàng của ung thư
  • Dịch đục / có mủ (có lẽ là mủ màng phổi)
  • Dịch đỏ máu

Xét nghiệm thiết yếu

  • Xquang phổi
  • Soi đờm tìm AFB nếu ho
  • Chọc hút và xem xét dịch (sinh hoá, tế bào)
  • Sinh thiết màng phổi, soi màng phổi (nếu cần)

Xử trí ngay

  • Lao: Bắt đầu điều trị lao
  • Chưa chẩn đoán lao
    • Tìm nguyên nhân khác
    • Dịch vàng chanh, sau 7 ngày không có chẩn đoán khác. Điều trị như lao.

LAO LAN TỎA

Gợi ý chẩn đoán lao:

  • Sụt cân, sốt và ho
  • Bất thường phim phổi (có thể có lao kê)
  • Gan lách to
  • Đổ mồ hôi đêm
  • Thiếu máu

Gợi ý loại trừ lao:

  • Xem xét Salmonella, phế cầu, sốt rét, Cryptoccocus
  • Sốt có rét run
  • Thở nhanh (thở trên 30 lần/phút)
  • Tiêu chảy nặng
  • Máu trong phân

Xét nghiệm thiết yếu

  • Xquang phổi
  • Phết máu sốt rét
  • Soi đờm tìm AFB
  • Cấy máu, công thức máu, và KN cryptococus

Xử trí ngay

  • Lao: Bắt đầu điều trị lao (+ kháng sinh nếu rất nặng)
  • Chưa chẩn đoán lao
    • Khảo sát thêm các nguyên nhân khác
    • Bắt đầu điều trị lao và kháng sinh nếu người bệnh rất nặng (“bao vây”)

TRÀN DỊCH MÀNG NGOÀI TIM

Gợi ý chẩn đoán lao:

  • Sụt cân, ra mồ hôi đêm, sốt
  • Bằng chứng lao ở nơi khác
  • Hai phế trường sáng (có thểcó tràn dịch 2 bên), bóng tim to đối xứng

Gợi ý loại trừ lao:

  • Các đường mờ phế huyết quản hay bóng tim không đối xứng (có thể do suy tim)
  • Huyết áp tăng
  • Điện tim gợi ý nguyên nhân khác của tim to (tăng huyết áp, bệnh mạch vành, van tim, cơ tim, …)
  • Sốt có rét run (viêm màng ngoài tim vi khuẩn Gr(-)

Xét nghiệm thiết yếu

  • X quang ngực
  • Soi đờm tìm AFB nếu ho
  • Điện tim (nếu không có siêu âm)
  • Siêu âm tim, màng tim (lí tưởng)

Xử trí ngay

Lao: Bắt đầu điều trị lao

  • Chuyển viện để hút dịch cấp cứu nếu rất khó thở

Chưa chẩn đoán lao

  • Tìm nguyên nhân khác
  • Nếu siêu âm xác nhận tràn dịch màng ngoài tim và không có chẩn đoán khác trong vòng 7 ngày
  • Điều trị như lao.

VIÊM MÀNG NÃO LAO

Gợi ý chẩn đoán lao:

  • Sụt cân, ra mồ hôi đêm, sốt
  • Dịch não tủy trong với protein cao, glucose thấp và tế bào lympho
  • KN Cryptoccocus / mực tàu / cấy nấm (-) ở dịch não tủy
  • Bằng chứng lao ở nơi khác

Gợi ý loại trừ lao:

  • Dịch não tủy đục hay có bạch cầu trung tính trên kính hiển vi (có lẽ là viêm màng não mủ)
  • KN Cryptoccocus (+)
  • Khởi phát nhanh
  • Áp lực dịch não tủy cao (có thể là cryptococcus)

Xét nghiệm thiết yếu

  • Chọc dò tủy sống
  • Soi hiển vi (nhuộm gram và AFB) / protein / glucose dịch não tủy
  • XN KN và nhuộm cryptoccoccus
  • Soi đờm tìm AFB nếu ho

Xử trí ngay

Lao: Nhập viện và điều trị lao

Không phải lao

  • Điều trị cryptococcus nếu XN cryptococcus(+) hay không có chẩn đoán khác.

Benh.vn

Bài viết Gợi ý biểu hiện, triệu chứng để chẩn đoán lao ngoài phổi thường gặp ở người nhiễm HIV/AIDS đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/goi-y-bieu-hien-trieu-chung-de-chan-doan-lao-ngoai-phoi-thuong-gap-o-nguoi-nhiem-hiv-aids-3556/feed/ 0
Lao ruột https://benh.vn/lao-ruot-3015/ https://benh.vn/lao-ruot-3015/#respond Wed, 04 Apr 2018 04:25:22 +0000 http://benh2.vn/lao-ruot-3015/ Lao ruột là một bệnh nhiễm khuẩn đường ruột rất phổ biến, đặc biệt là ở các nước đang phát triển và có thể gây ra nhiều triệu chứng khác nhau. Lao ruột là bệnh truyền nhiễm và cần có sự kiểm soát y tế chặt chẽ. Khi bị lao ruột, nhiễm trùng xảy ra tại hạch bạch huyết và tại ruột.

