Benh.vn https://benh.vn Thông tin sức khỏe, bệnh, thuốc cho cộng đồng. Sun, 11 Feb 2024 05:54:37 +0000 vi hourly 1 https://wordpress.org/?v=6.3 https://benh.vn/wp-content/uploads/2021/04/cropped-logo-benh-vn_-1-32x32.jpg Benh.vn https://benh.vn 32 32 Top 5 sản phẩm trị mụn của Việt Nam https://benh.vn/top-5-san-pham-tri-mun-cua-viet-nam-69615/ https://benh.vn/top-5-san-pham-tri-mun-cua-viet-nam-69615/#respond Sat, 13 Jan 2024 10:43:04 +0000 https://benh.vn/?p=69615 Nhắc đến sản phầm trị mụn thì mọi người thường nghĩ tới các sản phẩm cao cấp của La Roche-Posay, Avene hay The body shop,... Nhưng liệu bạn có biết Việt Nam cũng có những sản phẩm trị mụn rất đáng để cân nhắc với kinh phí dễ thở hơn. Dưới đây là những sản phẩm trị mụn phổ biến nhất của Việt Nam

Bài viết Top 5 sản phẩm trị mụn của Việt Nam đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Nhắc đến sản phầm trị mụn thì mọi người thường nghĩ tới các sản phẩm cao cấp của La Roche-Posay, Avene hay The body shop,… Nhưng liệu bạn có biết Việt Nam cũng có những sản phẩm trị mụn rất đáng để cân nhắc với kinh phí dễ thở hơn. Dưới đây là những sản phẩm trị mụn phổ biến nhất của Việt Nam

1. Acnes – Sản phẩm trị mụn của Rohto

Rohto là một tập đoàn dược phẩm quốc gia có trụ sở chính tại Nhật Bản. 1999 Rohto chính thức có nhà máy sản xuất tại Việt Nam và cũng từ đó các sản phẩm của Rohto tiếp cận được nhiều hơn với người Việt Nam cùng với giá cả hợp lý.

Là một trong những người tiên phong Acnes của Rohto đã là một trong những sản phẩm gần như độc quyền trong mảng sản phẩm trị mụn thời bấy giờ được giới trẻ tin dùng. Sau nhiều năm phát triển và cải tiến hiện nay sản phẩm trị mụn đặc hiệu mang tên Acnes Medical Cream

acnes-san-pham-tri-mun-noi-tieng-viet-nam

Vơi thành phần : Sulfur, Resorcin, Tocopherol Acetate, Glycyrrhetinic Acid. Sản phẩm được chỉ định cho điều trị mụn, mụn bọc, mụn mủ.

Ngoài ra Rohto còn ra nhiều sản phẩm trị mụn khác với nhiều dạng sễ sử dụng như gel trị mụn , miếng dán trị mụn phù hợp với nhu cầu sử dụng của nhiều người

Giá thành : Giá: 62.000 đồng / 18g

2. Kem nghệ LEYNA – Sản phẩm trị mụn của Thorakao

Kem nghệ Leyna với chiết xuất từ oliu , nghệ và shea butter 100% sản phẩm được sản xuất tại Việt Nam 100% không có Corticoid 100% không có Isobutyl Parabens đây là một sản phẩm lành tính cho da. Chỉ định

  • Ngăn ngừa các loại mụn.
  • Làm mờ các vết thâm, sẹo, giúp tái tạo da.
  • Giúp da mềm mại, dưỡng ẩm
  • Làm đều màu da, cho da sáng mịn

kem-nghe-thorakao-san-pham-tri-mun-noi-tieng-viet-nam

Giá thành : 20.000đ tuýp 45g

3. Decumar – Sản phẩm trị mụn dẫn đầu Việt Nam

Sau khi ra mắt sản phẩm Decumar đình đám được sự yêu thích của những người gặp vấn đề về mụn, Decumar vẫn không ngừng cải tiến và cho ra sản phẩm Decumar New. Ngoài thành phần chính là Curcumin nano, tinh chất hành tây đỏ và vitamin E thì dạng cải tiến còn có thêm tinh chất lá chanh Sim giúp kiểm soát nhờn tốt hơn và đẩy nhanh quá trình mờ sẹo thâm.

decumar-san-pham-tri-mun-noi-tieng-viet-nam

Một sản phẩm với mức giá nhỉnh hơn các đối thủ cạnh tranh ở Việt Nam nhưng rất đáng ” đồng tiền bát gạo “.

Giá thành 75.000đ tuýp 25g

4. Yoosun acnes – Sản phẩm trị mụn của Dược Đại Bắc

Sản xuất tại Việt Nam nhưng với nguồn nguyên liệu nhập khẩu từ Nhật Bản và Châu Âu. Yoosun cùng lúc tác động vào các giai đoạn phát triển của mụn: Tuyến bã nhờn tăng hoạt động; Bít tắc lỗ chân lông; Vi khuẩn xâm nhập gây sưng viêm; Lỗ chân lông bị phá hủy gây thâm sẹo.

Ngoài việc các thành phần chiết xuất tự nhiên như Chiết xuất hoa cúc tâm tư, chiết xuất lá neem, chiết xuất rễ cây địa hoàng, chiết xuất rễ cây ngưu bàng, chiết xuất rau má, chiết xuất vỏ cây liễu , chiết xuất quả lê lên men, chiết xuất vỏ cây hoàng bách, chiết xuất rễ hoàng cầm , chiết xuất diếp cá , chiết xuất đậu nành . Sản phẩm còn chứa Vitamin E giúp da giảm lão hóa, duy trì độ mịn màng.

yoosun-san-pham-tri-mun-noi-tieng-viet-nam

Giá thành Khoảng 40.000đ tuýp 15g

5. Vietlife Skincare nano – gel mụn của Vietlife

Sản phẩm gel mụn trên thị trường Việt Nam có tới ba thành phần dược liệu theo công nghệ Nano. Nano Curcumin NDN (Curcuminoid 22%)- chiết xuất từ nghệ,  Nano Rutin NDN – chiết xuất từ hoa hoè , Nano Panax Notoginseng NDN – chiết xuất từ củ tam thất. Nên có thể phát huy hiệu quả tốt hơn.

Sản phẩm Vietlife Skincare Nano dành cho đối tượng: Người bị mụn trứng cá trên mặt và các vùng da khác, Người bị sẹo thâm, nám da., Người bị tổn thương trên da, lão hóa da, da nhăn nếp và thô ráp, thiếu độ ẩm cần hồi phục.

vietlife-skincare-nano-san-pham-tri-mun-viet-nam

Giá thành 75.000đ tuýp 15g

Mặc dù được nhà sản xuất khuyến cáo dịu nhẹ, an toàn khi sử dụng. Tuy nhiên, nhiều trường hợp sử dụng bị kích ứng, gây cảm giác ngứa ngáy khó chịu trên da nên bạn cần lưu ý ngưng sử dụng nếu phát hiện kích ứng, người có da nhạy cảm thận trọng khi dùng.

Một lưu ý khác là mặc dù dạng gel nói chung dễ dàng rửa sạch hơn dạng kem do không nhờn dính, tuy nhiên, do màu vàng nghệ của sản phẩm nên sản phẩm Vietlife Skincare Nano cũng tương tự các kem bôi nghệ khác, khó rửa sạch màu vàng, nên sử dụng nước tẩy trang và khăn màu vàng để làm sạch.

Tuyệt đối không bôi gel khi ra nắng vì có thể làm trầm trọng hơn tình trạng thâm sẹo.

Hy vọng với những sản phẩm trên bạn sẽ có những trải nghiệm tốt nhất cho da và vừa với túi tiền của mình.

Bài viết Top 5 sản phẩm trị mụn của Việt Nam đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/top-5-san-pham-tri-mun-cua-viet-nam-69615/feed/ 0
Thuốc Aspirin có thể làm giảm nguy cơ bệnh ung thư ở những người thừa cân https://benh.vn/thuoc-aspirin-co-the-lam-giam-nguy-co-benh-ung-thu-o-nhung-nguoi-thua-can-7539/ https://benh.vn/thuoc-aspirin-co-the-lam-giam-nguy-co-benh-ung-thu-o-nhung-nguoi-thua-can-7539/#respond Wed, 27 Sep 2023 06:23:10 +0000 http://benh2.vn/thuoc-aspirin-co-the-lam-giam-nguy-co-benh-ung-thu-o-nhung-nguoi-thua-can-7539/ Nghiên cứu được công bố trên tạp chí Journal of Clinical Oncology, được tài trợ bởi Hội đồng nghiên cứu y học Anh, nghiên cứu ung thư Anh. Thử nghiệm ngẫu nhiên đã cho thấy rằng nguy cơ ung thư thường tăng ở những người thừa cân có thể sẽ đảo ngược khi dùng liều thường xuyên aspirin.

Bài viết Thuốc Aspirin có thể làm giảm nguy cơ bệnh ung thư ở những người thừa cân đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Nghiên cứu được công bố trên tạp chí Journal of Clinical Oncology, được tài trợ bởi Hội đồng nghiên cứu y học Anh, nghiên cứu ung thư Anh. Thử nghiệm ngẫu nhiên đã cho thấy rằng nguy cơ ung thư thường tăng ở những người thừa cân có thể sẽ đảo ngược khi dùng liều thường xuyên aspirin.

Thuốc aspirin làm giảm nguy cơ ung thư ở người thừa cân

Những người thừa cân, béo phì có rất nhiều nguy cơ bệnh tật, trong đó có nguy cơ ung thư. Aspirin được các nhà nghiên cứu theo dõi khi dùng cho các đối tượng này và cho kết quả khả quan.

Nghiên cứu trên những người mắc hội chứng Lynch

Các nhà nghiên cứu đánh giá hiệu quả của thuốc trong một nghiên cứu kéo dài 10 năm trên 937 người mắc hội chứng Lynch – một bệnh rối loạn di truyền làm tăng nguy cơ ung thư, đặc biệt là bệnh ung thư đại tràng và ung thư tử cung.

