Benh.vn https://benh.vn Thông tin sức khỏe, bệnh, thuốc cho cộng đồng. Wed, 30 Aug 2023 07:28:23 +0000 vi hourly 1 https://wordpress.org/?v=6.3 https://benh.vn/wp-content/uploads/2021/04/cropped-logo-benh-vn_-1-32x32.jpg Benh.vn https://benh.vn 32 32 Tất tần tật về nội soi dạ dày https://benh.vn/tat-tan-tat-ve-noi-soi-da-day-56168/ https://benh.vn/tat-tan-tat-ve-noi-soi-da-day-56168/#respond Mon, 27 Feb 2023 02:00:48 +0000 https://benh.vn/?p=56168 Trước thực trạng các bệnh lý về dạ dày đang ngày càng tăng như hiện nay thì việc phải thực hiện nội soi dạ dày không còn là “chuyện hiếm”. Vì đây là phương pháp tối ưu nhất giúp phát hiện sớm các tổn thương ở dạ dày, chẩn đoán chính xác để có cách điều trị kịp thời. Nội soi dạ dày thường được chỉ định rộng rãi tuy nhiên nên lựa chọn các bệnh viện uy tín để đảm bảo an toàn, hạn chế rủi ro.

Bài viết Tất tần tật về nội soi dạ dày đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Trước thực trạng các bệnh lý về dạ dày đang ngày càng tăng như hiện nay thì việc phải thực hiện nội soi dạ dày không còn là chuyện hiếm. Vì đây là phương pháp tối ưu nhất giúp phát hiện sớm các tổn thương ở dạ dày, chẩn đoán chính xác để có cách điều trị kịp thời. Nội soi dạ dày thường được chỉ định rộng rãi tuy nhiên nên lựa chọn các bệnh viện uy tín để đảm bảo an toàn, hạn chế rủi ro.

noi-soi-da-day

Nội soi dạ dày là gì

Nội soi dạ dày là phương pháp thăm khám trực tiếp phần trên của ống tiêu hóa (bao gồm thực quản, dạ dày, tá tràng) bằng cách đưa một ống nội mềm nhỏ qua đường miệng hoặc đường mũi. Ống nội soi này có gắn camera và nguồn sáng, camera sẽ ghi lại hình ảnh chi tiết bên trong dạ dày truyền đến màn hình nội soi bên ngoài. Quan sát những hình ảnh này bác sĩ sẽ nhận biết được các thương tổn hoặc dấu hiệu bất thường bên trong.

Trong quá trình nội soi, bác sĩ cũng có thể sử dụng dụng cụ chuyên biệt để cắt bỏ polyp (nếu có) hoặc lấy mẫu sinh thiết chuyển tới phòng thí nghiệm, sau đó làm các xét nghiệm phân tích tìm các dấu hiệu viêm, tế bào ung thư; hoặc tìm tác nhân gây bệnh như vi khuẩn H. pylori (Hp), nấm…

Khi nào cần nội soi dạ dày

Bệnh nhân được chỉ định nội soi dạ dày để:

Chẩn đoán bệnh, xác định nguyên nhân gây ra các triệu chứng bất thường như:

  • Đau thượng vị, buồn nôn sau khi ăn
  • Giảm cân không rõ nguyên nhân
  • Nôn ra máu, thiếu máu, đi ngoài phân đen
  • Ợ chua, ợ hơi, trào ngược thức ăn
  • Nuốt nghẹn
  • Đau ngực sau khi đã kiểm tra tim mạch bình thường

Nếu cần thiết, bác sĩ có thể tiến hành làm một số xét nghiệm trong quá trình nội soi như: lấy mẫu sinh thiết tìm dấu ấn ung thư hoặc làm Clo- test để chẩn đoán nhiễm vi khuẩn Hp.

Điều trị

Sử dụng những dụng cụ chuyên biệt đưa qua ống nội soi, bác sĩ có thể điều trị các bệnh lý như xuất huyết tiêu hóa, lấy dị vật trong đường tiêu hóa, cắt polyp…

Các kỹ thuật nội soi dạ dày

Nội soi dạ dày có nhiều kỹ thuật khác nhau chứ không đơn thuần là nội soi chung chung. Sau đây là một số những kỹ thuật nội soi dạ dày phổ biến.

Nội soi thường

Đây là phương pháp “cổ điển”, người bệnh sẽ được uống một loại thuốc để loại bỏ dịch nhầy trên niêm mạc, sau đó được xịt thuốc tê nhẹ ở miệng để giảm cảm giác khó chịu khi đưa ống vào. Sau đó bác sĩ sẽ đưa ống nội soi từ hầu họng qua thực quản xuống dạ dày. Hình ảnh từ camera trên đầu thiết bị nội soi sẽ truyền tải về màn hình, bác sĩ dựa vào đó để theo dõi và chẩn đoán. Bệnh nhân không thể nói nhưng vẫn thở bình thường. Tuy nhiên phương pháp này có hạn chế là khiến người bệnh cảm thấy buồn nôn, nghẹn thở hoặc khó chịu.

Nội soi gây mê

Vì nội soi thường gây khó chịu nên nội soi gây mê đang rất được ưa chuộng. Cụ thể, người bệnh sẽ được gây mê bằng thuốc an thần có tác dụng ngắn vừa đủ, tỉnh sau 15 phút và không ảnh hưởng tới sức khỏe. Vì thế người bệnh sẽ không có cảm giác khó chịu khi tỉnh dậy. Nội soi gây mê cũng được thực hiện qua đường miệng.

Nội soi qua đường mũi

Thay vì đưa ống nội soi qua đường miệng, thủ thuật này đưa ống qua đường mũi. Bác sĩ sử dụng loại ống nội soi rất nhỏ, luồn qua đường mũi đã được xịt tê, qua ngả hầu họng xuống thực quản, dạ dày, hành tá tràng, tá tràng. Ưu điểm của phương pháp này là người bệnh không bị kích thích lưỡi gà, vòm khẩu cái và đáy lưỡi nên không có cảm giác khó chịu, nhiều trường hợp vẫn có thể nói chuyện bình thường trong quá trình nội soi.

Vì sao nội soi là phương pháp tối ưu nhất trong chẩn đoán bệnh dạ dày

Ống tiêu hóa là một cơ quan rất khó chẩn đoán. Các phương pháp như siêu âm, chụp CT hay MRI dù rất đắt tiền nhưng lại không có giá trị chẩn đoán bệnh lý đường tiêu hóa. Chụp X quang dạ dày có thể dùng trong một số trường hợp nhưng không chính xác như nội soi.

Qua nội soi, các bác sĩ phát hiện được cả những tổn thương rất nhỏ, chỉ vài mm bên trong hệ tiêu hóa nhờ ống nội soi có thể đi rất sâu. Không chỉ vậy, trong quá trình nội soi, bác sĩ đồng thời còn có thể lấy mẫu sinh thiết tìm dấu ấn ung thư, xét nghiệm chẩn đoán HP hoặc thực hiện cắt polyp, cầm máu xuất huyết tiêu hóa khi cần thiết…

Nội soi dạ dày có nguy hiểm không

Nhìn chung nội soi dạ dày là phương pháp an toàn, ít biến chứng nên bệnh nhân cũng không cần quá lo lắng. Mặc dù vậy bất cứ thủ thuật xâm lấn nào cũng có thể có những biến chứng. Những biến chứng có thể gặp của nội soi dạ dày: nhiễm trùng, chảy máu, thủng tá tràng, thực quản hoặc dạ dày hoặc shock phản vệ (rất hiếm).

Để giảm thiểu tối đa những nguy cơ này, người bệnh nên lựa chọn thực hiện tại các cơ sở uy tín, có đầy đủ trang thiết bị y tế hiện đại. Người bệnh cũng cần nghiêm túc tuân thủ những dặn dò, lưu ý của bác sĩ trước, trong và sau khi thực hiện thủ thuật.

Chuẩn bị trước khi nội soi

Để đảm bảo nội soi an toàn, nhanh chóng và thuận lợi, người bệnh lưu ý:

  • Không dùng chất kích thích, không ăn những đồ ăn xơ cứng trước ngày nội soi.
  • Không uống các loại đồ uống có ga, có màu…
  • Nội soi buổi sáng phải nhịn ăn trước 6 tiếng
  • Nội soi buổi chiều phải nhịn ăn trưa
  • Trước nội soi 2 tiếng không được uống nước
  • Thông báo cho bác sĩ biết nếu đang mang thai hoặc mắc các bệnh lý như bệnh tim.
  • Cho bác sĩ biết về loại thuốc đang sử dụng hoặc có bị dị ứng với loại thuốc nào không, bao gồm cả thuốc gây mê.
  • Ăn mặc thoải mái, không nên đeo đồ trang sức.

Chăm sóc sau khi nội soi

Người bệnh cần lưu viện để nghỉ ngơi và theo dõi trong vòng một vài giờ sau khi thực hiện thủ thuật. Đặc biệt các trường hợp nội soi gây mê nên nhờ người nhà đưa về. Vì ảnh hưởng của thuốc gây mê và thuốc an thần sẽ khiến người bệnh cảm thấy buồn ngủ, không đủ tỉnh táo.

Khi về nhà, bệnh nhân sẽ có một vài triệu chứng khó chịu như đầy hơi, tức bụng, quặn bụng, đau họng… Những biểu hiện này sẽ nhanh chóng chấm dứt nên không cần quá lo lắng. Nếu cảm thấy khó chịu hoặc những triệu chứng nêu trên nghiêm trọng hơn, hãy gọi ngay cho bác sĩ.

Về ăn uống, khoảng 2 giờ sau khi nội soi bệnh nhân có thể dùng các thức ăn mềm, lỏng, dễ tiêu như cháo, sữa nguội… Lưu ý không dùng sữa nóng vì có thể làm dạ dày tổn thương.

Bài viết Tất tần tật về nội soi dạ dày đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/tat-tan-tat-ve-noi-soi-da-day-56168/feed/ 0
Chỉ định, chống chỉ định, tai biến của nội soi thực quản, dạ dày tá tràng https://benh.vn/chi-dinh-chong-chi-dinh-tai-bien-cua-noi-soi-thuc-quan-da-day-ta-trang-6931/ https://benh.vn/chi-dinh-chong-chi-dinh-tai-bien-cua-noi-soi-thuc-quan-da-day-ta-trang-6931/#respond Sun, 23 Jun 2019 05:55:33 +0000 http://benh2.vn/chi-dinh-chong-chi-dinh-tai-bien-cua-noi-soi-thuc-quan-da-day-ta-trang-6931/ Nội soi thực quản - dạ dày - tá tràng là phương pháp chẩn đoán và điều trị các bệnh lý của ống tiêu hoá từ thực quản đến đoạn 2 của tá tràng bằng máy nội soi ống mềm.

Bài viết Chỉ định, chống chỉ định, tai biến của nội soi thực quản, dạ dày tá tràng đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Nội soi thực quản – dạ dày – tá tràng là phương pháp chẩn đoán và điều trị các bệnh lý của ống tiêu hoá từ thực quản đến đoạn 2 của tá tràng bằng máy nội soi ống mềm.

Máy nội soi ống mềm ra đời đã tạo nên một bước thay đổi quan trọng trong chẩn đoán và điều trị các bệnh của đường tiêu hóa nối chung cũng như bệnh lý của đường tiêu hóa trên nối riêng. Từ khi có máy nội soi rất nhiều bệnh của đường tiêu hóa được chẩn đoán chính xác bằng nội soi. Qua nội soi, nhiều thủ thuật trợ giúp cho chẩn đoán và điều trị được áp dụng như sinh thiết, nhuộm màu, cầm máu ổ loét, thắt giãn tĩnh mạch thực quản… Cùng với thời gian đã có sự cải tiến và phát triển vượt bậc của các loại máy nội soi cũng như các dụng cụ máy móc hỗ trợ trong nội soi.

