Benh.vn https://benh.vn Thông tin sức khỏe, bệnh, thuốc cho cộng đồng. Wed, 27 Mar 2019 10:00:40 +0000 vi hourly 1 https://wordpress.org/?v=6.3 https://benh.vn/wp-content/uploads/2021/04/cropped-logo-benh-vn_-1-32x32.jpg Benh.vn https://benh.vn 32 32 Một số rối loạn tiểu tiện do bệnh đường tiết niệu https://benh.vn/mot-so-roi-loan-tieu-tien-do-benh-duong-tiet-nieu-4221/ https://benh.vn/mot-so-roi-loan-tieu-tien-do-benh-duong-tiet-nieu-4221/#respond Sun, 15 Jul 2018 03:52:07 +0000 http://benh2.vn/mot-so-roi-loan-tieu-tien-do-benh-duong-tiet-nieu-4221/ Bài tiết nước tiểu của cơ thể là hiện tượng sinh lý quan trọng giúp cơ thể đào thải các chất cặn bã sau chuyển hóa làm cân bằng acid base. Bình thường nước tiểu từ thận xuống bàng quang được tích trữ khoảng 300 ml sẽ đạt ngưỡng kích thích, lúc đó cơ thành bàng quang co thắt, cơ thắt cổ bàng quang mở ra và hoạt động đái được thực hiện.

Bài viết Một số rối loạn tiểu tiện do bệnh đường tiết niệu đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Bài tiết nước tiểu của cơ thể là hiện tượng sinh lý quan trọng giúp cơ thể đào thải các chất cặn bã sau chuyển hóa làm cân bằng acid base. Bình thường nước tiểu từ thận xuống bàng quang được tích trữ khoảng 300 ml sẽ đạt ngưỡng kích thích, lúc đó cơ thành bàng quang co thắt, cơ thắt cổ bàng quang mở ra và hoạt động đái được thực hiện.

Khi xuất hiện một số triệu chứng bất thường khi đi tiểu như: đái buốt, đái rắt, đái nhiều, đái không tự chủ là lúc bệnh lý xuất hiện, mọi người nên đi khám bác sĩ để chẩn đoán bệnh đường tiết niệu.

Đái buốt, đái dắt

Định nghĩa:

Đái buốt là đau buốt trước, trong hoặc sau khi đái, đau có cảm giác nóng rát thường tăng dần lên về sau đái, làm cho bệnh nhân rất khó chịu, trẻ em có thể kêu khóc, thường kèm theo đái dắt.

Nguyên nhân và cơ chế bệnh:

Bình thường khi bàng quang có khoảng 300ml nước tiểu tăng mới có phản xạ kích thích bàng quang co bóp đồng thời cơ thắt bàng quang cũng được mở và nước tiểu tống ra ngoài.

Đái buốt, đái dắt là do bàng quang bị kích thích bởi yếu tố viêm hoặc yếu tố ngoại lai hoặc do ngưỡng kích thích hạ thấp.

Đái buốt, đái dắt thường gặp trong các bệnh:

– Viêm bàng quang cấp tính.

– Sỏi bàng quang, nhất là khi gặp sỏi đã lọt vào niệu đạo.

– Viêm tiền liệt tuyến, viêm niệu đạo, viêm quanh hậu môn, viêm bộ phận sinh dục nữ (như tử cung).

– U bàng quang, u tiền liệt tuyến, nhất là khi có nhiễm khuẩn kèm theo.

Đái nhiều lần

Định nghĩa:

Bệnh nhân không có đau nóng buốt trước, trong và sau khi đái, mỗi lần đái đều có nước tiểu, nhưng số lượng ít có thể 30ml hoặc 70ml và đái nhiều lần trong ngày (có thể 20-30 lần).

Nguyên nhân và cơ chế bệnh:

– Do bàng quang giảm dung tích hoặc giảm ngưỡng kích thích phản xạ đái; thường gặp trong các bệnh: lao bàng quang mãn tính gây xơ và teo bàng quang; u, ung thư bàng quang chiếm chỗ thể tích chứa của bàng quang, khối u ngoài chèn lấn vào bàng quang.

– Do rối loạn thần kinh chức năng, thần kinh chi phối bàng quang làm ngưỡng kích thích co bóp bàng quang và mở cổ bàng quang sớm hơn bình thường; thường gặp ở người bị chấn thương thận hoặc bị bệnh tủy sống.