Bài viết Lao ruột đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Lao ruột là một bệnh nhiễm khuẩn đường ruột rất phổ biến, đặc biệt là ở các nước đang phát triển và có thể gây ra nhiều triệu chứng khác nhau. Lao ruột là bệnh truyền nhiễm và cần có sự kiểm soát y tế chặt chẽ. Khi bị lao ruột, nhiễm trùng xảy ra tại hạch bạch huyết và tại ruột.

Đại cương

Lao ruột thường gặp là lao thứ phát sau lao phổi, lao thực quản, lao họng hầu lao màng bụng.

Lao ruột tiên phát chỉ xảy ra khi vi khuẩn lao xâm nhập cơ thể bằng đường tiêu hoá được khu trú ở ngay ruột, sau đó vi khuẩn lao mới xâm nhập sang các cơ quan khác (ít gặp).

Đường xâm nhập của vi khuẩn lao đến ruột:

– Chủ yếu bằng đường tiêu hoá: do nuốt phải đờm, dãi, chất nhầy có chứa vi khuẩn lao.

– Các đường khác:

+ Đường máu, đường bạch mạch, đường mật.

+ Do tiếp giáp: lao màng bụng…

+ Tổn thương giải phẫu bệnh lao ruột

– Đại thể:

+ Viêm loét có nhiều ổ, ổ loét tạo nên do sự phá huỷ của chất bã đậu của các hạt lao, củ lao (thường gặp lao ruột non).

+ U lao (thường khu trú ở đoạn hồi manh tràng)

+ Hẹp ruột (thường gặp ở đoạn cuối của hồi manh tràng)

– Vi thể: thấy các nang lao

Triệu chứng

Triệu chứng lâm sàng

1. Các triệu chứng thời kỳ khởi phát:

a. Toàn thân:

– Gầy nhanh, xanh xao

– Mệt mỏi, sốt về chiều, ra mồ hôi trộm.

b. Triệu chứng về tiêu hoá:

– Đi ngoài phân lỏng ngày 2-3 lần, phân sền sệt, thối. Đi lỏng kéo dài, dùng các thuốc cầm ỉa không có tác dụng. Có thể xen kẽ ỉa lỏng với táo bón, có khi khỏi vài ngày lại tái phát.

– Đau bụng: đau bụng âm ỉ, không có vị trí cố định, khi đau bụng thường mót đi ngoài,đi ngoài được thì dịu đau. Đau bụng thường có sôi bụng kèm theo.

2. Các triệu chứng thời kỳ toàn phát:

Thời kỳ bệnh toàn phát biểu hiện triệu chứng khác nhau tùy theo thể bệnh:

a. Thể loét tiểu tràng, đại tràng:

– Bệnh nhân đau bụng nhiều, sốt cao, ỉa lỏng kéo dài.

– Bụng hơi to, có nhiều hơi, sờ bụng không thấy gì đặc biệt.

– Phân loãng, mùi hôi thối, màu vàng, có lẫn mủ, nhầy và ít máu.

– Suy kiệt nhanh, xanh xao, biếng ăn. Có bệnh nhân sợ ăn vì ăn vào thì lại đau bụng, ỉa lỏng.

b. Thể to – hồi manh tràng:

– Bệnh nhân hết ỉa lỏng lại ỉa táo, phân lẫn máu nhầy mủ, không bao giờ phân bình thường.

– Nôn mửa và đau bụng.

– Khám hố chậu phải thấy u mềm, ấn đau di động ít.

c. Thể hẹp ruột:

– Sau khi ăn thấy đau bụng tăng lên .

– Đồng thời bụng nổi lên các u cục và có dấu hiệu rắn bò.

– Sau 10-15 phút nghe có tiếng hơi di động trong ruột và cảm giác hơi đi qua chỗ hẹp, có dấu hiệu Koenig.

– Khám bụng ngoài cơn đau không thấy dấu hiệu gì.

Triệu chứng xét nghiệm

1. Xét nghiệm máu:

– Bạch cầu lim pho tăng cao.

– Tốc độ lắng máu tăng.

2. Các xét nghiệm khác:

– Phản ứng Mantoux dương tính mạnh.