Chính vì những lý do trên khiến cho nội soi ngày càng được áp dụng nhiều ở các bệnh viện. Bên cạnh những ưu điểm nội soi cũng tiềm ẩn những tai biến có thể xảy ra khi người làm nội soi không nắm vững được kiến thức về nội soi và bệnh học của đường tiêu hóa.

CHỈ ĐỊNH CỦA NỘI SOI THỰC QUẢN – DẠ DÀY – TÁ TRÀNG

Nội soi đường tiêu hoá trên được chỉ định trong tất cả các trường hợp nghi ngờ có bệnh lý ở thực quản, dạ dày, tá tràng cũng như bệnh lý của đường mật tụy lân cận.

Chỉ định cho nội soi được chia thành 3 nhóm:

  • Nội soi cấp cứu.
  • Nội soi theo kế hoạch.
  • Nội soi điều trị.

Nội soi cấp cứu

Với mục đích chẩn đoán và điều trị nội soi các tình huống cấp cứu bao gồm:

Xuất huyết tiêu hóa trên

Có nhiều nguyên nhân gây xuất huyết tiêu hóa nhưng hay gặp nhất là loét dạ dày – tá tràng và giãn vỡ tĩnh mạch thực quản dạ dày trong xơ gan. Nội soi cấp cứu có vai trò rất quan trọng là:

  • Cho biết nguyên nhân gây xuất huyết, cho biết khả năng chảy máu tái phát của tổn thương từ đó giúp cho bác sĩ điều trị có kế hoạch theo dõi và điều trị tốt nhất cho bệnh nhân cũng qua đó tiết kiệm được nhân lực và thời gian chi phí trong chăm sóc y tế cho bệnh nhân.
  • Áp dụng các biện pháp cầm máu qua nội soi như tiêm cầm ổ loét dạ dày tá tràng, thắt tĩnh mạch thực quản, tiêm xơ tĩnh mạch thực quản – dạ dày… Nhờ có các biện pháp cầm máu qua nội soi mà tỷ lệ phải phẫu thuật cũng như lượng máu phải truyền ở những bệnh nhân xuất huyết tiêu hóa đã giảm đi đáng kể.

Trong xuất huyết tiêu hóa khi điều kiện có thể thì tiến hành nội soi càng sớm càng tốt.

– Khái niệm về nội soi sớm: soi trong vòng 24 giờ kể từ khi có triệu chứng lâm sàng.

– Điều kiện để tiến hành nội soi cấp cứu:

  • Bệnh nhân phải được hồi sức để huyết áp ổn định
  • Có phương tiện cấp cứu (truyền máu hoặc dịch, oxy, bóng, ống nội khí quản…) trong quá trình vận chuyển và làm thủ thuật cho bệnh nhân.
  • Bác sĩ và kíp làm nội soi cấp cứu phải được đào tạo chính qui, có kiến thức và biết cách xử trí tình huống cấp cứu do xuất huyết tiêu hóa. Trong nội soi cấp cứu bệnh nhân thường trong tình trạng nặng, kích thích không cho phép kéo dài cuộc soi, dạ dày chứa nhiều dịch lẫn máu do vậy bác sĩ làm nội soi phải có kỹ năng tốt, soi nhanh, áp dụng các thủ thuật một cách tối thiểu mà vẫn đạt được mục đích đề ra.
  • Bệnh viện được trang bị máy nội soi tốt và các dụng cụ để cầm máu qua nội soi như kim tiêm cầm máu, kẹp clip, bộ thắt tĩnh mạch thực quản bằng vòng cao su, kim tiêm xơ và các thuốc gây xơ tĩnh mạch thực quản dạ dày…
  • Có phương án điều trị cho bệnh nhân (phẫu thuật, X-quang) khi nội soi cầm máu thất bại.

Chỉ định nội soi cấp cứu trong xuất huyết tiêu hóa có thể khác nhau ở các bệnh viện. Ở bệnh viện lớn có phương tiện hồi sức cấp cứu tốt có thể tiến hành soi sơm ngay tại giường cho bệnh nhân với điều kiện đường thở của bệnh nhân đã được kiểm soát bằng nội khí quản.

Dị vật đường tiêu hóa trên

Chỉ định nội soi cấp cứu dị vật đường tiêu hóa trên khi có các đặc điểm sau:

  • Dị vật có tính chất sắc nhọn có nguy cơ gây rách thủng đường tiêu hóa như kim khâu, đinh, dao lam, xương động vật…
  • Dị vật chứa các thành phần độc hại với cơ thể như pin, thuốc phiện.
  • Dị vật gây tắc ở thực quản, môn vị, hành tá tràng và tá tràng cần phải tiến hành lấy dị vật cho bệnh nhân để giải quyết tình trạng tắc ruột.

Khi lấy dị vật qua nội soi cần chú ý:

  • Không gây tổn thương cho niêm mạc đường tiêu hóa.
  • Tiến hành kỹ thuật nhẹ nhàng tránh vỡ các túi hoặc vỏ bọc dị vật có thành phần độc hại gây độc cho bệnh nhân.
  • Tranh thủ thời gian lấy dị vật càng sớm càng tốt, tránh lãng phí thời gian vào chờ đợi chụp phim Xquang bởi lẽ dị vật sẽ theo nhu động đi sâu xuống ruột non.

Giun chui đường mật – tụy

Đây là tình trạng cấp cứu chung của nội – ngoại khoa. Giun chui lên đường mật tụy gây đau, viêm tụy cấp, nhiễm trùng đường mật.

Nội soi cấp cứu chỉ có giá trị khi giun đang chui lên đường mật tụy. Nên tiến hành nội soi gắp giun ngay khi bệnh nhân có hình ảnh giun ở đoạn thấp ống mật chủ kết hợp với lâm sàng đang có cơn đau.

Trước khi đưa máy nội soi vào bệnh nhân cần chuẩn bị sẵn dụng cụ gắp giun (kìm gắp dị vật, thòng lọng, kìm sinh thiết…) Khi thấy giun đang chui qua papilla cần tiến hành gắp giun khẩn trương và tránh bơm hơi hoặc va chạm máy soi vào giun trước khi đưa được dụng cụ vào gắp giun nếu không đây sẽ là các yếu tố kích thích khiến giun chui nhanh qua papilla.

Nội soi theo kế hoạch

Được chỉ định trong tất cả các trường hợp nghi ngờ bệnh lý ở đường tiêu hoá trên để phát hiện các tổn thương.

– Thực quản:

  • Viêm thực quản trào ngược.
  • Barrett thực quản.
  • Nuốt nghẹn nghi: u thực quản, hẹp thực quản do sẹo loét, co thắt tâm vị.
  • Nuốt đau nghi loét thực quản do thuốc, do virus.
  • Nấm thực quản.
  • Dị vật thực quản.
  • Soi kiểm tra sau nong thực quản, điều trị u thực quản bằng tia xạ, đặt stent thực quản, sau thắt tĩnh mạch thực quản bằng vòng cao su hoặc tiêm xơ tĩnh mạch thực quản.

– Dạ dày tá tràng:

  • Viêm dạ dày tá tràng.
  • Loét dạ dày tá tràng.
  • Ung thư dạ dày.
  • Polyp dạ dày tá tràng.
  • Hẹp môn vị, xác định nguyên nhân gây hẹp: do loét, do u.
  • Xuất huyết tiêu hoá chưa rõ nguyên nhân.
  • Thiếu máu chưa rõ nguyên nhân.
  • U lympho dạ dày
  • Theo dõi sau điều trị: loét dạ dày tá tràng, cắt polyp dạ dày, cắt ung thư sớm dạ dày, u lympho dạ dày…

Nội soi điều trị

Nhiều thủ thuật điều trị nội soi có thể áp dụng như:

  • Nong thực quản bằng bóng điều trị co thắt tâm vị.
  • Cầm máu qua nội soi.
  • Thắt tĩnh mạch thực quản bằng vòng cao su điều trị dự phòng chảy máu do giãn vỡ tính mạch thực quản trong xơ gan.
  • Tiêm xơ búi giãn tĩnh mạch phình vị.
  • Lấy di vật qua nội soi.
  • Cắt polyp qua nội soi.
  • Gắp giun qua nội soi.
  • Đặt stent thực quản qua nội soi để điều trị hẹp thực quản do ung thư, rò thực quản.
  • Điều trị khối u thực quản gây hẹp thực quản bằng laser.
  • Mở thông dạ dày qua nội soi.
  • Cắt niêm mạc qua nôi soi điều trị ung thư sớm ở thực quản dạ dày (endoscopic mucosal resection).

CHỐNG CHỈ ĐỊNH NỘI SOI THỰC QUẢN – DẠ DÀY – TÁ TRÀNG

Chống chỉ định tuyệt đối

  • Nghi thủng đường tiêu hoá trên.
  • Suy hô hấp nặng.
  • Suy tim nặng.
  • Đang trong tình trạng sốc.
  • Bệnh nhân tâm thần không hợp tác, khi chưa có biện pháp an thần tốt khi soi.
  • Bệnh nhân không đồng ý.

Chống chỉ định tương đối

  • Cơn tăng huyết áp, cho điều trị bằng bằng thuốc hạ huyết áp, khi huyết áp xuống bình thường thì có thể soi.
  • Rối loạn nhịp tim.
  • Sau nhồi máu cơ tim: bệnh chưa ổn định.
  • Suy hô hấp.
  • Huyết áp thấp: Huyết áp tối đa < 90, tối thiểu < 50.
  • Tình trạng suy nhược, già yếu không chịu được nội soi.
  • Bệnh nhân đang có thai.

Những chống chỉ định chung (kể cả chống chỉ định tuyệt đối và chống chỉ định tương đối) được nêu ở trên để các bác sĩ nội soi tham khảo. Khi tiến hành nội sọi phải cân nhắc giữa lợi ích cũng như tác hại cho bệnh nhân của việc làm nội soi và không làm nội soi. Điều quan trọng nhất là trên từng bệnh nhân cụ thể phải tiên lượng được trước những khả năng tai biến của thủ thuật có thể xẩy ra để có biện pháp dự phòng và xử lý tai biến.

TAI BIẾN CỦA NỘI SOI

Các tai biến của nội soi có 4 nhóm chính sau đây:

Loại tai biến

  • Tai biến tim mạch
  • Tai biến hô hấp
  • Thủng và chảy máu
  • Nhiễm trùng

Các yếu tố nguy cơ

  • Bệnh nhân lớn tuổi.
  • Suy tim giai đoạn 3 – 4.
  • Bệnh phổi nặng.
  • Chức năng đông máu kém.
  • Thiếu máu.
  • Làm thủ thuật trong điều kiện cấp cứu.

CÁC TAI BIẾN CỦA NỘI SOI ĐƯỜNG TIÊU HÓA TRÊN

1. Dị ứng thuốc gây tê họng (Xylocain, Lidocain)

Cần phải hỏi kỹ tiền sử dị ứng thuốc, nếu có dị ứng thuốc thì không nên dùng thuốc gây tê. Cần phải trang bị những thuốc chống sốc để điều trị kịp thời những trường hợp bị dị ứng thuốc

2. Phản ứng với thuốc tiền mê (Hypnovel, propofol)

Bệnh nhân có thể ngừng tim, ngừng thở, shock phản vệ. Do đó nếu dùng thuốc tiền mê cần phải có các phương pháp hồi sức cấp cứu như: bộ mở khí quản, bộ đặt catheter, hệ thống oxy, thuốc adrenalin… Nếu dùng hypnovel phải có thuốc đối kháng Anexat phải có máy theo dõi mạch huyết áp nhịp thở độ bão hòa oxy máu trong khi làm thủ thuật. Theo dõi sát tình trạng nhịp thở, độ bão hòa oxy máu, mạch huyết áp của bệnh nhân để phát hiện và xử lý kịp thời các biến chứng là yếu tố quan trọng nhất để phòng tránh biến chứng của bệnh nhân với thuốc mê. Vì vậy khi đã sử dụng thuốc mê và tiền mê cần có Bác sĩ gây mê hoặc phải có người được đào tạo và chuyên trách trong vấn đề theo dõi tình trạng của bệnh nhân trong quá trình làm thủ thuật.