Đái không tự chủ

Định nghĩa:

Là trạng thái người bệnh không chủ động điều khiển được các lần đái trong ngày, nước tiểu tự rỉ ra thường xuyên hoặc từng lúc, có nhận biết hoặc không nhận biết được.

Phân loại:

Có 3 loạn đái không tự chủ:

– Đái không tự chủ hoàn toàn: nước tiểu thường xuyên rỉ ra, không có phản xạ mót đi đái.

– Đái không tự chủ không hoàn toàn: bệnh nhân vẫn còn phản xạ mót đi đái nhưng chưa kịp đái mà nước tiểu cứ rỉ ra quần không tự chủ, không nhịn được hoặc đái song vẫn có nước tiểu rỉ ra vài giọt.

– Bệnh nhân không cảm nhận được: khi thấy quần lót ướt mới biết là có nước tiểu chảy ra vì song song với đái rỉ ra không tự chủ, người bệnh vẫn điều khiển các lần đái trong ngày. Loại này thường gặp ở nữ có niệu quản lạc chỗ cắm vào âm đạo một bên.

Cơ chế bệnh sinh:

– Bình thường nước tiểu từ thận xuống bàng quang được tích trữ khoảng 300 ml sẽ đạt ngưỡng kích thích, lúc đó cơ thành bàng quang co thắt, cơ thắt cổ bàng quang mở ra và hoạt động đái được thực hiện.

– Điều khiển quá trình này diễn ra phức tạp có sự tham gia của hệ thần kinh trung ương, hạ khâu não, hệ thống ngoại tháp, cầu não nhưng trọng tâm là cung phản xạ đi đái lại nằm ở tủy sống ngang S2, S3, S4.

– Do vậy cơ chế đái không tự chủ có thể là:

  • Cơ chế thần kinh: tổn thương ở vỏ não, ở não ở tủy sống.
  • Cổ thành bàng quang mất tính đàn hồi.
  • Cổ thành bàng quang và cơ thắt bàng quang niệu đạo bị suy yếu.
  • Mất cân bằng giữa khả năng chứa của bàng quang, hệ thống cơ thắt cổ bằng quang và niệu đạo.
  • Dị dạng đường tiết niệu.

Các nguyên nhân gây đái không tự chủ:

– Nguyên nhân thần kinh: chấn thương cột sống, tai biến mạch máu não, tổn thương thần kinh trong đái tháo đường, bệnh Parkinson.

– Nguyên nhân ngoài cơ thắt: rò niệu đạo vào âm đạo; rò bàng quang vào âm đạo; niệu quản dị dạng cắm vào âm đạo nữ.

– Nguyên nhân không phải thần kinh:

  • Đái không tự chủ do cơ học: tiên phát hoặc thứ phát do sự trào ngược nước tiểu trong bí đái của nam giới, cơ bóp bàng quang không ổn định đái song rỉ ra vài giọt gặp u tiền liệt tuyến.
  • Đái không tự chủ do kích thích do bàng quang quá nhậy cảm; gặp trong viêm bàng quang, viêm lao và u bàng quang.
  • Do dùng thuốc: an thần, thuốc ngủ quá nhiều.

Đái nhiều

Định nghĩa:

Trong lâm sàng, nếu thường xuyên bệnh nhân đái trên 2 lít/ngày là đái nhiều.

Bình thường, mỗi ngày mỗi người đái từ 1,2 – 1,5 lít; uống ít nước hoặc mùa hè nóng bức hay lao động ở môi trường nóng ra nhiều mồ hôi thì lượng nước tiểu sẽ ít hơn.

Các nguyên nhân gây đái nhiều:

– Người bình thường do uống quá nhiều nước hoặc truyền dịch quá nhiều cũng gây đái nhiều.

– Viêm thận kẽ, viêm thận-bể thận gây tổn thương ống thận ảnh hưởng tới chức năng ống thận là cô đặc nước tiểu không thực hiện được nên đái nhiều.

– Viêm ống thận cấp (suy thận cấp) ở giai đoạn đái trở lại do ống thận chưa hồi phục chức năng cô đặc nước tiểu nên gây đái nhiều.

– Đái tháo đường: là bệnh rối loạn chuyển hoá, biểu hiện lâm sàng cũng có ăn nhiều, uống nhiều, đái nhiều.

– Đái tháo nhạt: là bệnh nội tiết do giảm ADH, là yếu tố chống bài niệu nên gây đái nhiều.

Đái ít, vô niệu

Định nghĩa:

– Đái ít là lượng nước tiểu < 500ml/24h.

