Benh.vn https://benh.vn Thông tin sức khỏe, bệnh, thuốc cho cộng đồng. Sun, 24 Mar 2024 09:31:10 +0000 vi hourly 1 https://wordpress.org/?v=6.3 https://benh.vn/wp-content/uploads/2021/04/cropped-logo-benh-vn_-1-32x32.jpg Benh.vn https://benh.vn 32 32 Ngộ độc Paracetamol – Nguyên nhân, chẩn đoán và cách điều trị https://benh.vn/ngo-doc-paracetamol-nguyen-nhan-chan-doan-va-cach-dieu-tri-82291/ https://benh.vn/ngo-doc-paracetamol-nguyen-nhan-chan-doan-va-cach-dieu-tri-82291/#respond Fri, 22 Mar 2024 05:56:21 +0000 https://benh.vn/?p=82291 Ngộ độc Paracetamol (hay còn gọi là Acetaminophen, N-acetyl-para-aminophenol; APAP) có thể gây ra viêm dạ dày ruột trong vài giờ và gây độc gan sau khi nuốt phải từ 1 đến 3 ngày. Mức độ gây độc gan cấp tính khi dùng liều duy nhất có thể được dự tính bởi nồng độ Paracetamol […]

Bài viết Ngộ độc Paracetamol – Nguyên nhân, chẩn đoán và cách điều trị đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Ngộ độc Paracetamol (hay còn gọi là Acetaminophen, N-acetyl-para-aminophenol; APAP) có thể gây ra viêm dạ dày ruột trong vài giờ và gây độc gan sau khi nuốt phải từ 1 đến 3 ngày. Mức độ gây độc gan cấp tính khi dùng liều duy nhất có thể được dự tính bởi nồng độ Paracetamol trong huyết thanh máu. Điều trị bằng N-acetylcysteine để ngăn ngừa hoặc giảm thiểu tổn thương gan.

Paracetamol (N-acetyl-para-aminophenol or APAP) là thành phần có mặt trong hàng trăm loại biệt dược, thuốc generic khác nhau bán trên thị trường mà không cần đơn của bác sỹ. Các sản phẩm chứa Paracetamol được bán ra không cần đơn thuốc. Các sản phẩm chứa Paracetamol bao gồm nhiều chế phẩm dành cho trẻ em và cả người lớn, dạng bào chế khác nhau có thể dưới dạng lỏng, viên, dạng nang và nhiều chế phẩm điều trị ho và cảm lạnh. Ngoài các thuốc không kê đơn, có một số chế phẩm kết hợp nhiều thành phần, trong đó có chứa Paracetamol cũng được lưu hành dạng thuốc kê đơn, do đó, ngộ độc và quá liều Paracetamol trở nên khá phổ biến.

Sinh lý bệnh của ngộ độc Paracetamol

Paracetamol chủ yếu được chuyển hóa trong gan theo con đường liên hợp với acid Glucoronic và Sulfat (85%). Một con đường khác là hình thành chất chuyển hóa trung gian N-acetyl benzoquinoneimin (NAPQI) dưới xúc tác của enzyme cytochrome P450 tại gan. Sau đó, Glutathione lưu trữ trong gan giải độc chất chuyển hóa này.

Khi bị ngộ độc Paracetamol cấp tính sẽ làm giảm lượng Glutathione lưu trừ trong gan. Kết quả là, NAPQI có thể tích tụ theo thời gian, gây hoại tử tế bào gan và có thể gây tổn thương các cơ quan khác như thận, tụy. Trên lý thuyết, bệnh gan do rượu hoặc suy dinh dưỡng có thể làm tăng nguy cơ ngộ độc gan. Tuy nhiên, ở bệnh nhân nghiện rượu sử dụng liều điều trị Paracetamol thì không có liên quan đến tổn thương gan.

ngo-doc-paracetamol

Ngộ độc Paracetamol cấp tính

Ngộ độc gan có thể xảy ra ở liều tổng ≥ 150 mg/kg trong vòng 24 giờ. Ví dụ với trẻ 10kg thì liều độc gan của Paracetamol là 1,500mg trong vòng 24h, nghĩa là trong vòng 24h sử dụng tổng liều lượng 1,500mg tương đương với 3 viên Paracetamol 500mg ở trẻ 10kg.

Paracetamol dạng truyền tĩnh mạch: Việc dùng Paracetamol đường tĩnh mạch trong bệnh viện, đối với bệnh nhân > 2 tuổi có liên quan đến nhiều báo cáo về việc sử dụng quá liều, bao gồm một vài chục trường hợp tử vong, một số ở trẻ em. Các trường hợp sai sót này chủ yếu gây ra do nhầm lẫn thuốc được định liều theo mg nhưng pha chế trong ml.

Các triệu chứng và dấu hiệu của ngộ độc Paracetamol

Ngộ độc mức độ nhẹ không gây triệu chứng, nếu có, các triệu chứng ngộ độc cấp tính acetaminophen thường nhẹ đến ≥ 48 giờ sau khi uống. 4 Triệu chứng xảy ra trong giai đoạn (xem bảng Các Giai đoạn Ngộ độc Acetaminophen Cấp tính), bao gồm chán ăn, buồn nôn, nôn, và đau bụng hạ sườn phải. Suy thận và viêm tụy có thể xảy ra, đôi khi không có suy gan. Sau > 5 ngày, tổn thương độc gan được giải quyết hoặc tiến triển thành suy đa tạng, có thể gây tử vong.

ngoc-doc-paracetamol-cap-tinh-12

Các Giai đoạn Ngộ độc Paracetamol Cấp tính

Chẩn đoán ngộ độc Paracetamol

Chẩn đoán ngộ độc Paracetamol dựa vào:

  • Nồng độ Paracetamo (Acetaminophen) trong huyết thanh
  • Đồ thị Rumack-Matthew

Nguy cơ và mức độ nghiêm trọng của độc tính trên gan do uống Paracetamol cấp tính có thể dự đoán được bằng lượng uống vào hoặc, chính xác hơn, là nồng độ Paracetamol trong huyết thanh. Nếu biết thời gian uống giai đoạn cấp tính, thì này được sử dụng để ước tính khả năng nhiễm độc gan; nếu thời điểm nuốt phải không xác định được, không thể sử dụng nomogram. Đối với uống liều duy nhất quá liều cấp tính loại Paracetamol truyền thống hoặc loại Paracetamol giải phóng nhanh (được hấp thụ từ 7 đến 8 phút hoặc nhanh hơn), các mức đo được ≥ 4 giờ sau khi uống được dựng lên đồ thị. Nồng độ ≤ 150 mcg/mL (≤ 990 micromol/L) và không có các triệu chứng ngộ độc cho thấy khả năng gây độc gan là rất khó xảy ra. Nồng độ cao hơn cho biết có khả năng gây độc cho gan. Đối với uống liều duy nhất quá liều cấp tính loại Paracetamol giải phóng chậm (có 2 nồng độ đỉnh huyết thanh cách nhau khoảng 4 giờ), nồng độ Paracetamol được đo ≥ 4 giờ sau khi uống và 4 giờ sau đó; nếu một trong hai nồng độ nằm trên đường gây độc của đồ thị Rumack-Matthew, thì cần phải điều trị.

Nếu không thể xác nhận thời điểm chính xác của một lần uống, thì trường hợp xấu nhất được giả định là xác định nguy cơ. Đó là, thời gian uống vào sớm nhất có thể được ước tính và sau đó được vẽ trên biểu đồ Rumack-Matthew. Ví dụ: nếu một bệnh nhân nói rằng đã dùng quá liều trong khoảng từ 6 giờ đến 9 giờ tối, thì 6 giờ chiều được dùng làm thời gian uống thuốc (trường hợp xấu nhất). Tương tự, nếu một đứa trẻ sống trong một ngôi nhà không có sản phẩm Paracetamol nhưng trong 24 giờ trước đó đến thăm một người họ hàng có sản phẩm như vậy, thì nồng độ Paracetamol được rút ra khi trình bày sẽ được hiểu là mức 24 giờ. Trong thực tế, các ước tính trong trường hợp xấu nhất thường khó thực hiện.

Đồ thị Rumack-Matthew đối với uống một liều cấp tính Paracetamol .

Đồ thị bán Logarit của nồng độ Paracetamol trong huyết thương theo thời gian. Lưu ý để sử dụngđồ thị này:

  • Các tọa độ thời gian đề cập đến thời gian sau lúc uống.
  • Nồng độ huyết thanh trước 4 h có thể không đại diện cho nồng độ đỉnh.
  • Biểu đồ chỉ nên được sử dụng để thể hiện mối liên hệ với trường hợp uống một lần duy nhất cấp tính.
  • đường thấp dưới đường ngộ động gan 25% được đưa vào để cho phép các lỗi có thể xảy ra trong xét nghiệm nồng độ Paracetamol huyết tương và thời gian ước tính từ khi uống quá liều.

Được chuyển thể từ Rumack BH, Matthew H: Ngộ độc Paracetamol và độc tính. Khoa nhi 55 (6): 871-876, 1975; sao chép được sự cho phép Khoa nhi.

Nếu ngộ độc đã xác nhận hoặc nghi ngờ mạnh mẽ hoặc nếu thời gian uống không rõ ràng hoặc không biết, cần làm thêm các xét nghiệm. Xét nghiệm chức năng gan được thực hiện, và trong trường hợp nghi ngờ ngộ độc nghiêm trọng, cần làm xét nghiệm PT. Aspartate aminotransferase (AST) và alanine aminotransferase (ALT) tương quan với giai đoạn ngộ độc (xem bảng Các Giai đoạn Ngộ độc Paracetamol Cấp tính). Mức AST > 1000 IU/L thường là do ngộ độc Paracetamol hơn là viêm gan mạn tính hoặc bệnh gan do rượu. Nếu ngộ độc nặng, bilirubin và INR có thể tăng.

Tăng nồng độ transaminase ở mức độ thấp (ví dụ, lên đến 2 hoặc 3 lần so với giới hạn trên của bình thường) có thể xảy ra ở người lớn dùng liều điều trị Paracetamol n trong vài ngày hoặc vài tuần. Sự tăng lên này là thoáng qua, thường tự hết hoặc giảm đi trong vòng vài ngày (ngay cả khi tiếp tục sử dụng Paracetamol ), thường không có triệu chứng lâm sàng, và không đáng kể.

Paracetamol /cysteine protein adducts là một chỉ số sinh học mới được phát triển và đưa ra thị trường như các chỉ số tổn thương độc gan do Paracetamol . Mặc dù các chỉ số thị sinh học có thể cho thấy có sự tiếp xúc với Paracetamol , nhưng không cho khẳng định được tổn thương độc gan do Paracetamol . Các chất chỉ điểm sinh học khác như microRNA, nhóm khả năng di động cao box-1 (HMGB-1) và keratin-18 đang được nghiên cứu nhưng không phải là công cụ chẩn đoán tiêu chuẩn.

Tiên lượng về ngộ độc Paracetamol

Với điều trị thích hợp, hiếm khi gây tử vong.

Các chỉ số tiên lượng xấu trong 24 đến 48 giờ bao gồm tất cả những điều sau đây:

  • pH < 7,3 sau khi hồi sức phù hợp
  • Chỉ số chuẩn hóa quốc tế (INR) > 3
  • creatinine huyết thanh > 2,6
  • Bệnh não gan giai đoạn III (lẫn lộn và lơ mơ) hoặc giai đoạn IV (sững sờ và hôn mê)
  • Hạ đường huyết
  • Giảm tiểu cầu

Ngộ độc cấp Paracetamol không dẫn đến xơ gan.

Điều trị ngộ độc Paracetamol

  • Uống hoặc truyền tĩnh mạch N-acetylcystein
  • Có thể dùng than hoạt tính

Có thể dùng than hoạt tính nếu Paracetamol có thể vẫn còn ở trong đường tiêu hoá.

N-Acetylcysteine là thuốc giải độc cho ngộ độc Paracetamol . Thuốc này là tiền chất của glutathione, làm giảm độc tính Paracetamol bằng cách tăng glutathione dự trữ ở gan và có thể thông qua các cơ chế khác. Nó giúp ngăn ngừa nhiễm độc gan bằng cách bất hoạt chất chuyển hóa Paracetamol độc hại NAPQI (N-acetyl-p-benzoquinone imine) trước khi nó có thể làm tổn thương tế bào gan. Tuy nhiên, nó không làm cứu được các tế bào gan đã bị tổn thương.