3. Thuốc giảm đau dạng mocphin

Có thể gây hạ huyết áp mạch chậm ức chế trung tâm hô hấp.

4. Biến chứng tim mạch

Khoảng 50% biến chứng của nội soi thuộc về biến chứng tim mạch bao gồm thay đổi nhịp tim, loạn nhịp và tái khử cực bất thường của cơ tim. Tỷ lệ tử vong từ biến chứng tim mạch từ 1: 50000 – 1 : 20000.

– Loạn nhịp: Hay gặp là nhịp tim nhanh và ngoại tâm thu, biến loạn nhịp tim thường ít khi nặng ảnh hưởng tới huyết động mà phần lớn tự hết. Nhịp chậm xảy ra với tỷ lệ  < 5%.

– Tái khử cục bất thường: Hay xảy ra ở bệnh nhân có bệnh về mạch vành nhưng chưa biểu hiện lâm sàng.

– Biến chứng tim mạch thường liên quan đến các thuốc dùng trong khi làm nội soi và là hậu quả của suy hô hấp.

5. Biến chứng hô hấp

Biến chứng hô hấp bao gồm rối loạn nhịp thở, giảm thông khí và sặc chất dịch ở dạ dày vào đường thở. Biến chứng hô hấp phần lớn liên qua đến việc dùng thuốc tiền mê và thuốc mê.

Để tránh biến chứng hô hấp cần thận trọng khi dùng thuốc tiền mê, cung cấp oxy đủ và có máy theo dõi tình trạng hô hấp của bệnh nhân trong khi soi. Cũng cần chú ý tư thế của bệnh nhân để tránh việc bệnh nhân hít phải dịch dạ dày trong khi soi thủng.

6. Biến chứng chảy máu và thủng

Biến chứng chảy máu

– Thường liên qua đến thủ thuật tiến hành trong nội soi như: Cắt polyp, cắt niêm mạc trong điều trị ung thư sớm, nong thực quản…

– Yếu tố nguy cơ: Chức năng đông máu kém, đang dùng các thuốc chống đông.

– Chảy máu có thể xảy ra trong và sau khi làm thủ thuật. Chảy máu trong khi làm thủ thuật không đáng ngại vì phần nhiều tự cầm và có thể cầm máu qua nội soi dễ dàng. Chảy máu sau khi làm thủ thuật là điều đáng sợ bởi lẽ bệnh nhân sẽ có thể mất nhiều máu trước khi tới được bệnh viện.

– Dự phòng biến chứng chảy máu:

  • Cân bằng yếu tố đông máu trước khi làm thủ thuật.
  • Dừng các thuốc chống đông trước khi làm thủ thuật.
  • Sử dụng chế độ cắt đốt hợp lý trong khi làm thủ thuật.
  • Dự phòng chảy máu bằng tiêm cầm máu, kẹp, thòng lọng sau khi cắt polyp.
  • Dùng thuốc ức chế bài tiết dịch vị sau khi làm thủ thuật.
  • Hướng dẫn bệnh nhân cách phát hiện sớm biến chứng chảy máu sau khi làm thủ thuật.

Biến chứng Thủng

– Thủng có thể xảy ra khi  soi thông thường hoặc khi cắt polyp, cắt niêm mạc điều trị ung thư sớm, lấy dị vật.

– Thủng thực quản có thể xảy ra khi bệnh nhân có túi thừa Zenker, có biến dạng cột sống cổ, ung thư thực quản…

– Thủng sau khi làm thủ thuật thường xảy ra khi cắt polyp không cuống có kích thước lớn, cắt niêm mạc rộng, lấy dị vật sắc nhọn có kích thước lớn, nong thực quản…

– Triệu chứng lâm sàng khi có biến chứng

  • Đau cổ, đau lưng vùng ngực, đau thượng vị ngay sau soi.
  • Tràn khí dưới da, tràn khí trung thất, tràn khí phúc mạc.
  • Sốt bạch cầu tăng cao.
  • Chụp Xquang và CT phát hiện thủng.

– Xử trí biến chứng thủng:

  • Quan trọng nhất là phát hiện sớm biến chứng thủng, mọi can thiệp ở giai đoạn sớm mới có kết quả và không để lại di chứng nặng nề.
  • Khi tổn thương nhỏ có thể dùng kẹp clip bịt lỗ thủng, bệnh nhân nhịn ăn dinh dưỡng đường tĩnh mạch, đặt sonde dạ dày và dùng kháng sinh. Theo dõi tiếp tục nếu tình trạng tốt nên, Khi tình trạng lâm sàng không cải thiện cần can thiệp ngoại khoa sớm
  • Tổn thương thủng to tình trạng lâm sàng nặng gửi bệnh nhân đi mổ.

7. Nhiễm khuẩn

– Nhiễm khuẩn trong nội soi xảy ra theo 3 tình huống sau:

  • Nhiễm khuẩn do hít phải dịch của dạ dày khi soi gây viêm phổi hay xảy ra ở những bệnh nhân già yếu, bệnh nhân trong dạ dày có quá nhiều dịch hoặc dùng thuốc an thần, thuốc tê làm cho phản xạ hầu họng kém.
  • Nhiễm khuẩn huyết do vi khuẩn có sẵn trong lòng ống tiêu hóa xâm nhập vào máu của bệnh nhân trong quá trình làm thủ thuật. Biến chứng này thường xảy ra khi làm thủ thuật ở những người có sức đề kháng miễn dịch kém, niêm mạc đường tiêu hóa bị tổn thương nhiều.
  • Nhiễm khuẩn do lây chéo vi khuẩn virus từ máy nội soi và các dụng cụ dùng trong nội soi không được khử khuẩn đúng qui cách.

– Có 3 yếu tố liên quan tới biến chứng nhiễm khuẩn

  • Loại vi khuẩn hoặc virus gây bệnh.
  • Loại hình thủ thuật được tiến hành: Soi thông thường ít có nguy cơ nhiễm khuẩn hơn khi soi có làm thủ thuật như tiêm cầm máu, nong thực quản, cắt polyp…
  • Cơ địa bệnh nhân: Bệnh nhân suy giảm miễn dịch, bệnh van tim, bệnh gan thận giai đoạn cuối, niêm mạc đường tiêu hóa bị tổn thương nhiều là yếu tố thuận lợi để nhiễm khuẩn xảy ra.

– Dự phòng biến chứng nhiễm khuẩn

  • Khử khuẩn máy soi và các dụng cụ dùng trong nội soi đúng qui cách. Nếu có điều kiện thì dùng một lần các dụng cụ dùng trong nội soi đã được hiệp hội nội soi Mỹ và châu Âu.
  • Có chế độ dùng kháng sinh dự phòng trước khi soi một cách hợp lý theo khuyến cáo của hiệp hội nội soi Mỹ và châu Âu.
  • Phòng tránh sặc vào đường thở khi soi cho người già, tránh soi dạ dày khi còn nhiều dịch lẫn thức ăn.

8. Một số biến chứng khác

– Trật khớp hàm: Ở những bệnh nhân dây chằng khớp hàm yếu. Sau khi soi xong đẩy khớp hàm lại vị trí cũ.

– Đưa nhầm máy vào khí quản: Xảy ra ở ngoài do chưa có kinh nghiệm nội soi, bệnh nhân kích thích nhiều. Cần giải thích động viên để bệnh nhân hợp tác, phải biết được nhầm đường sớm nhất để rút máy ra nhanh không gây tình trạng suy hô hấp cho bệnh nhân

– Bơm quá nhiều hơi: Làm bệnh nhân khó chịu do đó trong quá trình soi nên chú ý bơm hơi vừa đủ quan sát, kết thúc soi cần hút bớt hơi cho bệnh nhân.

Khoa Thăm dò chức năng – BV Bạch Mai

Bài viết Chỉ định, chống chỉ định, tai biến của nội soi thực quản, dạ dày tá tràng đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/chi-dinh-chong-chi-dinh-tai-bien-cua-noi-soi-thuc-quan-da-day-ta-trang-6931/feed/ 0
Nội soi thực quản dạ dày tá tràng https://benh.vn/noi-soi-thuc-quan-da-day-ta-trang-2127/ https://benh.vn/noi-soi-thuc-quan-da-day-ta-trang-2127/#respond Tue, 31 Jul 2018 04:08:05 +0000 http://benh2.vn/noi-soi-thuc-quan-da-day-ta-trang-2127/ Nội soi đường tiêu hóa trên là một kiểm tra phần trên của đường tiêu hóa, thường được gọi là nội soi thực quản dạ dày tá tràng. Nội soi đường tiêu hóa trên bao gồm thực quản, dạ dày và tá tràng (phần đầu của ruột non).

Bài viết Nội soi thực quản dạ dày tá tràng đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Nội soi đường tiêu hóa trên là gì?

Nội soi đường tiêu hóa trên là một kiểm tra phần trên của đường tiêu hóa, thường được gọi là nội soi thực quản dạ dày tá tràng. Nội soi đường tiêu hóa trên bao gồm thực quản, dạ dày và tá tràng (phần đầu của ruột non). Thực quản mang thức ăn từ miệng cho tiêu hóa trong dạ dày và tá tràng. Trong khi nội soi, y tá hoặc bác sĩ thực hiện các kiểm tra sử dụng một ống nhỏ, mềm, linh hoạt có chứa các sợi cáp quang được biết đến như một ống nội soi để nhìn vào bên trong hệ thống tiêu hóa trên. Ống nội soi được đưa vào thông qua miệng, đưa vào thực quản, xuống dạ dày và tá tràng. Ống có đường kính rất hẹp – ít hơn một cm và dễ dàng thao tác thông qua việc uốn cong ở dạ dày, thực quản và tá tràng. Hiện nay một số nơi có thể cho bạn tùy chọn có một cuộc nội soi qua mũi, trong đó một ống nội soi đường mũi mỏng, nhỏ được đưa vào thông qua mũi. Mẫu mô nhỏ, được gọi là sinh thiết, có thể được lấy trong quá trình nội soi. Đây là một thủ thuật hoàn toàn không đau. Các mẫu này sau đó được phân tích trong phòng thí nghiệm. Sinh thiết có thể giúp bác sĩ xác định chẩn đoán và có thể xác định nguyên nhân của bệnh. Các mẫu được thu được bằng cách sử dụng một công cụ chuyên biệt được thông qua một kênh bên trong máy nội soi

nội soi thực quản dạ dày tá tráng

Nội soi như thế nào?

Có hai loại máy nội soi chính. Không – video, nội soi sợi quang sử dụng các bó sợi thủy tinh mỏng để truyền tải ánh sáng và hình ảnh từ các khu vực đang được xem, cho phép bác sĩ nhìn thấy các mô trực tiếp thông qua thị kính. Hầu hết ngày nay các bác sĩ sử dụng loại máy nội soi video đời mới, các dây soi có máy quay video nhỏ đặt ở đầu cuối cùng để ghi hình toàn bộ quá trình soi và truyền ra trên một màn hình. Cả hai loại của nội soi cho bác sĩ một cái nhìn rõ ràng, chi tiết của niêm mạc đường tiêu hóa của bạn.

