Benh.vn https://benh.vn Thông tin sức khỏe, bệnh, thuốc cho cộng đồng. Thu, 24 Jan 2019 09:32:13 +0000 vi hourly 1 https://wordpress.org/?v=6.3 https://benh.vn/wp-content/uploads/2021/04/cropped-logo-benh-vn_-1-32x32.jpg Benh.vn https://benh.vn 32 32 Bệnh ung thư thận https://benh.vn/benh-ung-thu-than-5221/ https://benh.vn/benh-ung-thu-than-5221/#respond Mon, 17 Sep 2018 05:19:37 +0000 http://benh2.vn/benh-ung-thu-than-5221/ Nguyên nhân chính xác gây ung thư thận không rõ nhưng có một số yếu tố nguy cơ là: hội chứng có u nguyên bào mạch máu ở tiểu não, thận và một số tạng khác; ung thư thận; nang tuỵ (Von Hippel Lindau), đột biến mất đoạn ở nhánh ngắn nhiễm sắc thể số 3, hút thuốc lá, phơi nhiễm amiăng, cadmium, có tiền sử người trong gia đình bị ung thư thận.

Bài viết Bệnh ung thư thận đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Bệnh ung thư thận rất hiếm gặp, chiếm tỷ lệ 2%, bệnh thường gặp ở lứa tuổi trên 55, nam nhiều hơn nữ. Bệnh gặp ở các nước Bắc Âu nhiều hơn ở châu Phi và châu Á.

Nguyên nhân chính xác gây ung thư thận không rõ nhưng có một số yếu tố nguy cơ là: hội chứng có u nguyên bào mạch máu ở tiểu não, thận và một số tạng khác; ung thư thận; nang tuỵ (Von Hippel Lindau), đột biến mất đoạn ở nhánh ngắn nhiễm sắc thể số 3, hút thuốc lá, phơi nhiễm amiăng, cadmium, có tiền sử người trong gia đình bị ung thư thận.

Bệnh Ung thư thận hiếm gặp nhưng rất nguy hiểm (ảnh minh họa)

Nhận biết dấu hiệu bệnh ung thư thận

Triệu chứng lâm sàng

  • Đái máu toàn bãi.
  • Đau lưng, u bụng, sụt cân, thiếu máu, sốt, có thể âm thầm không triệu chứng.
  • Đái buốt.
  • Giai đoạn muộn khi đã có di căn, trên lâm sàng có các triệu chứng của di căn tuỳ vị trí, giai đoạn bệnh: mệt mỏi, gầy sút, chán ăn, đau xương, tức ngực, khó thở…

Triệu chứng xét nghiệm

Chẩn đoán hình ảnh và Y học hạt nhân

– Siêu âm thận: cho thấy hình ảnh khối u thận, mức độ xâm lấn của khối u với tổ chức xung quanh và các cơ quan lân cận, phát hiện di căn gan.

– Chụp cắt lớp vi tính, Cộng hưởng từ: giúp đánh giá chính xác tình trạng tổ chức u thâm nhiễm xung quanh, hạch, di căn tiểu khung ổ bụng, có thể thấy huyết khối tĩnh mạch thận, tĩnh mạch chủ dưới do tổ chức ung thư xâm lấn lan theo mạch máu.

– Chụp hệ tiết niệu có tiêm thuốc cản quang (UIV): thấy bóng thận to, giúp đánh giá chức năng bài tiết của thận.

– Xạ hình thận chức năng bằng máy gamma camera hoặc máy SPECT: giúp đánh giá chính xác chức năng từng thận giúp đưa ra quyết định phương pháp điều trị, phẫu thuật được chính xác.

– Xạ hình xương toàn thân: giúp phát hiện ung thư di căn xương, thường các tổn thương di căn ở: cột sống, xương sườn, xương chậu, xương sọ….

– Chụp PET/CT: ít giá trị chẩn đoán với u thận nguyên phát. Có giá trị phát hiện các tổn thương di căn: thường gặp ở phổi, gan, hạch ổ bụng, xương…

Sinh thiết u dưới hướng dẫn của siêu âm hoặc CT: là phương pháp sử dụng siêu âm hoặc CT để xác định chính xác vị trí sinh thiết u thận làm xét nghiệm tế bào học, mô bệnh học.

