Benh.vn https://benh.vn Thông tin sức khỏe, bệnh, thuốc cho cộng đồng. Wed, 20 Mar 2019 10:32:31 +0000 vi hourly 1 https://wordpress.org/?v=6.3 https://benh.vn/wp-content/uploads/2021/04/cropped-logo-benh-vn_-1-32x32.jpg Benh.vn https://benh.vn 32 32 Nguyên nhân và nguy cơ băng huyết sau sinh https://benh.vn/nguyen-nhan-va-nguy-co-bang-huyet-sau-sinh-2365/ https://benh.vn/nguyen-nhan-va-nguy-co-bang-huyet-sau-sinh-2365/#respond Fri, 04 Jan 2019 00:12:37 +0000 http://benh2.vn/nguyen-nhan-va-nguy-co-bang-huyet-sau-sinh-2365/ Sau khi sinh, tử cung co lại. Chính nhờ các cơ tử cung co chặt, có tác dụng như cái kìm bóp chẹt các mạch máu làm cho máu ngừng chảy. Tuy nhiên trong vòng 24h vết thương chưa thể hàn gắn do đó đây là thời điểm nguy cơ cao nhất của hiện tượng băng huyết sau sinh

Bài viết Nguyên nhân và nguy cơ băng huyết sau sinh đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Sau khi sinh, tử cung co lại. Chính nhờ các cơ tử cung co chặt, có tác dụng như cái kìm bóp chẹt các mạch máu làm cho máu ngừng chảy. Tuy nhiên trong vòng 24h vết thương chưa thể hàn gắn do đó đây là thời điểm nguy cơ cao nhất của hiện tượng băng huyết sau sinh

Các nguyên nhân gây băng huyết sau sinh

1. Đờ tử cung

Nghĩa là tử cung không thể co hồi nhỏ lại sau khi thai nhi đã ra: là nguyên nhân thường gặp nhất, nguy cơ cao dẫn đến đờ tử cung ở các sản phụ gồm:

– Tử cung quá căng: đa thai, đa ối, thai to…

– Cơ tử cung kiệt sức: Chuyển dạ kéo dài, giục sinh lâu với oxytocin hoặc chuyển dạ quá nhanh do cơn gò cường tính

– Nhiễm trùng ối: vỡ ối sớm, lâu…

– Cấu trúc tử cung bất thường: u xơ tử cung, nhau tiền đạo, tử cung dị dạng, có sẹo,…

– Thai phụ bị suy nhược, thiếu máu nặng, huyết áp cao trong thai kỳ,…

– Gây mê sâu.

2. Bất thường của bánh nhau

Sót nhau (Tissue) thường gặp trong các trường hợp:

– Bánh nhau phụ, cuống rốn ngắn, thể tích và diện tích nhau quá lớn như trong đa thai, phù nhau thai…

– Nhau bám bất thường: nhau cài răng lược, nhau bám ở góc tử cung, nhau bám thấp, cấu trúc lớp cơ vùng đoạn dưới chỉ gồm 2 lớp nên thu hồi không tốt, hơn nữa nhau có khuynh hướng ăn sâu vào lớp cơ tử cung làm nhau bong không hoàn toàn dẫn tới chảy máu nhiều.

– Nhau dính vào lớp nội mạc một cách bất thường do viêm, teo bẩm sinh hay do nạo thai, u xơ dưới niêm mạc, nguyên nhân nội tiết…, gây cản trở hiện tượng tróc nhau sinh lý.

3. Sang chấn đường sinh dục (Trauma)

– Vỡ tử cung, rách cổ tử cung do thủ thuật bóc nhau thô bạo và âm đạo có thể xảy ra trong các trường hợp sinh thường. Các biến chứng này thường gặp hơn trong những trường hợp sinh khó, sinh thủ thuật.

– Sinh nhanh, sinh thủ thuật, cắt tầng sinh môn quá rộng …Tuy nhiên, trong trường hợp không có các nguy cơ kể trên thì vẫn không được loại trừ cuộc sinh có sang chấn.

– Rối loạn đông máu thường xảy ra trong các trường hợp: nhau bong non, thai lưu, nhiễm trùng, thuyên tắc ối, hội chứng HELLP…

4. Rối loạn đông máu (Thrombosis)

– Bệnh lý đông máu di truyền hoặc mắc phải: Hemophilie, xuất huyết giảm tiểu cầu, xơ gan, điều trị thuốc kháng đông…

– Do nhau, thai: nhau bong non, thai lưu, tiền sản giật gây xuất huyết giảm tiểu cầu, hội chứng HELLP, thuyên tắc ối…

Hiện nay, một nguyên nhân khác cũng có thể gây băng huyết sau sinh dù hiếm gặp là lộn tử cung (Traction) do kéo dây rốn quá mạnh trong thời kỳ sổ nhau.

Tuy nhiên, hầu hết các trường hợp băng huyết sau sinh (90%) không có yếu tố nguy cơ trước đó. Các yếu tố nguy cơ xác định được thường gặp là con to, đa thai, đa sản, tăng co và chuyển dạ kéo dài.

Xem thêm: Băng huyết sau sinh nguy hiểm ra sao?

Benh.vn

Bài viết Nguyên nhân và nguy cơ băng huyết sau sinh đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/nguyen-nhan-va-nguy-co-bang-huyet-sau-sinh-2365/feed/ 0
Nguyên nhân gì dẫn đến băng huyết sau sinh đẻ https://benh.vn/nguyen-nhan-gi-dan-den-bang-huyet-sau-sinh-3094/ https://benh.vn/nguyen-nhan-gi-dan-den-bang-huyet-sau-sinh-3094/#respond Sun, 14 Oct 2018 07:00:48 +0000 http://benh2.vn/nguyen-nhan-gi-dan-den-bang-huyet-sau-sinh-3094/ Băng huyết sau sinh là tai biến sản khoa hay gặp nhất (nguy cơ cao nhất trong 24h sau khi sinh) và là một nguyên nhân chính gây tử vong cho sản phụ.

Bài viết Nguyên nhân gì dẫn đến băng huyết sau sinh đẻ đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Hỏi: Tại sao lại bị băng huyết sau sinh đẻ?

Trả lời:

Băng huyết sau sinh đẻ là tai biến sản khoa hay gặp nhất (nguy cơ cao nhất trong 24h sau khi sinh) và là một nguyên nhân chính gây tử vong cho sản phụ.