Đối với ngộ độc cấp, N-acetylcysteine được cho nếu có độc gan, dựa trên liều dùng Paracetamol hoặc nồng độ huyết thanh. Thuốc có hiệu quả nhất nếu được dùng trong vòng 8 giờ kể từ khi uống Paracetamol . Sau 24 giờ, lợi ích của thuốc giải độc là không rõ ràng, tuy nhiên vẫn nên dùng. Nếu không chắc chắn mức độ gây độc, -acetylcysteine nên được cho đến khi độc tính bị loại trừ.

N-Acetylcystein có hiệu quả tương đương giữa đường truyên tĩnh mạch và đường uống. Liệu pháp truyền tĩnh mach được dùng dưới dạng truyền liên tục. Liều nạp 150 mg/kg trong 200 mL dung dịch 5% D/W trong 15 phút tiếp theo là liều duy trì 50 mg/kg trong 500 mL dung dịch 5% D/W trong 4 giờ, sau đó 100 mg/kg trong 1000 mL dung dịch 5% D/W ưtrong 16 h. Đối với trẻ em, cần phải điều chỉnh liều lượng để giảm tổng thể lượng dịch đưa vào; nên tham khảo với trung tâm kiểm soát chất độc.

Liều uống của Nacetylcystein là 140 mg/kg. Liều này được theo sau bởi 17 liều bổ sung là 70 mg/kg mỗi 4 giờ. Acetylcysteine không dễ uống; nó được pha loãng với tỉ lệ 1: 4 trong nước giải khát có ga hoặc nước trái cây và có thể vẫn gây nôn. Nếu xảy ra tình trạng nôn, có thể sử dụng thuốc chống nôn; nếu nôn xảy ra trong vòng 1 giờ từ lúc uống, cần uống liều lặp lại. Tuy nhiên, nôn ói có thể kéo dài và có thể hạn chế sử dụng thuốc. Phản ứng dị ứng là bất thường nhưng đã xảy ra khi dùng đường uống và IV.

Điều trị suy gan là điều trị hỗ trợ. Bệnh nhân bị suy gan nặng có thể cần phải ghép gan.

Khi dùng quá liều lượng lớn Paracetamol , bệnh nhân uống > 50 gam Paracetamol có thể bị nhiễm toan chuyển hóa nghiêm trọng, hôn mê, hôn mê và tăng đường huyết trong vòng 4 giờ sau khi uống. Không rõ cơ chế chính xác. Các báo cáo trường hợp mô tả điều trị thành công với việc truyền N-acetylcysteine liên tục cho đến khi không phát hiện thấy Paracetamol trong huyết thanh. Điều trị thành công khi uống nhiều Paracetamol đã được báo cáo bằng thẩm tách máu ngắt quãng và thẩm tách máu tĩnh mạch liên tục. Nên tham khảo ý kiến của trung tâm kiểm soát chất độc hoặc bác sĩ chuyên khoa chất độc.

Những điểm chính

  • Do Paracetamol là phổ biến và ban đầu thường không triệu chứng, và có thể điều trị được khi dùng quá liều, nên xem xét ngộ độc ở tất cả các bệnh nhân có thể bị ngộ độc.
  • Sử dụng đồ thị Rumack-Matthew khi thời gian uống vào được biết trước để dự đoán nguy cơ gây độc gan dựa vào nồng độ Paracetamol trong huyết thanh.
  • Nếu có tình trạng độc gan, truyền tĩnh mạch hoặc uống N-acetylcysteine.
  • Nếu Paracetamol vẫn có thể còn ở đường tiêu hóa, cho than hoạt tính.
  • Nếu mức độ độc tính không chắc chắn, bắt đầu bằng truyên hoặc uống -acetylcysteine cho đến khi có thêm thông tin chắc chắn.

Triệu chứng ngộ độc Paracetamol mạn tính

Sử dụng quá mức mạn tính hoặc dùng quá liều lặp lại gây ra độc gan ở một số ít bệnh nhân. Thông thường, quá liều mạn tính không phải là do tự tổn thương, mà là kết quả của việc sử dụng liều cao không thích hợp để điều trị đau. Triệu chứng có thể vắng mặt hoặc có thể bao gồm bất kỳ các triệu chứng có thể xảy ra khi dùng thuốc quá liều.

Chẩn đoán ngộ độc Paracetamol mạn tính

  • Aspartate aminotransferase (AST), alanine aminotransferase (ALT), và huyết thanh acetaminophen mức độ

Không thể sử dụng đồ thị Rumack-Matthew, nhưng có thể ước tính tình trạng gây độc gan đáng kể dựa trên AST, ALT và nồng độ Paracetamol huyết thanh.

  • Nếu AST và ALT là bình thường (< 50 IU/L [0,83 microkat/L]) và nồng độ Paracetamol < 10 mcg/mL (< 66 micromol/L), độc trên gan rất khó xảy ra.
  • Nếu AST và ALT bình thường nhưng nồng độ Paracetamol ≥ 10 mcg/mL (> 66 micromol/L) có thể gây độc gan đáng kể; AST và ALT được đo lại sau 24 giờ. Nếu lặp lại kết quả AST và ALT bình thường, độc gan đáng kể sẽ không xảy ra; nếu nồng độ cao, có thể sẽ gây độc gan có ý nghĩa.
  • Nếu mức AST và ALT ban đầu cao, bất kể nồng độ Paracetamol , độc tính đáng kể trên gan được thừa nhận.

Điều trị ngộ độc Paracetamol mạn tính

  • Đôi khi N-acetylcystein

Vai trò của N-acetylcystein trong điều trị bệnh ngộ độc Paracetamol mạn tính hoặc có biểu hiện độc gan cấp tính là không rõ ràng. Về mặt lý thuyết, thuốc giải độc có thể có một số lợi ích nếu được dùng > 24 giờ sau khi uống nếu Paracetamol còn sót lại (chưa được chuyển hóa). Phương pháp tiếp cận sau chưa được chứng minh có hiệu quả nhưng có thể được sử dụng:

  • Nếu có thể gây độc gan (nếu mức AST và ALT là bình thường và nồng độ Paracetamol tăng lên ngay từ đầu), N-acetylcysteine uống liều đầu 140 mg/kg, sau đó là 70 mg/kg mỗi 4 giờ trong 24 giờ đầu. Nếu sau 24 giờ, mức AST và ALT bình thường, dừng uống N-acetylcystein; nếu cao, AST và ALT sẽ được kiểm tra lại hàng ngày và -acetylcysteine được tiếp tục cho đến khi về mức bình thường.
  • Nếu có khả năng có độc tính trên gan (đặc biệt nếu nồng độ AST và ALT ban đầu cao), thì cho uống một đợt đầy đủ -acetylcysteine (tức là, liều nạp như trên, sau đó 70 mg/kg, 4 giờ một lần cho 17 liều).

Các yếu tố tiên lượng cũng tương tự như trường hợp ngộ độc cấp tính Paracetamol .

Theo msdmanuals.com

Bài viết Ngộ độc Paracetamol – Nguyên nhân, chẩn đoán và cách điều trị đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/ngo-doc-paracetamol-nguyen-nhan-chan-doan-va-cach-dieu-tri-82291/feed/ 0
Cách xử lý khi trẻ bị ngộ độc rượu, dầu hỏa https://benh.vn/cach-xu-ly-khi-tre-bi-ngo-doc-ruou-dau-hoa-9681/ https://benh.vn/cach-xu-ly-khi-tre-bi-ngo-doc-ruou-dau-hoa-9681/#respond Fri, 15 Mar 2024 07:20:58 +0000 http://benh2.vn/cach-xu-ly-khi-tre-bi-ngo-doc-ruou-dau-hoa-9681/ Trẻ nhỏ do nghịch ngợm, chưa ý thức được sự nguy hiểm nên thường gặp những “tai nạn” bất ngờ. Theo thống kê, thời gian qua các bệnh viện trên cả nước đã tiếp nhận rất nhiều bệnh nhi bị ngộ độc rượu, ngộ độc dầu hỏa gây nguy hiểm đến tính mạng…

Bài viết Cách xử lý khi trẻ bị ngộ độc rượu, dầu hỏa đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Trẻ nhỏ do nghịch ngợm, chưa ý thức được sự nguy hiểm nên thường gặp những “tai nạn” bất ngờ. Theo thống kê, thời gian qua các bệnh viện trên cả nước đã tiếp nhận rất nhiều bệnh nhi bị ngộ độc rượu, ngộ độc dầu hỏa gây nguy hiểm đến tính mạng…

Theo thông tin từ Bệnh viện Nhi trung ương, mỗi năm bệnh viện tiếp nhận khoảng 1.100-1.200 trẻ bị các loại tai nạn thương tích, đặc biệt trong mùa hè số trẻ bị tai nạn, kể cả uống nhầm hóa chất, tăng hơn so với bình thường.

Lỗi một phần do gia đình

Bé V, T uống nhầm dầu hỏa

Theo thông tin từ gia đình, bé V. sang nhà hàng xóm chơi, thấy một chai nước ngọt dưới gầm bàn, bé đã lấy uống khoảng nửa chai. Ngay sau đó gia đình phát hiện mặt bé đỏ, nôn, người co giật, hơi thở có nhiều mùi rượu nên đã đưa đến Bệnh viện Đa khoa huyện Hàm Yên cấp cứu, sau đó bé được chuyển đến Bệnh viện Đa khoa Tuyên Quang điều trị.

Tương tự, trường hợp bé T. Khi chơi trong nhà bé lấy dầu hỏa trong chai để dưới gầm bàn thờ rồi mở nắp uống. Sau khi uống bé ho nhiều, nhiều đờm dãi, da mặt tím tái, khó thở nên gia đình chuyển ngay bé đi cấp cứu.

Hiện cả hai bé đã được điều trị an thần, truyền dịch, dùng kháng sinh, chống viêm, làm các xét nghiệm cần thiết.

Lời khuyên của chuyên gia

Bác sĩ khuyến cáo gia đình không nên tận dụng các loại vỏ chai đựng nước đã dùng hết để đựng rượu, dầu đốt đèn hay hóa chất. Nếu gia đình có chai lọ chứa các dung dịch dạng này cần để ở ngoài tầm tay trẻ em để tránh các trường hợp trẻ uống nhầm loại nước này gây ngộ độc.

Khi phát hiện trẻ uống nhầm rượu, dầu hỏa hoặc các hóa chất khác, gia đình cần nhanh chóng đưa ngay tới cơ sở y tế gần nhất để được cấp cứu, giải độc. Khi đi mang theo chai trẻ uống nhầm để các bác sĩ xác định được loại độc nào để có hướng xử lý kịp thời và chính xác.

Gây nôn khi trẻ uống nhầm rượu, ngược lại trẻ uống nhầm dầu hỏa không được gây nôn

Các bác sĩ cũng cảnh báo trẻ uống nhầm rượu có thể suy hô hấp, rối loạn nhịp tim và thần kinh, uống nhiều có nguy cơ tử vong. Nếu trẻ uống nhầm rượu, gia đình nên gây nôn (ói) cho trẻ ngay.

Tuy nhiên, trẻ uống nhầm dầu hỏa có thể gây suy hô hấp, khó thở nặng, gia đình cần bình tĩnh đưa trẻ đến bệnh viện, không tự ý gây nôn cho trẻ do khi gây nôn, hóa chất có thể tràn vào khí quản làm trẻ viêm phổi, tổn thương phế nang với tình trạng nặng hơn thông thường.

Bài viết Cách xử lý khi trẻ bị ngộ độc rượu, dầu hỏa đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/cach-xu-ly-khi-tre-bi-ngo-doc-ruou-dau-hoa-9681/feed/ 0
Ngộ độc thuốc và những điều cần lưu ý https://benh.vn/ngo-doc-thuoc-4297/ https://benh.vn/ngo-doc-thuoc-4297/#respond Fri, 16 Jun 2023 13:00:42 +0000 http://benh2.vn/ngo-doc-thuoc-4297/ Các phản ứng có hại của thuốc (adverse drug reactions - ADR, có hại và xảy ra không mong muốn khi dùng đúng liều). Nguyên nhân có thể do bản thân thuốc, do tác dụng qua lại giữa các thuốc dùng đồng thời hoặc giữa thuốc với thức ăn hoặc do một số yếu tố đặc biệt của cơ thể người bệnh.

Bài viết Ngộ độc thuốc và những điều cần lưu ý đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Các thuốc bao gồm thuốc tân dược, thuốc y học cổ truyền (thuốc Nam, thuốc Bắc, thuốc y học dân tộc). Mặc dù thuốc dùng để chữa bệnh nhưng tất cả các thuốc đều có thể gây ngộ độc nếu sử dụng không đúng cách.

