Benh.vn https://benh.vn Thông tin sức khỏe, bệnh, thuốc cho cộng đồng. Mon, 03 Apr 2023 08:20:21 +0000 vi hourly 1 https://wordpress.org/?v=6.3 https://benh.vn/wp-content/uploads/2021/04/cropped-logo-benh-vn_-1-32x32.jpg Benh.vn https://benh.vn 32 32 Cập nhật mới phác đồ điều trị viêm gan virus C mạn tính https://benh.vn/cap-nhat-moi-phac-do-dieu-tri-viem-gan-virus-c-man-tinh-9382/ https://benh.vn/cap-nhat-moi-phac-do-dieu-tri-viem-gan-virus-c-man-tinh-9382/#respond Mon, 03 Apr 2023 05:06:36 +0000 http://benh2.vn/cap-nhat-moi-phac-do-dieu-tri-viem-gan-virus-c-man-tinh-9382/ Virus viêm gan C (Hepatitis C virus: HCV) là căn nguyên gây viêm gan. Trên thế giới ước tính 160 - 180 triệu người mắc bệnh. Tỷ lệ nhiễm virus viêm gan C thay đổi tuỳ theo quốc gia, trung bình 0,1% đến 5%.

Bài viết Cập nhật mới phác đồ điều trị viêm gan virus C mạn tính đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Virus viêm gan C (Hepatitis C virus: HCV) là căn nguyên gây viêm gan. Trên thế giới ước tính 160 – 180 triệu người mắc bệnh. Tỷ lệ nhiễm virus viêm gan C thay đổi tuỳ theo quốc gia, trung bình 0,1% đến 5%.

Virus viêm gan C lây truyền qua đường máu (như sử dụng ma tuý, chạy thận nhân tạo chu kỳ), quan hệ tình dục không an toàn với người bị nhiễm bệnh và lây truyền từ mẹ sang con. Nguy cơ lây nhiễm qua tiêm chích ma tuý khoảng 70 đến 90%.

viem-gan-c

Trước đây phác đồ điều trị viêm gan c mạn hay được dùng nhất tại VN là phác đồ phối hợp 2 thuốc: Peg-Interferon + Ribavirin.

Phác đồ điều trị viêm gan C mạn phải do các bác sĩ chuyên khoa chỉ định vì nó phụ thuộc vào kiểu gen của HCV.

Phác đồ điều trị viêm gan C mạn hiện nay chủ yếu là dùng các loại thuốc uống (DAAs) như: Sofosbuvir, Ledipasvir, Daclatasvir, Elbasvir, Grazoprevir, Velpatasvir …

Phác đồ điều trị viêm gan C mạn dùng các loại thuốc uống (DAAs) có thời gian điều trị trung bình 12 tuần, một số trường hợp cần kéo dài 16-24 tuần.

Phác đồ điều trị viêm gan C mạn bằng DAAs được công nhận và dùng rộng rãi từ năm 2013, nhiều công trình nghiên cứu được công bố cho thấy: Tỷ lệ khỏi bệnh từ 93 – 99%. Các thuốc DAAs phải dùng phối hợp, không được dùng đơn chất. Các phác đồ có DAAs có thể hoặc không phối hợp với Ribavirin.

Ngày 20 tháng 9 năm 2016, Bộ Y Tế đã ký văn bản số 5012/QĐ-BYT ban hành hướng dẫn chẩn đoán, điều trị bệnh viêm gan vi rút C.

Tóm tắt một số phác đồ điều trị viêm gan C mạn (kiểu gen 1, 2 và 6) theo hướng dẫn của Bộ Y Tế Việt Nam.

1. Phác đồ điều trị viêm gan vi rút C mạn trên người bệnh không xơ gan

Phác đồ điều trị viêm gan virus C mạn tính trên người bệnh không có xơ gan tùy thuộc theo Tuýp viêm gan C bị mắc phải.

– Kiểu gen 1 (típ 1)

Sofosbuvir/Ledipasvir thời gian điều trị 12 tuần.

Sofosbuvir + Daclatasvir thời gian điều trị 12 tuần

Elbasvir/Grazoprevir thời gian điều trị 12 tuần

Sofosbuvir/Velpatasvir thời gian điều trị 12 tuần

​- Kiểu gen 2 (típ 2)

Sofosbuvir + Daclatasvir thời gian điều trị 12 tuần

Sofosbuvir + Ribavirin thời gian điều trị 12 tuần

Sofosbuvir/Velpatasvir thời gian điều trị 12 tuần

​- Kiểu gen 6 (típ 6)

Sofosbuvir/Ledipasvir thời gian điều trị 12 tuần.

Sofosbuvir + Daclatasvir thời gian điều trị 12 tuần

Sofosbuvir/Velpatasvir thời gian điều trị 12 tuần

2. Phác đồ điều trị viêm gan vi rút C mạn trên người bệnh xơ gan còn bù

Phác đồ điều trị viem gan C mạn trên người bệnh xơ gan còn bù theo từng tuýp mắc phải.

Kiểu gen 1 (típ 1)

Sofosbuvir/Ledipasvir thời gian điều trị 24 tuần. (điều trị 12 tuần + Ribavirin)

Sofosbuvir + Daclatasvir thời gian điều trị 24 tuần. (điều trị 12 tuần + Ribavirin)

Elbasvir/Grazoprevir thời gian điều trị 12 tuần

Sofosbuvir/Velpatasvir thời gian điều trị 12 tuần

Kiểu gen 2 (típ 2)

Sofosbuvir + Daclatasvir thời gian điều trị 12 tuần

Sofosbuvir + Ribavirin thời gian điều trị 16 – 20 tuần

Sofosbuvir/Velpatasvir thời gian điều trị 12 tuần

​Kiểu gen 6 (típ 6)

Sofosbuvir/Ledipasvir thời gian điều trị 24 tuần. (điều trị 12 tuần + Ribavirin)

Sofosbuvir + Daclatasvir thời gian điều trị 24 tuần. (điều trị 12 tuần + Ribavirin)

Sofosbuvir/Velpatasvir thời gian điều trị 12 tuần

3. Phác đồ điều trị viêm gan vi rút C mạn trên người bệnh xơ gan mất bù

Trên các đối tượng viêm gan C mạn tính ở bệnh nhân xơ gan mất bù, việc điều trị có nhiều khác biệt.

SOF+RBV

SOF/LDV

SOF/DCV

SOF/VEL

Kiểu gen 1,4,5,6

24 tuần hoặc 12 tuần (+RBV)

24 tuần hoặc 12 tuần (+RBV)

24 tuần hoặc 12 tuần (+RBV)

Kiểu gen 2

16-20 tuần

24 tuần hoặc 12 tuần (+RBV)

Kiểu gen 3

24 tuần hoặc 12 tuần (+RBV)

4. Theo dõi trong quá trình điều trị viêm gan C mạn tính

  • Lâm sàng: 4 tuần một lần, đánh giá triệu chứng lâm sàng, các tác dụng không mong muốn của thuốc.
  • Men gan ALT, tế bào máu ngoại vi, creatinin, mức lọc cầu thận: 4 tuần một lần.
  • Đo tải lượng HCV RNA (sử dụng kỹ thuật với ngưỡng phát hiện < 50 IU/ml): tuần 4, 12, 24.
  • Tỷ lệ Prothrombin,  AFP,  siêu âm bụng 12 tuần một lần.

5. Thông tin tham khảo từ BYT Việt Nam

Từ tháng 10/2015 Bộ Y Tế đã cho phép nhập khẩu đơn chất Sofosbuvir và dạng phối hợp Ledipasvir/Sofosbuvirvề Việt Nam để điều trị cho bệnh nhân viêm gan C mạn. Từ tháng 10/2016 Bộ Y Tế đã cho phép nhập khẩu thêm Daclatasvir về Việt Nam.

– Sofosbuvir nhập khẩu có tên thương mại Myhep

– Ledipasvir/Sofosbuvir nhập khẩu có tên thương mại Ledvir.

– Daclatasvir nhập khẩu có tên thương mại Tasvir và NatDac.

Ledvir (Ledipasvir/Sofosbuvir) thuốc được BYT cho phép nhập khẩu về Việt Nam

Bài viết Cập nhật mới phác đồ điều trị viêm gan virus C mạn tính đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/cap-nhat-moi-phac-do-dieu-tri-viem-gan-virus-c-man-tinh-9382/feed/ 0
Bệnh viêm gan virus C mạn tính https://benh.vn/benh-viem-gan-virus-c-man-tinh-5282/ https://benh.vn/benh-viem-gan-virus-c-man-tinh-5282/#respond Mon, 15 Oct 2018 09:20:52 +0000 http://benh2.vn/benh-viem-gan-virus-c-man-tinh-5282/ Virus viêm gan C (Hepatitis C virus: HCV) là căn nguyên gây viêm gan. Trên thế giới ước tính 160 - 180 triệu người mắc bệnh. Tỷ lệ nhiễm virus viêm gan C thay đổi tuỳ theo quốc gia, trung bình 0,1% đến 5%.

Bài viết Bệnh viêm gan virus C mạn tính đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Virus viêm gan C (Hepatitis C virus: HCV) là căn nguyên gây viêm gan. Trên thế giới ước tính 160 – 180 triệu người mắc bệnh. Tỷ lệ nhiễm virus viêm gan C thay đổi tuỳ theo quốc gia, trung bình 0,1% đến 5%.

Virus viêm gan C lây truyền qua đường máu (như sử dụng ma tuý, chạy thận nhân tạo chu kỳ), quan hệ tình dục không an toàn với người bị nhiễm bệnh và lây truyền từ mẹ sang con. Nguy cơ lây nhiễm qua tiêm chích ma tuý khoảng 70 đến 90%.