Triệu chứng chung của các trường hợp này là chảy máu nhiều ngay sau khi đẻ thai và sổ rau. Khi máu ra nhiều, sản phụ có thể bị choáng, xanh nhợt, mạch nhanh, huyết áp hạ, khát nước, chân tay lạnh, vã mồ hôi… Tùy từng nguyên nhân (đờ tử cung, sót rau, rách đường sinh dục…) mà có thêm những triệu chứng đặc trưng khác. Phải có biện pháp can thiệp kịp thời và thích hợp cho từng trường hợp.

Một số nguyên nhân dẫn đến chảy máu sau sinh

– Cơ tử cung yếu do đẻ nhiều lần, tử cung có sẹo mổ, u xơ tử cung, tử cung dị dạng; tử cung bị căng giãn quá mức vì đa thai, đa ối, thai to;

– Chuyển dạ kéo dài; nhiễm khuẩn ối;

– Sót rau trong buồng tử cung;

– Sản phụ suy nhược, thiếu máu, cao huyết áp, nhiễm độc thai nghén.

– Tiền sử xảy, nạo, hút thai nhiều lần;

– Từng bị sót rau viêm niêm mạc tử cung;

– Sau đẻ non, đẻ thai lưu.

– Đẻ nhanh, đặc biệt ở tư thế đứng;

– Dây rau ngắn, cuốn cổ nhiều vòng; lấy rau không đúng quy cách;

– Đỡ đẻ không đúng cách, cổ tử cung chưa mở hết mà sản phụ đã rặn.

Băng huyết sau sinh là một tai biến hết sức nguy hiểm, nếu chị em thấy mình ra máu nhiều sau khi sinh hay gặp các triệu chứng trên, cần thông báo ngay cho bác sĩ biết.

Benh.vn

Bài viết Nguyên nhân gì dẫn đến băng huyết sau sinh đẻ đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/nguyen-nhan-gi-dan-den-bang-huyet-sau-sinh-3094/feed/ 0
Băng huyết sau sinh nguy hiểm ra sao? https://benh.vn/bang-huyet-sau-sinh-nguy-hiem-ra-sao-4894/ https://benh.vn/bang-huyet-sau-sinh-nguy-hiem-ra-sao-4894/#respond Sat, 13 Oct 2018 07:00:43 +0000 http://benh2.vn/bang-huyet-sau-sinh-de-4894/ Băng huyết sau sinh (BHSS) hiện nay vẫn còn là một trong những tai biến sản khoa hàng đầu gây tử vong cho sản phụ trên thế giới và Việt Nam mặc dù các điều kiện cơ sở y tế ngày càng được nâng cao, chất lượng về máy móc và trình độ của đội ngũ cán bộ y tế đã tiến bộ vượt bậc so với nhiều thập niên trước.

Bài viết Băng huyết sau sinh nguy hiểm ra sao? đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Băng huyết sau sinh (BHSS) hiện nay vẫn còn là một trong những tai biến sản khoa đứng hàng đầu gây tử vong cho sản phụ trên thế giới và Việt Nam mặc dù các điều kiện cơ sở y tế ngày càng được nâng cao, chất lượng về máy móc và trình độ của đội ngũ cán bộ y tế đã tiến bộ vượt bậc so với nhiều thập niên trước.

Băng huyết sau sinh là tai biến sản khoa nguy hiểm với sản phụ

Mỗi năm, trên toàn cầu có khoảng 515.000 phụ nữ tử vong trong quá trình mang thai và sinh nở. Trong đó 130.000 phụ nữ chảy máu cho đến chết trong khi sinh. Theo WHO thống kê năm 1998, có 100.000 ca tử vong mỗi năm do BHSS, chiếm 25% tử vong mẹ.

Còn tại Việt Nam, theo nhiều tác giả, tỷ lệ băng huyết sau sinh chiếm từ 3%-8% tổng số sinh. Trong danh mục 5 tai biến sản khoa của toàn quốc, BHSS là tai biến thường gặp nhất (chiếm 50%) và cũng là nguyên nhân gây tử vong cao nhất (chiếm 78,8%).

BHSS có thể được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau. BHSS là khi lượng máu chảy từ đường sinh dục trong vòng 24 giờ sau sinh là:

  • Hoặc > 500 ml.
  • Hoặc máu mất > 1% trọng lượng cơ thể hoặc > 10% Hct.
  • Hoặc lượng máu mất bất kỳ có ảnh hưởng đến huyết áp.

Triệu chứng lâm sàng

Chảy máu từ đường sinh dục

Lượng máu chảy ra ngoài có thể nhiều hoặc ít, máu đỏ tươi hoặc đỏ bầm, máu cục hoặc máu loãng. Máu chảy ứ trong buồng tử cung làm tử cung tăng thể tích: đáy tử cung lên cao dần, tử cung to ra theo bề ngang, mềm nhão. Không thấy khối cầu an toàn trên xương vệ. Lượng máu đem cân được không phản ánh toàn bộ lượng máu sản phụ mất, vì vậy còn phải đánh giá toàn trạng của sản phụ.

Các dấu hiệu toàn trạng chung mất máu

Da xanh niêm nhợt, tay chân lạnh, khát nước, mạch nhanh, huyết áp giảm.

Xét nghiệm

Giảm hồng cầu, hemoglobin, huyết sắc tố, rối loạn đông máu…

Biến chứng

Tuỳ thuộc vào mức độ mất máu và việc hồi sức, cầm máu có tích cực hay không, BHSS có thể gây ra nhiều biến chứng nặng nhẹ khác nhau:

  • Choáng do giảm thể tích tuần hoàn, đưa đến suy thận, suy đa cơ quan và tử vong.
  • Là yếu tố thuận lợi của nhiễm trùng hậu sản.
  • Biến chứng lâu dài: thiếu máu, viêm tắc tĩnh mạch, hội chứng Sheehan (do hoại tử tuyến yên dẫn đến suy nhược, gầy ốm, rụng lông tóc, mất sữa, vô kinh), không thể có thêm con trong trường hợp phải cắt tử cung.

Nguyên nhân và các yếu tố nguy cơ

Nhiễm trùng ối làm gia tăng nguy cơ bị băng huyết sau sinh

Các yếu tố thuận lợi và nguyên nhân của băng huyết sau sinh:

Đờ tử cung

(nghĩa là tử cung không thể co hồi nhỏ lại sau khi thai nhi đã ra)

Là nguyên nhân thường gặp nhất. Các yếu tố có thể dẫn đến đờ tử cung gồm:

  • Chất lượng cơ tử cung kém: do sinh nhiều lần, do tử cung có u xơ, tử cung dị dạng.
  • Tử cung quá căng: do đa thai, đa ối, con to.
  • Chuyển dạ kéo dài, giục sinh lâu với oxytocin hoặc chuyển dạ quá nhanh do cơn co tử cung cường tính.
  • Nhiễm trùng ối.
  • Thai phụ bị suy nhược, thiếu máu.
  • Gây mê sâu.