Xét nghiệm khác

  • Xét nghiệm tìm hồng cầu trong nước tiểu.
  • Tìm tế bào ung thư trong nước tiểu.

Chẩn đoán bệnh ung thư thận

Chẩn đoán xác định

Dựa vào lâm sàng, cận lâm sàng như trên trong đó sinh thiết chẩn đoán mô bệnh học có giá trị quyết định.

Chẩn đoán giai đoạn bệnh: Có ý nghĩa quan trọng giúp tiên luợng bệnh và lựa chọn phương pháp điều trị thích hợp.

Điều trị bệnh ung thư thận

Điều trị ung thư thận phụ thuộc vào giai đoạn bệnh, tình trạng chức năng của từng thận và Tuỳ từng người bệnh. Hầu hết bệnh có thể chữa khỏi nếu phát hiện ở giai đoạn sớm bệnh mới chỉ khu trú tại thận.

Giai đoạn sớm (khối u mới chỉ khu trú tại thận)

  • Phẫu thuật triệt căn: cắt toàn bộ thận và tuyến thượng thận cùng bên.
  • Phẫu thuật bảo tồn: trong một số trường hợp u nhỏ ở một cực của thận, người bệnh có một thận, u thận hai bên, hai thận có chức năng đều giảm.

Giai đoạn tiến triển tại chỗ (khối u xâm lấn hạch xung quanh, lan vào tĩnh mạch thận): Cắt bỏ thận và tuyến thượng thận, vét hạch và lấy huyết khối.

Giai đoạn di căn xa

  • Di căn một ổ đơn độc: phẫu thuật cắt thận và cắt tổn thương di căn.
  • Di căn nhiều ổ: chủ yếu là điều trị hoá chất toàn thân và thường mang tính chất điều trị triệu chứng, kéo dài thời gian sống thêm.

Phòng chống bệnh ung thư thận

– Bỏ thuốc lá, tránh tiếp xúc với amiăng.

– Khám sức khoẻ định kỳ 6 tháng một lần, đặc biệt những người > 55 tuổi hoặc những người có nguy cơ cao như tiếp xúc nhiều với amiăng, gia đình có người bị ung thư thận… nhằm phát hiện bệnh sớm để cho kết quả điều trị tốt.

– Tập thể dục đều đặn và nghỉ ngơi hợp lý.

CNTTCBTG – BV Bạch Mai

Bài viết Bệnh ung thư thận đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/benh-ung-thu-than-5221/feed/ 0
Hai liệu pháp mới điều trị ung thư thận https://benh.vn/hai-lieu-phap-moi-dieu-tri-ung-thu-than-7657/ https://benh.vn/hai-lieu-phap-moi-dieu-tri-ung-thu-than-7657/#respond Sat, 28 Apr 2018 06:25:32 +0000 http://benh2.vn/hai-lieu-phap-moi-dieu-tri-ung-thu-than-7657/ Ung thư là một căn bệnh nan y chưa có thuốc đặc trị. Trong số các bệnh ung thư, bệnh nhân ung thư thận vô cùng khổ sở, khó khăn vì phải kiêng khem đủ mọi thứ, phải lọc máu, chạy thận thường xuyên…

Bài viết Hai liệu pháp mới điều trị ung thư thận đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Ung thư là một căn bệnh nan y chưa có thuốc đặc trị. Trong số các bệnh ung thư, bệnh nhân ung thư thận vô cùng khổ sở, khó khăn vì phải kiêng khem đủ mọi thứ, phải lọc máu, chạy thận thường xuyên… Vì vậy, việc phát hiện hai liệu pháp mới để chữa trị ung thư thận tiến triển sẽ làm thay đổi việc điều trị, mang lại niềm vui và những kỳ vọng tích cực cho bệnh nhân ung thư…

Được biết, cả hai loại thuốc kéo dài thời gian sống và thông tin về các nghiên cứu thử nghiệm đều đã được đăng tải trên tạp chí y khoa New England Journal of Medicine. Trong đó, một loại thuốc giúp phục hồi hệ thống miễn dịch trong khi loại thuốc kia thì làm dừng các tín hiệu kích thích tăng trưởng khối u. Từ kết quả trên, viện Nghiên cứu ung thư Anh quốc cho biết sự phát triển này sẽ làm bùng nổ thị trường các loại thuốc mới trong điều trị.