– Tìm trực khuẩn lao trong phân: chỉ có ý nghĩa là lao ruột khi thấy trực khuẩn lao trong phân, nhưng không thấy trực khuẩn lao trong đờm.

– X quang: chụp transit ruột (có uống geobarin), chụp khung đại tràng có cản quang, có hình ảnh:

+ Đại tràng có hình không đều: chỗ to, chỗ nhỏ.

+ Vùng hồi – manh – đại tràng: ngấm thuốc không đều hoặc có hình đọng thuốc nhỏ.

+ Các ổ loét ở ruột non: là các hình đọng thuốc, cố định, tròn hoặc hình bầu dục

+ Hình tiểu tràng biến dạng chỗ to, nhỏ (hình ống đàn)

– Nội soi bằng ống mềm có thể thấy:

+ Các hạt lao như những hạt kê màu trắng rải rác trên niêm mạc.

+ Những ổ loét nông, bờ mỏng, màu tím bầm, có thể có chảy máu ở bờ hoặc đáy ổ loét.

+ Hoặc một khối u, mặt không đều, thâm nhiễm hết vùng manh tràng (thường làm hẹp nhiều ở lòng manh tràng, không thể đưa ống soi qua được).

Kết hợp trong khi soi, sinh thiết những nơi có bệnh tích nghi ngờ tổn thương lao, để xác định bằng mô bệnh học.

Chẩn đoán

Chẩn đoán xác định

Dựa vào các hội chứng sau:

1. Hội chứng tổn thương ruột:

– Lâm sàng:

+ Đau bụng, chướng hơi, có dấu hiệu Koenig.

+ Biếng ăn, gầy sút, xanh xao.

+ Ỉa lỏng kéo dài, phân có nhầy, máu, mủ.

– Xét nghiệm:

+ X quang, ruột: ruột non có chỗ to, chỗ hẹp, đại tràng có thành dày cứng, nham nhở…

+ Soi và sinh thiết ruột thấy tổn thương lao ở thành ruột

2. Hội chứng nhiễm lao:

– Lâm sàng: Sốt về chiều, ra mồ hôi trộm, mệt mỏi.

– Xét nghiệm:

+ Máu: Lympho tăng, máu lắng tăng.

+ Mantoux (+) rõ rệt.

+ Tìm thấy trực khuẩn lao trong phân …

Chẩn đoán phân biệt

Cần chẩn đoán phân biệt với một số bệnh sau:

1. Một số bệnh gây ỉa chảy:

– Nhiễm khuẩn (ví dụ: Salmonella)

– Ung thư manh tràng.

– Bệnh Crohn.

2. Các bệnh có khối u ở hố chậu phải dễ nhầm với lao manh tràng

– U amíp

– Áp xe ruột thừa.

Biến chứng

– Tắc ruột: Tỉ lệ tắc ruột do mắc lao chiếm vào khoảng 20-40%. Đây là hậu quả phổ biến nhất của căn bệnh này, và chỉ xảy ra ở thể lao cấp tính.

– Viêm phúc mạc: Hiện tượng này là kết quả của hiện tượng lao tới thủng ruột và hoại tử hạch mạc theo. Viêm phúc mạc chiếm 9% tỉ lệ biến chứng do lao. Trên thực tế, viêm phục mạc là biến chứng phổ biến nhất của chứng viêm ruột thừa chứ không phải lao, và thường các triệu chứng rất âm ỉ như với thể lao mãn tính. Khi phị viêm phúc mạc, phẫu thuật là biện pháp cứu vãn duy nhất.

– Xuất huyết tiêu hóa: Đôi khi lao gây nên các chứng viêm và hoại tử mạch máu ở mạc treo. Khoảng 30% các cơ lão sẽ biến chứng xuất huyết, trong đó có 14% gây thiếu máu nặng, có thể đột tử nếu không chữa trị kịp thời.

– Rò lao: Ổ viêm của lao rò mủ và dịch tiêu hóa sang các cơ quan lân cận như bàng quang, âm đạo và vào ống tá tràng, đại tràng.

– Kém hấp thu: Lao mãn tính thường gây tình trạng ruột ít co bóp, khiến cho thức ăn dễ ứ động và không hấp thu. Có ca lao gây ra loét đường ruột, dịch mật tràn lan trong tá tràng. Người bệnh sẽ thấy ăn không tiêu, buồn nôn là vì vậy.

– Suy kiệt: tình trạng này là hệ quả của tất cả các tình trạng trên, người bệnh sẽ mệt mỏi cả ngày, ăn mà không hấp thu được, từ đó gây nên suy dinh dưỡng và kiệt sức. Các trường hợp không được chữa trị kịp thời có thể tử vong.

