Benh.vn https://benh.vn Thông tin sức khỏe, bệnh, thuốc cho cộng đồng. Thu, 24 Aug 2023 09:57:50 +0000 vi hourly 1 https://wordpress.org/?v=6.3 https://benh.vn/wp-content/uploads/2021/04/cropped-logo-benh-vn_-1-32x32.jpg Benh.vn https://benh.vn 32 32 Nguyên nhân mí mắt chảy xệ và cách điều trị https://benh.vn/nguyen-nhan-mi-mat-chay-xe-va-cach-dieu-tri-2847/ https://benh.vn/nguyen-nhan-mi-mat-chay-xe-va-cach-dieu-tri-2847/#comments Sat, 05 Aug 2023 04:22:09 +0000 http://benh2.vn/nguyen-nhan-mi-mat-chay-xe-va-cach-dieu-tri-2847/ Mi mắt con người được cấu tạo bởi da, tổ chức mỡ và cơ vòng mi. Cùng với thời gian, tuổi tác và những tác động từ môi trường, lớp đệm của da suy yếu khiến vùng da quanh mắt ở mí trên bị chùng xuống che tầm nhìn của mắt, hoặc tạo ra túi mỡ thừa (bọng mắt) ở mí dưới. Với những đặc điểm này, đôi mắt trông có vẻ mệt mỏi, khuôn mặt trở nên già nua, kém rạng rỡ. 

Bài viết Nguyên nhân mí mắt chảy xệ và cách điều trị đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Mi mắt con người được cấu tạo bởi da, tổ chức mỡ và cơ vòng mi. Cùng với thời gian, tuổi tác và những tác động từ môi trường, lớp đệm của da suy yếu khiến vùng da quanh mắt ở mí trên bị chùng xuống che tầm nhìn của mắt, hoặc tạo ra túi mỡ thừa (bọng mắt) ở mí dưới. Với những đặc điểm này, đôi mắt trông có vẻ mệt mỏi, khuôn mặt trở nên già nua, kém rạng rỡ. 

Mí mắt đóng vai trò rất quan trọng trong việc bảo vệ mắt khỏi tổn thương. Mắt và mí mắt có liên kết chặt chẽ với nhau đến nỗi áp lực của mí mắt lên nhãn cầu có thể gây ra một trong những vấn đề thị giác phổ biến nhất.

Thông thường, những người trẻ không có hoặc có túi mỡ rất nhỏ, không có da thừa ở mí dưới. Tuy nhiên, ở một số người, khi cười, cơ mặt chuyển động, nâng cơ vòng mi cao lên, nhìn giống như có túi mỡ ở phần mi mắt dưới. Nếu những túi mỡ này chỉ xuất hiện khi cười thì không thể thực hiện phẫu thuật được, do đây là cấu tạo bẩm sinh của mắt.

Việc thiếu mỡ ở mí mắt khiến phần da ở đây mỏng hơn và dễ hình thành các nếp nhăn. Nhưng thừa chất béo cũng làm mí mắt chùng xuống. Các nhà nghiên cứu đã xem xét chi tiết hình ảnh của 40 đối tượng (17 nam và 23 nữ) trong độ tuổi từ 12 đến 80 tham gia thử nghiệm. Kết quả cho thấy kích thước các mô mí mắt dưới tăng lên cùng với tuổi tác và nguyên nhân chủ yếu là do sự phát triển của chất béo.

Vậy các trường hợp nào nên phẫu thuật cắt mí dưới?

  • Người trên 40 tuổi (bao gồm cả nam & nữ)
  • Mi dưới có nhiều da thừa và bọng mỡ tạo thành những bọc da mỡ chạy theo bờ mi dưới.
  • Mi dưới không có bọng mỡ nhưng có nhiều da thừa tạo nên vùng da nhăn mi dưới.

Những trường hợp nào nên phẫu thuật cắt mí trên?

  • Sụp mí (có thể do bệnh lý hoặc do bẩm sinh).
  • Mắt một mí hoặc mí lót muốn chuyển sang mắt hai mí tự nhiên.
  • Phẫu thuật lấy mỡ mí mắt và cắt bớt da thừa đối với những người ngoài 30 tuổi (cả phụ nữ và đàn ông)

Phẫu thuật cắt mí dưới như thế nào?

  • Tương tự như cắt mí trên hay các phẫu thuật mắt khác, phẫu thuật cắt mí dưới hoàn toàn là một phẫu thuật đơn giản.
  • Phương pháp phẫu thuật cắt mí thường chỉ cần gây tê tại chỗ ở vùng mí mắt trên hoặc dưới, không cần phải gây mê như các phẫu thuật phức tạp khác.
  • Đường khâu sẽ dấu sát vào đường viền mi dưới nên khó phát hiện.
  • Thời gian tiến hành phẫu thuật cắt mí thường là 30 – 45 phút.
  • Uống thuốc kháng sinh, kháng viêm, giảm đau và chườm đá lạnh tại chỗ sau khi mổ trong vòng 24 đến 48 giờ để giảm sưng.
  • Nghỉ ngơi 30 phút sau phẫu thuật, cắt chỉ sau 5 hôm và không phải nằm viện

Kết quả sau phẫu thuật

  • Đôi mắt trông trẻ đẹp như bạn mong muốn,
  • Mí mắt không còn da nhăn, túi mỡ thừa hoặc không còn da chùng, mỡ thừa
  • Mắt trông to, rõ hơn.
  • Khuôn mặt của bạn sẽ trông trẻ hơn từ 5 – 10 tuổi.
  • Sau khi phẫu thuật, mắt có thể sưng nhẹ trong 1 vài ngày đầu là hiện tượng bình thường nhưng sưng ít hay nhiều còn tùy thuộc vào cơ địa của từng người và khả năng chuyên môn, tay nghề của phẫu thuật viên.

Ở Mỹ, loại phẫu thuật thẩm mỹ mí mắt đứng vào hàng top 4 loại phẫu thuật phổ biến được ưa chuộng nhất và hiện nay tại Việt Nam cũng vậy giải pháp phẫu thuật điều trị mí mắt chảy xệ và loại bỏ bớt chất béo cũng đang là một trào lưu trong giới các quý bà.

Bài viết Nguyên nhân mí mắt chảy xệ và cách điều trị đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/nguyen-nhan-mi-mat-chay-xe-va-cach-dieu-tri-2847/feed/ 1
Cắt bỏ tử cung những điều chị em cần lưu ý https://benh.vn/cat-bo-tu-cung-nhung-dieu-chi-em-can-luu-y-4541/ https://benh.vn/cat-bo-tu-cung-nhung-dieu-chi-em-can-luu-y-4541/#comments Tue, 06 Sep 2022 05:05:35 +0000 http://benh2.vn/cat-bo-tu-cung-nhung-dieu-chi-em-can-luu-y-4541/ Lâu nay, khi đề cập đến các vấn đề của chị em phụ nữ, đặc biệt là việc cắt bỏ tử cung….ai cũng e dè, né tránh.  Bởi vì, đó là cơ quan sinh tồn đặc trưng của người phụ nữ, nơi giao thoa của hạnh phúc lứa đôi…Tuy nhiên, có những trường hợp bắt buộc phải cắt bỏ tử cung nếu không sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe.

Bài viết Cắt bỏ tử cung những điều chị em cần lưu ý đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Lâu nay, khi đề cập đến các vấn đề của chị em phụ nữ, đặc biệt là việc cắt bỏ tử cung….ai cũng e dè, né tránh.  Bởi vì, đó là cơ quan sinh tồn đặc trưng của người phụ nữ, nơi giao thoa của hạnh phúc lứa đôi… Tuy nhiên, có những trường hợp bắt buộc phải cắt bỏ tử cung nếu không sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe.

Vậy, khi nào thì cần phải cắt bỏ tử cung? Cắt bỏ tử cung ảnh hưởng đến cuộc sống của người phụ nữ như thế nào?

Tổng quan cắt bỏ tử cung

Để hiểu về việc cắt bỏ tử cung thế nào cho đúng cần hiểu về vai trò của tử cung và những trường hợp bắt buộc phải cắt bỏ tử cung của người phụ nữ.

Tử cung là gì

Tử cung là một cơ quan sinh dục của giống cái ở hầu hết các loài động vật có vú bao gồm cả con người.

Tử cung nằm giữa bàng quang và trực tràng có hình quả lê dốc ngược, phần trên lồi to gọi là đáy tử cung, phần dưới nhỏ dài gọi là cổ tử cung. Cổ tử cung thò vào âm đạo còn đáy tử cung được kết nối với một hoặc cả hai ống dẫn trứng, tùy thuộc vào loài.

cau_tao_tu_cung_1

Tử cung người phụ nữ (Ảnh minh họa)

Thế nào là cắt bỏ từ cung

Cắt bỏ tử cung là quá trình phẫu thuật trong đó bao gồm việc loại bỏ tử cung của người phụ nữ vì lý do nào đó.

Cắt bỏ tử cung được các bác sĩ phụ khoa thực hiện và là một trong những loại phẫu thuật khá phổ biến ở phụ nữ mãn kinh.

Lý do phải cắt bỏ tử cung

Việc cắt bỏ tử cung là điều không ai mong muốn, tuy nhiên, đôi khi việc này mang lại nhiều lợi ích về mặt chất lượng cuộc sống hơn cho phụ nữ và bắt buộc phải tiến hành. Các nguyên nhân có thể bao gồm:

  • Ung thư xâm lấn hệ thống sinh sản nữ.
  • Xuất huyết âm đạo quá mức dẫn tới thiếu máu và không thể khắc phục được.
  • Vỡ tử cung trong khi sinh hoặc do gặp chấn thương đủ nặng để gây trở ngại cho chức năng ruột và bàng quang.
  • U xơ tử cung.
  • Sa tử cung.
  • Lạc nội mạc tử cung nghiêm trọng.
  • Nhiễm trùng tử cung.
  • Viêm vùng chậu hoặc sự phát triển của khối u ung ở các cơ quan trong khung chậu.

cau_tao_tu_cung_123

Cắt bỏ tử cung khi có khối ung thư xâm lấn (Ảnh minh họa)

Lưu ý:

  • Phẫu thuật cắt bỏ tử cung cần phải được chẩn đoán chính xác từ bác sĩ.
  • Phụ nữ cắt bỏ tử cung sẽ không thể có con.

Những kiểu cắt bỏ tử cung

Thông thường có 2 kiểu cắt bỏ tử cung.

Cắt bỏ hoàn toàn tử cung

Cắt bỏ tử cung hoàn toàn bao gồm việc loại bỏ các ống dẫn trứng, tử cung, cổ tử cung cùng với buồng trứng nếu được yêu cầu.

Cắt bỏ một phần tử cung

Cắt bỏ một phần tử cung tức là chỉ cắt bỏ tử cung, để lại cổ tử cung. Đôi khi việc cắt bỏ không hoàn toàn cũng cần cắt bỏ phần phụ (một hay cả hai buồng trứng).

Tác dụng phụ sau phẫu thuật tử cung

  • Gây tính khí thất thường do sự mất cân bằng nội tiết tố gây ra.
  • Nhiễm trùng đường tiết niệu.
  • Loãng xương.
  • Tăng cân.
  • Bệnh tim.
  • Cơ thể mệt mỏi…
  • Giảm ham muốn tình dục.
  • Cắt tử cung có thể ảnh hưởng đến buồng trứng.

Những lưu ý sau phẫu thuật tử cung

  • Bệnh nhân mất khoảng 4-8 tuần để phục hồi.
  • Kiêng giao hợp trong 2 tháng cho đến khi hoàn toàn bình phục.
  • Tránh làm các công việc nặng nhọc như: nâng, đẩy, kéo..
  • Không nên tập thể dục ngay (có thể tập lại sau 2 tháng, nhất là những bài tập nặng).
  • Giữ vệ sinh sạch sẽ.
  • Bảo đảm chế độ dinh dưỡng, nhiều rau xanh để tránh táo bón.
  • Đi khám, kiểm tra vết mổ sau 1 tháng, kiểm tra định kỳ…

Chị Đ.H.H 45 tuổi, Hà Nội

18 năm về trước, khi kiểm tra sức khỏe định kỳ tại cơ quan (kiểm tra, làm xét nghiệm, siêu âm, chụp phim các cơ quan trong cơ thể kể cả phụ khoa) và chuẩn đoán kết quả ở bệnh viện C, chị H được xác định bị tiền ung thư tử cung.