Nhiễm virus viêm gan C cấp có thể tự khỏi 10 – 25% trường hợp, như vậy tỷ lệ chuyển thành viêm gan mạn tính của virus viêm gan C là rất cao. Diễn biến của viêm gan virus C âm thầm trong nhiều năm, cuối cùng dẫn đến xơ gan và ung thư gan., Hầu hết bệnh nhân nhiễm virus viêm gan C không có triệu chứng ngay cả khi có xơ gan nhất là trong những năm đầu sau khi bị nhiễm. Diễn biến của nhiễm virus viêm gan C thay đổi, 20 – 30% xuất hiện xơ gan trong 20 đến 30 năm.

Virus viêm gan C thuộc họ Flaviridae, bộ gen của virus là một chuỗi đơn ARN nằm bên trong phần nucleocapsid hình đa diện. Hiện nay virus viêm gan C có 6 kiểu gen từ 1 đến 6, tại Việt Nam chủ yếu là kiểu gen 1 và 6.

Triệu chứng lâm sàng bệnh viêm gan virus C mạn tính

Viêm gan virus C sẽ tiến triển đến xơ gan, suy gan và ung thư tế bào gan (khoảng 2 – 4% mỗi năm). Tiến triển của bệnh sẽ thay đổi và chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố như con người, virus và các yếu tố khác như uống rượu bia, béo phì, đồng nhiễm với HIV….

Nhiều người mắc bệnh viêm gan virus C mạn tính nhưng không có triệu chứng. Điều này khiến mọi người khó tin rằng mình đang bị nhiễm bệnh. Nếu như có triệu chứng thì các biểu hiện lâm sàng thường âm ỉ kín đáo và dễ bỏ qua. Dấu hiệu hay gặp nhất là mệt mỏi toàn thân. Người bệnh có cảm giác đau tức hạ sườn phải, đau tăng lên khi vận động. Nước tiểu sẫm màu, số lượng ít, chán ăn. Tuy nhiên các biểu hiện này thường không đặc hiệu. Có 2 thể lâm sàng:

  • Viêm gan virus C mạn tính có ALT tăng.
  • Viêm gan virus C mạn tính có ALT bình thường.

Chẩn đoán bệnh viêm gan virus C mạn tính

Chẩn đoán nhiễm virus viêm gan C cần tiến hành những xét nghiệm sau:

– Anti-HCV dương tính.

– Men gan (AST, ALT) tăng lên khi gan bị tổn thương.

– Đo tải lượng virus HCV-RNA và xác định kiểu gen của HCV.

Điều trị bệnh viêm gan virus C mạn tính

Viêm gan virus C mạn tính được điều trị bằng các loại thuốc, giúp cho cơ thể chống lại HCV.

Điều trị thuốc kháng virus trong giai đoạn cấp làm giảm nguy cơ tiến triển thành mạn tính. Tỷ lệ đáp ứng điều trị của thuốc kháng virus ở những bệnh nhân nhiễm HCV cấp cao hơn so với mạn tính với bất kỳ kiểu gen nào.

Mục tiêu điều trị

Mục tiêu điều trị viêm gan virus C là làm sạch virus trong máu, ngăn cản bệnh tiến triển và hiện tượng xơ hoá, ngăn chặn các biến chứng của gan do virus viêm gan C như xơ gan, ung thư gan và tử vong.

Thuốc điều trị

Các thuốc điều trị viêm gan C thay đổi từ điều trị đơn thuần interferon (IFN) đến điều trị phối hợp IFN với ribavirin. Hiện nay peginterferon (Peg-IFN) có độ an toàn và hiệu quả cao nên phối hợp Peg-IFN và ribavirin là phác đồ điều trị chuẩn viêm gan C từ năm 2002 đến nay. Trong những năm gần đây, nhiều loại thuốc mới đang được phát triển, thử nghiệm và nghiên cứu lâm sàng làm tăng hiệu quả điều trị viêm gan C đặc biệt là kiểu gen 1. Từ năm 2011, hai loại thuốc ức chế protease được FDA công nhận có hiệu quả điều trị kiểu gen 1 là boceprevir và telaprevir.

Thời gian điều trị

Trước năm 2011 kết hợp Peg-IFN + ribavirin là phác đồ điều trị chuẩn cho tất cả các kiểu gen, kiểu gen 1 và 6 thời gian điều trị 48 tuần, kiểu gen 2 và 3 thời gian điều trị 24 tuần. Từ năm 2011, kiểu gen 2, 3 và 4 tiếp tục điều trị phối hợp Peg-IFN + ribavirin nhưng kiểu gen 1 điều trị phối hợp Peg-IFN + ribavirin + boceprevir hoặc telaprevir.

Các yếu tố dự đoán khả năng đáp ứng tốt với điều trị dựa vào tải lượng virus thấp, kiểu gen 2 và 3, bệnh nhân nữ trẻ tuổi, không uống rượu, không bị béo phì, không đồng nhiễm HIV…

Lưu ý khi dùng thuốc và các tác dụng phụ có thể gặp

Thuốc Interferon không được sử dụng cho những bệnh nhân đang bị hoặc có tiền sử bị bệnh tâm thần hoặc trầm cảm nặng, phụ nữ mang thai, bệnh động kinh không kiểm soát. Thuốc ribavirin không được sử dụng cho bệnh nhân có suy thận, mang thai hoặc không dùng các biện pháp tránh thai đáng tin cậy, bệnh tim nặng.

Tác dụng phụ

Các thuốc điều trị viêm gan C có nhiều tác dụng phụ với mức độ nặng nhẹ khác nhau, một số trường hợp phải giảm liều hay ngừng thuốc làm cho hiệu quả điều trị giảm, do đó chúng ta cần phát hiện và điều trị các tác dụng phụ này: Các rối loạn tâm thần, hội chứng giống cúm (sốt, mệt mỏi, khó chịu, ớn lạnh, chán ăn, đau đầu, đau cơ khớp), rối loạn chức năng sinh dục nam, thiếu máu, giảm bạch cầu máu ngoại vi, giảm tiểu cầu là một trong những biến chứng thường gặp ở bệnh nhân viêm gan C điều trị IFN và RBV.

Hạn chế tác dụng phụ

Để hạn chế các tác dụng phụ, người bệnh cần được theo dõi chặt chẽ như trước điều trị giải thích tác dụng không mong muốn của thuốc kháng virus và lợi ích của việc điều trị thuốc kháng virus, hỏi bệnh và khám lâm sàng kỹ lưỡng, xét nghiệm HCV-RNA: định lượng và định kiểu gen để quyết định thời gian điều trị, làm các xét nghiệm chức năng gan, thận, công thức máu, đường máu lúc đói, chức năng tuyến giáp (TSH), kháng thể kháng giáp, kháng thể kháng nhân (ANA), đánh giá tình trạng tâm – thần kinh nếu có tiền sử gợi ý, đặc biệt là trầm cảm, xét nghiệm về thai.

Trong thời gian điều trị xét nghiệm công thức máu ở tuần thứ 2, tuần thứ 4 sau đó 1 tháng/1 lần, ALT 1 tháng/lần, đánh giá tâm thần kinh nếu bệnh nhân xuất hiện triệu chứng tâm thần, chụp XQ phổi, khám mắt và đo thị lực nếu có triệu chứng nghi ngờ, khuyến khích và theo dõi việc ngừa thai.

Bệnh nhân cần tránh uống rượu bia, tránh các hoạt động gắng sức và dinh dưỡng đầy đủ

Phòng bệnh viêm gan virus C mạn tính

Hiện nay virus viêm gan C chưa có vacxin, do đó việc phòng bệnh chủ yếu dựa vào các biện pháp không đặc hiệu bao gồm:

– Kiểm tra máu và chế phẩm máu an toàn trước khi sử dụng.

– Sử dụng bơm kim tiêm một lần, khử khuẩn tốt các dụng cụ y khoa, không chích ma tuý.

– Sử dụng bao cao su khi quan hệ tình dục với người nhiễm virus viêm gan C.

CNTTCBTG – BV Bạch Mai

Bài viết Bệnh viêm gan virus C mạn tính đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/benh-viem-gan-virus-c-man-tinh-5282/feed/ 0
Các phản ứng phụ trong khi điều trị bệnh viêm gan virus C mạn tính https://benh.vn/cac-phan-ung-phu-trong-khi-dieu-tri-benh-viem-gan-virus-c-man-tinh-3845/ https://benh.vn/cac-phan-ung-phu-trong-khi-dieu-tri-benh-viem-gan-virus-c-man-tinh-3845/#respond Sun, 19 Aug 2018 04:44:28 +0000 http://benh2.vn/cac-phan-ung-phu-trong-khi-dieu-tri-benh-viem-gan-virus-c-man-tinh-3845/ Điều trị bệnh viêm gan virus C mạn tính cần dùng thuốc diệt Virus, loại thuốc này gây ra nhiều tác động bất lợi với cơ thể. Sau đây benh.vn sẽ tổng hợp một số phản ứng phụ trong điều trị bệnh Viêm gan C mạn tính và cách khắc phục các phản ứng bất lợi đó.

Bài viết Các phản ứng phụ trong khi điều trị bệnh viêm gan virus C mạn tính đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Điều trị bệnh viêm gan virus C mạn tính cần dùng thuốc diệt Virus, loại thuốc này gây ra nhiều tác động bất lợi với cơ thể. Sau đây benh.vn sẽ tổng hợp một số phản ứng phụ trong điều trị bệnh Viêm gan C mạn tính và cách khắc phục các phản ứng bất lợi đó.

