Benh.vn https://benh.vn Thông tin sức khỏe, bệnh, thuốc cho cộng đồng. Fri, 22 Jan 2021 16:52:58 +0000 vi hourly 1 https://wordpress.org/?v=6.3 https://benh.vn/wp-content/uploads/2021/04/cropped-logo-benh-vn_-1-32x32.jpg Benh.vn https://benh.vn 32 32 Bệnh ung thư vòm họng – Tổng quan bệnh lý https://benh.vn/benh-ung-thu-vom-hong-4358/ https://benh.vn/benh-ung-thu-vom-hong-4358/#respond Fri, 22 Jan 2021 04:54:56 +0000 http://benh2.vn/benh-ung-thu-vom-hong-4358/ Bệnh ung thư vòm mũi họng là căn bệnh ác tính phổ biến ở Việt Nam, bệnh còn gọi là ung thư vòm họng, là khối u ác tính phát sinh từ biểu mô vùng họng mũi. Ung thư vòm họng có 3 đặc điểm là chẩn đoán muộn; triệu chứng mượn của các cơ quan lân cận; tiến triển âm thầm, kín đáo. Cho nên trong các loại ung thư đường hô hấp trên, bệnh ung thư vòm họng là loại đáng nghi ngại nhất.

Bài viết Bệnh ung thư vòm họng – Tổng quan bệnh lý đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Bệnh ung thư vòm họng là căn bệnh ác tính phổ biến ở Việt Nam. Bệnh còn gọi là ung thư vòm mũi họng, là khối u ác tính phát sinh từ biểu mô vùng họng mũi. Ung thư vòm họng có 3 đặc điểm là chẩn đoán muộn; triệu chứng mượn của các cơ quan lân cận; tiến triển âm thầm, kín đáo. Cho nên trong các loại ung thư đường hô hấp trên, bệnh ung thư vòm họng là loại đáng nghi ngại nhất.

ung_thu_vom_hong_1

Dấu hiệu Ung thư vòm họng có thể giống như bệnh viêm họng đơn thuần

Giải phẫu bệnh lý Ung thư vòm họng

Vòm mũi họng là một khoang rỗng hình hộp chữ nhật, có kích thước trung bình 6x4x2 cm, nằm ngay dưới mảnh nền xương chẫm, trước các đốt sống cổ 1-2, ở phần trên của họng miệng, sau cửa mũi sau, và gồm có 6 thành: thành trên và thành sau liên tiếp với nhau còn được gọi là nóc vòm, thành trước liên quan với cửa mũi sau, thành dưới ngang qua mặt sau màn hầu và 2 thành bên (thành bên có hố Rosenmuller, thường là nơi khởi phát của ung thư).

Giải phẫu bệnh ung thư vòm họng đại thể

  • Hình thái: Thể sùi 82%. Thâm nhiễm 10%. Loét 2%. Thể phối hợp 6%.
  • Vị trí: Thành bên 50%. Thành trên sau 40%. Thành dưới 10%. Riêng ung thư ở thành trước của vòm được xếp vào ung thư mũi.

Mô bệnh học ung thư vòm họng

Về phương diện mô bệnh học, người ta chia ung thư vòm họng thành 2 thể như sau:

– K biểu mô (carcinome): chiếm 90-95%, gồm 2 loại:

  • Loại 1: K biểu mô tế bào gai biệt hóa còn gọi là CS (Carcinome spinocellulaire), chiếm 10%.
  • Loại 2: K biểu mô không biệt hóa (chiếm đa số) và kém biệt hóa còn được gọi chung là UCNT (Undifferentiated Carcinome of Nasopharyngeal Type), chiếm 90%. Trong loại nầy còn có u lai căng lympho-epithelioma, rất hiếm gặp.

– K liên kết (sarcome): chỉ chiếm có 5-10% và nay lại được xếp vào loại bệnh hệ thống.

Điều này giải thích:

  • Ung thư vòm thường được gọi là ung thư biểu mô của vòm (NPC: naso-pharyngeal carcinoma).
  • Ung thư vòm có tiên lượng khả quan vì u biểu mô không hoặc kém biệt hóa, rất đáp ứng với xạ trị và hóa trị nếu được phát hiện sớm và điều trị đúng.
  • Việt nam cần phát triển tuyến y tế cơ sở và tuyến điều trị chuyên sâu về u vòm họng.

hinh_anh_khoi_u_ung_thu_vom_hong

Dịch tễ học Ung thư vòm họng

Ung thư vòm họng phân bố theo tuổi, giới: Gặp từ 3 – 84 tuổi, trong đó 40 – 60 tuổi chiếm trên 50%. Nam gặp nhiều hơn nữ với tỉ suất là 3/1. Sự phân bố theo địa lý và chủng tộc.

Phân bố Ung thư vòm họng trên thế giới

Ở Châu Âu, ung thư vòm rất hiếm gặp (ở người bản xứ), chiếm tỷ lệ khoảng 1% tổng số các loại ung thư toàn thân và khoảng 2% ung thư đường hô hấp và tiêu hóa trên.

Theo Hiệp Hội Quốc Tế Chống Ung Thư (UICC), ung thư vòm chiếm 10/100.000 dân số thế giới và hiện nay trên thế giới đã hình thành rõ ràng 3 khu vực địa lý khác nhau có tỷ lệ mắc bệnh ung thư vòm hoàn toàn khác nhau.