Điều trị

Khác với các căn bệnh về tiêu hóa khác, lao ruột có quy trình điều trị rất riêng biệt, tuân thủ theo Quy trình quốc gia do Bộ y tế ban hành. Người bệnh sẽ phải thực hiện chữa trị theo quy trình chống lao quốc gia để chắc chắn có thể triệt tiêu bệnh. Dưới đây là một số các quy tắc trong chu trình điều trị lao ruột mà bạn nên biết.

– Phối hợp các thuốc chống lao: Chủng lao gây lao ruột về căn bản chính là chủng gây lao phổi, lao hạch bạch huyết ở người. Dù biểu biểu có khác nhau, nhưng bản chất bệnh vẫn không thay đổi. Vì vậy muốn thực hiện chữa lao phải chắc chắn về việc sử dụng các thuốc diệt khuẩn, kìm khuẩn. Ở đây, thông thường phác đồ điều trị sẽ gồm ít nhất 3 loại thuốc để trị bệnh và 2 loại để điều trị.

Bên cạnh đó, người bệnh cần tuân thủ việc sử dụng thuốc chính xác về liều lượng, và đều đặn, dứt điểm theo chỉ dẫn của bác sĩ. Thông thường lao là căn bệnh rất dai dẳng, cần điều trị liên tục trong nhiều tháng vì vậy việc điều trị không triệt để sẽ rất dễ khiến bệnh tái phát.

Các dòng thuốc chống lao thiết yếu hàng I (Isoniazid (H), Rifampicin (R), Pyrazinamid (Z), Streptomycin (S) và Ethambutol (E)

Phác đồ II: 2SHRZE/1HRZE/5H­­3 R3 E3
Phác đồ III: 2HRZE/4HR hoặc 2HRZ/4HR

Khác với các bệnh tiêu hóa khác như viêm ruột thừa, dạ dày hay tụy, những người điều trị lao ruột thường được cấp thuốc miễn phí, vì vậy người bệnh không cần quá lo lắng về chi phí điều trị.

– Phải xác định mục tiêu điều trị đúng phác đồ quốc gia: Trên thực tế, Việt Nam và thế giới đã từng chứng kiến những đại dịch lao khủng khiếp, vì vậy lao được cho là một bệnh vô cùng nguy hiểm, cần điều trị cách ly để tránh lấy nhiễm. Đối với lao ruột cũng vậy, bác sĩ và y tá cần xác định tập huấn kĩ lưỡng theo Chương trình chống lao quốc gia để chắc chắn giới hạn được phạm vi bệnh. Ngoài ra việc điều trị cũng cần thống nhất theo phác đồ chuẩn, thường xuyên theo dõi và kiểm tra tình hình bệnh nhân.

Người bệnh cần được đánh giá trước khi sử dụng thuốc để tránh các tác dụng phụ, ngoài ra bác sĩ cũng cần xét nghiệm các mẫu nước bọt, đờm để theo dõi bệnh.

Thông thường liệu trình lao kéo dài khoàng 6-7 tháng, nhưng từ tháng thứ 5 điều trị mà kết quả đờm của người bệnh âm tính 3 lần với khuẩn lao thì người bệnh sẽ được chẩn đoán dứt bệnh cơ bản. Tuy nhiên với nhiều trường hợp, người bệnh vẫn cần các kiểm tra liên quan và theo dõi thêm vài tháng nữa để xác định chính xác và tránh tái phát bệnh.

Tuy nhiên, phòng hơn tránh, lời khuyên từ các bác sĩ đó là bạn phải luôn giữ một chế độ sinh hoạt, làm việc điều độ và hợp lý, đồng thời sẵn sàng thăm khám sức khỏe đầy đủ để có thể hạn chế tối đa nguy cơ bệnh.

Benh.vn

Bài viết Lao ruột đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/lao-ruot-3015/feed/ 0
Chẩn đoán bệnh lao phổi https://benh.vn/chan-doan-benh-lao-phoi-2418/ https://benh.vn/chan-doan-benh-lao-phoi-2418/#respond Wed, 20 Dec 2017 04:13:41 +0000 http://benh2.vn/chan-doan-benh-lao-phoi-2418/ Việc chẩn đoán quyết định bệnh lao, hiện nay vẫn phải dựa vào những bằng chứng xác định sự có mặt của trực khuẩn lao (BK) ở nơi tổn thương, bằng các kỹ thuật nuôi cấy hoặc mô bệnh.

Bài viết Chẩn đoán bệnh lao phổi đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
1. Đại cương

– Việc chẩn đoán quyết định bệnh lao, hiện nay vẫn phải dựa vào những bằng chứng xác định sự có mặt của trực khuẩn lao (BK) ở nơi tổn thương, bằng các kỹ thuật nuôi cấy hoặc mô bệnh.