Bất thường của bánh nhau

  • Diện tích bánh nhau lớn, khi bong ra gây chảy máu nhiều như trong phù nhau thai.
  • Nhau bám bất thường: nếu nhau bám thấp, cấu trúc lớp cơ vùng đoạn dưới chỉ gồm 2 lớp nên thu hồi không tốt, hơn nữa nhau có khuynh hướng ăn sâu vào lớp cơ tử cung làm nhau bong không hoàn toàn dẫn tới chảy máu nhiều.

Tổn thương đường sinh dục

  • Vỡ tử cung, rách cổ tử cung và âm đạo có thể xảy ra trong các trường hợp sinh thường. Tuy nhiên, các biến chứng này thường gặp hơn trong những trường hợp sinh khó, sinh cần can thiệp thủ thuật.
  • Những trường hợp sinh nhanh, sinh rớt cũng dễ dẫn tới tổn thương đường sinh dục

Rối loạn đông máu

  • Rối loạn đông máu thường xảy ra trong các trường hợp: nhau bong non, thai lưu, nhiễm trùng, thuyên tắc ối, hội chứng HELLP…

Chẩn đoán băng huyết sau sinh

– Dựa vào triệu chứng chảy máu, dấu hiệu mất máu và chảy từ đường sinh dục trong vòng 24 giờ sau sinh.

Điều trị băng huyết sau sinh

Khi BHSS xảy ra, cần nhanh chóng tiến hành các phương pháp cầm máu và hồi sức tích cực, vừa kết hợp kiểm tra nguyên nhân vừa tiến hành điều trị song song.

Hồi sức tích cực

Cho sản phụ nằm đầu thấp, thở oxy, xoa bóp đáy tử cung qua thành bụng, đè động mạch chủ bụng để giảm lượng máu đến tử cung. Đảm bảo huyết động bệnh nhân ổn định. Theo dõi huyết áp, mạch, tri giác, nhịp thở, niêm mạc thường xuyên. Truyền dịch, truyền máu, tiểu cầu, yếu tố đông máu, thuốc vận mạch khi có chỉ định.

Xác định nguyên nhân gây BHSS và điều trị theo nguyên nhân

Lưu ý là có thể có nhiều nguyên nhân phối hợp gây băng huyết nên phải kiểm tra đường sinh dục một cách hệ thống và khám cả các cơ quan khác để không bỏ sót trường hợp do rối loạn đông máu. Việc xác định kịp thời nguyên nhân gây BHSS là vô cùng quan trọng, vì nó giúp cho người bác sĩ điều trị nhanh chóng xử trí nguyên nhân bên cạnh việc hồi sức chống sốc. Chỉ có loại bỏ được nguyên nhân thì mới có thể chấm dứt được chảy máu.

Cắt tử cung

Là cứu cánh cuối cùng nhằm cứu tính mạng người mẹ. Có thể nghĩ đến phương pháp này đầu tiên trong trường hợp bệnh nhân đã đủ số con và lớn tuổi. Đối với những bệnh nhân còn trẻ tuổi, chưa đủ con, có thể dùng thuyên tắc mạch hoặc thắt động mạch tử cung hoặc động mạch hạ vị hai bên. Cắt tử cung chỉ có chỉ định tuyệt đối trong trường hợp nhau cài răng lược.

Dự phòng băng huyết sau sinh

Để giảm được tần suất và tỷ lệ tử vong, cần dự phòng băng huyết trước khi nó xảy ra. Do có đến 90% các trường hợp không có yếu tố nguy cơ trước đó gây BHSS, nên cần dự phòng cho tất cả các trường hợp sinh nở.

Một số nguyên tắc dự phòng

  • Tránh chuyển dạ kéo dài.
  • Phòng ngừa nhiễm trùng ối.
  • Sử dụng cẩn thận các loại thuốc tê, mê, giảm đau trong chuyển dạ
  • Điều chỉnh các rối loạn đông máu nếu có.
  • Không thực hiện các thủ thuật giúp sinh nếu không có chỉ định rõ ràng hoặc khi chưa đủ điều kiện. Khi làm thủ thuật phải bảo đảm nhẹ nhàng, thực hiện đúng kỹ thuật.
  • Tìm nguyên nhân và xử trí ngay các trường hợp có cơn co cường tính, cơn co yếu…
  • Kiểm tra nhau kỹ lưỡng, soát lòng tử cung ngay khi nghi ngờ có sót nhau.
  • Kiểm tra đường sinh dục nếu có thực hiện thủ thuật giúp sinh, kiểm tra tử cung nếu có vết mổ cũ.
  • Sinh đẻ có kế hoạch.
  • Cung cấp sắt và acid folic trong suốt thai kỳ để phòng ngừa thiếu máu. Điều này sẽ giúp cho BHSS nếu có xảy ra sẽ ít gây ra các biến chứng nặng hơn.

Nhằm phòng ngừa các biến chứng nặng, nên theo dõi sát sản phụ ít nhất 6 giờ sau sinh để kịp thời phát hiện khi BHSS xảy ra, kịp thời tìm nguyên nhân và xử trí sớm.

Điều quan trọng nhất để tránh tai biến này là các sản phụ phải đi khám thai định kỳ. Bác sĩ có thể tiên lượng được cuộc chuyển dạ. Sản phụ sẽ được phát hiện sớm các bệnh nội khoa để điều trị sớm.

Xem thêm: Khuyến cáo dự phòng băng huyết sau sinh

Cẩm nang truyền thông các bệnh thường gặp – BV Bạch Mai

Bài viết Băng huyết sau sinh nguy hiểm ra sao? đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/bang-huyet-sau-sinh-nguy-hiem-ra-sao-4894/feed/ 0
Triệu chứng, biến chứng và phương pháp phòng băng huyết sau sinh https://benh.vn/trieu-chung-bien-chung-va-phuong-phap-phong-bang-huyet-sau-sinh-2366/ https://benh.vn/trieu-chung-bien-chung-va-phuong-phap-phong-bang-huyet-sau-sinh-2366/#respond Thu, 04 Oct 2018 04:12:38 +0000 http://benh2.vn/trieu-chung-bien-chung-va-phuong-phap-phong-bang-huyet-sau-sinh-2366/ Để giảm được tần suất và tỉ lệ tử vong do băng huyết sau sinh, cần dự phòng băng huyết trước khi nó xảy ra. Do có đến 90% các trường hợp không có yếu tố nguy cơ trước đó gây băng huyết sau sinh, nên cần dự phòng cho tất cả các trường hợp sinh nở.

