Benh.vn https://benh.vn Thông tin sức khỏe, bệnh, thuốc cho cộng đồng. Fri, 02 Feb 2024 10:22:54 +0000 vi hourly 1 https://wordpress.org/?v=6.3 https://benh.vn/wp-content/uploads/2021/04/cropped-logo-benh-vn_-1-32x32.jpg Benh.vn https://benh.vn 32 32 Hình ảnh giải phẫu siêu âm gan https://benh.vn/hinh-anh-giai-phau-sieu-am-gan-6375/ https://benh.vn/hinh-anh-giai-phau-sieu-am-gan-6375/#respond Fri, 02 Feb 2024 05:44:48 +0000 http://benh2.vn/hinh-anh-giai-phau-sieu-am-gan-6375/ Gan là một tạng trong ổ phúc mạc, nằm dưới hoành phải một cách chắc chắn do được cố định bởi những dây chằng phúc mạc nối giữa phúc mạc lá tạng với phúc mạc lá thành.

Bài viết Hình ảnh giải phẫu siêu âm gan đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Chi tiết hình ảnh giải phẫu gan theo: phân thuỳ gan theo các mốc của các nhánh tĩnh mạch cửa và theo mốc của các tĩnh mạch trên gan.

Giải phẫu siêu âm gan

hinh_anh_tong_the_gan_nguoi

Liên quan với phúc mạc

Gan là một tạng trong ổ phúc mạc, nằm dưới hoành phải một cách chắc chắn do được cố định bởi những dây chằng phúc mạc nối giữa phúc mạc lá tạng với phúc mạc lá thành. Đó là những dây chằng nối gan với cơ hoành bởi dây chằng vành, hai dây chằng tam giác phải và trái và dây chằng liềm. Gan được nối với dạ dày bởi mạc nối nhỏ.

Những liên quan phúc mạc này chứng tỏ gan được cố định vững chắc vào cơ hoành và mặt sau của gan phải cũng được dính chặt vào nó. Điều này giải thích không thể thấy dịch ở mặt sau gan phải trong trường hợp có dịch trong ổ bụng.

Giải phẫu phân chia thuỳ gan

giai_phau_gan_benhvn

Sự phân chia này dựa theo công trình nghiên cứu giải phẫu của Couinaud. Theo sơ đồ, tĩnh mạch trên gan phân chia gan thành 4 phân khu (phần sau phải, phần trước phải, phần giữa trái và phần bên trái).

Các nhánh của tĩnh mạch cửa phân chia trong các phân khu gan thành những phân thuỳ. Gan có 5 phân thuỳ là trước, sau, giữa, bên và lưng.

Phân thuỳ lưng, đó chính là thuỳ đuôi, hay hạ phân thuỳ I (còn gọi là thuỳ Spiegel). Gan chỉ có 6 hạ phân thuỳ là II, III, V, VI, VII, VIII. Như vậy còn phân thuỳ giữa, hay còn gọi là thuỳ vuông, chính là hạ phân thuỳ IV.

Phân chia gan phải và gan trái dựa vào mặt phẳng đi qua trục của tĩnh mạch gan giữa và tĩnh mạch chủ dưới ở phía trên với trục của hố túi mật và tĩnh mạch chủ dưới ở phía dưới. Như vậy, gan phải gồm có phân thuỳ V, VI, VII và VIII. Gan trái gồm các phân thuỳ II, III, và IV.

Gan tiếp tục được chia thành thùy phải và thùy trái. Thuỳ phải gồm gan phải và phân thuỳ IV. Thuỳ trái là gan trái không có phân thuỳ IV, chỉ có phân thuỳ II và III.

Năm mốc giải phẫu chính giúp chia gan phải và gan trái và các phân thuỳ của chúng. Đó là: dây chằng liềm, dây chằng gan-dạ dày (dây chằng tĩnh mạch Arantius), túi mật, khe chính và rãnh

– Dây chằng liềm còn gọi là dây chằng treo gan nối mặt sau của gan đến cơ hoành và thành bụng trước. Hai lá của dây chằng liềm hợp với nhau tạo thành dây chằng tròn đi từ dưới gan tới tận rốn, nó có chứa thừng xơ di tích của tĩnh mạch rốn. Dây chằng này có dải nối với phần trước của nhánh trái tĩnh mạch cửa, là mốc ngăn cách giữa phân thuỳ III và IV.

– Dây chằng tĩnh mạch Arantius, còn được gọi là dây chằng gan-dạ dày, là di tích của ống tĩnh mạch, đi từ sau đến mạc nối nhỏ. Dây chằng tĩnh mạch ngăn cách phân thuỳ I và II. Nó thường không có mạch máu, trong khoảng 15% các trường hợp có động mạch gan trái lạc chỗ xuất phát từ động mạch vành vị, và 1% có tĩnh mạch vành vị. Dây chằng này (phần đặc) là một trong ba phần của mạc nối nhỏ, hai phần khác là phần cân đi từ bờ dưới của gan đến bờ cong nhỏ của dạ dày và đoạn đầu của tá tràng và phần mạch máu có chứa các thành phần của cuống gan.

– Túi mật, ngăn cách phân thuỳ IV và V, đồng thời tạo giới hạn giữa gan phải và gan trái.

– Khe lớn là một đường đi từ đáy túi mật đến tĩnh mạch cửa. Đường này dài ngắn tuỳ theo vị trí và kích thước của túi mật. Trong trường hợp cắt túi mật, dễ dàng thấy được đường này. Có thể dùng đường này cùng với tĩnh mạch trên gan giữa để phân giới hạn giữa gan phải và gan trái.

– Rãnh phải là đường có âm đi từ túi mật tới bao Glisson của tĩnh mạch cửa của phân thuỳ VI.

vi_tri_phan_thuy_gan_giai_phau_gan
Tám phân thuỳ gan được đánh số từ mặt dưới của gan theo chiều ngược lại của kim đổng hồ

Tám phân thuỳ gan được đánh số từ mặt dưới của gan theo chiều ngược lại của kim đổng hồ

Giải phẫu phân thuỳ gan theo các mốc của các nhánh tĩnh mạch cửa

Tĩnh mạch cửa được tạo bởi sự hợp lại của thận lách – mạc treo (tĩnh mạch lách và tĩnh mạch mạc treo tràng dưới) với tĩnh mạch mạc treo tràng trên. Tĩnh mạch cửa nằm trong mạc nối nhỏ, nó nhận các tĩnh mạch tá tuỵ và tĩnh mạch môn vị. Tĩnh mạch cửa phân chia ở rốn gan thành hai nhánh: một nhánh trái cho các nhánh phân thuỳ IV, phân thuỳ I và thuỳ trái; một nhánh phải phân chia thành hai nhánh chính, một nhánh trước và một nhánh sau (nhánh phải này cũng có thể cho các nhánh vào phân thuỳ IV và phân thuỳ I).

Phân chia của nhánh trái tĩnh mạch cửa có hình chữ “H” nằm nghiêng . Tĩnh mạch cửa trái lúc đầu đi ngang (đoạn rốn) tiếp vuông góc ra trước và cho các nhánh của phân thuỳ II, III và IV. Phân thuỳ I ngăn cách phân thuỳ II bởi dây chằng tĩnh mạch và phân thuỳ IV với phân thuỳ III bởi dây chằng liềm. Các nhánh cửa của phân thuỳ II và III thường chỉ có một, trong khi đó thường có nhiều nhánh cửa đi vào phân thuỳ IV. Phân thuỳ IV này được giới hạn phía ngoài bởi tĩnh mạch trên gan giữa và bởi túi mật. Phân thuỳ IV được chia thành hai hạ phân thuỳ “A” và “B”, ngăn cách bởi một đường ngang theo trục của đoạn rốn của tĩnh mạch cửa trái. Phân thuỳ IV-A ở phía trên và phân thuỳ IV-B ở phía dưới đường này.