Ở tuổi 27, cánh cửa hạnh phúc của cuộc đời đổ sập trước mắt chị… Duy nhất hình ảnh cậu con trai 2 tuổi là động lực để chị H vượt lên số phận để tiếp tục sống. Tuy nhiên, sự may mắn đã mỉm cười với chị…

Vì phát hiện bệnh ở giai đoạn sớm và mắc bệnh khi tuổi còn quá trẻ nên chị H được giáo sư Cương và các bác sỹ bệnh viện C điều trị hết sức tận tình…

Chị H nhớ mãi lời động viên, chia sẻ của người bác sỹ già đáng kính: con còn trẻ quá, cuộc đời còn rất dài.…nếu cắt bỏ tử cung sẽ ảnh hưởng rất nhiều đến vấn đề tình dục, phụ nữ thì có thể vượt qua được nhưng nam giới cảm giác sẽ không còn …cô sẽ cố gắng…để giữ lại tử cung cho con.

Sau một thời gian dài theo dõi, điều trị, các bác sỹ đã quyết định giữ lại tử cung – một quyết định được coi là vô cùng đúng đắn và sáng suốt đã mang lại niềm vui và hạnh phúc cho đôi vợ chồng trẻ… người bác sỹ đó đã cố gắng hết sức để thực hiện lời hứa đó…

Bao năm đã trôi qua nhưng hình ảnh người bác sỹ già nhân hậu vẫn đọng mãi trong ký ức của chị H. Bà đã mang lại niềm vui, hạnh phúc cho chị và biết bao người…”

Tâm sự của các ông chồng

Ông Y và bà X lấy nhau đã được gần 25 năm.  Năm 2008, bà X (sinh năm 1956) rất đau khổ khi phải trải qua một cuộc phẫu thuật cắt bỏ tử cung. Cũng từ đó, đời sống tình dục của cả hai vợ chồng không còn được như xưa…

Khi bà X bắt đầu vấp phải các vấn đề do thiếu chất bôi trơn tự nhiên gây ra, hai vợ chồng có đến gặp bác sĩ và đã thử chất bôi trơn nhân tạo. Tuy nhiên, vợ không thích dùng vì thấy bất tiện, rắc rối và không sạch sẽ khiến tôi mất hứng…cuộc sống ngày càng tẻ nhạt.

Vì yêu vợ, không muốn để chuyện ngoại tình xảy ra nên tôi thường phải “tự xử”. Tôi nghĩ đến đời sống vợ chồng mặn nồng trước đây và đã cố gắng nói chuyện với vợ, thậm chí gợi ý cô ấy cùng tôi đi xin tư vấn, nhưng cô ấy nổi giận…”

Theo womenshealthabout

“Việc loại bỏ tử cung và buồng trứng sẽ gây ra sự suy giảm hormone giới tính nhanh chóng. Một số phụ nữ thậm chí không còn xuất hiện những cơn co thắt tử cung mà lúc trước thường xảy ra với họ trong giai đoạn cực khoái khi quan hệ tình dục nữa.

Chưa kể, việc cắt bỏ tử cung có thể gây ra một sự thay đổi lớn ở âm đạo của phụ nữ. Âm đạo lúc này thường bị khô, gây khó khăn cho việc thâm nhập vào nó. Vì vậy rất nhiều phụ nữ cắt bỏ tử cung thường phải cải thiện sự khô âm đạo bằng việc sử dụng hormone hay chất bôi trơn âm đạo.

Thủ thuật cắt bỏ tử cung thực tế ảnh hưởng lâu dài đến sức khỏe, tuổi thọ, đời sống tình dục của người phụ nữ. Những chị em đã trải qua phẫu thuật này có thể gặp những nguy cơ bị bệnh tim và loãng xương và có nhiều khả năng trở nên chán nản. Họ cũng có đời sống tình dục thấp, không có khả năng đạt cực khoái hoặc rối loạn chức năng tình dục khác…”

Bác sĩ tâm lý Pamela Stephenson Connolly, chuyên gia trị liệu các vấn đề liên quan đến rối loạn tình dục.

“Phẫu thuật cắt bỏ tử cung có thể gây ra những tổn thương tâm lý rất lớn cho phụ nữ, kéo theo hệ quả là ảnh hưởng tiêu cực đến cảm xúc “yêu”.

Thêm vào đó, sự thay đổi hormone càng khiến việc đạt khoái cảm trở nên khó khăn, người phụ nữ có thể trở nên đau đớn khi giao hợp”.

Lời kết:

Phụ nữ là “một nửa của thế giới” là người sinh ra các thế hệ sau này. Trong cơ thể người phụ nữ, tử cung giữ vai trò cực kỳ quan trọng, nó không chỉ giúp thăng hoa trong cuộc sống lứa đôi mà còn là cái nôi để nuôi giữ bào thai. Vì vậy, người phụ nữ luôn chăm sóc, giữ gìn “vật báu” của mình.

Nếu vì một lý do nào đó: ung thư xâm lấn, lạc nội mạc tử cung nghiêm trọng, u xơ tử cung…thì bác sỹ sẽ phải quyết định cắt bỏ tử cung để đảm bảo sức khỏe và tính mạng cho bệnh nhân.

Tuy nhiên, nếu phải quyết định phải cắt bỏ tử cung, người bệnh nên chuẩn bị trước tâm lý, những ảnh hưởng sau phẫu thuật đến đời sống, tình dục…để có những giải pháp hợp lý trong cuộc sống, đảm bảo hạnh phúc lâu dài.

Bài viết Cắt bỏ tử cung những điều chị em cần lưu ý đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/cat-bo-tu-cung-nhung-dieu-chi-em-can-luu-y-4541/feed/ 2
Những lưu ý về chế độ ăn cho bệnh nhân sau phẫu thuật https://benh.vn/nhung-luu-y-ve-che-do-an-cho-benh-nhan-sau-phau-thuat-4490/ https://benh.vn/nhung-luu-y-ve-che-do-an-cho-benh-nhan-sau-phau-thuat-4490/#respond Mon, 01 Jul 2019 05:04:35 +0000 http://benh2.vn/nhung-luu-y-ve-che-do-an-cho-benh-nhan-sau-phau-thuat-4490/ Đa phần, những bệnh nhân sau phẫu thuật thường “chán ăn”. Phần vì đau đớn do ảnh hưởng của vết mổ, phần vì mệt mỏi, cơ thể suy nhược do điều trị lâu ngày…

Bài viết Những lưu ý về chế độ ăn cho bệnh nhân sau phẫu thuật đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Đa phần, những bệnh nhân sau phẫu thuật thường “chán ăn”. Phần vì đau đớn do ảnh hưởng của vết mổ, phần vì mệt mỏi, cơ thể suy nhược do điều trị lâu ngày…

Tuy nhiên, đối với bệnh nhân sau phẫu thuật, chế độ ăn uống để phục hồi sức khỏe, làm liền vết mổ là rất cần thiết và quan trọng, đòi hỏi những người thân trong gia đình phải thực sự khéo léo động viên người bệnh.

Ngoài ra, gia đình cần có những kỹ năng về chế độ ăn uống khoa học, tránh những thực phẩm tối kỵ đối với người bệnh mà nếu vô tình không biết sẽ ảnh hưởng đến vết mổ, khiến vết mổ lâu bình phục hơn.

Vậy, ăn uống khoa học sau phẫu thuật cần đảm bảo những yếu tố nào? Những thực phẩm nào cần tránh sau phẫu thuật?

Thế nào là phẫu thuật?

Phẫu thuật là việc các bác sỹ dùng các phương tiện y khoa để can thiệp vào một bộ phận nào đó trong cơ thể con người.

phẫu thuật

Phẫu thuật (Ảnh minh họa)

Chế độ ăn sau phẫu thuật

1. Ăn nhiều chất đạm, đủ chất béo

Chất đạm

Mục đích:

  • Ăn nhiều chất đạm giúp cơ thể bổ sung đầy đủ chất, phục hồi sức khỏe và vết mổ mau lành.

Các thực phẩm chứa đạm:

  • Các loại thịt nạc như: thịt gà, thịt lợn, thịt bò, trứng gà vịt, chim cút…
  • Các loại hải sản bao gồm: cá, tôm, cua…
  • Nếu bệnh nhân không thích thịt, phải dùng protein có nguồn gốc thực vật như: đậu phụ, các loại đậu, nhất là đậu nành.

chế độ ăn sau phẫu thuật

Bổ sung thực phẩm giàu chất đạm, chất béo sau phẫu thuật (Ảnh minh họa)

Lưu ý:

  • Các sản phẩm từ sữa là một nguồn protein tốt nhưng có thể gây táo bón nên chỉ cho bệnh nhân sử dụng ở mức độ vừa phải. Nên sử dụng các sản phẩm có hàm lượng chất béo thấp như: sữa gầy, sữa chua, phô mai…
  • Sau mổ hệ thống tiêu hóa còn yếu nên không ăn quá nhiều hải sản tránh đầy bụng, tiêu chảy…
  • Trường hợp bệnh nhân đang gặp khó khăn trong việc ăn uống, phải xem xét bổ sung chất đạm bằng truyền đạm, uống thuốc đạm dạng viên.

Chất béo

Mục đích:

  • Bệnh nhân sau phẫu thuật cần cung cấp đầy đủ chất béo, tuy nên chỉ nên ăn dầu thực vật qua việc chế biến món ăn.

Các loại thực phẩm chứa chất béo:

  • Các loại thịt: gà, lợn…
  • Hải sản: cá, tôm, cua, ghẹ…
  • Các loại quả: quả hạnh, quả bơ…

Lưu ý:

  • Hạn chế ăn chất béo từ động vật như: lợn, chó, gà, vịt, nước béo trong nước dùng phở, bún…

2. Ăn các loại thực phẩm chứa Vitamin và khoáng chất

Mục đích:

Ăn trái cây và rau quả tươi chứa chất dinh dưỡng và chất xơ, rất cần thiết để giúp lành vết mổ. Vitamin C trong hoa quả và rau xanh chống ôxy hóa, nâng cao sức đề kháng, làm giảm nguy cơ nhiễm khuẩn vết mổ.

Bổ sung những thực phẩm Beta-caroten (chất có ở thức ăn mà cơ thể sẽ biến thành vitamin A) rất quan trọng cho việc hình thành mô sẹo, làm nhanh lành vết thương.

Thực phẩm có nhiều khoáng chất, vitamin giúp làm lành vết mổ (Ảnh minh họa)

Các loại trái cây chứa nhiều vitamin, khoáng chất:

  • Những thực phẩm giàu vitamin C: cam, bưởi, chanh, rau ngót, dâu tây, kiwi, rau xanh các loại.
  • Các thực phẩm chứa nhiều beta-caroten: cà rốt, đu đủ, gấc, khoai lang, bí đỏ…

Lưu ý:

  • Nên dùng rau, củ quả tươi là tốt nhất và ăn ở mức độ vừa phải không nên ăn quá nhiều (gây áp lực dạ dày hoặc đau quặn bụng).

3. Ăn các thực phẩm có chất đường và nhiều chất xơ

Mục đích:

  • Sử dụng các loại thức ăn chứa chất xơ giúp ngăn ngừa bệnh táo bón, một biến chứng thường gặp sau phẫu thuật, nhất là phẫu thuật ổ bụng.

táo bón la một dấu hiệu có thể bạn có thai

Chất xơ hạn chế tình trạng táo bón sau phẫu thuật (Ảnh minh họa)

Các thực phẩm chứa đường và chất xơ:

  • Chất đường có trong các loại ngũ cốc được chế biến thông thường như: cơm, cháo, xôi, chè đậu đen, đậu xanh, bánh mì… (nên dùng ngũ cốc thô thay cho ngũ cốc tinh chế: gạo lức, đậu còn nguyên hạt….)
  • Thức ăn chứa nhiều chất xơ bao gồm: bánh mì nâu, bánh mì đen làm từ ngũ cốc (bánh mì trắng thường được tinh chế kỹ quá nên không cung cấp nhiều chất xơ).
  • Trái cây là một nguồn cung cấp vitamin và chất xơ cho bệnh nhân sau mổ. Các loại trái cây nhiều chất xơ gồm: bưởi, cam, quýt, lê, táo..