  • Vùng có nguy cơ cao nhất là miền Nam Trung Quốc và phần lớn các nước Đông Nam Á với tỉ lệ 20 – 30/100.000 dân, tương ứng với dân da vàng.
  • Vùng có nguy cơ trung bình ở quanh bờ biển Địa Trung Hải, ở Bắc Phi, Đông Phi với tỉ lệ 5 – 9/100.000 dân, tương ứng với dân da đen.
  • Vùng có nguy cơ thấp nhất là Châu Âu, Châu Mỹ và ở các nước công nghiệp phát triển (Châu Âu, Bắc Mỹ, Nhật, Úc) với tỉ lệ 0,1- 0,5/100.000 dân, tương ứng với dân da trắng.

Ung thư vòm họng ở Việt Nam

Ở Việt Nam, ung thư vòm rất phổ biến, chiếm tỷ lệ khoảng 10-12% tổng số các loại ung thư toàn thân.

Ung thư vòm đứng hàng đầu trong các ung thư tai mũi họng và đầu mặt cổ; đứng hàng thứ 4-5 trong nhóm 6 loại ung thư hay gặp nhất ở VN (dạ dày, gan, vú, phổi, vòm họng, tử cung).

  • Tỷ lệ giảm dần từ đồng bằng Bắc Bộ dọc theo miền biển vào miền Trung.
  • Sự phân bố theo nghề nghiệp: Người mắc bệnh đa số là làm ruộng, nông thôn (53%), cán bộ 36%, thành thị 8%.

Nguyên nhân gây Ung thư vòm họng

Nguyên nhân chính xác gây ra Ung thư vòm họng hiện nay chưa rõ, chỉ có những giả thuyết về nguyên nhân như sau.

Yếu tố di truyền

Người ta cho rằng ung thư vòm có sự liên quan đến yếu tố kháng nguyên bạch cầu người (HLA).

Virus hướng lymphô Epstein Barr

Gần đây người ta nhận thấy EBV có mặt thường xuyên (100%) ở bệnh tích ung thư vòm, nên nhiều tác giả cho rằng cho đến hiện nay ung thư vòm là loại K duy nhất có nguồn gốc vi rút.

Yếu tố thuận lợi

  • Môi trường: Tiếp xúc với hơi các hóa chất độc, thuốc trừ sâu, phóng xạ …
  • Điều kiện sống thấp.
  • Tập quán: Hút thuốc lá, uống rượu. Ăn các thức ăn làm dưa, làm mắm hư mục; chiên nướng, thức ăn có thầu dầu, thức ăn ẩm mốc … Thắp nhiều hương khói.

Triệu chứng bệnh Ung thư vòm họng

Các hội chứng chính của bệnh ung thư vòm họng

Các dấu hiệu về mũi

  • Chảy máu mũi diễn ra mũi trước hoặc khịt khạc ra miệng.
  • Tắc mũi từ từ và tăng dần.

Các dấu hiệu về tai: ù tai, nghe kém ở 1 bên, tăng dần, và thường nghe kém tiếng trầm.

u_tai

Ù tai là một biểu hiện thường gặp của Ung thư vòm họng

Nhức đầu: Đây là dấu hiệu hay gặp nhất, thường nhức nửa đầu, âm ỉ suốt ngày.

Hạch cổ to: Là một dấu hiệu thường gặp, nhiều khi hạch cổ xuất hiện rất sớm. Đầu tiên, xuất hiện hạch ở dãy cảnh trên (hạch Kuttner) cùng bên với khối u hoặc hạch dưới bụng sau cơ nhị thân. Về sau, khi muộn mới lan sang bên đối diện hay nhiều dãy cùng một bên. Khi hạch đã xuống 1/3 dưới máng cảnh hay ở dãy cổ ngang thì thường đã có di căn xa.

Liệt các dây thần kinh sọ: Có khi khá sớm và chỉ liệt một bên.

  • Liệt dây V thường bị đầu tiên.
  • Liệt dây VI thường bị thứ hai.
  • Liệt dây III, IV, VI, và V1 là hội chứng khe bướm.
  • Liệt dây IX, X, XI là hội chứng lỗ rách sau (hội chứngVernet).
  • Liệt dây IX, X, XI, XII là hội chứng lồi cầu – lỗ rách sau (Collet et Sicard)
  • Liệt dây IX, X, XI, XII và hạch giao cảm cổ trên (Vilaret).
  • Liệt cả 12 dây thần kinh sọ một bên (Garcin).

Triệu chứng toàn thân

Giai đoạn đầu, thể trạng chung gần như bình thường, chỉ có hơi mất ngủ vì nhức đầu. Về sau, khi u đã lan rộng, xâm lấn các cơ quan lân cận toàn trạng suy sụp, da vàng rơm, nhức đầu nhiều, bội nhiễm ở xoang, tai, phổi…

Khám thực thể ung thư vòm họng

Ung thư vòm thường biểu hiện sớm bằng các triệu chứng mượn của các cơ quan lân cận, cho nên phải khám kỹ các cơ quan đó.