Hội chứng giống Cúm

Hội chứng giống Cúm khi điều trị Viêm gan C mạn tính (Ảnh minh họa)

Hội chứng giống Cúm

Nhóm triệu chứng thường gặp nhất là nhức đầu, sốt lạnh, run, đau cơ/khớp và tình trạng khó chịu có khuynh hướng trở nên nặng nhất trong vòng 48 giời sau khi tiêm, nhất là khi tiêm lần đầu.

Giúp bệnh nhân xử lý các triệu chứng giống cúm:

  • Uống nhiều nước có thể giúp bệnh nhân giảm các triệu chứng giống cúm.
  • Cân nhắc sử dụng Paracetamol hoặc Ibuprofen để hạ nhiệt và giảm đau rõ nhất là điều chỉnh thời gian xuất hiện các triệu chứng này. Nhắc nhở bệnh nhân dùng quá liều các thuốc này vì chúng có thể làm tổn thương gan.
  • Khẳng định với bệnh nhân rằng độ nặng của các triệu chứng giống cúm thường gắn với mỗi lần tiêm.

Dễ xúc động, lo âu, choáng váng, trầm cảm

Bệnh nhân bị viêm gan virus C mạn có thể có các triệu chứng hoảng hốt, lo lắng, thay đổi xúc cảm hoặc trầm cảm do tình trạng bệnh hoặc do điều trị. Trầm cảm dễ xảy ra trong 24 tuần đầu của điều trị hơn là sau đó.

Hỏi bệnh nhân để cảnh giác các dáu hiệu sau về các vấn đề dễ xúc cảm:

– Giảm sinh lực, mệt mỏi, thiếu hứng thú trong các hoạt động hoặc các mối giao tiếp thông thường.

– Thái độ lãnh đạm/ dễ cáu gắt và thay đổi giấc ngủ

– Giảm cân đáng kể hoặc mất cảm giác ngon miệng

– Khóc òa không có lý do rõ ràng

– Ý định hoặc trò chuyện về ý muốn tự sát

– Cảm giác bơ vơ, tuyệt vọng, mọi thứ sẽ không khá hơn

Rối loạn cảm xúc, lo âu, trầm cảm

Xử lý các vấn đề dễ xúc cảm:

  • Yêu cầu bệnh nhân của bạn thông tin cho bạn nếu họ bị bất cứ triệu chứng nào được nêu trên và nhấn mạnh rằng điều này rất quan trọng nhờ đó bạn có thể xử lý chúng thích hợp trong khi điều trị.
  • Cân nhắc việc điều trị các thuốc chống trầm cảm hoặc chuyển đến chuyên gia tâm thần các dấu hiệu trầm cảm xấu hơn.

Những vấn đề về Máu

Cần theo dõi công thức máu đầy đủ vì điều trị có thể làm giảm haemoglobin, bạch cầu đa nhân trung tính và tiểu cầu như được trình bày dưới đây.

Chú ý các dấu hiệu mệt mỏi hoặc khó thở.

  • Điều trị ribavirin có thể gây thiếu máu huyết tán trong vài tuần đầu của điều trị. Nồng độ haemoglobin có thể giảm đi 2-3g/dL. Nếu giảm nhiều hơn số này (giảm còn ít hơn 10g/dL), có thể cần phải giảm liều ribavirin như đã được khuyến nghị trong tài liệu thông tin sản phẩm. Tuy nhiên, liều thấp hơn 600mg sẽ không có hiệu quả và cần chuyển sang đơn …liệu, tốt nhất bằng pegylated interferon. Đối với những người không có tiền sử bệnh tim khi mức heamoglobin nhỏ hơn 8,5g/dL cần phải ngừng ribavirin.
  • Interferon làm giảm số lượng bạch cầu đa nhân trung tính trong vài tuần đầu của điều trị. Nếu giảm bạch cẩu đa nhân trung tính tiến triển, giảm liều interferon. Nếu số lượng bạch cầu đa nhân trung tính tăng lại, có thể khôi phục lại liều interferon đầy đủ.
  • Interferon cũng làm giảm số lượng tiểu cầu trong vòng vài tuần đầu của điều trị. Nếu giảm tiểu cầu tiến triển, giảm liều interferon như đã được ghi rõ trong tài liệu thông tin sản phẩm. Nếu số lượng tiểu cầu tăng lại, có thể khôi phục lại liều interferon đầy đủ.

Mệt mỏi và rối loạn giấc ngủ (mất ngủ)

Mệt mỏi (cũng là triệu chứng của viêm gan virus C mạn) là vấn đề thường gặp và có thể trở nên xấu hơn do mất ngủ.

Xử lý những vấn đề ngủ và mệt mỏi bằng cách nhắc nhở bệnh nhân về cách xây dựng “nội quy giấc ngủ” đơn giản để có thể cải thiện mất ngủ. Những chi tiết này bao gồm:

– Bảo đảm phòng ngủ tối

– Bảo đảm phòng ngủ không quá nóng, cũng không lạnh quá

– Chọn thời gian ngủ và thức dậy đúng giờ giấc

– Không đọc sách/ xem tivi trên giường trước khi cố gắng dỗ giấc ngủ.

– Không tập thể dục ngay trước khi ngủ

– Nên có những khoảng thời gian nghỉ ngơi ngắn trong ngày (đừng ngủ trưa) để đảm bảo rằng bệnh nhân không tự làm cho mình quá mệt.

– Cân nhắc việc sử dụng thuốc ngủ nếu mất ngủ trở nên quan trọng.

Bệnh tuyến giáp

Những vấn đề về tuyến giáp hoặc những bệnh tuyến giáp hiện có trở nên xấu hơn, có thể là do interferon (gồm cả interferon thông thường lẫn pegylated), nhất là khi có tiền sử gia đình về bệnh tuyến giáp. Đề nghị làm những xét nghiệm tuyến giáp thường quy mỗi ba tháng trong thời gian điều trị. Bệnh nhân cần được đảm bảo rằng tuyến giáp của họ đang được theo dõi. Có thể bị nhược giáp hoặc cường giáp nhưng cả hai tình trạng này đều có thể kiểm soát bằng điều trị.

Khó tập trung, bồn chồn, lừ đừ hoặc những thay đổi rõ về cân nặng có thể là những triệu chứng của rối loạn tuyến giáp.

Buồn nôn, mất cảm giác ngon miệng

Viêm gan virus C mạn có thể ảnh hưởng đến sự ngon miệng vì thế cần chỉ cho bệnh nhân biết tầm quan trọng của một chế độ ăn cân đối; nên cố gắng ăn đầy đủ để tránh bị sụt cân nhiều.

Điều trị có thể có những tác dụng phụ thoáng qua, như buồn nôn, tiêu chảy hoặc mất cảm giác ăn ngon.

Chán ăn

Xử trí buồn nôn và mất cảm giác ăn ngon (bệnh nhân có thể tìm thấy những gợi ý hoặc những mẹo vặt có ích sau đây):

– Nên ăn trước khi uống thuốc

– Nên tránh những thức ăn có mùi vị khiến buồn nôn

– Nên ăn nhiều bữa nhỏ trong ngày, hơn là ăn ít bữa chính

– Chế độ ăn tốt nhất cân bằng và cung cấp phối hợp đúng tinh bột, chất béo và chất đạm. Một chế độ ăn cân bằng từ các nhóm thức ăn chính là tốt nhất.

– Trà bạc hà hoặc gừng kết tinh (kẹo) cũng có thể có ích chống lại buồn nôn.

– Nếu buồn nôn vẫn còn, có thể dùng thuốc chống nôn. Tuy nhiên, không chắc rằng điều này là cần thiết.

– Yêu cầu bệnh nhân nói với bạn trước khi họ thực hiện bất cứ thay đổi đáng kể nào về chế độ ăn của họ và trước khi sử dụng các chất dinh dưỡng bổ sung

Da khô / ngứa

Bệnh nhân có thể có những vấn đề về da như ngứa, da khô hoặc viêm da (đỏ da). Những gợi ý sau có thể giúp xử lý những vấn đề này:

  • Các thuốc nước hoặc thuốc mỡ không cần toa của bác sĩ có thể có ích (nhắc bệnh nhân chọn các thuốc nước/ thuốc mỡ không có mùi nếu họ bị buồn nôn)
  • Thử sử dụng xà phòng có nồng độ chất béo cao để giảm khô da
  • Các thốc mỡ có chứa thốc tê tại chỗ có thể làm giảm ngứa.
  • Những vấn để da nặng nề hơn có thể đáp ứng với thuốc mỡ hydrocortisone 1%
  • Nếu vấn đề da xảy ra ở nơi tiêm chích, kiểm tra xem bệnh nhân được tiêm chích đủ không và khuyên bệnh nhân thay đổi nơi chích cho mỗi lần tiêm.

Rụng tóc

Bệnh nhân bị rụng tóc ít hoặc tóc thưa thớt sau khoảng ba tháng điều trị. Bảo đảm với bệnh nhân rằng điều này không giống với mất tóc trong điều trị ung thư và rằng nói chung tóc sẽ mọc lại sau khi ngừng điều trị.

Rụng tóc khi điều trị viêm gan C

Xử lý rụng tóc:

  • Sử dụng dầu gội nhẹ
  • Tránh chải mạnh quá và làm nóng quá khi sấy khô tóc
  • Tốt nhất tránh nhộm và uốn trong khi điều trị vì tóc yếu và dễ gãy với những kiểu xử lý giống như vậy.

Khuyên bệnh nhân của bạn thông tin cho bạn bất cứ triệu chứng nào khác mà họ đã được thông báo.

