Benh.vn https://benh.vn Thông tin sức khỏe, bệnh, thuốc cho cộng đồng. Wed, 02 Aug 2023 14:43:50 +0000 vi hourly 1 https://wordpress.org/?v=6.3 https://benh.vn/wp-content/uploads/2021/04/cropped-logo-benh-vn_-1-32x32.jpg Benh.vn https://benh.vn 32 32 Điều trị bệnh viêm loét đại trực tràng chảy máu https://benh.vn/dieu-tri-benh-viem-loet-dai-truc-trang-chay-mau-5378/ https://benh.vn/dieu-tri-benh-viem-loet-dai-truc-trang-chay-mau-5378/#respond Mon, 30 Jul 2018 05:22:43 +0000 http://benh2.vn/dieu-tri-benh-viem-loet-dai-truc-trang-chay-mau-5378/ Tùy theo mức độ nặng và phạm vi tổn thương của bệnh mà lựa chọn phương pháp điều trị khác nhau. Ưu tiên điều trị nội khoa.

Bài viết Điều trị bệnh viêm loét đại trực tràng chảy máu đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Tùy theo mức độ nặng và phạm vi tổn thương của bệnh mà lựa chọn phương pháp điều trị khác nhau. Ưu tiên điều trị nội khoa.

Điều trị gồm 2 giai đoạn: tấn công và duy trì.

Điều trị nội khoa

Các thuốc điều trị bệnh viêm loét đại trực tràng chảy máu:

  • Dẫn xuất của 5 – ASA
  • Gluccorticoid
  • Thuốc ức chế miễn dịch.

Dẫn xuất của axit 5 – Aminosalicylic (5 – ASA hay mesalamin)

– Tác dụng: chống viêm.

– 5 – ASA bị hấp thu hoàn toàn ở đầu ruột non. Do vậy thuốc được bào chế ở dạng đặc biệt để không bị hấp thu ở đầu ruột non.

– Các dẫn xuất:

  • Sulfasalazine: là dẫn xuất kinh điển nhất, gồm 5 – ASA gắn với Sulfapyridine bằng cầu nối này và giải phóng ra 5 – ASA và phát huy tác dụng.
  • Olsalazine (Depentum): gồm 2 phân tử 5 – ASA nối với nhau bằng cầu nối diazo: 3g/ngày.
  • Balsalazine (Colazal): 5 – ASA gắn với một đoạn peptide trơ bằng cầu nối diazo.
  • Hai loại dẫn xuất dưới có tác dụng phụ ít hơn do trong thành phần không có sulfasalzine. Vỏ bọc giúp thuốc phóng thích chậm.

Glucocorticoid

– Có các dạng tiêm, dung dịch thụt hoặc dạng bọt.

Thuốc ức chế miễn dịch

– Chỉ định: khi không đáp ứng với corticoid liều cao đường tĩnh mạch trong vòng 7 – 10 ngày.

– Các thuốc:

  • Azathioprine (Imuran): liều 2- 2.5mg/kg/ngày.
  • Cyclosporine (Sandimum): truyền TM liều 2 – 4 mg/kg/ngày.
  • Infliximab (Remicade): là kháng thể kháng TNF: tiêm TM liều 5 – 10 mg/kg/tuần. Tuy nhiên, Infliximab có hiệu quả tốt hơn với Crohn.
Thuốc Liều hàng ngày Tác dụng phụ
5 – ASA
Sulfasalazine (Azulfidine) 2 – 6g ỉa lỏng, đau đầu, nôn, ban đỏ, dị ứng, suy thận, thiếu máu HC to.

Chia 3 – 4 lần/ngày

Mesalamine (Asacol, Pentasa)

Mesalamine thut (Rowasa)

Asaco 2.4 – 4.8g

Pentasa 2 – 4g

Rowasa 2- 4g

Glucocorticoid
Prednisone 40 – 60mg Suy thượng thận, tăng đường máu, loãng xương
Hydrocotisone enema 100mg
Thuốc ức chế miễn dịch
Azathioprine (Imuran) 1.5 – 2.5mg/kg Đau đầu, ỉa lỏng, giảm bạch cầu, đau cơ, hủy hoại TB gan…
Mercaptopurine

(Purinethol – 6MP)

0.75 – 1.5 mg/kg
Infliximab (Remicade) 5 mg/kg/tuần Sốt, nhiễm trùng, đau cơ, đau khớp, mệt mỏi

– Với thuốc dạng nang đạn đặt hậu môn: tác dụng ~ 10cm

– Với thuốc dạng bọt (Foams): ~ 15 – 20 cm

– Với thuốc dạng dung dịch thụt (enema): có thể tác dụng tới ĐT sigma v – ĐT góc lách.

