Benh.vn https://benh.vn Thông tin sức khỏe, bệnh, thuốc cho cộng đồng. Wed, 02 Aug 2023 14:41:42 +0000 vi hourly 1 https://wordpress.org/?v=6.3 https://benh.vn/wp-content/uploads/2021/04/cropped-logo-benh-vn_-1-32x32.jpg Benh.vn https://benh.vn 32 32 Bệnh viêm cầu thận mạn tính https://benh.vn/benh-viem-cau-than-man-tinh-5745/ https://benh.vn/benh-viem-cau-than-man-tinh-5745/#respond Sat, 25 Mar 2017 05:32:52 +0000 http://benh2.vn/benh-viem-cau-than-man-tinh-5745/ Hầu như tất cả các dạng của viêm cầu thận cấp (VCTC) đều có tỷ lệ nhất định tiến triển thành viêm cầu thận mạn (VCTM). Tình trạng này được đặc trưng bởi cầu thận xơ hoá không hồi phục, sự tổn thương ống thận và cuối cùng dẫn đến giảm mức lọc cầu thận (MLCT). Nếu bệnh tiến triển và không ngừng lại khi đã thực hiện các biện pháp điều trị thì hậu quả là bệnh thận mạn tính (CKD), bệnh thận giai đoạn cuối (ESRD) và bệnh tim mạch.

Bài viết Bệnh viêm cầu thận mạn tính đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Hầu như tất cả các dạng của viêm cầu thận cấp (VCTC) đều có tỷ lệ nhất định tiến triển thành viêm cầu thận mạn (VCTM). Tình trạng này được đặc trưng bởi cầu thận xơ hoá không hồi phục, sự tổn thương ống thận và cuối cùng dẫn đến giảm mức lọc cầu thận (MLCT). Nếu bệnh tiến triển và không ngừng lại khi đã thực hiện các biện pháp điều trị thì hậu quả là bệnh thận mạn tính (CKD), bệnh thận giai đoạn cuối (ESRD) và bệnh tim mạch.

Nguyên nhân bệnh viêm cầu thận mạn

Tỷ lệ và quá trình tiến triển từ VCTC đến VCTM có thể khác nhau tuỳ thuộc vào nguyên nhân của VCTC và hậu quả cuối cùng là bệnh thận giai đoạn cuối cần phải điều trị thay thế thận. Trong tất cả các nguyên nhân gây VCTC và đến VCTM thì VCTC sau nhiễm liên cầu và bệnh thận IgA được xem là có một tiến triển tương đối lành tính và tỷ lệ thấp hơn số bệnh nhân tiến triển đến bệnh thận mạn tính giai đoạn cuối.

Viêm cầu thận tiến triển nhanh (viêm cầu thận với tổn thương cầu thận hình liềm)

Khoảng 90% bệnh nhân tiến triển đến bệnh thận giai đoạn cuối trong vòng vài tuần hoặc vài tháng.

Viêm cầu thận xơ hoá cục bộ

Khoảng 80% bệnh nhân tiến triển đến giai đoạn cuối trong vòng 10 năm. Bệnh nhân có tình trạng xơ hoá cầu thận ác tính dẫn đến sự tiến triển nhanh hơn trong trường hợp này có thể liên quan đến lây nhiễm HIV.

Viêm cầu thận màng

Khoảng 20-30% bệnh nhân tiến triển bệnh dẫn đến VCTM và có suy thận mạn tính (CRF) tiến triển đến bệnh thận giai đoạn cuối trong vòng 10 năm

Viêm cầu thận màng tăng sinh

Khoảng 40% bệnh nhân tiến triển bệnh dẫn đến VCTM và có suy thận mạn tính và tiến triển đến bệnh thận giai đoạn cuối trong vòng 10 năm.

Bệnh thận IgA

Khoảng 10% bệnh nhân có tiến triển bệnh dẫn đến VCTM và có suy thận mạn tính tiến triển đến bệnh thận giai đoạn cuối trong vòng 10 năm.

Viêm cầu thận cấp sau nhiễm liên cầu

Khoảng 1-2% bệnh nhân tiến triển bệnh dẫn đến VCTM và có suy thận mạn tính tiến triển đến bệnh thận giai đoạn cuối trong vòng 10 năm. Trẻ em lớn, người lớn có cầu thận tổn thương hình liềm có nguy cơ cao hơn.

Viêm cầu thận lupus

Khoảng 20% bệnh nhân tiến triển bệnh dẫn đến VCTM và có suy thận mạn tính tiến triển đến bệnh thận giai đoạn cuối trong vòng 10 năm. Những bệnh nhân VCT lupus class IV có thể có suy giảm chức năng thận nhanh hơn.