Để có danh sách đầy đủ về tất cả các tác dụng phụ, chống chỉ định và hướng dẫn giảm liều hãy tham khảo tài liệu thông tin sản phẩm.

Benh.vn

Bài viết Các phản ứng phụ trong khi điều trị bệnh viêm gan virus C mạn tính đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/cac-phan-ung-phu-trong-khi-dieu-tri-benh-viem-gan-virus-c-man-tinh-3845/feed/ 0
Một số mối quan tâm của mọi người về bệnh viêm gan virus C https://benh.vn/mot-so-moi-quan-tam-cua-moi-nguoi-ve-benh-viem-gan-virus-c-3828/ https://benh.vn/mot-so-moi-quan-tam-cua-moi-nguoi-ve-benh-viem-gan-virus-c-3828/#respond Thu, 09 Aug 2018 08:44:04 +0000 http://benh2.vn/mot-so-moi-quan-tam-cua-moi-nguoi-ve-benh-viem-gan-virus-c-3828/ Nỗi lo sợ bị kỳ thị có thể làm cho một số người không tìm đến sự giúp đỡ hoặc thảo luận vấn đề nhiễm virus hoặc điều trị với bạn bè và gia đình. Ngoài ra, một số người có thể không muốn thừa nhận những hoạt động có khả năng gây ra nhiễm bệnh ngay cả khi được điều tra trực tiếp và đơn giản là nhiều người không thể xác định họ đã bị nhiễm như thế nào.

Bài viết Một số mối quan tâm của mọi người về bệnh viêm gan virus C đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
DẤU HIỆU VIÊM GAN VIRUS C

Nỗi lo sợ bị kỳ thị có thể làm cho một số người không tìm đến sự giúp đỡ hoặc thảo luận vấn đề nhiễm virus hoặc điều trị với bạn bè và gia đình. Ngoài ra, một số người có thể không muốn thừa nhận những hoạt động có khả năng gây ra nhiễm bệnh ngay cả khi được điều tra trực tiếp và đơn giản là nhiều người không thể xác định họ đã bị nhiễm như thế nào.

Vì vậy, thừa nhận những mối quan tâm và nỗi lo sợ của bệnh nhân là quan trọng, nhưng đồng thời khuyên bệnh nhân tập trung vào việc tiệt trừ virus hoặc làm chậm tiến triển bệnh, hơn là mất công sức vô ích và những nỗi lo sợ về các dấu hiệu hoặc cố gắng tìm kiếm xem đã bị nhiễm như thế nào.

NHỮNG MỐI QUAN TÂM VỀ VIỆC LÂY LAN VIRUS

Khẳng định với bệnh nhân rằng HCV không lây truyền qua hắt hơi, ho, nôn, sử dụng dao kéo hoặc chén đĩa chung, sử dụng phòng tắm hoặc nhà vệ sinh hoặc qua những hoạt động thông thường cuộc sống hàng ngày.

Nhắc nhở bệnh nhân dọn dẹp các vết máu và loại bỏ các vật bị vấy bẩn một cách an toàn (như dao cạo, băng vệ sinh…)

Nếu bị nhiễm HCV bị mắc phải do tiêm chích hoặc do những hoạt động giao hợp có nguy cơ cao có thể gây tiếp xúc trực tiếp máu qua máu, hướng dẫn để bệnh nhân chấp nhận điều này, hiểu những hậu quả của quá trình điều trị và tránh những hành vi thái độ có nguy cơ cao về sau.

Tùy vào hoàn cảnh của từng bệnh nhân, cần đề nghị bệnh nhân chủng ngừa chống viêm gan virus A và B để tránh nhiễm các virus này về sau.

NỖI LO SỢ PHẢI SINH THIẾT

Bệnh nhân có thể miễn cưỡng chấp nhận sinh thiết, vì sinh thiết giống như một “cuộc giải phẫu” và không phải không có nguy cơ hoặc khó chịu. Cần thăm dò và làm giảm bớt những lo âu đó trong khi tư vấn cho bệnh nhân trước khi tiến hành sinh thiết.

Có thể bắt đầu điều trị mà không cần sinh thiết gan (ví dụ kiểu di truyền 2 và 3) nếu có lý lẽ chắc chắn với các trường hợp nhiễm HCV dựa vào những phương pháp không gây tổn thương.

THIẾU RÕ RÀNG VỀ TIẾN TRIỂN CỦA ĐIỀU TRỊ

Bệnh nhân có kiểu di truyền 1, 4, 5 và 6 có lượng virus giảm 102 vào tuần 12 so với ban đầu (được phát hiện nhờ PCR định lượng), được xem là có “đáp ứng virus sớm”. Những bệnh nhân này có thể được thông báo rằng họ có cơ hội rất tốt để đạt được đáp ứng virus kéo dài nếu họ tiếp tục điều trị theo liều đã được kê toa và đủ thời gian, vì sự sao chép virus trong gan có thể vẫn còn hoạt động tại thời điểm này. Đối với những bệnh nhân có kiểu di truyền 2 và 3, một số thầy thuốc có thể không cho xét nghiệm tại tuần 12.

Cần nhấn mạnh thêm với những bệnh nhân này rằng virus có thể tái phát nếu ngừng thuốc.

Trước khi xét nghiệm lượng virus tuần 12 bệnh nhân có thể có những tác dụng phụ. Giúp bệnh nhân xử lý những tác dụng phụ này và động viên họ tiếp tục điều trị là điều quan trọng, vì thế họ có thể biết tiến triển của họ tại tuần 12.

Cần nhấn mạnh thêm với những bệnh nhân này rằng virus có thể tái phát nếu ngừng thuốc.

Đối với những bệnh nhân không có đáp ứng virus sớm ở tuần 12, nên ngừng điều trị trừ phi có cơ sở hợp lý về mô học và/hoặc hóa sinh để tiếp tục điều trị.

THIẾU RÕ RÀNG VỀ VIỆC HỌ SẼ ĐIỀU TRỊ BAO LÂU

Điều này phụ thuộc vào kiểu di truyền và phác đồ điều trị và bệnh nhân được kê toa.

Kiểu di truyền 1,4,5 và 6 được xem như khó điều trị hơn và cần thời gian điều trị dài hơn (48 tuần) và liều RBV cao hơn (1000-1200mg mỗi ngày).

Kiểu di truyền 2 và 3 được xem là dễ điều trị hơn, thời gian điều trị ngắn hơn (24 tuần) và liều RBV thấp hơn (800mg mỗi ngày)

THIẾU HIỂU BIẾT VỀ TẦM QUAN TRỌNG CỦA VIỆC TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ

Điều trị một thời gian dài như thế kèm theo đôi khi có những tác dụng phụ phải đương đầu cho thấy những thách thức rõ ràng cho sự tuân thủ điều trị. Điều quan trọng là cần nhấn mạnh với bệnh nhân rằng họ cần làm mọi thứ để có thể tiếp tục mặc dù nồng độ virus trong máu chỉ ở mức thấp. Nếu các xét nghiệm lượng virus cho thấy có sự giảm rõ hoặc thải trừ virus, điều then chốt là cần tăng cường hướng dẫn cho bệnh nhân tiếp tục tuân theo lộ trình điều trị đến khi kết thúc sẽ làm tăng tối đa cơ hội diệt sạch vĩnh viễn virus khỏi các bộ phận của cơ thể.

DẤU HIỆU BỊ VÀ SỰ LO SỢ DO XUẤT HIỆN CÁC TÁC DỤNG PHỤ

Bệnh nhân thường không cảm thấy đau ốm trước khi điều trị và có thể không tuân thủ điều trị nếu bị các tác dụng phụ đáng kể.

Trước khi điều trị, cho bệnh nhân biết các tác dụng phụ có khả năng xảy ra và có thể cần thay đổi lối sống.

Nhắc nhở bệnh nhân rằng không phải tất cả các bệnh nhân đều bị tác dụng phụ.

Tác dụng phụ

Nói chung những tác dụng phụ của pegylated interferon tương tự với những tác dụng phụ của interferon – thông thường không thay đổi và có thể ít gặp hơn. Vì các tác dụng phụ có thể nặng ở một số bệnh nhân, điều quan trọng là chuẩn bị tư tưởng cho bệnh nhân về sự xuất hiện và độ trầm trọng có thể có, nhất là việc nhiều bệnh nhân ngừng điều trị than phiền rằng họ không được nhóm chăm sóc chuẩn bị tư tưởng đầy đủ về các tác dụng phụ có khả năng xảy ra.

Cũng như với tất cả các interferon những tác dụng phụ lâm sàng thường gặp nhất của điều trị pegylated interferon là các triệu chứng giống cúm: mệt mỏi (xảy ra khoảng 55-65% bệnh nhân), nhức đầu, sốt, đau cơ và rét run. Những tác dụng phụ này có thể khác nhau về mức độ (từ trung bình đến nặng). Các tác dụng phụ thường được xử lý bởi các thuốc bán không cần toa, thuốc dùng hỗ trợ, hoặc giảm liều mà không cần ngừng điều trị.

Nhiều tác dụng phụ và mức độ trầm trọng khác nhau ở từng người chứng minh nhu cầu cần thăm khám thường xuyên để theo dõi sát tình trạng bệnh nhân. Thông tin đầy đủ về các tác dụng phụ có khả năng xảy ra và làm thế nào để kiểm soát chúng là điều quan trọng. Nhiều tác dụng phụ có thể được xử lý một cách hiệu quả và bệnh nhân thường có thể hạn chế các tác động của chúng. Giải thích cho bệnh nhân, gia đình và bạn bè của họ về những chi tiết đó trước và trong khi điều trị là khía cạnh chính bảo đảm việc tuân trị. Các tài liệu về chương trình PEGASSIST hiện có sẵn để hỗ trợ cho họ.