Tại sao tôi cần nội soi?

Rối loạn tiêu hóa rất phổ biến. Nội soi có thể là một công cụ hữu ích trong việc chẩn đoán và điều trị các vấn đề như vậy. Bác sĩ sẽ cho bạn thêm thông tin và giải thích chính xác lý do tại sao, họ cũng tư vấn cho bạn cuộc nội soi sẽ diễn ra như thế nào. Thông thường, một cuộc nội soi được thực hiện để tìm nguyên nhân gây ra các triệu chứng và chẩn đoán rối loạn tiêu hóa. Đây là xét nghiệm tốt nhất để phát hiện những bất thường trong lớp niêm mạc của đường tiêu hóa trên và chính xác hơn làm chụp X-quang. Việc kiểm tra có thể được thực hiện để phát hiện bệnh từ các triệu chứng hay gặp như khó tiêu, ợ nóng, đau bụng, đau ngực không giải thích được, nôn mửa lặp đi lặp lại, khó nuốt, khàn giọng, hoặc các triệu chứng khác nghĩ đến từ đường tiêu hóa trên.

Các vấn đề mà nội soi dạ dày có thể giúp chẩn đoán bao gồm

– Nguyên nhân xuất huyết tiêu hóa trên hoặc đau

– Viêm thực quản, viêm dạ dày hoặc tá tràng (duodenitis)

– Nhiễm Helicobacter pylori (H. pylori), một loại vi khuẩn có thể gây ra bệnh dạ dày

– Viêm loét trong dạ dày hoặc tá tràng

– Các polyp, khối u lành tính, ung thư dạ dày hoặc thực quản

Một chẩn đoán đôi khi có thể được thực hiện ngay sau khi nội soi hoặc có thể yêu cầu thêm làm sinh thiết để giúp xác định chẩn đoán. Một số bệnh đường tiêu hóa có thể yêu cầu nội soi thường xuyên để theo dõi tiến triển của bệnh và hiệu quả sau điều trị.

Nội soi điều trị

Trong một số trường hợp, nội soi được sử dụng để điều trị, chẳng hạn như nong thực quản (làm giãn một phần thu hẹp của thực quản). Nếu nội soi của bạn đang được thực hiện vì lý do này, bạn sẽ nhận được thông tin bổ sung về thủ tục từ y tá hoặc bác sĩ của bạn.

Benh.vn

Bài viết Nội soi thực quản dạ dày tá tràng đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/noi-soi-thuc-quan-da-day-ta-trang-2127/feed/ 0
Lợi ích của việc mổ nội soi https://benh.vn/loi-ich-cua-viec-mo-noi-soi-4694/ https://benh.vn/loi-ich-cua-viec-mo-noi-soi-4694/#respond Fri, 13 Jul 2018 05:08:37 +0000 http://benh2.vn/loi-ich-cua-viec-mo-noi-soi-4694/ Những năm gần đây, nền y học phát triển, các kỹ thuật tiên tiến được áp dụng vào cuộc sống, phục vụ người bệnh. Trong các phương pháp kỹ thuật đó, mổ nội soi là một trong những phương pháp giúp cho người bệnh hạn chế đau đớn, nhiễm trùng, khả năng bình phục nhanh.

Bài viết Lợi ích của việc mổ nội soi đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Những năm gần đây, nền y học phát triển, các kỹ thuật tiên tiến được áp dụng vào cuộc sống, phục vụ người bệnh. Trong các phương pháp kỹ thuật đó, mổ nội soi là một trong những phương pháp giúp cho người bệnh hạn chế đau đớn, nhiễm trùng, khả năng bình phục nhanh.

Vậy, mổ nội soi có từ bao giờ? Phương pháp mổ nội soi được áp dụng cho những căn bệnh nào? Mổ nội soi khác mổ mở như thế nào?

Nội soi là gì?

Nội soi là một kỹ thuật y học hiện đại được ứng dụng trong việc khám bệnh, chuẩn đoán bệnh. Kỹ thuật này sử dụng các loại dụng cụ chuyên biệt để quan sát trực tiếp bên trong các cơ quan của cơ thể.

Với kỹ thuật nội soi, người ta có thể quay phim, chụp hình bên trong các cơ quan, lấy dị vật, sinh thiết và thậm chí là thực hiện hiện phẫu thuật nội soi.

Mổ nội soi (Ảnh minh họa)

Mổ nội soi xuất hiện từ bao giờ?

– Phương pháp mổ nội soi xuất hiện ở Mỹ vào năm 1910 (mổ nội soi não).

– Ở Việt Nam mổ nội soi đã được thực hiện gần 30 năm.

Mổ nội soi khác mổ hở như thế nào?

– Mổ nội soi: các thao tác cắt hoặc đốt được thực hiện qua các bộ phận điều chỉnh trên các dụng cụ cầm tay trong khi nhìn qua màn hình.

– Mổ hở: Bác sĩ tập trung cao độ vào nơi bị tổn thương để bóc tách, thực hiện các động tác trực tiếp trên cơ thể người bệnh.

Mổ nội soi được áp dụng cho những loại bệnh nào?

– Chuyên khoa tai, mũi, họng.

– Tiêu hóa (thực quản, dạ dày, đại tràng…).

– Tiết niệu.

– Tim mạch.

– Sọ não.

– Sản khoa.

– Ngoại.

– Nhi khoa

– Xương khớp.

– Thần kinh.

– Thẩm mỹ…

Lợi ích của việc mổ nội soi

– Tạo ra một khoảng trống thao tác lớn, ánh sáng tốt hơn.

– Hình ảnh rõ cho phép thực hiện thao tác tỉ mỉ hơn.

– Giảm thiểu rối loạn về miễn dịch, dinh dưỡng.

– Đường mổ nhỏ và ngắn dưới 5 mm.

– Ít đau.

– Không mất máu nhiều

– Ít bị biến chứng.

– Phục hồi nhanh.

– Thời gian nằm viện ngắn.

– Đáp ứng được yêu cầu thẩm mỹ…

Lưu ý:

Mổ nội soi đòi hỏi phải có đủ các điều kiện về nhân sự và thiết bị hỗ trợ. Bác sĩ mổ nội soi phải là người có kinh nghiệm mổ mở giỏi. Bên cạnh đó, cần được trang bị những thiết bị chuyên dụng hiện đại cùng đội ngũ nhân viên kỹ thuật lành nghề để vận hành, bảo trì các thiết bị này.

Ý kiến của chuyên gia

Mổ nội soi ở Thái Lan

“Ở Thái Lan, đa phần bệnh nhân sử dụng phương pháp mổ nội soi. Nếu phải tiến hành mổ mở, bệnh nhân sẽ yêu cầu bác sĩ cam kết bệnh này chưa thể thực hiện mổ nội soi.

Sau khi mổ mở, nếu phát hiện nơi khác có thực hiện phương pháp mổ nội soi thì bệnh nhân sẽ kiện bác sĩ ra tòa vì tội vô trách nhiệm”

Giáo sư Hoàng Bắc, Đại học Y dược TP.HCM

Trước đây, mổ mở có thể khiến bệnh nhân ung thư trực tràng bị chảy máu trên xương cùng không cầm được. Hoặc bị phình động mạch chủ có thể vỡ túi phình đột ngột, hoặc khi cắt tuyến thượng thận làm bệnh nhân tăng huyết áp không xử lý được… Khi những triệu chứng này xảy ra, bác sĩ đành đứng nhìn bệnh nhân tử vong ngay mà không có cách gì cứu chữa. Nhưng khi áp dụng mổ nội soi thì những bệnh lý trên được giải quyết an toàn và hiệu quả. Thậm chí có trường hợp bệnh nhân không bị mất một giọt máu nào trong quá trình mổ.

Khi có kỹ thuật nội soi, bác sỹ có thể thực hiện thủ thuật một cách đơn giản và nhanh gọn hơn nhờ thế có thể giúp bệnh nhân tránh được nhiều biến chứng. Ngoài ra, trong cuộc mổ chẩn đoán nội soi giúp phát hiện những bệnh lý khác ngoài ruột thừa.

Kỹ thuật nội soi giúp chẩn đoán đúng các triệu chứng đau ruột thừa (Ảnh minh họa)

Mổ nội soi trở thành “Tiêu chuẩn vàng”, là phương pháp tối ưu trong điều trị sỏi túi mật. Bệnh nhân chỉ bị 3 vết rạch rất nhỏ trên thành bụng (gần như không có sẹo) để thực hiện việc lấy sỏi với thời gian nằm viện rất ngắn (2 ngày). Có 98% thành công qua điều trị thực tế. Nhưng nếu phải mổ mở thì rất nhiều bệnh nhân bị sót sỏi sau điều trị…

Bệnh nhân Đoàn Ngọc Thống, người đầu tiên được phẫu thuật thay van hai lá bằng nội soi tại Việt Nam

Ngày 28/3/2013, BV Bạch Mai tiễn BN Đoàn Ngọc Thống thay van hai lá bằng phẫu thuật nội soi ra viện.

Kỹ thuật nội soi thay van tim đã được nghiên cứu và triển khai tại một số nước phát triển: Pháp, Hoa Kỳ, Đức từ năm 1997. Tại các nước đang phát triển ở châu Á mới có vài quốc gia triển khai được kỹ thuật này như: Ấn Độ, Trung Quốc, Singapore. Còn tại Việt Nam đây là lần đầu tiên thực hiện được kỹ thuật này.

Với bệnh nhân Thống được phát hiện bệnh van 2 lá từ 2 năm trước, đã điều trị nội khoa kéo dài. Đến cuối năm 2012, bệnh nhân mệt, khó thở khi gắng sức, đau ngực. Đặc biệt thời gian gần đây bệnh nhân khó thở nhiều hơn và phải nhập Viện Tim mạch trong tình tăng áp lực động mạch phổi, suy tim, gan to.

Mổ nội soi giúp nhiều người có cơ hội tiếp tục cuộc sống (Ảnh minh họa)

Kết quả các xét nghiệm, chiếu, chụp, siêu âm cho thấy: Bệnh nhân bị hở hai lá nhiều, hẹp hai lá khít, van hai lá dày, vôi hóa nhiều ở bờ và hai mép trước, dây chằng dày, nhiều vôi rải rác dính thành mảnh, tăng áp lực động mạch phổi, suy tim nặng. Nếu không phẫu thuật sớm, bệnh nhân sẽ tử vong.

Sau khi hội chẩn Nội, Ngoại khoa tim mạch, bệnh nhân được chỉ định phẫu thuật nội soi thay van 2 lá bằng van nhân tạo ngày 23-3. Kỹ thuật được thực hiện bằng việc rạch 2 lỗ nhỏ để đưa dụng cụ nội soi vào, 1 đường rạch rất nhỏ khác khoảng 3cm để đưa van nhân tạo vào. Ca mổ được tiến hành thuận lợi trong 3 giờ. Sau 6 tiếng rút ống niệu quản. Sau 1 ngày bệnh nhân đã có thể ngồi dậy, đi lại ăn uống bình thường. Kết quả siêu âm kiểm tra sau mổ tốt.