– Vô niệu là lượng nước tiểu < 100ml/24h.

Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh:

– Là do thận giảm chức năng không sản xuất được nước tiểu do suy thận cấp và suy thận mãn giai đoạn cuối.

– Các bệnh thận nhất là viêm cầu thận mãn có hội chứng thận hư hoặc hội chứng thận hư đơn thuần (là loại bệnh thận có đặc điểm là phù to, phù nhiều nên cũng có thể thiểu niệu, vô niệu) trong viêm cầu thận cấp hoặc đợt cấp của viêm cầu thận mãn.

– Thiểu niệu, vô niệu còn gặp trong các bệnh suy tim, xơ gan ở giai đoạn mất bù (điều trị suy tim, xơ gan và thuốc lợi tiểu không đáp ứng).

– Một số bệnh nhiễm trùng gây sốt cao cũng gây thiểu niệu, vô niệu.

Những nguyên nhân gây suy thận cấp làm thiểu niệu, vô niệu:

– Trước thận: mất máu, mất nước, tụt huyết áp, suy tim.

– Tại thận: viêm cầu thận cấp và mãn, ngộ độc gây tổn thương ống thận cấp, sốt rét ác tính, ngộ độc mật cá trắm.

– Sau thận: do sỏi, do u.

– Với suy thận mãn: là hậu quả của nhiều bệnh thận trong giai đoạn cuối.

Cơ chế:

  • Do mất máu làm giảm áp lực lọc cầu thận.
  • Hoại tử ống thận cấp, tắc ống thận.
  • Tăng áp lực tổ chức kẽ thận.
  • Suy thận giai đoạn cuối làm thận mất chức năng của các nephron không tạo được nước tiểu.

Bài viết Một số rối loạn tiểu tiện do bệnh đường tiết niệu đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/mot-so-roi-loan-tieu-tien-do-benh-duong-tiet-nieu-4221/feed/ 0
Phục hồi chức năng rối loạn tiểu tiện https://benh.vn/phuc-hoi-chuc-nang-roi-loan-tieu-tien-5625/ https://benh.vn/phuc-hoi-chuc-nang-roi-loan-tieu-tien-5625/#respond Sun, 10 Jun 2018 02:27:28 +0000 http://benh2.vn/phuc-hoi-chuc-nang-roi-loan-tieu-tien-5625/ Rối loạn tiểu tiện là một triệu chứng thường gặp gây ra bởi nhiều nguyên nhân khác nhau. Cơ chế bệnh sinh là do sự mất cân bằng giữa áp lực bàng quang và áp lực kháng trở của niệu đạo.

Bài viết Phục hồi chức năng rối loạn tiểu tiện đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Rối loạn tiểu tiện là một triệu chứng thường gặp gây ra bởi nhiều nguyên nhân khác nhau. Cơ chế bệnh sinh là do sự mất cân bằng giữa áp lực bàng quang và áp lực kháng trở của niệu đạo.

Ở Pháp, tỷ lệ rối loạn tiểu tiện lên tới gần 2,5 triệu người trong đó 15-20% gặp ở người trên 60 tuổi, nữ giới mắc cao hơn nam giới 15-30%. Ở Việt Nam, chưa có tỷ lệ mắc chứng rối loạn tiểu tiện các loại một cách chính xác do thói quen không đi khám và điều trị.

Có ba thể rối loạn tiểu tiện

– Rối loạn tiểu tiện khi gắng sức là tình trạng rỉ tiểu xảy ra nhân một gắng sức như ho, hắt hơi, cười. Rỉ tiểu từng đợt, ít một, tăng nhiều vào thời điểm gắng sức, thường xảy ra khi đứng, trước đó không có cảm giác muốn tiểu.

– Rối loạn tiểu tiện gấp hay còn gọi là rối loạn tiểu tiện do bàng quang tăng hoạt là tình trạng rỉ tiểu xảy ra ngay sau khi có cảm giác muốn tiểu gấp mà không thể kìm hãm hay giữ được.

– Rối loạn tiểu tiện thể hỗn hợp: rối loạn vừa do gắng sức, vừa do bàng quang tăng hoạt động.

Nhận biết dấu hiệu rối loạn tiểu tiện

Triệu chứng lâm sàng

– Rỉ tiểu khi gắng sức như ho, cười, hắt hơi.

– Rỉ tiểu không kìm hãm được ngay sau khi có cảm giác muốn đi tiểu gấp.