Interferon nên được sử dụng một cách thận trọng ở những bệnh nhân có tiền sử trầm cảm và nên theo dõi cẩn thận tất cả các bệnh nhân. Trầm cảm nhẹ có thể đáp ứng với những thuốc ức chế chọn lọc tái hấp thu serotonin. Những bệnh nhân bị trầm cảm từ nhẹ đến trung bình nên được khuyên chuyển đến chuyên khoa và khuyến khích bệnh nhân tham gia nhóm/tổ chức bệnh nhân nếu được. Trầm cảm nặng và ý định tự sát hoặc tự sát có thể dễ xảy ra ở những bệnh nhân điều trị interferon, kể cả các pegylated interferon (ngay khi bệnh nhân không có tiền sử trầm cảm trước đó). Nếu xảy ra những tác dụng phụ về tâm thần nặng như vậy, nên ngừng điều trị. Interferon có thể gây ra những biến chứng như: giảm bạch cầu đa nhân trung tính và giảm tiểu cầu. Những biến chứng này nói chung hết sau khi ngưng điều trị.

Các tác dụng phụ đi kèm ribavirin gồm: thiếu máu tán huyết, ho, khó thở, phát ban, mất ngủ, biếng ăn. Những tác dụng phụ này có thể nặng đến nỗi phải giảm liều, ho, thậm chí ngừng ribavirin. Thiếu máu do điều trị nói chung hết sau khi ngừng điều trị. Sử dụng thuốc tăng trưởng (erythropoietin và thuốc kích dòng bạch cầu hạt) được đề xuất nhu cầu giảm liều thuốc. Cần thêm nhiều nghiên cứu tới điều này được khuyến nghị

 Benh.vn

Bài viết Một số mối quan tâm của mọi người về bệnh viêm gan virus C đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/mot-so-moi-quan-tam-cua-moi-nguoi-ve-benh-viem-gan-virus-c-3828/feed/ 0
4 triệu người mắc viêm gan C ở Việt Nam sẽ được mua thuốc điều trị giá rẻ https://benh.vn/4-trieu-nguoi-mac-viem-gan-c-o-viet-nam-se-duoc-mua-thuoc-dieu-tri-gia-re-9385/ https://benh.vn/4-trieu-nguoi-mac-viem-gan-c-o-viet-nam-se-duoc-mua-thuoc-dieu-tri-gia-re-9385/#respond Mon, 04 Jun 2018 07:06:40 +0000 http://benh2.vn/4-trieu-nguoi-mac-viem-gan-c-o-viet-nam-se-duoc-mua-thuoc-dieu-tri-gia-re-9385/ Việt Nam đạt được thỏa thuận với công ty dược phẩm Mỹ về cung ứng thuốc viêm gan C giá rẻ cho người bệnh

Bài viết 4 triệu người mắc viêm gan C ở Việt Nam sẽ được mua thuốc điều trị giá rẻ đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Tin từ Bộ Y tế cho biết, Bộ này đã đạt được thỏa thuận với công ty dược phẩm Mỹ về cung ứng thuốc viêm gan C giá rẻ cho người bệnh trong nước. Đây là kết quả đạt được sau khi Thứ trưởng Bộ Y tế Trương Quốc Cường có buổi làm việc với đại diện của một công ty dược phẩm của Hoa Kỳ hiện là chủ sở hữu bằng sáng chế một số thuốc mới điều trị viêm gan C.

4 triệu người mắc viêm gan C ở Việt Nam sẽ được mua thuốc điều trị giá rẻ 

(Ảnh minh hoạ: Internet)

Theo đó, hai bên thống nhất một số biện pháp nhằm tăng cường tiếp cận thuốc điều trị viêm gan C (bao gồm cả thuốc biệt dược và thuốc generic) tại Việt Nam trong đó có thỏa thuận, công ty này đảm bảo sẽ cung cấp đủ thuốc điều trị viêm gan C – 3 loại thuốc cho Việt Nam với giá thấp nhất, chỉ bằng 1% giá thuốc phát minh hiện đang bán cho thị trường Mỹ.

Đồng thời công ty cũng sẽ hỗ trợ doanh nghiệp dược Việt Nam sản xuất thuốc điều trị viêm gan C để có giá thuốc thấp hơn giá nhập khẩu cũng như hỗ trợ nghiên cứu tương đương sinh học đối với thuốc generic sản xuất tại Việt Nam so với thuốc sản xuất tại Mỹ…

Đổi lại, Bộ Y tế sẽ cấp giấy đăng ký lưu hành thuốc theo hình thức cấp phép nhanh cho các thuốc điều trị viêm gan C do công ty này (công ty phát minh, đăng ký và sản xuất); đồng thời, sẽ báo cáo Chính phủ xem xét việc đưa thuốc điều trị viêm gan C vào các chương trình y tế công cộng.

Nhà sản xuất này cũng sẽ cung cấp cho Bộ Y tế danh sách các công ty dược nước ngoài được cho phép sản xuất nguyên liệu hoặc thành phẩm thuốc điều trị viêm gan C của công ty theo hình thức giấy phép tự nguyện. Căn cứ vào danh sách, Bộ Y tế sẽ xem xét cho phép nhập khẩu thuốc từ các cơ sở sản xuất này để tăng tính cạnh tranh, giảm giá thuốc generic nhập khẩu.

Công ty này cũng cam kết bảo đảm hoặc có cơ chế bảo đảm các thuốc điều trị viêm gan C, cung cấp cho thị trường Việt Nam theo một trong các hình thức nêu trên, đáp ứng các tiêu chí chất lượng, an toàn, hiệu quả theo các quy định của pháp luật hiện hành của Việt Nam về dược.

Theo các chuyên gia, viêm gan C là bệnh phổ biến ở Việt Nam với khoảng gần 4 triệu người đang mang virus viêm gan C (chiếm 4%- 7% dân số). Bệnh chưa có vắc-xin phòng ngừa, phòng bệnh chủ yếu là các biện pháp chung như quan hệ tình dục an toàn, sàng lọc máu, các chế phẩm của máu, sử dụng bơm kim tiêm một lần…

Do chi phí điều trị khá cao, trong khi bệnh lại không có triệu chứng điển hình nên người bệnh thường chỉ phát hiện khi bệnh tiến triển thành xơ gan và ung thư gan. Giới chuyên môn khuyến cáo người dân có thể phát hiện sớm tình trạng nhiễm virus viêm gan qua xét nghiệm máu trong các lần khám sức khỏe định kỳ.

Benh.vn ( Theo TPO)

Bài viết 4 triệu người mắc viêm gan C ở Việt Nam sẽ được mua thuốc điều trị giá rẻ đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/4-trieu-nguoi-mac-viem-gan-c-o-viet-nam-se-duoc-mua-thuoc-dieu-tri-gia-re-9385/feed/ 0
Sàng lọc phát hiện bệnh viêm gan virus C https://benh.vn/sang-loc-phat-hien-benh-viem-gan-virus-c-3821/ https://benh.vn/sang-loc-phat-hien-benh-viem-gan-virus-c-3821/#respond Mon, 04 Sep 2017 03:43:55 +0000 http://benh2.vn/sang-loc-phat-hien-benh-viem-gan-virus-c-3821/ Mặc dù các hướng dẫn sàng lọc và tỷ lệ bệnh nhân vị viêm gan virus C không được chẩn đoán khác nhau ở mỗi nước, nhưng nói chung người ta thừa nhận rằng tỷ lệ % các trường hợp viêm gan virus C không được chẩn đoán vẫn còn cao không thể chấp nhận được.

Bài viết Sàng lọc phát hiện bệnh viêm gan virus C đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Mặc dù các hướng dẫn sàng lọc và tỷ lệ bệnh nhân vị viêm gan virus C không được chẩn đoán khác nhau ở mỗi nước, nhưng nói chung người ta thừa nhận rằng tỷ lệ % các trường hợp viêm gan virus C không được chẩn đoán vẫn còn cao không thể chấp nhận được.

Vì vậy sàng lọc được xác nhận là có tầm quan trọng cao và nên quan tâm đến các nhóm có nguy cơ dưới đây:

– Bệnh ưa chảy máu và những bệnh nhân khác nhận máu hoặc các phẩm vật của máu trước năm 1991

– Sử dụng thuốc đường tiêm, nhất là ở những người sử dụng dụng cụ chung

– Nhân viên y tế bị tổn thương do kim đâm nếu không rõ tình trạng nhiễm HCV của kim tiêm đó.

– Những người ở tù

– Bạn tình của bệnh nhân bị nhiễm HCV

– Những người đồng tính luyến ái, nhất là những người có xác nhận nhiễm HIV

– Những người được xác nhận có nhiễm HIV

– Những người bán dâm

– Những người đã được phẫu thuật hoặc chữa răng trước năm 1991

Benh.vn

Bài viết Sàng lọc phát hiện bệnh viêm gan virus C đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/sang-loc-phat-hien-benh-viem-gan-virus-c-3821/feed/ 0
Vì sao chữa viêm gan C ở Việt Nam đắt gấp 10 lần các quốc gia khác https://benh.vn/vi-sao-chua-viem-gan-c-o-viet-nam-dat-gap-10-lan-cac-quoc-gia-khac-8472/ https://benh.vn/vi-sao-chua-viem-gan-c-o-viet-nam-dat-gap-10-lan-cac-quoc-gia-khac-8472/#respond Tue, 04 Jul 2017 06:49:23 +0000 http://benh2.vn/vi-sao-chua-viem-gan-c-o-viet-nam-dat-gap-10-lan-cac-quoc-gia-khac-8472/ Theo thống kê tại Việt Nam có đến 80% những người bị nhiễm HCV có khả năng trở thành bệnh kinh niên (chronic). Để điều trị bệnh, bệnh nhân viêm gan siêu vi C tại Việt Nam phải mua thuốc điều trị với giá khoảng 45 triệu đồng/liệu trình, cao gấp 10 lần so với bệnh nhân ở các nước Ai Cập, Ấn Độ...Vậy, nguyên nhân do đâu?