Khái niệm ngộ độc thuốc

Ngộ độc thuốc là một khái niệm rộng bao gồm:

  • Các tác dụng có hại do dùng quá liều thuốc
  • Các tác dụng phụ có hại khi dùng đúng liều lượng (side efects, các tác dụng có hại và không phải là tác dụng chính của thuốc).
  • Các phản ứng có hại của thuốc (adverse drug reactions – ADR, có hại và xảy ra không mong muốn khi dùng đúng liều). Nguyên nhân có thể do bản thân thuốc, do tác dụng qua lại giữa các thuốc dùng đồng thời hoặc giữa thuốc với thức ăn hoặc do một số yếu tố đặc biệt của cơ thể người bệnh.

Một số quan niệm sai phổ biến là các thuốc y học cổ truyển là “thảo dược” từ “ tự nhiên”, “lành tính”, “không độc hoặc ít độc”. Thực tế các thuốc y học cổ truyền có rất nhiều thành phần phức tạp chưa biết đến, việc đánh giá, quản lý và sử dụng còn rất lỏng lẻo và nhiều bất cập.

ngo-doc-thuoc

Biểu hiện ngộ độc thuốc

Biểu hiện của ngộ độc thuốc rất đa dạng, có thể từ nhẹ (như buồn ngủ, hơi mệt, …) đến nặng, (như khó thở, tụt huyết áp, loạn nhịp tim…. thậm chí có thể tử vong)

Xuất hiện các dấu hiệu bất thường sau khi hoặc khi đang dùng thuốc. Các biểu hiện này có thể là các biểu hiện mới xuất hiện, không phải các biểu hiện bệnh bạn đang bị hoặc có thể bạn chỉ thấy bệnh nặng hơn.

Bạn cần nghĩ tới ngộ độc thuốc khi thấy có các yếu tố sau:

  • Dùng thuốc với số lượng nhiều hơn thường thấy
  • Người dùng thuốc đang trong tình trạng buồn chán, có mâu thuẫn, có ý tưởng tự sát, bức xúc.
  • Nhầm lẫn khi dùng thuốc: nhầm thuốc với đồ ăn, thức uống, nhầm lẫn giữa các thuốc với nhau.
  • Một số lượng lớn thuốc bị mất hoặc bị hao hụt không rõ lý do (căn cứ vào tổng lượng thuốc mua về, số lượng dùng hàng ngày).

Chẩn đoán ngộ độc thuốc

Để chẩn đoán ngộ độc thuốc thì cần lưu ý ở cả phía bệnh nhân, người nhà và thầy thuốc khi thăm khám bệnh.

Người bệnh và gia đình hoặc người đi cùng

Mang theo hoặc cung cấp tất cả các thông tin liên quan đến việc dùng thuốc của bệnh nhân dẫn tới ngộ độc: đơn thuốc, lọ thuốc, vỉ thuốc (kể cả đã bóc hết thuốc), viên thuốc các thông tin về bệnh phải dùng thuốc.

Các thông tin về việc dùng thuốc của người bệnh rất quan trọng, giúp bác sĩ chẩn đoán chính xác nhanh chóng và giảm các xét nghiệm không cần thiết.

Các bác sỹ lưu ý khi khám ngộ độc thuốc

Các bác sĩ dựa trên các thông tin hỏi bệnh, khám, các thông tin về việc dùng thuốc, kết hợp với các kết quả xét nghiệm (gồm các xét nghiệm thông thường và xét nghiệm xác định thuốc đã gây ra ngộ độc) và theo dõi sẽ cho ra hướng chẩn đoán ngộ độc thuốc.

Điều trị ngộ độc thuốc

Điều trị ngộ độc thuốc cần lưu ý sơ cứu tại chỗ và xử lý đúng quy trình để giải độc tại các cơ sở y tế.

Sơ cứu khi ngộ độc thuốc

Tùy theo từng trường hợp bạn sẽ cần áp dụng các biện pháp khác nhau. Xin xem cụ thể ở bài giới thiệu về ngộ độc.

Gọi điện tới trung tâm chống độc, thông báo cho bác sĩ đã kê đơn và dược sĩ liên quan. Trường hợp nặng, gọi cấp cứu, nhân viên y tế hoặc người hỗ trợ gần nhất hoặc mang theo bệnh nhân tới cơ sở y tế.

Điều trị ngộ độc thuốc tại cơ sở y tế

Bác sĩ sẽ quyết định áp dụng các biện pháp cần thiết tùy theo từng loại ngộ độc và tình trạng người bệnh:

  • Tạm ngừng hoặc ngừng hẳn thuốc nghi ngờ gây ra tác dụng có hại, tác dụng phụ (trong trường hợp dùng thuốc đúng liều cho phép)
  • Các biện pháp tẩy độc nếu người bệnh đến sớm sau ngộ độc. Áp dụng tùy theo từng bệnh nhân, ví dụ uống nước sau đó gây nôn, rửa dạ dày, uống than hoạt tính.
  • Các biện pháp tăng thải chất độc ra khỏi cơ thể: ví dụ lợi tiệu, lọc máu …
  • Dùng thuốc giải độc với một số trường hợp.
  • Chữa các dấu hiệu triệu chứng của bệnh nhân đang có: ví dụ giảm đau, chống nôn.

Phòng tránh ngộ độc thuốc

Tìm hiểu và tuân thủ các dùng thuốc an toàn

Sau khi đã dùng thuốc theo đơn tại nhà, bạn cần khám lại theo hướng dẫn của bác sĩ để có thể điều chỉnh về đơn thuốc sao cho hiệu quả và an toàn. Trong khi đang dùng thuốc, nếu có bất cứu diễn biến bất thường nào bạn cũng cần thông báo lại cho bác sĩ hoặc dược sĩ hoặc tới khám lại. Nếu cần cấp cứu bạn cần đến cơ sở y tế gần nhất.

Bệnh nhân ngộ độc thuốc do tự sát, bị bệnh tâm thần hoặc có biểu hiện nghi ngờ bệnh tâm thần (ví dụ: mất ngủ kéo dài, thường xuyên buồn chán không rõ lý do) cần được khám chuyên khoa tâm thần. Những người bị bệnh tâm thần rõ, vẫn có ý tưởng tự sát tiếp, đã tự tử nhiều lần cần được chuyển sang chuyên khoa tâm thần điều trị với sự đi cùng và giám sát của nhân viên y tế trong khi vận chuyển.

ngo-doc-thuoc-cam

Hướng dẫn giúp phòng tránh ngộ độc thuốc

1. Trước khi dùng thuốc hoặc dùng thêm một thuốc mới, bạn cần cung cấp các thông tin sau cho bác sĩ, dược sĩ:

  • Quá trình bệnh tật của bạn đang bị, các trạng thái đặc biệt của cơ thể bạn (đặc biệt là có thai, cho con bú).
  • Các bệnh bạn đã bị trước đây (bao gồm các bệnh dị ứng)
  • Các thuốc và các biện pháp chữa trị bạn mới hoặc đang áp dụng. Lưu ý bao gồm tất cả các thuốc bạn tự mua và bạn mua theo đơn, các vitamin, các chế phẩm bổ sung dinh dưỡng (thường gọi là thực phẩm chức năng).

2. Cần chủ động hỏi bác sĩ, dược sĩ

  • Các câu hỏi liên quan đến thuốc bạn sẽ dùng, diễn biến bệnh tật khi dùng thuốc, cách theo dõi khi dùng thuốc, chế độ ăn uống, sinh hoạt…
  • Có thể ghi sẵn các câu hỏi để tránh quên và ghi chép lại khi được trả lời. Bạn cũng có thể cần người đi cùng nếu bạn nghĩ không hiểu hết, không nhớ được các thông tin (đặc biệt người già, trẻ em, người mắc bệnh tâm thần, người hay quên).

3. Tìm hiểu các thông tin về thuốc:

  • Tên biệt dược (tên thương mại), tên gốc (tên hóa chất) của thuốc. Ví dụ biệt dược Losec có hoạt chất là omeprazole.
  • Thành phần của thuốc: ví dụ trong 1 viên thuốc Losec 20mg có thành phần là omeprazole với hàm lượng 20mg.
  • Chỉ định và chống chỉ định của thuốc
  • Cảnh báo, thận trọng khi dùng thuốc.
  • Các tác động qua lại của thuốc với thuốc khác, với thức ăn, đồ uống, thuốc lá.
  • Tác dụng có hại, tác dụng phụ của thuốc.
  • Khả năng cơ thể của bạn trở nên quen thuốc, phụ thuộc vào thuốc, nghiện thuốc.
  • Quá liều thuốc: biểu hiện, cách xử trí.
  • Liều dùng, cách dùng thuốc.
  • Cách bảo quản thuốc
  • Hạn sử dụng của thuốc
  • Bạn có thể tìm các thông tin trên từ bác sĩ, dược sĩ, tờ rơi trong hộp thuốc, vỉ thuốc …, sách báo thư viện, internet,…

4. Đánh giá việc dùng thuốc của bạn:

Cán bộ Y-Dược giúp bạn đánh giá việc dùng thuốc và có nên thay đổi việc dùng thuốc hay không. Đặc biệt, người bác sĩ trực tiếp khám và chữa bệnh cho bạn là người giúp bạn có quyết định chính xác nhất.

5. Đọc kỹ nhãn mác trước khi sử dụng

Đọc nhãn mác mỗi khi bạn mua thuốc, kể cả thuốc không mua theo đơn.

Đọc kỹ nhãn mác mỗi lần trước khi dùng thuốc, đảm bảo đúng tất cả 5 điều sau:

  • Đúng tên thuốc
  • Đúng người bệnh
  • Đúng số lượng
  • Đúng thời gian
  • Đúng cách dùng

6. Khi đang dùng thuốc, không tự ngừng thuốc hoặc thay đổi việc dùng thuốc, khác với những gì đã được hướng dẫn.

7. Thông báo ngay khi cần thiết khi thấy dấu hiệu bất thường:

Nếu bạn thấy nghi ngờ có tác dụng có hại, có diễn biến bất thường hoặc cần biết thêm thông tin gì liên quan đến việc dùng thuốc, hãy thông báo và hỏi bác sĩ, dược sĩ, trung tâm chống độc hoặc tới cơ sở y tế gần nhất.

Bệnh viện Bạch Mai

Bài viết Ngộ độc thuốc và những điều cần lưu ý đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/ngo-doc-thuoc-4297/feed/ 0
Bệnh cấp cứu ngộ độc thực phẩm: nguyên nhân, biểu hiện và cách điều trị https://benh.vn/benh-cap-cuu-ngo-doc-thuc-pham-4697/ https://benh.vn/benh-cap-cuu-ngo-doc-thuc-pham-4697/#respond Mon, 25 May 2020 08:08:40 +0000 http://benh2.vn/benh-cap-cuu-ngo-doc-thuc-pham-4697/ Ngộ độc thực phẩm (NĐTP) do: (1) thực phẩm bị nhiễm vi sinh vật (vi khuẩn, virus) hoặc độc tố của vi sinh vật (độc tố vi khuẩn), hoặc (2) thực phẩm bị nhiễm hoá chất, hoặc (3) bản thân thực phẩm có độc (chất độc có tự nhiên trong thực phẩm, thường là các loại động vật, thực vật, ví dụ nấm độc, sắn, cá nóc, cóc).

Bài viết Bệnh cấp cứu ngộ độc thực phẩm: nguyên nhân, biểu hiện và cách điều trị đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Thực phẩm là tất cả các đồ ăn, thức uống ở dạng tươi sống hoặc đã qua sơ chế, chế biến. Ngộ độc thực phẩm là một trong những vấn đề thường gặp nhất của đa số mọi người. Do đó, mỗi người đều nên biết cách sơ cứu, cấp cứu tại chỗ.

Ngộ độc thực phẩm (NĐTP) do: (1) thực phẩm bị nhiễm vi sinh vật (vi khuẩn, virus) hoặc độc tố của vi sinh vật (độc tố vi khuẩn), hoặc (2) thực phẩm bị nhiễm hoá chất, hoặc (3) bản thân thực phẩm có độc (chất độc có tự nhiên trong thực phẩm, thường là các loại động vật, thực vật, ví dụ nấm độc, sắn, cá nóc, cóc).

ngộ độc thực phẩm

Biểu hiện ngộ độc thực phẩm

Khi nào cần nghi ngờ có ngộ độc thực phẩm

Bệnh liên quan nhiều tới việc ăn uống: người bệnh mới ăn xong và bị bệnh.