Sự nguy hiểm của bệnh ung thư thận và hai liệu pháp mới

Ung thư thận là một trong tám loại ung thư thường gặp nhất tại Anh và khả năng sống còn rất thấp nếu phát hiện ở giai đoạn trễ. Đặc biệt, một khi khối u đã di căn sang các vị trí khác thì tỉ lệ sống còn sau năm năm được chẩn đoán chỉ còn 1/10 người.

Nghiên cứu thử nghiệm đầu tiên có tên Checkmate 025, sử dụng thuốc Nivolumab, dựa trên nguyên tắc của liệu pháp miễn dịch. Đây là một trong những loại thuốc ức chế điểm kiểm soát trong gene, làm dừng quá trình ức chế hệ miễn dịch gây ra bởi bệnh ung thư. Những thuốc này đã được chứng minh có hiệu quả đối với ung thư da và ung thư phổi.

Nghiên cứu thử nghiệm trên 821 bệnh nhân cho thấy thời gian sống trung bình là 25 tháng khi sử dụng thuốc nivolumab, so với chỉ 19,6 tháng nếu như sử dụng liệu pháp điều trị chuẩn.

Theo BS James Larkin, cố vấn tại BV Royal Marsden: “Đây là một ngày trọng đại đối với liệu pháp miễn dịch trong ung thư và đặc biệt là ung thư thận”. “Chúng tôi đã biết được hiệu quả của những thuốc này đối với nhiều loại ung thư từ 2-3 năm trước nhưng những nghiên cứu bệnh chứng ngẫu nhiên rất quan trọng để chứng minh điều đó.”

Kết quả khả quan

Nghiên cứu thử nghiệm thứ hai, Meteor, sử dụng liệu pháp nhắm trúng đích cabozantinib trên 658 bệnh nhân. GS Toni Choueiri, Trường DH y Harvard, cho biết: “Những đánh giá sơ khởi cho thấy thời gian sống được cải thiện rõ rệt ở những bệnh nhân sử dụng thuốc cabozantinib trong nghiên cứu Meteor so với việc sử dụng liệu pháp chuẩn”.

Đánh giá về những phát hiện mới này, BS Alan Worsley, Viện Nghiên cứu ung thư Anh quốc, cho biết: “Ung thư thận tiến triển rất khó điều trị và dường như rơi vào bế tắc một thời gian dài. Chúng tôi gặp nhiều khó khăn trong việc tìm ra một loại thuốc mới khi liệu pháp đầu tay đã thất bại”.

“Các loại thuốc mới trong hai nghiên cứu thử nghiệm này đã cho thấy tác dụng vượt trội so với everolimus – một trong những thuốc được lựa chọn khi thất bại với liệu pháp điều trị đầu tay, đồng thời còn cho thấy ít tác dụng phụ hơn”.

“Cabozantinib – liệu pháp nhắm trúng đích và nivolumab – liệu pháp miễn dịch, giúp chống lại bệnh ung thư theo những cách khác nhau nhưng đều rất hiệu quả và thích hợp sử dụng trên lâm sàng, giúp mở ra tương lai mới cho những bệnh nhân ung thư thận”.

GS Peter Naredi, đồng Chủ tịch của hội nghị, đã bày tỏ sự phấn khích với những khám phá mới này và tin rằng nó sẽ làm thay đổi việc điều trị ung thư thận theo hướng tốt đẹp hơn.

Tổng hợp (Theo Pháp luật TPHCM)

Bài viết Hai liệu pháp mới điều trị ung thư thận đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/hai-lieu-phap-moi-dieu-tri-ung-thu-than-7657/feed/ 0
Bệnh ung thư thận, chẩn đoán và điều trị ngoại khoa https://benh.vn/benh-ung-thu-than-chan-doan-va-dieu-tri-ngoai-khoa-4005/ https://benh.vn/benh-ung-thu-than-chan-doan-va-dieu-tri-ngoai-khoa-4005/#respond Wed, 07 Feb 2018 04:47:46 +0000 http://benh2.vn/benh-ung-thu-than-chan-doan-va-dieu-tri-ngoai-khoa-4005/ Ung thư thận chiếm 90% các loại u ác tính nguyên phát ở thận. Bệnh thường xuất hiện  ở người lớn trên 40 tuổi, với tỉ lệ nam gấp 2 lần so với nữ giới. Ung thư thận chiếm 1-2% toàn bộ các loại ung thư ở người lớn. Nếu không phát hiện sớm và điều trị kịp thời có thể dẫn tới tử vong.