Lưu ý:

  • Hạn chế tối đa ăn đường kính, bánh kẹo ngọt… vì dễ tạo môi trường thuận lợi cho vi khuẩn phát triển gây nhiễm khuẩn vết mổ.
  • Đối với ngũ cốc chế biến sẵn, khi mua cần kiểm tra nhãn để tránh dùng các loại ngũ cốc có nhiều đường hoặc chất xơ thấp.
  • Rau củ quả là nguồn chất xơ dồi dào, nhưng cần nấu chín trước khi ăn (không nên ăn sống)

Giải pháp cho bệnh nhân “khó ăn” sau mổ

Bệnh nhân bị táo bón gây cảm giác không ngon miệng

Phương pháp khắc phục:

  • Sử dụng các món ăn giảm táo bón như: súp, cháo, hoa quả, nước ép trái cây…

Bệnh nhân suy nhược, không có nhu cầu ăn

Phương pháp khắc phục:

  • Dùng các thức ăn giàu calo như: uống sinh tố có sữa và trái cây, ăn bột đậu trộn lẫn bột protein.. (bệnh nhân tuy ăn ít, nhưng vẫn có thể cung cấp đủ calo cần thiết cho cơ thể)
  • Dùng bơ nguyên chất, dùng thức uống đầy đủ calo như nước trái cây, nước chanh, nước cam, nước ép trái cây… uống bất cứ khi nào có thể.
  • Chia thành nhiều bữa (từ 6 – 7 bữa/ngày)

Sử dụng bột đậu trộn lẫn protein cho bệnh nhân sau phẫu thuật (Ảnh minh họa)

Những thực phẩm cấm kỵ sau phẫu thuật

Những thực phẩm làm tăng quá trình tạo mủ, gây viêm, gây sẹo lồi

  • Gây sưng và tạo mủ: sôi, bánh trưng, cơm nếp, thịt gà…
  • Gây sẹo lồi: rau muống.
  • Khiến vùng da mới bị loang: lòng trắng trứng gà

Những thực phẩm gây ngứa, co kéo da

  • Các món ăn gây ngứa: da gà, hải sản…
  • Các món ăn dễ gây co kéo da: thịt bò…

Những đồ uống kích thích thần kinh, đồ ăn nhiều dầu mỡ, cay nóng, lạnh

  • Không ăn thức ăn nhiều dầu mỡ: đồ chiên rán, nướng…
  • Đồ uống có tính kích thích: cà phê, chè, rượu, bia…
  • Các loại gia vị gây nóng như: ớt, hạt tiêu…
  • Thực phẩm lạnh như: bắp cải, củ cải trắng, dưa hấu, lê…

Lời kết

Sau phẫu thuật, cơ thể người bệnh suy yếu, trong đó hệ miễn dịch là suy giảm rõ rệt nhất. Vì vậy, để giúp người bệnh nhanh chóng phục hồi, làm lành vết thương, gia đình cần đảm bảo một chế độ ăn uống khoa học, đầy đủ rau xanh, dưỡng chất…

Tuy nhiên, nếu “tẩm bổ” quá nhiều hoặc sử dụng những thức ăn không hợp lý sẽ khiến người bệnh đầy bụng, tiêu chảy. Ngoài ra, cần tránh những thực phẩm chứa nhiều chất béo, chất đường… những thực phẩm gây ảnh hưởng đến vết mổ như: da gà, cơm nếp,…

ĐHA – Benh.vn

Bài viết Những lưu ý về chế độ ăn cho bệnh nhân sau phẫu thuật đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/nhung-luu-y-ve-che-do-an-cho-benh-nhan-sau-phau-thuat-4490/feed/ 0
Tất tần tật về phẫu thuật cắt ruột thừa https://benh.vn/tat-tan-tat-ve-phau-thuat-cat-ruot-thua-56945/ https://benh.vn/tat-tan-tat-ve-phau-thuat-cat-ruot-thua-56945/#respond Mon, 04 Mar 2019 12:47:30 +0000 https://benh.vn/?p=56945 Phẫu thuật cắt ruột thừa nhằm loại bỏ ruột thừa ra khỏi cơ thể. Vai trò của ruột thừa gần như không đáng kể đối với cơ thể con người, do đó việc cắt bỏ ruột thừa hầu như không gây ảnh hưởng đến sức khỏe.

Bài viết Tất tần tật về phẫu thuật cắt ruột thừa đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Phẫu thuật cắt ruột thừa nhằm loại bỏ ruột thừa ra khỏi cơ thể. Vai trò của ruột thừa gần như không đáng kể đối với cơ thể con người, do đó việc cắt bỏ ruột thừa hầu như không gây ảnh hưởng đến sức khỏe.

Khi nào cần cắt ruột thừa?

Bình thường, có hay không có ruột thừa không khác nhau là mấy, vì bộ phận này không đảm nhận vai trò nào của cơ thể cũng như không gây ảnh hưởng xấu đối với sức khỏe. Tuy nhiên, có hai trường hợp cần phải cắt bỏ ruột thừa, đó là:

Viêm ruột thừa: là tình trạng viêm và nhiễm trùng tại ruột thừa. Các triệu chứng của bệnh gồm: đau âm ỉ khu trú vùng hố chậu phải hoặc đau thượng vị, quanh rốn sau đó đau khu trú vùng hố chậu phải, kèm theo là biểu hiện chướng bụng, buồn nôn và nôn, rối loạn tiêu hóa, chán ăn, sốt nhẹ. Khi bị viêm ruột thừa, cần tiến hành phẫu thuật càng sớm càng tốt. Nếu tình trạng viêm không được xử lý, ổ viêm có thể vỡ ra, giải phóng vi khuẩn và chất độc vào khoang bụng, gây viêm phúc mạc nguy hiểm đến tính mạng.

Phòng ngừa viêm ruột thừa: Một số đối tượng đặc biệt có nguy cơ cao được cắt bỏ ruột thừa để tránh dẫn đến viêm ruột thừa.

Chi phí mổ ruột thừa

Chi phí mổ ruột thừa tùy thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm: cơ sở thực hiện, loại phẫu thuật (mổ nội soi hay mổ mở), tiến triển của bệnh, tình trạng sức khỏe, lựa chọn bổ sung của bệnh nhân…

Hiện nay, mổ ruột thừa nội soi là phương pháp phổ biến thường được sử dụng, vì độ an toàn khá cao và thời gian nằm viện ngắn hơn so với phương pháp mổ mở. Do những ưu điểm như vậy nên mổ ruột thừa nội soi thường có giá cao hơn. Bệnh nhân thực hiện mổ viêm ruột thừa nếu có bảo hiểm y tế thì sẽ được chi trả một phần.

Chuẩn bị trước khi phẫu thuật

Bệnh nhân cần tuân thủ theo hướng dẫn của bác sĩ. Nói với bác sĩ về bất kỳ dấu hiệu bất thường hoặc bệnh lý nào gặp phải trước đó. Bên cạnh đó, thói quen hút thuốc, nghiện rượu, sử dụng thực phẩm bổ sung, thảo dược và các loại thuốc đang dùng cũng cần báo cho bác sĩ. Đa số trường hợp bệnh nhân cần phải nhịn ăn ít nhất 6 giờ trước khi phẫu thuật.

Quá trình phẫu thuật

Căn cứ vào tình trạng và mức độ viêm ruột thừa, tiền sử, tình hình sức khỏe và đôi khi là nhu cầu của bệnh nhân, bác sĩ sẽ cân nhắc lựa chọn mổ mở hoặc mổ nội soi.

Mổ hở

Sau quá trình chuẩn bị, bác sĩ sẽ thực hiện một vết rạch da 5cm ở vùng bụng dưới bên phải để bộc lộ ruột thừa. Sau khi ruột thừa được cắt bỏ, vết rạch da được khâu lại bằng chỉ

Mổ nội soi

Với phương pháp này, bác sĩ rạch một vết nhỏ khoảng 0,5-1 cm trên bụng. Qua đó, bác sĩ sẽ đặt các kênh thao tác để thực hiện việc cắt ruột thừa. Trước tiên sẽ tạo khoang làm việc bằng cách bơm khí cacbonic vào ổ bụng, việc truyền dẫn hình ảnh trong quá trình phẫu thuật được thực hiện qua 1 camera. Camera sẽ hiển thị hình ảnh lên màn hình kết nối, cho phép bác sĩ phẫu thuật quan sát bên trong ổ bụng để thực hiện thủ thuật.

Phẫu thuật mổ ruột thừa nội soi có nhiều ưu điểm: ít đau, thẩm mỹ và thời gian phục hồi thường ngắn hơn so với mổ hở. Tuy nhiên chi phí điều trị cao hơn

Phục hồi sau phẫu thuật

Sau khi mổ ruột thừa, bệnh nhân cần nằm lại phòng hồi sức 1-2 giờ sau đó nằm theo dõi và điều trị tại phòng bệnh 1-2 ngày trước khi về nhà. Thuốc giảm đau có thể được sử dụng để giúp bệnh nhân kiểm soát cơn đau.

Sau khi phẫu thuật bệnh nhân có thể gặp một số triệu chứng như:

  • Đau đầu chóng mặt nhẹ
  • Buồn nôn hoặc nôn khan, ngứa họng
  • Đau mỏi cơ bụng hoặc đau tức dưới sườn phải
  • Một số trường hợp có thể bí tiểu hoặc tiểu rắt

Một số lời khuyên có thể giúp cho quá trình hồi phục diễn ra tốt hơn:

  • Cố gắng vận động sớm, tuân thủ chế độ ăn uống. Thông thường sau mổ 12 giờ có thể ăn cháo hoặc chờ đến khi có trung tiện
  • Rửa tay sạch trước và sau khi chạm vào vị trí mổ
  • Sử dụng gối hoặc vật mềm hỗ trợ bụng khi ho, cười, hắt hơi…
  • Tránh luyện tập thể dục cường độ cao, vận động quá sức hoặc nâng vật nặng trong quá trình hồi phục
  • Tránh dùng các chất kích thích: rượu, bia…
  • Thông báo ngay cho bác sĩ những triệu chứng bất thường: đau bụng trở lại, sốt…

Hy vọng những thông tin trên có thể giúp cho người bệnh cảm thấy yên tâm hơn trước và sau khi mổ ruột thừa.

Benh.vn 

Bài viết Tất tần tật về phẫu thuật cắt ruột thừa đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/tat-tan-tat-ve-phau-thuat-cat-ruot-thua-56945/feed/ 0
Quy trình kỹ thuật cắt tử cung https://benh.vn/quy-trinh-ky-thuat-cat-tu-cung-4543/ https://benh.vn/quy-trinh-ky-thuat-cat-tu-cung-4543/#respond Sat, 25 Aug 2018 08:05:37 +0000 http://benh2.vn/quy-trinh-ky-thuat-cat-tu-cung-4543/ Cắt tử cung cấp cứu là phẫu thuật loại bỏ tử cung phải làm ngay tức thì, hầu hết là cắt tử cung bán phần. Chỉ trong trường hợp hãn hữu mới cần phải cắt tử cung hoàn toàn. Vấn đề bảo tồn hay cắt phần phụ chủ yếu dựa vào có tổn thương phần phụ hay không và tuổi của người bệnh.

Bài viết Quy trình kỹ thuật cắt tử cung đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Cắt tử cung cấp cứu là phẫu thuật loại bỏ tử cung phải làm ngay tức thì, hầu hết là cắt tử cung bán phần. Chỉ trong trường hợp hãn hữu mới cần phải cắt tử cung hoàn toàn. Vấn đề bảo tồn hay cắt phần phụ chủ yếu dựa vào có tổn thương phần phụ hay không và tuổi của người bệnh.

1. Chỉ định

– Cắt tử cung để cầm máu trong các trường hợp chảy máu từ tử cung do nguyên nhân sản khoa hay nguyên nhân phô khoa mà các biện pháp điều trị nội khoa không có kết quả.

– Cắt tử cung vì các thương tổn ở tử cung như: rau bong non, vỡ tử cung, tử cung nhiễm khuẩn nặng (nhiễm khuẩn huyết, viêm phúc mạc), thủng tử cung, rau cài răng lược, u xơ tử cung to trong khi mổ lấy thai…

– Lưu ý trong trường hợp có chỉ định cắt tử cung cấp cứu mà người bệnh đang ở trong tình trạng choáng thì phải khẩn trương tiến hành hồi sức rồi mới thực hiện phẫu thuật.