Có hai người trở lên có biểu hiện bệnh tương tự nhau sau khi cùng cùng ăn một loại thực phẩm, người không ăn thì không bị bệnh.

Các triệu chứng gợi ý ngộ độc thực phẩm: đau bụng, nôn, ỉa chảy.

Thực phẩm có biểu hiện nghi ngờ hoặc nguy cơ cao: ví dụ thực phẩm có nguồn gốc từ động vật (như thịt, cá, trứng, sữa), giàu chất đạm nhưng bị ôi, thiu, để lâu trong tủ lạnh, cỗ đám cưới, đám giỗ làm từ đêm, từ sáng chiều mới ăn,…thực phẩm không rõ nguồn gốc xuất xứ, các thông tin trên nhãn mác không rõ ràng, không cụ thể, không có chứng nhận hoặc đăng ký với cơ quan chức năng.

Nhiễm độc thực phẩm thường là nhẹ, nhưng nguy hiểm hoặc nặng nếu người bệnh có các dấu hiệu sau

  • Nôn nhiều, đau bụng nhiều, ỉa chảy nhiều, sốt cao, mất nước nhiều.
  • Các dấu hiệu thần kinh: đặc biệt nhìn mờ, nhìn một vật thành hai vật, nói khó, nói ngọng, tê, liệt cơ, co giật, đau đầu.
  • Tụt huyết áp, loạn nhịp tim, khó thở.
  • Có máu hoặc chất nhầy trong phân, đái ít, đau ở các vị trí khác ngoài bụng (như ngực, cổ, hàm), đau họng.
  • Sức đề kháng của cơ thể kém: Trẻ dưới 2 tuổi, người cao tuổi, đang dùng các thuốc gây giảm miễn dịch (thường dùng trong bệnh khớp, ung thư, dị ứng), suy dinh dưỡng, bệnh dạ dày tá tràng, bệnh gan.

Chẩn đoán ngộ độc thực phẩm

Để chẩn đoán được có phải là ngộc độc thực phẩm hay không, mức độ nặng, nhẹ như thế nào và do nguyên nhân gì cần có những thông tin như sau.

Những thông tin cần thiết cho chẩn đoán ngộ độc thực phẩm

  • Nhanh chóng cung cấp các thông tin cần thiết khi được hỏi (các thức ăn, đồ uống đã dùng có nghi ngờ, các biểu hiện, diễn biến bạn thấy, các thuốc, biện pháp chữa trị đã được áp dụng, các bệnh khác đã và đang bị các thuốc đang dùng,…)
  • Giữ lại các thức ăn, đồ uống nghi ngờ (trong trường hợp cần thiết có thể phải xét nghiệm, kiểm tra các mẫu này).
  • Trong một số trường hợp bạn sẽ được yêu cầu giữ lại chất nôn xét nghiệm để tìm nguyên nhân.
  • Có thể được lấy máu, phân, nước tiểu xét nghiệm, hoặc làm các thăm dò như điện tim, siêu âm.
  • Xác định nguyên nhân gây NĐTP: bác sĩ sẽ giúp bạn chẩn đoán nguyên nhân. Sau đây là một số gợi ý
  • Người bệnh chỉ có biểu hiện bệnh ở đường tiêu hoá (đau bụng, nôn, ỉa chảy) có thể có các biểu hiện của mất nước (thường có khát nước), nhiễm trùng (thường có sốt): nguyên nhân thường do vi sinh vật.
  • Các biểu hiện bệnh phức tạp, không chỉ ở đường tiêu hoá mà ở các cơ quan khác ví dụ thần kinh, tim mạch,…, thực phẩm được biết là loại vốn không có chất độc: nguyên nhân thường do hoá chất.
  • Bệnh xuất hiện sau khi ăn loại thực phẩm nhất định trong tự nhiên đã được biết có thể có độc tố: ví dụ sắn, măng, cá nóc, cóc,…: rất có thể nguyên nhân do chính các loại thực phẩm này.

Có nhiều bệnh cũng có các biểu hiện ở đường tiêu hoá, rất dễ nhầm với ngộ độc thực phẩm

  • Các bệnh như: viêm loét dạ dày tá tràng, giun chui ống mật, viêm ruột thừa, viêm tuỵ cấp, nhồi máu cơ tim, tắc ruột,…
  • Bác sĩ sẽ giúp bạn xác định có phải các bệnh này hay không.

Điều trị ngộ độc thực phẩm

Phần lớn các trường hợp NĐTP chỉ cần khám và điều trị tại y tế cơ sở (phòng khám, trạm xá, bệnh viện huyện). Những trường hợp bệnh nặng hơn, phức tạp hơn mới cần chuyển đến các cơ sở y tế chuyên sâu.

Sơ cấp cứu ngộ độc thực phẩm

Lưu ý tới các biểu hiện bệnh nặng và sơ cấp cứu tuỳ theo từng tình trạng: ví dụ bất tỉnh, thở yếu, ngừng thở, khó thở, co giật.

Có thể uống nước gây nôn nếu: người bệnh là trẻ lớn hoặc người lớn, còn tỉnh táo, mới ăn trong vòng 1 vài giờ và chưa nôn.

Nếu ỉa chảy, khát: tốt nhất uống ORESOL (loại gói có các chất muối pha với nước để uống), có thể uống nước khoáng, nước cơm pha muối, nước quả.

Gọi điện tới trung tâm chống độc (ví dụ Trung tâm Chống Độc Bệnh viện Bạch mai) để được tư vấn.

Gọi cấp cứu hoặc nhân viên y tế gần nhất hoặc người hỗ trợ nếu bệnh nặng, đưa người bệnh đến cơ sở y tế gần nhất.

Khi thấy có nhiều người cùng bị NĐTP: thông báo cho cơ sở y tế gần nhất, cơ quan y tế dự phòng hoặc chính quyền địa phương để các cơ sở y tế có thể kịp thời chuẩn bị đủ nguồn lực đối phó trong trường hợp NĐTP xảy ra hàng loạt, các cơ quan chức năng có các biện pháp ngăn chặn kịp thời không cho NĐTP lan rộng.

Điều trị ngộ độc thực phẩm tại cơ sở y tế

Tuỳ theo tình trạng của bạn và nguyên nhân việc điều trị gồm có:

Chữa các biểu hiện bạn đang có (chữa triệu chứng)

  • Bù nước, bù muối nếu nôn, ỉa chảy nhiều: uống ORESOL nếu người bệnh có thể tự uống được và bệnh nhẹ. Hoặc truyền dịch nếu bệnh nặng hơn, người bệnh không uống được.
  • Giảm đau, chống nôn nếu đã nôn nhiều.
  • Các biện pháp cấp cứu hồi sức nếu bệnh nặng: truyền nhiều dịch, thở oxy, chữa co giật,…

Chữa nguyên nhân, điều trị đặc hiệu

Dùng kháng sinh nếu do nhiễm khuẩn, giải độc với một số trường hợp ngộ độc do hoá chất, chất độc tự nhiên.

Phòng tránh ngộ độc thực phẩm

Các nguyên nhân gây ngộ độc thực phẩm có thể xuất hiện trong thực phẩm từ bất cứ khâu nào trong chuỗi dây truyền thực phẩm từ khi thực phẩm được sản xuất hoặc hình thành, được vận chuyển, bảo quản, chế biến,…cho đến khi có mặt trên bàn ăn. Do vậy, để có thể phòng tránh được ngộ độc thực phẩm cần có sự tham gia của nhiều thành phần trong xã hội.

Sau đây là các hướng dẫn giúp bạn phòng tránh ngộ độc thực phẩm

Biện pháp Bạn làm như thế nào Tại sao
Chọn mua, sử dụng các thực phẩm an toàn – Không dùng các thực phẩm đã được biết có chất độc: như cá nóc, cóc.

– Chọn các thực phẩm có nguồn gốc, xuất xứ, địa chỉ rõ ràng.

– Các thực phẩm chính thức, có đăng ký với cơ quan chức năng, có thông tin đầy đủ, rõ ràng cho thấy các sản phẩm này đã được kiểm soát trong qua trình sản xuất. Trong trường hợp bạn bị NĐTP, bạn có thể liên hệ với cơ quan chức năng, với người sản xuất để có thêm thông tin giúp ích cho việc cứu chữa NĐTP, bảo vệ quyền lợi của mình và góp phần cải thiện sản phẩm trở nên an toàn hơn.

– Trường hợp thực phẩm chính thức như trên được bán với hoá đơn bán hàng cụ thể cho thấy người bán cũng chịu trách nhiệm về nguồn gốc của thực phẩm.

Giữ mọi thứ sạch – Rửa tay trước khi tiếp xúc với thực phẩm và thường phải rửa tay trong quá trình chế biến thực phẩm.

– Rửa tay sau khi đi vệ sinh.

– Rửa và vệ sinh tất cả các dụng cụ, các bề mặt được sử dụng để chế biến thực phẩm.

– Bảo vệ khu vực bếp khỏi các côn trùng, động vật và các sinh vật gây hại.

– Mặc dù hầu hết các vi sinh vật không gây bệnh nhưng trong đất, nước, các động vật và cơ thể chúng ta lại có nhiều các vi sinh vật có thể gây bệnh. Các vi sinh vật này có ở trên tay, trong các miếng lau chùi, các dụng cụ dùng trong chế biến và ăn uống, đặc biệt là thớt. Chỉ cần một tiếp xúc nhỏ cũng có thể truyền vi sinh vật vào thực phẩm và gây bệnh.
Để riêng rẽ  thực phẩm chín với thực phẩm sống – Để thịt, cá, hải sản tươi riêng rẽ khỏi các thực phẩm khác.

– Sử dụng các dụng cụ chế biến riêng (ví dụ dao, thớt,…) đối với các thực phẩm tươi.

– Dùng các dụng cụ chứa đựng để riêng rẽ thực phẩm tươi và thực phẩm chín.

– Các thực phẩm tươi sống, đặc biệt là thịt, cá, hải sản và nước của các thực phẩm này có thể chứa các vi sinh vật gây bệnh và được truyền sang các thực phẩm khác trong quá trình chế biến và bảo quản.
Đun nấu kỹ – Đun, nấu kỹ các thực phẩm, đặc biệt là các thịt, cá, trứng, hải sản.

– Đun nấu các món canh, súp, hầm cho đến khi sôi để đảm bảo nhiệt độ đạt đến 70 độ C. Với thịt, cá, đảm bảo nước thịt cá hết màu hồng và chuyển sang trong. Tốt nhất là dùng loại nhiệt kế nấu ăn.

– Thực phẩm cần nấu lại thì phải nấu kỹ.

– Đun nấu đầy đủ có thể tiêu diệt hầu hết các vi sinh vật gây bệnh. Các nghiên cứu khoa học cho thấy đun nấu thực phẩm đầy đủ đến 70 độ C có thể giúp chúng ta có thể sử dụng thực phẩm an toàn. Các thực phẩm cần đặc biệt chú ý là các miếng thịt, cá, hải sản cỡ lớn.
Bảo quản thực phẩm ở nhiệt độ an toàn – Không để các thực phẩm đã nấu ở bên ngoài quá 2 giờ.

– Sau khi chế biến, nếu không ăn ngay cần bảo quản các thực phẩm dễ ôi thiu (tốt nhất là dưới 5 độ C).

– Giữ cho loại thực phẩm được nấu để ăn nóng được nóng liên tục (trên 60 độ C) cho tới khi ăn.

– Không bảo quản thực phẩm quá lâu, ngay cả khi để trong tủ lạnh.

– Không phá đông các thực phẩm đông lạnh ở nhiệt độ phòng.

– Vi sinh vật có thể phát triển rất nhanh chóng ở nhiệt độ phòng. Bảo quản thực phẩm ở nhiệt độ dưới 5 độ C hoặc trên 60 độ C giúp làm chậm hoặc làm ngừng hẳn sự phát triển của vi sinh vật. Tuy nhiên, một số vi sinh vật nguy hiểm vẫn phát triển ở nhiệt độ dưới 5 độ C.
Dùng nguồn nước sạch, lựa chọn các thực phẩm tươi sống – Sử dụng nước sạch hoặc xử lý nước cho sạch trước khi sử dụng.

– Lựa chọn thực phẩm tươi và sạch.

– Với thực phẩm tươi, lựa chọn các thực phẩm được xử lý đặc biệt trước, ví dụ sữa được tiệt trùng đặc biệt.

– Rửa sạch rau quả, đặc biệt khi ăn sống.

– Không sử dụng thực phẩm đã hết hạn sử dụng.