Trong số những bệnh nhân này, các nhà nghiên cứu thấy rằng khi bị thừa cân sẽ làm tăng gấp đôi nguy cơ ung thư đại tràng. Tuy nhiên, nguy cơ này có thể được đảo ngược với dùng liều thường xuyên thuốc aspirin

“Điều này rất quan trọng đối với những người mắc hội chứng Lynch”, tác giả nghiên cứu Sir John Burn, giáo sư di truyền học lâm sàng tại Đại học Newcastle ở Anh cho biết. “Rất nhiều người đấu tranh với nguy cơ ung thư do thừa trọng lượng và điều này cho thấy nguy cơ ung thư có thể được loại trừ bằng cách dùng một viên aspirin.”

Người béo phì có khả năng mắc ung thư cao hơn

Trong nghiên cứu này, một nhóm các nhà nghiên cứu từ hơn 43 trung tâm ở 16 quốc gia đã kiểm tra sữ cải thiện của người tham gia mắc hội chứng Lynch được phân ngẫu nhiên vào 2 nhóm: một nửa được dùng hai viên aspirin (600 mg) mỗi ngày trong 2 năm và nửa còn lại dùng giả dược.

Những người tham gia sau đó được theo dõi trong 10 năm, lúc này tổng số 55 người đã phát triển bệnh ung thư đại tràng. Các nhà nghiên cứu phát hiện ra rằng những người tham gia bị béo phì có khả năng phát triển thành bệnh ung thư gấp 2,75 lần so với người tham gia có cân nặng bình thường.

Aspirin có thể tác động lên các tế bào khối u

Tuy nhiên, trong số những người tham gia uống 02 viên aspirin mỗi ngày, các nhà nghiên cứu thấy rằng nguy cơ ung thư đại tràng là như nhau cho dù những người tham gia có bị béo phì hay không.

Mỗi đơn vị chỉ số khối cơ thể (BMI) tăng lên làm tăng nguy cơ ung thư ruột kết 7%. John Mathers, giáo sư của con người về dinh dưỡng tại Đại học Newcastle, nói rằng thật đáng ngạc nhiên béo phì là một trình điều khiển của ung thư ngay cả ở những người có khuynh hướng di truyền căn bệnh này.

“Thật vậy, nguy cơ béo phì liên quan đã làm tăng hai lần nguy cơ đối với những người có hội chứng Lynch cũng như đối với dân số nói chung,” ông nói thêm.

Vì thuốc aspirin xuất hiện để ngăn chặn trước những giai đoạn sớm nhất của khối u khi nó phát triển, các nhà nghiên cứu tin rằng aspirin có thể ảnh hưởng đến các tế bào dễ trở thành ung thư.

aspirin-thuoc

Thông tin nhanh về thuốc aspirin

Thuốc Aspirin được sử dụng từ rất lâu đời với tác dụng chống viêm, giảm đau và tác dụng chống cục máu đông. Ngày nay, Aspirin có trong chỉ định của nhiều trường hợp trong điều trị và phòng ngừa bệnh.

Tác dụng và cơ chế tác dụng

Thuốc Aspirin thường được sử dụng như một hình thức giảm đau nhức nhẹ, giảm sốt và kháng viêm.

Thuốc Aspirin cũng được chỉ định để ngăn ngừa sự hình thành cục máu đông máu ở những bệnh nhân có nguy cơ cao bị đau tim và đột quỵ

Ước tính trên toàn thế giới có khoảng 40.000 tấn thuốc aspirin được tiêu thụ hàng năm.

“Chúng ta có thể nhìn thấy một cơ chế ở người, theo đó aspirin được khuyến khích hư hỏng di truyền tế bào gốc phải trải qua cái chết tế bào, “Giáo sư Burn cho thấy. “Điều này sẽ có tác động trên bệnh ung thư.”

Một khả năng khác là aspirin ức chế phản ứng viêm hay tăng trong bệnh béo phì. Ngày càng có nhiều bằng chứng cho thấy khi quá trình viêm tăng lên liên quan với một nguy cơ mắc bệnh ung thư cao.

Trong khi mọi người nên cố gắng duy trì một trọng lượng cân đối, GS Mathers cho thấy rằng thuốc aspirin có thể giúp bệnh nhân bị béo phì đang khó khăn tìm cách giảm cân.

Cân nhắc khi sử dụng aspirin

Các nhà nghiên cứu tin rằng cần tiến hành nghiên cứu sâu hơn nữa để khẳng định và xác định mức độ chính xác sự bảo vệ của thuốc aspirin đối với người có chỉ số BMI cao.

GS Burn cũng cho rằng bất cứ ai trước khi bắt đầu dùng aspirin thường xuyên, họ cần phải tham khảo ý kiến ​​bác sĩ, do aspirin có thể gây ra một số tác dụng phụ cho dạ dày, như viêm, loét. Ông cho biết thêm:

“Nhưng nếu có một tiền sử gia đình có nguy cơ cao bệnh ung thư, cân nhắc giữa lợi ích và chi phí, đặc biệt là tác dụng phụ với dạ dày, chúng ta có thể sử dụng thuốc aspirin”

Các nhà nghiên cứu hiện có kế hoạch tiến hành một thử nghiệm theo dõi lớn hơn liên quan đến 3.000 người tham gia từ khắp nơi trên thế giới để kiểm tra ảnh hưởng các liều khác nhau của aspirin và xem xét với liều thấp hơn có thể đủ để bảo vệ cơ thể.

Bài viết Thuốc Aspirin có thể làm giảm nguy cơ bệnh ung thư ở những người thừa cân đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/thuoc-aspirin-co-the-lam-giam-nguy-co-benh-ung-thu-o-nhung-nguoi-thua-can-7539/feed/ 0
Cơ chế bảo quản thực phẩm của chất phụ gia Acid Benzoic https://benh.vn/co-che-bao-quan-thuc-pham-cua-chat-phu-gia-acid-benzoic-9213/ https://benh.vn/co-che-bao-quan-thuc-pham-cua-chat-phu-gia-acid-benzoic-9213/#respond Mon, 01 May 2023 07:03:20 +0000 http://benh2.vn/co-che-bao-quan-thuc-pham-cua-chat-phu-gia-acid-benzoic-9213/ Khi các phân tử acid benzoic khuếch tán vào bên trong tế bào vi sinh vật nó sẽ tác động lên một số enzyme gây hạn chế sự trao đổi chất, làm ức chế quá trình hô hấp của tế bào, ức chế quá trình oxy hóa glucose và pyruvate

Bài viết Cơ chế bảo quản thực phẩm của chất phụ gia Acid Benzoic đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Acid benzoic là một phụ gia rất phổ biến sử dụng trong cả lĩnh vực thực phẩm, thực phẩm bảo vệ sức khỏe, dược phẩm, mỹ phẩm với tác dụng bảo quản thành phẩm. Loại phụ gia này có an toàn không và bảo quản thực phẩm theo cơ chế nào.

acid benzoic

Acid benzoic: E210

Acid benzoic là phụ gia chống vi sinh vật thuộc nhóm phụ gia bảo quản.

Công thức hoá học: C6H5COOH

Công thức phân tử: Benzoic acid.svg

Tính chất vật lý acid benzoic

Acid benzoic tinh khiết có ở dạng tinh thể hình kim hoặc tấm nhỏ, màu trắng lụa óng ánh, dễ tan trong rượu và ête và nước nóng, ít tan trong nước lạnh (ở nhiệt độ phòng tan không quá 0.2%) tan vô hạn trong etanol. tnc = 121,70C; ts = 2490C; tthh = 1000C. Acid benzoic là một acid tương đối mạnh (pH=4,19) nên có tính kháng khuẩn cao.

Acid benzoic có nhiều trong vỏ cây anh đào, quất, mận, hồi và cây chè hoặc được điều chế theo con đường hoá học bằng cách oxi hoá toluen bằng acid nitric hoặc acid cromic hoặc bằng oxi không khí (trong pha lỏng), decacboxyl hoá anhidrit phtalic trong pha khí ở 3400C với chất xúc tác ZnO.

Cơ chế tác dụng Acid benzoic

Acid benzoic tác dụng theo cơ chế trực tiếp. Khi các phân tử acid benzoic khuếch tán vào bên trong tế bào vi sinh vật nó sẽ tác động lên một số enzyme gây hạn chế sự trao đổi chất, làm ức chế quá trình hô hấp của tế bào, ức chế quá trình oxy hóa glucose và pyruvate, đồng thời làm tăng nhu cầu oxy trong suốt quá trình oxy hóa glucose nên có tác dụng ngăn cản sự phân đôi của vi khuẩn, ức chế sự phát triển của nấm men và nấm mốc gây hư hỏng thực phẩm. Khả năng chống nấm mốc của acid benzoic cao hơn đối với nấm men và vi khuẩn. Acid benzoic còn có khả năng tác dụng lên màng tế bào để hạn chế sự hấp thu axit amin của tế bào vi sinh vật và các túi màng.

Hoạt tính kháng khuẩn phụ thuộc rất nhiều vào pH, tác dụng bảo quản chỉ xảy ra ở môi trường acid pH = 2.5 – 3.5, khi pH càng thấp hoạt tính kháng khuẩn càng cao.

– pH = 2 – 2.5: cần hàm lượng acid benzoic 0.02 – 0.03%

– pH = 3.5 – 4: cần 0.08% tiêu diệt mốc, 0.1- 0.15% diệt nấm men, 0,15 – 0.2% diệt vi khuẩn lactic

– pH trung tính: hiệu quả giảm 300 lần so với pH =3.

Tuy nhiên, acid benzoic tan ít trong nước (1g acid benzoic tan trong 275ml nước), chính vì vậy ít được dùng để bảo quản thực phẩm.

Ngày nay con người đã tổng hợp được acid benzoic để sử dụng trong thực phẩm. Chúng được sử dụng nhiều trong các thực phẩm có tính acid cao như: sữa lên men, quả ngâm giấm, hoa quả ngâm đường,các loại sản phẩm nước trái cây, rau thanh trùng… Liệu lượng cho phép tối đa là 0.1-0.12%, thường dùng 0.05-0.075% đối với nước quả chua và 0.075-0.1% đối với nước quả ít chua.

Liều lượng gây độc ở người là 6mg/kg thể trọng. Nên sử dụng liều lượng nhỏ hơn 1g/kg thực phẩm.

Đối với con người, khi vào cơ thể tác dụng với glucocol chuyển thành acid purivic không độc, thải ra ngoài. Tuy nhiên nếu ăn nhiều acid benzoic cơ thể sẽ bị ảnh hưởng vì glucocol dùng để tổng hợp protein sẽ bị mất do tác dụng với acid benzoic để giải độc. Ngoài ra, acid benzoic có thể tác động hệ hô hấp và hệ thần kinh trung ương, gây kích ứng mắt.