2. Chuẩn bị

– Người bệnh được giải thích lý do phải phẫu thuật và ký giấy cam đoan. Bác sĩ sẽ chuẩn bị vấn đề tâm lý cho bạn về một quá trình phục hồi có thể kéo dài đến vài tuần. Bạn sẽ phải hạn chế vận động và tránh làm các công việc nặng trong quá trình này.

– Được sát khuẩn vùng bụng, vùng vệ, được đặt ống thông tiểu trước khi tiến hành phẫu thuật.

– Phương tiện, dụng cụ: bộ dụng cụ cắt tử cung (có đủ 2 kẹp động mạch tử cung), các thuốc hồi sức, dịch truyền thay thế máu và máu nếu có

3. Quy trình kỹ thuật cắt tử cung cấp cứu

– Mở bụng theo đường giữa từ bờ trên xương vệ đến rốn, qua a, cân, cơ tới phúc mạc. Mở phúc mạc lá thành ở phía trên cao gần sát rốn rồi đi dần xuống dưới để tránh gây thương tổn cho bàng quang. Khẩn trương đặt vải xung quanh mép vết mổ, chèn gạc kỹ đẩy ruột lên cao nhằm bộc lộ rõ vùng tiểu khung nơi có tử cung.

– Kiểm tra ngay tử cung và các tạng xung quanh. Nếu có thể bộc lộ tử cung ra khỏi ổ bụng qua vết mổ. Quan sát các tổn thương tại tử cung:

  • Nếu có tổn thương đang chảy máu dùng các loại kẹp thích hợp nhanh chóng cầm máu tạm thời.
  • Nếu tử cung nhiễm khuẩn nặng không được cặp bằng kẹp có răng vào thân tử cung để tránh mủ trong tử cung chảy vào khoang bụng.
  • Trường hợp thủng tử cung do nạo cần kiểm tra rất kỹ các quai ruột và mạc nối tìm các tổn thương phối hợp với thủng tử cung để xử trí.
  • Sau đó mới tiến hành các bước khác

Giải phóng hai cánh bên của tử cung.

Bắt đầu cặp dây chằng tròn bằng hai kẹp có mấu, hai kẹp này cách nhau khoảng 1cm. Cắt giữa hai kẹp. Nếu bảo tồn buồng trứng thì dùng hai kẹp cặp tiếp dây chằng tử cung – buồng trứng ở gần tử cung và cắt giữa hai kẹp. Nếu không bảo tồn buồng trứng thì dùng hai kẹp cặp dây chằng thắt lưng – buồng trứng và cắt giữa hai kẹp. Chỉ cắt hai buồng trứng khi có thương tổn hay người bệnh đã cao tuổi. Tuy nhiên để lại hai buồng trứng thì phẫu thuật khó hơn đôi chút. Khâu lại các cuống mạch này bằng chỉ tiêu. Riêng cuống mạch của phần phụ nên khâu và buộc hai lần vì dễ bị tụt gây chảy máu sau mổ.

Kẹp và cắt động mạch tử cung

Dùng kẹp to có răng kéo tử cung lên cao và để bộc lộ hai cuống động mạch tử cung. Cặp động mạch tử cung ở vị trí ngang với đoạn dưới tử cung tương ứng eo tử cung khi không có thai, kẹp kìm vào tận cơ tử cung. Chú đến niệu quản chỉ cách cổ tử cung 1,5cm về phía ngoài. Cắt động mạch tử cung. Khâu và buộc bằng chỉ không tiêu, nên làm hai lần cho mỗi cuống mạch. Lần lượt cắt hai cuống mạch tử cung ở hai bên.

Cắt và khâu lại tử cung

Cắt tử cung ở mức ngang đoạn dưới (tương ứng eo tử cung khi không có thai). Khâu p mép trước với mép sau của mỏm cắt bằng chỉ tiêu để cầm máu. Nênùng các mũi khâu rời bảo đảm cầm máu chắc chắn. Các mũi khâu cách nhau khoảng 1cm là vừa.

Kiểm tra cầm máu cẩn thận các cuống mạch và mỏm cắt

Chú ý xem tình trạng huyết áp của người bệnh tại thời điểm kiểm tra cầm máu. Sau đó tiến hành phủ phúc mạc bằng chỉ tiêu với mũi khâu vắt để che kín mỏm cắt và các cuống mạch.

Lau, rửa sạch ổ bụng (viêm phúc mạc)

Rút bỏ hết gạc chèn. Đếm kiểm tra cẩn thận toàn bộ số gạc đã bỏ ra. Đóng bụng từng lớp. Chỉ đặt ống dẫn lưu trong trường hợp cần thiết.

4. Hậu phẫu

Sau khi phẫu thuật bệnh nhân sẽ phải lưu lại phòng hậu phẫu vài giờ để theo dõi các dấu hiệu đau. Bệnh nhân phải ở lại viện từ 2 đến 4 ngày. Cần sử dụng băng vệ sinh vì sẽ có các hiện tượng ra máu âm đạo tuy nhiên nếu bị ra máu quá nhiều cần báo cho bác sĩ điều trị để được uống thuốc cầm máu.

Benh.vn

Bài viết Quy trình kỹ thuật cắt tử cung đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/quy-trinh-ky-thuat-cat-tu-cung-4543/feed/ 0
Lợi ích của việc mổ nội soi https://benh.vn/loi-ich-cua-viec-mo-noi-soi-4694/ https://benh.vn/loi-ich-cua-viec-mo-noi-soi-4694/#respond Fri, 13 Jul 2018 05:08:37 +0000 http://benh2.vn/loi-ich-cua-viec-mo-noi-soi-4694/ Những năm gần đây, nền y học phát triển, các kỹ thuật tiên tiến được áp dụng vào cuộc sống, phục vụ người bệnh. Trong các phương pháp kỹ thuật đó, mổ nội soi là một trong những phương pháp giúp cho người bệnh hạn chế đau đớn, nhiễm trùng, khả năng bình phục nhanh.

Bài viết Lợi ích của việc mổ nội soi đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Những năm gần đây, nền y học phát triển, các kỹ thuật tiên tiến được áp dụng vào cuộc sống, phục vụ người bệnh. Trong các phương pháp kỹ thuật đó, mổ nội soi là một trong những phương pháp giúp cho người bệnh hạn chế đau đớn, nhiễm trùng, khả năng bình phục nhanh.

Vậy, mổ nội soi có từ bao giờ? Phương pháp mổ nội soi được áp dụng cho những căn bệnh nào? Mổ nội soi khác mổ mở như thế nào?

Nội soi là gì?

Nội soi là một kỹ thuật y học hiện đại được ứng dụng trong việc khám bệnh, chuẩn đoán bệnh. Kỹ thuật này sử dụng các loại dụng cụ chuyên biệt để quan sát trực tiếp bên trong các cơ quan của cơ thể.

Với kỹ thuật nội soi, người ta có thể quay phim, chụp hình bên trong các cơ quan, lấy dị vật, sinh thiết và thậm chí là thực hiện hiện phẫu thuật nội soi.

Mổ nội soi (Ảnh minh họa)

Mổ nội soi xuất hiện từ bao giờ?

– Phương pháp mổ nội soi xuất hiện ở Mỹ vào năm 1910 (mổ nội soi não).

– Ở Việt Nam mổ nội soi đã được thực hiện gần 30 năm.

Mổ nội soi khác mổ hở như thế nào?

– Mổ nội soi: các thao tác cắt hoặc đốt được thực hiện qua các bộ phận điều chỉnh trên các dụng cụ cầm tay trong khi nhìn qua màn hình.

– Mổ hở: Bác sĩ tập trung cao độ vào nơi bị tổn thương để bóc tách, thực hiện các động tác trực tiếp trên cơ thể người bệnh.

Mổ nội soi được áp dụng cho những loại bệnh nào?

– Chuyên khoa tai, mũi, họng.

– Tiêu hóa (thực quản, dạ dày, đại tràng…).

– Tiết niệu.

– Tim mạch.

– Sọ não.

– Sản khoa.

– Ngoại.

– Nhi khoa

– Xương khớp.

– Thần kinh.

– Thẩm mỹ…

Lợi ích của việc mổ nội soi

– Tạo ra một khoảng trống thao tác lớn, ánh sáng tốt hơn.

– Hình ảnh rõ cho phép thực hiện thao tác tỉ mỉ hơn.

– Giảm thiểu rối loạn về miễn dịch, dinh dưỡng.

– Đường mổ nhỏ và ngắn dưới 5 mm.

– Ít đau.

– Không mất máu nhiều

– Ít bị biến chứng.

– Phục hồi nhanh.

– Thời gian nằm viện ngắn.

– Đáp ứng được yêu cầu thẩm mỹ…

Lưu ý:

Mổ nội soi đòi hỏi phải có đủ các điều kiện về nhân sự và thiết bị hỗ trợ. Bác sĩ mổ nội soi phải là người có kinh nghiệm mổ mở giỏi. Bên cạnh đó, cần được trang bị những thiết bị chuyên dụng hiện đại cùng đội ngũ nhân viên kỹ thuật lành nghề để vận hành, bảo trì các thiết bị này.

Ý kiến của chuyên gia

Mổ nội soi ở Thái Lan

“Ở Thái Lan, đa phần bệnh nhân sử dụng phương pháp mổ nội soi. Nếu phải tiến hành mổ mở, bệnh nhân sẽ yêu cầu bác sĩ cam kết bệnh này chưa thể thực hiện mổ nội soi.

Sau khi mổ mở, nếu phát hiện nơi khác có thực hiện phương pháp mổ nội soi thì bệnh nhân sẽ kiện bác sĩ ra tòa vì tội vô trách nhiệm”

Giáo sư Hoàng Bắc, Đại học Y dược TP.HCM

Trước đây, mổ mở có thể khiến bệnh nhân ung thư trực tràng bị chảy máu trên xương cùng không cầm được. Hoặc bị phình động mạch chủ có thể vỡ túi phình đột ngột, hoặc khi cắt tuyến thượng thận làm bệnh nhân tăng huyết áp không xử lý được… Khi những triệu chứng này xảy ra, bác sĩ đành đứng nhìn bệnh nhân tử vong ngay mà không có cách gì cứu chữa. Nhưng khi áp dụng mổ nội soi thì những bệnh lý trên được giải quyết an toàn và hiệu quả. Thậm chí có trường hợp bệnh nhân không bị mất một giọt máu nào trong quá trình mổ.

Khi có kỹ thuật nội soi, bác sỹ có thể thực hiện thủ thuật một cách đơn giản và nhanh gọn hơn nhờ thế có thể giúp bệnh nhân tránh được nhiều biến chứng. Ngoài ra, trong cuộc mổ chẩn đoán nội soi giúp phát hiện những bệnh lý khác ngoài ruột thừa.

Kỹ thuật nội soi giúp chẩn đoán đúng các triệu chứng đau ruột thừa (Ảnh minh họa)

Mổ nội soi trở thành “Tiêu chuẩn vàng”, là phương pháp tối ưu trong điều trị sỏi túi mật. Bệnh nhân chỉ bị 3 vết rạch rất nhỏ trên thành bụng (gần như không có sẹo) để thực hiện việc lấy sỏi với thời gian nằm viện rất ngắn (2 ngày). Có 98% thành công qua điều trị thực tế. Nhưng nếu phải mổ mở thì rất nhiều bệnh nhân bị sót sỏi sau điều trị…

Bệnh nhân Đoàn Ngọc Thống, người đầu tiên được phẫu thuật thay van hai lá bằng nội soi tại Việt Nam

Ngày 28/3/2013, BV Bạch Mai tiễn BN Đoàn Ngọc Thống thay van hai lá bằng phẫu thuật nội soi ra viện.

Kỹ thuật nội soi thay van tim đã được nghiên cứu và triển khai tại một số nước phát triển: Pháp, Hoa Kỳ, Đức từ năm 1997. Tại các nước đang phát triển ở châu Á mới có vài quốc gia triển khai được kỹ thuật này như: Ấn Độ, Trung Quốc, Singapore. Còn tại Việt Nam đây là lần đầu tiên thực hiện được kỹ thuật này.

Với bệnh nhân Thống được phát hiện bệnh van 2 lá từ 2 năm trước, đã điều trị nội khoa kéo dài. Đến cuối năm 2012, bệnh nhân mệt, khó thở khi gắng sức, đau ngực. Đặc biệt thời gian gần đây bệnh nhân khó thở nhiều hơn và phải nhập Viện Tim mạch trong tình tăng áp lực động mạch phổi, suy tim, gan to.