Bài viết Triệu chứng, biến chứng và phương pháp phòng băng huyết sau sinh đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Triệu chứng lâm sàng

Chảy máu từ đường sinh dục: lượng máu chảy ra ngoài có thể nhiều hoặc ít, máu đỏ tươi hoặc đỏ bầm, máu cục hoặc máu loãng. Máu chảy ứ trong buồng tử cung làm tử cung tăng thể tích: đáy tử cung lên cao dần, tử cung to ra theo bề ngang, mềm nhão. Không thấy khối cầu an toàn trên xương vệ. Lượng máu đem cân được không phản ánh toàn bộ lượng máu sản phụ mất, vì vậy còn phải đánh giá tổng trạng của sản phụ.

Triệu chứng toàn thân: tùy thuộc lượng máu mất. Bảng dưới đây phân chia các mức độ bị ảnh hưởng toàn thân theo lượng máu mất đối với một sản phụ có các chỉ số về dòng hồng cầu trước đó bình thường.

băng huyết sau sinh

Biến chứng

Tùy thuộc vào mức độ mất máu và việc hồi sức, cầm máu có tích cực hay không, băng huyết sau sinh có thể gây ra nhiều biến chứng nặng nhẹ khác nhau:

– Choáng do giảm thể tích tuần hoàn, đưa đến suy thận, suy đa cơ quan và tử vong.

– Là yếu tố thuận lợi của nhiễm trùng hậu sản.

– Biến chứng lâu dài: thiếu máu, viêm tắc tĩnh mạch, hội chứng Sheehan (do hoại tử tuyến yên dẫn đến suy nhược, gầy ốm, rụng lông tóc, mất sữa, vô kinh), không thể có thêm con trong trường hợp phải cắt tử cung.

Dự phòng băng huyết sau sinh

Để giảm được tần suất và tỉ lệ tử vong do băng huyết sau sinh, cần dự phòng băng huyết trước khi nó xảy ra. Do có đến 90% các trường hợp không có yếu tố nguy cơ trước đó gây băng huyết sau sinh, nên cần dự phòng cho tất cả các trường hợp sinh nở. Một số nguyên tắc dự phòng cần luôn nhớ bao gồm:

– Tránh chuyển dạ kéo dài.

– Phòng ngừa nhiễm trùng ối.

– Sử dụng cẩn thận các loại thuốc tê, mê, giảm đau trong chuyển dạ.

– Điều chỉnh các rối loạn đông máu nếu có.

– Không thực hiện các thủ thuật giúp sinh nếu không có chỉ định rõ ràng hoặc khi chưa đủ điều kiện. Khi làm thủ thuật phải bảo đảm nhẹ nhàng, thực hiện đúng kỹ thuật.

– Tìm nguyên nhân và xử trí ngay các trường hợp có cơn gò cường tính, cơn gò yếu…

Xử trí giai đoạn 3 tích cực. Hiện nay, việc tôn trọng thời gian nghỉ ngơi sinh lý của tử cung sau giai đoạn sổ thai không còn thích hợp để phòng ngừa băng huyết sau sinh. Ngược lại, tổ chức Y tế thế giới và tổ chức USAID Hoa Kỳ đã khuyến cáo mọi trường hợp sau sinh cần được áp dụng biện pháp xử trí giai đoạn 3 tích cực (mức độ chứng cứ A): cho oxytocin tiêm bắp ngay sau khi đầu thai vừa sổ ra khỏi âm hộ. Sau khi thai sổ hoàn toàn, kẹp cắt dây rốn ngay, sau đó dùng một tay kéo dây rốn với lực vừa phải, tay còn lại để trên xương vệ đẩy đáy tử cung lên để vừa làm nhau bong vừa làm sổ nhau. Sau khi sổ nhau, xoa bóp đáy tử cung qua thành bụng để giúp tử cung co hồi tốt hơn.

Sổ nhau tích cực

Kiểm tra nhau kỹ lưỡng, soát lòng tử cung ngay khi nghi ngờ có sót nhau.

Kiểm tra đường sinh dục nếu có thực hiện thủ thuật giúp sinh, kiểm tra tử cung nếu có vết mổ cũ.

Cung cấp sắt và acid folic trong suốt thai kỳ để phòng ngừa thiếu máu. Điều này sẽ giúp cho băng huyết sau sinh nếu có xảy ra sẽ ít gây ra các biến chứng nặng hơn.

Nhằm phòng ngừa các biến chứng nặng, nên theo dõi sát sản phụ ít nhất 6 giờ sau sinh để kịp thời phát hiện khi băng huyết sau sinh xảy ra, kịp thời tìm nguyên nhân và xử trí sớm.

Nguyên tắc xử trí băng huyết sau sinh

Khi băng huyết sau sinh xảy ra, cần nhanh chóng tiến hành các phương pháp cầm máu và hồi sức tích cực, vừa kết hợp kiểm tra nguyên nhân vừa tiến hành điều trị song song.

Hồi sức tích cực: cho sản phụ nằm đầu thấp, thở oxy, xoa bóp đáy tử cung qua thành bụng, đè động mạch chủ bụng để giảm lượng máu đến tử cung. Đảm bảo huyết động bệnh nhân ổn định. Theo dõi huyết áp, mạch, tri giác, nhịp thở, niêm mạc thường xuyên. Truyền dịch, truyền máu, tiểu cầu, yếu tố đông máu, thuốc vận mạch khi có chỉ định.

Xác định nguyên nhân gây băng huyết sau sinh và điều trị theo nguyên nhân. Lưu ý là có thể có nhiều nguyên nhân phối hợp gây băng huyết nên phải kiểm tra đường sinh dục một cách hệ thống và khám cả các cơ quan khác để không bỏ sót trường hợp do rối loạn đông máu. Việc xác định kịp thời nguyên nhân gây băng huyết sau sinh là vô cùng quan trọng, vì nó giúp cho người bác sĩ điều trị nhanh chóng xử trí nguyên nhân bên cạnh việc hồi sức chống sốc. Chỉ có loại bỏ được nguyên nhân thì mới có thể chấm dứt được chảy máu.