  • Soi mũi trước: Để đánh giá sự lan tràn của u vào hốc mũi.
  • Soi mũi sau bằng gương: Đánh giá khối u về kích thước, vị trí, màu sắc, hình thái đại thể, sự lan tràn. Đánh giá sự biến dạng của các thành của vòm.
  • Khám tai: Khám màng nhĩ, đo thính lực, đo nhĩ lượng.
  • Khám mắt: Đo thị lực. Khám vận nhãn. Soi đáy mắt.
  • Khám hạch: Các hạch vùng cổ nằm ở trên hố trên xương đòn trở lên gọi là hạch di căn vùng (Node). Các hạch ở hố dưới đòn trở xuống (nách, bẹn) gọi là hạch di căn xa (Metastasis). Các hạch ở 1/3 dưới dãy cảnh hoặc ở dãy cổ ngang thường nghi ngờ di căn xa.
  • Khám 12 đôi dây thần kinh sọ não.
  • Soi họng miệng: đôi khi thấy u lan xuống họng miệng.
  • Sờ vòm: Để đánh giá mật độ khối u và tính chất dễ chảy máu của nó…
  • Nội soi vòm: bằng ống soi quang học luồn qua mũi tới vòm.

Các xét nghiệm cận lâm sàng Ung thư vòm họng

Các xét nghiệm cần thiết tiến hành khi nghi ngờ ung thư vòm họng như sinh thiết khối u, chọc hạch, chụp x quang, cộng hưởng từ….

Về khối u

Sinh thiết u là có giá trị nhất. Có thể làm tế bào bong khối u ở vòm.

Về hạch

Chọc hạch làm hạch đồ. Mổ bóc toàn bộ hạch để sinh thiết.

Chẩn đoán hình ảnh

  • Chụp CT scan là phương pháp chính xác nhất để đánh giá sự xâm lấn của khối u, qua đó xác định trường chiếu xạ hợp lý.
  • Có thể chụp phim X quang Blondeau, Hirtz, Sọ nghiêng để đánh giá sự lan tràn của khối u vào các xoang, hốc mắt, hố chân bướm hàm, nền sọ, cột sống cổ…

Các xét nghiệm miễn dịch học

  • Tỉ giá IgA/VCA dương tính ở nồng độ 1/10-1/40 dùng để chẩn đoán sàng lọc phát hiện trong điều tra hàng loạt.
  • Tỉ giá IgA/EA dương tính ở nồng độ 1/5 dùng để chẩn đoán sàng lọc.
  • Xác định type HLA.

Chẩn đoán bệnh Ung thư vòm họng

Để chẩn đoán Ung thư vòm họng cần chẩn đoán sàng lọc và chẩn đoán xác định.

Chẩn đoán sàng lọc trong cộng đồng

Để phát hiện bệnh sớm trong cộng đồng, ở các trung tâm y học lớn, người ta thường dùng 2 xét nghiệm về miễn dịch học là: tỉ giá IgA/VCA và tỉ giá IgA/EA.

Ở các nơi chưa có điều kiện trang thiết bị, có thể dùng phương pháp tế bào bong để phát hiện sớm.

Chẩn đoán xác định bệnh ung thư vòm họng

Dựa vào

  • Hỏi bệnh về các triệu chứng lâm sàng.
  • Khám lâm sàng: đặc biệt là soi mũi sau và sờ hạch cổ.
  • Khám cận lâm sàng: Sinh thiết u để xét nghiệm giải phẫu bệnh là xét nghiệm chắc chắn nhất để khẳng định bệnh.

Chẩn đoán sự di căn vào hạch

Bằng hạch đồ hoặc mổ bóc hạch sinh thiết.

Chẩn đoán độ lan rộng

Bằng chụp CT scan là xét nghiệm đáng tin cậy nhất hiện nay.

Chẩn đoán giai đoạn theo TNM

T = Khối u ở vòm

  • T1: Khối u ở 1 vị trí giải phẫu của vòm.
  • T2: Khối u ở 2 vị trí giải phẫu của của vòm.
  • T3: Khối u lan vào hốc mũi hoặc xuống họng miệng.
  • T4: Khối u đã xâm lấn vào nền sọ hoặc thương tổn các dây thần kinh sọ não.

N = Hạch cổ di căn

  • NX: Khám không thấy hạch cổ.
  • N0: Không có di căn hạch cổ.
  • N1: Hạch cổ di căn kích thước nhỏ hơn hoặc bằng 3 cm.
  • N2: Hạch cổ di căn kích thước trên 3 cm và nhỏ hơn 6 cm.
  • N2a: di căn một hạch cùng bên.
  • N2b: di căn nhiều hạch cùng bên.
  • N2c: di căn hạch hai bên hay bên đối diện.
  • N3: Hạch cổ di căn kích thước lớn nhất trên 6 cm.

M = Di căn xa.

  • M0: không có di căn xa
  • M1: có di căn xa.

Chẩn đoán phân biệt

Với VA, u xơ vòm mũi họng, K sàng hàm, polype mũi sau.

Tiến triển và biến chứng Ung thư vòm họng

80% đến khám bệnh muộn khi đã ở vào giai đoạn III hoặc IV, khối U lan tràn rộng vào đáy sọ.

Sau đó liệt nhiều dây thần kinh sọ, đau nhức đầu dữ dội, bị nhiễm độc bởi ung thư và cuối cùng sẽ tử vong do suy kiệt, do di căn xa vào gan, xương, não, phổi …

Nguyên tắc điều trị Ung thư vòm họng

Cũng giống như nhiều bệnh lý ung thư khác, ung thư vòm họng có một số phương pháp điều trị như xạ trị, hóa trị, phẫu thuật.