Mổ nội soi giúp nhiều người có cơ hội tiếp tục cuộc sống (Ảnh minh họa)

Kết quả các xét nghiệm, chiếu, chụp, siêu âm cho thấy: Bệnh nhân bị hở hai lá nhiều, hẹp hai lá khít, van hai lá dày, vôi hóa nhiều ở bờ và hai mép trước, dây chằng dày, nhiều vôi rải rác dính thành mảnh, tăng áp lực động mạch phổi, suy tim nặng. Nếu không phẫu thuật sớm, bệnh nhân sẽ tử vong.

Sau khi hội chẩn Nội, Ngoại khoa tim mạch, bệnh nhân được chỉ định phẫu thuật nội soi thay van 2 lá bằng van nhân tạo ngày 23-3. Kỹ thuật được thực hiện bằng việc rạch 2 lỗ nhỏ để đưa dụng cụ nội soi vào, 1 đường rạch rất nhỏ khác khoảng 3cm để đưa van nhân tạo vào. Ca mổ được tiến hành thuận lợi trong 3 giờ. Sau 6 tiếng rút ống niệu quản. Sau 1 ngày bệnh nhân đã có thể ngồi dậy, đi lại ăn uống bình thường. Kết quả siêu âm kiểm tra sau mổ tốt.

GS- TS Nguyễn Lân Việt

“So với kỹ thuật mổ mở (bệnh nhân phải cưa xương ức, mất nhiều máu, đau kéo dài sau phẫu thuật, nguy cơ nhiễm trùng xương ức cao…), thì phẫu thuật nội soi có ưu điểm hơn nhiều: vết mổ nhỏ, nhanh liền sẹo, có tính thẩm mỹ cao, không phải dùng chỉ thép để khâu vết mổ, không phải cưa xương ức nên tránh được biến chứng chảy máu hay nhiễm trùng xương ức. Bệnh nhân không cần phải truyền máu, ít đau sau mổ, sức khỏe hồi phục nhanh”

Lời kết

Mổ nội soi có nhiều ưu điểm như: rút ngắn thời gian nằm viện, không mất máu nhiều, hồi phục sau mổ nhanh… nên được đại đa số bệnh nhân lựa chọn. Hiện, kỹ thuật nội soi được áp dụng khắp các bệnh viện trên cả nước và đạt kết quả cao.

Đặc biệt, đối với bệnh các căn bệnh phức tạp như tim mạch, bệnh nhi, phụ khoa… Phẫu thuật nội soi đã mở ra hướng điều trị mới cho các bệnh nhân và mang một ý nghĩa nhân văn hết sức to lớn.

Benh.vn

Bài viết Lợi ích của việc mổ nội soi đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/loi-ich-cua-viec-mo-noi-soi-4694/feed/ 0
Chữa bệnh trĩ bằng máy phẫu thuật cắt trĩ theo phương pháp Longo https://benh.vn/chua-benh-tri-bang-may-phau-thuat-cat-tri-theo-phuong-phap-longo-5970/ https://benh.vn/chua-benh-tri-bang-may-phau-thuat-cat-tri-theo-phuong-phap-longo-5970/#respond Tue, 12 Jun 2018 05:37:09 +0000 http://benh2.vn/chua-benh-tri-bang-may-phau-thuat-cat-tri-theo-phuong-phap-longo-5970/ Bệnh Trĩ là một bệnh vùng hậu môn trực tràng. Các tĩnh mạch trĩ bị sưng phồng xung quanh hậu môn và đoạn trước trực tràng. Bệnh không đe doạ tính mạng, nhưng ảnh hưởng ít nhiều đền sức khỏe, ảnh hưởng đến sinh hoạt trong cuộc sống, gây khó chịu, gây đau và đi ngoài có máu.

Bài viết Chữa bệnh trĩ bằng máy phẫu thuật cắt trĩ theo phương pháp Longo đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Bệnh Trĩ là một bệnh vùng hậu môn trực tràng. Các tĩnh mạch trĩ bị sưng phồng xung quanh hậu môn và đoạn trước trực tràng. Bệnh không đe doạ tính mạng, nhưng ảnh hưởng ít nhiều đền sức khỏe, ảnh hưởng đến sinh hoạt trong cuộc sống, gây khó chịu, gây đau và đi ngoài có máu.

Phương pháp phẫu thuật Longo cắt trĩ là phương pháp khoa học tiên tiến, không đau, không mất máu, giữ nguyên sinh lý cơ thể, giảm thiểu biến chứng và tái phát bệnh trĩ.

Phân loại bệnh trĩ

Trĩ có: trĩ nội và trĩ ngoại

Bệnh Trĩ nội được phân làm 4 độ:

  • Độ I: Búi phồng tĩnh mạch trĩ xuất hiện trong lòng hậu môn – có gây đau, chảy máu khi đaị tiện – không sa ra ngoài hậu môn.
  • Độ II: Búi trĩ sa ra ngoài hậu môn, khi đại tiện gây đau, chảy máu, nhưng có thể tự tụt vào được.
  • Độ III: Búi trĩ sa ra ngoài hậu môn – đau, chảy máu – không tự tụt vào phải dùng tay đẩy vào.
  • Độ IV: Búi trĩ sa ra ngoài, viên xơ đau rát, chảy máu, không thể đẩy vào được.

Một số nguyên nhân gây bệnh trĩ

Người ta chưa biết nguyên nhân chính xác, nhưng một số yếu tố thuận lợi gây nên bệnh trĩ.

Di truyền

Bệnh lý hệ mạch ngoại vi:

  • Dãn tĩnh mạch bẩm sinh.
  • Viêm tắc tĩnh mạch.
  • Bệnh lý gan gây tăng áp tĩnh mạch.
  • Bệnh cao huyết áp.

Bệnh lý đại tràng:

  • Rối loạn chức năng đại tràng.
  • Viêm đại tràng mạn.
  • Sa niêm mạc trực tràng.

Táo bón mạn tính:

  • Do điều kiện hoặc thói quen ăn uống, ít nước, ít chất xơ.
  • Thói quen nhịn đại tiện.
  • Thói quen nghề nghiệp: ngồi lâu, đứng lâu.
  • Thói quen đi đại tiện ngồi lâu.
  • Điều kiện sinh hoạt, công việc: đi xa, nhịn khát, ăn đồ nóng, đồ khô.

Do dùng thuốc thường xuyên:

  • Thuốc sổ.
  • Thuốc nhuận tràng.
  • Thuốc nhiều tanin (bệnh dạ dày, tá tràng).
  • Thuốc dãn cơ vòng, cơ trơn giảm đau.

Phụ nữ mang thai, sinh nở

Tuổi cao, chấn thương gây dãn dây chằng tầng sinh môn

Tất cả các nguyên nhân trên đều gây dãn chùng mô mỡ mạch máu, làm cho mạch máu phình to, thành mạch mỏng, dễ tổn thương chảy máu. Nếu các nguyên nhân trên vẫn tiếp tục tác động thì mô và mạch máu sẽ sa dần xuống gây trĩ sa.

Dụng cụ phẫu thuật cắt trĩ bằng phương pháp Longo

Biểu hiện triệu chứng khi mắc bệnh trĩ

Trĩ nội độ I: Đi đại tiện đau, có thể ra ít máu theo phân.

Trĩ nội độ II: Đi đại tiện đau, kèm máu nhỏ giọt, có lòi búi trĩ. Sau đại tiện thì tự co lên.

Trĩ nội độ III: Luôn có búi trĩ sa vùng hậu môn gây đau, ngứa, khó chịu, đi đại tiện đau rát, chảy máu.

Trĩ nội độ IV: Luôn có búi trĩ sa vùng hậu môn, đi lại vướng, ngồi vướng đau, khó chịu, viêm đau rát, đi đại tiện khó, do xơ chai, hẹp hậu môn. Búi trĩ viêm trợt, sùi, hay chảy máu.

Những vấn đề tâm lý khi mắc bệnh trĩ

  • Ngại biết bệnh, mắc cỡ, tự kỷ, ngại tiếp xúc.
  • Nghĩ đơn giản về bệnh, không quan tâm.
  • Lo lắng, chữa trị không đúng phương pháp.
  • Tự chữa.

Tất cả những những điều kiện trên dẫn đến biến chứng:

  • Viêm đau rát, xơ hoá ống hậu môn, hẹp ống hậu môn.
  • Đau kinh niên, ảnh hưởng sinh hoạt: ngại đại tiện -> táo bón -> bệnh càng nặng . Đi khệnh khạng, ngồi lệch mông.
  • Chảy máu rỉ rả, hôi hám, ăn kém, ngủ kém, cơ thể yếu.
  • Viêm lan tỏa gây nứt, dò hậu môn.
  • Viêm xơ chai, thâm nhiễm, vùng hậu môn sùi loét.

Điều trị bệnh trĩ

Chăm sóc tâm lý:

– Không mặc cảm.

– Hiểu đúng về bệnh lý của mình.

– Khám và tư vấn điều trị đúng phương pháp.

Chữa bệnh trĩ bằng phẫu thuật theo phương pháp Longo

Chỉ định:

– Trĩ độ II muộn, độ III, độ IV.

– Sa niêm mạc trực tràng.

Nguyên lý phương pháp Longo:

– Phẫu thuật chỉ theo phương pháp Longo dựa trên nguyên lý những dụng cụ cắt nối, cắt bớt phần niêm mạc trĩ sa. Sau đó kéo nối búi trĩ trở lại vị trí bình thường. Búi trĩ sẽ dần co nhỏ lại và khỏi.

– Vết cắt nối thực hiện trên đường lược, vùng này không có thần kinh cảm giác, do đó bệnh nhân ít đau, ít chảy máu, và có thể đại tiện được sau mổ (một điều mà bác sĩ và bệnh nhân rất ngại sau mổ).

– Thời gian gây tê, gây mê ngắn (khoảng 15 phút)

– Thời gian nằm điều trị ngắn: 1 ->2 ngày

– Thời gian hồi phục nhanh: 5 ->7 ngày

Không có vết cắt ở hậu môn, giữ được sinh lý bình thường, chỉ tức nhẹ vùng hậu môn sau mổ một ngày.

Đa số hơn 90% bệnh nhân hoạt động, làm việc bình thường sau mổ 2 ngày. Số ít khó chịu tới 5 ->7 ngày. Sau đó hồi phục bình thường, thẩm mỹ tốt.

Benh.vn

Bài viết Chữa bệnh trĩ bằng máy phẫu thuật cắt trĩ theo phương pháp Longo đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/chua-benh-tri-bang-may-phau-thuat-cat-tri-theo-phuong-phap-longo-5970/feed/ 0
Chuẩn bị người bệnh trước phẫu thuật ngoại khoa https://benh.vn/chuan-bi-nguoi-benh-truoc-phau-thuat-ngoai-khoa-4331/ https://benh.vn/chuan-bi-nguoi-benh-truoc-phau-thuat-ngoai-khoa-4331/#respond Fri, 04 May 2018 04:54:23 +0000 http://benh2.vn/chuan-bi-nguoi-benh-truoc-phau-thuat-ngoai-khoa-4331/ Phẫu thuật bệnh lý ngoại khoa là một phương pháp điều trị, nó gây ra sang chấn có ảnh hưởng nhất định tới cơ thể người bệnh. Để bệnh nhân chịu đựng được cuộc mổ cần thiết phải chuẩn bị chu đáo về tinh thần và thể chất cho bệnh nhân.

Bài viết Chuẩn bị người bệnh trước phẫu thuật ngoại khoa đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Phẫu thuật bệnh lý ngoại khoa là một phương pháp điều trị, nó gây ra sang chấn có ảnh hưởng nhất định tới cơ thể người bệnh. Để bệnh nhân chịu đựng được cuộc mổ cần thiết phải chuẩn bị chu đáo về tinh thần và thể chất cho bệnh nhân.

chuan-bi-mo

Mặt khác phẫu thuật cũng có thể gây ra các biến chứng, do vậy phải biết đề phòng phát hiện và điều trị kịp thời những biến chứng sau mổ. Thầy thuốc cần phải thấy rõ việc chuẩn bị bệnh nhân trước mổ và chăm sóc bệnh nhân sau mổ là công việc góp phần quan trọng vào thành công của cuộc mổ.