GS- TS Nguyễn Lân Việt

“So với kỹ thuật mổ mở (bệnh nhân phải cưa xương ức, mất nhiều máu, đau kéo dài sau phẫu thuật, nguy cơ nhiễm trùng xương ức cao…), thì phẫu thuật nội soi có ưu điểm hơn nhiều: vết mổ nhỏ, nhanh liền sẹo, có tính thẩm mỹ cao, không phải dùng chỉ thép để khâu vết mổ, không phải cưa xương ức nên tránh được biến chứng chảy máu hay nhiễm trùng xương ức. Bệnh nhân không cần phải truyền máu, ít đau sau mổ, sức khỏe hồi phục nhanh”

Lời kết

Mổ nội soi có nhiều ưu điểm như: rút ngắn thời gian nằm viện, không mất máu nhiều, hồi phục sau mổ nhanh… nên được đại đa số bệnh nhân lựa chọn. Hiện, kỹ thuật nội soi được áp dụng khắp các bệnh viện trên cả nước và đạt kết quả cao.

Đặc biệt, đối với bệnh các căn bệnh phức tạp như tim mạch, bệnh nhi, phụ khoa… Phẫu thuật nội soi đã mở ra hướng điều trị mới cho các bệnh nhân và mang một ý nghĩa nhân văn hết sức to lớn.

Benh.vn

Bài viết Lợi ích của việc mổ nội soi đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/loi-ich-cua-viec-mo-noi-soi-4694/feed/ 0
Nội soi dạ dày trẻ em: Sao quá dễ dãi https://benh.vn/noi-soi-da-day-tre-em-sao-qua-de-dai-1944/ https://benh.vn/noi-soi-da-day-tre-em-sao-qua-de-dai-1944/#respond Fri, 04 May 2018 04:04:39 +0000 http://benh2.vn/noi-soi-da-day-tre-em-sao-qua-de-dai-1944/ TT - Sự kiện cháu bé 6 tuổi - một kỳ thủ cờ vua - chết tức tưởi sau nội soi dạ dày tại Bệnh viện Hoàn Mỹ (TP.HCM) khiến nhiều phụ huynh lo lắng. Có một thực trạng: cho dù bệnh nhân là người lớn hay trẻ con, bất kể đau bụng do nguyên nhân gì đến khám thì thường bác sĩ (BS) cho nội soi...

Bài viết Nội soi dạ dày trẻ em: Sao quá dễ dãi đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
TT – Sự kiện cháu bé 6 tuổi – một kỳ thủ cờ vua – chết tức tưởi sau nội soi dạ dày tại Bệnh viện Hoàn Mỹ (TP.HCM) khiến nhiều phụ huynh lo lắng. Có một thực trạng: cho dù bệnh nhân là người lớn hay trẻ con, bất kể đau bụng do nguyên nhân gì đến khám thì thường bác sĩ (BS) cho nội soi…

Bac sy noi soi da day

Một bà mẹ có con 8 tuổi hay đau bụng vặt, đến khám tại một phòng mạch tư, BS nói phải đi soi dạ dày xem có loét không. Chị đưa thông tin lên mạng hỏi ý kiến: “Mình lo quá. Ai có kinh nghiệm về chuyện này không? Mình đã nhờ liên hệ viện N vì trong đó có ống soi mềm cho trẻ em, nhưng vẫn thấy thương con quá chừng…

Ở viện N cháu nào không tiêm thuốc mê thì soi sống, cháu nào tiêm thuốc mê thì lờ đờ, tụi trẻ con nội soi dạ dày nhiều lắm… Con mình tiêm thuốc vào chẳng thấy mê gì cả. Nó phản ứng rất dữ dội, nôn cả mật xanh, mật vàng, giãy giụa khủng khiếp”.

Những điều cần làm rõ

Trở lại trường hợp Nguyễn Dư Thịnh (Đắc Lắc), cha cháu cho biết lâu lâu một lần sau khi ăn cơm hoặc uống sữa khoảng năm phút, cháu bị đau bụng vài phút thì hết. BS ở Buôn Ma Thuột nghi đau dạ dày, cho uống các men tiêu hóa. Đợt này có dịp vào TP.HCM nên gia đình đưa cháu đến phòng mạch của BS N.H.L. (Q.7) được BS cho xét nghiệm máu, siêu âm, nội soi và giới thiệu sang Bệnh viện Hoàn Mỹ thực hiện. “Sáng 13-7 tôi đưa con tới Bệnh viện Hoàn Mỹ. BS siêu âm kết luận “siêu âm bụng chưa phát hiện bất thường”. Tôi dẫn con tới phòng nội soi. Vô phòng nội soi để gây mê, BS lấy kim bơm thuốc mê rồi BS bảo tôi ra ngoài. Mấy phút sau, tôi thấy nhân viên chạy ra chạy vô phòng nội soi như ong vỡ tổ. Khoảng một giờ sau cháu Thịnh chết”.

BS Đồng Ngọc Khanh – giám đốc Bệnh viện Hoàn Mỹ (cơ sở 1) – cho biết cháu Thịnh được gây mê tĩnh mạch bằng Ketamin và thực hiện nội soi dạ dày. Tuy nhiên khi nội soi xong (trong vòng hơn một phút) thì bệnh nhân có biểu hiện giảm sút thành phần oxy trong não và tử vong ngay sau đó mặc dù đã tích cực cấp cứu hồi sức. Tổng liều Ketamin sử dụng là 30mg (liều lượng cho phép là 1-1,25mg/kg) pha vào 10ml dung dịch nước muối natri clorua đẳng trương và bơm chậm 60 giây. Ketamin là loại thuốc gây mê rất an toàn, tỉ lệ tai biến có khả năng gây tử vong là 1/12.000″.

Với thông tin trên, chúng tôi thử tìm hiểu về Ketamin. Một chuyên gia về gây mê hồi sức cho biết ở thập niên trước thì dùng, nhưng sau này Ketamin không phải là ưu tiên chọn lựa số một, hai mà đứng hàng thứ ba – nếu không có các loại thuốc khác.

Thế nhưng, chúng tôi hoàn toàn bất ngờ khi có trong tay bản kết quả nội soi dạ dày tá tràng của bé Thịnh lúc 11 giờ 01 phút 49 ngày 13-7-2008. Thuốc: Lidocain 10% spray, Xylocain 2% gel. Kết luận: viêm sung huyết hang vị.

Câu hỏi đặt ra: vậy thì BS của Hoàn Mỹ sử dụng thuốc gây mê cho Thịnh là Ketamin hay Lidocain, Xylocain? Lidocain 10% spray? Đây là vấn đề cần phải được làm rõ.

Nội soi dạ dày khi nào và Lứa tuổi nào

Tham khảo các công trình nghiên cứu cho thấy độ viêm và loét dạ dày ở trẻ dưới 10 tuổi chỉ chiếm 1,7% và 1,9% .

Bệnh loét dạ dày – tá tràng là bệnh không thường gặp ở trẻ em, vậy có nên chỉ định cho trẻ em nội soi dạ dày quá đại trà? Một BS nhi cho biết trẻ em đau bụng có nhiều nguyên nhân, nếu cần thiết làm các xét nghiệm chẩn đoán thì chọn cái đơn giản, dùng phương pháp ít xâm lấn.

Ngay ở Mỹ, cho dù hiện nay nội soi được coi là “tiêu chuẩn vàng” để chẩn đoán nhiễm HP, thì có nhiều trường phái cũng khuyên dùng những biện pháp ít xâm lấn như tìm kháng thể HP trong phân (thử phân) hoặc test urease. Chỉ định nội soi chỉ khi nào ói ra máu, tiêu phân đen tái phát nhiều lần, rối loạn tiêu hóa trên bốn tuần kèm những biến chứng như biếng ăn, thiếu máu, giảm cân…

Ngay tại một bệnh viện nhi ở TP.HCM, chúng tôi được biết nội soi tiêu hóa bắt buộc phải gây mê sao cho bé ngủ hoàn toàn mới đặt ống nội soi và không sử dụng Ketamin vì có nhiều phản ứng phụ, mà dùng các loại thuốc như Propofol, Midazolam…

Trước cái chết của bé Nguyễn Dư Thịnh còn rất nhiều câu hỏi: việc chỉ định nội soi cho bé có đúng không khi bé chỉ mới 6 tuổi? Bệnh viện Hoàn Mỹ có đủ điều kiện từ đội ngũ chuyên môn như BS gây mê trẻ em, BS nội soi trẻ em, các thuốc sử dụng trong gây mê, phương tiện cấp cứu hồi sức ngay trong phòng nội soi… để nội soi ở trẻ em?

Bài viết Nội soi dạ dày trẻ em: Sao quá dễ dãi đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/noi-soi-da-day-tre-em-sao-qua-de-dai-1944/feed/ 0
Đánh giá nội soi tiêu hóa gây mê bằng propofol tại BV Nhân dân Gia Định https://benh.vn/danh-gia-noi-soi-tieu-hoa-gay-me-bang-propofol-tai-bv-nhan-dan-gia-dinh-4321/ https://benh.vn/danh-gia-noi-soi-tieu-hoa-gay-me-bang-propofol-tai-bv-nhan-dan-gia-dinh-4321/#respond Wed, 04 Oct 2017 04:54:11 +0000 http://benh2.vn/danh-gia-noi-soi-tieu-hoa-gay-me-bang-propofol-tai-bv-nhan-dan-gia-dinh-4321/ Đánh giá độ an toàn của propofol trong thủ thuật nội soi đường tiêu hóa và so sánh với việc sử dụng an thần Midazolam fentanyl trong nội soi tiêu hóa tại Bệnh viện Nhân Dân Gia Định.

Bài viết Đánh giá nội soi tiêu hóa gây mê bằng propofol tại BV Nhân dân Gia Định đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Đánh giá độ an toàn của propofol trong thủ thuật nội soi đường tiêu hóa và so sánh với việc sử dụng an thần Midazolam fentanyl trong nội soi tiêu hóa tại Bệnh viện Nhân Dân Gia Định.

ĐẶT VẤN ĐỀ

Thủ thuật, phẫu thuật nội soi đã được ứng dụng từ rất lâu trong lĩnh vực Y khoa và nhanh chóng phát triển, ứng dụng rất đa dạng trong nhiều chuyên khoa lâm sàng. Thủ thuật nội soi (nói chung) và nội soi tiêu hóa (nói riêng) là những thủ thuật bán xâm nhập để chẩn đoán và có thể kết hợp điều trị, thường được chỉ định thực hiện khi có yêu cầu chẩn đoán bệnh lý dạ dày ruột.

Ngày nay, với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, các phương tiện ứng dụng trong nội soi đã có những cải tiến liên tục, ngày càng hoàn thiện hơn, chuyên khoa hóa ngày càng cao, đã mang lại hiệu quả to lớn, góp phần đáng kể trong việc chẩn đoán và điều trị bệnh. Nội soi dạ dày, tá tràng, đại tràng là thủ thuật phát triển nhanh chóng hơn cả, không phải chỉ ở quốc gia phát triển mà ngay ở Việt Nam thủ thuật này cũng đã được áp dụng khá phổ biến ở nhiều bệnh viện, trung tâm y tế, phòng khám…

Bên cạnh sự phát triển về kỹ thuật nội soi, vấn đề sử dụng thuốc hỗ trợ cho bệnh nhân cũng có những chuyển biến tích cực, để đảm bảo sự an toàn cao nhất cho bệnh nhân khi được thực hiện các thủ thuật. Nhiều nghiên cứu gần đây cho thấy, bệnh nhân khi có chỉ định làm thủ thuật, sẽ được chuẩn bị tiền mê rất cẩn thận và giống như chuẩn bị cho phẫu thuật, thậm chí khi làm thủ thuật nội soi phải gây mê để vừa đảm bảo an toàn tối đa vừa tạo thoải mái cho bệnh nhân.