 – Nước, nước đá và các thực phẩm tươi sống có thể nhiễm các vi sinh vật gây bệnh và các hoá chất. Các hoá chất độc có thể xuất hiện trong thực phẩm ôi thiu hoặc cũ. Bạn cẩn thận khi lựa chọn thực phẩm tươi và áp dụng các biện pháp đơn giản như rửa sạch, gọt vỏ có thể giúp giảm nguy cơ bị bệnh.

Cẩm nang truyền thông các bệnh thường gặp – BV Bạch Mai

Bài viết Bệnh cấp cứu ngộ độc thực phẩm: nguyên nhân, biểu hiện và cách điều trị đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/benh-cap-cuu-ngo-doc-thuc-pham-4697/feed/ 0
Những lưu ý phòng ngộ độc thực phẩm trong những ngày tết https://benh.vn/nhung-luu-y-phong-ngo-doc-thuc-pham-trong-nhung-ngay-tet-4844/ https://benh.vn/nhung-luu-y-phong-ngo-doc-thuc-pham-trong-nhung-ngay-tet-4844/#respond Sat, 26 Jan 2019 07:11:39 +0000 http://benh2.vn/nhung-luu-y-phong-ngo-doc-thuc-pham-trong-nhung-ngay-tet-4844/ Năm hết tết đến đa phần tâm lý mọi người muốn chuẩn bị thật nhiều đồ ăn cho gia đình: các loại thịt lợn, bò, giò, chả, cá, măng… đến bánh, mứt kẹo để đón một năm mới đầy đủ, sung túc.

Bài viết Những lưu ý phòng ngộ độc thực phẩm trong những ngày tết đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Năm hết tết đến đa phần tâm lý mọi người muốn chuẩn bị thật nhiều đồ ăn cho gia đình: các loại thịt lợn, bò, giò, chả, cá, măng… đến bánh, mứt kẹo để đón một năm mới đầy đủ, sung túc.

Tuy nhiên, cần phải làm gì để phòng tránh ngộ độc thực phẩm trong những ngày tết là việc các bà, các mẹ cần quan tâm.

Thế nào là ngộ độc thực phẩm

Ngộ độc thực phẩm xảy ra khi chúng ta ăn phải những thức ăn chứa mầm bệnh, vi khuẩn gây hại hoặc những chất độc sinh ra từ quá trình thức ăn bị ôi thiu.

Nguyên nhân ngộ độc thực phẩm

  • Thức ăn từ thịt động vật chưa được nấu chín.
  • Do rau chưa rửa sạch.
  • Các sản phẩm từ sữa, các loại thủy sản… không bảo quản đúng cách hoặc quá thời hạn sử dụng.
  • Các độc chất tự sinh ra trong quá trình thức ăn dự trữ bị ôi thiu, bảo quản không phù hợp.
  • Do các chất gây hại trong quá trình chế biến: chất bảo quản, chất dùng làm gia vị không có nguồn gốc rõ ràng…
  • Các vi khuẩn thường gây bệnh là: Salmonnella, E.coli, listeria, campylobacter…

Các dấu hiệu ngộ độc thực phẩm

Ngộ độc ở thể nhẹ

  • Buồn nôn.
  • Nôn mửa.
  • Khó chịu ở bụng.
  • Đau quặn bụng.
  • Tiêu chảy…

Đau bụng, buồn nôn, tiêu chảy… là dấu hiệu ngộ độc thực phẩm (Ảnh minh họa)

Ngộ độc ở thể nặng

  • Sốt, nhức đầu.
  • Chóng mặt.
  • Tụt huyết áp.
  • Hôn mê…

Cách xử trí khi bị ngộ độc thực phẩm

  • Chọc ói hết thức ăn nếu thấy buồn nôn (loại bỏ những thức ăn ôi thiu, ngộ độc…)
  • Đi ngoài tự nhiên và không được uống thuốc cầm tiêu chảy (loại bỏ những thức ăn bị ngộ độc trong đường ruột).
  • Uống bù nước Oresol càng sớm càng tốt, đặc biệt là ở trẻ em và người già.
  • Đưa bệnh nhân đến bệnh viện để bác sĩ chẩn đoán và điều trị kịp thời.
  • Truyền dịch qua đường tĩnh mạch tại bệnh viện đối với những trường hợp bị ngộ độc nặng.

Lưu ý:

  • Xác định nguyên nhân ngộ độc thức ăn dựa vào thức ăn và những người cùng ăn.
  • Tùy theo loại bệnh để có cách điều trị cụ thể.

Kích thích để nôn hết thức ăn đã bị ôi thiu, ngộ độc (Ảnh minh họa)

Phương pháp đề phòng ngộ độc thực phẩm

  • Lựa chọn các loại thực phẩm tươi sống, có kiểm định.
  • Những thức ăn chế biến sẵn cần chọn mua ở những nơi có uy tín, hợp vệ sinh, thời hạn sử dụng còn dài.
  • Các loại thực phẩm có nguy cơ cao: cá ngừ, măng tươi, nấm, các thức ăn chế biến sẵn không rõ nguồn gốc không nên mua.
  • Tùy từng loại thức ăn cần nấu chín với nhiệt độ thích hợp để loại trừ nguy cơ bị ngộ độc.
  • Các loại rau ăn sống cần phải rửa thật kỹ 2-3 lần và ngâm nước muối trước khi ăn, rau úa vàng, khoai tây đã mọc mầm không nên sử dụng.
  • Bảo quản thực phẩm trong tủ lạnh ở nhiệt độ thích hợp.
  • Sử dụng thức ăn trong vòng 2 giờ, nếu quá thời gian trên thì bảo quản trong tủ lạnh và hâm lại trước khi ăn.
  • Các loại thịt, cá, hải sản cần phải được bảo quản ở ngăn đá.
  • Rửa tay sạch bằng xà phòng sát khuẩn trước khi chế biến thức ăn.
  • Trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh cần rửa tay sạch sẽ.
  • Tránh mua các loại thực phẩm chế biến sẵn bày bán trôi nổi, không nhãn mác, không có bao bì, kém vệ sinh hoặc có bao bì nhưng bị nứt bể, móp méo, phồng rộp…
  • Những người yếu bụng không nên ăn những đồ hải sản tươi sống: hàu, sam biển, ốc hương…
  • Các loại bánh mứt kẹo: mứt chuối, cà chua… nếu hết hạn sử dụng thì không nên ăn.

Lựa chọn thực phẩm có đầy đủ bao bì, nhãn mác, hạn sử dụng… (Ảnh minh họa)

Lời kết

Ngày tết, hầu hết mọi nhà đều dự trữ rất nhiều loại thực phẩm để sử dụng cho gia đình: thịt nguội, lạp xưởng, bò khô, giò, chả, các loại thịt, bánh, kẹo…

Tuy nhiên, việc dự trữ, chế biến và bảo quản thức ăn không đúng sẽ gây gây ngộ độc, ảnh hưởng đến sức khỏe. Vì vậy, không nên để thức ăn lưu cữu quá lâu, đảm bảo ăn chín uống sôi, rửa tay trước khi ăn… đặc biệt cần mua thực phẩm ở những nơi có uy tín, đầy đủ nhãn mác, hạn sử dụng.

Benh.vn

Bài viết Những lưu ý phòng ngộ độc thực phẩm trong những ngày tết đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/nhung-luu-y-phong-ngo-doc-thuc-pham-trong-nhung-ngay-tet-4844/feed/ 0
7 đặc sản Việt ngon nhưng dễ gây ngộ độc chết người https://benh.vn/7-dac-san-viet-ngon-nhung-de-gay-ngo-doc-chet-nguoi-47051/ https://benh.vn/7-dac-san-viet-ngon-nhung-de-gay-ngo-doc-chet-nguoi-47051/#respond Tue, 01 Jan 2019 08:58:20 +0000 https://benh.vn/?p=47051 Đây có thể là món ăn ngon với nhiều người, nhưng lại tiềm ẩn nhiều độc tố vô cùng nguy hại cho sức khỏe mà có thể bạn chưa biết.

Bài viết 7 đặc sản Việt ngon nhưng dễ gây ngộ độc chết người đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Đây có thể là món ăn ngon với nhiều người, nhưng lại tiềm ẩn nhiều độc tố vô cùng nguy hại cho sức khỏe mà có thể bạn chưa biết.

1. Hàu

Đứng ở vị trí đầu tiên trong danh sách chính là hàu vì nó có chứa nhiều mầm mống gây bệnh, như vi khuẩn Norovirus có thể gây viêm ruột, viêm dạ dày, vi khuẩn Vibrio có thể gây bệnh tả, làm phồng da, nhiễm trùng máu…

2. Côn trùng rang, nướng

Nhiều loại côn trùng như ve, dế, châu chấu, nhộng, tằm… đang ngày càng trở thành các món ăn khoái khẩu cho con người vì hương vị thơm ngon, béo bùi đặc biệt.

Tuy nhiên, trong côn trùng có một số chất độc gây dị ứng cho người, trên thân chúng cũng chứa nhiều bào tử của nấm, giun, ve, bọ chét… dễ gây ngộ độc, tử vong.

3. Tiết canh

Tiết canh thực chất là huyết sống đông trộn với các loại rau thơm và gia vị nên ẩn chứa rất nhiều mầm bệnh nguy hiểm.

Nếu tiết lấy từ con vật mắc bệnh thì chắc chắn đây sẽ là nguồn truyền nhiễm bệnh sang cho người.

Các bệnh thường gặp khi ăn tiết canh là nhiễm liên cầu lợn, viêm não, nhiễm giun, sán, nhiễm khuẩn huyết…

4. Gỏi mực/cá sống

Các loại gỏi làm từ thịt sống ẩn chứa nguy cơ gây nhiễm sán lá gan, dẫn đến tắc, sỏi hoặc ung thư mật, ung thư gan…

5. Khoai mì (sắn)

Khoai mì rất ngon nhưng lại chứa nhiều chất glycoside cyanogenic có khả năng gây ngộ độc cho người. Do đó, để đảm bảo an toàn, khi nấu cần gọt bỏ vỏ khoai và nướng, sau đó luộc kỹ, và phải tránh ăn sắn trong lúc đói vì rất dễ bị “say” sắn.

6. Cá nóc

Thịt cá nóc rất ngon nhưng đồng thời cũng là loại thực phẩm chết người nổi tiếng. Độc tố của cá nóc nhiều nhất ở gan và trứng, nhưng toàn thân cá nóc cũng có độc.

Chất độc trong thịt cá nóc rất bền vững nên không phải chỉ cần loại bỏ nội tạng và nấu kỹ trong vài tiếng là hết độc. Đây là loại thịt tuyệt đối không được thử.

7. Sò huyết

Sò huyết sống có thể chứa nhiều loại vi khuẩn, virus gây hại cho cơ thể, có thể kể đến như virus viêm gan A, thương hàn, kiết lỵ… Vì thế, mỗi khi ăn món sò huyết, bạn nên nấu chín chúng, tuyệt đối không nên ăn sò tái hoặc sống.

Xem video để cập nhật thêm các thông tin khác

Bài viết 7 đặc sản Việt ngon nhưng dễ gây ngộ độc chết người đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/7-dac-san-viet-ngon-nhung-de-gay-ngo-doc-chet-nguoi-47051/feed/ 0
Phát hiện, xử trí ngộ độc chì https://benh.vn/phat-hien-xu-tri-ngo-doc-chi-4186/ https://benh.vn/phat-hien-xu-tri-ngo-doc-chi-4186/#respond Thu, 04 Oct 2018 23:51:24 +0000 http://benh2.vn/phat-hien-xu-tri-ngo-doc-chi-4186/ Chì không có vai trò về sinh lý với cơ thể và hoàn toàn có hại với sức khỏe. Bất kỳ một lượng chì nào được tìm thấy trong cơ thể đều là do tiếp xúc với môi trường bị ô nhiễm, do tiếp xúc với thực phẩm, nước, thuốc Nam và các vật dụng có chứa chì. Làm sao để phát hiện và cách xử trí ngộ độc chì?

Bài viết Phát hiện, xử trí ngộ độc chì đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Chì không có vai trò về sinh lý với cơ thể và hoàn toàn có hại với sức khỏe. Bất kỳ một lượng chì nào được tìm thấy trong cơ thể đều là do tiếp xúc với môi trường bị ô nhiễm, do tiếp xúc với thực phẩm, nước, thuốc Nam và các vật dụng có chứa chì. Làm sao để phát hiện và cách xử trí ngộ độc chì?