Bài viết Bệnh ung thư thận, chẩn đoán và điều trị ngoại khoa đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Đại cương

Ung thư thận là loại u ác tính nguyên phát trong nhu mô thận. Việc chẩn đoán sớm có một ý nghĩa trong điều trị.

Ung thư thận chiếm 90% các loại u ác tính nguyên phát ở thận. Bệnh thường xuất hiện ở người lớn trên 40 tuổi, với tỉ lệ nam gấp 2 lần so với nữ giới. Ung thư thận chiếm 1-2% toàn bộ các loại ung thư ở người lớn.

Ung thư thận có thể ở thể rải rác và ở thể di truyền. Ung thư thận có thể xuất hiện trên nhiều người trong gia đình và yếu tố di truyền cũng được đề cập đến (khuyết đoạn nhiễm sắc thể 3, chuyển vị của các nhiễm sắc thể 3 – 8).

Nhiều bệnh nhân có hội chứng thần kinh da, như hội chứng Von Hippel Lindau, hoặc bệnh xơ cứng não củ Bourneville có thể có ung thư thận. Những bệnh nhân suy thận được chạy thận nhân tạo nhiều năm có thể có nang thận kèm theo ung thư thận.

ung thư thận

Ung thư thận

Bệnh sinh

Nguyên nhân bệnh sinh cho đến nay vẫn chưa được biết rõ. Tuy nhiên một vài yếu tố được cho là có tác động đến sự xuất hiện ung thư thận.

Hút thuốc lá được nhiều tác giả đề cập đến, khoảng 30% nam giới và khoảng 24% nữ giới hút thuốc là bị ung thư thận.

Những bệnh nhân dùng nhiều thuốc lợi tiểu có tỉ lệ ung thư thận tăng gấp 3 lần người bình thường, hoặc dùng nhiều thuốc giảm đau chứa phenacetin dường như cũng làm tăng nguy cơ hình thành ung thư thận. Béo phì dường như cũng có mối liên hệ với ung thư thận.

Một số chất như amian, thorium dioxide cũng được cho là có liên quan đến sự xuất hiện ung thư thận. Công nhân nghề in, hoặc tiếp xúc với xăng dầu nhiều có nguy cơ ung thư thận cao hơn bình thường.

Gần đây, một số nghiên cứu cho thấy ung thư thận có liên quan đến gen ức chế u, gen VHL. Gen VHL được định vị trên vùng p25 – p26 của nhiễm sắc thể 3.

Giải phẫu bệnh

Đại thể

Phần lớn u xuất phát từ vùng vỏ thận. Thông thường, u hình cầu có bao giả chèn ép vào vùng tuỷ. Màu sắc thay đổi từ xám trắng đến màu vàng tuỳ vào loại tế bào. Phần lớn u đồng chất với lốm đốm có vùng hoại tử và chảy máu, có chỗ vôi hóa, xơ và tạo thành nang. Có nhiều mạch máu đến nuôi dưỡng.

Vi thể

Ung thư thận thường là ung thư biểu mô tuyến và bao gồm nhiều loại tế bào khác nhau. Tế bào sáng chiếm khoảng 75%, các tế bào này hình tròn, nhân nhỏ, bào tương chứa nhiều glycogen và lipit. Tế bào hạt ít gặp hơn, chứa nhiều hạt trong bào tương, nhân lớn hơn nhân của tế bào sáng.

Ngoài ra có tế bào còn ở dạng tế bào nhỏ và tế bào dạng sarcom, các tế bào này có thể có dạng hình thoi, giống các nguyên bào sợi, có nhân biến dạng và nhiều gián phân.