Có 3 loại thuốc co hồi tử cung là oxytocin, méthylergometrine và misoprostol. Với oxytocin, có thể vừa tiến hành kiểm tra đường sinh dục vừa cho truyền nhanh oxytocin. Còn đối với méthylergometrine, phải kiểm tra tử cung trước để chắc chắn không sót nhau mới được cho méthylergometrine, vì một khi đã cho thuốc, tử cung sẽ co hồi rất chặt và nếu có sót nhau sẽ không thể tiến hành bóc nhau qua ngả âm đạo để cầm máu. Trong trường hợp đã dùng oxytocin và méthylergometrine mà vẫn không hiệu quả, hoặc bệnh nhân có chống chỉ định với méthylergometrine (trong trường hợp tiền sản giật, sản giật, huyết áp cao), cần dùng thêm misoprostol, thường qua đường đặt hậu môn.

Cắt tử cung: là cứu cánh cuối cùng nhằm cứu tính mạng người mẹ. Có thể nghĩ đến phương pháp này đầu tiên trong trường hợp bệnh nhân đã đủ số con và lớn tuổi. Đối với những bệnh nhân còn trẻ tuổi, chưa đủ con, có thể dùng thuyên tắc mạch hoặc thắt động mạch tử cung hoặc động mạch hạ vị hai bên. Cắt tử cung chỉ có chỉ định tuyệt đối trong trường hợp nhau cài răng lược.

Xem thêm: Băng huyết sau sinh nguy hiểm ra sao?

Benh.vn (Theo Hosrem)

Bài viết Triệu chứng, biến chứng và phương pháp phòng băng huyết sau sinh đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/trieu-chung-bien-chung-va-phuong-phap-phong-bang-huyet-sau-sinh-2366/feed/ 0
Tắc mạch ối và các biến chứng khó lường https://benh.vn/tac-mach-oi-va-cac-bien-chung-kho-luong-2874/ https://benh.vn/tac-mach-oi-va-cac-bien-chung-kho-luong-2874/#respond Wed, 15 Aug 2018 04:22:40 +0000 http://benh2.vn/tac-mach-oi-va-cac-bien-chung-kho-luong-2874/ Tắc mạch ối là một biến chứng sản khoa rất nguy hiểm, tỷ lệ tử vong cao, không thể đoán trước và không thể dự phòng được. Tắc mạch ối là do nước ối, tế bào của thai nhi, chất gây, tóc, lông tơ hoặc các mảnh mô khác lọt vào tuần hoàn của người mẹ, gây ra suy hô hấp và suy tuần hoàn cấp tính.

Bài viết Tắc mạch ối và các biến chứng khó lường đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Tắc mạch ối là một biến chứng sản khoa rất nguy hiểm, tỷ lệ tử vong cao, không thể đoán trước và không thể dự phòng được. Tắc mạch ối là do nước ối, tế bào của thai nhi, chất gây, tóc, lông tơ hoặc các mảnh mô khác lọt vào tuần hoàn của người mẹ, gây ra suy hô hấp và suy tuần hoàn cấp tính.

tắc mạch ối

Tắc mạch ối thường gặp hơn ở phụ nữ sinh con rạ, mang thai nam, có tiền sử dị ứng,…

Yếu tố nguy cơ

– Tuổi mẹ >35 t.

– Con rạ nguy cơ cao hơn con so.

– Mổ lấy thai, đẻ có can thiệp thủ thuật Forcep, giác hút.

– Đa ối, đa thai, rau tiền đạo, rau bong non, sản giật….

– Tổn thương tử cung hoặc cổ tử cung

Người ta thấy 75% số trường hợp tắc mạch ối xảy ra ở người đẻ con rạ. Về giới tính của thai: 67% số trường hợp tắc mạch ối là mang thai trai. 41% số người bệnh có tiền sử dị ứng.

Cơ chế bệnh sinh

Bình thường, nước ối hoàn toàn nằm trong buồng ối, không đi vào tuần hoàn của người mẹ. Một khi hàng rào ngăn cách giữa khoang ối và tuần hoàn của người mẹ bị phá vỡ, có thể do sự chênh lệch áp lực làm cho nước ối đi vào hệ thống tĩnh mạch của người mẹ (xoang tĩnh mạch tử cung) một cách bất thường qua các tĩnh mạch ống cổ tử cung, qua vị trí rau bám (nếu đã bong rau), qua nội mạc tử cung hay qua nơi tử cung bị chấn thương.

Người ta vẫn không hiểu tại sao nước ối vào tuần hoàn chỉ xảy ra ở một số ít người mà không xảy ra ở nhiều người khác. Hơn nữa, rất hiếm khi thảm cảnh lại xảy ra do các mảnh của thai do đi theo nước ối vào tuần hoàn người mẹ mặc dù trong chuyển dạ, trong đẻ, mổ lấy thai hay các thăm dò nhỏ gây chấn thương làm cho nước ối có thể đi vào tuần hoàn người mẹ nhưng không gây ra triệu chứng.

Do vậy tắc mạch ối chỉ gặp ở một tỷ lệ rất nhỏ trong số các phụ nữ này làm cho người ta nghĩ tới vai trò của mức độ, số lượng mảnh mô thai, loại mảnh mô thai (có chứa kèm theo phân su hay không) hay một số yếu tố nào đó của người mẹ. Nước ối và tế bào thai qua tĩnh mạch đi tới tim và phổi của người mẹ với một lượng đủ gây ra tắc mạch hay co thắt mạch phổi nghiêm trọng. Khả năng gây tử vong cao. Khả năng gây tử vong cao nhất khi trong nước ối có nhiều bả thai và nhất là phân su sệt.

Tắc mạch ối là biến chứng sản khoa cực kỳ nguy hiểm có tỷ lệ tử vong lên tới 80%

Bệnh cảnh của tắc mạch ối

Ở Hoa Kỳ ước tính 1 trường hợp tắc mạch ối cho 8.000 – 30.000 thai nghén. Các nước khác có tỷ lệ mắc tương tự. Một nghiên cứu ở Canada từ 1991 – 2002 trên 3 triệu trường hợp đẻ trong bệnh viện cho thấy, tỷ lệ tắc mạch ối là 14,8/100.000 trường hợp đẻ đa thai, 6,0/100.000 đẻ một thai. Nghiên cứu trong khoảng thời gian 2000-2002 ở Anh cho thấy tỷ lệ gặp tắc mạch ối là 3,7/1 triệu trường hợp thai nghén và tử vong mẹ do tắc mạch ối lên đến gần 80%.

Hiện nay người ta vẫn chưa biết một cách chính xác cơ chế bệnh sinh của tắc mạch ối. Bệnh cảnh của tắc mạch ối gần giống như một choáng phản vệ với mảnh mô thai hơn là hiện tượng tắc mạch. Một bệnh lý có cơ chế phản ứng dị ứng nhiều hơn là kiểu bệnh lý tắc mạch. Cơ chế chính xác của phản ứng dạng phản vệ với nước ối chưa được hiểu rõ ràng. Nước ối tác động như một dị vật trong dòng máu và kết quả là giải phóng nhiều chất trung gian nội sinh khác nhau như: histamin, bradykinin, cytokin, prostaglandin, leukotrien, thromboxan… Chính các chất trung gian này là nguyên nhân gây ra các triệu chứng lâm sàng của tắc mạch ối.