– Phân thuỳ I là một thuỳ đặc biệt vì được tưới máu động mạch và tĩnh mạch có thể từ cả hai thuỳ (có thể từ các tĩnh mạch cửa trái và phải và từ các động mạch gan phải và trái). Nó có từ một đến sáu tĩnh mạch trên gan đổ vào tĩnh mạch chủ dưới ở phía trên chỗ đổ của các tĩnh mạch trên gan chính. Đặc điểm giải phẫu này có thể giải thích các tĩnh mạch cửa của phân thuỳ I giãn khi có huyết khối ba tĩnh mạch trên gan chính.

– Lớp cắt dọc qua liên sườn có thể cho thấy các nhánh cửa của gan phải cũng cho hình chữ “H” nằm nghiêng (H.8). Tĩnh mạch cửa phải hướng về đầu dò và cho nhiều nhánh trước và sau, gổm các nhánh của phân thuỳ V và VIII ở phía trước và phân thuỳ VI và VII ở phía sau. Phía dưới của tĩnh mạch cửa phải, có hai tĩnh mạch tạo thành phần trước cửa chữ “H”, đó là tĩnh mạch của phân thuỳ VI và VII.

Giải phẫu phân thuỳ gan theo mốc của các tĩnh mạch trên gan:

Tĩnh mạch trên gan nhân các tĩnh mạch từ các trung tâm thuỳ. Các tĩnh mạch trên gan thường có số lượng thay đổi, nhưng nói chung chúng có khoảng ba tĩnh mạch trên gan chính: tĩnh mạch trên gan phải, tĩnh mạch gan trên giữa và tĩnh mạch trên gan trái. Tĩnh mạch trên gan giữa và trái thường hợp thành thân chung (H.9). Có thể có một tĩnh mạch trên gan phụ (20%), thường xuất phát từ phân thuỳ VI và đổ về tĩnh mạch chủ dưới, ở ngay phía trên của ba tĩnh mạch trên gan chính (H.10). Cũng có thể có các tĩnh mạch gan phụ khác mà chúng lấy máu từ nhu mô gan gần kề với tĩnh mạch chủ dưới bao gồm phân thuỳ I và phân khu sau gan phải. Các tĩnh mạch nhỏ này đổ vào tĩnh mạch chủ dưới ở dưới chỗ đổ vào của các tĩnh mạch trên gan chính và chúng thường không thấy được trên siêu âm và trên scanner.

Tĩnh mạch trên gan phải ngăn cách giữa phân thuỳ V – VIII ở bên trái và phân thuỳ VI – VII ở bên phải, như vây phân thuỳ V – VIII nằm giữa tĩnh mạch trên gan phải và giữa. Phân thuỳ IV nằm bên trái của tĩnh mạch trên gan giữa. Còn tĩnh mạch trên gan trái ngăn cách phân thuỳ II và III.

Trên các lớp chéo quặt ngược dưới sườn thường nhìn thấy đồng thời cả ba tĩnh mạch trên gan. Tĩnh mạch trên gan phải thường đổ ở bờ bên phải của tĩnh mạch chủ dưới, trong khi đó các tĩnh mạch trên gan giữa và trái đổ ở mặt trái của tĩnh mạch chủ dưới và trước khi tĩnh mạch này đổ vào nhĩ phải.

Biến đổi giải phẫu hình thái của gan

Chúng tôi chỉ đề cập ở đây những biến đổi bẩm sinh hay gặp nhất về hình thái của gan.

Thuỳ Spiegel:

Thuỳ Spiegel hay phân thuỳ I là một thuỳ hình tam giác mà đỉnh ở trên, đáy ở dưới. Cực dưới của thuỳ Spiegel có hai củ, một ở bên phải gọi là củ vuông, một bên trái là củ nhú. Củ nhú này có thể phì đại và phát triển về phía thấp và sang trái tới tận tuỵ, có thể nhầm với hạch to.

Thiểu sản

Thiểu sản bẩm sinh nhu mô gan là hiếm gặp. Thường gặp thuỳ trái và phân thuỳ IV. Trong trường hợp teo phân thuỳ IV, người ta thấy túi mật bị kéo lên cao và lẫn với đại tràng.

Phì đại nhu mô gan

Một số người gầy, nhất là ở phụ nữ, có thể gan trái phát triển hơn bao quanh cực trên của lách. Một số người khác, cũng thường ở phụ nữ, có thể có phì đại gan phải biểu hiên phân thuỳ V và VI có thể vượt dưới bờ dưới và tạo nên biến đổi bình thường gọi là “lưỡi Riedel”.

Trung tâm chẩn đoán hình ảnh – Bệnh viện Bạch Mai

Bài viết Hình ảnh giải phẫu siêu âm gan đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/hinh-anh-giai-phau-sieu-am-gan-6375/feed/ 0
Kỹ thuật siêu âm thận – tiết niệu https://benh.vn/ky-thuat-sieu-am-than-tiet-nieu-7592/ https://benh.vn/ky-thuat-sieu-am-than-tiet-nieu-7592/#respond Sun, 27 Aug 2023 06:24:12 +0000 http://benh2.vn/ky-thuat-sieu-am-than-tiet-nieu-7592/ Cả hai thận được quét nhiều lớp theo mặt phẳng dọc và ngang để quan sát toàn bộ thể tích thận. Các lớp cắt theo mặt phẳng chếch là cần thiết để thấy chỗ nối bể thận-niệu quản.

Bài viết Kỹ thuật siêu âm thận – tiết niệu đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Kỹ thuật siêu âm Thận

Cả hai thận được quét nhiều lớp theo mặt phẳng dọc và ngang để quan sát toàn bộ thể tích thận. Các lớp cắt theo mặt phẳng chếch là cần thiết để thấy chỗ nối bể thận-niệu quản.

Thận phải được quét khởi đầu từ mặt phẳng trước bên dùng gan làm cửa sổ âm. Quét ở phía sau để quan sát cực dưới thận. Yêu cầu bệnh nhân hít thở sâu để di chuyển thận tránh xương sườn và khí ruột.

Thận trái cần được quét ở phía sau hơn. Cực trên có thể quét qua lách, nhưng phần lớn phải quét qua cơ thắt lưng nên chất lượng hình ảnh giảm. Bệnh nhân thường phải nằm nghiêng, người hơi vặn vào trong để ghi ảnh toàn bộ thận.

Kỹ thuật siêu âm niệu quản

Trừ khi bị giãn, còn không siêu âm chỉ thấy đoạn gần và đoạn xa của niệu quản và đoạn bắt chéo mạch chậu. Niệu quản đoạn gần được quét qua mặt phẳng chếch dọc dùng thận làm cửa sổ âm. Niệu quản đoạn cuối quan sát thấy khi bàng quang đầy.

sieu-am-than
Siêu âm thận (ảnh Medlatec)

Kỹ thuật siêu âm bàng quang

Bàng quang được đánh giá tốt khi căng vừa phải, khi căng quá bệnh nhân sẽ khó chịu. Các ảnh cắt ngang được thu theo mặt phẳng ngang di chuyển đầu dò về phía đầu rổi chếch về phía chân để thấy đáy bàng quang. Các ảnh đứng dọc và chếch bổ sung đầy đủ khám xét.