– Không có triệu chứng lâm sàng và Xquang đặc thù cho lao phổi, vì nhiều bệnh khác cũng có những triệu chứng như vậy.

– Tìm thấy tổ chức hoại tử bã đậu ở giải phẫu bệnh lý tổn thương, cũng chưa thể khẳng định là lao, vì nó còn gặp trong các bệnh u hạt (Sacôiđôzơ, gôm giang mai, nấm, bụi phổi Beryl, Mycobacteria không điển hình… )

– Đã từ lâu người ta mong muốn có huyết thanh chẩn đoán đặc hiệu. Năm 1979 Arif L.A. và cộng sự nghiên cứu thấy những người có HLA – DR2, HLA-BW 15(+) tính thì tỷ lệ mắc lao gấp 8 lần người (-) tính.

– Các phương pháp chẩn đoán lao phổi gồm: lâm sàng, Xquang, vi sinh học, phản ứng mantoux và BCG, nội soi, mô bệnh, tế bào học, các xét nghiệm máu và dịch màng phổi, điều trị thử để chẩn đoán. Tùy theo điều kiện và hoàn cảnh mà áp dụng tổng hợp các biện pháp chẩn đoán lao phổi.

vi khuẩn lao

2. Các phương pháp chẩn đoán bệnh lao phổi

2.1. Chẩn đoán lâm sàng

Tuy chỉ cho hướng chẩn đoán, nhưng nó là phương pháp rất cần thiết, đặc biệt ở tuyến y tế cơ sở

2.1.1. Tiền sử: Cần tìm hiểu các yếu tố nguy cơ của lao phổi: tiếp xúc với bệnh lao, bị mắc các bệnh: đái tháo đường, tràn dịch màng phổi, dùng Corticoid kéo dài, chấn thương ngực, sức ép, tiêm chích ma tuý, mổ cắt dạ dày, viêm đại tràng mạn…

2.1.2. Bệnh sử: 

– Khai thác các triệu chứng toàn thân gợi ý một hội chứng nhiễm độc lao: mệt mỏi, ăn kém, mất ngủ, sút cân, sốt chiều, mồ hôi trộm. Tuy nhiên các triệu chứng này không đặc hiệu vì nó còn gặp trong nhiều bệnh khác .

– Chú ý các triệu chứng cơ năng như: ho kéo dài trên 2 tuần mà điều trị kháng sinh không kết quả. Ho máu tùy mức độ, máu tươi hoặc máu cục, nhưng thường có đuôi khái huyết. Có thể ho đờm màu xanh, màu vàng hoặc như chất bã đậu. Đau ngực vùng đỉnh phổi. Khó thở khi bệnh nặng. Nhưng có thể không có triệu chứng gì, do bệnh nhân không để ý, hoặc bị che lấp bởi các triệu chứng của các bộ phận khác cũng bị tổn thương.

– Triệu chứng thực thể: trong lao phổi 92% tổn thương khu trú vùng đỉnh phổi, do đó các  dấu hiệu khám được ở vùng đỉnh phổi có giá trị gợi ý lao phổi. Cần lưu ý một số hội chứng đông đặc điển hình hoặc không điển hình, hay hôị chứng hang khu trú ở vùng đỉnh phổi. Nhưng các triệu chứng thực thể thường nghèo nàn, đối lập với diện tích tổn thương trên Xquang. Có thể khám phổi không có triệu chứng thực thể gì, điều này chiếm 12 -30% các lao phổi.

2.2. Chẩn đoán Xquang

– Xquang là biện pháp không thể thiếu trong chẩn đoán lao phổi. Tuy nó không phải là biện pháp chính xác nhưng nó có giá trị gợi ý và cho hướng chẩn đoán lao phổi.

– Những dấu hiệu tổn thương sau đây gợi ý lao phổi:

  • Tốn thương nốt: hạt kê (đường kính < 2mm), nốt nhỏ (2-5 mm), nốt lớn (5- <10 mm).
  • Tốn thương thâm nhiễm: các nốt quy tụ thành đám từ 10 mm trở nên, có thể chiếm cả thùy hoặc nhiều thùy phổi.
  • Tổn thương hang: hang nhỏ (đường kính < 2 cm), hang lớn (4 cm), hang khổng lồ (6 cm) trong lao phổi thường gặp tổn thương hang.
  • Tổn thương xơ: trong tổn thương lao thường có xơ hoá. Cần tìm dấu hiệu kéo rốn phổi, co kéo rãnh liên thùy, cơ hoành, khí quản các khoảng gian sườn hoặc dầy dính màng phổi. Là những dấu hiệu nói lên tiến triển mạn tính của bệnh.
  • Vôi hoá: gặp trong các lao cũ và mạn tính, hoặc di chứng lao ổn định.