Xạ trị

Là phương pháp chủ yếu để điều trị khối u và hạch cổ. Dùng tia Cobalt 60 với liều lượng 70 Gy cho khối u và 70 Gy cho hạch cổ.

Hóa chất

Đối với loại UCNT hóa trị phối hợp với xạ trị cho kết quả rất tốt. Hai hoá chất thường dùng là Cisplatine và 5 Fluoro-uracyl chuyền TM, 4-6 ngày / tuần / 3 tuần.

Phẫu thuật

Không áp dụng phẫu thuật bóc bỏ u nguyên phát vì ít có kết quả. Chỉ áp dụng phẫu thuật nạo vét hạch cổ nếu 6 tuần sau khi chiếu tia đủ liều mà hạch cổ vẫn chưa tan (còn sờ thấy được).

Miễn dịch

Hiện nay chỉ mới áp dụng miễn dịch không đặc hiệu, nhằm làm tăng sức đề kháng của cơ thể nói chung như tiêm BCG, Interferon…

Tiên lượng bệnh Ung thư vòm họng và phòng bệnh

Tiên lượng bệnh Ung thư  vòm họng phụ thuộc nhiều yếu tố, nhất là các bệnh lý kèm theo, giai đoạn mắc bệnh, thể trạng bệnh nhân… Để phòng bệnh, cần lưu ý lối sống, tầm soát bệnh tốt.

Tiên lượng bệnh Ung thư vòm họng

Tiên lượng Ung thư vòm họng phụ thuộc vào các yếu tố sau đây:

  • Giải phẫu bệnh: UCNT tiên lượng khả quan nhất. CS xấu vừa. Sarcome xấu nhiều.
  • Giai đoạn bệnh: ung thư vòm để càng muộn tiên lượng càng xấu. Tiên lượng của ung thư vòm là khả quan vì phần lớn là ung thư vòm rất nhạy cảm với tia xạ và hóa chất, do đó tỉ lệ sống trên 5 năm cao hơn nhiều loại ung thư khác. Nói chung tỉ lệ sống trên 5 năm sau điều trị là 30%, trong đó ở nước ngoài là 15-40%, nhưng ở Việt Nam chỉ là 5 – 10%.

Phòng bệnh ung thư vòm họng

  • Đời sống kinh tế đầy đủ, bảo vệ môi trường trong sạch.
  • Rèn luyện thể lực, dinh dưỡng hợp lý. Tuyên truyền giáo dục sức khỏe và phổ biến kiến thức cho nhân dân về bệnh ung thư vòm. Bỏ rượu và thuốc lá. Phòng hộ lao động tốt.
  • Quan trọng nhất hiện nay vẫn là phát hiện bệnh sớm và chữa trị kịp thời.
  • Theo dõi tốt các bệnh nhân đã điều trị bệnh ung thư vòm để tránh tái phát, hạn chế các di chứng.

Bài viết Bệnh ung thư vòm họng – Tổng quan bệnh lý đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/benh-ung-thu-vom-hong-4358/feed/ 0
Bệnh ung thư vòm mũi họng – triệu chứng, điều trị và cách phòng tránh https://benh.vn/benh-ung-thu-vom-mui-hong-5203/ https://benh.vn/benh-ung-thu-vom-mui-hong-5203/#respond Tue, 30 Jul 2019 05:19:08 +0000 http://benh2.vn/benh-ung-thu-vom-mui-hong-5203/ Ung thư vòm mũi họng (UTVMH)-(Nasophanryngeal Carcinoma -NPC) là bệnh lý ác tính các tế bào niêm mạc vòm mũi họng-nằm ở thành trên sau họng. Bệnh rất thường gặp và có tiên lượng tốt nếu được phát hiện sớm, điều trị đúng và kịp thời.

Bài viết Bệnh ung thư vòm mũi họng – triệu chứng, điều trị và cách phòng tránh đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Ung thư vòm mũi họng (UTVMH)-(Nasophanryngeal Carcinoma -NPC) là bệnh lý ác tính các tế bào niêm mạc vòm mũi họng, nằm ở thành trên sau họng. Bệnh rất thường gặp và có tiên lượng tốt nếu được phát hiện sớm, điều trị đúng và kịp thời.

Tuy nhiên, ngay cả ở giai đoạn muộn thì việc điều trị cũng đưa lại kết quả khả quan trong nâng cao chất lượng và kéo dài thời gian sống ở người bệnh. Bệnh ung thư vòm họng có thể gặp ở mọi lứa tuổi nhưng gặp nhiều nhất ở khoảng 30-50. Hay gặp ở người có tiền sử hút thuốc lá, uống rượu, bị chiếu xạ.

ung_thu_vom_hong_2201

Ung thư vòm họng

Triệu chứng lâm sàng Ung thư vòm mũi họng

Các triệu chứng lâm sàng của bệnh ung thư vòm mũi họng không đặc trưng riêng mà thường giống với bệnh Tai Mũi Họng thông thường.

Dấu hiệu cơ năng Ung thư vòm mũi họng

Giai đoạn sớm:

  • Nhức đầu: lan toả, âm ỉ, thường ở một bên.
  • Ù tai: đa số một bên, ù như tiếng ve kêu.
  • Ngạt mũi một bên lúc nặng lúc nhẹ, đôi khi xì ra máu mũi.