Tác hại của ngộ độc chì

Nồng độ chì trong máu toàn phần bình thường: < 10Mg/dL (ở Mỹ), nồng độ lý tưởng là 0 Mg/dL. Chì tích lũy lâu dài ở trong cơ thể (đặc biệt ở trong xương) và thải trừ rất chậm ra khỏi cơ thể qua nhiều thập kỷ.

Chì đặc biệt độc với hệ thần kinh của trẻ em, gây chậm phát triển trí tuệ, chậm phát triển thể chất. Nồng độ chì máu càng cao thì càng ảnh hưởng xấu tới phát triển trí tuệ của trẻ.

Nguồn tiếp xúc

Do môi trường: do đất, nước, không khí bị nhiễm chì

Thuốc, thực phẩm:

Các thuốc nam: dùng uống, bôi, được dân gian gọi là thuốc cam, thuốc tưa lưỡi… lưu hành bất hợp pháp có chì (hồng đơn). Đây là nguyên nhân gây nên nhiều trường hợp ngộ độc, đặc biệt ở trẻ em các tỉnh miền Bắc hiện nay. Đặc biệt nếu các thuốc dạng bột hoặc viên có màu đỏ, vàng cam hoặc hồng.

Thực phẩm: do thực phẩm bị ô nhiễm, do các vật dụng đóng gói (như đồ hộp có chất hàn gắn sử dụng chì)

Trong lao động: nhiều nghề nghiệp có nguy cơ bị ngộ độc chì, như sản xuất, tái chế, sửa chữa ắc quy, nung, nấu hoặc tinh chế chì….

Nguồn tiếp xúc do hoạt động giải trí và sở thích: như đồ chơi có sơn chì, đạn chì…

Các nguồn khác: như mỹ phẩm, đạn chì còn lại trên cơ thể.

Biểu hiện ngộ độc Chì

Biểu hiện ở Trẻ em

Phần lớn trẻ bị ngộ độc chì có biểu hiện bệnh rất kín đáo, rất dễ bị bỏ sót, chỉ có thể phát hiện thấy khi khám chuyên khoa kỹ lưỡng (ví dụ khám chuyên khoa tâm thần và đánh giá bằng thang điểm đánh giá phát triển tinh thần) và xét nghiệm.

Biểu hiện rõ

  • Thần kinh: hôn mê, co giật, có thể tăng kích thích, ngủ lịm từng lúc, liệt, thái độ hành vi kỳ dị, ít chơi, mệt mỏi, khó chịu, vô cảm, mất phối hợp, mất đi các kỹ năng học được, học kém, chậm phát triển tinh thần. Khi trẻ có biểu hiện nặng trên thần kinh trung ương (hôn mê, co giật) thì 25-30% số trẻ này có di chứng (chậm phát triển trí tuệ, co giật, mù, liệt) vĩnh viễn.
  • Tiêu hóa: Nôn, đau bụng, chán ăn.
  • Máu: thiếu máu

Biểu hiện kín đáo

  • Trẻ chậm phát triển, giảm khả năng nghe, chậm phát triển về thần kinh nhận thức, các hành vi hung hăng, chống đối xã hội, bạo lực, chứng tăng vận động và giảm tập trung.
  • Các nghiên cứu cho thấy có mối liên quan tỷ lệ nghịch giữa chỉ số IQ của trẻ em và nồng độ chì trong máu, kể cả khi nồng độ chì máu dưới 10 mMg/dL. Với chứng bệnh tăng vận động và giảm tập trung, ngay cả khi nồng độ chì máu dưới 10 mMg/dL, trẻ có chì máu càng cao thì càng dễ mắc chứng bệnh này. Ngộ độc chì ở trẻ em đặc biệt được quan tâm ở các nước phát triển vì lo ngại về ảnh hưởng của chì lên phát triển trí tuệ và thể chất của trẻ.

Biểu hiện ở Người lớn

  • Thần kinh trung ương: lơ mơ, lẫn lộn, sảng, dễ buồn ngủ, mất ngủ, hôn mê, co giật, đau đầu, mất trí nhớ, liệt.
  • Tiêu hóa: miệng có vị kim loại, chán ăn, táo bón, cơn đau bụng.
  • Cơ, xương, khớp: đau cơ, yếu cơ, đau khớp
  • Máu: thiếu máu, người ta đã thấy độc tính của chì với máu ngay cả khi chì máu dưới 10 Mg/dL.
  • Sinh sản: giảm tình dục, giảm khả năng sinh đẻ, dễ sảy thai, đẻ non, chậm phát triển thai, dị dạng thai…
  • Thận: bệnh thận
  • Ngộ độc mạn tính biểu hiện ở nhiều cơ quan với mức độ tương quan với nồng độ chì trong máu. Đặc biệt chì trong máu có tương quan với mức độ tăng huyết áp, mức độ các rối loạn của lão hóa, bao gồm suy giảm trí tuệ, các bất thường điện não, rối loạn chức năng thận mạn tính và đục thủy tinh thể.
  • Người bệnh có thể cảm thấy bất thường nhưng thường chỉ được phát hiện khi xét nghiệm và khám chuyên khoa để đánh giá kỹ lưỡng.

Phát hiện, chẩn đoán ngộ độc Chì

  • Khi bạn có tiếp xúc với các nguồn chì nêu trên và nghi ngờ bị ngộ độc thì cần đi khám tại các cơ sở y tế. Bác sỹ sẽ hỏi bạn về việc tiếp xúc với các nguồn chì, thời gian tiếp xúc, mức độ tiếp xúc, nguồn gốc của chì, các biểu hiện bất thường của bạn sau đó. Bạn sẽ được khám và có thể làm các xét nghiệm cần thiết. Xét nghiệm chì máu (lấy máu tĩnh mạch) là xét nghiệm quan trọng nhất để chẩn đoán xác định bị ngộ độc chì hay không.
  • Khi bạn đi khám bệnh, nhớ mang theo tất cả các giấy tờ khám chữa bệnh cũ, kể cả các thuốc đã và đang dùng. Đặc biệt lưu ý đem theo các mẫu thuốc nam mà bạn nghi ngờ đã gây ngộ độc.

Điều trị và theo dõi

Sau khi có kết quả xét nghiệm về nồng độ chì trong máu, bác sĩ sẽ kết hợp với tình trạng bệnh thực tế của bạn để đưa ra các biện pháp giải quyết cụ thể. Nếu nồng độ chị trong máu tăng, bạn có các biểu hiện ngộ độc chì rõ thì bạn cần điều trị toàn diện. Nếu nồng độ chì trong máu thấp dưới 10 Mg/dL thì bạn không cần điều trị hay can thiệp.

Việc điều trị ngộ độc chì toàn diện nói chung gồm

  • Ngừng tiếp xúc với nguồn chì đã gây ra ngộ độc cho bạn: ví dụ ngừng dùng thuốc cam, cải thiện điều kiện làm việc nếu do tiếp xúc với chì trong lao động… là biện pháp bắt buộc.
  • Chữa các biểu hiện ngộ độc (hay còn gọi là điều trị triệu chứng): hôn mê, co giật cần được cấp cứu, truyền máu nếu thiếu máu nặng….
  • Tẩy độc: khi bạn mới tiếp xúc với chì, chì còn ở trên da, mắt, trong đường tiêu hóa và chưa hấp thu vào máu. Có thể tắm rửa bằng xà phòng, rửa dạ dày, rửa ruột, nội soi gắp chì trong đường tiêu hóa….
  • Dùng thuốc giải độc: là các thuốc khi vào cơ thể sẽ gắn với chì và được cơ thể đào thải qua nước tiểu. Đây là biện pháp có tính quyết định.

Lưu ý:

  • Điều trị ngộ độc chì cần thời gian kéo dài hàng tháng đến hàng năm do chì thường đã gắn chặt ở xương. Bạn cần tuân thủ chặt chẽ theo hướng dẫn của bác sỹ và cách dùng thuốc, khám và xét ngiệm lại đúng theo hẹn.
  • Mẹ có thai, mẹ đang cho con bú, trẻ nhỏ (kể cả trẻ sơ sinh) bị ngộ độc chì rõ thì vẫn cần điều trị.

Phòng tránh ngộ độc chì

Để phòng tránh ngộ độc chì cần có sự tham gia của nhiều đối tượng khác nhau trong xã hội.

Các cơ quan chức năng

  • Tăng cường tuyên truyền, giáo dục sức khỏe, nâng cao nhận thức của người dân (khi bị bệnh chỉ khám ở các cơ sở có đăng ký và dùng các thuốc lưu hành hợp pháp), tăng cường công tác quản lý sản xuất, lưu thông phân phối và sử dụng thuốc.
  • Loại bỏ các sản phẩm có nguy cơ gây nhiễm độc chì trong cuộc sống hàng ngày như sơn có chì, đồ chơi có chì…
  • Có các biện pháp quản lý với các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp liên quan đến môi trường, lao động, đảm bảo việc thực hiện giữ vệ sinh môi trường, vệ sinh, an toàn lao động.

Các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp

  • Giữ vệ sinh môi trường, đặc biệt ở nhà và trường học: giám sát, đánh giá tình trạng ô nhiễm do chì và có các biện pháp can thiệp, xử lý thích hợp để tránh ô nhiễm và ngộ độc. Không sử dụng các sản phẩm có chì (như sơn, đồ dùng, đồ chơi có chì)
  • Đảm bảo vệ sinh, an toàn lao động, đặc biệt với các nghề nghiệp có nguy cơ nhiễm độc chì cần đảm bảo môi trường và an toàn lao động, tránh gây ô nhiễm. Kiểm tra sức khỏe (gồm xét nghiệm chì trong máu) định kỳ.
  • Sản xuất, kinh doanh các sản phẩm an toàn, không có nguy cơ gây ngộ độc chì.

Cộng đồng

  • Gia đình, nhà trường: thực hiện tốt vệ sinh cá nhân cho trẻ (đặc biệt rửa tay, cắt móng tay, không đưa tay và mọi vật lên miệng). Trẻ em ở nơi có ô nhiễm chì bên cạnh việc xử lý môi trường cần chú ý thường xuyên cung cấp đủ các khoáng chất cần thiết như calci, sắt, kẽm, magie…
  • Khi bị bệnh chỉ khám ở các cơ sở y tế có đăng ký.
  • Chỉ dùng các thuốc lưu hành hợp pháp: các thuốc được nhà sản xuất và phân phối có nhãn mác ghi rõ địa chỉ, chứng nhận cho phép của các cơ quan chức năng.
  • Thận trọng khi sử dụng các sản phẩm có thể sử dụng sơn, nhựa có chì, đặc biệt khi các sản phẩm cho trẻ em, không rõ nguồn gốc, xuất xứ, không có đăng ký và cho phép của các cơ quan chức năng như:

Đồ chơi

Đồ trang sức, làm đẹp

Đồ nội thất, gia dụng: bàn, ghế, cũi, rèm, khung ảnh…

Đồ may mặc: quần áo, giầy dép, găng mũ, kính mắt, thắt lưng, vali.

Văn phòng phẩm: bút, vở, nam châm, kẹp giấy

Vật dụng chứa đựng nước uống, thực phẩm: bình đựng nước, cốc.

Các loại thuốc Nam, thuốc thảo dược chưa được kiểm định kỹ càng.

Benh.vn (Theo Camnang TT)

Bài viết Phát hiện, xử trí ngộ độc chì đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/phat-hien-xu-tri-ngo-doc-chi-4186/feed/ 0
Phát hiện, xử trí ngộ độc các hóa chất thường dùng trong gia đình https://benh.vn/phat-hien-xu-tri-ngo-doc-cac-hoa-chat-thuong-dung-trong-gia-dinh-4190/ https://benh.vn/phat-hien-xu-tri-ngo-doc-cac-hoa-chat-thuong-dung-trong-gia-dinh-4190/#respond Thu, 04 Oct 2018 04:51:29 +0000 http://benh2.vn/phat-hien-xu-tri-ngo-doc-cac-hoa-chat-thuong-dung-trong-gia-dinh-4190/ Ngộ độc hóa chất gia dụng xảy ra có thể do tự tử, nhưng nhiều khi là do uống nhầm, nhất là ở trẻ em. Có nhiều loại hóa chất được dùng trong gia đình, vì vậy các tai nạn uống phải hóa chất cũng trở thành thường gặp.