Điều trị viêm loét trực tràng (mức độ nhẹ)

Điều trị tấn công

Kết hợp 5 – ASA đường uống. 5 – ASA tại chỗ và kháng sinh đường uống. Có thể kết hợp thêm steroid tại chỗ.

– 5 – ASA đường uống: sulfasalazine 4 -6 g/ngày chia 4 lần, hoặc mesalamine 2.4g – 4.8g/ngày chia 3 lần, hoặc balsalazide 6.75g/ngày chia 3 lần, hoặc olsalazine 1.5 – 3g/ngày chia 3 lần.

– 5 – ASA tại chỗ:

  • Nang đạn đặt hậu môn: 1g x 1 lần (tối trước khi đi ngủ) x 3 tuần.
  • Dung dịch thụt: Rowasa: 4g/ngày

– Steroid tại chỗ: nang đạn đặt hoặc dd thụt hoặc dạng bọt: 100mg x 1 – 2 lần/ngày (tối). Không dùng để điều trị duy trì.

– Kháng sinh: đường uống, ciprofloxacin 1g/ngày chia 2 lần hoặc metronidazole 1g/ngày chia 2 lần x 1 tuần.

Điều trị duy trì

– Các TCLS có thể cải thiện sau 3 – 4 tuần -> giảm liều dần dần đến liều duy trì bằng 5 – ASA (dạng viêm 1g/ngày hoặc dạng thụt 2g/ngày). Thời gian điều trị duy trì càng kéo dài càng tốt. Duy trì ít nhất 2 năm.

– Điều trị duy trì mesalamine 1g/ngày chia hai lần giảm tỷ lệ tái phát trong vòng 1 năm so với 0.5g x 1 lần/ngày (10% so với 30%).

Điều trị Viêm loét trực tràng và ĐT sigma (hoặc mức độ vừa)

Điều trị tấn công

Kết hợp 5 – ASA đường uống, 5 – ASA tại chỗ và kháng sinh đường uống. Có thể kết hợp thêm steroid tại chỗ.

  • 5 – ASA đường uống: liều tấn công 4 – 6g/ngày chia 3 lần.
  • 5 – ASA tại chỗ: dùng dung dịch thụt hoặc bọt.
  • dd Hydrocortisone 100mg thụt vào buổi sáng.
  • Kháng sinh: đường uống, ciprofloxacin 1g/ngày chia 2 lần hoặc metromidazole 1g/ngày chia 2 lần x 1 tuần.
  • Nếu không đáp ứng -> kết hợp corticoid đường uống với liề 40 – 60 mg/ngày x 10 – 14 ngày.
  • Nếu vẫn không đáp ứng, dùng corticoid đường tĩnh mạch liều cao.

Điều trị duy trì

– Nếu TCLS cải thiện, sau 6 tuần, bắt đầu giảm liều dần đến liều duy trì 2g sulfasalzine, 1.2 – 2.4g mesalamine, 1g olsalazine/ngày. Thời gian điều trị duy trì càng lâu càng tốt.

Điều trị viêm loét đại tràng phải hoặc toàn bộ đại tràng

– Thường là mức độ bệnh vừa hoặc nặng:

Điều trị tấn công

Kết hợp 5 – ASA đường uống, steroid đường uống hoặc tĩnh mạch và kháng sinh

– 5 – ASA đường uống: liều tấn công 4 – 6g/ngày chia 3 lần.

– Kết hợp prednisone uống 40 – 60 mg/ngày x 7 – 10 ngày -> khi bệnh ổn định duy trì bằng 5 – ASA đường uống.