Nhược điểm của acid benzoic là có thể gây thâm đen khi sử dụng để bảo quản các sản phẩm có nguồn gốc từ rau quả.

Bảng liều lượng sử dụng acid benzoic trong thực phẩm

  STT     Nhóm thực phẩm                                                                           ML

  1          Sữa lên men (nguyên kem), có xử lý nhiệt sau lên men               50

  2          Quả ngâm dấm, dầu, nước muối                                                 1000

  3          Hoa quả ngâm đường                                                                  1000

  4          Rau, củ ngâm dấm, dầu, nước muối                                            2000

  5          Rau thanh trùng pasteur đóng hộp, đóng chai hoặc đóng túi      1000

  6          Necta quả thanh trùng pasteur đóng hộp hoặc đóng chai            2000

Bài viết Cơ chế bảo quản thực phẩm của chất phụ gia Acid Benzoic đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/co-che-bao-quan-thuc-pham-cua-chat-phu-gia-acid-benzoic-9213/feed/ 0
Đại cương về vi khuẩn học https://benh.vn/dai-cuong-ve-vi-khuan-hoc-2-7261/ https://benh.vn/dai-cuong-ve-vi-khuan-hoc-2-7261/#respond Wed, 08 Mar 2023 06:17:41 +0000 http://benh2.vn/dai-cuong-ve-vi-khuan-hoc-2-7261/ Thế giới sinh vật bao gồm động vật, thực vật và sinh vật đơn bào (protista); vì kích thước nhỏ bé của chúng nên người ta thường gọi chung là vi sinh vật.

Bài viết Đại cương về vi khuẩn học đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Thế giới sinh vật bao gồm động vật, thực vật và sinh vật đơn bào (protista); vì kích thước nhỏ bé của chúng nên người ta thường gọi chung là vi sinh vật.

Dựa vào cấu tạo chúng được chia thành 2 loại: Vi sinh vật bậc cao và vi sinh vật bậc thấp. Vi sinh vật bậc cao là những tế bào có nhân thật (Eucaryota, giống tế bào động hoặc thực vật) bao gồm nấm và động vật nguyên sinh. Vi sinh vật bậc thấp trái lại, có tiền nhân (Procaryota, không có màng nhân) bao gồm vi khuẩn và tảo lam (không gây bệnh).

Virus là vi sinh vật nhỏ hơn và cấu tạo đơn sơ hơn nữa – tức không phải là tế bào mà chỉ là những hạt có chức năng sống – nhân lên (sinh sản) khi ở trong những tế bào sống. Bài này chỉ giới thiệu về vi khuẩn.

1. Khái quát về vi khuẩn

a) Độ lớn: rất nhỏ (đường kính thân thường từ 0,5 đến 1 micromet và chiều dài từ 2 đến 5 mcm); đơn vị tính độ lớn của vi khuẩn là micromet, viết tắt là mcm (10^-6 m hay 10^-3 mm).

b) Hình thể: có 3 loại hình thể chính là hình cầu (gọi là cầu khuẩn; ví dụ: tụ cầu, liên cầu, phế cầu, lậu cầu, não mô cầu…), hình ống (gọi là trực khuẩn; ví dụ E. coli, mủ xanh, than, uốn ván…) và hình cong mềm mại xoắn lò xo (gọi là xoắn khuẩn; ví dụ giang mai…). Ngoài ra, có một số hình dạng khác như: trực khuẩn ngắn gọi là cầu trực khuẩn như vi khuẩn dịch hạch hoặc trực khuẩn cong cứng hình helix như Helicobacter pylori hay hình dấu phẩy như vi khuẩn tả.

c) Tính chất bắt màu: vì vi khuẩn rất nhỏ nên phải nhuộm cho chúng có màu rực rỡ mới có thể phát hiện được hình thể của chúng dưới kính hiển vi phóng đại 1000 lần.

– Nhuộm Gram: là phương pháp nhuộm quan trọng, được áp dụng cho phần lớn các loại vi khuẩn và hỗ trợ đắc lực cho việc chẩn đoán & điều trị sớm bệnh nhiễm khuẩn. Nhuộm Gram vừa giúp ta nhận định được hình dạng của vi khuẩn, vừa phân biệt được nó là Gram-dương hay Gram-âm; từ đó ta có hướng chọn kháng sinh thích hợp để diệt vi khuẩn nghi ngờ là tác nhân gây bệnh. Ví dụ, nếu tác nhân gây bệnh nghi ngờ là vi khuẩn Gram-dương thì nên chọn những kháng sinh có phổ tác dụng chọn lọc trên Gram-dương nhiều hơn như penicilin G hoặc cephalosporin thế hệ 1; ngược lại nếu vi khuẩn gây bệnh nghi ngờ là trực khuẩn Gram-âm thì nên chọn amoxicilin hay cephalosporin thế hệ 3 hoặc nhóm aminosid. Sự khác biệt cơ bản giữa vi khuẩn Gram-dương và Gram-âm là ở cấu trúc vách của tế bào (cell wall).

– Nhuộm Ziehl-Neelsen là phương pháp nhuộm dành riêng cho các vi khuẩn kháng cồn và acid (do vách có chứa nhiều lipid và acid mycolic) như vi khuẩn lao, phong.

d) Tính chất chuyển hóa: dựa vào nhu cầu oxy tự do cho quá trình chuyển hóa, người ta chia vi khuẩn thành các loại sau:

  • Hiếu khí bắt buộc (obligate aerobe): có oxy mới phát triển tốt, ví dụ trực khuẩn mủ xanh, phẩy khuẩn tả…
  • Kỵ khí bắt buộc (obligate anaerobe): chỉ phát triển được trong điều kiện hoàn toàn hoặc gần như hoàn toàn không có oxy; thậm chí gặp oxy tự do là chết, ví dụ trực khuẩn uốn ván, hoại thư sinh hơi, Bacteroides…
  • Hiếu kị khí tùy tiện (facultative anaerobe): phát triển được cả khi có hay không có oxy, ví dụ các trực khuẩn đường ruột (E. coli, thƣơng hàn, lỵ…) tụ cầu, liên cầu…
  • Vi hiếu khí (microaerophile): cần một lượng nhỏ O2 và nhiều CO2 hơn, ví dụ lậu cầu, phế cầu, trực khuẩn Haemophilus influenzae…

2. Cấu tạo tế bào vi khuẩn

Hình I-3. Sơ đồ cấu tạo tế bào vi khuẩn

– Bốn thành phần cấu tạo quan trọng từ ngoài vào trong của tế bào vi khuẩn là:

  • Vách (cell wall): bộ khung murein của vách là do peptidoglycan tạo thành. Ở vi khuẩn Gram-dương bộ khung này gồm nhiều lớp peptidoglycan xếp lên nhau; ở Gram-âm chỉ là 1 lớp peptidoglycan nhưng lại được 1 màng ngoài có cấu tạo phức tạp bao bọc. Vách có nhiệm vụ: tạo hình dạng & bảo vệ cơ học cho tế bào và tham gia vào quá trình sinh sản (nhân lên) của tế bào.
  • Màng bào tương (plasma membrane) có chức năng thẩm thấu chọn lọc.
  • Bào tương với rất nhiều ribosome là nơi sinh tổng hợp protein – các enzym và thành tố thiết yếu cho quá trình sinh trưởng và phát triển của tế bào.
  • Acid nucleic gồm nhiễm sắc thể – vùng nhân (ADN) và các phân tử ADN ngoài nhân (plasmid); ADN chứa mật mã di truyền (gen) qui định các đặc tính của tế bào. Plasmid có thể tự truyền được các gen của nó từ tế bào này sang tế bào khác. Đáng lưu ý là: trên nhiễm sắc thể và plasmid có thể tồn tại transposons – “gen nhảy” (đoạn ADN có thể nhảy từ nhiễm sắc thể vào plasmid và ngược lại hoặc từ plasmid này sang plasmid khác).

– Bốn thành phần cấu tạo cơ bản nêu trên cũng chính là 4 vị trí tác động của thuốc kháng sinh trên tế bào vi khuẩn.

3. HỆ VI KHUẨN Ở CƠ THỂ NGƯỜI BÌNH THƯỜNG

a) Vi hệ bình thường ở người

– Khái niệm:

  • Những quần thể vi sinh vật cư trú trên da và niêm mạc các hốc tự nhiên của cơ thể người gọi là vi hệ bình thường (normal microflora – normal microbiota). Hầu hết những quần thể vi sinh vật đó là vi khuẩn nên ngƣời ta còn gọi chúng là hệ vi khuẩn bình thường (normal bacteriaflora).
  • Trên da và niêm mạc các hốc tự nhiên – khoang rỗng có tiếp xúc với môi trường bên ngoài của cơ thể nhƣ miệng, mũi, họng, âm đạo, … luôn có rất nhiều vi sinh vật cư trú; nó bao gồm: những vi sinh vật có mặt thường xuyên (resident) tại đó và những vi sinh vật chỉ có mặt thoáng qua (transient). Một số phần của cơ thể như máu, dịch não tủy, các mô, các cơ quan nội tạng do cấu trúc và hàng rào miễn dịch, ở điều kiện bình thường hoàn toàn không có vi sinh vật.