Nên chú ý các vùng tương đối khó quan sát hay vùng “mù”: các thành bên nơi chùm tia gần như song song với thành; đáy bàng nằm sau xương mu; thành trước bàng quang nơi hay bị giả ảnh dôi. Chếch đầu dò giúp thấy rõ thành bên và đáy. Chỉnh lại gain và dùng đầu dò tần số cao có thể giảm giả ảnh dôi ở thành trước. Phần sau xương mu của thành trước khó quan sát. Dùng đầu dò xuyên trực tràng thấy rõ phần này nhưng bất tiện. Siêu âm cạnh lỗ hậu môn cũng thấy rõ vùng này và đáy bàng quang nhưng kém hiệu quả so với siêu âm xuyên trực tràng.

Các số đo hệ tiết niệu

Các số đo của thận rất thay đổi, phần nhiều do chọn mặt cắt không đúng. Vỏ thận được đo từ tháp tới bề mặt thận, có thể đo tủy-vỏ.

Các số đo thận bình thường ở người lớn:

  • Chiều dài thận (nam) 11,3 + hoặc – 0,8 cm
  • Chiều dài thận (nữ)  10,8 + hoặc – 1,0 cm

Sự chênh lệch theo kích thước:

  • Thận phải < thận trái 2,0 cm
  • Thận trái < thận phải 1,5 cm

Chiều dày nhu mô:

  • Nam  14,8 + hoặc – 0, 17 mm (11-18mm)
  • Nữ     13,6 + hoặc – 1 mm (11-16mm)

Diện cắt ngang: 16 – 30 cm2

Bài viết Kỹ thuật siêu âm thận – tiết niệu đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/ky-thuat-sieu-am-than-tiet-nieu-7592/feed/ 0
Giải phẫu siêu âm tuyến vú và tiêu chuẩn siêu âm lành – ác https://benh.vn/giai-phau-sieu-am-tuyen-vu-va-tieu-chuan-sieu-am-lanh-ac-4345/ https://benh.vn/giai-phau-sieu-am-tuyen-vu-va-tieu-chuan-sieu-am-lanh-ac-4345/#respond Tue, 04 Aug 2020 04:54:39 +0000 http://benh2.vn/giai-phau-sieu-am-tuyen-vu-va-tieu-chuan-sieu-am-lanh-ac-4345/ Hình ảnh tuyến vú rất thay đổi ở người phụ nữ này đến người khác. Việc nhận ra các hình thái đa dạng của tuyến vú là điều cần thiết, nhằm đễ không lầm lẫn giữa bình thường và bệnh lý nhất là đối với các tổn thương dạng u. Các kỹ thuật siêu âm […]

Bài viết Giải phẫu siêu âm tuyến vú và tiêu chuẩn siêu âm lành – ác đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Hình ảnh tuyến vú rất thay đổi ở người phụ nữ này đến người khác. Việc nhận ra các hình thái đa dạng của tuyến vú là điều cần thiết, nhằm đễ không lầm lẫn giữa bình thường và bệnh lý nhất là đối với các tổn thương dạng u.

Các kỹ thuật siêu âm tuyến vú hiện nay

Nên dùng đầu dò thẳng (linear) có tần số cao lớn hơn hay bằng 7.5Mhz, có độ ly giải cao. Đầu dò phải luôn vuông góc với mặt da.

Số vùng “focus” không nên để quá sâu (focus càng sâu hình ảnh càng chậm).

Vùng sau quầng vú dễ bỏ sót sang thương, nên cho đầu dò nằm chếch và hướng tâm sẽ dễ thấy được cấu trúc trong lòng ống hoặc bệnh nhân ở thế ngồi, tuyến vú được đặt trên mặt phẳng cứng để đầu dò vuông góc với các ồng tuyến sữa.

Khi đè đầu dò, độ ly giải về độ sâu giãm đi do đường đi của sóng âm truyền đi trong không gian ngắn nên sẽ giãm được năng lượng mất đi, nhờ vậy các cấu trúc nằm sâu quan sát được rõ hơn.

Mô mỡ thâm nhập vào tuyến vú gặp trong vú mỡ hay vú sợi mơ, dễ chẩn đoán lầm là bướu vú, cần thiết xoay đầu dò 90 độ, bướu vú luôn nhìn thấy được ở hai mặt cắt vuông góc nhau.

Khảo sát vú phải khảo sát cả hố nách.

Tuyến vú bình thường

Tuyến vú bình thường thể hiện một sức khỏe phụ nữ bình thường không có khối u, không thấy bất thường trên siêu âm.

Vài nét về giải phẫu

Mô tuyến vú phân bố nhiều ở 1/4 trên ngoài.

3 thành phần chính của vú: ống tuyến, mô sợi và mô mỡ. Tỉ lệ mô tuyến vú/ mô liên kết thay đổi tùy theo tuổi, thể tạng, giai đoạn sinh lý. Từ đó làm cho hình ành tuyến vú rất đa dạng.

Có 15 – 20 thùy / vú và 38 – 80 tiểu thùy / thùy.

Lớp mỡ sau tuyến vú giúp cho vú trượt tương đối so với lớp cơ ngực.

Các bóng lưng do dây chằng Cooper tạo ra sẽ mất đi khi ép vú.

Khoảng 30 tuổi, bắt đầu sự thoái triển đầu tiên trong chủ mô tuyến vú để thay thế bằng mô sợi và mô mỡ. Sự thoái triển này khác nhau giữa người này với người khác và nhịp độ thoái triển cũng khác nhau ngay trên một cá thể.

Thời kỳ mãn kinh, tuyến vú thoái hóa chứa rất nhiều mô mỡ.

Các thay đổi thường gặp: tật thừa tuyến vú (polymastia) và tật thưà núm vú (polythelia).

Giải phẫu Siêu âm

Da: khó thấy nếu đặt đầu dò sát mặt da. Người trẻ da dầy hơn người già, nhưng mỏng hơn 3 mm.

Lớp mỡ dưới da (lớp mỡ trước tuyến vú): có cấu trúc echo kém, bên trong có các đường mỏng echo dầy, dây chằng Cooper, mào Duret.

Khối sợi – tuyến vú gồm:

Ống tuyến vú, ống gian tiểu thùy, ống tận cùng, tiểu thùy, đơn vị tiểu thùy – ống tận.

Mô liên kết: mô gian thùy chứa mô sợi, mỡ; mô trong tiểu thùy chứa limphô bào, mô bào, tương bào, đại bào: khó phân biệt trên siêu âm.

Lớp mỡ sau tuyến vú( lớp mỡ trước cơ ngực): dầy, mỏng hay không có phụ thuộc thể tạng.

Núm vú: ngay sát đầu dò, có bóng lưng. Hình bầu dục, tròn.

Vùng sau núm vú: do các ống sữa chánh song song với chùm tia nên khó phát hiện bệnh lý trên siêu âm.

Đôi khi thấy được các tuyến vú phụ, thường gặp nhất là ở hố nách, trong mô mỡ dưới da. Dễ nhận biết nhất trong giai đoạn có thai và cho con bú vì tuyến vú này cũng phát triển như vú chánh. Ngoài giai đoạn này thường dễ lầm với mô mỡ.

Những biến đổi bình thưòng và thay đổi theo tuổi của tuyến vú

Tuổi dậy thì: mảng echo kém vùng sau quầng vú, do mô vú chứa ít ống tuyến phân nhánh.

Vú của người trẻ: lớp mỡ rất ít, mô tuyến thường nhiều hơn sợi, khá đồng nhất. Tùy theo tỉ lệ và sự phân bố của sợi và tuyến mà tổn thương sẽ dễ hay khó phát hiện.

