Benh.vn https://benh.vn Thông tin sức khỏe, bệnh, thuốc cho cộng đồng. Fri, 22 Mar 2024 06:23:29 +0000 vi hourly 1 https://wordpress.org/?v=6.3 https://benh.vn/wp-content/uploads/2021/04/cropped-logo-benh-vn_-1-32x32.jpg Benh.vn https://benh.vn 32 32 Đối tượng có nguy cơ cao đối với bệnh viêm gan B https://benh.vn/doi-tuong-co-nguy-co-cao-doi-voi-benh-viem-gan-b-2025/ https://benh.vn/doi-tuong-co-nguy-co-cao-doi-voi-benh-viem-gan-b-2025/#respond Thu, 29 Feb 2024 04:06:12 +0000 http://benh2.vn/doi-tuong-co-nguy-co-cao-doi-voi-benh-viem-gan-b-2025/ Nhân viên y tế, Bệnh nhân thường xuyên nhân các chế phẩm từ máu, Nhân viên và cư dân trong các nhà dưỡng lão hoặc các trại cứu tế, Người có nguy cơ cao do hình vi hoạt động tình dục bừa bãi, Người tiêm chích mà túy, Người du lich đến những vung có viêm gan B lưu hành cao, Trẻ sơ sinh được sinh ra từ mẹ mang HBV, Những người đến từ có vùng có viêm gan B lưu hành cao... đều là những đối tượng có nguy cơ cao mắc viêm gan B và nên thận trọng.

Bài viết Đối tượng có nguy cơ cao đối với bệnh viêm gan B đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Viêm gan B là một bệnh truyền nhiễm nguy hiểm trên gan, nếu không phát hiện và điều trị sớm có thể dẫn tới Ung thư gan và tử vong. Vậy những ai là đối tượng dễ mắc viêm gan B cao? Nếu bạn còn đang băn khoăn, hãy cùng benh.vn tìm hiểu trong bài viết sau đây.

viem-gan-b

Bệnh viêm gan B (Hepatitis B)

Viêm gan B là bệnh rất dễ lây qua đường tiêm chích (dùng chung bơm kim tiêm), qua đường tình dục, lây truyền từ mẹ sang con (trong quá trình chuyển dạ đẻ).

Bệnh thường gây nên sơ gan, ung thư gan ảnh hưởng lớn đến sức khỏe cộng đồng.

Bệnh có thể phòng được bằng cách tiêm đầy đủ vaccin viêm gan B: Mũi 1trong vòng 24 giờ đầu sau sinh, mũi 2 khi trẻ 1 tháng tuổi, mũi 3 khi trẻ 2 tháng tuổi, nhắc lại lần 1 sau 1 năm và nhắc lại lần 2 say 8 năm.

Nhóm đối tượng dễ mắc viêm gan B là những ai

  • Nhân viên y tế
  • Bệnh nhân thường xuyên nhân các chế phẩm từ máu
  • Nhân viên và cư dân trong các nhà dưỡng lão hoặc các trại cứu tế
  • Người có nguy cơ cao do hình vi hoạt động tình dục bừa bãi
  • Người tiêm chích mà túy
  • Người du lich đến những vung có viêm gan B lưu hành cao
  • Trẻ sơ sinh được sinh ra từ mẹ mang HBV
  • Những người đến từ có vùng có viêm gan B lưu hành cao
  • Bệnh nhân thiếu máu do hồng cầu hình liềm
  • Bệnh nhân nhận ghép tạng
  • Người hay tiếp xúc gần gũi trong gia đình với các đối tượng kể trên hoặc với bệnh nhân nhiễm HBV cấp hay mãn tính.
  • Đối tượng có bệnh viêm gan mãn tính hoặc có nguy cơ phát triển bệnh gan mãn tính (như người mang virut viêm gan C, người nghiện rượu)
  • Những đối tượng khác: Cảnh sát, nhân viên cứu hỏa, quân nhân, những người có khả năng tiếp xúc với nhiều người do công việc, nhất là những người mang BHV.

Nếu bạn có một hay một vài trong số các yếu tố nguy cơ trên đây, bạn hãy đi kiểm tra y tế và có biện pháp phòng tránh thích hợp. Hiện nay, biện pháp tốt nhất để phòng ngừa viêm gan B là tiêm phòng vắc xin Viêm gan B. Ngoài ra, các biện pháp như giữ vệ sinh cá nhân, lưu ý khi tiếp xúc với bệnh nhân viêm gan B, thăm khám sức khỏe định kỳ cũng là những cách bổ trợ giúp phòng ngừa viêm gan B tốt.

Bài viết Đối tượng có nguy cơ cao đối với bệnh viêm gan B đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/doi-tuong-co-nguy-co-cao-doi-voi-benh-viem-gan-b-2025/feed/ 0
Vì sao người Việt Nam nên tầm soát bệnh viêm gan mạn tính https://benh.vn/vi-sao-nguoi-viet-nam-nen-tam-soat-benh-viem-gan-man-tinh-58433/ https://benh.vn/vi-sao-nguoi-viet-nam-nen-tam-soat-benh-viem-gan-man-tinh-58433/#respond Mon, 11 Mar 2019 09:51:25 +0000 https://benh.vn/?p=58433 Viêm gan mạn tính là tình trạng tế bào gan bị hủy hoại kéo dài trên 6 tháng, do nhiều nguyên nhân. Trong đó nguyên nhân thường gặp nhất là viêm gan virus B mạn tính, viêm gan virus C mạn tính, bệnh gan do rượu và gan nhiễm mỡ. Viêm gan mạn tính rất phổ biến ở Việt Nam, tuy nhiên hầu hết các trường hợp không có biểu hiện rõ rệt. Bệnh thường âm thầm phát triển, dẫn đến biến chứng nguy hiểm như xơ gan và ung thư gan.

Bài viết Vì sao người Việt Nam nên tầm soát bệnh viêm gan mạn tính đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Viêm gan mạn tính là tình trạng tế bào gan bị hủy hoại kéo dài trên 6 tháng, do nhiều nguyên nhân. Trong đó nguyên nhân thường gặp nhất là viêm gan virus B mạn tính, viêm gan virus C mạn tính, bệnh gan do rượu và gan nhiễm mỡ. Viêm gan mạn tính rất phổ biến ở Việt Nam, tuy nhiên hầu hết các trường hợp không có biểu hiện rõ rệt. Bệnh thường âm thầm phát triển, dẫn đến biến chứng nguy hiểm như xơ gan và ung thư gan.

Cách tốt nhất để ngăn ngừa biến chứng là tầm soát sớm, từ đó có biện pháp điều trị và theo dõi thích hợp.

Dưới đây là những lý do cụ thể giải thích vì sao nên tầm soát sớm căn bệnh này.

Vì sao cần tầm soát bệnh gan mạn tính

Tỷ lệ mắc bệnh gan mạn tính ở người Việt Nam rất cao

Việt Nam là một trong những quốc gia có tỷ lệ nhiễm viêm gan B cao nhất thế giới – khoảng 10 – 20% dân số. Bệnh lây từ mẹ sang con, do truyền máu hay dùng chung dụng cụ có thể dính máu (dao cạo râu, bàn chải đánh răng, dụng cụ xăm mình, kim chích…) và quan hệ tình dục không an toàn.

Trong khi đó, tỉ lệ mắc viêm gan C mạn tính dao động khoảng 2 – 5% dân số. Bệnh lây truyền chủ yếu qua đường máu. Do đó, thường gặp ở những người tiêm chích ma túy, chạy thận nhân tạo, truyền máu nhiều lần… Nguy cơ lây từ mẹ sang con hay quan hệ tình dục thấp hơn nhiều so với viêm gan B.

Bệnh gan do rượu là một trong những bệnh gan thường gặp nhất ở nước ta. Tỷ lệ nghiện rượu bia ở đàn ông Việt Nam cao hơn đáng kể so với các quốc gia khác.

Gan nhiễm mỡ không do rượu bia là tình trạng tích tụ mỡ trong tế bào gan, với tỷ lệ mắc bệnh khoảng 15 – 30% dân số và ngày càng trở nên phổ biến. Theo các nghiên cứu, 10 – 20% bệnh nhân gan nhiễm mỡ kèm men gan tăng có thể tiến triển thành xơ gan hay ung thư gan. Gan nhiễm mỡ thường liên quan đến tình trạng thừa cân, béo phì, đái tháo đường, rối loạn mỡ máu, ít vận động…

Diễn biến âm thầm và biến chứng nguy hiểm của bệnh gan mạn tính

Các triệu chứng của viêm gan B, C mạn tính, bệnh gan do rượu và gan nhiễm mỡ thường rất mờ nhạt. Chỉ một số ít bệnh nhân cảm thấy mệt mỏi, chán ăn hay đau nhẹ vùng gan. Bệnh nhân vẫn thường cho rằng mình khỏe mạnh và chủ quan không nghĩ mình có bệnh.

Tuy nhiên, sau nhiều năm tiến triển, tất cả các loại bệnh gan mạn tính đều có thể dẫn đến xơ gan hay ung thư gan. Các triệu chứng như vàng da, phù hay bụng chướng đều là những biểu hiện muộn, khi bệnh đã diễn biến thành xơ gan.