Thời kỳ trước mổ

Thời kỳ trước mổ là thời kỳ được tính từ khi bệnh nhân vào viện đến khi được mổ.

Thời kỳ trước mổ được chia ra 2 giai đoạn:

– Giai đoạn chẩn đoán: chẩn đoán xác định bệnh, đánh giá chức năng của các cơ quan trong cơ thể và  chỉ định mổ.

– Giai đoạn chuẩn bị trước mổ:

  • Giai đoạn này có thể dài hoặc ngắn phụ thuộc vào mức độ phẫu thuật: mổ cấp cứu hoặc mổ phiên, vào tình trạng bệnh nhân, mức độ và tính chất của cuộc phẫu thuật (đại phẫu, trung phẫu, hoặc tiểu phẫu). Thí dụ: mổ cấp cứu viêm ruột thừa cấp, thủng ổ loét dạ dày-tá tràng, tắc ruột, chửa ngoài dạ con vỡ…
  • Khi đó quá trình chuẩn bị phải tiến hành nhanh chóng, mổ càng nhanh càng tốt vì tính mạng bệnh nhân đang bị đe dọa. Chuẩn bị bệnh nhân mổ cắt phổi do quá trình mủ màng phổi với biểu hiện của nhiễm trùng có thể chuẩn bị mổ trong vòng 10 đến 30 ngày để làm cho tình trạng bệnh nhân tốt dần lên và tình trạng nhiễm trùng giảm đi. Với những bệnh lý ác tính thì việc chuẩn bị bệnh nhân và thăm khám trước mổ cần phải khẩn trương hơn nữa.

Nhiệm vụ của thời kỳ trước mổ:

Nhiệm vụ chủ yếu của thời kỳ trước mổ là làm giảm tối đa các biến chứng nguy hiểm của cuộc mổ. Chuẩn bị mổ một cách có hệ thống, đánh giá tình trạng bệnh nhân để đề phòng các biến chứng trong mổ và sau mổ.

Phẫu thuật viên cần nhớ: phải chuẩn bị mổ chu đáo trong phạm vi có thể để hạn chế thấp nhất các rủi ro của cuộc mổ.

Trước khi phẫu thuật cần tính xem lượng máu mất trong mổ và khả năng bù trừ thích nghi của cơ thể bệnh nhân. Mức độ thiếu máu cấp tính cũng như sự rối loạn lượng máu lưu hành do mất máu phụ thuộc vào số lượng máu mất và sự thích nghi của từng cơ thể bệnh nhân.

Các bước tiến hành trước mổ:

– Cần thận trọng và tiến hành các biện pháp đề phòng các biến chứng và rủi ro, bao gồm các bước cụ thể sau:

  • Chẩn đoán xác định bệnh, chỉ định phương pháp mổ đúng, chọn phương pháp phẫu thuật và phương pháp vô cảm phù hợp.
  • Xác định các biến chứng có thể xảy ra và các bệnh lý kèm theo của bệnh nhân.
  • Đánh giá tình trạng chung của bệnh nhân, đánh giá chức năng và tổn thương thực thể của các cơ quan.
  • Tiến hành các biện pháp điều trị nâng cao thể trạng, điều trị các bệnh kèm theo và các biến chứng có thể xảy ra.
  • Nâng cao khả năng thích nghi của hệ thống miễn dịch của cơ thể.
  • Áp dụng các biện pháp làm giảm nguy cơ các biến chứng phẫu thuật, giảm nguy cơ nhiễm trùng.

Để giải quyết các nhiệm vụ trên phải dựa vào đặc điểm cụ thể từng bệnh nhân, triệu chứng của bệnh và thời gian kéo dài của cuộc mổ. Do đó phải chuẩn bị mổ cụ thể cho từng trường hợp với từng loại phẫu thuật và với từng loại bệnh lý. Ví dụ: phải rửa dạ dày đối với bệnh nhân hẹp môn vị, thụt tháo đối với phẫu thuật đại tràng… Với tình trạng chung của bệnh nhân phải tiến hành theo nguyên tắc chung: chuẩn bị tâm lý trước mổ, cho thuốc ngủ, vệ sinh cá nhân và vệ sinh vùng mổ, ăn những thức ăn dễ tiêu và giàu vitamin ngay trước hôm mổ… Có thể dùng đa sinh tố với bệnh nhân suy mòn, đối với bệnh nhân hẹp môn vị phải truyền dịch, truyền đạm nâng đỡ cơ thể trước mổ.

Đánh giá các hệ thống cơ quan

Hệ thống thần kinh:

– Quan tâm tới giấc ngủ của bệnh nhân. Nếu bệnh nhân mất ngủ, lo lắng… phải cho bệnh nhân dùng thuốc an thần hoặc thuốc ngủ. Người thầy thuốc cần phải giải thích để bệnh nhân an tâm và tin tưởng vào sự thành công của cuộc mổ.

Hệ thống tim mạch:

– Bệnh tim mạch là nguyên nhân chính gây tử vong và biến chứng phẫu thuật.

– Khi có biểu hiện bệnh lý tim mạch phải khám chuyên khoa tim mạch, chỉ tiến hành phẫu thuật khi không có chống chỉ định về tim mạch. Những bệnh nhân có bệnh lý tim mạch phải được điều trị ổn định theo ý kiến chuyên khoa.

Xét nghiệm máu:

– Xét nghiệm máu rất quan trọng. Nếu tỷ lệ huyết sắc tố < 25%- 40% thì không được tiến hành mổ vì nếu mổ sẽ xuất hiện biến chứng trong mổ: shock, thiếu máu, hoặc biến chứng sau mổ: chậm liền sẹo, nhiễm trùng vết mổ… Thông thường phải tiến hành truyền máu trước mổ với số lượng 250ml – 500ml cho những trường hợp bệnh nhân thiếu máu để tỷ lệ HST đạt 60% – 65%. Ngoài ra cần kết hợp bổ sung các loại vitamin nhóm B, viên sắt.

Hệ thống hô hấp:

– Biến chứng hô hấp sau mổ gặp từ 5-10% các trường hợp, suy hô hấp cấp tính là nguyên nhân trực tiếp gây tử vong ở 25% số bệnh nhân tử vong do phẫu thuật. Do đó ở giai đoạn trước mổ phải điều trị khỏi các bệnh viêm phế quản mãn và cấp, các viêm nhiễm ở đường hô hấp. Để đề phòng các biến chứng hô hấp trước, trong và sau mổ cần dùng thuốc điều trị và kết hợp với lý liệu pháp.

Hệ thống tiêu hoá:

– Răng miệng: Sau khi mổ việc vệ sinh răng miệng thường hạn chế nên dễ dẫn tới viêm họng, mũi, tai… cho nên cần thiết phải vệ sinh răng miệng, đặc biệt các trường hợp viêm họng, sâu răng cần phải được điều trị ổn định.

– Đại tràng: đối với phẫu thuật ở đại tràng cần có chế độ ăn cao đạm, giàu vitamin, dễ tiêu; tẩy giun sán và thụt tháo.

– Gan: phải thăm khám lâm sàng và siêu âm, xét nghiệm đánh giá chức năng gan trước mổ.

– Tụy: cần phải xác định các bệnh lý viêm tụy cấp hoặc mãn.

Hệ thống tiết niệu:

– Yêu cầu bắt buộc phải kiểm tra chức năng thận, xét nghiệm nước tiểu.

Hệ thống miễn dịch:

– Xét nghiệm máu: khi có viêm nhiễm thì số lượng bạch cầu và bạch cầu hạt tăng cao, khi đã truyền máu trước mổ thì tỷ lệ bạch cầu hạt tăng cao từ 6 đến 8 lần. Bệnh nhân gầy yếu, suy mòn sẽ có tỷ lệ protid máu thấp. Sau mổ tỷ lệ protid máu giảm do các nguyên nhân: chấn thương, đau đớn, mất máu, ảnh hưởng thuốc mê, thuốc tê, sốt cao, do bệnh nhân thường phải nhịn ăn 3 – 4 ngày sau mổ và do các biến chứng sau mổ khác. Do vậy, đối với các bệnh nhân này trước mổ nên truyền máu, huyết tương, các dịch thay thế máu (các aminopeptid, các axitamin…).

– Với các bệnh nhân béo bệu thì cần có chế độ ăn thấp năng lượng. Đặc biệt với các bệnh truyền nhiễm, nhất là thời kỳ ủ bệnh (ví dụ như bệnh cúm) thì dễ có biến chứng sau mổ, cần phải kết hợp thuốc với các biện pháp khác như xông họng…

– Phải thăm khám bệnh nhân toàn diện trước mổ vài ba ngày, chống chỉ định mổ phiên khi bệnh nhân có hành kinh vì có nguy cơ chảy máu cao sau mổ.

Hệ thống nội tiết:

– Kiểm tra xác định bệnh lý đái đường, suy thượng thận…

Ngoài ra cần phải khám da liễu nếu có bệnh lý ngoài da như: eczema, viêm da liên cầu, tụ cầu thì phải điều trị khỏi trước khi mổ.

Bài viết Chuẩn bị người bệnh trước phẫu thuật ngoại khoa đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/chuan-bi-nguoi-benh-truoc-phau-thuat-ngoai-khoa-4331/feed/ 0
Nhật Bản công bố kỹ thuật mới trong phẫu thuật ung thư gan https://benh.vn/nhat-ban-cong-bo-ky-thuat-moi-trong-phau-thuat-ung-thu-gan-7704/ https://benh.vn/nhat-ban-cong-bo-ky-thuat-moi-trong-phau-thuat-ung-thu-gan-7704/#respond Fri, 13 Apr 2018 06:26:27 +0000 http://benh2.vn/nhat-ban-cong-bo-ky-thuat-moi-trong-phau-thuat-ung-thu-gan-7704/ Ung thư gan là một trong những căn bệnh gây tử vong hàng đầu trên thế giới, đặc biệt khi bệnh đã ở giai muộn. Với mong muốn khắc chế căn bệnh này, mới đây Bệnh viện Đại học Kyoto cho biết đã nghiên cứu thành công một phương pháp mới trong phẫu thuật ung thư gan…

Bài viết Nhật Bản công bố kỹ thuật mới trong phẫu thuật ung thư gan đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Ung thư gan là một trong những căn bệnh gây tử vong hàng đầu trên thế giới, đặc biệt khi bệnh đã ở giai muộn. Với mong muốn khắc chế căn bệnh này, mới đây Bệnh viện Đại học Kyoto cho biết đã nghiên cứu thành công một phương pháp mới trong phẫu thuật ung thư gan…

Nhật báo hàng đầu Mainichi của Nhật Bản số ra ngày 18/10 dẫn công bố ngày 16/10 của Bệnh viện Đại học Kyoto cho biết họ đã phát triển thành công một hệ thống sử dụng công nghệ bản đồ chiếu để chiếu sáng phần gan sẽ được loại bỏ trong quá phẫu thuật ung thư gan nhằm nâng cao hiệu quả các ca phẫu thuật.

Cơ chế làm việc của hệ thống mới

Hệ thống mới này sử dụng một thiết bị kết hợp một camera hồng ngoại và một máy chiếu, nhờ đó mà các hình ảnh thực hiện bởi những máy ảnh được chiếu lên một phần cơ thể tương ứng.

Với các máy ảnh và máy chiếu hoạt động kết hợp với nhau, tình trạng gan vẫn có thể được theo dõi một cách chính xác và được chiếu sáng ngay cả khi nó di chuyển vị trí trong suốt quá trình phẫu thuật.

Bằng cách có thể trực tiếp chỉ ra các vùng gan bị bệnh, các công nghệ mới dự kiến sẽ cho phép phẫu thuật an toàn hơn và chính xác hơn. Hơn thế nữa các nhà sáng chế còn hy vọng một ngày nào đó, kỹ thuật mới này cũng sẽ được sử dụng trong các phẫu thuật điều trị ung thư vú và ung thư phổi.

Yêu cầu cấp bách

Ở thời điểm hiện tại, cắt bỏ gan vẫn được tiến hành bằng cách tiêm thuốc nhuộm huỳnh quang phát ra ánh sáng dưới tia hồng ngoại vào khu vực bình thường của gan. Một camera hồng ngoại được sử dụng để chụp ảnh của gan, sau đó hình ảnh được chiếu lên một màn hình. Phương pháp này đòi hỏi phẫu thuật viên phải liên tục quan sát giữa gan và màn hình do vậy ảnh hưởng không nhỏ đến sự an toàn của người bệnh trong quá trình phẫu thuật.