Tuổi trung niên: hình ảnh vú rất đa dạng phụ thuộc vào sự phân bố của mô tuyến, sợi và mỡ. Lớp mỡ trước và sau vú rõ. Tuyến vú echo dầy không đồng nhất, có thể thấy được các ống tuyến echo kém 1-2 mm, nhất là ở vùng ¼ trên ngoài hay những vùng echo kém rãi rác gọi là đảo tuyến (# tiểu thùy), các đảo này thay đổi về kích thước, số lượng, hình thái và sự phân bố.

Thoái hóa: tuyến vú mỏng echo dầy thường đồng nhất, lớp mỡ trước và sau dầy, được goị là vú mỡ.

Thai và cho bú:

  • Có thai: tuyến vú echo kém do tăng kích thước của đơn vị ống tận cùng-tiểu thuỳ và giãm mô liên kết.
  • Cho bú: tuyến vú echo kém đồng nhất, ống tuyến thấy được hay không phụ thuộc vào khoảng thời gian từ lần cho bú cuối đến khi khảo sát siêu âm.

Ở nam: vú chứa ít ống tuyến, lớp mỡ tùy theo thể tạng mà dầy hay mỏng.

Thay đổi sợi – bọc (TĐSB = Fibro – cystic changes) là hiện tượng sinh lý xảy ra trong quá trình biến đổi của tuyến vú do sự tác động của nội tiết. Hiện tượng này luôn tồn tại trên tuyến vú, bắt đầu từ khi người phụ nữ thấy kinh lần đầu tiên cho đến khi mãn kinh và gây ra sự thay đổi về hình thái của tuyến vú. Sự trong suốt hóa (hyalinization) của mô liên kết và sự tác động của nội tiết lên biểu mô và mô liên kết làm cho TĐSB có nhiều hình thái khác nhau.

Các tiêu chuẩn siêu âm chẩn đoán Ung thư vú

Ung thư không có tạo u: 5 – 10% carcinôm (Car.) không có tạo thành khối u nên khó phát hiện trên SA. Hoặc các Carcinom. trong ống: không phát hiện trên SA ở giai đoạn sớm.

Một số Ca, tiểu thùy xâm lấn chỉ làm thay đổi cấu trúc vú và tạo bóng lưng trên mô tuyến, không có bướu nên cần CĐPB với thay đổi sợi bọc (TĐSB).

Bài viết Giải phẫu siêu âm tuyến vú và tiêu chuẩn siêu âm lành – ác đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/giai-phau-sieu-am-tuyen-vu-va-tieu-chuan-sieu-am-lanh-ac-4345/feed/ 0
Nguyên lý, cấu tạo máy siêu âm và các kiểu siêu âm https://benh.vn/sieu-am-la-gi-nguyen-ly-cau-tao-may-sieu-am-va-cac-kieu-sieu-am-3042/ https://benh.vn/sieu-am-la-gi-nguyen-ly-cau-tao-may-sieu-am-va-cac-kieu-sieu-am-3042/#respond Thu, 07 Jun 2018 04:25:55 +0000 http://benh2.vn/sieu-am-la-gi-nguyen-ly-cau-tao-may-sieu-am-va-cac-kieu-sieu-am-3042/ Siêu âm là một phương pháp khảo sát hình ảnh học bằng cách cho một phần của cơ thể tiếp xúc với sóng âm có tần số cao (siêu âm) để tạo ra hình ảnh bên trong cơ thể. Siêu âm không sử dụng các phóng xạ ion hóa (như X quang).

Bài viết Nguyên lý, cấu tạo máy siêu âm và các kiểu siêu âm đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Siêu âm là một phương pháp khảo sát hình ảnh học bằng cách cho một phần của cơ thể tiếp xúc với sóng âm có tần số cao để tạo ra hình ảnh bên trong cơ thể. Siêu âm không sử dụng các phóng xạ ion hóa (như X quang). Do hình ảnh siêu âm được ghi nhận theo thời gian thực nên nó có thể cho thấy hình ảnh cấu trúc và sự chuyển động của các bộ phận bên trong cơ thể kể cả hình ảnh dòng máu đang chảy trong các mạch máu.

Siêu âm là một khảo sát y học không xâm lấn (không gây chảy máu) giúp cho các bác sĩ có thể chẩn đoán và điều trị bệnh.

sieu-am

Các kiểu siêu âm

  • Siêu âm quy ước tạo ra những hình ảnh các lát cắt mỏng và phẳng của cơ thể.
  • Những tiến bộ trong kỹ thuật siêu âm bao gồm siêu âm 3 chiều (3D) có khả năng tái tạo lại dữ liệu thu nhận được từ sóng âm thành hình ảnh 3 chiều.
  • Siêu âm 4 chiều (4D) là siêu âm 3 chiều có ghi nhận sự chuyển động.
  • Siêu âm Doppler cũng có thể là một phần của quá trình khám siêu âm. Đây là một kỹ thuật đặc biệt giúp đánh giá dòng máu chảy trong các mạch máu, bao gồm các động mạch và tĩnh mạch chính của cơ thể ở bụng, cánh tay, chân, và cổ.

Có 3 loại siêu âm Doppler:

  • Siêu âm Doppler màu: dùng máy vi tính để chuyển giá trị Doppler thành một chuỗi các màu sắc để diễn tả tốc độ và hướng đi của dòng máu chảy bên trong các mạch máu.
  • Siêu âm Doppler năng lượng là một kỹ thuật mới nhạy cảm hơn siêu âm Doppler màu và có khả năng cung cấp thông tin chi tiết hơn về dòng máu, đặc biệt là ở những dòng máu nhỏ. Tuy nhiên, siêu âm năng lượng không giúp cho các bác sĩ xác định được hướng đi của dòng máu mà thông tin này có thể trở nên quan trọng trong một số trường hợp.
  • Siêu âm phổ. Thay vì biểu diễn giá trị Doppler theo dạng trực quan, siêu âm Doppler phổ biểu diễn đại lượng dòng máu dưới dạng biểu đồ dưới dạng khoảng cách đi được trong mỗi đơn vị thời gian.

Máy siêu âm và nguyên lý hoạt động

  • Bộ điều khiển gồm có máy vi tính và nguồn điện, màn hình và đầu dò được dùng để scan cơ thể và các mạch máu.
  • Đầu dò là một thiết bị nhỏ cầm tay tương tự như chiếc microphone, được nối với máy bằng một sợi dây. Đầu dò sẽ phát sóng âm có tần số cao vào cơ thể rồi sau đó thu lại sóng dội ngược từ các mô trong cơ thể.
  • Nguyên lý hoạt động của nó tương tự như thiết bị phát hiện tàu ngầm được dùng ở các tàu thuyền hoặc tàu ngầm trên biển.

Bài viết Nguyên lý, cấu tạo máy siêu âm và các kiểu siêu âm đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/sieu-am-la-gi-nguyen-ly-cau-tao-may-sieu-am-va-cac-kieu-sieu-am-3042/feed/ 0
Chẩn đoán sớm tế bào ung thư trong máu bằng siêu âm https://benh.vn/chan-doan-som-te-bao-ung-thu-trong-mau-bang-sieu-am-4302/ https://benh.vn/chan-doan-som-te-bao-ung-thu-trong-mau-bang-sieu-am-4302/#respond Thu, 22 Mar 2018 04:53:49 +0000 http://benh2.vn/chan-doan-som-te-bao-ung-thu-trong-mau-bang-sieu-am-4302/ Với sự phát triển liên tục của công nghệ và việc ứng dụng nhanh chóng các công nghệ, kỹ thuật mới đã giúp cho việc chẩn đoán căn bệnh ung thư từ rất sớm.