Bài viết Phát hiện, xử trí ngộ độc các hóa chất thường dùng trong gia đình đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Ngộ độc hóa chất gia dụng xảy ra có thể do tự tử, nhưng nhiều khi là do uống nhầm, nhất là ở trẻ em. Có nhiều loại hóa chất được dùng trong gia đình, vì vậy các tai nạn uống phải hóa chất cũng trở thành thường gặp. Các loại hóa chất sử dụng trong các gia đình hiện nay gồm:

  • Các loại xà phòng tắm, dầu gội đầu (Shampoo)
  • Các loại hóa chất giặt tẩy, bột xà phòng, nước Javen, bột thông cống (NaOH, KOH).
  • Các chất làm sạch dùng trong gia đình (Household cleaners)
  • Các chất làm sạch có chứa dung môi hữu cơ (dầu nhựa thông, nhựa thông)
  • Các chất tẩy rửa gia dụng: nước rửa bát, chén, lau gạch tráng men, kính, acid HCL.
  • Các sản phẩm tẩy uế (tiệt khuẩn và khuẩn và khử mùi) formaldehyde, oxy già, thuốc tím, cồn, glutaraldehyde, chlorine, oide.
  • Các chất dạng xăng dầu, dung môi pha sơn, acetone.
  • Hóa chất xua đuổi và diệt côn trùng: băng phiến, các bình xịt ruồi muỗi.

Hoàn cảnh dẫn đến ngộ độc, thường là tự tử, uống nhầm

Về nguyên nhân tự tử, đặc biệt phải chú ý tới trẻ em vị thành niên và thanh niên hay có hành động bột phát, nông nổi: nhiều trường hợp trẻ em chỉ vì học kém, đi chơi về muộn… bị bố mẹ mắng mà lấy nước tẩy sàn “con vịt” uống để tự sát.

– Chứa đựng, san sẻ các hóa chất gia dụng sang các vỏ chai đựng nước uống (vỏ lavie…) là nguyên nhân của nhiều vụ uống nhầm tai hại gây ngộ độc hóa chất gia dụng.

ngộ độc các hóa chất

Triệu chứng, dấu hiệu ngộ độc

1. Khi có trẻ em nhiễm độc uống phải các hóa chất thường dùng trong gia đình, cần chú ý tìm hiểu các thông tin dưới đây:

  • Tên sản phẩm: thường được ghi rõ ràng trên các vỏ bao bì, túi đựng hoặc chai lọ. Cần đọc chính xác, đánh vần từng chữ cái, chú ý tên và địa chỉ nhà sản xuất, thời hạn trên nhãn mác và các thông tin chi tiết liên quan đến thành phần và độc tính của sản phẩm.
  • Số lượng uống, thời gian tiếp xúc (để đảm bảo chắc chắn nên hỏi lại bệnh nhân nhiều lần)
  • Có uống kèm loại hóa chất gì khác không?
  • Đã có những triệu chứng, dấu hiệu, biểu hiện gì của ngộ độc?
  • Các thông tin này nếu được cung cấp đầy đủ cho bác sĩ sẽ giúp chẩn đoán nhanh chóng và xử trí đúng hướng ngay từ đầu sẽ khắc phục được bệnh tật.

2. Các triệu chứng và dấu hiệu có thể gặp khi nhiễm độc hóa chất sử dụng trong gia đình:

* Các biểu hiện tiêu hóa:

  • Đau họng miệng, đau bụng, buồn nôn và nôn.
  • Khám thấy bỏng niêm mạc miệng họng: môi lưỡi đỏ xung huyết, phồng rộp, trượt niêm mạc…
  • Bụng: đau khu trú vùng thượng vị, mũi ức hoặc đau lan tỏa khắp bụng. Tình trạng bụng cứng có thể là biểu hiện của thủng dạ dày, thực quản, tuy nhiên cần chú ý với trẻ nhỏ khi khóc cũng có thể thấy bụng cứng nhưng không cứng liên tục.

* Các biểu hiện của hệ hô hấp:

  • Hít phải các hóa chất gây viêm đường hô hấp sẽ có các biểu hiện sau:
  • Khó thở, thở nhanh nông, tím quanh môi, cánh mũi phập phồng, co kéo hõm ức là các biểu hiện của suy hô hấp. Ngoài ra có thể nghe thấy tiếng thở rít do co thắt thanh quản.

* Hệ tuần hoàn:

  • Có thể có tình trạng sốc do giảm thể tích, do đau hoặc do quá sợ: khi bị sốc sẽ thấy da bệnh nhân tái lạnh, nhợt nhạt, ẩm, có khi nổi các vân tím. Mạch quanh nhanh nhỏ khó bắt.
  • Bệnh nhân bị rối loạn ý thức: lơ mơ, li bì hoặc hôn mê.

* Thần kinh:

  • Bệnh nhân có thể bị rối loạn ý thức, sảng, suy sụp, hôn mê. Với trẻ nhỏ có thể hốt hoảng la khóc, nhưng cũng có thể li bì hôn mê.

* Các bộ phận khác: bỏng da nơi tiếp xúc xảy ra khi miễn các acid mạnh.

Xử trí ngộ độc hóa chất

1. Tại chỗ

Trước hết: cần giải thích trấn an trẻ để bệnh nhân không sợ hãi, hợp tác để giúp tìm hiểu và xử trí chính xác hoàn cảnh đang xảy ra. Nhanh chóng tìm hiểu các thông tin cơ bản hóa chất gây nhiễm độc để có xử trí đúng nhất: tìm kiếm, kiểm tra các hóa chất trong nhà để xác định tên hóa chất BN đã uống phải, hỏi bệnh (đặc biệt là với trẻ em) nhiều lần để xác định và kiểm tra các thông tin về loại hóa chất số lượng, thời gian uống và các thông tin liên quan khác.

Sẽ có 2 khả năng:

Khả năng thứ nhất:

  • BN uống phải các hóa chất không độc hại: cần biết chắc chắn tên hóa chất là loại hóa chất không độc bằng cách đọc kỹ tên, đánh vần từng chữ cái để thông báo cho bác sĩ khám bệnh hoặc bác sĩ tư vấn qua điện thoại.
  • Xử trí chủ yếu là theo dõi tại nhà, khuyên giải, dặn dò bệnh nhân biết cách phân biệt và sử dụng các hóa chất trong nhà, tránh xa các hóa chất độc hại để tránh nhiễm độc.

Khả năng thứ hai:

  • Bệnh nhân uống phải các hóa chất có độc tính
  • Kiểm tra kỹ tên và nồng độ hóa chất. Nếu là các loại có chứa các thành phần acid hypochloride với nồng độ > 5%, các dung môi carbuahydro thơm (turpentine), các loại bột giặt có chứa cationic surfactant như quaternary amonium compounds, Benzankolium chloride, cetylpyridinium chloride, benzethonium chloride các dung dịch tẩy sạch sát trùng bồn cầu nhà tắm như loại “con vịt”(Duck) cần đưa đến bệnh viện càng sớm càng tốt.

2. Các biện pháp sơ cứu

Cho bệnh nhân uống nước hoặc sữa để pha loãng độc chất: hầu hết các trường hợp uống các chất tẩy rửa trong nhà như xà phòng tắm, dầu gội đầu, nước rửa bát, chỉ cần cho trẻ uống nhiều nước hoặc sữa để pha loãng hóa chất, giảm kích thích niêm mạc. Cần uống nhiều nhưng từ từ tránh nôn sặc, theo dõi trẻ trong vòng vài giờ, để trẻ ở tư thế ngồi để dễ nôn tự nhiên.

Có thể gây nôn: khi uống nhiều có thể gây nôn nhưng chỉ khi bệnh nhân tỉnh táo hoàn toàn và hợp tác, bệnh nhân là trẻ lớn hoặc người lớn. Cho uống 200 – 300 ml nước muối 0.9% rồi ngoáy họng bằng tay.

Không gây nôn khi uống các hóa chất ăn mòn mạnh (acid, base, hoặc xăng dầu…)

Rửa dạ dày ruột: có trong một số trường hợp cụ thể khi uống một số loại hóa chất (ở mục 1), có chứa dung môi tự nhiên như dầu nhựa thông (với số lượng lớn hơn 2ml/kg cân nặng) hoặc uống các bột giặt loại cationic số lượng nhiều cần được rửa dạ dày. Khi trẻ uống các loại dung dịch này cần đưa trẻ đến cơ sở y tế để rửa dạ dày, tuy nhiên cần rất thận trọng và làm đúng kỹ thuật khi RDD để tránh sặc vào phổi.

Khi trẻ có các biểu hiện suy hô hấp, trụy mạch, sốc cần gọi vận chuyển cấp cứu và nhanh chóng chuyển đến bệnh viện để được điều trị kịp thời. Trong khi chuyển đến bệnh viện cần đặt trẻ ở tư thế nằm đầu thấp và nghiêng sang một bên.

Phòng tránh ngộ độc các hóa chất dùng trong gia đình

Các hóa chất sử dụng trong gia đình cần được để tại những nơi kín đáo, tránh xa tầm với của trẻ em. Những chất có độc tính cao (các dung môi pha sơn, các hóa chất diệt côn trùng như thuốc xịt muỗi…) cần để những hộp riêng, có khóa, không để trẻ em lấy được.

Bản thân người lớn cần tìm hiểu về tác dụng, cách sử dụng, độc tính và các biện pháp phòng tránh ngộ độc các hóa chất gia dụng.

Dặn dò, hướng dẫn cho trẻ em biết tác dụng, cách sử dụng các loại xà phòng, dầu gội đầu. Giáo dục cho trẻ ý thức phòng tránh ngộ độc.

Không đựng các đồ uống vào các chai lọ vốn là bao bì đựng hóa chất. Ngược lại không đựng các hóa chất vào các vỏ chai vốn đựng nước uống (lavie, vital….)

Không mang về nhà các hóa chất mạnh vốn để sử dụng trong công nghiệp, hay trong sản xuất dịch vụ (ví dụ các dung dịch phục vụ cho uốn sấy tóc, acid cho vào ắc quy…)

Không để bất cứ loại hóa chất nào trong khu vực trẻ em thường vui chơi qua lại.

Các trẻ nhỏ tuổi nhà trẻ, mẫu giáo không nên để trẻ tự chơi một mình. Cần có người lớn hoặc các anh chị lớn hướng dẫn và theo dõi chăm sóc trong quá trình vui chơi.

Benh.vn (theo cẩm nang TT)

Bài viết Phát hiện, xử trí ngộ độc các hóa chất thường dùng trong gia đình đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/phat-hien-xu-tri-ngo-doc-cac-hoa-chat-thuong-dung-trong-gia-dinh-4190/feed/ 0
Cẩn thận với thủy ngân – kim loại nhiều độc tố https://benh.vn/can-than-voi-thuy-ngan-kim-loai-nhieu-doc-to-2392/ https://benh.vn/can-than-voi-thuy-ngan-kim-loai-nhieu-doc-to-2392/#respond Thu, 06 Sep 2018 00:13:09 +0000 http://benh2.vn/can-than-voi-thuy-ngan-kim-loai-nhieu-doc-to-2392/ Thuỷ ngân là một kim loại lấp lánh ánh bạc và có đặc điểm là ở thể lỏng, không tan trong nước và có thể bốc hơi tương đối dễ ở nhiệt độ phòng. Khi đặt giọt thủy ngân ở trên mặt bàn, nó có dạng giống hạt ngọc trai và rất dễ tan thành hạt nhỏ li ti và bay hơi. Tuy nhiên, thuỷ ngân có thể biến thành trạng thái rắn nếu ở nhiệt độ dưới -390C.

Bài viết Cẩn thận với thủy ngân – kim loại nhiều độc tố đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Thủy ngân là một trong những kim loại nặng có những ứng dụng gần gũi với con người. Nhưng cũng vì thế mà kim loại này cũng có những nguy cơ gây độc cho con người. Hãy cùng tìm hiểu về Thủy ngân qua bài viết sau đây.

Thủy ngân là gì?

Thuỷ ngân là một kim loại lấp lánh ánh bạc và có đặc điểm là ở thể lỏng, không tan trong nước và có thể bốc hơi tương đối dễ ở nhiệt độ phòng. Khi đặt giọt thủy ngân ở trên mặt bàn, nó có dạng giống hạt ngọc trai và rất dễ tan thành hạt nhỏ li ti và bay hơi. Tuy nhiên, thuỷ ngân có thể biến thành trạng thái rắn nếu ở nhiệt độ dưới -390C.