Cắt bỏ gan yêu cầu cần phải kiểm soát chặt chẽ sự mất máu cũng như hoạt động của các chức năng gan do đó loại hình phẫu thuật này được coi là phức tạp nhất.

Theo tạp chí Y học Surgery Gastroenterological Nhật Bản, tỷ lệ tử vong sau phẫu thuật cắt gan là 1,9% trong vòng 30 ngày đầu tiên, và 3,8% trong vòng 90 ngày đầu tiên, vì vậy nhu cầu về một phương pháp phẫu thuật an toàn hơn đang ngày càng trở lên cấp bách hơn bao giờ hết.

Theo một số quan chức Bệnh viện Đại học Kyoto cho biết hiện một viện nghiên cứu nằm ở quận Sakyo thuộc thành phố Kyoto, đã sử dụng công nghệ mới này theo một dự án cho khoảng 30 trường hợp ung thư gan, và đang cân nhắc kế hoạch thực hiện khoảng 30 ca phẫu thuật trong năm tới.

Tuy nhiên, theo các nhà sáng chế Nhật Bản, trước khi các công nghệ phẫu thuật ung thư gan mới này được đưa vào sử dụng rộng rãi, họ cần hoàn thiện và cải tiến chúng tối ưu hơn, đặc biệt là cải thiện khả năng theo dõi các tia ánh sáng của thiết bị.

Ông Etsuro Hatano – giảng viên cao cấp Khoa Giải phẫu đường mật, tụy và gan tại Bệnh viện Đại học Kyoto cho biết “Bằng cách thực hiện hệ thống mới, chúng ta có thể hy vọng các ca phẫu thuật sẽ được thực hiện với độ chính xác cao hơn,”. Ông Etsuro Hatano còn nói thêm công nghệ mới này cũng sẽ sớm được sử dụng trong các loại hình phẫu thuật khác như điều trị ung thư vú và ung thư trực tràng.

Được biết, phát triển hệ thống kỹ thuật mới này nằm trong một dự án hợp tác giữa Trường Đại học Kyoto và Tập đoàn Panasonic bắt đầu được ứng dụng trên lâm sàng từ năm 9/2014. Theo dự án, loại hình công nghệ mới này sẽ được đưa ra thị trường vào đầu năm 2018.

Tổng hợp

 

Bài viết Nhật Bản công bố kỹ thuật mới trong phẫu thuật ung thư gan đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/nhat-ban-cong-bo-ky-thuat-moi-trong-phau-thuat-ung-thu-gan-7704/feed/ 0
Chẩn đoán và xử trí ngoại khoa chấn thương ngực kín https://benh.vn/chan-doan-va-xu-tri-ngoai-khoa-chan-thuong-nguc-kin-4024/ https://benh.vn/chan-doan-va-xu-tri-ngoai-khoa-chan-thuong-nguc-kin-4024/#respond Sun, 04 Mar 2018 04:48:07 +0000 http://benh2.vn/chan-doan-va-xu-tri-ngoai-khoa-chan-thuong-nguc-kin-4024/ Nguyên nhân gây chấn thương ngực kín: do tai nạn giao thông chiếm 70% trường hợp và 25% trường hợp chết tại chỗ. Tỷ lệ tử vong thứ phát do 2 rối loạn: suy hô hấp và suy tuần hoàn. Đây là bệnh cần cấp cứu và xử lý ngoại khoa khẩn cấp.

Bài viết Chẩn đoán và xử trí ngoại khoa chấn thương ngực kín đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Nguyên nhân gây chấn thương ngực kín: do tai nạn giao thông chiếm 70% trường hợp và 25% trường hợp chết tại chỗ. Tỷ lệ tử vong thứ phát do 2 rối loạn: suy hô hấp và suy tuần hoàn. Đây là bệnh cần cấp cứu và xử lý ngoại khoa khẩn cấp.

Sự hiểu biết sinh lý bệnh và cơ chế chấn thương ngực giúp cho việc phát hiện các thương tổn và đưa ra phương pháp thăm dò chẩn đoán và điều trị kịp thời đúng đắn. Có 2 nguyên nhân gây nên chèn ép cấp cần phải lưu tâm đến là: tràn dịch màng tim hoặc tràn khí màng phổi dưới áp lực.

Sinh lý bệnh

1. Sinh lý bệnh của chấn thương ngực kín: Cơ chế gây thương tổn

1.1 Do chấn thương trực tiếp: Cơ chế này thường gặp

Người ta phân ra 2 trường hợp:

  • Chấn thương khi lồng ngực cố định
  • Chấn thương khi lồng ngực di động

Trong trường hợp thứ nhất, tác nhân gây chấn thương đập trực tiếp vào lồng ngực. Mức độ trầm trọng của chấn thương phụ thuộc vào khối lượng, tốc độ và hình dạng tác nhân gây chấn thương. Chấn thương ngực khi lồng ngực di động và đập trực tiếp vào vật cản. Mức độ trầm trọng của chấn thương phụ thuộc vào mức độ thay đổi vận tốc, vị trí và hướng tác động. Sự thay đổi vị trí các cơ quan trong lồng ngực gây nên các thương tổn nhổ bật tại vị trí cố định các cơ quan.

1.2. Chấn thương do chèn ép phổi

Cơ chế này gây nên các thương tổn tại thành ngực và đụng giập cơ tim,

1.3. Các thương tổn thường gặp trong chấn thương trực tiếp và chèn ép

Bao gồm các thương tổn tại thành ngực và các cơ quan trong lồng ngực. Thành ngực được cấu tạo bởi khung xương sườn và cơ hoành. Gãy xương sườn thường gặp từ xương sườn thứ 3 đến xương sườn thứ 10. Các chấn thương gây gãy xương sườn 1-2 thường rất nặng và cần phải nghiên cứu các thương tổn động mạch chủ và các thân động mạch trên quai động mạch chủ. Gãy các xương sườn cuối cần phải tìm kiếm những thương tổn trong ổ bụng phối hợp. Vỡ cơ hoành là do tăng áp lực trong ổ bụng. 80% là vỡ cơ hoành bên trái.

Trong số các yếu tố trong lồng ngực, trước hết người ta chú ý đến các yếu tố mạch máu (tim, động mạch chủ, các  thân động mạch trên quai động mạch chủ). Đụng giập cơ tim là thương tổn chính của tim, thường do chèn ép hoặc đè ép tim vào xương ức. Cơ chế giảm tốc đột ngột gây thương tổn vỡ eo động mạch chủ giữa phần di động (quai động mạch chủ) và phần cố định (động mạch chủ xuống). Phế quản có thể bị thương tổn do cơ chế giảm tốc hoặc chèn ép. Nhu mô phổi có thể bị đụng giập gây tụ máu và khí tại vùng thương tổn.

2. Sinh lý bệnh của suy hô hấp

2.1. Rối loạn cơ chế thông khí

Tham gia vào cơ chế này bao gồm hệ thần kinh trung ương, thành ngực và nhu mô phổi. Những rối loạn chức năng của một trong những yếu tố này có thể gây nên tình trạng suy hô hấp.

– Suy hô hấp do nguyên nhân thần kinh: do chấn thương sọ não, nhưng cũng có thể do chấn thương tuỷ sống cổ.

– Suy hô hấp do nguyên nhân thành ngực: mãng sườn di động. Đây là nguyên nhân chính gây suy hô hấp trong chấn thương ngực. Biên độ di động phụ thuộc vào kích thước, vị trí và diện tích của mảng sườn. Giảm Oxy máu là do giảm thông khí phế nang, do giảm sự chuyển động của thành ngực (quan điểm hô hấp đảo ngược là không đúng: thật vậy, thành ngực và mảng sườn di động di chuyển cùng một chiều nhưng biên độ di động khác nhau gây nên chuyển động của thành ngực bị giảm).

Mảng sườn di động trước và bên thường không vững chắc, trái lại mảng sườn di động sau được che phủ bởi xương bả vai và khối cơ lưng nên ít di động.

Nguyên nhân khác nữa là vỡ cơ hoành. Thật vậy, do sự khác nhau áp lực giữa ổ bụng (áp lực dương) và lồng ngực (áp lực âm) làm cho các tạng trong ổ bụng bị hút lên trong lồng ngực gây nên bệnh cảnh như tràn dịch màng phổi làm giảm thể tích của phổi.

– Suy hô hấp do tắc nghẽn phế quản: tắc nghẽn phế quản được gợi ý bởi sự tắc nghẽn đường khí đạo trên khi có chấn thương vùng mặt  phối hợp hoặc do vỡ phế quản. Sự tăng tiết phế quản cũng có thể gây tắc nghẽn.

Điều này dễ gặp sau stress hoặc do giảm thông khí thứ phát sau chấn thương thành ngực.

2.2. Sự suy yếu quá trình trao đổi khí phế nang – mao mạch

Nguyên nhân đầu tiên gây thương tổn màng phế nang – mao mạch là do đụng giập phổi. Trong hoàn cảnh như vậy, giảm oxy máu được giải thích bởi 3 hiện tượng: ảnh hưởng của Shunt do hiện diện một vùng tưới máu không được thông khí, shunt thực sự do tổn thương mạch máu và thương tổn nhu mô phổi.

3. Sinh lý bệnh của suy tuần hoàn

Có hai tình trạng sốc có thể gặp trong chấn thương ngực kín. Sốc tim thường gặp hơn. Nên hiểu rằng, đụng giập cơ tim là nguyên nhân đầu tiên. Nhưng cũng có thể đó là nguyên nhân thứ phát do thương tổn van tim hoặc do chèn ép tim. Sốc giảm thể tích do chảy máu ra ngoài hoặc không. Trong số những nguyên nhân gây chảy máu trong lồng ngực có thể có nguyên nhân vỡ động mạch chủ (90% vỡ eo động mạch chủ) hoặc vỡ các động mạch trên quai động mạch chủ.

Chẩn đoán

Đánh giá mức độ trầm trọng của chấn thương phụ thuộc vào mức độ thương tổn và cơ địa bệnh nhân.

1. Chấn thương thành ngực

– Chẩn đoán gãy xương sườn chủ yếu dựa vào lâm sàng. Đau ngực tăng lên khi chuyển động hô hấp, thăm khám lâm sàng xác định điểm đau chói khi sờ vào ổ gãy. X quang  giúp chẩn đoán chính xác hơn. Ngoài ra X quang ngực còn giúp phát hiện các biến chứng do gãy xương sườn gây ra như tràn máu, tràng khí màng phổi. Khi có gãy hai xương sườn cuối cần phải tìm các thương tổn ổ bụng phối hợp và làm siêu âm bụng kiểm tra.

– Gãy xương ức được gợi ý đau khi sờ nắn và có “hình ảnh  bậc cấp” do sự di lệch hai xương gãy. Chẩn đoán xác định nhờ chụp X quang xương ức nghiêng. Khi trên lâm sàng chẩn đoán gãy xương ức cần phải tìm ngay các dấu hiệu đụng giập cơ tim.

– Nghi ngờ vỡ cơ hoành khi thương tổn đụng giập ổ bụng và cơn đau ngực. Nghe phổi có âm ruột. X quang ngực thấy mất liên tục của cơ hoành và mức hơi nước trong lồng ngực hoặc chụp dạ dày tá tràng có cản quang. Siêu âm bụng có thể thấy được sự mất liên tục của cơ hoành.

2. Tràn dịch hoặc khí màng phổi, có thể hổn hợp

Hội chứng tràn khí màng phổi gồm bệnh nhân van đau ngực, khó thở, gõ vang, rì rào phế nang (RRPN) giảm. X quang ngực thấy  hình  ảnh quá sáng ở phổi bị thương tổn. Tràn khí màng phổi dưới áp lực là một cấp cứu ngoại khoa. Cần phải tìm và phát hiện sớm khi có  tình trạng khó thở phối hợp với truỵ mạch. X quang ngực thấy hình ảnh tràn khí màng phổi và trung thất bị đẩy qua phía đối diện.

Tràn máu màng phổi: lâm sàng gõ đục, RRFN giảm, X quang thấy mờ đồng nhất ở phổi thương tổn. Echo xác định được tràn máu màng phổi.

Đôi khi có trường hợp tràn khí – tràn dịch phối hợp.