Phòng ngừa và phát hiện sớm bệnh gan mạn tính

Cách tốt nhất để phát hiện sớm bệnh gan mạn tính là khám chuyên khoa gan mật để phát hiện các tình trạng tăng men gan, nhiễm viêm gan B và viêm gan C hay siêu âm bụng để xem có gan nhiễm mỡ hay không…

Nếu kết quả tầm soát cho thấy không có bệnh, bác sĩ sẽ tư vấn biện pháp phòng ngừa. Đặc biệt, bác sĩ sẽ tư vấn có cần phải tiêm vaccine phòng viêm gan B hay không. Tiêm vaccine là biện pháp hiệu quả nhất để phòng ngừa bệnh lý này.

Nếu kết quả tầm soát cho thấy có bệnh viêm gan B hay viêm gan C mạn tính, ngoài tư vấn về biện pháp điều trị và cách theo dõi bệnh định kỳ, bác sĩ sẽ tư vấn cho người bệnh cách phòng ngừa lây nhiễm. Cách tốt nhất để phòng ngừa là người thân của bệnh nhân nên tầm soát bệnh viêm gan và chích ngừa viêm gan B nếu chưa có kháng thể bảo vệ.

Benh.vn (Theo BV Vinmec)

Bài viết Vì sao người Việt Nam nên tầm soát bệnh viêm gan mạn tính đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/vi-sao-nguoi-viet-nam-nen-tam-soat-benh-viem-gan-man-tinh-58433/feed/ 0
Bệnh viêm gan B mạn tính https://benh.vn/benh-viem-gan-b-man-tinh-4821/ https://benh.vn/benh-viem-gan-b-man-tinh-4821/#comments Tue, 30 Oct 2018 05:11:13 +0000 http://benh2.vn/benh-viem-gan-b-man-tinh-4821/ Viêm gan virus B mạn tính là bệnh gan do virus viêm gan B gây ra tổn thương hoại tử và viêm có hoặc không có kèm theo xơ hoá, diễn ra trong thời gian trên 6 tháng.

Bài viết Bệnh viêm gan B mạn tính đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Viêm gan virus B mạn tính là bệnh gan do virus viêm gan B gây ra tổn thương hoại tử và viêm có hoặc không có kèm theo xơ hoá, diễn ra trong thời gian trên 6 tháng.

Virus viêm gan B là nguyên nhân chính gây ra viêm gan cấp, mạn tính, xơ gan và ung thư gan, mặc dù vacxin tiêm phòng virus viêm gan B đã có trên 20 năm qua nhưng bệnh vẫn tiếp tục lan tràn ở nước ta với tỷ lệ nhiễm virus viêm gan B cao dao động từ 8 – 25%.

Dịch tễ học

  • 2 tỷ người đã và đang nhiễm virus viêm gan B
  • 15-40% dẫn tới xơ gan, suy gan, ung thư gan
  • 350-500 triệu người bị viêm gan B mạn
  • 1 triệu người chết hàng năm do viêm gan B

Tiến triển của nhiễm virus viêm gan B

HBV mãn tính có thể dẫn đến biến chứng nghiêm trọng, chẳng hạn như:

Sẹo của gan (xơ gan). Viêm gan B lây nhiễm có thể gây ra viêm dẫn đến sẹo lớn của gan (xơ gan). Sẹo trong gan có thể làm giảm khả năng của gan hoạt động.

Ung thư gan. Những người bị nhiễm viêm gan B mạn tính có tăng nguy cơ ung thư gan.

Suy gan. Viêm gan là một tình trạng mà trong đó tất cả các chức năng sống còn của gan bị đóng cửa. Khi điều đó xảy ra, ghép gan là cần thiết để duy trì cuộc sống.

Viêm gan D lây nhiễm. Bất cứ ai bị nhiễm viêm gan B kinh niên cũng dễ bị lây nhiễm với một chủng bệnh viêm gan siêu vi – viêm gan D. Có thể không bị nhiễm viêm gan D trừ khi đã bị nhiễm HBV. Có cả hai bệnh viêm gan B và viêm gan D làm cho nó nhiều khả năng sẽ phát triển các biến chứng của viêm gan.

Vấn đề về thận. Viêm gan B lây nhiễm có thể gây ra vấn đề về thận, có thể dẫn đến suy thận cuối cùng. Trẻ em có nhiều khả năng phục hồi từ những vấn đề về thận hơn là người lớn, người có thể bị suy thận.

Viêm mạch máu (viêm mạch). Viêm mạch máu có thể gây biến chứng hơn nữa, mặc dù điều này là một biến chứng hiếm gặp của bệnh viêm gan B.

Đường lây truyền và nguy cơ nhiễm virus viêm gan B

Viêm gan B lây nhiễm gây ra bởi siêu vi viêm gan B (HBV). HBV được truyền từ người sang người qua máu, tinh dịch hoặc dịch cơ thể khác. Khi HBV nhập vào gan, nó xâm nhập các tế bào gan và bắt đầu nhân lên. Điều này gây ra viêm nhiễm trong gan và dẫn đến các dấu hiệu và triệu chứng của nhiễm viêm gan B.

Cách HBV lây truyền phổ biến bao gồm:

  • Quan hệ tình dục. Có thể bị nhiễm nếu không bảo vệ hệ tình dục với một đối tác mắc bệnh, với máu, nước bọt, tinh dịch hoặc dịch tiết âm đạo nhập vào cơ thể.
  • Dùng chung kim tiêm. HBV dễ dàng lây truyền qua bơm kim tiêm dính máu nhiễm bệnh. Chia sẻ vật liệu ma túy tiêm tĩnh mạch (IV) đặt vào nguy cơ cao bị viêm gan B.
  • Vô tình dính kim. Viêm gan B là một mối quan tâm đối với nhân viên y tế và bất cứ ai tiếp xúc với máu người.
  • Từ mẹ sang con. Phụ nữ mang thai bị nhiễm HBV có thể truyền virus sang con trong khi sinh.

Chẩn đoán bệnh viêm gan B

Triệu chứng lâm sàng

Không đặc hiệu

Mệt mỏi, đau hạ sườn phải hoặc thượng vị, chán ăn, buồn nôn, vàng da, một số ít các trường hợp có thể tiến triển thành suy gan cấp.

Triệu chứng thực thể bệnh gan mạn tính sao mạch, bàn tay son, gan to.

Các biểu hiện ngoài gan có thể gặp ở khoảng 10-20% trường hợp viêm gan B mạn, gồm sốt, phát ban, đau khớp, viêm khớp…

Xét nghiệm cận lâm sàng

HBsAg đây là xét nghiệm chính để phát hiện bệnh nhân có nhiễm virus viêm gan B, nếu dương tính phản ánh bệnh nhân đang mang virus viêm gan B. Nhiễm virus viêm gan B mạn được xác định khi HBsAg tồn tại kéo dài hơn 6 tháng.

Anti-HBs là kháng kháng thể chống lại kháng nguyên bề mặt.

Anti-HBc là loại kháng nguyên nhân của virus viêm gan B, anti-HBc IgM tăng cao trong thời gian bị viêm gan cấp tính, anti-HBc IgG phản ánh nhiễm virus viêm gan B tồn tại trong thời gian lâu dài.

HBeAg và anti-HBe đây là một trong những xét nghiệm rất quan trọng để chẩn đoán và điều trị bệnh viêm gan B mạn. HBeAg dương tính có nghĩa là virus đang sinh sôi, bệnh nhân dễ lây bệnh cho người khác.

Định lượng nồng độ HBV-DNA là một xét nghiệm rất cần thiết trong chẩn đoán cũng như theo dõi điều trị.

ALT và AST là hai chất có khuynh hướng tăng cao trong bệnh viêm gan B, nó phản ánh tình trạng huỷ hoại tế bào gan.

Siêu âm gan phát hiện kích thước tính chất của gan, tình trạng xơ gan…

Sinh thiết gan là tiêu chuẩn vàng để xác định bệnh nhân bị bệnh viêm gan B mạn.

Tiêu chuẩn chẩn đoán viêm gan virus B mạn tính

  • HBsAg dương tính > 6 tháng.
  • Nồng độ HBV-DNA > 5 logcopies/ml (với HBeAg dương tính), nồng độ HBV-DNA > 4 logcopies/ml (với HBeAg âm tính).
  • Nồng độ ALT tăng cao trên 2 lần bình thường liên tục hoặc tăng từng đợt.
  • Có tổn thương viêm gan mạn tính trên hình ảnh mô bệnh học mức độ vừa hoặc nặng.

Điều trị bệnh viêm gan B

Mục tiêu chính trong điều trị bệnh viêm gan B mạn là ức chế sự tăng trưởng của virus một cách bền vững, ngăn chặn quá trình tiến triển của bệnh, giảm tỷ lệ biến chứng và tử vong.

Nhóm thuốc điều hoà miễn dịch

Interferon: bao gồm Interferon-α và Peg-Interferon-α2a, PegIFN-α2b

IFN-α: người lớn là 5 triệu đơn vị/ngày, hoặc 10 triệu đơn vị/ngày/3 lần/tuần. Với trẻ em là 6 triệu đơn vị/m2/ 3 lần/tuần, tối đa 10 triều đơn vị. Thời gian điều trị là 16 tuần với HBeAg dương tính và 48 tuần với HBeAg âm tính (tiêm dưới da).

PegIFN-α2a: 180 Mcg một lần/tuần trong 48 tuần (tiêm dưới da).

Tuy nhiên dùng thuốc này ít hiệu quả với người Việt Nam.

Nhóm đồng đẳng nucleoside/nucleotid

Đây là nhóm thuốc thường dùng

  • Lamivudine (Zeffix): liều 100mg/ngày.
  • Adefovir dipivoxil (Hepsera): liều 10mg/ngày.
  • Entecavir (Baraclude): liều 0,5mg/ngày.
  • Telbivudine: liều 600mg/ngày, là thuốc mới, tỷ lệ kháng thuốc thấp hơn Lamivudine.
  • Tenofovir: liều 300mg/ngày.