Các loại ung thư khác ít gặp

Nephroblastom

Còn được gọi là u Wilms, thường gặp ở trẻ em 3 – 4 tuổi. Xuất phát từ các phần còn lại của mô phôi. Các tế bào ung thư được tạo thành bởi sự hỗn hợp các tế bào biểu mô, tế bào trung mô và tế bào mầm.

Sarcom

Hiếm gặp hơn. Ung thư xuất phát từ các phần tử trung mô của vỏ và xoang thận và bao gồm các loại sarcom cơ trơn, sarcom mỡ, u mạch tế bào quanh mao mạch (hemangiopericitom)

Các loại khác

Ung thư nang tuyến nhú, các u tế bào lớn Hamperl và các u hỗn hợp lại càng ít gặp.

Tiến triển

Ung thư thận lúc đầu còn khu trú trong thận, vì vậy lúc giải phẫu tử thi có thể phát hiện nhiều trường hợp chưa có di căn. Bell (1950) cho rằng các u tế bào thận dưới 3cm là u tuyến lành tính. Tuy nhiên trên thực tế có nhiều u thận dưới 3 cm mà đã có di căn rồi (Smith 1989)

Khối ung thư to dần, phá vỡ bao thận và lan ra ngoài tới lớp mỡ quanh thận, xâm lấn các tạng gần như đại tràng, gan.

Ung thư thận di căn theo các đường bạch huyết và tĩnh mạch. Theo đường bạch huyết, ung thư thận di căn vào các hạch thắt lưng động mạch chủ rồi đến các hạch sau phúc mạc, bụng, trung thất, có khi u lên hạch thượng đòn, nách, cổ. Theo đường tĩnh mạch u di căn vào tĩnh mạch chủ rồi đến các hạch sau phúc mạc bụng, trung thất và xa hơn vào các tạng xa như phổi, gan, xương, thượng thận, thận bên kia, não…

Phân loại ung thư thận theo TNM

T (Khối u)

  • Tx không xác định được u nguyên phát
  • T0 Không có bằng chứng u
  • T1 U có kích thước < 7cm, khu trú trong thận
  • T2 U có kích thước >7cm, khu trú trong thận
  • T3 U lan ra đến tĩnh mạch lớn hoặc thâm nhiễm tuyến thượng thận hoặc tổ chức mỡ quanh thận, nhưng chưa lan ra khỏi cân Gerota.
    • T3a U xâm nhiễm tuyến thượng thận hoặc bao mỡ quanh thận, nhưng chưa xâm lấn cân Gérota.
    • T3b U xâm lấn vào tĩnh mạch thận hoặc tĩnh mạch chủ dưới cơ hoành
    • T3c U xâm lấn vào tĩnh mạch chủ trên cơ hoành
  • T4 U xâm lấm ra ngoài cân Gerota.

N (hạch)

Hạch lympho vùng là những hạch ở rốn thận, quanh động mạch và tĩnh mạch chủ bụng. Việc xâm lấn phía đối diện không ảnh hưởng đến tiêu chuẩn phân loại của N

  • Nx không xác định được hạch di căn
  • N0 Không có hạch di căn
  • N1 Di căn 1 hạch vùng
  • N2 Di căn nhiều hơn 1 hạch vùng

M (di căn xa)

  • Mx không xác định được di căn xa
  • M0 Không có di căn xa
  • M1 Di căn xa

Chẩn đoán

Chẩn đoán xác định

Lâm sàng:

– Đái máu

Là triệu chứng thường gặp (80% trường hợp). Đái máu đại thể, toàn bãi, không đau, không sốt. Đái máu một cách bất ngờ, bỗng nhiên dừng lại để rồi tái phát không có nguyên nhân. Trong trường hợp đái máu nhiều, có máu cục, cũng có thể có cơn đau quặn thận..

– Đau thắt lưng

Đau âm ỉ, lan ra trước hay xuống dưới do u phát triển to ra làm căng bao thận hoặc có thể có cơn đau quặn thận do máu cục di chuyển xuống bàng quang.

– Khối u vùng thắt lưng

Dễ sờ thấy nếu bệnh nhân đến khám muộn. Thăm khám phải nhẹ nhàng để tránh gây di căn ung thư. Nhiều khi khám thấy một khối u rắn chắc bờ đều hay gồ ghề, di động nhiều hay ít.