Hiện nay, các nhà khoa học đang hướng sự chú ý tới sự phân rã nhân các tế bào khổng lồ, giải phóng các histamin và các enzym tryptase, đồng thời hoạt hóa chuỗi phản ứng phức tạp khác.

Có 3 hoàn cảnh làm cho nước ối đi vào tuần hoàn của người mẹ:

  • Vỡ ối (tức có lỗ rách màng ối hay màng đệm)
  • Vỡ tĩnh mạch tử cung hay tĩnh mạch cổ tử cung.
  • Áp lực buồng tử cung cao hơn áp lực tĩnh mạch. (Trong cơn go tử cung lúc rặn đẻ)

Người ta chưa hiểu nhiều về cơ chế bệnh sinh của tắc mạch ối. Nước ối và tế bào thai đi vào tuần hoàn người mẹ diễn tiến qua 2 giai đoạn:

Giai đoạn 1: Tế bào da thai nhi bị bong ra + lông + tóc + chất gây + chất nhầy tạo nên sự tắc nghẽn trầm trọng mạch máu phổi hoặc từ fibrin được thành lập trong mạch máu => Co thắt động mạch phổi=> Tăng áp lực phổi + tăng áp lực thất P=> thiếu ôxy.

Quá trình ngừng tuần hoàn-hô hấp diễn ra rất nhanh làm cho các buồng thất không giãn ra được làm thiếu ôxy ở tim và phổi. Tình trạng thiếu ôxy gây tổn thương cơ tim và mao mạch phổi làm suy thất trái và suy hô hấp cấp. Người bệnh nhanh chóng đi vào giai đoạn hôn mê.

Giai đoạn 2: Nếu người bệnh sống sót qua giai đoạn này thì sẽ đi tới giai đoạn 2. Khoảng 40% số trường hợp sống sót qua giai đoạn 1. Giai đoạn 2 đặc trưng bằng chảy máu dữ dội khắp nơi do đờ tử cung và do đông máu nội mạch rải rác (DIC).

Benh.vn

Bài viết Tắc mạch ối và các biến chứng khó lường đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/tac-mach-oi-va-cac-bien-chung-kho-luong-2874/feed/ 0
4 tiêu chuẩn chẩn đoán tắc mạch ối và các dấu hiệu https://benh.vn/4-tieu-chuan-chan-doan-tac-mach-oi-va-cac-dau-hieu-2887/ https://benh.vn/4-tieu-chuan-chan-doan-tac-mach-oi-va-cac-dau-hieu-2887/#respond Sat, 07 Jul 2018 04:22:54 +0000 http://benh2.vn/4-tieu-chuan-chan-doan-tac-mach-oi-va-cac-dau-hieu-2887/ Thời gian vừa qua xảy ra một số ca biến chứng sản khoa gây tử vong cho sản phụ. Và được chẩn đoán là do biến chứng tắc mạch ối. Đây là một biến chứng bất khả kháng, cực kỳ nguy hiểm, tỷ lệ tử vong rất cao. Chưa có một can thiệp nào cho thấy tiên lượng được việc sản phụ bị tắc mạch ối.

Bài viết 4 tiêu chuẩn chẩn đoán tắc mạch ối và các dấu hiệu đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Thời gian vừa qua xảy ra một số ca biến chứng sản khoa gây tử vong cho sản phụ. Và được chẩn đoán là do biến chứng tắc mạch ối. Đây là một biến chứng bất khả kháng, cực kỳ nguy hiểm, tỷ lệ tử vong rất cao. Chưa có một can thiệp nào cho thấy tiên lượng được việc sản phụ bị tắc mạch ối.

tắc mạch ối

Tắc mạch ối là biến chứng cực kỳ nguy hiểm trong sản khoa (ảnh minh họa)

Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu thêm về các biến chứng nguy hiểm của căn bệnh này:

Thời điểm gây tắc mạch ối

Tắc mạch ối thường xảy ra trong chuyển dạ nhưng cũng có thể xảy ra trong khi mổ lấy thai, sảy thai, chấn thương bụng, chọc hút nước ối, thậm chí có thể gặp tắc mạch ối sau khi đẻ, sau mổ lấy thai. Một số lý do hay gặp như: rau cài răng lược, vỡ tử cung, sót rau.

Thời điểm xảy ra tắc mạch ối cũng rất khác nhau tuỳ trường hợp

– 12% số trường hợp xảy ra tắc mạch ối khi màng ối còn nguyên

– 70% xảy ra trong chuyển dạ

– 11% xảy ra sau đẻ qua đường âm đạo

– 19% xảy ra trong mổ lấy thai khi đã có chuyển dạ hay khi chưa có chuyển dạ.

Tắc mạch ối hiếm gặp, không có dấu hiệu lâm sàng và xét nghiệm đặc trưng.

Dấu hiệu lâm sàng tắc mạch ối

Tắc mạch ối xuất hiện đột ngột với các dấu hiệu nguy hiểm đặc trưng sau:

– Rét run, rùng mình đột ngột

– Sốt

– Mặt tím tái

– Đau tức ngực

– Khó thở vào

– Buồn nôn và nôn

– Thở nhanh, nông

– Đôi khi loạn nhịp tim, tim đập nhanh

– Tụt mạnh huyết áp

– Bồn chồn, lo lắng, hốt hoảng sợ sệt, choáng

– Chuyển trạng tháI hốt hoảng sang co giật cứng, dễ nhầm sản giật.

– Mất ý thức

– Phù phổi

Trên 80% số trường hợp người bệnh có biểu hiện ngừng tim, ngừng thở trong vài phút đầu tiên. Và chết trong vòng từ 2 đến 3 giờ. Có đến 50% số trường hợp tử vong ngay trong giờ đầu xuất hiện triệu chứng.

Nếu người bệnh thoát qua được giai đoạn này (khoảng 40% số trường hợp) sẽ có biểu hiện chảy máu dữ dội nhiều nơi do đờ tử cung (nếu sau đẻ) và do đông máu rải rác trong lòng mạch. Chảy máu từ tử cung không thể cầm được. Số trường hợp có biểu hiện phù phổi ở giai đoạn này cũng cao.