– Số lượng: tùy từng vị trí trên cơ thể mà số lượng và chủng loại vi sinh vật có khác nhau

  • Số lượng các loài và số lượng cá thể của từng loài vi khuẩn thuộc vi hệ bình thường tại mỗi địa điểm thường đã không đƣợc nhìn nhận đúng. Trong thực tế, ví dụ ở da có tới 106/cm2; trong khoang miệng có tới 109/ml nước bọt; ở đại tràng có tới 1011/gam phân khô và trong dịch âm đạo có tới 107/ml dịch. Số lượng vi khuẩn trong tá tràng (duodenum) và hỗng tràng (jejunum) có ít hơn, chỉ khoảng <104/ml và chủ yếu là Streptococcus và Lactobacteria.
  • Về số lượng vi khuẩn kị khí so với vi khuẩn hiếu khí: ở chỗ nào vi khuẩn kị khí cũng nhiều hơn. Ví dụ, tỉ lệ vi khuẩn kị khí/vi khuẩn hiếu khí là 10/1 ở da, ở bộ phận sinh dục (ngoài), âm đạo, đường tiểu dưới; là 30/1 ở niêm mạc miệng và 100-1000/1 ở đại tràng.
  • Trong cuộc sống chung, các loài vi khuẩn hiếu khí sử dụng oxy tạo ra môi trường vi khí hậu thuận lợi cho các vi khuẩn kị khí; vi khuẩn kị khí phát triển lại cung cấp cho vi khuẩn hiếu khí những sản phẩm chuyển hóa cần thiết, tạo ra sự hiệp đồng vi sinh (microbial synergism). Bằng nhiều cơ chế khác nhau, trong điều kiện bình thường các quần thể vi sinh vật sinh sống và phát triển ở trạng thái cân bằng sinh học tại nơi cư trú

b) Vai trò của vi hệ bình thường

– Những vi sinh vật luôn cư trú trên bề mặt của cơ thể là những vi sinh vật hội sinh (commensal), chúng không hẳn có lợi và cũng không hẳn có hại. Chúng sinh sản nhiều hay ít phụ thuộc vào nhiều yếu tố sinh lí khác nhau như nhiệt độ, độ ẩm và một số chất dinh dưỡng hay ức chế nhất định. Cho sự sống của cơ thể thì không quan trọng, nhưng ở một số vùng của cơ thể thì vi hệ bình thường đóng vai trò nhất định trong việc giữ thăng bằng cho sức khỏe và chức năng bình thường của cơ thể.

– Ở trong đường ruột, các thành viên của vi hệ sinh tổng hợp vitamin K và hỗ trợ cho việc hấp thu thức ăn. Trên niêm mạc và da, các vi sinh vật cư trú thường xuyên có tác dụng ngăn cản sự tồn tại và xâm lấn của vi sinh vật gây bệnh, có thể do cơ chế “cạnh tranh sinh học”.

– Ở bất kì nơi cư trú nào cũng tồn tại những vi sinh vật có thể gây bệnh (facultative pathogen) khi có cơ hội, đó là khi môi trƣờng thay đổi hoặc do bị chấn thương và chúng xâm nhập được vào mô hoặc vào máu. Ví dụ, liên cầu cư trú ở họng và đường hô hấp trên; nhưng khi một số lượng lớn vi khuẩn vào máu (do tổn thương tại chỗ) có thể gây bệnh viêm nội tâm mạc (endocarditis). Bacteroides là “cư dân” ở đại tràng thì vô hại, nhưng nếu chúng xâm nhập vào ổ bụng hoặc do chấn thương chúng cùng các vi khuẩn khác xâm nhập vào mô sẽ gây nên những nhiễm khuẩn có mủ và có thể dẫn đến nhiễm khuẩn máu.

– Như vậy, các vi sinh vật thuộc vi hệ bình thường còn được coi là những tác nhân gây bệnh cơ hội (opportunistic pathogens). Cần chú ý điều này để chọn kháng sinh phù hợp khi dùng kháng sinh dự phòng trong các phẫu thuật sạch; ví dụ: từ da, vi khuẩn đứng hàng đầu có thể gây nhiễm khuẩn sau mổ là tụ cầu vàng thì ta chọn cephalosporin thế hệ 1; từ đường tiêu hóa, thường là do các trực khuẩn Gram-âm (họ Enterobacteriaceae) thì chọn cephalosporin thế hệ 3.

– Đáng lưu ý: mỗi một điều trị bằng kháng sinh là một lần tác động vào sự cân bằng của vi hệ bình thường: vi khuẩn nhạy cảm bị tiêu diệt, dưới áp lực chọn lọc, những vi sinh vật đề kháng kháng sinh (đang sử dụng) được giữ lại, sinh sản mạnh (quá sản) thay thế những vi khuẩn đã bị tiêu diệt, làm mất cân bằng cho đại sinh vật – cơ thể người. Mất cân bằng trong vi hệ bình thường cũng có thể phát triển thành bệnh, ví dụ rối loạn tiêu hóa sau khi dùng kháng sinh phổ rộng đường uống dài ngày hoặc viêm đại tràng giả mạc do Clostridium difficile hoặc bị viêm âm đạo do nấm sau khi đặt kháng sinh kháng khuẩn dài ngày.

Kết luận: chỉ dùng thuốc kháng khuẩn khi có nhiễm khuẩn do vi khuẩn gây ra và phải giám sát diễn biến ở ngƣời bệnh trong quá trình điều trị bằng kháng sinh (không chỉ theo dõi hiệu quả diệt vi khuẩn gây bệnh mà còn cả những ảnh hưởng không mong muốn của thuốc tới cơ thể & vi hệ bình thường)

Theo Hướng dẫn sử dụng thuốc kháng sinh của Bộ y tế

Bài viết Đại cương về vi khuẩn học đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/dai-cuong-ve-vi-khuan-hoc-2-7261/feed/ 0
Tác dụng tuyệt vời của Nano Curcumin https://benh.vn/tac-dung-tuyet-voi-cua-nano-curcumin-57520/ https://benh.vn/tac-dung-tuyet-voi-cua-nano-curcumin-57520/#respond Tue, 05 Mar 2019 13:15:41 +0000 https://benh.vn/?p=57520 Nano Curcumin là dạng bào chế công nghệ cao của Curcumin - một hoạt chất có hoạt tính sinh học mạnh chiết xuất từ Nghệ vàng. Nano Curcumin khắc phục được những nhược điểm của Curcumin khi dùng đường uống như: kém tan trong nước, sinh khả dụng thấp,... do đó Nano Curcumin cho hiệu quả sử dụng vượt trội hơn hẳn so với Curcumin.

Bài viết Tác dụng tuyệt vời của Nano Curcumin đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Nano Curcumin là dạng bào chế công nghệ cao của Curcumin – một hoạt chất có hoạt tính sinh học mạnh chiết xuất từ Nghệ vàng. Nano Curcumin khắc phục được những nhược điểm của Curcumin khi dùng đường uống như: kém tan trong nước, sinh khả dụng thấp,… do đó Nano Curcumin cho hiệu quả sử dụng vượt trội hơn hẳn so với Curcumin.

Cùng Benh.vn điểm qua những công dụng tuyệt vời của Nano Curcumin trong điều trị bệnh.

Trong điều trị ung thư

Nano curcumin tác động toàn diện đến các giai đoạn hình thành và phát triển của tế bào ung thư:

  • Ức chế sự sao chép của tế bào ung thư, kiểm soát sản sinh khối u.
  • Tăng cường miễn dịch tại chỗ, khiến tế bào ung thư tự chết mà không ảnh hưởng tế bào bình thường.
  • Tăng hiệu quả của các hóa chất điều trị ung thư, đồng thời giảm hiện tượng kháng thuốc và giảm độc tính của hóa trị liệu.

Điều trị viêm loét dạ dày tá tràng

Nano Curcumin hỗ trợ điều trị viêm loét dạ dày tá tràng theo nhiều cơ chế:

  • Nano curcumin diệt được rất nhiều chủng HP với cơ chế khác với các kháng sinh đang dùng. Vì thế nếu HP đã kháng kháng sinh vẫn có thể chịu tác dụng của curcumin.
  • Làm giảm các yếu tố tấn công gây bệnh dạ dày như: làm giảm tiết acid, pepsin, làm giảm hoạt tính các chất thúc đẩy quá trình viêm
  • Làm tăng các yếu tố bảo vệ: tăng nồng độ chất nhầy, tăng các chất có khả năng bảo vệ dạ dày trong dịch nhầy.
  • Tác dụng chống viêm, làm hồi phục nhanh các tổn thương viêm loét trên niêm mạc dạ dày

Điều trị viêm khớp, thoái hóa khớp

Nano curcumin có đặc tính kháng viêm, chống oxy hóa, đồng thời ức chế các chất trung gian gây viêm và các yếu tố tiền viêm, vì vậy giúp giảm viêm khớp, sưng đau do viêm khớp, thoái hóa khớp.

Nano curcumin còn có tác dụng hoạt hóa khớp, giúp người bệnh vận động, di chuyển dễ dàng hơn.

Nhờ khả năng chống oxy hóa, nano curcumin cũng có chức năng bảo vệ tế bào xương, tăng cường sức khỏe hệ xương khớp nói chung.

Làm đẹp, điều trị mụn sẹo

Nano Curcumin có tác dụng kháng khuẩn, kháng viêm nên rất tốt trong điều trị mụn. Bên cạnh đó, khả năng làm lành vết thương của hoạt chất này cũng cực kỳ tuyệt vời. Nếu bị một vết thương hoặc bỏng, sử dụng Nano Curcumin sẽ đẩy nhanh quá trình liền sẹo, giúp tái tạo vùng da bị tổn thương.

Cải thiện trí nhớ cho bệnh nhân Alzheimer

Nano curcumin đã được chứng minh giúp cải thiện trí nhớ cho bệnh nhân Alzheimer. Do làm giảm cholesterol trong não, làm chậm quá trình thoái hóa tế bào thần kinh, đồng thời ngăn chặn sự hình thành các mảng bám beta amyloid và phá vỡ sự tích tụ của mảng bám amyloid – tác nhân giết chết tế bào não.

Bảo vệ gan, tăng cường hệ miễn dịch

bảo vệ gan

Nano curcumin kích thích quá trình sản xuất các enzyme cần thiết cho việc giải độc gan, giúp hạ men gan, tăng cường chức năng gan. Những enzyme này còn có vai trò phá vỡ và giảm độc tố của cơ thể. Khả năng chống oxy hóa và ức chế gốc tự do của Nano curcumin giúp tăng cường hệ miễn dịch của cơ thể chống lại các tác nhân gây bệnh.

Benh.vn

Bài viết Tác dụng tuyệt vời của Nano Curcumin đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/tac-dung-tuyet-voi-cua-nano-curcumin-57520/feed/ 0
Vai trò của Nano Curcumin trong điều trị các bệnh dạ dày https://benh.vn/vai-tro-cua-nano-curcumin-trong-dieu-tri-cac-benh-da-day-56970/ https://benh.vn/vai-tro-cua-nano-curcumin-trong-dieu-tri-cac-benh-da-day-56970/#respond Mon, 04 Mar 2019 13:16:53 +0000 https://benh.vn/?p=56970 Nghệ vàng từ lâu đã được biết đến là một cây thuốc quý có nhiều lợi ích đối với sức khỏe nên được sử dụng rộng rãi trong các bài thuốc dân gian. Ngày nay, các nhà khoa học đã nghiên cứu và khám phá ra hoạt chất chính tạo nên màu vàng và tác dụng chữa bệnh của nghệ là Curcumin.