– Đái nhiều lần trong ngày (trên 8 lần).

– Đái nhiều lần trong đêm (trên 2 lần).

– Có thể kèm theo rỉ phân.

Một số xét nghiệm cần thiết

– Sổ ghi nhật ký đi tiểu: ghi lại thời gian đi tiểu, thể tích nước tiểu, số lần rỉ tiểu, mức độ rỉ tiểu, số bỉm được dùng và các thông tin khác như lượng nước uống vào.

– Tổng phân tích nước tiểu: để kiểm tra dấu hiệu nhiễm khuẩn, và các bất thường khác.

– Xét nghiệm máu: công thức máu và sinh hoá máu.

– Đo lượng nước tiểu tồn trong bàng quang: bằng cách thông tiểu hoặc siêu âm sau khi bệnh nhân đã tự đi tiểu chủ động.

– Nội soi bàng quang: kiểm tra các bất thường ở bàng quang và niệu đạo.

– Đo áp lực bàng quang là thăm dò chuyên khoa tiến hành tại Trung tâm Phục hồi chức năng Bệnh viện Bạch Mai để giúp chẩn đoán các loại rối loạn tiểu tiện.

Biến chứng, nguy cơ rối loạn chức năng tiểu tiện

Nhiễm khuẩn tiết niệu tái diễn.

Gây giãn đài bể thận, viêm đài bể thận và suy thận mạn tính.

Nguyên nhân của bệnh rối loạn tiểu tiện

– Rượu, cà phê, nước uống có ga hoặc uống nước nhiều trong thời gian ngắn.

– Thuốc tim mạch, thuốc hạ huyết áp, thuốc giảm đau, thuốc giãn cơ.

– Tuổi già, táo bón, mang thai và để con.

– Một số bệnh lý thần kinh: xơ cứng rải rác, bệnh parkinson, tai biến mạch máu não, u não hoặc tổn thương tuỷ sống, viêm tuỷ sống…

– Biến chứng của đái tháo đường, Zona sinh dục.

– Phẫu thuật, xạ trị vùng tiểu khung.

– Hội chứng đau bàng quang, ung thư bàng quang hoặc sỏi bàng quang.

– Viêm tuyến tiền liệt, phì đại tuyến tiền liệt lành tính và ác tính.

– Bàng quang tăng hoạt không rõ nguyên nhân.

Chẩn đoán bệnh: dựa vào các dấu hiệu lâm sàng và thăm dò niệu động học.

Điều trị và phục hồi chức năng tiểu tiện

Thay đổi hành vi: thay đổi hành vi, lối sống sẽ cho kết quả tốt trong một số trường hợp rối loạn tiểu tiện.

Tập luyện bàng quang: tập nhịn tiểu sau khi có cảm giác buồn tiểu gấp nhằm kéo dài khoảng cách giữa các lần đi tiểu cho đến khi đạt được 2-4 giờ. Hướng dẫn bệnh nhân khi có cảm giác tiểu gấp, hướng dẫn bệnh nhân thư giãn, hít thở sâu hoặc cố gắng quên đi bằng cách tích cực hoạt động với công việc hàng ngày.

Tập đi tiểu hai lần: đi tiểu xong cố chờ ít phút và đi tiếp lần nữa nhằm làm trống bàng quang hoàn toàn. Áp dụng bài tập này tốt cho rối loạn tiểu tiện kiểu rỉ tiểu gấp.

Tập cơ đáy chậu (bài tập Kegel): làm mạnh nhóm cơ vùng đáy chậu giúp kiểm soát đi tiểu tự chủ hơn, có thể tiến hành bài tập thường xuyên mọi lúc mọi nơi.

Kích thích điện: điện cực kích thích được đưa vào trong trực tràng hoặc âm đạo, có tác dụng kích thích làm mạnh nhóm cơ đáy chậu, góp phần cải thiện rỉ tiểu gắng sức và rỉ tiểu gấp, nhưng đòi hỏi thời gian điều trị kéo dài nhiều tháng. Có thể kết hợp với nhiều phương pháp khác nhau như tập cơ đáy chậu, thay đổi hành vi để nâng cao hiệu quả phương pháp điều trị này.

Một số thuốc điều trị rối loạn tiểu tiện

Thuốc kháng cholinergic: điều trị bàng quang tăng hoạt để cải thiện rỉ tiểu gấp, các thuốc thuốc nhóm này bao gồm: Oxybutynin (Ditropan, Driptan), Tolterodine (Detrusitol), Darifenacin (Enablex), Fesoterodine (Toviaz), Solifenacin (Vesicare) và Trospium (Sanctura). Tác dụng không mong muốn của thuốc có thể là khô miệng, táo bón, nhìn nhờ, chóng mặt.