Bốn tiêu chuẩn chẩn đoán tắc mạch ối

Theo Hội Sản phụ khoa Hoa Kỳ và Anh khuyến cáo, chẩn đoán tắc mạch ối khi có đồng thời 4 tiêu chuẩn sau:

– Tụt huyết áp đột ngột hay ngừng tim

– Thiếu ôxy cấp tính

– Bệnh lý đông máu hay chảy máu nặng mà không có các lý giải khác

– Tất cả xảy ra trong chuyển dạ, mổ lấy thai hay trong vòng 30 phút sau đẻ mà không có lý giải nào khác cho các dấu hiệu này.

tắc mạch ối

Hình ảnh tắc mạch ối (ảnh minh họa)

Các xét nghiệm phục vụ chẩn đoán

– Xét nghiệm khí trong máu; công thức máu

– Đông máu

– Xquang phổi: thường không tìm thấy dấu hiệu đặc hiệu, có thể quan sát thấy dấu hiệu phù phổi;

– Điện tâm đồ: có thể thấy nhịp tim nhanh, phần ST và sóng T thay đổi.

Chẩn đoán xác định sau cùng là kết quả mổ tử thi (tìm thấy tế bào của thai và thành phần nước ối trong động mạch phổi người mẹ). Chẩn đoán phân biệt với rất nhiều hội chứng khác: tắc mạch do huyết khối, tắc mạch do khí, choáng nhiễm khuẩn, nhồi máu cơ tim cấp tính, choáng phản vệ do các nguyên nhân khác nhau, rau bong non hay phản ứng của gây tê vùng.

Hướng xử trí khi sản phụ bị tắc mạch ối

Khi rất nghi ngờ tắc mạch ối với những dấu hiệu tiêu chuẩn ở trên, lập tức:

– Duy trì cung cấp oxy cho sản phụ (đặt nội khí quản,thở máy)

– Đặt hơn 2 đường truyền tĩnh mạch, nâng huyết áp bằng dung dịch cao phân tử.

– Hồi sức tim nếu ngừng tim,có thể dùng Adrenaline tiêm tĩnh mạch 1 mg, hoặc qua đường nội khí quản 3 mg, hoặc Xylocaine 1 mg/kg tiêm tĩnh mạch chậm (trong 2 phút). Có thể chích lại sau mỗi 3 – 5 phút. Tuy nhiên, liều tổng cộng của xylocaine không được quá 3 mg/kg.

– Làm các xét nghiệm cấp cứu:

  • XN khí trong máu
  • Công thức máu
  • Đông máu

– Theo dõi bằng monitor.

– Truyền máu nếu kết quả đông máu không tốt kèm chảy máu dữ dội. Máu toàn phần hay hồng cầu đậm đặc và huyết tương đông được dùng.

Tuy nhiên trên đây chỉ là những xử trí triệu chứng nhằm hồi phục dấu hiệu sinh tồn của bệnh nhân không xử lý được căn nguyên. Vì tai biến này hay xảy ra đột ngột và tiến triển nhanh nên hầu hết bệnh nhân đều tử vong. Nếu thai chưa xổ thì hầu hết thai nhi không cứu kịp. Ở các nước có trang bị hiện đại, người ta có thể mổ ngay để cứu thai nhưng tính may rủi cũng rất lớn.

Trường hợp bệnh tiến triển chậm hơn thì có thể mở lồng ngực người mẹ, tìm và lấy đi khối huyết tắc ở động mạch để cứu mẹ. Tuy nhiên, trong thế kỷ 20 chỉ có một trường hợp may mắn như vậy đó là một sản phụ ở Pháp.

Benh.vn

Bài viết 4 tiêu chuẩn chẩn đoán tắc mạch ối và các dấu hiệu đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/4-tieu-chuan-chan-doan-tac-mach-oi-va-cac-dau-hieu-2887/feed/ 0
Tìm hiểu về tai biến sản khoa: Tắc mạch ối nguy hiểm, khó lường https://benh.vn/tim-hieu-ve-tai-bien-san-khoa-tac-mach-oi-nguy-hiem-kho-luong-9751/ https://benh.vn/tim-hieu-ve-tai-bien-san-khoa-tac-mach-oi-nguy-hiem-kho-luong-9751/#respond Mon, 07 May 2018 07:22:17 +0000 http://benh2.vn/tim-hieu-ve-tai-bien-san-khoa-tac-mach-oi-nguy-hiem-kho-luong-9751/ Bài viết dưới đây chúng tôi sẽ giới thiệu đến bạn đọc về tắc mạch ối là một tai biến sản khoa, nguyên nhân do đâu; có cách nào khắc phục và hạn chế được tai biến này không?

Bài viết Tìm hiểu về tai biến sản khoa: Tắc mạch ối nguy hiểm, khó lường đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Bài viết dưới đây chúng tôi sẽ giới thiệu đến bạn đọc về tai biến sản khoa, nguyên nhân do đâu; có cách nào khắc phục và hạn chế được các tai biến này không?

Tắc mạch ối thường xảy ra trong chuyển dạ nhưng cũng có thể xảy ra trong khi mổ lấy thai, sảy thai, chấn thương bụng, truyền buồng ối, chọc hút nước ối…

Bình thường, nước ối hoàn toàn nằm trong buồng ối, không đi vào tuần hoàn của người mẹ. Một khi hàng rào ngăn cách giữa khoang ối và tuần hoàn của người mẹ bị phá vỡ, có thể do sự chênh lệch áp lực làm cho nước ối đi vào hệ thống tĩnh mạch của người mẹ (xoang tĩnh mạch tử cung) một cách bất thường qua các tĩnh mạch ống cổ tử cung, qua vị trí rau bám (nếu đã bong rau), qua nội mạc tử cung hay qua nơi tử cung bị chấn thương.

Tắc mạch ối xảy ra khi nào?

Tắc mạch ối thường xảy ra trong chuyển dạ nhưng cũng có thể xảy ra trong khi mổ lấy thai, sảy thai, chấn thương bụng, truyền buồng ối, chọc hút nước ối, thậm chí có thể gặp tắc mạch ối sau khi đẻ, sau mổ lấy thai. Một số lý do hay gặp như: rau cài răng lược, vỡ tử cung, sót rau. Thời điểm xảy ra tắc mạch ối cũng rất khác nhau tùy trường hợp, 12% số trường hợp xảy ra tắc mạch ối khi màng ối còn nguyên, 70% xảy ra sau đẻ qua đường âm đạo, 19% xảy ra trong mổ lấy thai khi đã có chuyển dạ hay khi chưa có chuyển dạ.