Bài viết Vai trò của Nano Curcumin trong điều trị các bệnh dạ dày đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Nghệ vàng từ lâu đã được biết đến là một cây thuốc quý có nhiều lợi ích đối với sức khỏe nên được sử dụng rộng rãi trong các bài thuốc dân gian. Ngày nay, các nhà khoa học đã nghiên cứu và khám phá ra hoạt chất chính tạo nên màu vàng và tác dụng chữa bệnh của nghệ là Curcumin.

Vậy curcumin là gì?

Curcumin là hoạt chất chiết xuất từ củ nghệ, chiếm 2-8% khối lượng của Nghệ. Rất nhiều công trình nghiên cứu đã cho thấy curcumin có nhiều hoạt tính sinh học có thể ứng dụng trong hỗ trợ điều trị bệnh như khả năng chống oxy hóa, chống viêm, chống ung thư, chống lão hóa, bảo vệ gan, chống tiểu đường, kháng khuẩn đặc biệt trong phòng ngừa và điều trị viêm loét dạ dày tá tràng.

Khả năng chống viêm loét dạ dày của Curcumin như thế nào?

Curcumin và Vi khuẩn HP

Theo nhiều thống kê, vi khuẩn Helicobacter pylori (HP) được tìm thấy trong 80% bệnh nhân có loét dạ dày và 90% bệnh nhân có loét tá tràng. Cho đến nay HP được coi là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây ra viêm loét dạ dày tá tràng, đặc biệt một số nghiên cứu đã chỉ ra mối liên quan chặt chẽ giữa vi khuẩn HP và bệnh ung thư dạ dày. Do đó, việc tiêu diệt HP không chỉ giúp điều trị bệnh viêm loét dạ dày mà còn ngăn ngừa phát triển ung thư.

Curcumin trong nghệ có cả 4 đặc tính: chống oxy hóa, chống viêm, chống ung thư và thúc đẩy quá trình chết của tế bào đã được nghiên cứu trong suốt hơn 20 năm qua và hiện được coi là hoạt chất có nhiều triển vọng chống HP.

Một nghiên cứu của nhóm tác giả người Ấn độ năm 2009 đã đi đến kết luận:

Curcumin ức chế sự phát triển trên thực nghiệm của 65 chủng HP được phân lập từ các bệnh nhân bị viêm loét dạ dày tá tràng.

Đa số những chủng này đã kháng metronidazol. Vì vậy cơ chế tác dụng của curcumin trên HP khác với cơ chế tác dụng của kháng sinh. Theo các nhà khoa học, Curcumin ức chế một số enzym cần thiết cho quá trình phát triển của HP, nhờ đó tiêu diệt loại vi khuẩn này.

Curcumin và loét dạ dày trên thực nghiệm

Kết quả của nhiều nghiên cứu trên động vật cho thấy:

Curcumin có khả năng chữa khỏi các vết loét dạ dày do nhiễm HP hoặc do hóa chất gây ra một cách hoàn toàn. Bên cạnh khả năng chống viêm tuyệt vời, Curcumin còn giúp giảm tiết acid dạ dày và thúc đẩy quá trình tái tạo và làm lành các vết loét nhanh chóng.

Curcumin trên bệnh nhân loét dạ dày

Từ nghiên cứu trong phòng thí nghiệm cho đến các kết quả trên lâm sàng đều ghi nhận hiệu quả hỗ trợ điều trị viêm loét dạ dày của curcumin. Khả năng này có được là do:

  • Curcumin diệt được rất nhiều chủng HP với cơ chế khác với các kháng sinh đang dùng. Vì vậy nếu HP đã kháng kháng sinh vẫn có thể chịu tác dụng của curcumin.
  • Curcumin làm giảm các yếu tố tấn công gây bệnh dạ dày như: làm giảm tiết acid, pepsin, làm giảm hoạt tính các chất thúc đẩy quá trình viêm
  • Curcumin làm tăng các yếu tố bảo vệ: tăng nồng độ chất nhầy, tăng các chất có khả năng bảo vệ dạ dày trong dịch nhầy.
  • Curcumin có tác dụng chống viêm, làm hồi phục nhanh các tổn thương viêm loét trên niêm mạc dạ dày
  • Curcumin không gây độc với liều cao tới 12 g/ngày.

Nano Curcumin – đột phá mới trong điều trị bệnh dạ dày

Một nhược điểm lớn cần loại bỏ để phát huy tối đa tác dụng của curcumin trong điều trị bệnh dạ dày đó là độ tan của curcumin trong nước rất kém, độ hấp thu không cao dẫn tới sinh khả dụng thấp.

Rất nhiều phương pháp đã được tiến hành để cải thiện độ tan và hấp thu của Curcumin, trong đó nano hóa Curcumin đem lại hiệu quả vượt trội hơn cả.

Nano curcumin là curcumin được bào chế bằng công nghệ nano với kích thước siêu nhỏ 30-70nm, giúp tăng độ tan lên hàng nghìn lần, nhờ đó tăng độ hấp thu lên tới 95% và hiệu quả điều trị lên gần 40 lần so với curcumin thông thường.

Vì vậy, thay vì phải ăn 4kg nghệ tươi, uống 12g bột nghệ hay 24 viên curcumin thông thường loại 500mg mỗi ngày, chỉ cần uống 2-4 viên Nano Curcumin loại 500mg là đủ có tác dụng điều trị.

Nano curcumin cải thiện được độ tan và hấp thu của Curcumin giúp mang lại hiệu quả vượt trội hơn so với curcumin đặc biệt là trong điều trị các bệnh đường tiêu hóa.

Bài viết Vai trò của Nano Curcumin trong điều trị các bệnh dạ dày đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/vai-tro-cua-nano-curcumin-trong-dieu-tri-cac-benh-da-day-56970/feed/ 0
Số lít máu quả tim luân chuyển trong một phút là bao nhiêu? https://benh.vn/so-lit-mau-qua-tim-luan-chuyen-trong-mot-phut-la-bao-nhieu-9307/ https://benh.vn/so-lit-mau-qua-tim-luan-chuyen-trong-mot-phut-la-bao-nhieu-9307/#respond Tue, 09 Oct 2018 07:05:10 +0000 http://benh2.vn/so-lit-mau-qua-tim-luan-chuyen-trong-mot-phut-la-bao-nhieu-9307/ Trong một phút, tim của người có thể co bóp đưa ra khoảng 20 lít máu, nhiều gấp 5 hoặc 6 lần so với lúc nghỉ ngơi. Ở vận động viên, tim co bóp mạnh mẽ hơn, một phút có thể đưa ra 30 - 35 lít máu, thậm chí vượt quá 40 lít.

Bài viết Số lít máu quả tim luân chuyển trong một phút là bao nhiêu? đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Số lít máu quả tim luân chuyển trong một phút là bao nhiêu?

Trong một phút, tim của người có thể co bóp đưa ra khoảng 20 lít máu, nhiều gấp 5 hoặc 6 lần so với lúc nghỉ ngơi. Ở vận động viên, tim co bóp mạnh mẽ hơn, một phút có thể đưa ra 30 – 35 lít máu, thậm chí vượt quá 40 lít.

Tại sao khi vận động lượng máu lại được luân chuyển nhiều lên?

Thứ nhất, cơ thể phải huy động máu cấp tốc. Bình thường, máu chứa trong gan, lá lách và ở các mạch máu dưới da. Khi cần, nó được điều động cấp tốc để cùng tham gia cung cấp ôxy, chất bổ và vận chuyển chất thải, bảo đảm cho cơ bắp vận động linh hoạt và mạnh mẽ.

Thứ hai, cơ thể tăng tốc độ tuần hoàn máu. Lúc nghỉ ngơi, máu tuần hoàn trong cơ thể 4-5 lần/phút, còn lúc vận động có thể tuần hoàn đến 7 lần; lượng máu qua tim cũng tăng lên, do đó lượng máu từ tim đưa ra sẽ tăng lên rất nhiều. Một quả tim khỏe mạnh sẽ căn cứ vào những đòi hỏi khác nhau của cơ thể mà hoàn thành nhiệm vụ.

Tim vận chuyển máu bằng cách nào?

Có hai cách để vận chuyển máu một là tăng nhanh nhịp đập, hai là tăng cường lực co bóp. Như vậy, lượng máu chảy qua cả động mạch và tĩnh mạch đều tăng.

Khi chạy, toàn thân hoạt động ở cường độ mạnh, cơ thể cần nhiều năng lượng, hoạt động tuần hoàn phải diễn ra nhanh hơn mới đáp ứng được nhu cầu cơ thể. Chính vì vậy nhịp tim trở nên gấp gáp hơn tăng lượng máu trong động mạch. Lúc này chúng ta có cảm giác tim đập nhanh hơn.

Benh.vn

Bài viết Số lít máu quả tim luân chuyển trong một phút là bao nhiêu? đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/so-lit-mau-qua-tim-luan-chuyen-trong-mot-phut-la-bao-nhieu-9307/feed/ 0
Nguyên tắc sử dụng kháng sinh mới nhất theo hướng dẫn của Bộ Y tế https://benh.vn/nguyen-tac-su-dung-khang-sinh-moi-nhat-theo-huong-dan-cua-bo-y-te-7260/ https://benh.vn/nguyen-tac-su-dung-khang-sinh-moi-nhat-theo-huong-dan-cua-bo-y-te-7260/#respond Tue, 25 Sep 2018 06:17:39 +0000 http://benh2.vn/nguyen-tac-su-dung-khang-sinh-moi-nhat-theo-huong-dan-cua-bo-y-te-7260/ Sử dụng kháng sinh đúng cách rất có lợi trong chăm sóc và điều trị các bệnh lý nhiễm trùng. Tuy nhiên, nếu không tuân thủ đúng cách có thể gây hại cho cơ thể, gây ra tình trạng kháng thuốc kháng sinh tiềm ẩn những nguy cơ to lớn cho bản thân và xã hội sau này.