Các tổn thương trên có thể phối hợp với nhau và thường khu trú ở đỉnh phổi hoặc các phân thùy đỉnh của thùy dưới (phân thùy VI ), với đặc điểm lan tràn theo 3 đường: đường máu và bạch huyết (từ đỉnh phổi này lan sang đỉnh phổi kia ), đường phế quản (lan tràn chéo từ đỉnh phổi bên này sang đáy phổi bên kia ), đường tiếp cận (sang các phân thùy khác hoặc màng phổi ).

– Những kỹ thuật Xquang thường áp dụng trong chẩn đoán lao:

  • Chiếu điện (ngày nay ít sử dụng): lợi ích của chiếu điện là quan sát tổn thương khi phổi đang hoạt động, nhằm xác định vị trí tổn thương có thể chẩn đoán nhanh và kiểm tra hàng loạt người một lúc giúp cho phát hiện lao ở tuyến cơ sở. Nhưng chiếu điện dễ bỏ sót các tổn thương nhỏ như: lao huỵêt, lao kê và lao thâm nhiễm diện hẹp.
  • Chụp Xquang chuẩn (bệnh nhân đứng cách xa bóng Roenghen 1,8m) tư thế thẳng và nghiêng phải hoặc nghiêng trái. Dựa vào phim thẳng và nghiêng có thể xác định được vị trí và tính chất tổn thương (hang, u lao, thâm nhiễm ). Đây là kỹ thuật thường được áp dụng trong chẩn đoán lao phổi.
  • Chụp cắt lớp (Tomographie) để phát hiện hoặc xác định các u hoặc hang mà phim chuẩn thẳng nghiêng không thấy rõ. Nhất là để kiểm tra lần cuối sau đợt điều trị lao phổi, mà nghi ngờ vẫn còn hang. Có thể cắt được các lớp từ 0,5-1cm, từ sau ra trước.
    • Chụp cắt lớp vi tính (CT-Scanner) có thể cắt lớp ở nhiều bình diện, lớp cắt mỏng (2mm ), nên có thể phát hiện sớm được các loại nốt thâm nhiễm, u lao hoặc hang lao nhỏ để có hướng chẩn đoán lao phổi.
    • Chụp Lordotic hoặc Fleischner: nhằm phát hiện những tổn thương bị xương đòn che lấp. Kỹ thuật di chuyển bóng Roenghen lên hoặc xuống, để bộc lộ rõ tổn thương bị che lấp bởi xương đòn.

2.3. Chẩn đoán vi sinh

Là phương pháp có giá trị quyết định chẩn đoán. Muốn có hiệu quả chẩn đoán cao, việc lấy bệnh phẩm xét nghiệm là hết sức quan trọng.

Kỹ thuật lấy bệnh phẩm: 

Bệnh nhân thức dậy buổi sáng sau khi vệ sinh răng miệng xong thì ho và khạc đờm vào cốc đựng bệnh phẩm. Thường lấy bệnh phẩm ở rìa bãi đờm để soi hoặc cấy BK.

Nếu bệnh nhân không ho và khạc đờm, có thể cho uống thuốc long đờm hoặc khí dung nước muối sinh lý và vỗ ngực để bệnh nhân dễ khạc đờm. Những trường hợp không có đờm người ta cho bệnh nhân ho trước một lam kính hoặc ngoáy tăm bông ở họng để cấy BK, hoặc soi phế quản rửa hút và cấy BK.

Hiện nay có một số kỹ thuật thường áp dụng để chẩn đoán lao phổi như sau:

2.3.1. Kỹ thuật soi trực tiếp ( Nhuộm Ziehl-Neelsen)

Kỹ thuật này cho phép phát hiện vi khuẩn kháng cồn và axit ( AFB: Acid Fast Bacilli ). Phải có 5000 vi khuẩn/1 ml đờm thì kết quả mới dương tính. Chương trình chống lao quốc gia quy định đọc kết quả như sau:

  • Khi không có vi khuẩn / 100-300 vi trường: là âm tính.
  • Có 1-9 vi khuẩn / 300 vi trường: ghi số cụ thể đếm được:
    • Nếu có: 10-99 vi khuẩn / 100 vi trường = (+ )
    • Nếu có 1-9 vi khuẩn / 1 vi trường = ( ++ )
    • Nếu có 10 vi khuẩn / 1 vi trường = ( +++ ).

Với 6 lần dương tính khi soi kính, thì kết quả giá trị tương đương với một lần nuôi cấy.

nhuộm soi chẩn đoán bệnh lao

2.3.2. Phương pháp thuần nhất: Làm loãng đờm bằng NaOH rồi ly tâm lấy cặn để nhuộm Ziehl-Neelsen gọi là phương pháp thuần nhất đờm. Kỹ thuật này làm tăng độ nhậy tìm thấy BK. Hơn phương pháp soi trực tiếp.