Thời gian điều trị: với nhóm HBeAg (+) khuyến cáo dừng thuốc 6 tháng sau khi có chuyển đảo huyết thanh HBeAg và HBV-DNA dưới ngưỡng phát hiện. Với nhóm HBeAg (-) và xơ gan nên dùng kéo dài hơn.

Đánh giá đáp ứng điều trị

Bệnh nhân cần được đánh giá về điều trị dựa trên các tiêu chí:

Đáp ứng về mặt sinh hoá khi nồng độ men gan ALT giảm tới giá trị bình thường.

Đáp ứng virus: hoàn toàn khi nồng độ HBV-DNA trong huyết thanh không phát hiện được bằng phương pháp PCR, không đáp ứng tiên phát khi nồng độ HBV-DNA giảm ít hơn 2 log sau ít nhất 6 tháng điều trị.

Đáp ứng về mô bệnh học: chỉ số điểm viêm giảm 2 điểm và không có xơ hoá thêm so với trước khi điều trị.

Chuyển đảo huyết thanh: HBeAg(+) trở thành HBeAg(-) và xuất hiện Anti-HBe(+), HBsAg(+) trở thành HBsAg(-) và xuất hiện Anti-HBs(+)

Bệnh nhân được gọi là đáp ứng toàn phần khi đáp ứng cả về hoá sinh, virus, mô bệnh học và chuyển đảo huyết thanh.

Phòng bệnh viêm gan B

Tiêm phòng virus viêm gan B là biện pháp phòng bệnh hữu hiệu nhất

  • Phác đồ cổ điển: 2 mũi tiêm lặp đi lặp lại cách nhau 1 tháng, 1 mũi tăng cường sau 6, tháng, sau đó cứ 5 năm lại tiêm nhắc lại.
  • Phác đồ khác: 3 mũi tiêm 3 lần cách nhau 1 tháng, tăng cường 1 mũi sau 1 năm và sau mỗi 5 năm.

Bà mẹ có HBsAg (+) cần tiêm cho con globulin miễn dịch phòng viêm gan B (HBIG) và vacxin phòng viêm gan B.

Người mang HBsAg cần có ý thức tránh lây nhiễm cho người khác.

Biện pháp khác: sử dụng máu và các chế phẩm máu an toàn, khuyến khích sử dụng bao cao su khi quan hệ tình dục.

Cẩm nang truyền thông các bệnh thường gặp – BV Bạch Mai.

Bài viết Bệnh viêm gan B mạn tính đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/benh-viem-gan-b-man-tinh-4821/feed/ 2
Chế độ ăn cho người mắc bệnh gan https://benh.vn/che-do-an-cho-nguoi-mac-benh-gan-3497/ https://benh.vn/che-do-an-cho-nguoi-mac-benh-gan-3497/#respond Tue, 04 Sep 2018 04:37:21 +0000 http://benh2.vn/che-do-an-cho-nguoi-mac-benh-gan-3497/ TƯ VẤN DINH DƯỠNG CHO BỆNH NHÂN VIÊM GAN

Bài viết Chế độ ăn cho người mắc bệnh gan đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
TƯ VẤN DINH DƯỠNG CHO BỆNH NHÂN VIÊM GAN

1.      Thông tin chung:

–          Họ và tên: …….   Tuổi: …..

–          Chẩn đoán: XHTH – Xơ gan

–          Cân nặng: 54kg     Chiều cao: 154cm       BMI: 23          Cân nặng chuẩn: 50kg

–          Năng lượng 1 ngày: 1500 – 1600 Kcal

2.      Những thực phẩm nên dùng:

–          Nhóm chất bột đường: Gạo, khoai tây, khoai lang, bánh ngọt, đường mật…

–          Nhóm chất đạm: Thịt nạc các loại: thịt bò, thịt gà, thịt lợn, cá, sữa đậu nành…

–          Nhóm rau quả: Rau quả tươi, mềm, ít xơ..

–          Nhóm chất béo: dầu thực vật bao gồm dầu đậu nành, dầu vừng, dầu hướng dương…

–          Dùng đồ ăn, uống có tính lợi mật gan: chè nhân trần, actiso, hạt dành dành…

–          Lựa chọn thực phẩm có tính nhuận tràng: khoai lang, đu đủ…

3.      Những thực phẩm hạn chế dùng:

–          Nhóm chất béo:

·         Mõ động vật, thịt mỡ, bơ, sữa bò chưa tách bơ

·         Phủ tạng (tim, gan, cật, lòng)

·         Trứng 1-2 quả/tuần

–          Thực phẩm lạ dễ gây dị ứng: hải sản, nhộng, ốc…

–          Thức ăn chế biến sẵn, nhiều phẩm màu, chất bảo quản: pate, xúc xích, dưa muối, cà muối…

–          Hạn chế ăn các hoa quả có vị chua: cam chua, xoài chua…

4.      Cách chế biến và ăn uống:

–          Hạn chế chế biến: rán, nướng, quay

–          Thức ăn nấu mềm, nhừ

–          Chia nhiều bữa nhỏ trong ngày (4 – 5 bữa)

–          Chú ý không nên ăn thức ăn nóng quá hoặc lạnh quá

–          Ăn nhạt tương đối: 3 – 5g muối/ngày: tương đương với 3 – 5 thìa cà phê nước mắm/ngày.

5.      Tổng thực phẩm trong ngày:

–          Gạo: 250g (4 miệng bát con cơm)

–          Thịt, cá: 120 – 150g

–          Rau: 400g (2 bát con)

–          Quả chín: 200g (1 quả táo, ½ quả lê to…)

–          Dầu ăn: 15ml (03 thìa cà phê)

–          Sữa Ensure: 1 cốc pha theo công thức.

6.      Thực đơn mẫu:

Bữa sáng:  Cháo thịt nạc (1 bát con đầy)

Gạo: 30g (01 nắm gạo)

Thịt nạc: 30g (1 thìa ăn phở)

Dầu ăn: 5ml

Bữa phụ sáng: Xoài ngọt 200g (1/2 quả)

Bữa trưa:  Cơm gạo tẻ

Gạo: 120g (2 lưng bát con)

Cá trắm rán: 100g (1 khúc trung bình)

Rau luộc mềm: 200g (1 bát con)

Dầu ăn: 5ml (1 thìa cà phê lòng sâu)

Bữa 15h: Sữa Ensure 1 cốc (Pha theo công thức)

Bữa tối:  Cơm gạo tẻ

Gạo: 70g (1 miệng bát)

Thịt nạc băm: 40g (2 thìa con)

Rau xào: 200g (1 bát con)

Canh rau: 50g (1 bát con)

Dầu ăn: 5ml (1 thìa cà phê lòng sâu)

7.      Thực phẩm thay thế tương đương:

a.       Nhóm đạm: 100g thịt lợn nạc tương đương với: 100g thịt bò; thịt gà; 1,2 lạng tôm, cá nạc, 2 quả chứng vịt; 3 quả trứng gà; 8 quả trứng chim cút, 200g đậu phụ.

b.      Nhóm chất bột: 100g gạo tương đương 2 lưng bát cơm, 100g miến, 100g bột mỳ, 100g bánh quy,      100g phở khô, 100g bún khô, 170g bánh mỳ, 250g bánh phở tươi, 300g bún tươi, 400g khoai củ các loại.

c.       Nhóm chất béo: 1 thìa dầu ăn (5ml) tương đương 8g lạc hạt, 8g vừng.

d.      Muối: 1g muối ăn tương đương với 5ml nước mắm, 7ml magi.

Benh.vn (Theo TTTV Dinh duong – BV Bạch Mai)

Bài viết Chế độ ăn cho người mắc bệnh gan đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/che-do-an-cho-nguoi-mac-benh-gan-3497/feed/ 0
Các phản ứng phụ trong khi điều trị bệnh viêm gan virus C mạn tính https://benh.vn/cac-phan-ung-phu-trong-khi-dieu-tri-benh-viem-gan-virus-c-man-tinh-3845/ https://benh.vn/cac-phan-ung-phu-trong-khi-dieu-tri-benh-viem-gan-virus-c-man-tinh-3845/#respond Sun, 19 Aug 2018 04:44:28 +0000 http://benh2.vn/cac-phan-ung-phu-trong-khi-dieu-tri-benh-viem-gan-virus-c-man-tinh-3845/ Điều trị bệnh viêm gan virus C mạn tính cần dùng thuốc diệt Virus, loại thuốc này gây ra nhiều tác động bất lợi với cơ thể. Sau đây benh.vn sẽ tổng hợp một số phản ứng phụ trong điều trị bệnh Viêm gan C mạn tính và cách khắc phục các phản ứng bất lợi đó.

Bài viết Các phản ứng phụ trong khi điều trị bệnh viêm gan virus C mạn tính đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Điều trị bệnh viêm gan virus C mạn tính cần dùng thuốc diệt Virus, loại thuốc này gây ra nhiều tác động bất lợi với cơ thể. Sau đây benh.vn sẽ tổng hợp một số phản ứng phụ trong điều trị bệnh Viêm gan C mạn tính và cách khắc phục các phản ứng bất lợi đó.

Hội chứng giống Cúm

Hội chứng giống Cúm khi điều trị Viêm gan C mạn tính (Ảnh minh họa)

Hội chứng giống Cúm

Nhóm triệu chứng thường gặp nhất là nhức đầu, sốt lạnh, run, đau cơ/khớp và tình trạng khó chịu có khuynh hướng trở nên nặng nhất trong vòng 48 giời sau khi tiêm, nhất là khi tiêm lần đầu.