Bài viết Chẩn đoán sớm tế bào ung thư trong máu bằng siêu âm đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Với sự phát triển liên tục của công nghệ và việc ứng dụng nhanh chóng các công nghệ, kỹ thuật mới đã giúp cho việc chẩn đoán căn bệnh ung thư từ rất sớm.

Nghiên cứu từ Đại học Ryerson (Toronro)

Các nhà khoa học Canada đang nghiên cứu phương pháp phát hiện bệnh ung thư trước khi các triệu chứng của căn bệnh này xảy ra bằng cách xác định âm thanh của tế bào ung thư trong máu thông qua một thiết bị hiển vi kết hợp công nghệ siêu âm và laser.

Nghiên cứu dựa trên cơ sở nào ?

Phát hiện sớm tế bào ung thư trong máu bằng âm thanh theo nghiên cứu công bố trên mạng tin CTV của các nhà khoa học thuộc Đại học Ryerson ở Toronto, họ sử dụng kính hiển vi với công nghệ siêu âm và laser để xác định âm thanh của các tế bào máu.

Bằng cách bắn ánh sáng phát xạ kích thích hay laser vào giọt máu của bệnh nhân, những tế bào máu “va đập” với ánh sáng laser sẽ tạo ra sóng âm tần số cao mà các nhà nghiên cứu có thể hình ảnh hóa được bằng thiết bị đặc biệt.

Từ đó, các nhà nghiên cứu tạo dựng sơ đồ âm thanh cụ thể cho các tế bào máu khác nhau, giúp họ phân biệt giữa tế bào lành mạnh với tế bào ung thư và tế bào đang trong quá trình di căn.

Các nhà nghiên cứu cho biết một số loại tế bào được phát hiện dễ dàng vì chúng hấp thụ ánh sáng rất mạnh, trong khi một số khác thì ngược lại.

Nghiên cứu đang ở giai đoạn nào ?

Nghiên cứu hiện đang trong giai đoạn đầu, các nhà khoa học đang xây dựng sơ đồ âm thanh của những tế bào máu khác nhau, trong đó có các tế bào ung thư và tế bào di căn.

Giai đoạn tiếp theo, các bác sỹ sẽ sử dụng thiết bị tương tự như máy siêu âm này để kiểm tra trực tiếp xem các tế bào ung thư có trong mạch máu của bệnh nhân hay không. Nếu thành công, thiết bị mới sẽ được sử dụng để phát hiện sớm tế bào ung thư trong quá trình xét nghiệm máu định kỳ tại các bệnh viện ở Canada.

Nghiên cứu này nằm trong số 36 dự án khoa học được nhận tài trợ của Giải thưởng đổi mới thuộc Hiệp hội Ung thư Canada và là dự án có khả năng mang lại lợi nhuận cao.

Benh.vn (Theo TTXVN)

Bài viết Chẩn đoán sớm tế bào ung thư trong máu bằng siêu âm đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/chan-doan-som-te-bao-ung-thu-trong-mau-bang-sieu-am-4302/feed/ 0
Phát hiện điểm tự chế gel siêu âm giá siêu rẻ tại Hà Nội https://benh.vn/phat-hien-diem-tu-che-gel-sieu-am-gia-sieu-re-tai-ha-noi-7902/ https://benh.vn/phat-hien-diem-tu-che-gel-sieu-am-gia-sieu-re-tai-ha-noi-7902/#respond Sat, 23 Jul 2016 06:30:18 +0000 http://benh2.vn/phat-hien-diem-tu-che-gel-sieu-am-gia-sieu-re-tai-ha-noi-7902/ Trong thời buổi hàng giả, hàng nhái, hàng kém chất lượng… lan tràn trên thị trường thì việc sản xuất, pha chế gel rởm dùng trong y khoa cũng không phải là chuyện lạ…Tuy nhiên nếu không chặn được làn sóng hàng giả đang tiếp tục gia tăng thì sẽ dẫn đến những hệ lụy đau lòng…

Bài viết Phát hiện điểm tự chế gel siêu âm giá siêu rẻ tại Hà Nội đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Trong thời buổi hàng giả, hàng nhái, hàng kém chất lượng… lan tràn trên thị trường thì việc sản xuất, pha chế gel rởm dùng trong y khoa cũng không phải là chuyện lạ…Tuy nhiên nếu không chặn được làn sóng hàng giả đang tiếp tục gia tăng thì sẽ dẫn đến những hệ lụy đau lòng…

Phát hiện công nhân tự pha gel siêu âm

Ngày 16/1, Đội 6, Phòng Cảnh sát phòng chống tội phạm về môi trường (Công an Hà Nội) phối hợp với Đoàn liên ngành 389, Đội quản lý thị tường số 11 khi kiểm tra kho hàng của Công ty TNHH Thiết bị hóa chất và hóa mỹ phẩm, phát hiện công nhân đang tự pha chế Gel Smilesonog dùng trong siêu âm (thai, ổ bụng…).

Việc pha chế theo quy trình diễn ra cực kỳ đơn giản: chỉ cần lấy hóa chất pha với nước, sau đó dùng mô tơ quấy đều để ra sản phẩm gel màu xanh, đặc sệt dùng siêu âm cho các bệnh nhân là hoàn thiện. Tại thời điểm kiểm tra, lực lượng liên ngành đã tịch thu 180 can 5 lít Gel Smilesonog đã thành phẩm.

Điều đáng lo ngại là Quy trình sản xuất của Công ty TNHH Thiết bị hóa chất và hóa mỹ phẩm chưa được các cơ quan nhà nước cấp phép, công bố chất lượng sản phẩm. Đại diện Đoàn liên ngành cho biết, hậu quả của việc sử dụng loại gel này dẫn đến sai lệnh kết quả khi chuẩn đoán siêu âm, từ đó cho kết quả sai về bệnh tật. Vì vậy, các cơ quan ban ngành đã lập hồ sơ xử lý theo quy định của pháp luật.

Được biết, Công ty TNHH Thiết bị hóa chất và hóa mỹ phẩm đã sản xuất loại gel này được 6 tháng và tiêu thụ tại các phòng khám, bệnh viện trên địa bàn Hà Nội và các tỉnh lân cận với giá 50.000-200.000 đồng/can 5 lít. Điều đó cho thấy sự quản lý lỏng lẻo của các cơ quan ban ngành.

Tổng hợp

Bài viết Phát hiện điểm tự chế gel siêu âm giá siêu rẻ tại Hà Nội đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/phat-hien-diem-tu-che-gel-sieu-am-gia-sieu-re-tai-ha-noi-7902/feed/ 0
Hình ảnh giải phẫu siêu âm Thận – tiết niệu https://benh.vn/hinh-anh-giai-phau-sieu-am-than-tiet-nieu-7591/ https://benh.vn/hinh-anh-giai-phau-sieu-am-than-tiet-nieu-7591/#respond Wed, 23 Mar 2016 06:24:11 +0000 http://benh2.vn/hinh-anh-giai-phau-sieu-am-than-tiet-nieu-7591/ Hình ảnh giải phẫu siêu âm Thận - tiết niệu

Bài viết Hình ảnh giải phẫu siêu âm Thận – tiết niệu đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Hình ảnh giải phẫu siêu âm Thận – tiết niệu

Giải phẫu sinh lý Thận

Về giải phẫu Thận nằm ở trong hố thắt lưng, tạo góc với thành bụng sau trên các mặt phẳng đứng dọc và ngang. Biết sự tạo góc này có ứng dụng quan trọng trong chọn mặt cắt siêu âm tốt nhất để có được các ảnh đứng dọc và ngang thực sự của thân. Gan nằm phía trước thận phải nên cực trên và đôi khi toàn bộ thận phải có thể ghi hình qua thành bụng trước.