Giai đoạn muộn:

  • Nhức đầu liên tục có lúc dữ dội, có điểm đau khu trú.
  • Ù tai tăng, nghe kém, giảm thính lực, có thể điếc.
  • Ngạt mũi liên tục, kèm chảy máu mũi, không đáp ứng với điều trị thông thường.

Dấu hiệu thực thể Ung thư vòm mũi họng

– Khám u vòm: soi gián tiếp qua gương hoặc trực tiếp qua ống nội soi, đa số u ở hai thành bên và nóc vòm. Giai đoạn muộn có thể gặp u đẩy lồi nhãn cầu, xuống họng miệng hoặc sùi ra ống tai ngoài. Qua soi tiến hành sinh thiết u làm chẩn đoán mô bệnh học.

– Khám các dây thần kinh sọ: Các dây số III, IV, V, VI hay bị tổn thương sớm và ở giai đoạn muộn có thể tổn thương nhiều dây thần kinh.

– Khám hệ hạch cổ: thường nổi hạch cổ cùng bên với u nguyên phát, hạch góc hàm tổn thương sớm và hay gặp nhất. Ban đầu hạch nhỏ còn di động, sau hạch chắc cố định.

Các xét nghiệm cận lâm sàng Ung thư vòm mũi họng

Cần làm nhiều xét nghiệm cận lâm sàng để có thể chẩn đoán ung thư vòm mũi họng và phân biệt với các bệnh lý tai mũi họng khác.

Chẩn đoán tế bào học Ung thư vòm mũi họng

  • Quệt tế bào bong ở vòm họng tìm tế bào ung thư.
  • Chọc hút kim nhỏ làm chẩn đoán tế bào ung thư tại hạch cổ.

Chẩn đoán mô bệnh học ung thư vòm mũi họng

Là xét nghiệm bắt buộc phải có để xác định chẩn đoán

  • Sinh thiết trực tiếp u vòm qua ống soi cứng hoặc mềm.
  • Sinh thiết hạch cổ nếu kết quả MBH u vòm âm tính (chẩn đoán gián tiếp).

Chẩn đoán hình ảnh ung thư vòm mũi họng

Quan trọng để đánh giá mức độ lan tràn cũng như giai đoạn bệnh:

  • Chụp Xquang tư thế Hirtz, Blondeaux (hiện ít làm vì giá trị chẩn đoán không cao).
  • Chụp CT Scan vùng vòm, nền sọ (có mở cửa sổ xương) thấy hình u làm đầy trần và thành vòm, tại cửa sổ xương thấy hình tiêu xương nền sọ nếu có tổn thương xương.
  • Chụp cộng hưởng từ (MRI) vòm và sọ não. Thấy u vòm xâm lấn ra các phần mềm xung quanh hoặc thấy tổn thương di căn não trên phim chụp sọ.
  • Siêu âm vùng cổ tìm hạch, siêu âm ổ bụng tìm di căn, Chụp phổi thẳng tìm di căn.
  • Xạ hình xương với máy SPECT phát hiện di căn ở xương cột sống, xương chậu, xương sườn…
  • Chụp PET-CT cho phép đánh giá khá chính xác tổn thương tại vòm, hạch, cũng như ổ di căn, tái phát ung thư bằng việc tăng đậm độ FDG. PET/CT cũng được ứng dụng trong việc mô phỏng lập kế hoạch xạ trị.

Xét nghiệm miễn dịch tìm virus Epstein Barr như IgA/VCA, IgA/EBNA…công thức máu, sinh hoá, điện tim….đánh giá tình trạng toàn thân.

Tiêu chuẩn chẩn đoán ung thư vòm mũi họng

  • Khám lâm sàng và cận lâm sàng có tổn thương u và/hoặc hạch cổ
  • Kết quả chẩn đoán mô bệnh học (u hoặc hạch) là ung thư (có thể phải làm nhiều lần và cần thiết phải nhuộm đặc biệt để xác định týp mô học).

Chẩn đoán phân biệt: chủ yếu dựa vào chẩn đoán mô bệnh học

  • Hạch cổ viêm lao; Tổn thương lao – biểu hiện tại vòm mũi họng.
  • Hạch cổ di căn của các ung thư vùng đầu cổ, hoặc hạch biểu hiện của bệnh ung thư hạch hệ thống (Lymphoma).
  • U lympho ác tính không Hodgkin biểu hiện tại vòm mũi họng và vòng Waldayer.

Điều trị bệnh ung thư vòm mũi họng

Nguyên tắc điều trị ung thư vòm mũi họng tương đối giống nguyên tắc điều trị các bệnh ung thư khác dựa vào mức độ bệnh, thể trạng bệnh nhân, triệu chứng và giải pháp tối ưu.

Nguyên tắc chung điều trị ung thư vòm mũi họng

Chỉ định điều trị dựa vào giai đoạn bệnh, loại mô bệnh học, thể trạng chung của người bệnh.

Xạ trị là phương pháp cơ bản, hoá chất và một số phương pháp khác có vai trò bổ trợ trong điều trị UTVMH.

Xu hướng hiện nay là điều trị phối hợp nhiều phương pháp, trong đó phối hợp hoá xạ trị đồng thời mang lại kết quả tốt rõ rệt, nhất là với các ung thư ở giai đoạn toàn phát.