Bài viết Vì sao chữa viêm gan C ở Việt Nam đắt gấp 10 lần các quốc gia khác đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Theo thống kê tại Việt Nam có đến 80% những người bị nhiễm HCV có khả năng trở thành bệnh kinh niên (chronic). Để điều trị bệnh, bệnh nhân viêm gan siêu vi C tại Việt Nam phải mua thuốc điều trị với giá khoảng 45 triệu đồng/liệu trình, cao gấp 10 lần so với bệnh nhân ở các nước Ai Cập, Ấn Độ…Vậy, nguyên nhân do đâu?

Viêm gan siêu vi C (HCV) là căn bệnh nguy hiểm do virus xâm nhập tế bào gan gây ra. HCV xâm nhập thẳng vào cơ thể qua máu rồi tấn công tế bào gan và sinh sôi nảy nở làm cho tế bào gan sưng lên đồng thời giết các tế bào gan.

Đánh giá thực trạng viêm gan C tại Việt Nam

Việt Nam là một trong những quốc gia có số người mắc viêm gan virút (viêm gan B và C) ở mức cao trong khu vực, với khoảng 3 triệu bệnh nhân nhiễm virút viêm gan C cần điều trị (số mắc ước tính từ 0,2-4% dân số) và nhiều triệu bệnh nhân viêm gan B (tỉ lệ dân số nhiễm virút 6-20%). Tuy nhiên, tại Bệnh viện Bệnh nhiệt đới T.Ư, mới có 750 bệnh nhân đang điều trị viêm gan siêu vi C.

Hết năm 2016 nếu bảo hiểm chi trả loại thuốc mới được đưa vào hướng dẫn điều trị quốc gia, số bệnh nhân được tiếp cận thuốc mới tăng lên được khoảng 2.000 người, quá thấp so với số người cần điều trị. Riêng với viêm gan siêu vi B do hiện giá thành điều trị đã giảm, nên số lượng bệnh nhân được dùng thuốc đã tăng lên.

Một trong những lý do chính làm người bệnh không có thuốc là giá thuốc quá cao. Qua khảo sát bệnh nhân, ông Kính cho biết nếu có bảo hiểm hỗ trợ, tiền thuốc dưới 3 triệu/đợt điều trị thì 43% bệnh nhân có thể chi trả được. Trường hợp phần cùng chi trả từ 10 triệu đồng/đợt điều trị, chỉ 10% bệnh nhân có thể chi trả được tiền thuốc.

Giải đáp nguyên nhân

Trong khi bệnh nhân Ai Cập được điều trị với giá khoảng 200 USD/liệu trình, bệnh nhân Ấn Độ khoảng 250 USD/liệu trình (sử dụng thuốc phiên bản, còn gọi là thuốc generic), thì giá thuốc ở VN gấp 10 lần, khoảng 45 triệu đồng/liệu trình.  Đó là chưa tính chi phí xét nghiệm, đo tải lượng virút sau điều trị.

Trước thực tế trên, ông Nguyễn Văn Kính – giám đốc Bệnh viện Bệnh nhiệt đới T.Ư cho biết, nếu tích cực đàm phán, thương thảo với nhà cung cấp thuốc, sang 2017 giá thuốc này mới có thể giảm về 700-800 USD/liệu trình, tuy nhiên vẫn là mức cao so với nhiều nước trong khu vực.

Trước đó, tháng 5-2016, Việt Nam đã có quy định về thương thảo, đàm phán về giá thuốc với các thuốc đang được độc quyền, giá cao hoặc thuốc có số lượng sử dụng lớn. Tuy nhiên do Bộ Y tế chậm ban hành hướng dẫn điều trị quốc gia, trong đó có hướng dẫn rõ loại thuốc sử dụng để bảo hiểm có cơ sở chi trả, nên bệnh nhân bảo hiểm y tế khó tiếp cận thuốc điều trị căn bệnh viêm gan siêu vi C.

Dự kiến trước tháng 9/2016, Bộ Y tế sẽ ban hành hướng dẫn quốc gia điều trị bệnh viêm gan siêu vi C, sau đó là quá trình đàm phán về giá thuốc. Do đó, nếu giá thuốc được đàm phán giảm thì bảo hiểm có thể sẽ chi trả 50-70% chi phí điều trị viêm gan siêu vi C từ 2017.

Tổng hợp

Bài viết Vì sao chữa viêm gan C ở Việt Nam đắt gấp 10 lần các quốc gia khác đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/vi-sao-chua-viem-gan-c-o-viet-nam-dat-gap-10-lan-cac-quoc-gia-khac-8472/feed/ 0
Uống 3 ly cà phê/ngày giúp bệnh nhân HIV, viêm gan C tăng cơ hội sống https://benh.vn/uong-3-ly-ca-phe-ngay-giup-benh-nhan-hiv-viem-gan-c-tang-co-hoi-song-10061/ https://benh.vn/uong-3-ly-ca-phe-ngay-giup-benh-nhan-hiv-viem-gan-c-tang-co-hoi-song-10061/#respond Thu, 20 Oct 2016 07:28:07 +0000 http://benh2.vn/uong-3-ly-ca-phe-ngay-giup-benh-nhan-hiv-viem-gan-c-tang-co-hoi-song-10061/ Ca phê không chỉ là loại đồ uống chứa caffeine thơm nồng, tinh tế được người dân ưa chuộng mà còn có tác dụng chữa bệnh cực kỳ hữu hiệu. Theo nghiên cứu của các nhà khoa học, những bệnh nhân nhiễm HIV và siêu vi viêm gan C có thể tăng gấp đôi cơ hội sống nếu uống 3 ly cà phê/ngày.

Bài viết Uống 3 ly cà phê/ngày giúp bệnh nhân HIV, viêm gan C tăng cơ hội sống đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Ca phê không chỉ là loại đồ uống chứa caffeine thơm nồng, tinh tế được người dân ưa chuộng mà còn có tác dụng chữa bệnh cực kỳ hữu hiệu. Theo nghiên cứu của các nhà khoa học, những bệnh nhân nhiễm HIV và siêu vi viêm gan C có thể tăng gấp đôi cơ hội sống nếu uống 3 ly cà phê/ngày.

Bệnh HIV và HCV có cùng phương thức lây truyền

Theo thống kê tại Mỹ, khoảng 1/2 bệnh nhân nhiễm HIV do dùng chung kim tiêm cũng được phát hiện mắc siêu vi viêm gan C (HCV). Đây là hai căn bệnh có cùng phương thức lây truyền.

Theo thời gian, các phương pháp điều trị HIV và HCV đã cải thiện đáng kể, giúp kéo dài tuổi thọ cho các bệnh nhân mắc một hoặc cả hai căn bệnh này, trong đó bệnh nhân nhiễm HCV được chữa khỏi nhiều nhất.

Điều đáng nói là bệnh nhân nhiễm HCV và HIV có nguy cơ cao mắc các bệnh nguy hiểm về gan. Ngay cả khi HCV được điều trị khỏi thì HIV cũng làm đẩy nhanh quá trình lão hóa và dẫn tới các vấn đề về tim mạch và thái hóa gan.

Uống 3 ly cà phê mỗi ngày tốt cho bệnh nhân HIV & HCV

Trong một nghiên cứu của Viện sức khỏe và Cơ quan quốc gia về bệnh AIDS và việm gan Pháp được thực hiện với 1.028 bệnh nhân nhiễm HIV và HCV, những người uống hơn 3 ly cà phê mỗi ngày có tỷ lệ viêm nhiễm giảm 50% trong vòng 5 năm.

Các nhà khoa học cho biết chưa rõ là cà phê hay chất caffeine có tác động tích cực tới gan hay không nhưng cà phê dường như giúp giảm các enzim do gan mắc bệnh sản sinh quá mức và làm chậm quá trình phát triển của vết sẹo trên gan. Tương tự, Hiệp hội nghiên cứu gan châu Âu cũng phát hiện cà phê có thể giúp ngăn ngừa gan kháng chất insulin.

Ngoài kết quả trên, nghiên cứu cũng theo dõi tình trạng hút thuốc lá của các bệnh nhân và phát hiện rằng những người không hút thuốc, có lối sống khoa học, có bạn đời chăm sóc có tỷ lệ sống sót cao hơn.

Cẩm nang y học Benh.vn (Theo 24h.com.vn)

Bài viết Uống 3 ly cà phê/ngày giúp bệnh nhân HIV, viêm gan C tăng cơ hội sống đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/uong-3-ly-ca-phe-ngay-giup-benh-nhan-hiv-viem-gan-c-tang-co-hoi-song-10061/feed/ 0
Điều trị bệnh viêm gan virus C mạn tính https://benh.vn/dieu-tri-benh-viem-gan-virus-c-man-tinh-3824/ https://benh.vn/dieu-tri-benh-viem-gan-virus-c-man-tinh-3824/#respond Mon, 19 Sep 2016 08:43:59 +0000 http://benh2.vn/dieu-tri-benh-viem-gan-virus-c-man-tinh-3824/ Điều trị sớm và tiệt trừ virus viêm gan C là điều mong muốn để ngăn ngừa lây nhiễm và giảm nguy cơ bệnh tiến triển.