Giúp bệnh nhân xử lý các triệu chứng giống cúm:

  • Uống nhiều nước có thể giúp bệnh nhân giảm các triệu chứng giống cúm.
  • Cân nhắc sử dụng Paracetamol hoặc Ibuprofen để hạ nhiệt và giảm đau rõ nhất là điều chỉnh thời gian xuất hiện các triệu chứng này. Nhắc nhở bệnh nhân dùng quá liều các thuốc này vì chúng có thể làm tổn thương gan.
  • Khẳng định với bệnh nhân rằng độ nặng của các triệu chứng giống cúm thường gắn với mỗi lần tiêm.

Dễ xúc động, lo âu, choáng váng, trầm cảm

Bệnh nhân bị viêm gan virus C mạn có thể có các triệu chứng hoảng hốt, lo lắng, thay đổi xúc cảm hoặc trầm cảm do tình trạng bệnh hoặc do điều trị. Trầm cảm dễ xảy ra trong 24 tuần đầu của điều trị hơn là sau đó.

Hỏi bệnh nhân để cảnh giác các dáu hiệu sau về các vấn đề dễ xúc cảm:

– Giảm sinh lực, mệt mỏi, thiếu hứng thú trong các hoạt động hoặc các mối giao tiếp thông thường.

– Thái độ lãnh đạm/ dễ cáu gắt và thay đổi giấc ngủ

– Giảm cân đáng kể hoặc mất cảm giác ngon miệng

– Khóc òa không có lý do rõ ràng

– Ý định hoặc trò chuyện về ý muốn tự sát

– Cảm giác bơ vơ, tuyệt vọng, mọi thứ sẽ không khá hơn

Rối loạn cảm xúc, lo âu, trầm cảm

Xử lý các vấn đề dễ xúc cảm:

  • Yêu cầu bệnh nhân của bạn thông tin cho bạn nếu họ bị bất cứ triệu chứng nào được nêu trên và nhấn mạnh rằng điều này rất quan trọng nhờ đó bạn có thể xử lý chúng thích hợp trong khi điều trị.
  • Cân nhắc việc điều trị các thuốc chống trầm cảm hoặc chuyển đến chuyên gia tâm thần các dấu hiệu trầm cảm xấu hơn.

Những vấn đề về Máu

Cần theo dõi công thức máu đầy đủ vì điều trị có thể làm giảm haemoglobin, bạch cầu đa nhân trung tính và tiểu cầu như được trình bày dưới đây.

Chú ý các dấu hiệu mệt mỏi hoặc khó thở.

  • Điều trị ribavirin có thể gây thiếu máu huyết tán trong vài tuần đầu của điều trị. Nồng độ haemoglobin có thể giảm đi 2-3g/dL. Nếu giảm nhiều hơn số này (giảm còn ít hơn 10g/dL), có thể cần phải giảm liều ribavirin như đã được khuyến nghị trong tài liệu thông tin sản phẩm. Tuy nhiên, liều thấp hơn 600mg sẽ không có hiệu quả và cần chuyển sang đơn …liệu, tốt nhất bằng pegylated interferon. Đối với những người không có tiền sử bệnh tim khi mức heamoglobin nhỏ hơn 8,5g/dL cần phải ngừng ribavirin.
  • Interferon làm giảm số lượng bạch cầu đa nhân trung tính trong vài tuần đầu của điều trị. Nếu giảm bạch cẩu đa nhân trung tính tiến triển, giảm liều interferon. Nếu số lượng bạch cầu đa nhân trung tính tăng lại, có thể khôi phục lại liều interferon đầy đủ.
  • Interferon cũng làm giảm số lượng tiểu cầu trong vòng vài tuần đầu của điều trị. Nếu giảm tiểu cầu tiến triển, giảm liều interferon như đã được ghi rõ trong tài liệu thông tin sản phẩm. Nếu số lượng tiểu cầu tăng lại, có thể khôi phục lại liều interferon đầy đủ.

Mệt mỏi và rối loạn giấc ngủ (mất ngủ)

Mệt mỏi (cũng là triệu chứng của viêm gan virus C mạn) là vấn đề thường gặp và có thể trở nên xấu hơn do mất ngủ.

Xử lý những vấn đề ngủ và mệt mỏi bằng cách nhắc nhở bệnh nhân về cách xây dựng “nội quy giấc ngủ” đơn giản để có thể cải thiện mất ngủ. Những chi tiết này bao gồm:

– Bảo đảm phòng ngủ tối

– Bảo đảm phòng ngủ không quá nóng, cũng không lạnh quá

– Chọn thời gian ngủ và thức dậy đúng giờ giấc

– Không đọc sách/ xem tivi trên giường trước khi cố gắng dỗ giấc ngủ.

– Không tập thể dục ngay trước khi ngủ

– Nên có những khoảng thời gian nghỉ ngơi ngắn trong ngày (đừng ngủ trưa) để đảm bảo rằng bệnh nhân không tự làm cho mình quá mệt.

– Cân nhắc việc sử dụng thuốc ngủ nếu mất ngủ trở nên quan trọng.

Bệnh tuyến giáp

Những vấn đề về tuyến giáp hoặc những bệnh tuyến giáp hiện có trở nên xấu hơn, có thể là do interferon (gồm cả interferon thông thường lẫn pegylated), nhất là khi có tiền sử gia đình về bệnh tuyến giáp. Đề nghị làm những xét nghiệm tuyến giáp thường quy mỗi ba tháng trong thời gian điều trị. Bệnh nhân cần được đảm bảo rằng tuyến giáp của họ đang được theo dõi. Có thể bị nhược giáp hoặc cường giáp nhưng cả hai tình trạng này đều có thể kiểm soát bằng điều trị.

Khó tập trung, bồn chồn, lừ đừ hoặc những thay đổi rõ về cân nặng có thể là những triệu chứng của rối loạn tuyến giáp.

Buồn nôn, mất cảm giác ngon miệng

Viêm gan virus C mạn có thể ảnh hưởng đến sự ngon miệng vì thế cần chỉ cho bệnh nhân biết tầm quan trọng của một chế độ ăn cân đối; nên cố gắng ăn đầy đủ để tránh bị sụt cân nhiều.

Điều trị có thể có những tác dụng phụ thoáng qua, như buồn nôn, tiêu chảy hoặc mất cảm giác ăn ngon.

Chán ăn

Xử trí buồn nôn và mất cảm giác ăn ngon (bệnh nhân có thể tìm thấy những gợi ý hoặc những mẹo vặt có ích sau đây):

– Nên ăn trước khi uống thuốc

– Nên tránh những thức ăn có mùi vị khiến buồn nôn

– Nên ăn nhiều bữa nhỏ trong ngày, hơn là ăn ít bữa chính

– Chế độ ăn tốt nhất cân bằng và cung cấp phối hợp đúng tinh bột, chất béo và chất đạm. Một chế độ ăn cân bằng từ các nhóm thức ăn chính là tốt nhất.

– Trà bạc hà hoặc gừng kết tinh (kẹo) cũng có thể có ích chống lại buồn nôn.

– Nếu buồn nôn vẫn còn, có thể dùng thuốc chống nôn. Tuy nhiên, không chắc rằng điều này là cần thiết.

– Yêu cầu bệnh nhân nói với bạn trước khi họ thực hiện bất cứ thay đổi đáng kể nào về chế độ ăn của họ và trước khi sử dụng các chất dinh dưỡng bổ sung

Da khô / ngứa

Bệnh nhân có thể có những vấn đề về da như ngứa, da khô hoặc viêm da (đỏ da). Những gợi ý sau có thể giúp xử lý những vấn đề này:

  • Các thuốc nước hoặc thuốc mỡ không cần toa của bác sĩ có thể có ích (nhắc bệnh nhân chọn các thuốc nước/ thuốc mỡ không có mùi nếu họ bị buồn nôn)
  • Thử sử dụng xà phòng có nồng độ chất béo cao để giảm khô da
  • Các thốc mỡ có chứa thốc tê tại chỗ có thể làm giảm ngứa.
  • Những vấn để da nặng nề hơn có thể đáp ứng với thuốc mỡ hydrocortisone 1%
  • Nếu vấn đề da xảy ra ở nơi tiêm chích, kiểm tra xem bệnh nhân được tiêm chích đủ không và khuyên bệnh nhân thay đổi nơi chích cho mỗi lần tiêm.

Rụng tóc

Bệnh nhân bị rụng tóc ít hoặc tóc thưa thớt sau khoảng ba tháng điều trị. Bảo đảm với bệnh nhân rằng điều này không giống với mất tóc trong điều trị ung thư và rằng nói chung tóc sẽ mọc lại sau khi ngừng điều trị.

Rụng tóc khi điều trị viêm gan C

Xử lý rụng tóc:

  • Sử dụng dầu gội nhẹ
  • Tránh chải mạnh quá và làm nóng quá khi sấy khô tóc
  • Tốt nhất tránh nhộm và uốn trong khi điều trị vì tóc yếu và dễ gãy với những kiểu xử lý giống như vậy.

Khuyên bệnh nhân của bạn thông tin cho bạn bất cứ triệu chứng nào khác mà họ đã được thông báo.

Để có danh sách đầy đủ về tất cả các tác dụng phụ, chống chỉ định và hướng dẫn giảm liều hãy tham khảo tài liệu thông tin sản phẩm.