Tuy nhiên cực dưới thận phải đôi khi khó ghi hình do bờ gan di động, khi này nên cắt chếch ở thành sau bên. Lách nằm trước trên thận trái nên tạo ra cửa sổ siêu âm không tốt, trừ khi lách to. Đại tràng phủ trước phần còn lại của thận trái, nên siêu âm thận trái thường chỉ có thể theo mặt cắt chếch sau thành bụng.

Cấu trúc thận

Cấu trúc quả Thận gồm hệ thống góp (các đài thân, cổ đài và bể thận) bao quanh bởi mỡ và nhu mô thận, nhu mô thận có vỏ và các tháp tủy. Vỏ thận có thể chia thành phần ngoại vi và các cột Bertin xen vào giữa các tháp tủy. Thận được bọc bởi bao thận và bên ngoài là mỡ quanh thận.

Các tháp thận (tủy) chứa các ống thận, mô liên kết và các mạch máu. Các thành phần này kết chặt nên có rất ít mặt phân giới phản âm, vì thế mật độ âm của tháp thấp. Vỏ thận chứa các cầu thận, chứng có độ phản âm tương đối mạnh, do đó tính sinh âm của vỏ thận cao hơn tủy thận. Bao thận và các mặt phân giới giữa mô quanh thận, bao và vỏ thận tạo ra môt đường tăng âm rõ quanh thận. Mỡ quanh thận có độ dày và mật đô âm biến đổi. Thường thì mật đô âm cao vừa, đôi khi nó ít sinh âm và có thể giả tụ dịch quanh thận.

Đặc điểm hình ảnh siêu âm

Như vậy, hình ảnh siêu âm thận bình thường ở người lớn có các đặc điểm sau: vỏ thận có đậm độ âm hơi thấp hơn hoặc bằng gan và lách, tháp thận có đậm độ âm thấp hơn vỏ với bệnh nhân gầy (ở các bệnh nhân béo hoặc khi quét qua cơ lưng thì sự phân biệt tủy vỏ kém hoặc không có). Phức hợp xoang thận có đậm độ âm cao nhất.

Hệ thống góp bình thường là môt khoang hẹp chứa nước tiểu, thường khó thấy, đôi khi thấy rõ dưới dạng khoang trống âm ở các bệnh nhân bài niệu tốt. Bể thận cũng thay đổi trong hình thức xuất hiện, từ mức là môt cấu trúc trống âm nhỏ trong thận tới cấu trúc trống âm lớn lồi ra khỏi thận.

Giải phẫu Thận sơ sinh và trẻ nhỏ trên siêu âm

Có 4 sự khác biệt giữa thận trẻ nhỏ và thận trưởng thành:

– Thận trẻ nhỏ có độ tập trung cao hơn của các cầu thận ở vỏ, dẫn đến đậm độ âm của vỏ cao hơn ở thận trưởng thành.

– Các tháp thận của trẻ nhỏ lớn hơn theo tỷ lệ với vỏ nên có thể tương đối giảm âm. Đối với trẻ nhỏ, do bề mặt thận gần da và dùng các đầu dò tần số cao nên cũng làm tăng sự phân biệt tủy-vỏ đến độ các tháp thận xuất hiện nổi bật.

– Thận trẻ nhỏ có ít hoặc rất ít mỡ xoang thận nên phức hợp xoang thận chỉ bao gổm các cấu trúc hẹp của hệ thống đài thận.

– Hệ thống đài thận tương đối căng ở khoảng 75% trẻ nhỏ nên các đài và cổ đài là các cấu trúc chứa dịch. Hình ảnh này chỉ thấy ở người trưởng thành bài niệu tốt.

Các sự khác biệt vỏ thận này tổn tại cho tới 6 đến 24 tháng tuổi khi bước vào hình thái trưởng thành. Lượng mỡ bể thận tăng dần trong thời thanh niên.

Giải phẫu Niệu quản trên siêu âm

Niệu quản là cấu trúc ống nằm sau phúc mạc nối bể thận với bàng quang. Niệu quản đoạn bụng nằm ở bờ trong của cơ thắt lưng và đoạn chậu nằm ở thành bên của khung chậu phía trước động mạch chậu cho tới mức gai ụ ngổi, tại đây nó vòng ra trước và vào trong để đổ vào bàng quang. Với nam giới, đoạn cuối của niệu quản nằm phía trên túi tinh, ở nữ giới thì đoạn cuối niệu quản nằm sát túi cùng bên của âm đạo. Đoạn niệu quản trong thành bàng quang chạy chếch, dài khoảng 2cm ở người lớn và mở vào bàng quang ở vùng tam giác.

Giải phẫu Bàng quang trên siêu âm

Bàng quang là cấu trúc hình trứng nằm trong tiểu khung, hình dạng thay đổi theo mức đô căng. Lỗ niệu quản và lỗ niệu đạo nằm ở ba góc của tam giác bàng quang. Lỗ niệu quản đôi khi có thể nhân ra khi nó lồi vào bàng quang.

Thành dày 4-6mm ở bất cứ lứa tuổi nào khi bàng quang đầy. Thể tích bàng quang tồn dư ở trẻ < 10 ml và ở người lớn < 20ml.

Bài viết Hình ảnh giải phẫu siêu âm Thận – tiết niệu đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/hinh-anh-giai-phau-sieu-am-than-tiet-nieu-7591/feed/ 0
Hình ảnh siêu âm bệnh suy thận https://benh.vn/hinh-anh-sieu-am-benh-suy-than-7601/ https://benh.vn/hinh-anh-sieu-am-benh-suy-than-7601/#respond Sun, 20 Mar 2016 06:24:23 +0000 http://benh2.vn/hinh-anh-sieu-am-benh-suy-than-7601/ Siêu âm thang xám là phương tiện chẩn đoán hình ảnh được lựa chọn trong đánh giá suy thận cấp hoặc mạn tính, đôi khi bổ sung bằng siêu âm Doppler.

Bài viết Hình ảnh siêu âm bệnh suy thận đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Siêu âm thang xám là phương tiện chẩn đoán hình ảnh được lựa chọn trong đánh giá suy thận cấp hoặc mạn tính, đôi khi bổ sung bằng siêu âm Doppler.

Bàn luận về suy thận là quan trọng cho dù nó không thực sự thích hợp với tiếp cận bằng hình ảnh siêu âm.. Phần lớn các trường hợp suy thận có nguyên nhân chưa rõ ràng. Siêu âm giúp chẩn đoán và xử trí. Các tình huống dặt ra cho siêu âm như sau:

Giãn đài thận:

Ở các bệnh nhân giãn đài thận, bệnh tắc nghẽn đường niệu phải được khẳng định hoặc loại trừ, đặc biệt các nguyên nhân suy thận có thể điều trị được. Cho dù các thận đó nhỏ, loại bỏ bít tắc có thể làm giảm creatinine và tránh phải chạy thân. Nếu giãn đài thân mà bàng quang căng hay còn tồn dư nhiều sau đái, đặt sonde đái là xử trí thích hợp. Giảm creatinine sau đó xác định rằng tắc tại đường ra của bàng quang là nguyên nhân gây suy thân.

Giãn đài bể thân sau khi đặt sone đái có thể giảm đi hoặc hết. Nếu đặc sonde đái không làm giảm mức creatinine thì chụp bể thân ngược dòng là cần thiết. Với nam giới, bênh lý tiền liêt tuyến ác tính ngoài gây tắc đường ra của bàng quang còn có thể kết hợp xâm lấn gây tắc nghẽn phần thấp của niêu quản.