Đái máu, đau thắt lưng và khối u vùng thắt lưng được xem là 3 triệu chứng kinh điển của ung thư thận, tuy nhiên một số bệnh nhân lại có biểu hiện bởi sự kết hợp các hội chứng và các triệu chứng.

– Các triệu chứng khác

  • Nếu thăm khám kỹ, có thể phát hiện giãn tĩnh mạch thừng tinh cùng bên có bệnh lý.
  • Chảy máu sau phúc mạc có thể gặp, kèm theo đau dữ dội, sốt và các triệu chứng chảy máu trong, khi ung thư đột ngột vỡ ra khỏi bao.
  • Hội chứng cận ung thư: thường xuất hiện bên cạnh các triệu chứng tiết niệu kể trên
    • Sốt 39 – 40 độ C trong nhiều tháng, sức khoẻ giảm sút. Hoại tử trong thận hay các chất sinh nhiệt của ung thư thận có thể là nguyên nhân sốt của ung thư.
    • Tình trạng toàn thân giảm sút nhanh chóng, chán ăn, suy nhược, thiếu máu, sốt nhẹ, tốc độ huyết trầm tăng.
    • Đa hồng cầu, kèm theo đau đầu, mệt mỏi, chóng mặt, ngứa tê các chi, rối loạn thị giác.
    • Gan to, nhẵn, không đau, kèm theo phosphatase kiềm tăng, tỉ prothrombin giảm, albumin máu giảm (hội chứng Stauffer).
    • Nồng độ calci máu tăng do ung thư tiết chất giống hormon tuyến cận giáp, hoặc di căn vào xương gây kích thích các huỷ cốt bào hoạt động.
    • Tăng huyết áp do u tiết nhiều renin hay do chèn ép động mạch thận.

Nếu các hội chứng cận ung thư không giảm đi sau cắt thận, có thể tiên đoán tiên lượng xấu.

– Triệu chứng do di căn đến các cơ quan khác

Trong trường hợp di căn của ung thư vào phổi, xương, gan và các tạng khác, bệnh nhân có thể đến khám với các triệu chứng của các cơ quan này.

Hoặc ngược lại ung thư được phát hiện một cách tình cờ, khi chưa có dấu hiệu lâm sàng, nhân khi chụp niệu đồ tĩnh mạch, siêu âm, chụp CT Sacnner, chụp phổi… Các trường hợp này ngày càng nhiều nhờ sự phổ cập của các phương tiện ghi hình, đặc biệt siêu âm từ những năm 80.

Cần chú ý phát hiện bệnh trong thể bệnh gia đình hay khi gặp các hội chứng thần kinh da.

Cận lâm sàng:

Các xét nghiệm cận lâm sàng có mục đích giúp cho chẩn đoán xác định, đánh giá sự xâm lấn của ung thư và theo dõi sau mổ để phát hiện di căn hoặc tái phát tại chỗ

– Xét nghiệm máu

Các xét nghiệm sinh hoá như công thức máu, xét nghiệm tốc độ lắng máu, calci máu, chức năng gan, các rối loạn nội tiết cho phép phát hiện các dấu hiệu trong các “hội chứng cận ung thư”

– Chẩn đoán hình ảnh

  • Siêu âm

Đây là một phương pháp dễ sử dụng, không nguy hiểm, khả năng phát hiện rất tốt, ngay cả những u nhỏ chưa có biểu hiện lâm sàng và hiện nay được phát triển tương đối đều khắp. Siêu âm cho phép chẩn đoán các ung thư đặc của thận và các di căn vào tĩnh mạch thận, tĩnh mạch chủ, các hạch ở cuống thận. Thông thường ung thư thận là một khối đặc, không đồng nhất, bờ không đều, âm vang khác với âm vang của thận bình thường. Chú ý là các u nhỏ thường kém âm vang.

  • X quang

Chụp hệ tiết niệu không chuẩn bị cho thấy bóng thận không đều, to hơn bình thường, có thể kèm theo hình ảnh vôi hoá trong thận hay ở rìa thận.