Triệu chứng lâm sàng và xét nghiệm bệnh viêm cầu thận mạn

Bệnh nhân có thể có các triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng của VCTC. Sau thời gian tổn thương cấp tính các triệu chứng tiếp tục tồn tại dai dẳng và không đáp ứng với các biện pháp điều trị.

Triệu chứng đái máu, tăng huyết áp, phù và quá tải thể tích tuần hoàn có thể xuất hiện tái phát nhiều đợt.

Biểu hiện mệt mỏi, thiếu máu.

Hội chứng tăng urê máu trong những trường hợp chức năng thận suy giảm.

Xét nghiệm nước tiểu có protein niệu và /hoặc hồng cầu niệu dai dẳng.

Xét nghiệm máu có biểu hiện thiếu máu, có thể có tăng urê, creatinin máu.

Tuỳ theo bệnh chính là nguyên nhân gây VCTM bệnh nhân có những biểu hiện lâm sàng và cận lâm sàng theo nguyên nhân gây bệnh.

Điều trị bệnh viêm cầu thận mạn

Chế độ ăn uống

Chế độ ăn uống có vai trò đặc biệt quan trọng khi bệnh nhân đã bắt đầu có biểu hiện của suy giảm chức năng thận. Tuỳ từng bệnh nhân sẽ có những chế độ ăn cụ thể nhưng nhìn chung chế ăn uống điển hình là hạn chế đến 2g natri, 2g kali và 40-60 g protein một ngày.

Những hạn chế bổ sung thêm có thể được áp dụng cho bệnh nhân có đái tháo  đường, rối loạn chuyển hoá lipid máu và tình trạng quá tải thể tích tuần hoàn.

Phụ nữ có thai

Suy giảm chức năng thận và tăng huyết áp biểu hiện trầm trọng hơn trong thời gian mang thai ở những bệnh nhân đã có dấu hiệu suy thận, đặc biệt là khi mức độ creatinine huyết thanh vượt quá 200 µmol/L. Điều này dẫn đến giảm khả năng phát triển của thai nhi và tăng tình trạng nặng bệnh của mẹ ở phụ nữ mang thai suy thận. Do đó, phụ nữ có suy thận nên tham khảo ý kiến bác sĩ rất kỹ lưỡng trước khi quyết định mang thai.

Rối loạn chức năng tình dục

Rối loạn chức năng tình dục và mất ham muốn tình dục là phổ biến ở những bệnh nhân bị bệnh thận, đặc biệt là người đàn ông. Bệnh nhân cần được hướng dẫn để có những chỉ định điều trị phù hợp nếu có xuất hiện triệu chứng.

Lựa chọn điều trị

Bệnh nhân cần được tư vấn về các biện pháp điều trị bệnh thận giai đoạn cuối. Các lựa chọn điều trị cụ thể của bệnh thận giai đoạn cuối bao gồm lọc máu, thẩm phân phúc mạc và ghép thận sẽ được thảo luận với từng trường hợp cụ thể để có sự lựa chọn thích hợp.

Khuyến cáo với bệnh viêm cầu thận mạn

Bệnh VCTM thường có biểu hiện bệnh kín đáo ít triệu chứng rầm rộ nên bệnh nhân thường đến bệnh viện khi bệnh đã quá muộn, đã ở giai đoạn cuối của bệnh thận. Bệnh thường được phát hiện tính cờ khi đi khám bệnh định kỳ hoặc khi đi tìm nguyên nhân của đau đầu, tăng huyết áp, thiếu máu. Do vậy, bệnh nhân nên đi khám sức khoẻ định kỳ để được phát hiện sớm bệnh thận và được điều trị kịp thời.

Những bệnh nhân có tiền sử gia đình mắc bệnh thận, tăng huyết áp, đái tháo đường là những người có nguy cơ cao hơn những đối tượng khác.

Những bệnh nhân đã được chẩn đoán VCTM cần được theo dõi và điều trị tại chuyên khoa thận tiết niệu.

CNTTCBTG – BV Bạch Mai

Bài viết Bệnh viêm cầu thận mạn tính đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/benh-viem-cau-than-man-tinh-5745/feed/ 0
Triệu chứng lâm sàng và xét nghiệm bệnh viêm cầu thận cấp https://benh.vn/trieu-chung-lam-sang-va-xet-nghiem-benh-viem-cau-than-cap-2070/ https://benh.vn/trieu-chung-lam-sang-va-xet-nghiem-benh-viem-cau-than-cap-2070/#respond Fri, 04 Mar 2016 04:07:02 +0000 http://benh2.vn/trieu-chung-lam-sang-va-xet-nghiem-benh-viem-cau-than-cap-2070/ 1. Trong viêm cầu thận cấp do nhiễm khuẩn Dưới đây là bệnh cảnh điển hình của viêm cầu thận cấp sau nhiễm liên cầu khuẩn. 1.1. Lâm sàng Bệnh thường gặp ở trẻ em và xuất hiện sau một đợt nhiễm khuẩn cổ họng hoặc ngoài da từ 7-15 ngày. Nhiễm khuẩn ở ngoài […]