Chuẩn bị cho người bệnh

  • Chế độ dinh dưỡng: cho người bệnh các chế độ ăn đặc biệt nhiều dinh dưỡng, khẩu phần cân đối.
  • Điều trị các bệnh răng miệng và chăm sóc răng miệng trong quá trình điều trị.
  • Chuẩn bị tốt dung cụ cố định người bệnh, tốt nhất dùng mặt nạ nhựa plastic đặc dụng.

Các phương pháp điều trị bệnh ung thư vòm họng

Xạ trị (điều trị bằng tia xạ)

Xạ trị từ xa bằng máy gia tốc theo kỹ thuật thông thường (3D). Nếu có phần mềm chuyên dụng thì tốt nhất nên xạ theo kỹ thuật điều biến liều IRMT nhằm giảm thiểu các biến chứng của tia bức xạ. Liều xạ chỉ định theo giai đoạn bệnh. Trung bình liều vào u nguyên phát, hạch phát hiện trên lâm sàng và phim Xquang là 65-70Gy,. Liều dự phòng vào hạch cổ đạt 50 gy. Hiện nay, xu hướng phối hợp hoá xạ trị đồng thời đã góp phần làm giảm một phần liều xạ nhưng vẫn đạt hiệu quả điều trị. Ở đây hoá chất được coi như một yếu tố làm tăng nhạy cảm của tổ chức ung thư với xạ trị.

xa_tri_dieu_tri_ung_thu_vom_mui_hong

Xạ trị là phương pháp cơ bản điều trị Ung thư vòm họng

Điều trị bằng hóa chất (hoá trị)

Chỉ định phối hợp đồng thời với xạ trị hoặc bổ trợ sau xạ trị cho các giai đoạn muộn, và một số di căn, tái phát tại chỗ của loại ung thư.

Phẫu thuật

Được chỉ định để lấy hạch cổ làm chẩn đoán gián tiếp hoặc lấy hạch còn lại sau xạ trị. Tỷ lệ sống thêm 5 năm sau điều trị đạt 80-90% ở giai đoạn I và II, 30-40% ở giai đoạn III, 15 % ở giai đoạn IV. Tuy nhiên 90-97% người bệnh ở Việt Nam phát hiện bệnh ở giai đoạn III và IV.

Phác đồ điều trị ung thư vòm mũi họng

Ung thư giai đoạn I, II (T1,2N0M0)

Xạ trị đơn thuần, tổng liều 65 Gy (với ung thư biểu mô không biệt hoá), 70 Gy đối với ung thư biểu mô vảy, tại hạch cổ dự phòng liều 50Gy. Phân liều 2Gy/ngày; 10Gy/tuần. Tốt nhất xạ trị theo kỹ thuật IRMT với chụp PET/CT mô phỏng.

Ung thư giai đoạn III, IV ( T3,4 N2,3 M0): thực hiện phác đồ hoá xạ trị đồng thời với các tình huống:

Người bệnh có sức khoẻ tốt, tuổi trẻ, có nguy cơ di căn mạnh: phối hợp đồng thời 4 đợt đa hoá chất chu kỳ 21 ngày (phác đồ CF; PC; DC; PP.). Sau xạ trị kết thúc, xét khả năng bổ trợ thêm 2 đợt hoá chất như trên nếu sức khoẻ cho phép.

Người bệnh nhiều tuổi, sức khoẻ yếu: Phối hợp đồng thời 6 đợt đơn hoá chất (cisplatin, palitaxel..), 1 tuần truyền 1 đợt xen kẽ với xạ trị gia tốc trải liều.

Xạ trị: Gia tốc theo kỹ thuật 3D, tổng liều tại u 70Gy, tại hạch (+) 65-70Gy, Hạch cổ (-) tia dự phòng liều 50Gy, phân liều 2Gy/ngày – 10Gy/tuần. Trải liều trong 7-8 tuần. Lưu ý sau liều 40Gy có thể chuyển sang xạ theo kỹ thuật IRMT nếu tổn thương thu gọn khu trú nhằm giảm biến chứng của tia bức xạ.

Các trường hợp đặc biệt

Còn ung thư tại ổ nguyên phát (chẩn đoán qua sinh thiết). Có hai tình huống:

  • Khối u vòm khu trú: xạ trị áp sát liều 30Gy cho T1,2, 40Gy cho T3,4.
  • Khối u lan rộng: xét hoá trị bổ trợ bắng các phác đồ đa hoá chất.

Hạch cổ còn lại sau xạ trị 2-3 tháng: phẫu thuật lấy hạch theo yêu cầu. Nếu không mổ được: hoá trị bổ trợ hoặc xạ trị phối hợp hoá trị.

Di căn xa ngay tại thời điểm chẩn đoán: đa hoá trị 3 đợt sau đó đánh giá; nếu đáp ứng >50% tiếp tục hoá trị đủ 6 đợt hoá chất, sau đó xem xét khả năng phối hợp xạ trị nếu sức khoẻ cho phép. Nếu không đáp ứng hoặc đáp ứng dưới 50% thì chuyển điều trị triệu chứng.

Trường hợp tái phát tại u: Tổn thương khu trú: xạ trị từ xa 40Gy trải liều 2Gy/ngày kết hợp áp sát tổng liều 70Gy. Trường hợp lan rộng: phải xét khả năng hoá trị kết hợp xạ ngoài liều 70Gy. Chỉ định này chỉ được tính đến khi tái phát sau điều trị ít nhất phải trên 6 tháng.