Bài viết Nguyên tắc sử dụng kháng sinh mới nhất theo hướng dẫn của Bộ Y tế đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
1. Lựa chọn kháng sinh và liều dùng
  • Lựa chọn thuốc kháng sinh phụ thuộc hai yếu tố: người bệnh và vi khuẩn gây bệnh. Yếu tố liên quan đến người bệnh cần xem xét bao gồm: lứa tuổi, tiền sử dị ứng thuốc, chức năng gan – thận, tình trạng suy giảm miễn dịch, mức độ nặng của bệnh, bệnh mắc kèm, cơ địa dị ứng… Nếu là phụ nữ: cần lưu ý đối tượng phụ nữ có thai, đang cho con bú để cân nhắc lợi ích/nguy cơ. Về vi khuẩn: loại vi khuẩn, độ nhạy cảm với kháng sinh của vi khuẩn. Cần cập nhật tình hình kháng kháng sinh để có lựa chọn phù hợp. Cần lưu ý các biện pháp phối hợp để làm giảm mật độ vi khuẩn và tăng nồng độ kháng sinh tại ổ nhiễm khuẩn như làm sạch ổ mủ, dẫn lưu, loại bỏ tổ chức hoại tử… khi cần.
  • Chính sách kê đơn kháng sinh nhằm giảm tỷ lệ phát sinh vi khuẩn kháng thuốc và đạt được tính kinh tế hợp lý trong điều trị. Với những kháng sinh mới, phổ rộng, chỉ định sẽ phải hạn chế cho những trường hợp có bằng chứng là các kháng sinh đang dùng đã bị kháng.
  • Liều dùng của kháng sinh phụ thuộc nhiều yếu tố: tuổi người bệnh, cân nặng, chức năng gan – thận, mức độ nặng của bệnh. Do đặc điểm khác biệt về dược động học, liều lượng cho trẻ em, đặc biệt là trẻ sơ sinh và nhũ nhi có hướng dẫn riêng theo từng chuyên luận. Liều lượng trong các tài liệu hướng dẫn chỉ là gợi ý ban đầu. Không có liều chuẩn cho các trường hợp nhiễm khuẩn nặng. Kê đơn không đủ liều sẽ dẫn đến thất bại điều trị và tăng tỷ lệ vi khuẩn kháng thuốc. Ngược lại, với những kháng sinh có độc tính cao, phạm vi điều trị hẹp (ví dụ: các aminoglycosid, polypeptide), phải bảo đảm nồng độ thuốc trong máu theo khuyến cáo để tránh độc tính, do vậy, việc giám sát nồng độ thuốc trong máu nên đƣợc triển khai.

2. Sử dụng kháng sinh dự phòng

Kháng sinh dự phòng (KSDP) là việc sử dụng kháng sinh trước khi xảy ra nhiễm khuẩn nhằm mục đích ngăn ngừa hiện tượng này.

Kháng sinh dự phòng nhằm giảm tần xuất nhiễm khuẩn tại vị trí hoặc cơ quan được phẫu thuật, không dự phòng nhiễm khuẩn toàn thân hoặc vị trí cách xa nơi được phẫu thuật [10].

a) Chỉ định sử dụng kháng sinh dự phòng (Phụ lục 2, 3):

  • Phẫu thuật được chia làm 4 loại: Phẫu thuật sạch, phẫu thuật sạch – nhiễm, phẫu thuật nhiễm và phẫu thuật bẩn (theo phụ lục…).
  • Kháng sinh dự phòng được chỉ định cho tất cả các can thiệp phẫu thuật thuộc phẫu thuật sạch – nhiễm.
  • Trong phẫu thuật sạch, liệu pháp kháng sinh dự phòng nên áp dụng với một số can thiệp ngoại khoa nặng, có thể ảnh hưởng tới sự sống còn và/hoặc chức năng sống (phẫu thuật chỉnh hình, phẫu thuật tim và mạch máu, phẫu thuật thần kinh, phẫu thuật nhãn khoa)
  • Phẫu thuật nhiễm và phẫu thuật bẩn: kháng sinh đóng vai trò trị liệu. Kháng sinh dự phòng không ngăn ngừa nhiễm khuẩn mà ngăn ngừa nhiễm khuẩn đã xảy ra không phát triển.

b) Lựa chọn kháng sinh dự phòng:

  • Kháng sinh có phổ tác dụng phù hợp với các chủng vi khuẩn chính thường gây nhiễm khuẩn tại vết mổ cũng như tình trạng kháng thuốc tại địa phương, đặc biệt trong từng bệnh viện
  • Kháng sinh ít hoặc không gây tác dụng phụ hay các phản ứng có hại, độc tính của thuốc càng ít càng tốt. Không sử dụng các kháng sinh có nguy cơ gây độc không dự đoán được và có mức độ gây độc nặng không phụ thuộc liều (VD: kháng sinh nhóm phenicol và sunfamid gây giảm bạch cầu miễn dịch dị ứng, hội chứng Lyell).
  • Kháng sinh không tương tác với các thuốc dùng để gây mê (VD polymyxin, aminosid).
  • Kháng sinh ít có khả năng chọn lọc vi khuẩn đề kháng kháng sinh và thay đổi hệ vi khuẩn thường trú.
  • Khả năng khuếch tán của kháng sinh trong mô tế bào phải cho phép đạt nồng độ thuốc cao hơn nồng kháng khuẩn tối thiểu của vi khuẩn gây nhiễm.
  • Liệu pháp kháng sinh dự phòng có chi phí hợp lý, thấp hơn chi phí kháng sinh trị liệu lâm sàng.

c) Liều kháng sinh dự phòng:

Liều kháng sinh dự phòng tương đương liều điều trị mạnh nhất của kháng sinh đó (Phụ lục 2).

d) Đường dùng thuốc

  • Đường tĩnh mạch: Thường được lựa chọn do nhanh đạt nồng độ thuốc trong máu và mô tế bào.
  • Đường tiêm bắp: có thể sử dụng nhưng không đảm bảo về tốc độ hấp thu của thuốc và không ổn định
  • Đường uống: Chỉ dùng khi chuẩn bị phẫu thuật trực tràng, đại tràng
  • Đường tại chỗ: Hiệu quả thay đổi theo từng loại phẫu thuật (trong phẫu thuật thay khớp, sử dụng chất xi măng tẩm kháng sinh)

e) Thời gian dùng thuốc

  • Thời gian sử dụng kháng sinh dự phòng nên trong vòng 60 phút trước khi tiến hành phẫu thuật và gần thời điểm rạch da.
  • Cephalosporins tiêm tĩnh mạch trong 3 – 5 phút ngay trước thủ thuật và đạt nồng độ cần thiết ở da sau vài phút.
  • Vancomycin và ciprofloxacin cần phải đƣợc dùng trước MỘT GIỜ và HOÀN THÀNH việc truyền trước khi bắt đầu rạch da.
  • Clindamycin cần được truyền xong trước 10 – 20 phút.
  • Gentamicin cần được dùng 1 liều duy nhất 5 mg/kg để tối đa hóa sự thấm vào mô và giảm thiểu độc tính. Nếu người bệnh lọc máu hoặc ClCr < 20 ml/phút, dùng liều 2 mg/kg.
  • Đối với phẫu thuật mổ lấy thai, kháng sinh dự phòng có thể dùng trước khi rạch da hoặc sau khi kẹp dây rốn để giảm biến chứng nhiễm khuẩn ở mẹ.
  • Bổ sung liều trong thời gian phẫu thuật:

Trong phẫu thuật tim kéo dài hơn 4 giờ, cần bổ sung thêm một liều kháng sinh.

Trong trường hợp mất máu với thể tích trên 1500ml ở người lớn, và trên 25ml/kg ở trẻ em, nên bổ sung liều kháng sinh dự phòng sau khi bổ sung dịch thay thế.

g) Lưu ý khi sử dụng kháng sinh dự phòng:

– Không dùng kháng sinh để dự phòng cho các nhiễm khuẩn liên quan đến chăm sóc sau mổ và những nhiễm khuẩn xảy ra trong lúc mổ.

– Nguy cơ khi sử dụng kháng sinh dự phòng:

+ Dị ứng thuốc.

+ Sốc phản vệ.

+ Tiêu chảy do kháng sinh.

+ Nhiễm khuẩn do vi khuẩn Clostridium difficile.

+ Vi khuẩn đề kháng kháng sinh.

+ Lây truyền vi khuẩn đa kháng.

3. Sử dụng kháng sinh điều trị theo kinh nghiệm

– Điều trị kháng sinh theo kinh nghiệm khi chưa có bằng chứng về vi khuẩn học do không có điều kiện nuôi cấy vi khuẩn (do không có Labo vi sinh, không thể lấy được bệnh phẩm), hoặc khi đã nuôi cấy mà không phát hiện được nhưng có bằng chứng lâm sàng rõ rệt về nhiễm khuẩn.

– Phác đồ sử dụng kháng sinh theo kinh nghiệm là lựa chọn kháng sinh có phổ hẹp nhất gần với hầu hết các tác nhân gây bệnh hoặc với các vi khuẩn nguy hiểm có thể gặp trong từng loại nhiễm khuẩn.

– Kháng sinh phải có khả năng đến được vị trí nhiễm khuẩn với nồng độ hiệu quả nhưng không gây độc.

– Trước khi bắt đầu điều trị, cố gắng lấy mẫu bệnh phẩm để phân lập vi khuẩn trong những trường hợp có thể để điều chỉnh lại kháng sinh phù hợp hơn.

– Nên áp dụng mọi biện pháp phát hiện nhanh vi khuẩn khi có thể (Xem Chương II. Đại cương về vi khuẩn học) để có được cơ sở đúng đắn trong lựa chọn kháng sinh ngay từ đầu.

– Nếu không có bằng chứng về vi khuẩn sau 48 giờ điều trị, cần đánh giá lại lâm sàng trước khi quyết định tiếp tục sử dụng kháng sinh.

– Cần thường xuyên cập nhật tình hình dịch tễ và độ nhạy cảm của vi khuẩn tại địa phương để lựa chọn được kháng sinh phù hợp.

4. Sử dụng kháng sinh khi có bằng chứng vi khuẩn học

– Nếu có bằng chứng rõ ràng về vi khuẩn và kết quả của kháng sinh đồ, kháng sinh được lựa chọn là kháng sinh có hiệu quả cao nhất với độc tính thấp nhất và có phổ tác dụng hẹp nhất gần với các tác nhân gây bệnh được phát hiện.