Benh.vn

Bài viết Các phản ứng phụ trong khi điều trị bệnh viêm gan virus C mạn tính đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/cac-phan-ung-phu-trong-khi-dieu-tri-benh-viem-gan-virus-c-man-tinh-3845/feed/ 0
Những dấu hiệu cảnh báo bạn có thể mắc bệnh viêm gan https://benh.vn/nhung-dau-hieu-canh-bao-ban-co-the-mac-benh-viem-gan-7446/ https://benh.vn/nhung-dau-hieu-canh-bao-ban-co-the-mac-benh-viem-gan-7446/#respond Mon, 04 Jun 2018 06:21:20 +0000 http://benh2.vn/nhung-dau-hieu-canh-bao-ban-co-the-mac-benh-viem-gan-7446/ Bệnh gan là một trong những căn bệnh khá phổ biến hiện nay. Bạn đã biết những dấu hiệu cảnh báo bạn có thể mắc bệnh viêm gan ? Cùng tìm hiểu qua bài viết sau đây 

Bài viết Những dấu hiệu cảnh báo bạn có thể mắc bệnh viêm gan đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Bệnh gan là một trong những căn bệnh khá phổ biến hiện nay. Bạn đã biết những dấu hiệu cảnh báo bạn có thể mắc bệnh viêm gan ? Cùng tìm hiểu qua bài viết sau đây 

Bệnh viêm gan mạn tính là vấn đề y tế nghiêm trọng

Viêm gan có nghĩa là “ tình trạng viêm của gan” và có thể do nhiều nguyên nhân. Nguyên nhân phổ biến nhất là nhiễm một trong các nhóm virus, thường gặp nhất là virus viêm gan A(HAV), viêm gan B (HBV) hoặc nhóm virus viêm gan C (HCV). Nguyên nhân hiếm gặp hơn bao gồm nhiễm các loại virus khác, chẳng hạn các vius viêm gan delta, virus Epstein-Barr, rubella, sốt vàng da, nhiễm khuẩn hoặc viêm gan do chất độc hoặc thuốc. Ngoài ra bệnh viêm gan có thể do tự miễn, hoặc các bệnh về chuyển hóa. Nếu nguyên nhân là do virus, cơ thể sẽ tạo ra một phản ứng miễn dịch để chống lại các virus này. Bởi các virus này cần phải xâm nhập vào tế bào gan(còn gọi là hepatocytes) để nhân lên và sản xuất nhiều virus hơn, nên khi hệ thống miễn dịch tấn công các tế bào gan sẽ làm gan bị tổn thương.

Phát động tháng hành động hưởng ứng ngày viêm gan thế giới 28/7.

Theo BS. Nguyễn Quang Tuấn, hiện nay có 5 loại virus viêm gan được công nhận là virus viêm gan A, B, C, D và E. Trong đó viêm gan B, C và D thường gây viêm gan mạn tính, tiến triển tới xơ gan, ung thư tế bào gan và tử vong. Theo Tổ chức Y tế thế giới WHO, trên thế giới có khoảng 2 tỉ người đã từng bị nhiễm virus viêm gan B, hiện tại có khoảng 240 triệu người nhiễm virus viêm gan B mạn. Hàng năm trên thế giới có 500-700 nghìn người tử vong vì hậu quả của nhiễm virus viêm gan B như xơ gan và ung thư gan. Có khoảng 170 triệu người nhiễm virú viêm gan C và 3-4 triệu người mắc mới mỗi năm.

Việt Nam là nước nằm trong khu vực nhiễm virus viêm gan B cao với tỉ lệ nhiễm trên 8% dân số. Các nghiên cứu trong nước công bố với kết quả nhiễm virus khác nhau, tỉ lệ người nhiễm virus viêm gan B dao động từ 10-20%; viêm gan C chiếm 2-3% dân số, thường gặp ở nhóm có nguy cơ cao như những người tiêm chích ma túy, bệnh nhân chạy thận nhân tạo chu kỳ, gái mại dâm…

BSCC. Nguyễn Quang Tuấn, Trưởng khoa Truyền nhiễm, BV Bạch Mai khuyến cáo người dân cần chú ý dấu hiệu điển hình dưới đây để khám và điều trị kịp thời vì rất có thể bạn đã mắc bệnh viêm gan.

Triệu chứng lâm sàng của nhiễm virus viêm gan cấp với 4 triệu chứng chính sau:

1. Sốt nhẹ

2. Mệt mỏi

3. Chán ăn

4. Da và củng mạc mắt vàng

Tuy nhiên, BS. Tuấn cho biết, với các trường hợp nhiễm virus mạn tính các triệu chứng thường không điển hình, rất nhiều bệnh nhân không có các triệu chứng lâm sàng và thường phát hiện bệnh khi đã ở giai đoạn muộn như xơ gan nặng và ung thư tế bào gan.

Phòng bệnh viêm gan cách nào?

Bác sĩ khuyến cáo, để phát hiện sớm tình trạng nhiễm virus viêm gan, đặc biệt là virus viêm gan B và C, người bệnh cần được thăm khám và xét nghiệm nhiễm virus viêm gan B (HBsAg) và viêm gan C (Anti-HCV), nhất là những người có yếu tố nguy cơ cao như: Những người trong gia đình hoặc sống cùng với người bị nhiễm virus viêm gan B, C. Những người có tiền sử tiêm chích ma túy, quan hệ tình dục không an toàn, chạy thận nhân tạo chu kỳ. Nhân viên y tế, những người trực tiếp chăm sóc người bệnh.

Biện pháp phòng bệnh tốt nhất đối với virus viêm gan B là tiêm vắc xin cho trẻ em theo chương trình tiêm chủng mở rộng và tất cả mọi người chưa bị nhiễm virus viêm gan B.

Bên cạnh đó để đề phòng nhiễm virus viêm gan B cần thực hiện các biện pháp phòng bệnh chung như sàng lọc máu, các chế phẩm của máu, sử dụng bơm kim tiêm một lần, các dụng cụ y khoa vô khuẩn, quan hệ tình dục an toàn…

Đối với phụ nữ nhiễm virus viêm gan B mang thai cùng với khám thai người mẹ cần được xét nghiệm đánh giá tình trạng nhiễm virus viêm gan B để có các biện pháp dự phòng lây truyền từ mẹ sang con như mẹ uống thuốc kháng virus trong 3 tháng cuối thai kỳ khi tải lượng virus của mẹ cao và tiêm kháng huyết thanh cùng vắc xin phòng bệnh viêm gan B cho trẻ ngay sau sinh.

Đối với virus viêm gan C chưa có vắc xin phòng bệnh nên các biện pháp phòng bệnh chủ yếu là các biện pháp chung như sàng lọc máu, các chế phẩm máu, sử dụng bơm kim tiêm một lần, các dụng cụ y khoa đảm bảo vô khuẩn…

Chương trình xét nghiệm miễn phí cho 1.000 bệnh nhân

Nhân ngày Viêm gan thế giới 28/7 với chủ đề “Phòng ngừa bệnh viêm gan, tất cả tùy thuộc vào bạn”, BV Bạch Mai đã khai trương phòng khám tư vấn viêm gan và Phát động tháng hành động hưởng ứng ngày viêm gan thế giới tại tầng 1 khoa Truyền nhiễm của Bệnh viện. Hoạt động nhằm nâng cao nhận thức và huy động sự hưởng ứng, tham gia của cộng đồng xã hội chống lại bệnh viêm gan virus, tăng cường công tác sàng lọc, kiểm soát bệnh và tăng tỉ lệ người dân tham gia tiêm vắc xin phòng viêm gan.

Bệnh nhân sẽ được các bác sĩ chuyên khoa Truyền nhiễm có trình độ và kinh nghiệm khám bệnh và tư vấn miễn phí. 1.000 bệnh nhân đầu tiên được miễn phí xét nghiệm sàng lọc viêm gan virus C.

Điện thoại liên hệ 0462969346.

Benh.vn (Theo SKĐS)

Bài viết Những dấu hiệu cảnh báo bạn có thể mắc bệnh viêm gan đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/nhung-dau-hieu-canh-bao-ban-co-the-mac-benh-viem-gan-7446/feed/ 0
Chẩn đoán viêm gan virus B mạn tính https://benh.vn/chan-doan-viem-gan-virus-b-man-tinh-2267/ https://benh.vn/chan-doan-viem-gan-virus-b-man-tinh-2267/#respond Sat, 02 Jun 2018 04:10:43 +0000 http://benh2.vn/chan-doan-viem-gan-virus-b-man-tinh-2267/ Viêm gan mạn là tổn thương mạn tính ở gan có đặc trưng là xâm nhập tế bào viêm và hoại tử tế bào gan kéo dài trên 6 tháng. Có nhiều nguyên nhân gây viêm gan mạn tính nhưng nguyên nhân do virus viêm gan B là nguyên nhân hàng đầu

Bài viết Chẩn đoán viêm gan virus B mạn tính đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
1. ĐỊNH NGHĨA

Viêm gan mạn là tổn thương mạn tính ở gan có đặc trưng là xâm nhập tế bào viêm và hoại tử tế bào gan kéo dài trên 6 tháng. Có nhiều nguyên nhân gây viêm gan mạn tính nhưng nguyên nhân do virus viêm gan B là nguyên nhân hàng đầu.

viêm gan virus B mạn tính

2. Lâm sàng

2.1. Hoàn cảnh phát hiện

– Sau 1 viêm gan virus cấp tổn thương kéo dài > 6 tháng

– Có biểu hiện triệu chứng ở giai đoạn tiến triển rõ hoặc có biến chứng

– Tình cờ phát hiện có men gan tăng, không có biểu hiện lâm sàng

2.2. Triệu chứng cơ năng và toàn thân

– Triệu chứng khởi phát không đặc hiệu và nghèo nàn: đa số không có triệu chứng trong thời gian dài, đôi khi biểu hiện xơ gan là triệu chứng đầu tiên.