Di căn xương: Điều trị đa hoá chất phác đồ mạnh

  • Nếu u có đáp ứng trên 50% tiếp tục cho tới 6 đợt, sau đó xạ trị Flash 17Gy (phân liều 4,25Gy/ngày x 4 ngày) x 2 đợt cách nhau 3 tuần tại xương bị tổn thương nếu còn khu trú. Nếu u đáp ứng dưới 50% chuyển xạ trị trải liều 60-65Gy, phân liều 2Gy/ngày, 10Gy/tuần.
  • Trường hợp di căn nhiều ổ chuyển sang điều trị triệu chứng. Có thể sử dụng dược chất phóng xạ P32, Strongtri 89, Samarium…. Kết hợp thuốc giảm đau.
  • Phối hợp các thuốc chống huỷ xương, chống huỷ cốt bào: Acid Zoledronic 4mg (Zomecta, Zoletalis..) pha với 250ml muối đẳng trương truyền tĩnh mạch 1 giờ, chu kỳ 3-4 tuần; Pamidronat (Aredia, Pamisol) lọ 90mg pha với 250ml muối đẳng trương truyền tĩnh mạch 1 giờ, chu kỳ 3-4 tuần.

Di căn phổi: hoá trị PC hoặc DC: sau 3 đợt đánh giá lại, nếu đáp ứng trên 50% tiếp tục đủ 6 đợt, nếu đáp ứng dưới 50% chuyển xạ trị triệu chứng trải liều 65-70Gy.

Di căn gan: Tiên lượng rất xấu, người bệnh tử vong sớm, xét khả năng hoá chất điều trị triệu chứng và giảm đau.

Di căn não: Nếu ổ di căn < 3cm, và < 3 ổ: xét khả năng xạ phẫu bằng dao gamma hoặc Gamma quay. Nếu nhiều ổ rải rác, hoặc quá lớn, xem xét xạ trị toàn não 40Gy (phân liều 2Gy/ngày) kết hợp hoá trị nếu sức khoẻ người bệnh cho phép.

Điều trị các bệnh nội khoa nếu có: Cần điều trị tích cực các bệnh nội khoa xuất hiện trước, trong và sau quá trình điều trị. Đặc biệt là các biến chứng do hoá chất gây nên cần được quan tâm triệt để.

Theo dõi sau điều trị

3 năm đầu cần khám lại 3-6 tháng/lần. Những năm tiếp theo 6-12 tháng/lần nhằm:

  • Phát hiện sớm tái phát và di căn, cũng như những biến chứng do điều trị mang lại để sửa chữa, khắc phục kịp thời.
  • Phát hiện các ung thư mới nguyên phát.

Dự phòng và phát hiện sớm bệnh ung thư vòm mũi họng

Không hút thuốc, uống rượu, ăn uống hợp vệ sinh, khẩu phần ăn cân đối.

Khám ngay Tai-Mũi-họng khi có các dấu hiệu bất thường như: đau đầu, ù tai một bên kéo dài. Nổi hạch cổ. Khịt khạc ra máu đỏ tươi….

CNTTCBTG – Bệnh viện Bạch Mai.

Bài viết Bệnh ung thư vòm mũi họng – triệu chứng, điều trị và cách phòng tránh đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/benh-ung-thu-vom-mui-hong-5203/feed/ 0
4 dấu hiệu kinh điển của ung thư vòm họng https://benh.vn/4-dau-hieu-kinh-dien-cua-ung-thu-vom-hong-37136/ https://benh.vn/4-dau-hieu-kinh-dien-cua-ung-thu-vom-hong-37136/#respond Thu, 09 Aug 2018 21:56:54 +0000 https://benh.vn/?p=37136 Ung thư vòm họng căn bệnh nguy hiểm, tỷ lệ chữa khỏi thấp nếu di căn sang giai đoạn cuối. Tuy nhiên trong giai đoạn đầu nếu kịp thời phát hiện thì khả năng chữa khỏi sẽ rất cao.

Bài viết 4 dấu hiệu kinh điển của ung thư vòm họng đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Ung thư vòm họng căn bệnh nguy hiểm, tỷ lệ chữa khỏi thấp nếu di căn sang giai đoạn cuối. Tuy nhiên trong giai đoạn đầu nếu kịp thời phát hiện thì khả năng chữa khỏi sẽ rất cao. Vậy làm sao để phát hiện sớm ung thư vòm họng?

hinh_anh_ung_thu_vom_hong_2201

Ung thư vòm họng có thể chữa khỏi nếu được phát hiện sớm

Bị ung thư nhưng nhầm với tiền đình

Anh Trần Vũ Huân – 31 tuổi, Phúc Thọ, Hà Nội tới bệnh viện kiểm tra vì đã hơn 1 tháng nay anh bị đau nửa đầu. Anh cũng từng đi khám, bác sĩ cho biết anh bị đau đầu vận mạch nên kê thuốc về nhà uống. Tuy nhiên tình trạng đau nửa đầu không dứt.

Anh Huân nghĩ có thể do stress nên anh thường xuyên bị đau đầu, một phần lý do cá nhân. Vợ chồng anh nghĩ chắc hết stress bệnh sẽ hết và những cơn đau đầu vẫn hành hạ. Anh Huân lại uống giảm đau. Hai tháng trời bệnh không đỡ nên anh đi kiểm tra.