Các bệnh viện ở nước ta, bệnh nhân được thực hiện thủ thuật này chưa được chuẩn bị đầy đủ, bệnh nhân phải cảm nhận rấ nhiều khó chịu, kích thích, đau đớn… Từ đó dễ xảy ra tai biến, biến chứng, nhất là những bệnh nhân có bệnh lý nội khoa đi kèm, như bệnh về tim mạch, hô hấp… Việc đau đớn, giãy giụa khi làm thủ thuật nội soi có thể biến chứng tim mạch, hô hấp, thủng, bỏ sót thương tổn, nguy cơ tử vong cao. Bệnh viện NDGĐ đã thực hiện nội soi tiêu hóa từ năm 1992, nhưng công tác an thần chưa thực hiện một cách đầy đủ. Việc đưa ra một phát đồ an thần thống nhất là một yêu cầu cần thiết để áp dụng thường quy và giảm thiểu tối đa tai biến khi thực hiện nội soi dạ dày, tá tràng, đại tràng.

Đã có rất nhiều phát đồ an thần dùng hỗ trợ cho các thủ thuật nội soi song tất cả các loại thuốc như nhóm morphine, an thần, thuốc ngủ trước đây đều có những hạn chế nhất định, đôi khi gây bất lợi trong việc kiểm soát về tim mạch, hô hấp, các phản xạ, cảm giác đau…

Sự ra đời của propofol với những ưu điểm: tác dụng nhanh, thời gian tác dụng ngắn, gây ngủ mạnh, tỉnh mê sớm đã đáp ứng được rất nhiều yêu cầu vô cảm trong thủ thuật bán xâm nhập nói chung và nội soi tiêu hóa nói riêng. Propofol là loại thuốc mê tĩnh mạch được ứng dụng rất nhiều trong các phẫu thuật ngắn, phẫu thuật trong ngày, nhiều nghiên cứu cho thấy propofol cũng được dùng gây mê trong các thủ thuật nội soi chuyên khoa niệu, tai mũi họng, hô hấp. Tuy vậy propofol với liều gây mê tĩnh mạch khi được dùng kết hợp với thuốc giảm đau, an thần khác như fentanyl, midazolam đã mang lại hiệu quả vô cảm rõ rệt, đảm bảo được yêu cầu của thủ thuật nội soi, cũng như giảm được liều lượng mỗi loại thuốc và giảm tai biến biến chứng do thuốc ngủ, á phiện.

Điều kiện cơ sở vật chất và phương tiện của chúng ta hiện nay đã tốt hơn rất nhiều, thực hiện tốt việc tham gia gây mê hồi sức trong tất cả các thủ thuật nội soi nói chung và nội soi tiêu hóa nói riêng mang lại nhiều hiệu quả hơn cho chuyên môn chẩn đoán điều trị, đảm bảo an toàn hơn cho bệnh nhân và tính nhân bản trong việc thực hiện các thủ thuật. Vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu hiệu quả và độ an toàn của propofol trong nội soi đường tiêu hóa.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Phương pháp Thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có đối chứng được thực hiện tất cả các bệnh nhân được thực hiện thủ thuật nội soi đường tiêu hóa, để chẩn đoán và điều trị qua nội soi.

Các bước thực hiện

Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân

Tất cả Bn đều được xếp loại nguy cơ ASA I và II Những BN có chỉ định thủ thuật thực hiện tại phòng mổ khu khám vào nhóm nghiên cứu gây mê bằng propofol, các bệnh nhân còn lại với an thần midazolam và fentanyl làm nhóm chứng.

Tiêu chuẩn loại trừ BN có được xếp vào mức độ nguy cơ cao ASA III trở lên.

Thực hiện Tất cả những bệnh nhân đều được khám tiền mê đánh giá đầy đủ tổng trạng, bệnh lý nội khoa đi kèm, ghi nhận: tăng HA, TMCT, NMCT, suy tim, rối loan nhịp tim, viêm phế quản mãn, khí phế thủng, cường giáp, suy thận, đái tháo đường…

Nhóm chứng: Midazolam 0,02–0,04 mg/kg; fentanyl 1-2 mcg/kg.

Nhóm Propofol: 1–3 mg/kg

Ghi nhận Mạch, huyết áp, nhịp thở, độ kích thích co thắt, tăng tiết, thời gian làm thủ thuật, thời gian tỉnh sau khi ngừng thuốc, thời gian ra viện, độ hài lòng của bệnh nhân, độ hài lòng của PTV.

Cơ sở sinh học

Giải phẫu dạ dày tá tràng và sự chi phối thần kinh:

  • Đường tiêu hóa trên bao gồm: Miệng – Hầu – Thực quản – Dạ dày – Tá tràng.
  • Hệ thần kinh phó giao cảm phân phối cho hệ tiêu hóa chủ yếu là qua các dây thần kinh X và thần kinh cùng(1).
  • Các thần kinh chi phối vùng miệng hầu chủ yếu do các dây thần kinh sọ chi phối như dây số V, VII, IX, X, XII.(2)
  • Thực quản trên, giữa, dưới chủ yếu do thần kinh X và các hạch giao cảm vùng cổ ngực(2).
  • Vùng hầu thanh quản là vùng có rất nhiều phản xạ: nuốt, nôn, co thắt vùng hầu họng, co thắt khí quản, ho sặt, kích thích xuất tiết…

Giải phẫu thần kinh chi phối hậu môn trực tràng:

  • Vùng hậu môn trực tràng cũng là vùng được phân phối rất nhiều các nhánh thần kinh phó giao cảm xuất phát từ xương cùng (S2 – S4), cũng là vùng rất nhạy cảm với các kích thích đau.
  • Những phản xạ phó giao cảm xảy ra: Tụt HA, chậm nhịp tim, ngưng tim, ngưng thở…
  • BN tỉnh hoàn toàn sẽ lo sợ sự đau đớn, khó chịu, không thể nằm yên, không thể hợp tác tốt.

Nếu BN có nhiều nguy cơ về tim mạch, hô hấp, già yếu, suy kiệt… có thể tai biến NMCT, THA, co thắt phế quản, suy hô hấp,…

Ảnh hưởng của nội soi dạ dày, đại tràng (bơm hơi, đầu ống qua khúc quanh… gây khó chịu, đau đớn, phản xạ…

Thuốc Propofol

Giới thiệu

Phát minh năm 1986

Công thức hóa học: 2.6 Di – isopropyl – phenol.

Dạng nhũ tương màu trắng sữa. Tác dụng nhanh, gây ngủ mạnh hơn thiopentone, tác dụng ngắn, tỉnh mê sớm. Thời gian bắt đầu tác dụng 30 – 40 giây, thời gian tác dụng 05-10 phút.

Chỉ định trong gây mê

Khởi đầu mê, duy trì mê trong những phẫu thuật ngắn và trung bình, an thần trong các thủ thuật, hồ sức thở máy…(3).

Chống chỉ định

Chống chỉ định tuyệt đối: thiếu dụng cụ hồi sức

Chống chỉ định tương đối: Động kinh chưa kiểm soát, có thai, trẻ nhỏ dưới 3 tuổi, rối loan chuyển hóa mỡ…

Tương tác thuốc

Fentanyl tăng cường tác dụng của propofol.

Không tương tác với dãn cơ.

Dược động học

Dược động học 3 pha.

Thời gian bán hủy thải trừ: Người lớn: 3 – 8 giờ, trẻ em: 12 giờ 98% kết hợp protein.

Thể tích phân phối: 10 l/kg.

Qua được hàng rào nhau – thai.

Biến dưỡng ở gan 100%.

Thải trừ: Qua nước tiểu 90% dưới dạng biến dưỡng, qua mật 2%.

Dược lực học

Tác dụng trên hệ thần kinh trung ương:

  • Gây ngủ chủ yếu; mất ý thức nhanh và ngắn tùy thuộc vào tốc độ tiêm.
  • Không có tác dụng giảm đau.
  • Với liều 3mg/kg TM áp lực nội sọ và lưu lượng tuần hoàn não giảm.
  • Điện não đồ không thay đổi.
  • Tỉnh nhanh, đạt chất lượng sau khoảng 04 – 20 phút.

Tác dụng trên hệ tim mạch:

  • Huyết áp động mạch giảm: giảm tâm thu và tâm trương.
  • Nhịp tim khuynh hướng giảm.
  • Ức chế co bóp cơ tim trung bình.
  • Giảm nhẹ cung lượng tim.
  • Giảm tiêu thụ dưỡng khí của cơ tim và tuần hoàn mạch vành.
  • Giảm trương lực mạch máu ngoại biên.

Tác dụng trên hệ hô hấp:

  • Ngưng thở tạm thời, tăng khi chích nhanh, phối hợp với benzodiazepin, thuốc phiện.
  • Nhịp thở tăng giảm rồi trở lại bình thường.
  • Giảm thể tích thường lưu và thông khí phút.
  • Ít gây co thắt khí quản.
  • Giảm phản xạ thanh quản, dãn cơ vùng thanh môn.

Tác dụng khác:

  • Giảm áp lực nội nhãn.
  • Không làm phóng thích histamine.

Tác dụng không mong muốn

  • Ít xảy ra buồn nôn, nôn, đau đầu.
  • Ức chế hô hấp nhẹ và nhất thời, có thể gây ngừng thở.
  • Hiếm gặp nấc cục.
  • Đau nơi tiêm.
  • Ảnh hưởng huyết động rõ rệt ở người già.

Quá liều

  • Ức chế hô hấp cần hô hấp điều khiển.
  • Ức chế tim mạch: điều trị triệu chứng.

Các nghiên cứu ứng dụng propofol trong thủ thuật

Tác giả Frédérique Servin cũng nghiên cứu 60 BN an thần với propofol soi đại tràng. Có hai nhóm, kỹ thuật AIVOC (Gây mê tĩnh mạch với nồng độ đích) 4mcg/ ml sau 3 phút và nhóm tiêm thuốc bằng tay 0,5 mg/kg. Cả hai nhóm đều đạt mức an toàn từ 6 tiêm thuốc bằng tay đến 9 cho AVOC, thang điểm từ 0 (kém nhất) đến 10 (tốt nhất). Thời gian soi đến manh tràng nhóm AIVOC là 355s và ở nhóm tiêm bằng tay 555s.

Lượng thuốc propofol ở nhóm AIVOC 220mg và tiêm bằng tay là 290mg.

Tác giả Nguyễn Quốc Kính nhận xét trên 3 nhóm thử nghiệm nội soi đại tràng. Nhóm 1: không an thần, nhóm 2 dùng propofol tiêm ngắt quãng, nhóm 3 kỹ thuật PCS (an thần do Bn tự điều khiển) bolus 20mg thời gian trơ 1 phút. Tổng liều propofol trung bình ở nhóm 2 là 89,19 ± 45,85mg trong khi nhóm 3 là 51,49 ± 26,56mg. Thời gian hồi tỉnh nhóm 2: 3,65 ± 2,67 phút, nhóm 3: 1,56 ± 1,93 phút. Thời gian xuất viện: nhóm 2: 13,12 ± 8,05 phút, nhóm 3: 9,04 ± 4,08 phút. Thời gian làm thủ thuật rút ngắn nhóm 3: 9,37 ± 4,86 phút trong khi nhóm 1: 10,68 ± 6,16 phút và nhóm 2: 10,35 ± 6,86 phút, sự hài lòng của người nội soi (VAS) nhóm 3 cao nhất, điểm đau của Bn thấp nhất, điểm hài lòng của Bn cao nhất và BN muốn dùng phương pháp này cho nội soi lần sau nhiều hơn. Kết luận nhóm gây mê bằng propofol nhiều ưu điểm khi làm thủ thuật.