  • Mệt mỏi là triệu chứng rất thường gặp, mệt cả khi nghỉ ngơi
  • Rối loạn tiêu hóa: Đầy bụng, tức nặng khó chịu vùng thượng vị, chậm tiêu, đi ngoài phân lỏng
  • Chán ăn, mất cảm giác ngon miệng mặc dù vẫn thấy đói
  • Có thể đau nhẹ hoặc tức nặng vùng gan, một số trường hợp bệnh nhân đau dữ dội có thể nhầm bệnh lý ngoại khoa, thường do huỷ hoại tế bào gan quá nhiều
  • Chỉ khi bệnh đã nặng hoặc có biến chứng thì mới phát hiện bệnh. Vì vậy cần chẩn đoán sớm ở đối tượng nguy cơ cao, ví dụ như tăng nhẹ transaminase ở bệnh nhân có nhiễm HBV.

– Bệnh diễn biến mạn tính có những đợt tiến triển xen kẽ những giai đoạn ổn định. Ở giai đoạn ổn định, các triệu chứng nghèo nàn, không đồng bộ. Giai đoạn tiến triển xuất hiện nhiều rối loạn hơn.

2.3. Khám lâm sàng

Giai đoạn tiến triển có thể có các triệu chứng:

  • Vàng da, vàng mắt: vàng da càng nặng tiên lượng càng tồi
  • Da sạm
  • Sao mạch: những mao mạch giãn hình sao, nhiều ở ngực, mặt cổ, không thấy sao mạch ở bụng, chi dưới. Tuy nhiên sao mach còn gặp ở người bình thường hoặc phụ nữ có thai, hoặc dùng thuốc tránh thai.
  • Lòng bàn tay son: ít đặc hiệu hơn sao mạch
  • Sút cân do chán ăn kéo dài
  • Xuất huyết dưới da dạng mảng chỗ tiêm truyền, đôi khi xuất huyết dưới da đa hình thái, lứa tuổi kiểm giảm tiểu cầu
  • Gan to ít hoặc to vừa khoảng 2- 4 cm DBS, to đều, bề mặt nhẵn, mật độ chắc, bờ sắc.
  • Lách cũng có thể to, nhưng không nhiều.
  • Sốt kéo dài
  • Giai đoạn muộn có thể phù, cổ chướng

2.4. Những triệu chứng ngoài gan

– Sưng đau khớp có tính chất đối xứng, tái phát nhiều lần nhưng ko gây biến dạng khớp

– Thay đổi ngoài da: da xạm, khô, giãn mạch, sao mạch, trứng cá, mề đay…

– Sự phối hợp các bệnh tự miễn như bệnh tuyến giáp, viêm loét đại trực tràng chảy máu, Viêm khớp dạng thấp.

– Các biểu hiện khác: viêm nút động mạch, viêm cầu thận, viêm mao mạch, viêm đa dây thần kinh.

3. CẬN LÂM SÀNG

3.1 Các xét nghiệm hoá sinh

Trong giai đoạn tiến triển -> rối loạn rõ:

– Hội chứng viêm: VSS tăng, phản ứng lên bông, Marlagan dương tính, gGlobulin tăng,

– Hội chứng huỷ hoại tế bào gan: GOT, GPT máu tăng, thường không cao như VG cấp mà chỉ tăng khoảng 2- 5 lần. OCT, Aldolase tăng đặc hiệu hơn nhưng kỹ thuật xét nghiệm phức tạp

– Hội chứng ứ mật: Bilirubin máu tăng, chủ yếu Bilirubin trực tiếp, phosphatase kiềm tăng

– Hội chứng suy tế bào gan:

  • Chức năng tạo đạm giảm: Protein máu giảm, Albumin giảm, tỷ lệ Prothrombin giảm
  • Chức năng tạo và dự trữ đường giảm: nghiệm pháp galactose (+)
  • Chức năng chống độc và giữ chất màu giảm: NP hồng bangan, NP BSP(+)

3.2. Soi ổ bụng

Hình ảnh gợi ý

  • Gan nhạt màu hơn, bề mặt mất tính nhẵn bóng và lợn gợn, mấp mô lượn sóng.
  • Có nhiều sẹo lõm hoặc nhiều nhân tròn lác đác trên mặt gan.

3.3. Sinh thiết gan

Có ý nghĩa quyết định chẩn đoán xác định và chẩn đoán thể lâm sàng.

Viêm gan mạn ổn định:

– Tổn thương chủ yếu ở khoảng cửa: xâm nhập tế bào viêm, tổ chức xơ phát triển rất ít.

– Hoại tử tế bào gan rất ít, không có hoại tử mối gặm, có thể có thoái hoá tế bào gan.

– Tiểu thuỳ gan hoàn toàn bình thường, ranh giới tiểu thuỳ không bị phá vỡ.

Viêm gan mạn tiến triển:

– Hiện tượng viêm

  • Tổn thương xuất phát từ khoảng cửa, xâm nhập tế bào viêm, tổ chức xơ phát triển ở khoảng cửa, xâm nhập vào cả trong tiểu thuỳ.
  • Hoại tử tế bào gan:nhiều hình thái: kiểu mối gặm, kiểu cầu nối, kiểu hoa hồng; Hoại tử khối: cả tiểu thuỳ hoặc phần lớn tiểu thuỳ bị hoại tử.
  • Đường mật có thể bị tổn thương hoại tử và tái sinh.
  • Hiện tượng thoái hoá: tế bào gan còn lại bị thoái hoá: tế bào phù nề, mạng lưới nội nguyên sinh nở to. Có 1 số tế bào gan đặc, bắt màu acid, có khi chuyển thành thể councimal.

– Hiện tượng xơ hoá: Các tổn thương đã phá vỡ ranh giới của tiểu thuỳ, xâm nhập vào trong tiểu thuỳ nhưng không làm đảo lộn cấu trúc tiểu thuỳ, không có nhân tái sinh.

– Hướng đến chẩn đoán nguyên nhân:

  • Viêm gan rượu: tiểu thể Mallory trong tế bào
  • Viêm gan rối loạn chuyển hoá: lắng đọng chất sắt, đồng trong tế bào gan
  • Viêm gan HBV khi HBV tăng cao trong tế bào gan -> TB gan sưng phồng và mờ đục -> hình ảnh kích mờ

Sinh thiết gan giúp đánh giá mức độ nặng của tổn thương, tiên lượng và theo dõi điều trị bằng chỉ số Knodell

4. CHẨN ĐOÁN VIÊM GAN VIRUS B MẠN TÍNH

– Xét nghiệm phát hiện:

  • Kháng nguyên: HBsAg, HbeAg
  • Kháng thể: anti HBs, anti HBc IgM, IgG, anti HBe; và HBVDNA.

– HBsAg(+), HBVDNA (+) > 6 tháng là nhiễm virus mạn.

– HBeAg(+), HBVDNA (+) -> Virus đang nhân lên.

– 4 giai đoạn viêm gan mạn:

  • Giai đoạn dung nạp miễn dịch: 1 – 10 năm, cơ thể không phản ứng sinh ra kháng thể chống HBV -> các TB gan không bị huỷ hoại, HBV DNA có thể tăng rất cao 109 – 1010  nhưng lâm sàng ít triệu chứng, men gan bình thường và hầu như không có tổn thương mô bệnh học.
  • Giai đoạn đào thải miễn dịch: vài tuần -> 1 – 2 năm, cơ thể sinh kháng thể -> nồng độ kháng thể HBe, HBs, HBc tăng cao và nồng độ HBV DNA giảm, các triệu chứng lâm sàng xuất hiện và men gan tăng cao
  • Giai đoạn virus ngừng sinh sản hoặc pha sinh sản thấp: HBV DNA < 105, triệu chứng lâm sàng giảm dần và hết, men gan dần về bình thường, tình trạng viêm nhẹ hoặc xơ gan còn bù
  • Giai đoạn virus tái hoạt và tiếp tục nhân lên (pha viêm gan HBeAg (-)) các triệu chứng xuất hiện từng đợt, dần dần dẫn đến xơ gan.

HDV:HBsAg(+), HDV RNA (+). VN chưa làm được.

Benh.vn

Bài viết Chẩn đoán viêm gan virus B mạn tính đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/chan-doan-viem-gan-virus-b-man-tinh-2267/feed/ 0
Điều trị viêm gan B mạn tính https://benh.vn/dieu-tri-viem-gan-b-man-tinh-2268/ https://benh.vn/dieu-tri-viem-gan-b-man-tinh-2268/#respond Sun, 29 Nov 2015 04:10:45 +0000 http://benh2.vn/dieu-tri-viem-gan-b-man-tinh-2268/ Hướng dẫn điều trị Viêm gan B mạn tính

Bài viết Điều trị viêm gan B mạn tính đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Hướng dẫn điều trị Viêm gan B mạn tính

ĐIỀU TRỊ CHUNG

Hoạt động thể lực – Chế độ ăn:

– Tránh lao động thể lực nặng

– Trong đợt cấp, hạn chế vận động, nên nghỉ ngơi tại giường

– Không được uống rượu

– Ăn các thức ăn dễ tiêu hóa tăng cường đạm đường, đủ vitamin và muối khoáng

– Tránh các chất độc với gan và thuốc lá

ĐIỀU TRỊ VIÊM GAN B MẠN

Tỷ lệ chuyển đổi huyết thanh tự nhiên 8 – 15%

Mục tiêu điều trị:

– Đưa men gan về mức bình thường

– Âm tính hoá HBeAg cũng như giảm HBV DNA < 105/ ml

– Loại bỏ sự hoạt động trên mô bệnh học, tránh xơ hoá

– Với mục tiêu điều trị trên sẽ mang lại chất lượng cuộc sống tốt hơn, tiên lượng được cải thiện đáng kể nếu điều trị đạt được HBeAg(-). Sự đào thải HBsAg bằng Interferon chỉ đạt được từ 10 – 20%.