Chụp niệu đồ tĩnh mạch (UIV): trong các phim chụp sớm, có thể thấy một khối u vượt ra khỏi bờ ngoài của thận. Ở các phim sau, thấy ngay ở vùng đầy một hình khuyết. Ở các phim chụp khác tiếp theo, có thể thấy các hình chèn ép, kéo dài, cắt cụt, đẩy chệch hướng các đài bể thận. U ở cực  dưới thận còn đẩy lùi vào trong phần trên của niệu quản. Ngoài ra phương pháp này còn cho thấy chức năng thận bên kia. Trên thực tế, cần kết hợp với siêu âm để khỏi bỏ sót những khối u nhỏ < 2 hay 3 cm.

Trong một số trường hợp ngược lại ung thư thận quá lớn, hủy hoại gần hết nhu mô thận hay làm tắc tĩnh mạch thận, hoặc máu cục chèn ép các đài bể thận. Vì vậy thận không ngấm thuốc cản quang.

  • Chụp động mạch:

Trước đây chụp động mạch là một phương pháp để chẩn đoán quan trọng đối với các u thận. Phương pháp này cho phép thấy được một khối được sự tưới máu rất mạnh, hình ảnh hỗn loạn của hệ động mạch cùng các hồ máu, thời gian máu quay về tĩnh mạch nhanh, hình ảnh vô mạch do hoại tử. Một số ung thư thận lại ít được tưới máu (10% các ung thư thận). Chụp động mạch thận còn giúp làm tắc động mạch thận để tiến hành phẫu thuật thuận lợi.

Phương pháp chụp động mạch còn có giá trị rất lớn khi cần phát hiện những u nhỏ gây chảy máu tái phát. Chụp động mạch thận còn giúp cho việc hướng dẫn cắt thận bán phần trong trường hợp ung thư thận trên thận duy nhất. Tuy nhiên, hiện nay phương pháp này dần dần được thay thế bởi  chụp tỉ trọng cắt lớp.

  • Chụp CT Scanner:

Cho phép xác định tính chất của u và đánh giá sự xâm lấn của u. Trước hết nên chụp mà không bơm thuốc để phát hiện những hình ảnh vôi hoá, sau đó chụp với thuốc để phát hiện u.

Ung thư thận thường được thể hiện như một khối đầy, không đồng nhất, tỷ trọng ngang hoặc kém so với nhu mô thận. Sau khi tiêm thuốc u nổi rõ  lên một thoáng rồi trở nên kém tỉ trọng so với nhu mô thận. Các vùng hoại tử càng kém tỉ trọng.

  • Cộng hưởng từ hạt nhân:

Giúp cho việc phân biệt một khối u nang và một khối u đặc, phát hiện các mầm ung thư trong hệ tĩnh mạch và giúp cho việc đánh giá sự xâm lấn của ung thư.

– Các xét nghiệm khác

Trong trường hợp nghi ngờ ung thư di căn xa vào các tạng khác, cần phải làm một số các xét nghiệm khác:

  • Chụp phổi thẳng nghiêng
  • Chụp nhấp nháy hệ thống xương với methylendiphosphonat (MDP 99mTC)
  • Siêu âm gan

Chẩn đoán phân biệt

Các nang thận không điển hình

Nang đặc chứa máu, các chất dịch… được chẩn đoán nhờ siêu âm, tỷ trọng cắt lớp và có khi chỉ cần chọc hút.

  • U nang có ngăn: Phân biệt giữa nang thường với u nang ung thư có ngăn dày và u nang bào sáng.
  • U nang vôi hoá: 2-5% các u nang có thể vôi hoá, nhưng chỉ ở phần ngoại vi và có dịch lỏng bên trong. Cần chọc hút dưới siêu âm.
  • U nang bờ không đều được chẩn đoán bằng siêu âm và chụp tỉ trọng cắt lớp.

Các u thận ác tính và lành tính

  • U cơ mỡ thận có những vùng mờ nhạt do mỡ trong u.
  • Cần đặc biệt chú ý các thể xâm lấn của các u đường tiết niệu trên.

Các khối viêm

  • Như áp xe, viêm thận bể thận, u thận hạt vàng, hoặc bệnh viêm thận màng trắng.