Tác giả Trần Thị Xuân Dung BV Tai Mũi Họng nghiên cứu trên 202 BN được soi thanh quản, thực quản, dùng propofol tiêm mạch chậm 2 -3 mg/kg và duy trì 5-10 mg/kg/giờ, bệnh nhân tự thở. Kết quả không có tai biến về tim mạch, hô hấp; phẫu trường rộng, thủ thuật thực hiện nhanh dể dàng, Bn tránh được tai biến do mê NKQ, an toàn và BN có thể xuất viện trong ngày.

Trong thời gian từ tháng 02 năm 2008 đến nay số ca thực hiện nội soi có gây mê bằng propofol là 28 ca, nhóm an thần không dùng propofol 27 ca. Hầu hét các ca đều được chỉ định thủ thuật soi đại tràng, tất cả đều được khám tiền mê, đánh giá tiên lượng nguy cơ về gây mê gồm ASA I,II; tuổi từ 27 đến 80; nam chiếm 43%.

Thủ thuật được thực hiện dể dàng, người làm thủ thuật thuận lợi khi bệnh nhân mê .

Thời gian trung bình của thủ thuật hai nhóm: 17,14 phút ở nhóm dùng propofol và 17,27 phút ở nhóm dùng an thần.

Tất cả các bệnh nhân đều chuyển về trại bệnh và không có tai biến xảy ra trong thời gian nằm viện.

BÀN LUẬN

Ở cả hai nhóm, chúng tôi lấy số lượng bệnh nội soi tương đương, phân bố tỉ lệ nam nữ không có sự khác biệt nhiều. Tuy vậy chỉ định nội soi đại tràng ngày càng rộng rãi nên số bệnh nhân lớn tuổi được chỉ định nội soi nhiều và nhóm sử dụng an thần tuổi trung bình cao hơn 55,8 so với 47,67 của nhóm propofol.

Bệnh nhân ít có nguy cơ cao, đa số được xếp vào nhóm ASA I và II, thuận lợi cho việc thực hiện thủ thuật, giảm được nguy cơ tai biến biến chứng, cả hai nhóm bệnh nội soi không xảy ra tai biến biến chứng gì.

Sự ổn định huyết áp sau khi dùng thuốc, với nhóm an thần đạt được ngay khi bắt đầu thủ thuật, nhưng M, HA dao động nhiều hơn giảm nhẹ với nhóm dùng propofol 122mmHg xuống còn 110mmHg. Nếu dùng kỹ thuật TCI hoặc AIVOChuyết áp sẽ thay đổi ít và ổn định hơn.

Cả hai nhóm đều không có sự khác biệt nhiều về sự thay đổi hô hấp, độ bão hòa oxy máu vẫn đảm bảo 98%-99%. Tuy nhiên những đáp ứng phản xạ co thắt kích thích vẫn xảy ra ở nhóm chỉ có an thần với midazolam và fentanyl.

Thời gian thực hiện thủ thuật ở nhóm dùng propofol 17,14 phút tương đương mhóm an thần không dùng propofol17,27 phút, tuy vậy khi được gây mê, kỹ thuật soi vẫn được thực hiện tốt không bị cản trở bởi các phản xạ nôn ói hay gồng người do đau đớn… do BN đã được gây mê.

Mức độ kích thích, khó chịu, tăng tiết khi soi có sự khác biệt ở hai nhóm, mức độ nhiều chỉ có 7,15% ở nhóm propofol so với 25% ở nhóm an thần. Tuy nhiên cảm nhận của bệnh nhân ở nhóm không dùng propofol là rõ rệt hơn, khó chịu hơn dù vẫn hợp tác tốt, nhóm dùng propofol không có cảm nhận gì, bệnh nhân đã mê, mức độ kích thích, co thắt giảm đáng kể làm cho thủ thuật thuận lợi hơn. Bệnh nhân trãi qua thủ thuật nhẹ nhàng hồi tỉnh hoàn toàn, sau khi tỉnh không có bất cứ cảm nhận nào về thủ thuật vừa trải qua.

Chúng tôi chưa thấy có tai biến, biến chứng gì ngoài sự thay đổi M, HA. BN sau khi được gây mê bằng propofol cho nằm nghĩ ngơi, và cho về nhà khi tỉnh táo hoàn toàn. Tất cả BN ngoại trú đều được xuất viện, các Bn nội trú đềuđược đưa về trại bệnh.

Điểm nổi trội trong việc dùng thuốc mê propofol trên bệnh nhân soi tiêu hóa là BN không có cảm nhận gì về việc mới trải qua thủ thuật nội soi, không có biểu hiện khó chịu gì.

Khi tỉnh tri giác hoàn toàn bình thường tự đi lại được, có biểu hiện hài lòng hơn so với lúc bắt đầu thực hiện, nhóm an thần BN vẫn có cảm giác khó chịu, xuất tiết, chướng bụng, tri giác tỉnh nhưng bần thần khó chịu lo lắng và sự hợptác không tốt khi phải làm lâu. BN không muốn lập lại tình trạng tương tự về sau.

Dù không có sự hợp tác của BN tuy nhiên người thực hiện soi vẫn có nhận xét tốt chiếm 75% so với 64,28% ờ nhóm an thần, cảm nhận thuận lợi nhiều hơn: có thể khảo sát kỹ, điều chỉnh ống soi dể dàng, Bệnh nhân không có đáp ứng gì gây cản trở cho việc soi.

KẾT LUẬN

Nội soi tiêu hóa ngày càng được chỉ định rộng rãi không những trong chẩn đoán và điều trị mà còn chỉ định tầm soát bệnh ác tính ở đường tiêu hóa. Kỹ thuật nội soi ngày càng hoàn thiện, phương tiện hiện đại đạt nhiều hiệu quả trong chẩn đoán và điều trị.

Thực hiện nội soi dưới an thần gây mê mang lại nhiều ưu điểm, nhận xét trên đây cho thấy: gây mê bằng propofol đã sự an toàn trong nội soi tiêu hóa, các thông số M, HA, SpO2 đều ổn định hoặc thay đổi trong giới hạn cho phép. Bệnh nhân sau khi nội soi không có cảm nhận gì về thủ thuật, giảm được sự khó chịu, giảm nguy cơ biến chứng, tạo thuận lợi cho công việc nội soi chẩn đoán và điều trị.

Có thuận lợi hơn cho người làm Nội soi, hiệu quả nội soi được nâng cao, khảo sát dể dàng và kiểm tra kỷ tránh bỏ sót thương tổn.

Sự cần thiết phải có chuẩn bị an thần và gây mê cho bệnh nhân khi thực hiện thủ thuật nội soi.

Bài viết Đánh giá nội soi tiêu hóa gây mê bằng propofol tại BV Nhân dân Gia Định đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/danh-gia-noi-soi-tieu-hoa-gay-me-bang-propofol-tai-bv-nhan-dan-gia-dinh-4321/feed/ 0
Biến chứng nội soi dạ dày – Tá tràng https://benh.vn/bien-chung-noi-soi-da-day-ta-trang-2890/ https://benh.vn/bien-chung-noi-soi-da-day-ta-trang-2890/#respond Mon, 04 Sep 2017 04:22:58 +0000 http://benh2.vn/bien-chung-noi-soi-da-day-ta-trang-2890/ Nhìn chung, nội soi dạ dày là một thủ thuật khá an toàn. Hiện nay, đây là một trong những phương pháp hữu hiệu nhất để chẩn đoán viêm loét, ung thư thực quản, dạ dày - tá tràng. Bệnh nhân thường được về nhà ngay sau khi soi. Mặc dù vậy bất kỳ thủ thuật xâm lấn nào cũng có những biến chứng có thể xảy ra.

Bài viết Biến chứng nội soi dạ dày – Tá tràng đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Nhìn chung, nội soi dạ dày là một thủ thuật khá an toàn. Hiện nay, đây là một trong những phương pháp hữu hiệu nhất để chẩn đoán viêm loét, ung thư thực quản, dạ dày – tá tràng. Bệnh nhân thường được về nhà ngay sau khi soi. Mặc dù vậy bất kỳ thủ thuật xâm lấn nào cũng có những biến chứng có thể xảy ra.

Những biến chứng đó là:

• Nhiễm trùng

• Chảy máu

• Thủng tá tràng, thực quản hoặc dạ dày

• Shock phản vệ nếu dùng thuốc (trường hợp này rất hiếm gặp).

Trường hợp không nên thực hiện nội soi dạ dày:

Nội soi dạ dày không có chống chỉ định tuyệt đối. Vài trường hợp, bác sĩ có thể hoãn soi khi nghi ngờ:

• Thủng dạ dày, bỏng do uống acid, suy tim, thiếu máu cơ tim cấp, suy hô hấp hoặc mới ăn no.

• Chất Barium còn sót lại trong ống tiêu hóa sau khi chụp dạ dày cản quang sẽ gây khó khăn cho nội soi đường tiêu hóa trên.

• Những bệnh nhân có túi phình lớn ở động mạch chủ, túi thừa Zenker (là một túi thoát vị ở thực quản), loét thủng mới xảy ra gần đây, hoặc thủng ở những nơi khác trong ống tiêu hóa.

• Những nguy cơ khác có thể xảy ra tùy từng trường hợp cụ thể bác sĩ chuyên khoa sẽ quyết định có soi hay không.

Benh.vn 

Bài viết Biến chứng nội soi dạ dày – Tá tràng đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/bien-chung-noi-soi-da-day-ta-trang-2890/feed/ 0
Nội soi kết hợp nguồn sáng phát quang kiểu mới https://benh.vn/noi-soi-ket-hop-nguon-sang-phat-quang-kieu-moi-2858/ https://benh.vn/noi-soi-ket-hop-nguon-sang-phat-quang-kieu-moi-2858/#respond Fri, 16 Jun 2017 10:22:23 +0000 http://benh2.vn/noi-soi-ket-hop-nguon-sang-phat-quang-kieu-moi-2858/ Với hơn 15 triệu ca nội soi được thực hiện trên bệnh nhân mỗi năm tại Mỹ, các nhà khoa học đã báo cáo một kỹ thuật mới bằng các thiết bị ống mềm linh hoạt để chẩn đoán và điều trị bệnh.

Bài viết Nội soi kết hợp nguồn sáng phát quang kiểu mới đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Với hơn 15 triệu ca nội soi được thực hiện trên bệnh nhân mỗi năm tại Mỹ, các nhà khoa học đã báo cáo một kỹ thuật mới bằng các thiết bị ống mềm linh hoạt để chẩn đoán và điều trị bệnh.

Kỹ thuật này hứa hẹn sẽ giúp bác sĩ phẫu thuật hoàn toàn loại bỏ các khối u ung thư. Báo cáo của họ dựa trên công nghệ kết hợp nội soi với các bộ phát ra các ánh sáng màu xanh giống trong nước làm mát của lò phản ứng hạt nhân tại Hội nghị & Triển lãm Quốc gia của Hiệp hội Hóa học Mỹ

“Kỹ thuật nội soi là một trong những lĩnh vực mới và tinh tế nhất của chẩn đoán hình ảnh trong ngành y” ông Zhen Cheng, tiến sĩ, trưởng nhóm nghiên cứu. “Nội soi là các thiết bị y tế bao gồm ống nhỏ, linh hoạt, là bó các sợi quang học được gắn với một nguồn sáng và một máy quay video ở đầu kia. Các bác sĩ có thể đưa chúng thông qua các lỗ hở tự nhiên vào trong cơ thể, vết mổ phẫu thuật nhỏ, để chẩn đoán và điều trị nhiều loại bệnh. Các phương pháp tiếp cận mới, mở rộng hơn với việc sử dụng những sợi quang bao gồm thêm các phần dẫn đường trong phẫu thuật để loại bỏ khối u ung thư dễ dàng hơn so với hiện nay”.