Ở các bệnh nhân giãn đài thận, bàng quang có kích thước bình thường và không có nước tiểu tồn dư, chụp xuôi dòng nên được thực hiên ngay lâp tức. Nếu bênh tắc nghẽn đường niêu được xác định thì nên dẫn lưu luôn đài thân. Với các bênh nhân tắc nghẽn đường niêu có sốt, nên chọc xuôi dòng dể loại trừ viêm thân bể thân nếu cần thiết.

Thận giai đoạn cuối

Nếu cả hai thận có chiều dài < 6 cm, chúng được xếp loại là thận giai đoạn cuối của bất cứ nguyên nhân nào, vỏ thân không đủ duy trì chức năng; bệnh nhân đó được đặt trong chương trình chạy thận nhân tạo. Môt số bênh nhân có mật độ âm thay đổi chỉ ra các chẩn đoán khác nhau, nhưng không làm thay đổi cách xử trí.

Thận đa nang. Nếu bệnh thận đa nang di truyền (ADPKD ở người trưởng thành), thì bênh nhân đó được đặt trong chương trình chạy thân nhân tạo.

Các thận kích thước bình thường, không giãn đài bể thận. Tầm quan trọng của chẩn đoán xác định là liệu bệnh nhân sẽ đáp ứng với điều trị nội khoa không, đặc biệt là steroid. Điều này yêu cầu chẩn đoán mô học. Siêu âm có thể cho môt số chỉ dẫn chẩn đoán bởi vì tăng âm vỏ thân với các tháp thân bình thường gợi ý bênh cầu thân, tăng âm vỏ và tủy thân gợi ý bênh cầu thân-ống thận. Các dấu hiêu này không đủ chính xác đối với lâm sàng. Do đó ở các bênh nhân với kích thước các thân bình thường và không giãn đài thận thì sinh thiết thân là cần thiết. Sinh thiết được thực hiện tốt dưới hướng dẫn của siêu âm

Tăng âm vỏ thận, không tăng âm tủy thận (thay đổi loại 1)

Nguyên nhân (hay gặp)       Nhận xét

Viêm tiểu cầu thân cấp

Viêm tiểu cầu mạn tính       Có thể tiến tới thay đổi loại 2

Xơ cứng thân (tăng huyết áp đái tháo đường)

Hoại tử ống thân cấp            Thân và các tháp thân có thể to ra

Tăng âm vỏ thận và tăng âm tủy thận (thay đổi loại 2)

Nguyên nhân (hay gặp)       Nhận xét

Viêm thân bể thân mạn tính

Viêm tiểu cầu mạn tính       Bắt đầu là thay đổi loại 1

Giãn đài thận (ứ nước thận)

Thuật ngữ ứ nước thận đôi khi được dùng đồng nghĩa với tắc nghẽn, nhưng nó có nghĩa là giãn đài thận do bất cứ nguyên nhân nào (xem bảng bên dưới). Thận ứ nước thấy trên siêu âm là một nhóm các khoảng trống âm chứa đầy dịch bên trong phức hợp xoang (Hình 44). Tuy nhiên, hệ thống đài thân bình thường đôi khi có thể căng đủ để thấy bằng siêu âm. Đây là trường hợp tăng bài niệu (dùng thuốc, bệnh nhân có một thân) hoặc do bàng quang đầy. Trong các trường hợp này, đài thân giãn vẫn có hình “chén” bình thường.

Giãn đài thận: ứ nước thận

Nguyên nhân Nhận xét

Tắc nghẽn      Không thấy giãn không loại trừ tắc

Di chứng của tắc       Giãn không trở về bình thường

Bệnh thân trào ngược Thường giãn các đài trên. Giãn ít. Đôi khi thấy sẹo vỏ thận

Có thai Giãn rõ ở bên phải. Giãn nặng ở tuần 38. Có thể dai dẳng sau đẻ, đặc biệt đa thai Đài thận to bẩm sinh     Chụp UIV

Hoại tử nhú thận Gây giãn đài thận thực sự, nhưng cũng có thể gây tắc do mảnh hoại tử tróc ra

Đài thận tù (tày) sau nhiễm khuẩn            Sẹo vỏ thận đối diện các đài tù

Bàng quang đầy        Trở về bình thường sau đi đái

Tăng bài niệu            Chỉ giãn nhẹ

Tắc nghẽn: Siêu âm là phương tiện chẩn đoán hình ảnh đầu tiên được dùng trong các trương hợp nghi ngờ tắc. Nên nhớ, siêu âm thường chỉ phát hiện có giãn hay không giãn đài thận và niệu quản, không thấy giãn không loại trừ tắc. Trong tắc cấp, những giờ đầu thận có thể ngừng hoạt đông nên đài thận không giãn.

Bài viết Hình ảnh siêu âm bệnh suy thận đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/hinh-anh-sieu-am-benh-suy-than-7601/feed/ 0
Hình ảnh siêu âm bệnh lý niệu quản, bàng quang https://benh.vn/hinh-anh-sieu-am-benh-ly-nieu-quan-bang-quang-7602/ https://benh.vn/hinh-anh-sieu-am-benh-ly-nieu-quan-bang-quang-7602/#respond Sat, 19 Mar 2016 06:24:24 +0000 http://benh2.vn/hinh-anh-sieu-am-benh-ly-nieu-quan-bang-quang-7602/ Bệnh lý niệu quản . Siêu âm chỉ đóng góp một phần trong đánh giá niệu quản, nhưng siêu âm thường được lựa chọn đầu tiên hoặc có các phát hiện tình cờ.

Bài viết Hình ảnh siêu âm bệnh lý niệu quản, bàng quang đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Bệnh lý niệu quản . Siêu âm chỉ đóng góp một phần trong đánh giá niệu quản, nhưng siêu âm thường được lựa chọn đầu tiên hoặc có các phát hiện tình cờ.

Giãn niêu quản: nghi ngờ tắc nghẽn

Các nguyên nhân gây giãn niệu quản

Tắc niệu quản: Tắc chỗ ra của bàng quang gây trào ngược niệu quản

Giãn do hâu quả tắc từ trước

Niệu quản to: bẩm sinh: Giãn đoạn trên do chít hẹp đoạn đổ vào bàng quang

Sỏi  Có thể thấy bằng siêu âm nhưng thường yêu cầu chụp xq

Khối u biểu mô đường niệu            Thường không thấy khối u, nhưng có thể thấy các khối u cùng tổn tại ở thân và bàng quang

Lạc nội mạc tử cung trong niệu quản        Thường không thấy trên siêu âm

Xơ hóa sau phúc mạc          Các dấu hiệu đặc trưng trên siêu âm, nhưng chụp cắt lớp vi tính và cộng hưởng từ tốt hơn

Các khối u tiểu khung và phần thấp ổ bụng         Có thể phát hiện khối u bằng siêu âm; cần chụp CLVT và CHT

Viêm ruột thừa (đặc biệt sau manh tràng)            Có thể phát hiện bằng siêu âm

Niệu quản to. Niệu quản giãn to, quá ngoằn ngoèo đến mức tạo thành hình các nang trên lớp cắt siêu âm.

Lồi niệu quản vào bàng quang

Thoát vị niêu quản vào bàng quang. Niệu quản đoạn trong thành lổi vào bàng quang giống hình bóng.

Thoát vị niệu quản vào bàng quang. Hình ảnh điển hình giống quả bóng.