Các u tạng gần

  • Gan.
  • Thượng thận…

Nguyên tắc điều trị

Phương pháp được chọn lựa là phẫu thuật cắt thận kèm bóc hạch, cắt bỏ tuyến thượng thận, kèm lấy bỏ tổ chức mỡ quanh thận, cắt mạch máu buồng trứng hoặc mạch máu thừng tinh và cắt toàn bộ niệu quản sau khi lấy bỏ huyết khối tĩnh mạch. Đây là phương pháp kinh điển.

  • Cắt bỏ thận để điều trị triệu chứng trong trường hợp chảy máu nhiều.
  • Những di căn một vị trí cần được phẫu thuật để lấy bỏ.
  • Cắt thận một phần: Trong trường hợp ung thư trên 1 thận hoặc u nhỏ.
  • Làm tắc nghẽn mạch động mạch thận: Đối với những bệnh nhân không thể phẫu thuật được.

Tia xạ: Áp dụng trong trường hợp có di căn vào xương,

Hoá chất trị liệu: Một số hoá chất chống ung thư đã được sử dụng, tuy nhiên cho đến nay vẫn chưa có hiệu quả cao.

Miễn dịch trị liệu: Nhiều tác giả hiện nay đang sử dụng các Cytokin như Interferon, Interleukin để điều trị có hiệu quả khá tốt.

Hormon trị liệu: Một số tác giả sử dụng progesteron, androgen, antiestrogen để điều trị, nhưng hiệu quả chưa rõ ràng.

Các phương pháp điều trị

Cắt thận toàn bộ

Chỉ định

Đây là phương pháp được chọn lựa hàng đầu trong điều trị ung thư thận nhằm mục đích chữa khỏi cho bệnh nhân nếu giai đoạn sớm hoặc nhằm mục đích điều trị triệu chứng (đau, đái máu) ở giai đoạn muộn. Ngay cả ung thư thận đã có di căn (hạch, gan, não) cắt thận toàn bộ vẫn có chỉ định nhằm mục đích làm chậm quá trình phát triển của khối di căn, kéo dài đời sống của bệnh nhân.

Nguyên tắc

Phẫu thuật bao gồm cắt thận toàn bộ kèm bóc hạch, cắt bỏ tuyến thượng thận, lấy bỏ tổ chức mỡ quanh thận, cắt mạch máu buồng trứng hoặc mạch máu thừng tinh và cắt toàn bộ niệu quản sau khi lấy bỏ huyết khối tĩnh mạch.

Đây là phương pháp kinh điển. Đường mổ phải đủ rộng để có thể tiếp cận cuống mạch được dễ dàng và lấy hết được toàn bộ khối u và tổ chức mỡ quanh thận cũng như mạc thận. Đường mổ hay được sử dụng là đường dưới sườn xuyên phúc mạc.

Cắt thận không điển hình

Cắt bỏ thận để điều trị triệu chứng trong trường hợp chảy máu nhiều hoặc gây đau.

Những di căn một vị trí cần được phẫu thuật để lấy bỏ.

Cắt thận một phần: Trong trường hợp ung thư trên 1 thận hoặc u nhỏ.

Làm nghẽn mạch động mạch thận

Đối với những bệnh nhân không thể phẫu thuật được.

Tia xạ

Chỉ là phương pháp điều trị tạm thời, áp dụng trong trường hợp có di căn vào xương, nhằm mục đích giảm đau.

Hoá chất trị liệu

Một số hoá chất chống ung thư đã được sử dụng, tuy nhiên cho đến nay vẫn chưa có hiệu quả cao và cũng chỉ áp dụng điều trị tạm thời.

Miễn dịch trị liệu

Nhiều tác giả hiện nay đang sử dụng các Cytokin như Interferon, Interleukin để điều trị có hiệu quả trong một số trường hợp, nhưng giá thuốc còn rất đắt.

Hormon trị liệu

Một số tác giả sử dụng progesteron, androgen, antiestrogen để điều trị, nhưng hiệu quả chưa rõ ràng.

Benh.vn

Bài viết Bệnh ung thư thận, chẩn đoán và điều trị ngoại khoa đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/benh-ung-thu-than-chan-doan-va-dieu-tri-ngoai-khoa-4005/feed/ 0