Có 3 hoàn cảnh làm cho nước ối đi vào tuần hoàn của người mẹ: Vỡ ối, vỡ tĩnh mạch tử cung hay tĩnh mạch cổ tử cung và áp lực buồng tử cung cao hơn áp lực tĩnh mạch.

tắc mạch ối

Hình ảnh tắc mạch ối

Tắc mạch ối xảy ra khi nước ối, tế bào thai nhi, bọt khí, chất gây, tóc hoặc các mảnh tổ chức thai khác lọt vào hệ tuần hoàn của mẹ gây ra suy hô hấp và tuần hoàn cấp tính. (nguồn:http://w.w.w.netterimages.com)

Tiêu chuẩn chẩn đoán tắc mạch ối

Khi có đồng thời 4 tiêu chuẩn sau:

  • Tụt huyết áp đột ngột hay ngừng tim
  • Thiếu ôxy cấp tính
  • Bệnh lý đông máu hay chảy máu nặng mà không có các lý giải khác
  • Tất cả xảy ra trong chuyển dạ, mổ lấy thai hay trong vòng 30 phút sau đẻ mà không có lý giải nào khác cho các dấu hiệu này

Ngoài ra, thực hiện các xét nghiệm: xét nghiệm khí trong máu; công thức máu; đông máu; Xquang phổi: thường không tìm thấy dấu hiệu đặc hiệu, có thể quan sát thấy dấu hiệu phù phổi; điện tâm đồ: có thể thấy nhịp tim nhanh, phần ST và song T thay đổi.

Bệnh cảnh lâm sàng

Các triệu chứng thường xuất hiện đột ngột với các dấu hiệu theo trình tự thời gian. Khởi đầu là suy hô hấp, tím tái xảy ra đột ngột trong vài phút và tiếp đến là tụt huyết áp, phù phổi, choáng, biểu hiện thần kinh như: lú lẫn, mất ý thức và co giật. Trên 80% số trường hợp người bệnh có biểu hiện ngừng tim, ngừng thở trong vài phút đầu tiên. Có đến 50% số trường hợp bị tử vong ngay trong giờ đầu xuất hiện triệu chứng.

Nếu người bệnh thoát qua được giai đoạn này (khoảng 40% số trường hợp) sẽ có biểu hiện chảy máu dữ dội nhiều nơi do đờ tử cung (nếu sau đẻ) và do đông máu rải rác trong lòng mạch. Chảy máu từ tử cung không thể cầm được. Chảy máu từ các vết chọc kim, catheter, chọc tủy sống hay ngoài màng cứng. Tình trạng rối loạn đông máu nặng nề có thể liên quan đến thromboplastin có trong nước ối đã hoạt hóa quá trình đông máu, làm cho hoạt động tiêu sợi huyết trở nên quá mức. Số trường hợp có biểu hiện phù phổi ở giai đoạn này cũng cao.

Yếu tố nguy cơ gây tắc mạch ối

Tắc mạch ối có thể xảy ra ở bất cứ thai phụ nào trong cuộc đẻ hoặc mổ lấy thai sau đẻ.

  • Tuổi sản phụ cao thì nguy cơ bị tắc mạch ối nhiều hơn. Tuổi mẹ từ 35 trở lên kéo theo nguy cơ cao bị tắc mạch ối.
  • Con rạ có nguy cao hơn con so. Người ta thấy 75% số trường hợp tắc mạch ối xảy ra ở người đẻ con rạ.
  • Về giới tính của thai: 67% số trường hợp tắc mạch ối là mang thai trai
  • Mổ lấy thai, đẻ đường dưới có can thiệp thủ thuật foóc-xép hay giác kéo có nguy cơ cao hơn đẻ thường
  • Đa ối, đa thai (tử cung quá to), thai chết lưu, vỡ ối, rách cổ tử cung, vỡ tử cung, rau tiền đạo, rau bong non, sản giật, gây chuyển dạ cũng là yếu tố nguy cơ gây tắc mạch ối.

Chọc hút nước ối có thể gây tắc mạch ối

Cơ chế gây tắc mạch ối

Dấu hiệu của tắc mạch ối gần giống như một choáng phản vệ. Cơ chế chính xác của phản ứng dạng phản vệ với nước ối chưa được hiểu rõ ràng. Nước ối tác động như một dị vật trong dòng máu và kết quả là giải phóng nhiều chất trung gian nội sinh khác nhau như: histamin, bradykinin, cytokin, prostaglandin, leukotrien, thromboxan… Chính các chất trung gian này là nguyên nhân gây ra các triệu chứng lâm sàng của tắc mạch ối.

Hiện nay, các nhà khoa học đang hướng sự chú ý tới sự phân rã nhân các tế bào khổng lồ, giải phóng các histamin và các enzym tryptase, đồng thời hoạt hóa chuỗi phản ứng phức tạp khác. 75% số trường hợp bị tắc mạch ối là xảy ra ở người con rạ, liệu có thể có vai trò phản ứng dị ứng mẫn cảm với kháng nguyên của thai trong những lần đẻ trước để lần sinh sau xảy ra hiện tượng đáp ứng miễn dịch nhắc lại. 67% số trường hợp tắc mạch ối là mang thai trai, liệu có vấn đề dị ứng? 41% số người bệnh có tiền sử dị ứng

Cần chẩn đoán phân biệt với rất nhiều hội chứng khác: tắc mạch do huyết khối, tắc mạch do khí, choáng nhiễm khuẩn, nhồi máu cơ tim cấp tính, choáng phản vệ do các nguyên nhân khác nhau, rau bong non hay phản ứng của gây tê vùng. Chẩn đoán xác định sau cùng là kết quả mổ tử thi (tìm thấy tế bào của thai và thành phần nước ối trong động mạch phổi người mẹ) cùng với biểu hiện lâm sàng dữ dội, đặc trưng. Do vậy sẽ rất khó chẩn đoán trong thể bệnh trung bình.

Tóm lại, thai nghén và sinh nở là hiện tượng sinh lý bình của người phụ nữ. Nhưng các trường hợp đó rất dễ dàng chuyển sang tình trạng bệnh lý dẫn đến cái chết của thai phụ, trong đó tắc mạch ối tuy ít gặp nhưng là cấp cứu sản khoa không thể dự báo được, trong hầu hết các trường hợp là không thể điều trị được.

Benh.vn (Nguồn Sức khỏe & Đời sống)

Bài viết Tìm hiểu về tai biến sản khoa: Tắc mạch ối nguy hiểm, khó lường đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/tim-hieu-ve-tai-bien-san-khoa-tac-mach-oi-nguy-hiem-kho-luong-9751/feed/ 0