Bài viết Triệu chứng lâm sàng và xét nghiệm bệnh viêm cầu thận cấp đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>

1. Trong viêm cầu thận cấp do nhiễm khuẩn

Dưới đây là bệnh cảnh điển hình của viêm cầu thận cấp sau nhiễm liên cầu khuẩn.

1.1. Lâm sàng

Bệnh thường gặp ở trẻ em và xuất hiện sau một đợt nhiễm khuẩn cổ họng hoặc ngoài da từ 7-15 ngày. Nhiễm khuẩn ở ngoài da thường ủ bệnh dài ngày hơn.

1.1.1. Giai đoạn khởi phát

Thường là đột ngột nhưng có thể có dấu hiệu báo trước với:

– Toàn thân mệt mỏi, sốt 38-390C hoặc nhẹ hơn.

– Đau vùng thắt lưng hai bên, rối loạn tiêu hóa, chán ăn, đau bụng, buồn nôn.

– Cũng có thể bệnh nhân đến viện vì còn viêm họng, viêm da.

1.1.2. Giai đoạn toàn phát

– Phù: Lúc đầu thường xuất hiện ở mặt, như nặng mí mắt, phù có thể khỏi nhanh, nhưng cũng có thể lan xuống chi rồi phù toàn thân. Phù trong viêm cầu thận cấp có đặc điểm:

+ Phù mềm, trắng, ấn lõm để lại dấu ngón tay.

+ Phù quanh mắt cá, mặt trước xương chày, mu bàn chân.

Có thể phù nặng với phù toàn thân như tràn dịch màng phổi, màng bụng, phù phổi cấp, phù não. Phù trong viêm cầu thận cấp phụ thuộc vào chế độ ăn uống.

– Đái ít hoặc vô niệu: Xuất hiện sớm, nước tiểu chỉ được 500-600ml/24giờ. Khi có thiểu niệu (nước tiểu dưới 500ml/24giờ) hoặc vô niệu (nước tiểu dưới 100ml/24giờ) là biểu hiện suy thận cấp.

– Tăng huyết áp: Tăng huyết áp cả tối đa lẫn tối thiểu, thường rõ ở hai tuần đầu. Trên 60% VCTC có tăng huyếp áp. Phù phổi cấp trong VCTC là tai biến thường gặp do tăng huyết áp, phù và suy tim trái.

– Đái máu: Ít khi đái máu đại thể, nếu có thường xuất hiện sớm cùng với phù, nước tiểu đỏ hay sẩm màu ( khi đó hồng cầu niệu trên 300.000/phút). Thường gặp hơn là đái máu vi thể. Hồng cầu méo mó dễ vỡ. Trụ hồng cầu là dấu hiệu có giá trị nhất, chứng tỏ hồng cầu từ cầu thận xuống. Đái máu đại thể thường khỏi sớm nhưng đái máu vi thể thì kéo dài, hồng cầu niệu có khi 3-6 tháng mới hết.

1.2. Xét nghiệm cận lâm sàng

1.2.1. Máu: Công thức máu có thiếu máu nhẹ, lắng máu tăng nhiều tuần và trở lại bình thường khi ổn định.

1.2.2. Nước tiểu

– Protein: 0,2 – 3g/24giờ. Điện di protein niệu có tính không chọn lọc(tỷ lệ alb/globulin < 1, clearance IgG / transferin > 10%). Protein niệu trong VCTC luôn có và là yếu tố để theo dõi diễn tiến của bệnh.

– Cặn addis: Hồng cầu 100.000 – 500.000/1 phút, Bạch cầu 20.000/1 phút.

– Trụ Hồng cầu là xét nghiệm có giá trị chẩn đoán, tuy nhiên cũng có tỷ lệ không gặp.

1.2.3. Urê, creatinine máu

Urê máu có thể bình thường hoặc tăng nhẹ và ít có ý nghĩa tiên lượng khi không vượt quá 1g/l. Nếu urê máu càng ngày càng tăng dần là một chỉ dẫn xấu, creatinine máu bình thường, nếu tăng cao dần song song với urê là một chỉ dẫn xấu.

Tốt nhất để theo dõi VCTC là tính độ thanh lọc cầu thận với creatinine. Nếu Ccr dưới 50ml/phút đó là một tiên lượng dè dặt.