– Ưu tiên sử dụng kháng sinh đơn độc.

– Phối hợp kháng sinh chỉ cần thiết nếu:

+ Chứng minh có nhiễm đồng thời nhiều loại vi khuẩn nên cần phối hợp mới đủ phổ tác dụng (đặc biệt những trường hợp nghi ngờ có vi khuẩn kỵ khí hoặc vi khuẩn nội bào).

+ Hoặc khi gặp vi khuẩn kháng thuốc mạnh, cần phối hợp để tăng thêm tác dụng.

+ Hoặc khi điều trị kéo dài, cần phối hợp để giảm nguy cơ kháng thuốc (ví dụ: điều trị lao, HIV…).

5. Lựa chọn đường đưa thuốc

– Đường uống là đường dùng được ưu tiên vì tính tiện dụng, an toàn và giá thành rẻ. Cần lưu ý lựa chọn kháng sinh có sinh khả dụng cao và ít bị ảnh hưởng bởi thức ăn (Bảng I.8).

– Sinh khả dụng từ 50% trở lên là tốt, từ 80% trở lên được coi là hấp thu đường uống tương tự đường tiêm. Những trường hợp này chỉ nên dùng đường tiêm khi không thể uống được. Việc chọn kháng sinh mà khả năng hấp thu ít bị ảnh hưởng bởi thức ăn sẽ bảo đảm được sự tuân thủ điều trị của người bệnh tốt hơn và khả năng điều trị thành công cao hơn.

– Đường tiêm chỉ được dùng trong những trường hợp sau:

+ Khi khả năng hấp thu qua đường tiêu hoá bị ảnh hưởng (do bệnh lý đường tiêu hoá, khó nuốt, nôn nhiều…).

+ Khi cần nồng độ kháng sinh trong máu cao, khó đạt được bằng đường uống: điều trị nhiễm khuẩn ở các tổ chức khó thấm thuốc (viêm màng não, màng trong tim, viêm xương khớp nặng…), nhiễm khuẩn trầm trọng và tiến triển nhanh.

Tuy nhiên, cần xem xét chuyển ngay sang đường uống khi có thể.

Bảng I.8. Sinh khả dụng của một số kháng sinh đường uống

6. Độ dài đợt điều trị kháng sinh

– Độ dài điều trị phụ thuộc vào tình trạng nhiễm khuẩn, vị trí nhiễm khuẩn và sức đề kháng của người bệnh. Các trường hợp nhiễm khuẩn nhẹ và trung bình thường đạt kết quả sau 7 – 10 ngày nhưng những trường hợp nhiễm khuẩn nặng, nhiễm khuẩn ở những tổ chức mà kháng sinh khó thâm nhập (màng tim, màng não, xương-khớp…), bệnh lao… thì đợt điều trị kéo dài hơn nhiều. Tuy nhiên, một số bệnh nhiễm khuẩn chỉ cần một đợt ngắn như nhiễm khuẩn tiết niệu – sinh dục chưa biến chứng (khoảng 3 ngày, thậm chí một liều duy nhất).

– Sự xuất hiện nhiều kháng sinh có thời gian bán thải kéo dài đã cho phép giảm được đáng kể số lần dùng thuốc trong đợt điều trị, làm dễ dàng hơn cho việc tuân thủ điều trị của người bệnh; ví dụ: dùng azithromycin chỉ cần một đợt 3 – 5 ngày, thậm chí một liều duy nhất.

– Không nên điều trị kéo dài để tránh kháng thuốc, tăng tỷ kệ xuất hiện tác dụng không mong muốn và tăng chi phí điều trị.

7. Lưu ý tác dụng không mong muốn và độc tính khi sử dụng thuốc kháng sinh

– Tất cả các kháng sinh đều có thể gây ra tác dụng không mong muốn (ADR), do đó cần cân nhắc nguy cơ/lợi ích trước khi quyết định kê đơn. Mặc dù đa số trường hợp ADR sẽ tự khỏi khi ngừng thuốc nhưng nhiều trường hợp hậu quả rất trầm trọng, ví dụ khi gặp hội chứng Stevens – Johnson, Lyell… ADR nghiêm trọng có thể dẫn tới tử vong ngay là sốc phản vệ. Các loại phản ứng quá

mẫn thường liên quan đến tiền sử dùng kháng sinh ở người bệnh, do đó phải khai thác tiền sử dị ứng, tiền sử dùng thuốc ở người bệnh trước khi kê đơn và phải luôn sẵn sàng các phương tiện chống sốc khi sử dụng kháng sinh.

– Gan và thận là 2 cơ quan chính thải trừ thuốc, do đó sự suy giảm chức năng những cơ quan này dẫn đến giảm khả năng thải trừ kháng sinh, kéo dài thời gian lƣu của thuốc trong cơ thể, làm tăng nồng độ dẫn đến tăng độc tính. Do đó phải thận trọng khi kê đơn kháng sinh cho người cao tuổi, người suy giảm chức năng gan – thận vì tỷ lệ gặp ADR và độc tính cao hơn ngƣời bình thường.

– Vị trí bài xuất chính chỉ nơi kháng sinh đi qua ở dạng còn hoạt tính. Từ Bảng I.9 cho thấy hai kháng sinh có thể ở cùng một nhóm nhưng đặc tính dược động học không giống nhau. Đặc điểm này giúp cho việc lựa chọn kháng sinh theo cơ địa người bệnh.

– Cần hiệu chỉnh lại liều lượng và/hoặc khoảng cách đưa thuốc theo chức năng gan – thận để tránh tăng nồng độ quá mức cho phép với những kháng sinh có độc tính cao trên gan và/hoặc thận.

– Với người bệnh người bệnh suy thận, phải đánh giá chức năng thận theo độ thanh thải creatinin và mức liều tương ứng sẽ được ghi ở mục “Liều dùng cho người bệnh suy thận”.

– Với người bệnh suy gan, không có thông số hiệu chỉnh như với người bệnh suy thận mà phải tuân theo hướng dẫn của nhà sản xuất, thường là căn cứ vào mức độ suy gan theo phân loại Child-Pugh.

Bảng I.9. Cơ quan bài xuất chính của một số kháng sinh

Những nội dung chính trong các nguyên tắc trên được tóm tắt thành nguyên tắc

Bảng I.10. Nguyên tắc MINDME trong sử dụng kháng sinh

KẾT LUẬN

Để điều trị thành công nhiễm khuẩn phụ thuộc nhiều yếu tố, bao gồm tình trạng bệnh lý, vị trí nhiễm khuẩn và sức đề kháng của người bệnh. Các kiến thức về phân loại kháng sinh, về PK/PD sẽ giúp cho việc lựa chọn kháng sinh và xác định lại chế độ liều tối ưu cho từng nhóm kháng sinh, là cơ sở để thực hiện các nguyên tắc sử dụng kháng sinh hợp lý. Đây cũng là những nội dung quan trọng đối với mỗi thầy thuốc để bảo đảm hiệu quả – an toàn – kinh tế và giảm tỷ lệ kháng kháng sinh trong điều trị.

Benh.vn (Theo Hướng dẫn sử dụng thuốc kháng sinh mới nhất của Bộ Y tế)

Bài viết Nguyên tắc sử dụng kháng sinh mới nhất theo hướng dẫn của Bộ Y tế đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/nguyen-tac-su-dung-khang-sinh-moi-nhat-theo-huong-dan-cua-bo-y-te-7260/feed/ 0
Insulin dạng viên giúp bệnh nhân tiểu đường giảm đau đớn https://benh.vn/insulin-dang-vien-giup-benh-nhan-tieu-duong-giam-dau-don-8221/ https://benh.vn/insulin-dang-vien-giup-benh-nhan-tieu-duong-giam-dau-don-8221/#respond Sat, 04 Aug 2018 06:36:34 +0000 http://benh2.vn/insulin-dang-vien-giup-benh-nhan-tieu-duong-giam-dau-don-8221/ Bệnh nhân mắc bệnh tiểu đường tuýp 2 không chỉ đối mặt với các biến chứng về thị lực, tim mạch, huyết áp...mà còn có nỗi khổ phải tiêm insulin hàng ngày. Tuy nhiên, với insulin được điều chế từ dạng viên, bệnh nhân có thể hoàn toàn yên tâm khi điều trị bệnh.

Bài viết Insulin dạng viên giúp bệnh nhân tiểu đường giảm đau đớn đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Bệnh nhân mắc bệnh tiểu đường tuýp 2 không chỉ đối mặt với các biến chứng về thị lực, tim mạch, huyết áp…mà còn có nỗi khổ phải tiêm insulin hàng ngày. Tuy nhiên, với insulin được điều chế từ dạng viên, bệnh nhân có thể hoàn toàn yên tâm khi điều trị bệnh.

Công ty Oramed (Israel) đã thử nghiệm thành công Insulin dạng viên qua bào chế 1 lớp phủ bảo vệ các viên Insulin, đồng thời cho phép người sử dụng uống với liều lượng cao. Qua đó,lớp vỏ bọc sẽ bảo vệ chất insulin cho đến khi tiếp cận ruột non và được hấp thụ vào máu chứ không bị hủy hoại bởi axit ở miệng, họng và dạ dày. Hoặc giả sử insulin bị phá hủy bởi dịch tiêu hóa thì vẫn còn một lượng đủ để ngấm vào trong máu.

Trước kết quả trên, nhiều người cho rằng, việc dùng Insulin bằng đường uống có thể bị phá hủy bởi dịch tiêu hóa. Tuy nhiên, kết quả thử nghiệm của Oramed cho thấy, insulin dạng viên có thể làm giảm lượng đường trong máu vào ban đêm cho bệnh nhân đái tháo đường tuýp 2.

Được biết, Insulin dạng viên của công ty Oramed đã được thẩm định, công nhận vàdùng thay thế cho Insulin dạng tiêm. Qua đó, giúp bệnh nhân đái tháo đường tuýp 2 giảm thiểu được đau đớn, biến chứng khi tiêm và cải thiện chất lượng cuộc sống.