Imipramin (Tofranil) thuốc ức chế 3 vòng có thể sử dụng điều trị phối hợp rỉ tiểu gấp và rỉ tiểu gắng sức.

Estrogen tại chỗ: áp dụng dạng kem với liều thấp, bôi vào âm đạo có thể làm trương lực mô niệu đạo, âm đạo khỏe hơn, cải thiện triệu chứng tiểu không tự chủ.

Tiêm Botulinum toxine nhóm A (Biệt dược:Dysport, Botox) vào cơ bàng quang điều trị rối loạn tiểu tiện do bàng quang tăng hoạt có hiệu quả tốt và an toàn khi các phương pháp uống thuốc không hiệu quả hoặc không dung nạp được tác dụng không mong muốn của thuốc.

Phòng chống rồi loạn tiểu tiện

Có lối sống lành mạnh, chế độ dinh dưỡng hợp lý, tránh uống nhiều rượu, bia, thuốc lá, cà phê và các chất có ga.

Tập thể dục, nâng cao sức khoẻ, có thể áp dụng bài tập làm mạnh cơ vùng đáy chậu cho các đối tượng có nguy có cao như: phụ nữ có thai, đẻ con, người cao tuổi.

Khám sức khoẻ định kỳ để phát hiện sớm các bệnh lý có thể gây rối loạn tiểu tiện, được tư vấn, điều trị kịp thời tránh để tiến triển bệnh nặng và có biến chứng.

CNTTCBTG – BV Bạch Mai

Bài viết Phục hồi chức năng rối loạn tiểu tiện đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/phuc-hoi-chuc-nang-roi-loan-tieu-tien-5625/feed/ 0
Tiểu tiện không kiểm soát https://benh.vn/tieu-tien-khong-kiem-soat-5135/ https://benh.vn/tieu-tien-khong-kiem-soat-5135/#respond Fri, 02 Feb 2018 05:17:39 +0000 http://benh2.vn/tieu-tien-khong-kiem-soat-5135/ Trả lời: Phụ nữ về già thường có biểu hiện rối loạn tiểu tiện như không nhịn tiểu được lâu, hay són đái, vãi đái (nước tiểu vọt ra, ngoài ý muốn như khi cười hoặc ho). Tuy nhiên nguyên nhân tình trạng rối loạn tiểu tiện này không phải do thiếu kiêng khem, hoặc […]

Bài viết Tiểu tiện không kiểm soát đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Trả lời:

Phụ nữ về già thường có biểu hiện rối loạn tiểu tiện như không nhịn tiểu được lâu, hay són đái, vãi đái (nước tiểu vọt ra, ngoài ý muốn như khi cười hoặc ho). Tuy nhiên nguyên nhân tình trạng rối loạn tiểu tiện này không phải do thiếu kiêng khem, hoặc do ăn rau cải sau khi đẻ do một số người quan niệm. Thực tế là, ở những người có tuổi các cơ vùng đáy chậu trong đó có các cơ thắt bàng quang (bọng đái), cơ thắt hậu môn đều dãn nhão, không còn hoạt động khỏe như khi còn trẻ.

Tình trạng sinh đẻ nhiều lần cũng là nguyên nhân làm các cơ này suy yếu hơn. Niệu đạo là ống dẫn nước tiểu từ bàng quang ra ngoài ở phụ nữ lại rất ngắn (chỉ bằng 1/3 chiều dài niệu đạo của nam giới); lại thẳng tuột chứ không gấp khúc như của đàn ông và bàng quang của phụ nữ lớn tuổi cũng bị sa xuống thấp. Đó chính là những nguyên nhân thật sự gây tình trạng rối loạn tiểu tiện của phụ nữ lớn tuổi. Tình trạng này trái ngược với các cụ ông. Khi về già, người đàn ông dễ bị bí đái tắc đái do tuyến tiền liệt (tuyến tiết dịch nhầy để tạo nên tinh dịch) to ra trở thành khối u (lành tính hay ác tính) chèn ép vào niệu đạo làm cho nó bị chít hẹp.

Benh.vn

Bài viết Tiểu tiện không kiểm soát đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/tieu-tien-khong-kiem-soat-5135/feed/ 0