Hẹp chỗ nối niệu quản bàng quang

Bênh sán máng. Bệnh sán máng là nguyên nhân phổ biến gây suy thân. Hẹp đoạn thấp của của niệu quản hay xảy ra. Hình ảnh giống các nguyên nhân gây hẹp khác. Điểm đặc biệt là thường có dày thành bàng quang với những chỗ lổi giống polyp.

Bệnh sán máng Dày thành bàng quang  điển hình ở một bệnh nhân suy thận, có giãn niệu quản đoạn thấp.

Bệnh lao tiết niệu. Bệnh lao gây hẹp đoạn thấp các niệu quản, đồng thời với bàng quang nhỏ thành dầy, giãn đài thận do hẹp phễu. Giai đoạn cuối có vôi hóa thận.

Ung thư tiền liêt tuyến. Ung thư tiền liệt tuyến có thể xâm lấn đoạn thấp niệu quản. Sự xâm lấn thường không thấy trên siêu âm đường trên xương mu, nhưng có thể thấy khi siêu âm qua trực tràng.

Di chứng do sỏi. Sỏi niệu quản đã qua nhưng thường gây phù và có thể để lại sẹo hẹp.

Nguyên nhân Nhận xét

Bàng quang thần kinh Thành dày, có các khía do phì đại các bó cơ; có thể thấy hình “cây thông” trên UIV

Tắc dòng chảy ra mạn tính Bàng quang có khía

Viêm bàng quang     Thành dày nhẵn hoặc có các chỗ sùi khó phân biệt với u

Viêm bàng quang do lao     Bàng quang nhỏ; có thể hẹp đoạn thấp niệu quản và các biến đổi ở thân

Viêm bàng quang do cyclophosphamide Không có dấu hiệu đặc trưng ngoại trừ tiền sử

Bênh sán máng         Có thể là sự lan rông dạng polype vào trong bàng quang. Có thể chuyển đổi ác tính. Có thể hẹp đoạn thấp hoặc đoạn giữa niệu quản. Trong giai đoạn sớm, tam giác bàng quang bị ảnh hưởng đầu tiên

Bệnh lý bàng quang

Dày thành bàng quang lan tỏa

Các nguyên nhân gây dày thành bàng quang lan tỏa

Bàng quang thần kinh. Thành bàng quang dầy, có hình “thắt eo” trên mặt cắt ngang. Nhiều hình thắt như vậy tạo nên hình cây thông

Viêm bàng quang do lao. Bàng quang có thành dày, thể tích nhỏ. Bệnh nhân cảm thấy bàng quang đầy khi chụp ảnh siêu âm này.

Dày thành bàng quang khu trú

Các nguyên nhân gây dày thành bàng quang khu trú

Nguyên nhân Nhận xét

Ung thư biểu mô tế bào chuyển tiếp Hay gặp nhất. Hình dạng rất biến đổi, có thể có vỏ vôi hóa trên bề mặt.

Bênh sán máng Phổ biến ở giai đoạn muôn, nhưng thường dày khu trú.

Xâm lấn của các khối u hoặc các bênh viêm kề cân      Dày thành bàng quang kèm the các bênh lý nguyên phát

Cyclophosphamide  Có thể gây dày thành bàng quang giả u

Ung thư liên kết Trẻ em

Rhabdomyosarcoma ở đáy bàng quang của trẻ trai 14 tuổi.

Soi bàng quang vẫn được coi là tiêu chuẩn vàng trong phát hiện u bàng quang. Siêu âm có độ nhậy khoảng 90%, tuy nhiên đánh giá giai đoạn khối u kém.

Các thành phần và tổn thương trong bàng quang

Các nguyên nhân

Nguyên nhân Nhận xét

Sỏi Có bề mặt tăng âm hình liềm, bóng cản điển hình. Di chuyển theo tư thế bệnh nhân

Sonde tiểu

Máu cục Có thể di chuyển hoặc dính vào thành bàng quang. Biến mất tự phát hoặc khi rửa.

Thuỳ giữa tiền liệt tuyến phì đại    Không thực bên trong bàng quang nhưng có thể gây bất ngờ

Ung thư biểu mô tế bào chuyển tiếp Lồi dưới dạng polyp

Bóng nấm Hiếm. Bệnh nhân đái tháo đường hoặc suy giảm miễn dịch

Các tổn thương dạng nang phối hợp với thành bàng quang

Các nguyên nhân

Thoát vị niêu quản   Thường ở tam giác nhưng có thể lạc chỗ. Kích thước thay đổi theo nhu động niệu quản

Túi thừa bàng quang            Thành mỏng lổi ra ngoài bàng quang. Thay đổi kích thước khi bàng quang đầy hoặc sau đi đái

Nang niêu rốn Nang giữa bàng quang và rốn

Nang ống Muller Không thông với bàng quang

Bài viết Hình ảnh siêu âm bệnh lý niệu quản, bàng quang đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/hinh-anh-sieu-am-benh-ly-nieu-quan-bang-quang-7602/feed/ 0
Tác dụng siêu âm trong chẩn đoán bệnh https://benh.vn/tac-dung-sieu-am-trong-chan-doan-benh-3043/ https://benh.vn/tac-dung-sieu-am-trong-chan-doan-benh-3043/#respond Wed, 04 Feb 2015 04:25:56 +0000 http://benh2.vn/tac-dung-sieu-am-trong-chan-doan-benh-3043/ Những công dụng phổ biến của siêu âm

Bài viết Tác dụng siêu âm trong chẩn đoán bệnh đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Siêu âm giúp chẩn đoán được nhiều loại bệnh khác nhau và tiếp cận được những tổn thương của các cơ quan khi bị bệnh.

Siêu âm giúp các bác sĩ đánh giá được những triệu chứng:

  • Đau
  • Sưng, phù nề
  • Nhiễm trùng

Siêu âm là cách hữu ích để kiểm tra nhiều cơ quan bên trong cơ thể, bao gồm (nhưng không chỉ giới hạn trong) những cơ quan sau:

Tim và các mạch máu, bao gồm động mạch chủ bụng và những nhánh chính của nó.

  • Gan
  • Túi mật
  • Lách
  • Tụy
  • Thận
  • Bàng quang
  • Tử cung, buồng trứng và trẻ chưa sinh (thai nhi) ở những thai phụ.
  • Mắt
  • Tuyến giáp và tuyến cận giáp
  • Bìu (tinh hoàn)

Siêu âm cũng được dùng để:

Hướng dẫn thực hiện các thủ thuật như sinh thiết bằng kim, là thủ thuật đưa kim vào để lấy một mẫu tế bào từ một vùng bất thường của cơ thể để đem đến phòng xét nghiệm kiểm tra.Thể hiện hình ảnh của vú để hướng dẫn sinh thiết ung thư vú. Siêu âm vú được chỉ định cho phụ nữ trẻ, dưới 35 tuổi khi có bất thường ở vú hoặc kiểm tra vú định kỳ mỗi năm.Chẩn đoán nhiều loại bệnh tim và khảo sát những tổn thương sau một cơn đau tim hoặc một bệnh khác.

Siêu âm Doppler giúp các bác sĩ quan sát và đánh giá:

Sự tắc nghẽn của dòng máu (chẳng hạn như huyết khối).

Hẹp các mạch máu (có thể gây ra do mảng vữa).

Những khối u và dị tật bẩm sinhVới những thông tin về tốc độ và thể tích của dòng máu thu được từ hình ảnh siêu âm Doppler, các bác sĩ thường có thể xác định được bệnh nhân có đủ điều kiện để thực hiện thủ thuật (chẳng hạn như tạo hình mạch máu) hay không.

Bài viết Tác dụng siêu âm trong chẩn đoán bệnh đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/tac-dung-sieu-am-trong-chan-doan-benh-3043/feed/ 0