1.2.4. Bổ thể máu giảm

90% bệnh nhân có bổ thể máu giảm, giảm thành phần C3 là chủ yếu. Sang tuần thứ sáu của bệnh mới trở về bình thường.

1.2.5. Các xét nghiệm khác

Chủ yếu để phát hiện liên cầu và các kháng thể như ngoáy họng tìm liên cầu khuẩn, ALSO tăng hơn 400đv Todd, điện tim có PR kéo dài.

1.2.6. Sinh thiết thận

Chỉ cần thiết ở người lớn tuổi, giúp chẩn đoán thể giải phẩu bệnh và giúp tiên lượng bệnh.

Trong thực tế 2 xét nghiệm hồng cầu niệu và protein niệu cũng đủ để xác định VCTC.

1.3. Tiến triển: Với nhiều khả năng

– Tốt: là diễn tiến thường gặp của bệnh VCTC, sau 8-15 ngày bệnh nhân đái nhiều, hết phù, huyết áp và nước tiểu trở lại bình thường. Có trường hợp sau 3 tháng, có khi 6 tháng các triệu chứng trên mới trở lại bình thường. Những trường hợp này gọi là khỏi chậm, tỷ lệ này ít. Ở trẻ em, tỷ lệ khỏi bệnh cao (85-95%) so với người lớn (50-75%).

– Xấu

+ Viêm cầu thận cấp thể tiến triển nhanh hay ác tính chỉ diễn tiến vài tuần hoặc vài tháng, có khi dai dẵng hơn, nhưng thường tử vong trong vòng 6 tháng,chiếm tỷ lệ dưới 10%. Lâm sàng khởi phát nhưVCTC kinh điển nhưng dẫn đến suy thận cấp nhanh.

+ Tiến triển xấu cũng dẫn đến tử vong ngoài 6 tháng: phù và protein niệu dai dẳng, thường xuất hiện hội chứng thận hư, trước đây gọi là viêm cầu thận cấp bán cấp, bệnh dần dần suy thận, không phục hồi.

+ Bệnh diễn tiến kéo dài nhiều năm với từng đợt lui bệnh, nhưng cuối cùng cũng dẫn đến tử vong, hôn mê do tăng urê máu hoặc do tai biến mạch não do tăng huyết áp gọi là suy thận mạn.

1.4. Các thể lâm sàng khác của viêm cầu thận cấp do nhiễm khuẩn

1.4.1. Thể đái máu đơn thuần:

Thường gặp ở trẻ em, đái máu có thể đơn độc, không phù, không thiểu, vô niệu. Tiến triển nói chung tốt, nhưng có thể tái phát.

1.4.2. Thể tim mạch

Thường gặp ở người lớn, trẻ, khởi phát dữ dội với tăng huyết áp, phù phổi, phù não.Chẩn đoán cơ bản dựa vào xét nghiệm nước tiểu với hồng cầu niệu và protein niệu. Tiến triển nếu không tử vong ở giai đoạn đầu, về sau phù kéo dài nhiều năm.

1.4.3. Thể vô niệu: Biểu hiện của một suy thận cấp, trước đây có khi khởi tự phát, ngày nay với thận nhân tạo tỷ lệ khỏi bệnh nhiều hơn, khi nước tiểu phục hồi thì bệnh có thể khỏi hoàn toàn như các thể khác.

1.4.4. Thể nhẹ hay thoáng qua: Được phát hiện tình cờ nhờ xét nghiệm một cách có hệ thống, nhất là những bệnh nhân có viêm mũi, viêm họng, rất hiếm chuyển sang mạn tính.

1.4.5. Thể sơ sinh và trẻ em nhỏ tuổi: Khởi phát có khi dữ dội bằng các cơn co giật và suy tim cấp, tuy nhiên khi qua khỏi, tiên lượng thường tốt hơn ở người lớn.

2. Viêm cầu thận cấp không do nhiễm khuẩn

2.1. Luput ban đỏ hệ thống

70% luput có viêm cầu thận cấp có thể biểu hiện dưới hai dạng:

– Nhẹ: nhưng thường nặng lên vì điều trị bằng hormon vỏ thương thận.

– Nặng: kèm với viêm đa khớp, viêm đa màng.

2.2. Ban dạng thấp

30% có viêm cầu thạn cấp biểu hiện với đái máu và protein niệu.

2.3. Viêm cầu thận cấp do hiện tượng quá mẫn

Như do thuốc, vacxin, diễn biến thường tốt sau khi ngừng thuốc.

Bài viết Triệu chứng lâm sàng và xét nghiệm bệnh viêm cầu thận cấp đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/trieu-chung-lam-sang-va-xet-nghiem-benh-viem-cau-than-cap-2070/feed/ 0