Chỉ định điều trị:

– Viêm gan mạn tính hoạt động, để tránh xơ gan và ung thư gan

– Viêm gan mạn tính có xơ gan để tránh mất bù và ung thư gan

– Men gan và nồng độ HBV DNA là yếu tố quan trọng để chỉ định điều trị

Interferon:

– Interferon là glycoprotein có đặc tính kháng virus, chống lại sự nhân lên và điều hoà miễn dịch. Các loại interferon αβγ và dạng khác: lymphoblastoid interferon, concensus interferon), đường tiêm dưới da. Hoạt tính đỉnh huyết thanh loại interferon α2a từ 6 – 8h với t/2 là 5h, interferon αβγ hoạt tính sau 3 – 12h và t/2 là 3h. Hoạt tính sinh học 90%, đào thải qua thận.

+ Một số dấu hiệu chỉ điểm đáp ứng điều trị tốt hay kém:

. GPT cao > 100UI/l

. HBV DNA thấp < 105/ ml

. Nhiễm ở người lớn

. Thời gian nhiễm ngắn < 5 năm

. Nữ

. Không có đồng nhiễm, không có mắc bệnh gan rượu, thuốc

. Genotyp A

. Đáp ứng kém

. GPT thấp < 100UI/ l

. HBV DNA cao > 105/ ml

. Nhiễm khuẩn từ bào thai hoặc khi nhỏ tuổi

. Quá trình nhiễm kéo dài > 5 năm

. Đồng nhiễm HDC, HCV, HIC

. Phối hợp bệnh gan rượu, thuốc

. Genotyp C, D

–  Interferon α 5 – 6 triệu đơn vị/ ngày, hoặc interferon a 9 – 10 triệu đơn vị x 3 lần/ tuần, thường dùng vào buổi chiều, x 3 – 6 tháng.

–  Chuyển đổi huyết thanh HBeAg(+) -> antiHBe(+) đạt được 35 – 40% (so với 8 – 13% tự phát). Điều trị interferon gây đáp ứng sustained. Kéo dài thời gian điều trị (> 6 tháng) không hiệu quả hơn và điều trị ít thời gian hơn < 4 tháng thì kém hiệu quả hơn. Điều trị hàng ngày thì thích hợp hơn so với liều 3 lần/ tuần vì thời gian bán huỷ.

– Chống chỉ định interferon:

+ Xơ gan mất bù Child C

+ Trầm cảm, ý tưởng tự sát, động kinh

+ Có thai và cho con bú

+ Ức chế miễn dịch

+ Nghiện chích

+ Bệnh ngoài gan nặng:

. Thiếu máu mạch vành

. Dysthyreosis

. Mạch nhanh

. Giảm tiểu cầu < 50.000/ µl

. Suy thận

. Suy tim NYHA 3 – 4

. Giảm bạch cầu < 2000/ µl

. Nhiễm khuẩn

Theo dõi điều trị

– Theo dõi đều cứ 2 tuần, sau đó hàng tháng tình trạng lâm sàng, công thức máu, men gan. Sau 3 – 6 tháng, theo rõi HBeAg, antiHBe, HBV DNA cũng như là các xét nghiệm chức năng tuyến giáp TSH, Tab và Calci.

– Điều trị thành công khi giảm nồng độ HBV DNA khoảng 50% trong 3 – 5 tháng, men gan thường tăng đột ngột (bùng phát) sau 8 – 10 tuần. Điều này do phá huỷ các tế bào gan có sự nhân lên của virus, do đó quá trình nhân lên bị tiêu diệt, khi đó, vẫn tiếp tục điều trị. Nếu quá trình điều trị bệnh duy trì được sự thành công, sẽ có sự chuyển đổi sang pha nhân lên ít với sự mất HBeAg (nếu HBsAg(+) nghĩa là đáp ứng không hoàn toàn) và mất HBV DNA cũng như là men gan về bình thường sau 10 – 14 tuần.

Cần phải mất vài năm để HBsAg biến mất hoàn toàn, khoảng 20% HBsAg(-) sau 12 tháng và 65% sau 5 năm (HBsAg(-) nghĩa là đáp ứng hoàn toàn). Khi đó, HBV xem như đã được loại bỏ.

– Ở những người đáp ứng không hoàn toàn (đáp ứng 1 phần) vẫn có sự tăng nhẹ men gan nhưng HBeAg và HBV DNA âm tính. Tuy nhiên, antiHBe có thể phát hiện được ở những bệnh nhân này sau vài năm. Phải theo rõi cẩn thận do nguy cơ của tái hoạt động.

– Nhìn chung, genotyp A hoặc B đáp ứng điều trị interferon α tốt hơn typ D và C, với chuyển đổi huyết thanh tự phát sớm hơn.

– Bệnh nhân HBeAg(-) có đột biến tiền nhân, chúng cho thấy tỷ lệ đáp ứng tới 90% và không có dấu hiệu của sự bùng phát. Mục tiêu điều trị là bình thường hoá men gan và mất HBV DNA sau > 12 tháng. Sau khi dừng interferon, tái hoạt thường xuất hiện, thậm chí sau vài năm. Chỉ 15 – 20% đạt được đáp ứng lâu dài. Vì thế interferon kéo dài 12 – 24 tháng được khuyến cáo. Bệnh nhân xơ gan dung nạp điều trị interferon cũng có kết quả tương tự bệnh nhân không xơ gan.

– Tác dụng phụ:

+ Tác dụng phụ sớm: sốt, hội chứng giả cúm (thường hết khi dùng paracetamol)

+ Tác dụng phụ muộn: phụ thuộc vào từng cá thể và liều, chúng bị ảnh hưởng bới các bệnh đồng nhiễm (đái tháo đường) hoặc tình trạng tâm lý.

. Mệt mỏi, rối loạn giấc ngủ, chán ăn, ỉa chảy, sút cân, rụng tóc, đau khớp, mỏi cơ, đau đầu

. Giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu

. Kích thích, co giật, trầm cảm, tự tử, mất ham muốn tình dục, thay đổi điện não đồ

. Nhiễm khuẩn (hô hấp, tiết niệu)

. Suy giảm chức năng tuyến giáp, giảm calci máu, kháng insulin

. Tăng huyết áp, giảm huyết áp, rối loạn nhịp, suy tim

. Protein niệu, viêm thận

. Tự kháng thể kháng interferon, bệnh lý tự miễn, viêm mạch, tràn dịch màng phổi, viêm màng ngoài tim, sarcoidosis

. Xuất huyết võng mạc, rối loạn thị trường, viêm kết mạc

. Hoại tử dưới da, ngứa

. Viêm ruột bạch cầu ái toan, bệnh coeliac, viêm tuỵ

–  Tái hoạt thường liên quan đến hiện diện typ HBV hoang dại (80 – 85%) và xuất hiện đột biến tiền nhân. Tái hoạt động (tăng men gan, bằng chứng sự nhân lên virus như HBeAg và HBV DNA, anti HBC IgM(+)) tiến triển ở 1 5 – 20% các trường hợp 1 – 3 năm sau dừng interferon. Trong trường hợp này, lamivudine được dùng khi unfavourable constellation hoặc có chống chỉ định interferon α hoặc bệnh nhân từ chối interferon.

Lamivudin:

– Là chất tương tự nucleoside, hoạt động như là chất ức chế sao chép ngược của HBV HNA polimerase và gây ra sự phá vỡ các chuỗi phân tử ADN. Thuốc dùng đường uống, hấp thu tốt, t/2 = 5 – 7h, đào thải không đổi qua thận, vì thế phải giảm liều ở bệnh nhân suy thận. Liều thông thường là 100mg/ ngày, dung nạp tốt và không có tác dụng phụ.

– Nhiễm HIV phải được loại trừ trước khi điều trị (vì nguy cơ HIV kháng thuốc). Kết hợp với ribavirin phải tránh vì nguy cơ toan lactic hoặc tránh kết hợp với trimethoprim vì giảm mức lọc cầu thận của lamivudin.

– Ở bệnh nhân HBeAg(+), không được dừng thuốc đột ngột vì nguy cơ bùng phát hoặc suy gan cấp.

– Khuyến cáo điều trị dài hạn > 1 năm. Nếu chuyển đổi huyết thanh HBeAg(+) thành antiHBe(+)ở bất kỳ thời điểm nào, điều trị tiếp tục khoảng 6 tháng để làm cải thiện hiệu quả chung. Yếu tố dự báo cho đáp ứng tốt là giá trị men gan cao hơn bình thường 5 lần.

– Ở bệnh nhân HBeAg(+), khoảng 90% đào thải HBV DNA sau 1 năm điều trị, nhưng chỉ 15 – 20% đạt được HBV DNA(-) kéo dài. Khi đó, thấy men gan bình thường (70%) và ức chế quá trình xơ hoá. Sau khi có chuyển đổi huyết thanh sau 12 tháng điều trị, lamivudin nên tiếp tục dùng thêm 6 tháng để giảm nguy cơ thất bại.