Đây là kim loại có nhiệt độ đông đặc thấp nhất. Thuỷ ngân luôn ở trạng thái lỏng trong những nhiệt độ thông thường. Chính vì thế mà người ta có thể sử dụng thuỷ ngân trong các nhiệt kế, trong những điều kiện nhiệt độ từ -390C (nhiệt độ thuỷ ngân đông đặc) và 3560C

Có nhiều dạng Thủy ngân

Thủy ngân hiện diện rất nhiều trong thức ăn, thuốc và môi trường sống con người, được sử dụng chủ yếu trong sản xuất các hóa chất, trong kỹ thuật điện và điện tử. Thủy ngân tạo ra sự ô nhiễm đáng kể đối với môi trường, vì nó tạo ra các hợp chất hữu cơ trong các cơ thể sinh vật. Có 3 dạng Thủy ngân tồn tại dưới dạng nguyên tố hay kết hợp với chất khác:

Thủy ngân nguyên tố: có trong nhiệt kế, máy đo huyết áp, các thiết bị điện, bóng đèn, pin, sơn.

Thủy ngân vô cơ: dạng đôi hoặc đơn hóa trị, được sử dụng điều chế thuốc sát trùng, làm thuốc lợi tiểu, tẩy giun.

Thủy ngân hữu cơ: gồm hợp chất chuỗi alkyl ngắn có nhiều trong môi trường bị ô nhiễm, đáng lưu ý là trong thức ăn hải sản vùng bị ô nhiễm và chuỗi alkyl dài dùng trong nông nghiệp để làm thuốc diệt nấm. Trong Đông y, Thủy ngân gọi là chu sa được dùng làm thuốc an thần.

Tác hại của thủy ngân

tai biến mạch máu não

Tổn thương não không hồi phục

Thủy ngân là chất độc có khả năng tích lũy sinh học dễ dàng hấp thụ qua da, các cơ quan hô hấp và tiêu hóa. Các dạng hóa học của thủy ngân khác nhau về cả đặc điểm sinh học, dược động học và độc tính. Thủy ngân vô cơ ít độc hơn so với hợp chất thủy ngân hữu cơ.

Thủy ngân nguyên tố

Thủy ngân nguyên tố gây độc cho người sau khi hít vào. Trẻ em nuốt phải thủy ngân do vỡ nhiệt kế thường không gây độc vì nó hấp thu rất ít ở đường tiêu hóa. Tuy nhiên, trường hợp trẻ bị tắc ruột hay viêm ruột thì lượng thủy ngân được hấp thu qua đường uống có thể cao hơn. Thủy ngân nguyên tố hít vào sẽ hấp thu nhanh qua đường hô hấp gây tổn thương, qua màng phế nang vào máu đến thận, gan lách và hệ thần kinh trung ương. Nồng độ đỉnh đạt sau vài ngày. Một lượng nhỏ thủy ngân nguyên tố thấm qua hàng rào mạch máu não và qua nhau thai dễ dàng.

Thời gian bán hủy kéo dài đến 60 ngày, sau đó được thải qua phân và nước tiểu. Thủy ngân nguyên tố cũng có thể chuyển đổi dạng thành thủy ngân hữu cơ gây độc khi ăn phải. Ngộ độc mãn do hít thủy ngân nguyên tố trong thời gian dài. Qua hàng rào máu não, Thủy ngân tích tụ lại ở trong não và vỏ não. Tại đây, Thủy ngân sẽ oxy hóa thành dạng ion, kết hợp với gốc sulfydryl và protein của tế bào, cản trở các enzyme và chức năng vận chuyển tế bào.

Thủy ngân hữu cơ

Thủy ngân hữu cơ hấp thu tốt qua hít, nuốt và cả qua da. Hấp thu ở ống tiêu hóa với tỉ lệ 90%, ít hơn đối với chuỗi dài. Độc tính của Thủy ngân hữu cơ thường xảy ra với các chuỗi alkyl ngắn, đặc biệt methyl Thủy ngân. Nuốt 10 – 60mg/kg đủ gây tử vong, và nuốt lượng ít trong một thời gian dài, chỉ cần lượng 10μg/ kg đủ tác hại lên hệ thần kinh và khả năng sinh sản của người lớn. Do có khả năng tan trong mỡ nên Thủy ngân hữu cơ nhanh chóng vào màu phân bố khắp cơ thể, tích tụ trong não, thận, gan, tóc và da. Tác dụng độc rõ ràng đầu tiên và nguy hiểm nhất là ở não.

Thủy ngân vô cơ

Thủy ngân vô cơ là chất ăn mòn nên có đặc điểm gây tác dụng phỏng trực tiếp trên niêm mạc. Tỉ lệ hấp thu qua ống tiêu hóa chỉ là 10% lượng nuốt vào, thủy ngân tích lũy ở thận gây tổn thương thận. Mặc dù kém tan trong chất béo nhưng nếu tiếp xúc trong thời gian dài, thủy ngân cũng được tích lũy dần dần trong não, vùng tiểu não và vỏ não gây tổn thương hệ thần kinh trung ương. Liều gây chết người của thủy ngân vô cơ là 1 – 4g ở người lớn.

Thủy ngân kết hợp và bất hoạt gây thoái hóa tế bào thần kinh ở vỏ não và tiểu não, dẫn đến triệu chứng liệt, thất điều, điếc, thu hẹp thị trường. Chất này qua nhau dễ dàng và tập trung trong thai gây độc tính nặng cho bào thai. Thời gian bán hủy của thủy ngân ở người lớn là 40 – 50 ngày, đào thải chủ yếu qua phân (90%) và nước tiểu.

Lời kết

Như vậy trên cơ thể người, thủy ngân không chỉ có độc tính cao mà còn tồn tại dai dẳng gây tác hại kéo dài. Được giải thích nhờ vào các đặc tính sinh học của thủy ngân là (1) khả năng kết hợp chặt chẽ, loại thải chậm và không hoàn toàn. (2) có tính tập trung, tích lũy cao và (3) khuyếch đại tác dụng sinh học khi vào cơ thể người.

Bs Nguyễn Thị Kim Thoa

Bài viết Cẩn thận với thủy ngân – kim loại nhiều độc tố đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/can-than-voi-thuy-ngan-kim-loai-nhieu-doc-to-2392/feed/ 0
Cảnh báo: Một MC nhiễm độc chì vì thường xuyên đánh son đỏ, đậm https://benh.vn/canh-bao-mot-mc-nhiem-doc-chi-vi-thuong-xuyen-danh-son-do-dam-9349/ https://benh.vn/canh-bao-mot-mc-nhiem-doc-chi-vi-thuong-xuyen-danh-son-do-dam-9349/#respond Sat, 01 Sep 2018 13:05:58 +0000 http://benh2.vn/canh-bao-mot-mc-nhiem-doc-chi-vi-thuong-xuyen-danh-son-do-dam-9349/ Sử dụng son môi thường xuyên dẫn đến ngộ độc chì là hậu quả không thể xem thường cần cảnh báo đối với phái nữ. Do thói quen dùng son môi đẫm màu mà viền lợi của một nữ MC VTV đổi từ hồng sang xám đen. Khi xét nghiệm phát hiện lượng chì trong máu cao gấp hơn 3 lần bình thường.

Bài viết Cảnh báo: Một MC nhiễm độc chì vì thường xuyên đánh son đỏ, đậm đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Tác hại của chì đối với sức khỏe ai cũng biết nhưng sử dụng son môi thường xuyên dẫn đến nhiễm chì cao là hậu quả không thể xem thường cần cảnh báo đối với phái nữ. Do thói quen dùng son môi đẫm màu mà viền lợi của một nữ MC VTV đổi từ hồng sang xám đen. Khi xét nghiệm phát hiện lượng chì trong máu cao gấp hơn 3 lần.

Cảnh báo son môi càng đỏ, lượng chì càng cao

Phát biểu bên lề hội nghị khoa học toàn quốc về hồi sức cấp cứu và chống độc 2017, PGS.TS Phạm Duệ, nguyên Giám đốc TT Chống độc, BV Bạch Mai cho biết, trong suốt hàng chục năm làm nghề thì đây là trường hợp ngộ độc chì vì dùng son môi đầu tiên ông gặp tại Việt Nam.

PGS chia sẻ, cách đấy mấy tháng tình cờ khi ông đến ghi hình thì nữ MC hỏi liệu cô có bị nhiễm chì không khi có nhiều biểu hiện như mất ngủ, táo bón, hay quên…

Son môi có chứa chì

PGS Duệ khuyến cáo chị em phụ nữ nên cẩn thận khi dùng các son màu đỏ, đỏ cam

Theo PGS Duệ “Khi kiểm tra răng thì phát hiện viền lợi của cô ấy đã chuyển màu đen xám, lấp lánh ánh kim loại. Sau khi lấy máu xét nghiệm, phát hiện lượng chì trong máu lên tới 32mcg/dL, gấp hơn 3 lần ngưỡng cho phép”.

Sau khi hỏi về những thói quen thường ngày, được biết MC này không dùng thuốc nam hay tiếp xúc thường xuyên với các nguồn nhiễm chì khác, ngoại trừ việc dùng son đậm màu đỏ, đỏ cam hàng ngày.

Với ngộ độc chì mãn, sẽ lắng đọng nhiều bộ phận trong cơ thể, trong đó có xương. Bởi vậy “Sẽ cần thời gian dài để thải độc chì vì khi dùng thuốc, chì trong máu sẽ tụt nhanh, khi đó dùng thuốc thêm cũng không có tác dụng. Cần nghỉ một thời gian để chì trong xương nhiễm ra mới có thể tiếp tục thải được”.

Từ trường hợp của MC trên, ông khuyên chị em phụ nữ nên tránh dùng son môi màu đậm, đặc biệt màu đỏ cam và không liếm môi khi đánh son, lau sạch son trước khi ăn.

Chì gây hại cho trẻ em nhiều hơn người lớn

Người lớn đã vậy, đối với trẻ em PGS Duệ cho biết sẽ để lại những hậu quả vô cùng nặng nề, ảnh hưởng đến sự phát triển thể chất như chậm lớn, trí tuệ kém, tự kỷ, nặng nhất là mất khả năng tự phục vụ vĩnh viễn. Ở trẻ càng nhỏ, tác hại càng nặng.

Trong khi tại Mỹ đã giảm ngưỡng nồng độ chì bình thường trong máu xuống dưới 5mgc/dL thì tiêu chuẩn Việt Nam vẫn là 10mcg/dL. Chì hấp thụ vào cơ thể qua 4 con đường chính gồm tiếp xúc lâu dài qua da, qua hô hấp do hít thở hàng ngày từ bụi sơn chì, do hơi xăng xe.

Ngộ độc chì ở trẻ em để lại những hậu quả nặng nề và dai dẳng

Thứ ba, qua tiêu hóa. Đây là đường phổ biến nhất thông qua các thực phẩm chứa thuốc trừ sâu, chất bảo quản. Ngoài ra, một số trẻ có thói quen ngậm các đồ vật có chì cũng là nguyên nhân gây ngộ độc chì.

Thứ 4, qua nhau thai, sữa mẹ. Nếu mẹ bị nhiễm độc chì, chì sẽ qua nhau thai và sữa mẹ gây ngộ độc cho con. Do nhạy cảm hơn nên mẹ có thể chưa có biểu hiện ngộ độc nhưng con đã ngộ độc chì cấp. Con đường này gây nhiều nguy hại và ảnh hưởng tới trẻ em nhiều hơn do tốc độ chì lắng đọng ở phổi của trẻ cao hơn gấp 2,7 lần người lớn.

Theo PGS Duệ, với trẻ em, khi bị nhiễm chì ở liều thấp (12-54mcg/dL) có thể đi kèm sự thiếu hụt thần kinh. Trong đó nếu nhiễm chì từ 10-20mcg/dL sẽ khiến trẻ giảm 1-3 điểm IQ và tăng lên 5-10 điểm IQ khi lượng chì trong máu lên 30mcg/dL. Tương tự, nếu chì trong máu tiếp tục tăng 1-4mcg/dL, điểm IQ sẽ giảm thêm 2,3-5,2 điểm. PGS Duệ nhấn mạnh “Các nghiên cứu cũng chỉ rõ phơi nhiễm chì thời thơ ấu có ảnh hưởng đáng kể và lâu dài tới sự tái tổ chức vùng vỏ não, liên quan đến chức năng ngôn ngữ”.

Được biết hiện nay việc điều trị thải độc chì được khuyến cáo dùng liên tục, nhiều đợt, nhiều tháng, nhiều năm.

Benh.vn (Theo Vietnamnet.vn)

Bài viết Cảnh báo: Một MC nhiễm độc chì vì thường xuyên đánh son đỏ, đậm đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/canh-bao-mot-mc-nhiem-doc-chi-vi-thuong-xuyen-danh-son-do-dam-9349/feed/ 0