 

Bài viết Nội soi kết hợp nguồn sáng phát quang kiểu mới đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/noi-soi-ket-hop-nguon-sang-phat-quang-kieu-moi-2858/feed/ 0
Ứng dụng kỹ thuật mổ nội soi bằng rôbốt https://benh.vn/ung-dung-ky-thuat-mo-noi-soi-bang-robot-6247/ https://benh.vn/ung-dung-ky-thuat-mo-noi-soi-bang-robot-6247/#respond Tue, 25 Oct 2016 05:42:22 +0000 http://benh2.vn/ung-dung-ky-thuat-mo-noi-soi-bang-robot-6247/ Robot phẫu thuật tiên tiến nhất thế giới hiện nay đã và đang được ứng dụng thành công tại Bệnh viện Nhi Trung ương. Tuy nhiên, việc triển khai rộng rãi công nghệ này trong điều trị các bệnh lý phức tạp ở trẻ cũng gặp phải những trở ngại, khó khăn nhất định.

Bài viết Ứng dụng kỹ thuật mổ nội soi bằng rôbốt đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Robot phẫu thuật tiên tiến nhất thế giới hiện nay đã và đang được ứng dụng thành công tại Bệnh viện Nhi Trung ương. Tuy nhiên, việc triển khai rộng rãi công nghệ này trong điều trị các bệnh lý phức tạp ở trẻ cũng gặp phải những trở ngại, khó khăn nhất định.

Vinh dự là một trong những nước đầu tiên ở Châu Á áp dụng công nghệ hiện đại này

Theo đó, Việt Nam là nước thứ 2 ở Châu Á và là nước đầu tiên ở Đông Nam Á ứng dụng thành công công nghệ hiện đại này và đã có gần 20 ca được phẫu thuật thành công.

 

Rôbốt phẫu thuật tạo nên cách mạng trong phòng mổ.

Ưu điểm của Robot

Bác sĩ Phạm Duy Hiền, Phó trưởng khoa Ngoại (Bệnh viện Nhi Trung ương) cho biết, phẫu thuật rất nhẹ nhàng khi sử dụng kỹ thuật nội soi bằng rôbốt, bởi nó mang lại nhiều thuận lợi, an toàn hơn so với phẫu thuật nội soi thông thường. Phẫu thuật viên nhìn qua hình ảnh 3D, các mạch máu, cấu trúc giải phẫu nhìn rất rõ nét nên mọi động tác rất chính xác.

Hơn nữa, khớp của rôbốt có thể quay được 540 độ (cổ tay của bác sĩ không thể xoay được như khớp rôbốt) nên có thể luồn vào mọi ngóc ngách để phẫu thuật mà ít gây xâm lấn, ảnh hưởng đến những vùng xung quanh nhất, giảm thiểu tốt nhất thương tổn cho bệnh nhi.

 BS Hiền cũng cho biết, phẫu thuật bằng rôbốt dựa trên nguyên tắc của phẫu thuật nội soi, các vết mổ bé. Nhưng ưu điểm nổi bật của phẫu thuật bằng rôbốt là bệnh nhân ít đau do mổ. Đặc biệt, rôbốt có các khớp di động linh hoạt, giúp cho việc thực hiện động tác khâu nối dễ dàng hơn rất nhiều… Vì vậy, rôbốt còn hữu ích cho việc nạo hạch trong các ca phẫu thuật khối u ở ổ bụng hoặc lồng ngực… và hiện đang áp dụng kỹ thuật này cho các bệnh lý gồm bệnh nang mật chủ, trào ngược dạ dày thực quản, tạo hình bể thận, phình đại tràng bẩm sinh… Các bác sĩ hy vọng trong tương lai có thể thực hiện được tất cả các kỹ thuật nội soi bằng rô bốt hiện đại.

 

Bác sĩ chỉ huy rôbốt qua các máy quan sát 3D

Ý kiến của chuyên gia

Theo PGS.TS Lê Thanh Hải – Giám đốc Bệnh viện Nhi Trung ương: “Phẫu thuật nội soi rôbốt là một trong những đột phá của BV Nhi Trung ương nói riêng và của ngành Y tế Việt Nam nói chung. Nhờ kỹ thuật hiện đại mà các ca phẫu thuật khó khăn như trước đây, nhất với những phẫu thuật đòi hỏi động tác tinh tế hơn, thậm chí có những phẫu thuật không thực hiện được thì nay lại được giải quyết hiệu quả nhờ nội soi rôbốt.

Tuy nhiên, chi phí một ca mổ khá đắt đỏ, từ 50 – 80 triệu/ca. 20 ca đầu tiên được BV Nhi Trung ương miễn phí hoàn toàn cho các bệnh nhi, gia đình chỉ phải trang trải chi phí như một cuộc phẫu thuật nội soi bình thường. Hy vọng sắp tới đây, bảo hiểm y tế, nhà nước sẽ có chính sách, có sự hỗ trợ của các tổ chức trong ngoài nước, nhà hảo tâm để để nhiều cháu bé được thụ hưởng những kỹ thuật hiện đại này”.

Được biết, phẫu thuật nội soi bằng rôbốt trên thế giới bắt đầu từ năm 1998, với những ca mổ tim bằng rôbốt nhỏ. Phẫu thuật bằng rôbốt được đánh giá là tương lai của ngoại khoa thế giới bởi việc phẫu thuật nội soi có hỗ trợ của rôbốt là nền tảng để chúng ta phát triển ý tưởng phẫu thuật từ xa, mở ra ứng dụng lớn trong tương lai như có thể thực hiện được các phẫu thuật cho các vùng địa lý xa xôi, nơi hải đảo, trên tàu biển… từ các trung tâm y khoa ở các thành phố lớn.

Cận cảnh một ca phẫu thuật ứng dụng công nghệ nội soi bằng rôbốt ở BV Nhi Trung ương:

 

Bệnh nhi được đưa vào phòng mổ, chuẩn bị các công đoạn cho cuộc phẫu thuật.

 

 

4 cánh tay rô bốt được nối vào ống nội soi.

 

Bác sĩ phẫu thuật thao tác hoàn toàn trên máy, nhìn qua “mắt thần” rôbốt với hình ảnh 3D rõ nét, giúp bác sĩ thao tác chính xác tuyệt đối.

Skcs.vn (Tổng hợp)

Bài viết Ứng dụng kỹ thuật mổ nội soi bằng rôbốt đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/ung-dung-ky-thuat-mo-noi-soi-bang-robot-6247/feed/ 0
Nội soi đường tiêu hóa bằng viên nang https://benh.vn/noi-soi-duong-tieu-hoa-bang-vien-nang-1915/ https://benh.vn/noi-soi-duong-tieu-hoa-bang-vien-nang-1915/#respond Sun, 04 Sep 2016 04:04:06 +0000 http://benh2.vn/noi-soi-duong-tieu-hoa-bang-vien-nang-1915/ Nội soi đường tiêu hóa bằng viên nang. Có thể bạn đã từng được nội soi bằng các ống rất dài và đó không hề là một trải nghiệm đáng nhớ chút nào. Nhưng phát minh mới sẽ giúp chúng ta cảm thấy nhẹ nhàng hơn mỗi khi phải làm thủ thuật này

Bài viết Nội soi đường tiêu hóa bằng viên nang đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Nội soi đường tiêu hóa bằng viên nang. Có thể bạn đã từng được nội soi bằng các ống rất dài và đó không hề là một trải nghiệm đáng nhớ chút nào. Nhưng phát minh mới sẽ giúp chúng ta cảm thấy nhẹ nhàng hơn mỗi khi phải làm thủ thuật này

1. Viên nang nội soi là gì?

– Viên nang nội soi có gắn một camera tí hon sẽ ghi lại 3 hình mỗi giây trong thời gian 12 giờ, hình ảnh thu lại được rất rõ nét, độ phân giải lên đến 102,400 pixels. Với kích thước bé như viên thuốc (11mm x 24mm), nhưng độ rộng góc quét lên đến 150 độ.

– Viên nang nội soi chủ yếu chẩn đoán và xác định vị trí chảy máu trong ruột non. Viên nang nội soi còn rất hữu ích cho việc theo dõi khối u trong ruột non và những cơn đau bụng không rõ nguyên nhân.

– Viên nang nội soi được nuốt và di chuyển như một mẩu thức ăn, từ miệng đến thực quản, xuống dạ dày, ruột non và đến ruột già.

2. Chuẩn bị gì trước khi tiến hành nội soi bằng viên nang?

– Bệnh nhân nên nhịn ăn 12 giờ trước khi tiến hành nội soi. Chỉ nên uống nước lọc, không ăn bất kỳ thức ăn nào và tránh các thức uống như sữa, café hoặc thức uống có màu.

– Trước khi tiến hành 2 giờ, không nên uống bất kỳ thuốc gì (kể cả bệnh nhân bị bệnh tiểu đường cũng tạm ngưng uống thuốc).

– Trước khi tiến hành 1 tuần, bệnh nhân không nên bổ sung chất có chứa chất sắt.

– Đối với bệnh nhân đái tháo đường, cần phải được theo dõi hàm lượng Insulin một cách chính xác theo chỉ dẫn của bác sĩ.

– Bệnh nhân nên kiêng hút thuốc trong 12 giờ trước khi tiến hành nội soi bằng viên nang.

– Bệnh nhân sẽ được uống thuốc nhuận tràng như: PEG hoặc Sodium Phosphat trước khi tiến hành nội soi bằng viên nang 12 giờ.

– Bệnh nhân sẽ được uống thuốc chống tạo bọt Simethicone 20 phút trước khi tiến hành nội soi.

– Trong ngày tiến hành nội soi bằng viên nang, bệnh nhân nên mặc đồ rộng, thoải mái, không nên mặc váy hoặc đồ một mảnh.

– Trước khi tiến hành nội soi không nên sử dụng nước hoa, kem dưỡng da hoặc son môi.

3. Điều gì sẽ xảy ra trong suốt quá trình nội soi?

– Sau khi uống một viên nang, bệnh nhân sẽ phải đeo dây đai gắn máy ghi dữ liện trong suốt 12 giờ.

– Sau khi uống viên nang, bệnh nhân có thể uống nước để quá trình nội soi được thuận lợi và sau 4 tiếng có thể ăn nhẹ, không nên ăn kẹo cao su trong suốt quá trình kiểm tra.

4. Kết thúc quá trình nội soi

– Sau 12 giờ, tất cả thông tin, hình ảnh thu nhận được tải về máy vi tính. Một cuốn video với ít nhất 118.800 hình ảnh về hệ thống tiêu hóa của bạn được ghi nhận để bác sĩ chẩn đoán và thông kết quả.

– Viên nang chỉ sử dụng một lần, không tái sử dụng. Thông thường, từ 1-3 ngày sau đó, viên nang sẽ đi ra ngoài theo cách tự nhiên.

5. Nối soi viên nang có rủi ro gì không ?

– Nội soi bằng viên nang là quá trình nội soi kỹ thuật cao, vô trùng tuyệt đối, an toàn với tỷ lệ rủi ro tai biến rất thấp. Nhưng không nên áp dụng phương pháp này đối với những bệnh nhân gặp chứng khó nuốt, tắc ruột hoặc hệ thống đường tiêu hóa có can thiệp phẫu thuật trước đây, bệnh nhân mang thai hoặc có mang máy trợ tim.

– Viên nang khi ướt dễ trơn tuột, giúp cho việc nuốt dễ dàng hơn. Tuy nhiễn, nếu bệnh nhân cảm thấy những triệu chứng như: đau bụng hay buồn nôn phải báo bác sĩ ngay.

 Benh.vn

Bài viết Nội soi đường tiêu hóa bằng viên nang đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/noi-soi-duong-tieu-hoa-bang-vien-nang-1915/feed/ 0