– Ở bệnh nhân HBeAg(-), trong trường hợp này sẽ không thấy được sự chuyển đổi huyết thanh, vì thế điều trị nên kéo dài 2 năm. Nhìn chung, có lý do để tiếp tục điều trị dài hạn cho tới khi vi rút kháng thuốc tiến triển.

– Đột biến virus: khi thời gian điều trị lamivudin tăng lên, số lượng đột biến tăng, đặc biệt những đột biến do đột biến YMDD polymerase. Đột biến virus gặp 20% sau 1 năm, 35 – 40% sau 2 năm và 60 – 70% sau 4 năm. Lâm sàng, kháng lamivudin phát hiện khi tăng men gan, tái xuất hiện virus máu. Yếu tố nguy cơ gồm GPT cao, tăng nồng độ HBV DNA và chỉ số khối cơ thể bệnh lý.

– Trong trường hợp kháng, khuyến cáo dùng adefovir bởi vì nucleoside này cũng có tác dụng chống HBV đột biến.

Adefovir dipivoxil:

– Là chất tương tự nucleoside, gây ra sự phá vỡ chuỗi phân tử DNA HBV mới tổng hợp.

– Là tiền thuốc, nó được chuyển thành adefovir hoạt động ở ruột non, t/2 = 7 – 8 giờ, đào thải qua thận, vì thể phải giảm liều ở bệnh nhân suy thận. Lưu ý rằng nguy cơ tổn thương thận tăng lên khi sử dụng đồng thơi aminoglycoside, vancomycin và thuốc điều trị khớp.

– Liều 10mg/ ngày, đường uống, thời gian 48 tuần. Hiệu quả điều trị của adefovir không bị giảm bởi khối lượng lớn virus, ở bệnh nhân HBeAg(+),đào thải HBV DNA khoảng 20 – 25%, chuyển đổi huyết thanh 15 – 20% và men gan bình thường 45 – 50%.

– Ở bệnh nhân HBeAg(-), adefovir cho mất HBV DNA khoảng 50%, men gan về bình thường 70 – 75% và đạt được sự cải thiện đáng kể mô bệnh học.

– Virus kháng (do đột biến) thấy < 3% sau 3 năm

Adefovir có thể dùng ở xơ gan mất bù, thuốc dung nạp tốt. Tương tự lamivudin, dừng thuốc đột ngột có thể gây đợt vượng bệnh cấp.

Benh.vn

Bài viết Điều trị viêm gan B mạn tính đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/dieu-tri-viem-gan-b-man-tinh-2268/feed/ 0
Viêm gan là gì? https://benh.vn/viem-gan-la-gi-2093/ https://benh.vn/viem-gan-la-gi-2093/#respond Wed, 18 Nov 2015 04:07:27 +0000 http://benh2.vn/viem-gan-la-gi-2093/ Viêm gan là một bệnh phổ biến ở gan. Nguyên nhân viêm gan nhiều nhất ở Việt Nam là do nhiễm virus viêm gan B, C và viêm gan do rượu. Nếu gan bị viêm lâu ngày mà không được điều trị thích hợp sẽ dẫn đến suy gan .

Bài viết Viêm gan là gì? đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Viêm gan là một bệnh phổ biến ở gan. Nguyên nhân viêm gan nhiều nhất ở Việt Nam là do nhiễm virus viêm gan B, C và viêm gan do rượu. Nếu gan bị viêm lâu ngày mà không được điều trị thích hợp sẽ dẫn đến suy gan .

Bệnh viêm gan là gì?

Viêm gan thường do do virus viêm gan gây ra. Trong giai đoạn đầu, viêm gan thường không có triệu chứng rõ ràng. Hầu hết người mắc bệnh chỉ phát hiện ra bệnh sau khi đã diễn tiến đến giai đoạn nặng. Đa số các trường hợp viêm gan được chẩn đoán trong những lần khám sức khỏe định kỳ.

Theo các chuyên gia, có 5 loại virus gây viêm gan là A, B, C, D và E. Mỗi loại có tính chất và khả năng gây bệnh khác nhau, do đó các triệu chứng và phương pháp điều trị của viêm gan rất đa dạng.

Nguyên nhân nào gây ra bệnh viêm gan?

Viêm gan có thể là viêm gan do siêu vi (nhiễm virus) hoặc viêm gan không do siêu vi (như viêm gan do rượu và viêm gan tự miễn).

Bệnh viêm gan virus

Loại viêm gan này do virus viêm gan xâm nhập vào cơ thể bạn qua đường tiêm chích (dùng thuốc đường tĩnh mạch ở bệnh viện hoặc dùng chung kim tiêm khi sử dụng ma túy).

Ngoài ra, bạn cũng có thể bị lây virus viêm gan khi sống chung hoặc có quan hệ tình dục không an toàn với người bị nhiễm virus viêm gan. Bạn cũng có thể nhiễm bệnh khi chăm sóc sức khỏe cho bệnh nhân viêm gan siêu vi và sử dụng nguồn nước hoặc thực phẩm không an toàn.

Bệnh viêm gan không do virus

Viêm gan không do virus bao gồm viêm gan do rượu và viêm gan tự miễn

Rượu có thể làm ngộ độc gan của bạn và bạn dễ bị viêm gan. Việc sử dụng rượu có thể dẫn đến nhiều bệnh gan như gan nhiễm mỡ (quá nhiều chất béo tích tụ trong gan) hoặc xơ gan (sẹo hình thành trong gan).

Bệnh gan tự miễn là bệnh do hệ thống miễn dịch của cơ thể tấn công tế bào gan của bạn. Bệnh này hiếm gặp nhưng nó có thể dẫn đến chức năng gan giảm và làm tổn thương gan.

Có hai loại viêm gan tự miễn. Viêm gan tự miễn loại 1 phổ biến hơn so với loại 2. Người bị viêm gan tự miễn cũng có thể có rối loạn tự miễn khác, chẳng hạn như bệnh celiac, viêm khớp dạng thấp hoặc viêm loét đại tràng.

Những ai có nguy cơ mắc phải viêm gan?

Bạn có khả năng gặp nguy cơ viêm gan nếu:

  • Dùng chung kim tiêm với người khác, xăm hình, xỏ lỗ trên cơ thể;
  • Nhiễm HIV – HIV có thể làm giảm khả năng miễn dịch của cơ thể, do đó làm tăng khả năng nhiễm virus vào cơ thể;
  • Quan hệ tình dục không an toàn (đường hậu môn và miệng) có thể lây lan bệnh viêm gan A và E;
  • Sử dụng các loại thuốc gây hại cho gan của bạn, chẳng hạn như acetaminophen (Tylenol và những loại khác) hoặc methotrexate (Trexall, Rheumatrex);
  • Dùng chung các vật dụng vệ sinh cá nhân với những người bị viêm gan;
  • Sử dụng nguồn thực phẩm và nước uống bị nhiễm bẩn;
  • Có truyền máu, hóa trị hoặc điều trị ức chế hệ thống miễn dịch;
  • Truyền từ mẹ sang con.

Triệu chứng của viêm gan là gì?

Trong các trường hợp viêm gan, khoảng 80% không có hoặc ít triệu chứng trong giai đoạn đầu. 20% còn lại có thể xuất hiện triệu chứng với những mức độ khác nhau. Những triệu chứng có thể nhẹ nhưng cũng có thể nghiêm trọng đối với một số người, bao gồm:

  • Sốt;
  • Mệt mỏi;
  • Ăn mất ngon;
  • Buồn nôn hoặc nôn;
  • Đau bụng;
  • Đau khớp hoặc cơ bắp;
  • Nước tiểu sẫm màu;
  • Vàng mắt hoặc vàng da
  • Cảm giác ngứa;
  • Tâm thần thay đổi, chẳng hạn như thiếu tập trung hoặc lơ mơ, lú lẫn;
  • Xuất hiện vết bầm máu, chảy máu.

Nếu bạn không được điều trị, viêm gan có thể dẫn đến xơ gan, đó là sẹo của gan và làm suy yếu chức năng gan.

Liệu có nguy hiểm nào có thể xảy ra hay không?

Viêm gan có thể dẫn đến tổn thương gan nghiêm trọng và cuối cùng là suy gan.

Giai đoạn đầu của tổn thương gan là xơ hóa, đó là tình trạng các mô gan trở nên cứng lại. Sau một thời gian dài, xơ hóa sẽ biến thành xơ gan (sẹo trong gan). Thường thì bệnh phải kéo dài từ 20 đến 30 năm mới phát triển thành xơ gan. Các mô sẹo sẽ làm giảm lưu lượng máu qua gan.

Khoảng 20% những người mắc bệnh viêm gan C mãn tính sẽ tiến tới giai đoạn xơ gan. Một khi xơ gan xuất hiện, 50% bệnh nhân sẽ có một biến chứng đe dọa tính mạng trong 5 đến 10 năm tới.

Ngoài ra ung thư gan cũng có thể xuất hiện. Viêm gan C làm tăng nguy cơ ung thư gan, bác sĩ sẽ làm siêu âm gan mỗi 6-12 tháng để tầm soát ung thư gan cho bạn. Các xét nghiệm sẽ cho bác sĩ biết hiện có khối u nào đang hình thành trong gan của bạn hay không. Ung thư gan có thể điều trị được nếu được phát hiện sớm.

Benh.vn ( Theo hellobacsi )

Bài viết Viêm gan là gì? đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/viem-gan-la-gi-2093/feed/ 0