Bài viết Điều trị bệnh viêm gan virus C mạn tính đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Điều trị sớm và tiệt trừ virus viêm gan C là điều mong muốn để ngăn ngừa lây nhiễm và giảm nguy cơ bệnh tiến triển.

Có hai mục tiêu điều trị:

– Chữa khỏi nhiễm trùng bằng cách tiệt trừ virus: được xác định khi không thể phát hiện virus viêm gan C trong huyết thanh bằng phương pháp PCR 6 tháng sau khi hoàn tất điều trị (được định nghĩa là đáp ứng virus kéo dài hoặc Sustained Virological Response – SVR)

– Trì hoãn hoặc làm ngừng tiến triển bệnh: được xác định bởi tác dụng làm ngừng hoặc giảm mức độ tổn thương gan (xơ hóa và viêm), ngay cả khi không đạt được tình trạng tiệt trừ virus.

– Điều trị viêm gan virus C được chỉ định rõ ràng ở bệnh nhân trưởng thành có các tiêu chuẩn sau:

  • Nồng độ ALT tăng liên tục
  • HCV RNA trong huyết thanh
  • Bằng chứng viêm gan mạn (được phát hiện bởi các thủ thuật không gây tổn thương và có làm tổn thương), kèm xơ hóa, viêm trung bình hoặc xơ gan còn bù.

Hiện nay cộng đồng y khoa đang cân nhắc tính thích hợp của việc điều trị những bệnh nhân ngoài khoảng tuổi 18 đến 60. Trước khi bắt đầu điều trị nên đánh giá động cơ của bệnh nhân (và động cơ của bạn bè và gia đình). Cân nhắc các yếu tố của người nhiễm (như chất lượng của cuộc sống, bệnh khác kèm theo và các yếu tố của virus) khi quyết định điều trị, những yếu tố này sẽ ảnh hưởng đến tỷ số nguy cơ/ hiệu quả đối với từng cá nhân.

Điều trị đã được phê chuẩn

Đối với viêm gan virus C liệu pháp điều trị duy nhất đã được xác nhận bao gồm việc sử dụng đồng thời hai thuốc: interferon và ribavirin.

INTERFERON

Interferon là một cytokine tự nhiên được sản xuất bởi các tế bào một khi chúng bị nhiễm virus. Cytokine tiêm dưới da có hoạt tính kháng virus mạnh chống lại HCV.

Có hai dạng intrferon sẵn có:

Interferon thông thường

Hiện nay đối với viêm gan virus C mạn, điều trị được phép là dựa vào việc sử dụng loại protein kháng virus là Interferon-alpha người tái tổ hợp, hoặc dẫn xuất của nó. Việc sử dụng interferon thông thường cho mục đích này được mô tả lần đầu năm 1986 và cần phải tiêm dưới da ba lần mỗi tuần. Chế độ điều trị này cho tỷ lệ đáp ứng virus kéo dài chỉ từ 12-16%

PEG hóa interferon

Điều trị tiến bộ hơn đã đạt được với interferon cải tiến polyethylene-glycol (PEG) hoặc PEG hóa interferon. Phân tử PEG là một chất trơ được sử dụng để làm tối ưu hóa hoạt tính dược lý của thuốc.

Việc gắn thêm nhóm PEG vào interferon làm kéo dài thời gian tồn tại của nó trong vòng tuần hoàn, chỉ cần dùng thuốc một lần một tuần, thay vì ba lần (như đã đòi hỏi với dạng interferon thông thường, không cải tiến).

Mức độ tối ưu phụ thuộc vào đặc điểm của từng sản phẩm và có thể thay đổi tùy theo cấu trúc của PEG, độ bền của liên kết gắn PEG với interferon và số vị trí gắn PEG với interferon. Vì vậy, tùy kỹ thuật pegylate hóa được sử dụng, các sản phẩm khác nhau có thể tạo ra những sự khác biệt không những về cách sử dụng như thế nào mà còn về các đặc tính điều trị của chúng.

Những ưu điểm của protein pegylate hóa sử dụng PEG nhanh, lớn hơn so với PEG thẳng, nhỏ hơn đã được chứng minh và có thể được tóm tắt dưới đây. Các PEG lớn có phân nhánh có các tác dụng:

  • Bảo vệ khỏi bị phân giải protein tốt hơn
  • Giảm tính tạo miễn dịch
  • Giảm độ thanh lọc khỏi cơ thể
  • Độ lọc của thận chậm hơn
  • Hiệu quả cải thiện do tăng nồng độ thuốc và tăng thời gian tại vị trí tác động

Loại kỹ thuật pegylate hóa được sử dụng cũng liên quan đến các đặc tính khác nhau của interferon mà có thể thấy ở hai loại pegylated interferon:

PEGSYS®, pegylated interferon 40KD lớn hơn có nhanh, có mối liên kết gắn PEG với interferon rất bền và được làm ổn định hơn nhờ gắn kết với các phân tử nước. Sản phẩm này có sẵn như là một dung dịch dùng ngay.

PEG gắn với PEG-INTRON® có mối liên kết yếu hơn và không thể để trữ thuốc dưới dạng dung dịch, vì vậy cần phải pha thuốc trước khi tiêm. Phân tử interferon bị giáng hóa và thải trừ dễ dàng hơn phân tử PEGASYS 40KD có nhánh.

Pegylated ingerferon (PEG-INTRON®) nhỏ hơn, có thể tính phân phối rộng hơn vì nó phân phố khắp cơ thể một cách dễ dàng (vào trong mô và các cơ quan). Vì vậy, trọng lượng cơ thể càng nặng hơn càng cần nhiều thuốc hơn. Do đó, pegylated interferon này cần được cho liều tùy theo cân nặng.

Pegylated ingerferon (PEGSYS®) lớn hơn, có thể tích phân phối hạn chế và bị giữ lại trong huyết tương và chỉ phân phối vào các cơ quan được tưới máu tốt, như gan. Vì vậy, PEGASYS ® có kiều cố định không kể đến cân nặng.

Khi kê đơn PEGASYS hoặc PEG-INTRON điều quan trọng là sử dụng đúng liều đã được khuyến nghị. PEG-INTRON cần phải cho liều theo cân nặng. PEGASYS cho liều cố định (180mcg).

Interferon có các tác dụng phụ ảnh hưởng đến bạch cầu đa nhân trung tính và tiểu cầu và có thể làm nặng thêm các bệnh tâm thần và tuyến giáp có sẵn. Cần theo dõi thường xuyên bạch cầu đa nhân trung tính và tiểu cầu của bệnh nhân, mức độ trầm cảm và chức năng tuyến giáp. Cần điều chỉnh liều interferon trước khi ngưng điều trị.

Interferon cũng có thể làm xấu đi các vấn đề về mắt (như bệnh võng mạc). Nên kiểm tra thường xuyên để phát hiện bệnh võng mạc trước và trong khi điều trị.

RIBAVIRIN

Ribavirin (COPEGUS® hoặc REBETOL ®) là một đồng phân nucleoside có hoạt tính rộng kháng nhiều loại virus DNA lẫn RNA. Ribavirin được cho uống hai lần mỗi ngày. Phương thức hoạt động chống HCV chưa rõ nhưng các nghiên cứu chứng minh rằng thuốc cải thiện đáp ứng virus của trị liệu interferon (thông thường hoặc pegylated interferon) khi được sử dụng phối hợp. Ribavirin cũng cải thiện hiệu quả của interferon, làm giảm nguy cơ tái phát. Nếu dùng đơn trị, ribavirin không có khả năng làm sạch HCV.

Đối với những kiểu di truyền khó điều trị hơn (các kiểu di truyền 1,4,5 và 6), để đạt liều tối ưu, liều ribavirin nên được cho tùy theo cân nặng.

  • Người dưới 75kg cần 1000mg ribavirin mỗi ngày
  • Người trên 75kg cần 1200mg ribbavirin mỗi ngày.

Đối với người bị kiểu di truyền 2 hoặc 3 liều ribavirin được đề nghị là 800mg mỗi ngày.

Ribavirin gây thiếu máu tán huyết và cần theo dõi thường xuyên nồng độ haemoglobin ở những người điều trị. Liều ribavirin nên giảm theo tiến trình bậc thang hơn là ngừng điều trị toàn toàn vì nồng độ haemoglobin có thể cải thiện. Xem tờ thông tin sản phẩm có trong hộp thuốc về những thay đổi liều đã được khuyến nghị.

Interferon, và nhất là ribavirin, có thể gây khiếm thuyết thai, vì vậy tránh có thai trước, trong và 6 tháng sau khi điều trị là quan trọng. Ở phụ nữ, điều trị nên bắt đầu khi đã xác định thử nghiệm thai âm tính.

Thời gian điều trị:

– Thời gian điều trị được xác định bởi kiểu di truyền: kiểu di truyền 1,4,5 và 6 cần điều trị interferon và ribavirin 48 tuần.

– Kiểu di truyền 2 và 3 chỉ cần điều trị interferon và ribavirin 24 tuần.

Tầm quan trọng của việc tuân thủ điều trị

Mức độ tuân thủ của bệnh nhân ảnh hưởng quyết định đến sự thành công của việc điều trị HCV. Các thầy thuốc nên thảo luận tầm quan trọng của việc tuân thủ với bệnh nhân trước khi bắt đầu điều trị. Nên đánh giá bệnh nhân thường xuyên trong suốt thời gian điều trị về những vấn đề có thể xảy ra đối với việc tuân trị. Cần có hành động để xử lý chủ động các tác dụng phụ, trầm cảm và lạm dụng thuốc.