Bác sĩ chụp cộng hưởng từ và nội soi tai mũi họng. Kết quả anh có khối u ở vòm mũi họng và sinh thiết đó là ung thư vòm mũi họng.

Trường hợp của chị Nguyễn Thị Nụ sinh năm 1981, Quỳnh Lưu, Nghệ An cũng bị đau nửa đầu, mờ mắt. Thời gian đầu, chị Nụ nghĩ có thể là bị tiền đình nên chủ quan chỉ uống thuốc rối loạn tiền đình. Đến khi bệnh nặng, dấu hiệu mắt mờ nhìn khó và chảy máu cam chị mới đi khám bác sĩ.

Tại Bệnh viện 108, chị Nụ được chẩn đoán ung thư vòm mũi họng và đã tiến hành xạ trị 29 mũi. Đến nay, chị Nụ thấy sức khỏe khá hơn, nhưng do tác dụng phụ của xạ trị việc ăn uống rất khó khăn. Chị Nụ đều ăn cơm nhão và mọi thứ phải xay nhừ. Chị Nụ vẫn thấy mình may mắn vì bệnh của chị vẫn ở giai đoạn điều trị ổn định.

nội soi vòm họng
Nội soi vòm mũi họng để phát hiện ung thư sớm nhất

Ung thư vòm họng là một trong 10 loại ung thư thường gặp nhất tại Việt Nam, bệnh thường gặp ở nam giới lứa tuổi 40 – 60. Nếu được phát hiện sớm bệnh có thể được điều trị khỏi bằng xạ trị đơn thuần hoặc kết hợp với hóa trị.

Tuy nhiên do bệnh phát triển thầm lặng với triệu chứng không điển hình nên do đó thường được phát hiện chẩn đoán ở giai đoạn đã tiến triển.

4 dấu hiệu ung thư vòm họng cần nhớ

Theo Thạc sĩ, BS. Bùi Quang Biểu Khoa Xạ trị – Xạ phẫu, Bệnh viện TƯQĐ 108, các dấu hiệu của ung thư vòm họng có thể khó xác định trong giai đoạn đầu của bệnh do nhiều triệu chứng liên quan với các bệnh lý tai mũi họng thông thường, nên người bệnh và thầy thuốc dễ chủ quan và bỏ qua.

Tuy nhiên, nếu chú ý kỹ một chút người bệnh có thể phân biệt được một đặc điểm chung của bệnh ung thư vòm họng là các dấu hiệu thường xuất hiện ở một bên và nặng dần theo thời gian, sử dụng điều trị thuốc vẫn không khỏi.

noi_hach_co_ung_thu_vom_hong

Các hạch dưới cổ nổi lên kéo dài có thể là dấu hiệu sớm của Ung thư vòm họng

Sau đây là các dấu hiệu của ung thư vòm giai đoạn sớm:

  • Đau đầu: thường đau nửa đầu âm ỉ, có lúc đau thành cơn, dễ nhầm với các bệnh lý thần kinh và mạch máu não.
  • Ù tai: khi ung thư vòm họng xâm lấn gây tắc vòi nhĩ, người bệnh thường xuyên bị ù tai một bên, có cảm giác như tiếng ve kêu bên trong tai.
  • Ngạt mũi: dấu hiệu này xuất hiện tăng dần, ban đầu người bệnh sẽ bị ngạt một bên mũi, ngạt từng lúc một và kèm theo triệu chứng xì mũi ra máu, chảy máu cam.
  • Nổi hạch cổ: hay gặp nhất là hạch góc hàm, đặc điểm nổi bật là hạch nhỏ, chắc, không đau thường tình cờ phát hiện.

Khi có các dấu hiệu này, người bệnh nên tới các cơ sở y tế để kiểm tra sức khỏe. Các bác sĩ sẽ tiến hành quan sát từ đầu tới cổ để kiểm tra xem có sự nổi lên bất thường của hạch hay không. Các vị trí quan trọng như cổ, cằm, vùng xương quai xanh… Sau đó tiến tới kiểm tra dưới xương lưỡi, vòm họng.

Phòng bệnh kịp thời

Để dự phòng ung thư vòm họng, bác sĩ Biểu cho biết mọi người cần duy trì một lối sống lành mạnh và chế độ ăn uống khoa học loại bỏ các yếu tố nguy cơ gây bệnh như không hút thuốc lá.

Nhiều nghiên cứu khoa học đã chứng minh rằng việc không hút thuốc là có thể làm giảm được đáng kể nguy cơ gây lên ung thư vòm họng. Nếu như bạn có hút thuốc lá, lời khuyên tốt nhất là bỏ thuốc trong thời gian sớm nhất để đảm bảo sức khỏe.

  • Hạn chế sử dụng bia, rượu và các loại đồ uống có chứa cồn trong sinh hoạt hàng ngày.
  • Không nên ăn nhiều các thực phẩm được chế biến theo phương thức lên men như: thịt muối, dưa muối, cà muối… Không ăn thức ăn khi còn nóng tránh gây tổn thương đến vùng hầu họng.
  • Luyện tập thể dục đều đặn để tăng cường sức khỏe.

Bài viết 4 dấu hiệu kinh điển của ung thư vòm họng đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/4-dau-hieu-kinh-dien-cua-ung-thu-vom-hong-37136/feed/ 0