2.3.3. Nuôi cấy:

– Môi trường phải giàu chất khoáng, chất đạm và Vitamin thì BK mới phát triển. Các môi trường : Ogawa, Dubos, Middlebrook… hiện nay ít áp dụng.

– Môi trường Lowenstein Jensen ( L. J ) là môi trường đặc gồm có khoai tây, lòng đỏ trứng gà, Glycerin, Asparagin…BK mọc chậm sau 3-6 tuần.

– Các Mycobacteria không điển hình mọc nhanh trong một tuần. Sau 2 tháng không mọc vi khuẩn thì kết luận là âm tính.

– Để xác định BK, người ta làm các test Nicain và test khử Nitrat.

2.3.4. Phương pháp tiêm truyền động vật: 

Chỉ áp dụng trong phòng thí nghiệm để nghiên cứu, vì tốn kém và phát hiện nhanh sau 9-12 ngày. Dựa vào đo lượng CO2 được đánh dấu đồng vị phóng xạ 14C, do BK hoặc Mycobacteri giải phóng ra trong khi sinh sản. Phương pháp này không phân biệt được là BK hay là Mycobacteria không điển hình.

2.3.6. Kỹ thuật lai tạo gen: PCR ( Polymerase Chain reaction )

Dựa trên nguyên lý khuếch đại ADN bằng men ADN Polymerasa. Chỉ cần một vài BK là có thể xác định được trong vài giờ. Tuy vậy hiệu quả chẩn đoán với độ nhậy cao, nhưng độ đặc hiệu không cao .

2.4. Thăm dò miễn dịch

2.4.1. Phản ứng Tuberculin:

Tuberculin là bán kháng nguyên, được chiết xuất từ môi trường nuôi cấy BK. Nó gồm nhiều thành phần của BK , cho nên có thể gây phản ứng ở một cơ thể đã nhiễm lao sau tiêm BCG văcxin. 48-72h:

– Nếu cục sẩn tại chỗ tiêm có đường kính 10 mm là dương tính;  d: 5-9 = ( ± ) nghi ngờ; dưới 5 mm là âm tính.

– Mức độ dương tính quy định như sau:

  • d = 10-14 mm là dương tính nhẹ
  • d = 15-20 mm là dương tính vừa.
  • d = 21-30 mm là dương tính mạnh.
  • Trên 30 mm là dương tính rất mạnh.
  • Ở trẻ em đã tiêm BCG văcxin thì phản ứng Mantoux phải dương tính từ 12 mm trở lên thì mới coi là dương tính.

Ý nghĩa của phản ứng:

– Dương tính: cơ thể bị nhiễm lao hoặc đã được tiêm BCG văcxin. Hiện nay cơ thể đang có kháng thể kháng lao, sức đề kháng miễn dịch đang tốt.

  • Trẻ em < 2 tuổi: nếu phản ứng mới chuyển sang dương tính, có giá trị chẩn đoán lao sơ nhiễm
  • Dương tính mạnh gặp trong lao hạch, lao tản mạn bán cấp và mạn tính
  • Người nhiễm Mycobacteria không điển hình phản ứng có thể dương tính yếu

– Âm tính: khi không nhiễm lao, hoặc bệnh lao quá nặng, nhiễm trùng nặng, suy giảm miễn dịch, nhiễm HIV/AIDS, ung thư, dùng corticoid kéo dài

2.4.2. ELISA (enzzyme liked immuno sorbent assay):

Là kỹ thuật miễn dịch gắn men. Dùng kháng nguyên của BK để phát hiện kháng thể kháng lao trong huyết thanh và dịch não tuỷ của bệnh nhân lao. Kỹ thuật có độ nhạy và độ đặc hiệu tương đối cao. Phương pháp này có phản ứng chéo với Mycobacteria không điển hình

2.5. Chẩn đoán nội soi

– Trong chẩn đoán lao, đôi khi phương pháp nội soi rất cần thiết, ví dụ: lao thanh quản, chỉ có thể dùng nội soi mới chẩn đoán được. Nội soi giúp ta trực tiếp quan sát tổn thương qua nội soi và sinh thiết hoặc hút đờm, hút dịch để làm chẩn đoán mô bệnh tế bào và xét nghiệm vi sinh.