Bệnh nhân nên được khuyến cáo rằng họ có cơ hội chữa khỏi bệnh tốt nhất chỉ khi họ thực hiện điều trị chính xác như đã được kê toa và trong thời gian đầy đủ. Bảng “Thời gian biểu hàng ngày” PEGASSIST có giá trị cho việc sử dụng của bệnh nhân. Lập kế hoạch gày được thiết kế để giúp theo dõi sự tuân thủ của bệnh nhân và tiến triển trong việc chống lại bệnh.

Nói chung, một bệnh nhân được hướng dẫn giải thích tốt, được giám sát bởi một đội chăm sóc chu đáo và thông thạo, sẽ có cơ hội tuân thủ và hoàn thành điều trị tốt hơn nhiều và vì vậy có cơ hội chữa khỏi bệnh nhiều hơn.

Khi nào điều trị là không thích hợp

Điều trị kết hợp pegylated interferon và ribavirin là phương án điều trị hiệu quả nhất. Tuy nhiên, đối với một số người, việc điều trị phối hợp có thể chống chỉ định vị những bệnh đi kèm.

Chống chỉ định sử dụng interfeton và ribavirin trong các trường hợp sau:

– Quá mẫn cảm với interferon-α

– Quá mẫn cảm với ribavirin

– Bị viêm gan tự miễn (gồm phản ứng viêm tại gan do các tế bào miễn dịch nhầm lẫn trong việc phân biệt các tế bào gan bình thường đối với mô lạ hoặc mầm bệnh)

– Bị rối loạn chức năng gan nặng hoặc bệnh gan mất bù

– Bị tâm thần có từ trước hoặc tiền sử rối loạn tâm thần nặng

– Bệnh tim từ trước, gồm cơn đau thắt ngực không ổn định, hoặc bệnh tim không kiểm soát được

– Bị bệnh haemoglobin (có thể đơn trị liệu interferon)

Điều trị cũng gây khiếm khuyế thai vì thế không được tiến hành cho bất cứ bệnh nhân nào dự định hoặc có thai. Áp dụng biện pháp tránh thai một cách hiệu quả trong và 6 tháng sau khi điều trị nếu bệnh nhân đang ở tuổi mang thai.

Vì những lý do cá nhân/xã hội, bạn và bệnh nhân của bạn có thể quyết định rằng hiện tại không phải là thời điểm tốt để điều trị. Đôi khi nên trì hoãn điều trị nếu bệnh nhân đang đối mặt với những biến động lớn trong cuộc sống của họ (như sáp phẫu thuật, việc làm mới, kết hôn hoặc ly hôn…), những biến động này có thể khiến cho việc điều trị liên tục gặp nhiều khó khăn.

Benh.vn

Bài viết Điều trị bệnh viêm gan virus C mạn tính đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/dieu-tri-benh-viem-gan-virus-c-man-tinh-3824/feed/ 0
Viêm gan là gì? https://benh.vn/viem-gan-la-gi-2093/ https://benh.vn/viem-gan-la-gi-2093/#respond Wed, 18 Nov 2015 04:07:27 +0000 http://benh2.vn/viem-gan-la-gi-2093/ Viêm gan là một bệnh phổ biến ở gan. Nguyên nhân viêm gan nhiều nhất ở Việt Nam là do nhiễm virus viêm gan B, C và viêm gan do rượu. Nếu gan bị viêm lâu ngày mà không được điều trị thích hợp sẽ dẫn đến suy gan .

Bài viết Viêm gan là gì? đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Viêm gan là một bệnh phổ biến ở gan. Nguyên nhân viêm gan nhiều nhất ở Việt Nam là do nhiễm virus viêm gan B, C và viêm gan do rượu. Nếu gan bị viêm lâu ngày mà không được điều trị thích hợp sẽ dẫn đến suy gan .

Bệnh viêm gan là gì?

Viêm gan thường do do virus viêm gan gây ra. Trong giai đoạn đầu, viêm gan thường không có triệu chứng rõ ràng. Hầu hết người mắc bệnh chỉ phát hiện ra bệnh sau khi đã diễn tiến đến giai đoạn nặng. Đa số các trường hợp viêm gan được chẩn đoán trong những lần khám sức khỏe định kỳ.

Theo các chuyên gia, có 5 loại virus gây viêm gan là A, B, C, D và E. Mỗi loại có tính chất và khả năng gây bệnh khác nhau, do đó các triệu chứng và phương pháp điều trị của viêm gan rất đa dạng.

Nguyên nhân nào gây ra bệnh viêm gan?

Viêm gan có thể là viêm gan do siêu vi (nhiễm virus) hoặc viêm gan không do siêu vi (như viêm gan do rượu và viêm gan tự miễn).

Bệnh viêm gan virus

Loại viêm gan này do virus viêm gan xâm nhập vào cơ thể bạn qua đường tiêm chích (dùng thuốc đường tĩnh mạch ở bệnh viện hoặc dùng chung kim tiêm khi sử dụng ma túy).

Ngoài ra, bạn cũng có thể bị lây virus viêm gan khi sống chung hoặc có quan hệ tình dục không an toàn với người bị nhiễm virus viêm gan. Bạn cũng có thể nhiễm bệnh khi chăm sóc sức khỏe cho bệnh nhân viêm gan siêu vi và sử dụng nguồn nước hoặc thực phẩm không an toàn.

Bệnh viêm gan không do virus

Viêm gan không do virus bao gồm viêm gan do rượu và viêm gan tự miễn

Rượu có thể làm ngộ độc gan của bạn và bạn dễ bị viêm gan. Việc sử dụng rượu có thể dẫn đến nhiều bệnh gan như gan nhiễm mỡ (quá nhiều chất béo tích tụ trong gan) hoặc xơ gan (sẹo hình thành trong gan).

Bệnh gan tự miễn là bệnh do hệ thống miễn dịch của cơ thể tấn công tế bào gan của bạn. Bệnh này hiếm gặp nhưng nó có thể dẫn đến chức năng gan giảm và làm tổn thương gan.

Có hai loại viêm gan tự miễn. Viêm gan tự miễn loại 1 phổ biến hơn so với loại 2. Người bị viêm gan tự miễn cũng có thể có rối loạn tự miễn khác, chẳng hạn như bệnh celiac, viêm khớp dạng thấp hoặc viêm loét đại tràng.

Những ai có nguy cơ mắc phải viêm gan?

Bạn có khả năng gặp nguy cơ viêm gan nếu:

  • Dùng chung kim tiêm với người khác, xăm hình, xỏ lỗ trên cơ thể;
  • Nhiễm HIV – HIV có thể làm giảm khả năng miễn dịch của cơ thể, do đó làm tăng khả năng nhiễm virus vào cơ thể;
  • Quan hệ tình dục không an toàn (đường hậu môn và miệng) có thể lây lan bệnh viêm gan A và E;
  • Sử dụng các loại thuốc gây hại cho gan của bạn, chẳng hạn như acetaminophen (Tylenol và những loại khác) hoặc methotrexate (Trexall, Rheumatrex);
  • Dùng chung các vật dụng vệ sinh cá nhân với những người bị viêm gan;
  • Sử dụng nguồn thực phẩm và nước uống bị nhiễm bẩn;
  • Có truyền máu, hóa trị hoặc điều trị ức chế hệ thống miễn dịch;
  • Truyền từ mẹ sang con.

Triệu chứng của viêm gan là gì?

Trong các trường hợp viêm gan, khoảng 80% không có hoặc ít triệu chứng trong giai đoạn đầu. 20% còn lại có thể xuất hiện triệu chứng với những mức độ khác nhau. Những triệu chứng có thể nhẹ nhưng cũng có thể nghiêm trọng đối với một số người, bao gồm:

  • Sốt;
  • Mệt mỏi;
  • Ăn mất ngon;
  • Buồn nôn hoặc nôn;
  • Đau bụng;
  • Đau khớp hoặc cơ bắp;
  • Nước tiểu sẫm màu;
  • Vàng mắt hoặc vàng da
  • Cảm giác ngứa;
  • Tâm thần thay đổi, chẳng hạn như thiếu tập trung hoặc lơ mơ, lú lẫn;
  • Xuất hiện vết bầm máu, chảy máu.

Nếu bạn không được điều trị, viêm gan có thể dẫn đến xơ gan, đó là sẹo của gan và làm suy yếu chức năng gan.

Liệu có nguy hiểm nào có thể xảy ra hay không?

Viêm gan có thể dẫn đến tổn thương gan nghiêm trọng và cuối cùng là suy gan.

Giai đoạn đầu của tổn thương gan là xơ hóa, đó là tình trạng các mô gan trở nên cứng lại. Sau một thời gian dài, xơ hóa sẽ biến thành xơ gan (sẹo trong gan). Thường thì bệnh phải kéo dài từ 20 đến 30 năm mới phát triển thành xơ gan. Các mô sẹo sẽ làm giảm lưu lượng máu qua gan.

Khoảng 20% những người mắc bệnh viêm gan C mãn tính sẽ tiến tới giai đoạn xơ gan. Một khi xơ gan xuất hiện, 50% bệnh nhân sẽ có một biến chứng đe dọa tính mạng trong 5 đến 10 năm tới.

Ngoài ra ung thư gan cũng có thể xuất hiện. Viêm gan C làm tăng nguy cơ ung thư gan, bác sĩ sẽ làm siêu âm gan mỗi 6-12 tháng để tầm soát ung thư gan cho bạn. Các xét nghiệm sẽ cho bác sĩ biết hiện có khối u nào đang hình thành trong gan của bạn hay không. Ung thư gan có thể điều trị được nếu được phát hiện sớm.

Benh.vn ( Theo hellobacsi )

Bài viết Viêm gan là gì? đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/viem-gan-la-gi-2093/feed/ 0