3. Đụng giập phổi

Dấu hiệu lâm sàng của đụng giập phổi ít đặc hiệu. Lâm sàng thấy có nhịp thở nhanh và RRFN giảm. X quang có các hình ảnh tròn cản quang mờ không đều giới hạn với hình mờ hoặc đốm cản quang đồng nhất. Những hình ảnh X quang này thường xuất hiện chậm: nó thì có thể thấy  ngay trên hình ảnh của Scanner.

4. Chấn thương khí phế quản

Vỡ hoàn toàn thành của khí phế quản, thương tổn có thể gặp từ thanh quản đến phế quản thuỳ. Lâm sàng và X quang cho phép hướng chẩn đoán và được chẩn đoán xác định nhờ nội soi khí phế quản. Bệnh cảnh lâm sàng rất đa dạng có thể biểu hiện lâm sàng rất rầm rộ như suy hô hấp, tràn khí trung thất vùng cổ, ho ra máu, và tràn khí-máu màng phổi. Có thể biểu hiện lâm sàng kín đáo hơn và chẩn đoán được nghĩ đến khi khí ra qua hệ thống dẫn lưu liên tục, phổi không nở hoặc xẹp phổi.

Vỡ khí quản có thể được phát hiện bởi khó thở cấp. Khi đặt nội khí quản, X quang ngực gợi ý khi có tràn khí màng phổi và tràn khí trung thất phối hợp và tràn khí dưới da. Tràn khí trung thất, trên X quang thấy có các dãy sáng cạnh trung thất. Nội soi khí phế quản là phương tiện giúp chẩn đoán xác định hình thái và tính chất của thương tổn. Thương tổn có thể từ đơn giản đến phức tạp như nứt hoặc đứt cả chu vi khí quản. Nội soi khí phế quản chỉ được thực hiện khi bệnh nhân đã đặt dẫu lưu phổi.

5. Vỡ động mạch chủ do chấn thương

Thương tổn này được gợi ý trong chấn thương ngực do cơ chế giảm tốc. Không có biểu hiện lâm sàng đặc hiệu.  Một phần hai trường hợp có tình trạng huyết động không ổn định. Mạch ngoại biên không cân xứng trong 1/10 trường hợp.

X quang ngực có dấu hiệu bất thường trong 85% trường hợp, chẩn đoán được gợi ý có các dấu hiệu gián tiếp. Chụp X quang ngực, nếu có thể được; chụp bệnh nhân ở tư thế ngồi. Người ta thấy sự thay đổi vị trí các cơ quan trong lồng ngực: khí quản bị đẩy về phía bên phải, phế quản gốc bên trái bị đẩy xuống dưới, bệnh nhân được đặt sonde dạ dày thấy sonde dạ dày bị đẩy sang bên trái so với quai động mạch chủ, trung thất dãn rộng, đường viền quai động mạch chủ không rõ. Khi có các hình ảnh nghi ngờ cần phải làm thêm các xét nghiệm bổ sung cần thiết khác như chụp động mạch chủ, Scanner xoắn ốc có bơm thuốc cản quang là một xét nghiệm đặc hiệu và nhạy cảm cao, siêu âm qua thực quản cũng là một xét nghiệm hữu ích.

6. Chấn thương đụng giập tim

Biểu hiện lâm sàng rất đa dạng, bệnh cảnh thường gặp là tràn dịch màng tim có chèn ép cấp, phối hợp với tình trạng choáng, suy tim phải với tĩnh mạch cổ nổi rõ, mạch nghịch đảo, tiếng tim mờ xa xăm. Chẩn đoán đụng giập tim thường khó khăn. Biểu hiện lâm sàng có thể bình thường hoặc một tình trạng suy tim nặng. ECG có biểu hiện rối loạn nhịp hoặc rối loạn dẫn truyền. Các enzym của tim ít có giá trị chẩn đoán. Chẩn đoán dựa vào siêu âm tim đặc biệt siêu âm qua thực quản. Siêu âm tim giúp nhìn thấy các rối loạn vận động của thất, đánh giá các thương tổn van tim.

Thái độ xử trí cấp cứu

1. Đánh giá độ trầm trọng của chấn thương ngực kín

– Tìm các dấu hiệu suy hô hấp như tần số thở nhanh trên 35 lần/phút xanh tím, đôi khi dấu hiệu xanh tím làm che khuất triệu chứng biểu hiện thiếu máu nặng, các dấu hiệu khó thở: co kéo hõm ức, khoảng liên sườn, hô hấp đảo nghịch.

– Tìm các dấu hiệu suy tuần hoàn như huyết áp hạ kết hợp với nhịp nhanh. Thăm khám tĩnh mạch cổ cực kỳ quan trọng bởi vì giúp hướng chẩn đoán hoặc do sốc giảm thể tích hoặc do chèn ép tim cấp. Trong trường hợp tĩnh mạch cổ nổi phối hợp với tình trạng choáng là dấu hiệu của chèn ép tim cấp.

– Cơ chế chấn thương, các thương tổn phối hợp, cơ địa và tiền sử bệnh nhân là những tiêu chuẩn góp phần đánh giá tình trạng nặng của bệnh nhân.

2. Nguyên tắc điều trị

2.1. Mục đích điều trị

Đảm bảo quá trình trao đổi oxy máu và tình trạng huyết động ổn định.

– Để quá trình trao đổi oxy được đảm bảo cần giải phóng đường hô hấp trên và oxy liệu pháp. Thông khí hỗ trợ chỉ được bắt đầu khi đảm bảo không có chèn ép phổi hoặc sau khi đặt dẫn lưu ngực. Chỉ định hô hấp hỗ trợ khi Glasgow < 8 điểm, tình trạng huyết động và hô hấp (tần số > 35 lần/phút, SaO2 < 90% khi thở O2)

– Đặt dẫn lưu màng phổi khi có tràn máu màng phổi, chọc hút khí hoặc đặt dẫn lưu khí màng phổi khi có tràn khí màng phổi.

  • Để đảm bảo tình trạng huyết động ổn định cần băng ép cầm máu đối với các vết thương ngoại biên, đặt 2 đường truyền tĩnh mạch lớn.
  • Đối với trường hợp tràn máu màng phổi số lượng lớn, có thể đặt ra vấn đề truyền máu hoàn hồi lượng máu dẫn lưu. Cần đảm bảo vô trùng và bộ phận lọc máu đúng quy cách.

Chống chỉ định truyền máu hoàn hồi khi có vết thương thấu bụng hoặc có thủng tạng rỗng. Khi có ho ra máu nhiều cần đặt ra vấn đề đặt nội khí quản chọn lọc.

2.2. Theo dõi

– Cần làm: CTM, nhóm máu, Rhésus, khí máu, các men tim, ECG, siêu âm tim và bụng, CT Scanner để có chỉ định phẫu thuật kịp thời.

– Trong giờ đầu tiên: tái khám lâm sàng. Siêu âm bụng, ngực, tim. Chỉ định mở ngực khi số lượng máu trong khoang màng phổi đáng giá trên 1200ml hoặc ống dẫn lưu ngực số lượng máu ra > 200ml/1 giờ.

– Trong 24 giờ đầu: chụp X quang ngực kiểm tra phát hiện các thương tổn phối hợp nhất là cột sống cổ. Nếu có các dấu hiệu thần kinh khu trú, rối loạn tri giác cần chụp ST Scanner sọ não.

– Tuỳ thuộc vào các dấu hiệu và bệnh cảnh lâm sàng để đề nghị các xét nghiệm bổ sung khác như: chụp CTScanner ngực có chụp mạch phối hợp, chụp CT Scanner bụng

Nguyên tắc điều trị

1. Thương tổn thành ngực

1.1. Gãy xương sườn

Đối với gãy xương sườn đơn thuần không đặt ra vấn đề điều trị đặc hiệu.

Đối với gãy nhiều xương sườn có mảng sườn di động cần phải điều trị đặc hiệu cố định mảng sườn. Mục đích để cải thiện tình trạng hô hấp và giảm đau.

– Có nhiều phương tiện để giảm đau trong chấn thương ngực bao gồm giảm đau tại chỗ, giảm đau vùng và giảm đau toàn thân. Gây tê ngoài màng cứng là phương pháp cực kỳ hiệu quả, làm giảm đau cả hai bên lồng ngực, nhưng cần chú ý trong trường hợp có chấn thương bụng phối hợp vì có thể  khó phát hiện các thương tổn phối hợp. Gây tê khoảng liên sườn cũng tỏ ra hiệu quả, nhưng có nguy cơ quá liều lượng thuốc tê cho phép vì cần phải gây tê nhiều khoảng liên sườn, và biến chứng tràn khí màng phổi. Giảm đau toàn thân cần thận trọng khi có thương tổn phối hợp khác, cần thận trọng đối với bệnh nhân nhỏ và có bệnh lý suy hô hấp mãn tính trước đó.

– Các phương tiện để điều trị mảng sườn di động như: thở máy hỗ trợ

Phương pháp này có hiệu quả trong những trường hợp có mảng sườn di động ở phía trước, hoặc treo mảng sườn di động trên khung chỉnh hình. Hoặc các phương tiện kết hợp xương bằng đinh, bằng agrafage được chỉ định khi có can thiệp ngoại khoa lồng ngực hoặc trong trường hợp biến dạng lồng ngực trầm trọng.

– Đối với vỡ cơ hoành là một chỉ định điều trị ngoại khoa, vấn đề là chọn lựa đường mổ. Điều trị bằng phương pháp phẫu thuật kinh điển là mở bụng khâu cơ hoành hoặc bằng phẫu thuật nội soi khi kích thước chỗ vỡ nhỏ.

1.2. Tràn dịch và khí màng phổi

Dẫn lưu ngực là thao tác cơ bản trong chấn thương ngực. Tất cả các dẫn lưu ngực phải được thực hiện trong điều kiện đảm bảo vô khuẩn. Cần chụp X quang ngực trước và sau khi thực hiện dẫn lưu màng phổi. Vị trí dẫn lưu ngực là khoảng liên sườn II trên đường trung đòn  hoặc khoảng gian sườn IV trên đường nách trước. Tiến hành gây tê tại chỗ, từng lớp, rạch da khoảng 2cm phẫu tích từng lớp từ da đến màng phổi. Đưa ống dẫn lưu qua trocat vào khoang màng phổi. Nối ống dẫn lưu với hệ thống dẫn lưu kín, hút liên tục với áp lực âm.

Biến chứng chính của dẫn lưu ngực là thương tổn nhu mô phổi hoặc các tạng trong ổ bụng.

Đối với tràn khí màng phổi vị trí của ống dẫn lưu nằm ở cao và phía trước khoang màng phổi. Theo dõi dẫn lưu, nếu thấy khí ra nhiều, hút không có hiệu quả cần chỉ định nội soi ngực để chẩn đoán  và điều trị.

Đối với tràn máu phổi ống dẫn lưu đặt phía sau và thấp. Nếu số lượng máu qua ống dẫn lưu dưới 100ml/h cần theo dõi sát bệnh nhân. Nếu số lượng máu trong khoang màng phổi được đánh giá lúc ban đầu khoảng 1000ml hoặc số lượng máu chảy qua ống dẫn lưu từ 100-200ml cần chỉ định nội soi ngực để lấy máu cục và đánh giá thương tổn. Nếu số lượng máu ban đầu đánh giá trên 1200ml hoặc máu chảy qua ống dẫn lưu trên 200ml/giờ chỉ định mở ngực cấp cứu.

2. Điều trị đụng giập phổi

Đầu tiên là oxy liệu pháp qua masque. Nếu không có hiệu quả thì cần hô hấp hỗ trợ dưới áp lực dương liên tục.

3. Điều trị vỡ phế quản

Chẩn đoán nhờ nội soi khí phế quản. Điều trị cấp cứu bao gồm dẫn lưu màng phổi, đặt nội khí quản vượt quá đoạn thương tổn. Các phương pháp điều trị bao gồm: khâu khí quản đối với rách bên, khâu tận tận đối với đứt toàn bộ hoặc cắt bỏ thuỳ hoặc phân thuỳ phổi dưới thương tổn. Điều trị ngoại khoa chậm nhất là ngày thứ 3-4 sau chấn thương. Vì sau thời gian này nguy cơ nhiễm trùng cao.

Benh.vn

Bài viết Chẩn đoán và xử trí ngoại khoa chấn thương ngực kín đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/chan-doan-va-xu-tri-ngoai-khoa-chan-thuong-nguc-kin-4024/feed/ 0