Tổng hợp

Bài viết Insulin dạng viên giúp bệnh nhân tiểu đường giảm đau đớn đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/insulin-dang-vien-giup-benh-nhan-tieu-duong-giam-dau-don-8221/feed/ 0
Vaccin phòng Rubella https://benh.vn/vaccin-phong-rubella-2026/ https://benh.vn/vaccin-phong-rubella-2026/#respond Sat, 04 Aug 2018 04:06:13 +0000 http://benh2.vn/vaccin-phong-rubella-2026/ Vaccin phòng Rubella

Bài viết Vaccin phòng Rubella đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>

Tên chung quốc tế

Rubella vaccine, live attenuated.
Mã ATC: J07B J01.

Loại thuốc

Thuốc tạo miễn dịch chủ động (vaccin).

Dạng thuốc và hàm lượng

Thuốc tiêm (mỗi lọ chứa một liều đơn dạng bột đông khô để pha thành 0,5 ml): Chế phẩm chứa chủng Wistar RA 27/3 của virus rubella đã làm giảm độc lực. Mỗi liều chứa ³ 1000 liều gây nhiễm mô cấy 50% (TCID50).

Có thể điều chế vaccin từ nuôi cấy tế bào thận thỏ hoặc phôi vịt hay các dòng tế bào lưỡng bội của người. Các thành phần khác: Sorbitol, natri carbonat, môi trường 199 Parker, môi trường thiết yếu tối thiểu Eagle, gelatin thủy phân, natri hydrophosphat, chất chỉ thị pH (đỏ phenol), và 25 microgram neomycin.

Dược lý và cơ chế tác dụng

Vaccin rubella là loại vaccin virus sống, giảm độc lực, dạng đông khô. Ðã sử dụng nhiều phương pháp khác nhau để sản xuất vaccin này.

Sau khi tiêm một liều vaccin, hơn 95% người tiêm chủng được bảo vệ chống lây nhiễm rubella. Miễn dịch hữu hiệu xuất hiện trong vòng từ 2 đến 6 tuần (sau khi tiêm). Tác dụng tạo miễn dịch của vaccin kéo dài ít nhất 15 năm và có thể suốt đời.

Chỉ định

Vaccin rubella được chỉ định để tạo miễn dịch phòng rubella. Mục đích chủ yếu tạo miễn dịch phòng rubella là để ngăn lây nhiễm thai nhi trong tử cung, có thể dẫn đến sẩy thai, đẻ non hoặc thai chết lưu, hoặc hội chứng rubella bẩm sinh ở trẻ sơ sinh.

Chính sách chọn lọc nhằm bảo vệ phụ nữ độ tuổi sinh đẻ tránh các nguy cơ do rubella khi mang thai đã được thay thế bằng chính sách loại trừ rubella ở trẻ em. Tiêm phòng thường được khuyến cáo thực hiện thường quy cho mọi người từ 12 tháng tuổi đến tuổi dậy thì.

Vaccin tam liên sởi – quai bị – rubella là thuốc tạo miễn dịch được ưa dùng đối với phần lớn trẻ em và nhiều người lớn.

Chống chỉ định

Mẫn cảm với neomycin.

Suy giảm chức năng miễn dịch.

Cần tránh mang thai trong 3 tháng sau khi tiêm vaccin.

Không được tiêm vaccin rubella trong vòng 3 tháng sau khi truyền máu, huyết tương hoặc gammaglobulin.

Chống chỉ định tương đối với nhiễm khuẩn cấp hoặc các bệnh hô hấp.

Thận trọng

Ðối với người bị bệnh cấp tính có sốt và người bệnh lao cấp, phải hoãn tiêm vaccin cho đến khi hết bệnh. Ðối với trẻ em bị viêm khớp dạng thấp, trước khi tiêm vaccin, cần điều tra tình trạng miễn dịch đối với rubella. Trẻ em có huyết thanh dương tính đối với bệnh này thì không tiêm vaccin, mặc dầu hiện nay chưa có bằng chứng rõ rệt chứng tỏ vaccin làm viêm khớp dạng thấp thiếu niên nặng lên.

Không được dùng vaccin rubella cho người có các triệu chứng bệnh AIDS, nhưng có thể dùng cho người có huyết thanh dương tính đối với HIV mà chưa có biểu hiện bệnh AIDS.

Thời kỳ mang thai

Không dùng vaccin rubella cho người đang mang thai. Trước khi tiêm cho phụ nữ trưởng thành, cần phải loại trừ khả năng mang thai, và phải dùng thuốc tránh thai trong 3 tháng tiếp theo tiêm vaccin.

Hội nghị lần thứ 2 của Tổ chức y tế thế giới về chính sách tiêm chủng đã đi đến kết luận rằng, có hơn 300 phụ nữ đã được tiêm vaccin trước hoặc sau 3 tháng mang thai và đã mang thai đến khi sinh nở, không ai trong số họ sinh ra những đứa trẻ bị dị tật bẩm sinh có liên quan đến rubella, mặc dầu ở một số trẻ, xét nghiệm huyết thanh học chứng tỏ đã nhiễm rubella trong tử cung mẹ.

Dẫn liệu này đã chỉ ra rằng tiêm vaccin rubella ngẫu nhiên khi mang thai không nên coi là nguyên nhân tất yếu gây sẩy thai. Tuy nhiên, số liệu này còn chưa đủ lớn để tuyên bố rằng tiêm chủng phòng rubella là an toàn trong thời kỳ mang thai.

Thời kỳ cho con bú

Virus trong vaccin có thể truyền sang trẻ em qua sữa mẹ. Không có báo cáo nào đề cập đến tác dụng có hại đối với trẻ đang bú mẹ.

Tác dụng không mong muốn (ADR)

Ðau khớp có thể bắt đầu vào ngày 3 – 25 sau khi tiêm vaccin và kéo dài 1 – 11 ngày với tỷ lệ 13 – 25% ở phụ nữ trưởng thành tiêm vaccin rubella, và với tỷ lệ thấp hơn nhiều ở trẻ em, ở tuổi vị thành niên và ở nam giới trưởng thành. Thường gặp, ADR > 1/100

Toàn thân: Sốt, đau đầu, đau họng, khó ở.

Da: Phát ban trên da tương tự rubella xung quanh vị trí tiêm dưới da, mày đay.

Cơ, xương: Ðau khớp.

Bộ phận khác: Nổi hạch từng vùng.

Hiếm gặp, ADR < 1/1000

Rất hiếm gặp viêm não, giảm tiểu cầu, ban xuất huyết.

Chú ý: Sốt, phát ban và đau khớp, gợi nhớ triệu chứng khi mắc rubella, có thể gặp sau khi tiêm vaccin.

Hướng dẫn cách xử trí ADR

Không nên coi các tác dụng không mong muốn hiếm và nhẹ là chứng cớ để chống dùng vaccin. Lợi ích tiêm vaccin rubella hơn hẳn so với nguy cơ rất thấp của tác dụng không mong muốn.

Trường hợp người bệnh có cơ địa rất dễ bị dị ứng thì nên tiến hành kiểm tra nguy cơ dị ứng với vaccin trước khi tiêm. Luôn chuẩn bị sẵn adrenalin tiêm, corticoid tiêm và kháng histamin tiêm (các chất đối kháng thụ thể H1 và H2) cùng với thiết bị cần thiết khác để điều trị trong trường hợp sốc phản vệ.

Liều lượng và cách dùng

Tiêm vaccin dưới da, tốt nhất là vùng trước cánh tay. Trước khi tiêm, pha vaccin với dịch kèm theo. Người lớn và trẻ em: Mỗi liều 0,5 ml. Trẻ em đã được tiêm phòng trước 12 tháng tuổi cần được tiêm nhắc lại.
Tương tác thuốc
Không phối hợp đồng thời vaccin rubella với các vaccin sốt vàng và BCG. Khoảng cách giữa tiêm vaccin rubella và các vaccin khác nói trên phải ít nhất 3 tháng.

Các chế phẩm tiêm khác như globulin miễn dịch, huyết tương hay truyền máu đều coi là không thích hợp để dùng phối hợp với vaccin rubella. Lý do là các chế phẩm có nguồn gốc từ máu này có khả năng cung cấp các kháng thể có tác dụng chống lại và làm bất hoạt virus rubella. Ðiều đó có thể làm tổn hại tới sự sinh trưởng của các virus có trong vaccin và làm giảm hiệu quả của vaccin. Vì vậy, ít nhất là 3 tháng sau khi dùng các chế phẩm này mới được phép tiêm vaccin rubella. Sau khi tiêm vaccin rubella, cần phải chờ đợi ít nhất 2 tuần mới được tiêm globulin miễn  dịch cho người bệnh.

Tuy vaccin sởi, quai bị và rubella có trên thị trường dưới dạng phối hợp (vaccin tam liên sởi – quai bị – rubella), và được tiêm một mũi đơn, nhưng với các loại vaccin nói trên mà được cung cấp riêng rẽ trên thị trường thì không được trộn trong cùng một bơm tiêm hoặc tiêm vào cùng một chỗ trên cơ thể.

Vaccin sởi có chứa vết protein của nguyên bào sợi phôi gà trong đó tiến hành nhân giống virus nên phải hết sức thận trọng khi tiêm phòng cho người có phản ứng phản vệ với trứng gà. Phần lớn các loại vaccin chết như vaccin bại liệt, vaccin uốn ván và bạch hầu có thể dùng cùng lúc với vaccin rubella, nhưng phải tiêm ở những vị trí khác nhau.

Vaccin rubella cũng không chống chỉ định cho những người trước đây đã mắc bệnh rubella hoặc cho những ai đã từng được tiêm loại vaccin này từ trước.

Không được dùng đồng thời vaccin rubella với thuốc ức chế miễn dịch hoặc chiếu tia. Khoảng cách ngừng giữa các Loại thuốc biến thiên từ 3 tháng đến 1 năm, phụ thuộc vào liều và Loại thuốc ức chế miễn dịch đã dùng, bệnh cơ bản và các yếu tố khác.

Ðộ ổn định và bảo quản

Bảo quản trong điều kiện lạnh ở nhiệt độ từ 2oC đến 8oC và tránh ánh sáng.

Thông tin qui chế

Thuốc phải được kê đơn và bán theo đơn.

Benh.vn (Nguồn: Dược Thư Quốc Gia Việt Nam 2006)

 

Bài viết Vaccin phòng Rubella đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/vaccin-phong-rubella-2026/feed/ 0