– Các kỹ thuật nội soi: soi thanh quản, soi phế quản, soi màng phổi, soi trung thất, soi ổ bụng, soi ổ khớp. Qua nội soi, có thể nhìn thấy rõ các tổn thương (hạt lao hoặc vết loét lao ) trong các cơ quan này

2.6. Chẩn đoán mô bệnh tế bào học

– Là kỹ thuật có giá trị quyết định chẩn đoán. Sau khi sinh thiết ở một cơ quan nào đó, bệnh phẩm lấy được sẽ gửi làm chẩn đoán mô bệnh. Việc quyết định chẩn đoán lao là khi tìm được nang lao điển hình, gồm có các thành phần: ở giữa là hoại tử bã đậu, xung quanh có các thế bào bán liên và các tế bào khổng lồ Langhans, ngoài cùng là các Lympho bào.

– Khi chọc hút được chất dịch ở nơi tổn thương làm xét nghiệm tế bào học. Phương pháp này chỉ có giá trị gợi ý chẩn đoán phân biệt vì nó chỉ xác định sự có mặt các thành phần của nang lao riêng rẽ, nên có thể dương tính giả hoặc âm tính giả. Đây là kỹ thuật đơn giản ít tai biến.

– Các kỹ thuật lấy bệnh phẩm xét nghiệm mô bệnh, tế bào:

  • Sinh thiết phổi hút hoặc cắt: áp dụng để phân biệt giữa lao tản mạn và ung thư di căn
  • Sinh thiết màng phổi (kim abrams, castelain) để chẩn đoán lao màng phổi
  • Sinh thiết màng bụng (kim Wihtman), sinh thiết gan (kim Minghini) trong chẩn đoán lao kê, lao tản mạn đường máu.
  • Sinh thiết thanh quản và phế quản qua nội soi: dùng kẹp bấm sinh thiết hoặc chải phế quản để xét nghiệm mô bệnh tế bào và cấy BK, trong chẩn đoán lao đường hô hấp
  • Chọc hạch và sinh thiết hạch xét nghiệm mô bệnh tế bào học trong chẩn đoán lao hạch và phân biệt với hạch ung thư.
  • Chọc tuỷ: cấy BK và làm tuỷ đồ trong chẩn đoán lao kê và bạch cầu cấp.
  • Sinh thiết màng hoạt dịch khớp (kim Silvermann) trong chẩn đoán lao khớp gối.

2.7. Xét nghiệm máu và dịch màng phổi

– Xét nghiệm máu không chẩn đoán được bệnh lao. Nhưng lao phổi là bệnh mạn tính. Cho nên 1 số chỉ tiêu trong công thức máu ngoại vi, cũng có giá trị định hướng chẩn đoán lao:

  • Hồng cầu và huyết sắc tố thường giảm trong lao
  • Bạch cầu có thể tăng khi tiến triển hoặc giảm khi lui bệnh.
  • Bạch cầu N và M tăng khi tiến triển, Bạch cầu E và L giảm khi tiến triển, tăng khi lui bệnh.
  • Tốc độ lắng máu thường tăng cao 50 mm / giờ đầu.

– Xét nghiệm dịch màng phổi cũng vậy, có 1 số chỉ tiêu mà dựa vào đó có thể chẩn đoán lao, trong khi chưa có các xét nghiệm đặc biệt khác.

Người ta đưa ra công thức dịch màng phổi gồm: Albumin tăng > 30g / lít, Glucose giảm 0,3g / lít, bạch cầu L > 70%, là gợi ý chẩn đoán lao .

2.8. Chẩn đoán lao phổi BK ( – ) tính

Thường dùng phương pháp điều trị thử để chẩn đoán:

Ngày nay do kỹ thuật chẩn đoán đã hiện đại, nhưng vẫn còn gặp những khó khăn trong xác định lao phổi BK âm tính. Cho nên ngoài việc áp dụng những kỹ thuật chẩn đoán trên, khi chưa chẩn đoán phân biệt được lao phổi và bệnh phổi không do lao, thì người ta áp dụng điều trị thử để chẩn đoán. Điều trị thử cần theo nguyên tắc sau:

  • Nếu nghĩ đến viêm phổi nhiều hơn thì điều trị thử không đặc hiệu ( không dùng kháng sinh chống lao ). Thời gian 2-3 tuần, nếu không đỡ thì chuyển điều trị lao và tiếp tục theo dõi để chẩn đoán.
  • Nếu nghĩ đến lao phổi nhiều hơn thì điều trị thử đặc hiệu bằng các thuốc chống lao. Đồng thời theo dõi trên lâm sàng và diễn biến Xquang 3 – 6 tuần, để có thể chẩn đoán hoặc loại trừ lao phổi. Sau thời gian trên nếu không kết quả thì cần tìm nguyên nhân khác.

Xem thêm: Điều trị bệnh lao phổi

Benh.vn

Bài viết Chẩn đoán bệnh lao phổi đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/chan-doan-benh-lao-phoi-2418/feed/ 0