– Kháng sinh: đường uống hoặc truyền TM, ciprofloxacin 1g/ngày chia 2 lần hoặc metronidazole 1 – 1.5g/ngày x 1 tuần.

– Nếu không đáp ứng: dùng corticoid đường TM 7 – 10 ngày: truyền TM liên tục không có hiệu quả hơn so với tiêm TM.

  • Tiêm TM: Prednisolone 30mg/12h, methylprednisolone 16 – 20 mg/8h, hydrocortisone 100 mg/8h.
  • Nếu lâm sàng cải thiện sau 7 – 10 ngày, giảm liều dần mỗi 5mg/1 tuần cho đến khi có thể cắt hẳn steroid.

– Nếu không đáp ứng: dùng thuốc ức chế miễn dịch với liều đã trình bày

Điều trị duy trì

– Điều trị duy trì bằng 5 – ASA đường uống: dò liều duy trì bằng cách giảm dần liều mỗi 4 – 6 tuần.

– Thời gian điều trị duy trì: suốt đời.

Benh.vn

Bài viết Điều trị bệnh viêm loét đại trực tràng chảy máu đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/dieu-tri-benh-viem-loet-dai-truc-trang-chay-mau-5378/feed/ 0
Chẩn đoán phân biệt bệnh viêm loét đại trực tràng chảy máu https://benh.vn/chan-doan-phan-biet-benh-viem-loet-dai-truc-trang-chay-mau-5377/ https://benh.vn/chan-doan-phan-biet-benh-viem-loet-dai-truc-trang-chay-mau-5377/#respond Wed, 13 Jun 2018 05:22:42 +0000 http://benh2.vn/chan-doan-phan-biet-benh-viem-loet-dai-truc-trang-chay-mau-5377/ Đôi khi gặp khó khăn, đặc biệt là có một số trường hợp rất khó phân biệt bệnh viêm loét đại trực tràng chảy máu hay bệnh Crohn.

Bài viết Chẩn đoán phân biệt bệnh viêm loét đại trực tràng chảy máu đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Đôi khi gặp khó khăn, đặc biệt là có một số trường hợp rất khó phân biệt bệnh viêm loét đại trực tràng chảy máu hay bệnh Crohn.

viêm loét đại trực tràng chảy máu

Đặc điểm phân biệt giữa một số thể bệnh với viêm loét đại trực tràng chảy máu:

Trĩ

Loại trừ sau khi soi ống hậu môn.

Ung thư đại tràng

Loại trừ bằng nội soi ĐT và xét nghiệm mô bệnh học.

Viêm đại tràng cấp do vi khuẩn

Các viêm đại tràng nhiễm khuẩn thường khởi phát đột ngột, biểu hiện bằng đại tiện phân lỏng có máu, với đau là đặc điểm nổi bật. Có thể rất khó phân biệt với viêm loét đại trực tràng chảy máu giai đoạn khởi đầu. Một số trường hợp viêm đại tràng do vi khuẩn nặng cũng có thể có triệu chứng giống như phình giãn đại tràng nhiễm độc. Chẩn đoán phân biệt bằng cấy phân, soi phân tìm ký sinh trùng, ILISA với amip. Sinh thết trực tràng trong viêm đại tràng nhiễm khuẩn có hình ảnh thâm nhiễm rất nhiều bạch cầu đa nhân trung tính ở niêm mạc, mô đệm, các khe tuyến vẫn giữ cấu trúc bình thường là các đặc điểm để phân biệt với viêm loét đại trực tràng chảy máu.

+ Trong trường hợp lỵ trực khuẩn triệu chứng lâm sàng thường biểu hiện rầm rộ, cấp tính, sốt, cấy phân có thể mọc Shigella.

+ Lỵ amip khi soi phân thấy amip thể ăn hồng cầu, ELISA amip dương tính với hiệu giá kháng thể > 1/100. MBH thấy tinh thể Charcot Leyden với hình ảnh tổn thương viêm cấp tính.

+ Viêm đại tràng giả màng do vi khuẩn Clostridium dificile: trên hình ảnh nội soi thường chỉ có tổn thương ở đại tràng sigma và rất đặc trưng bởi các mảng màu vàng nhạt, bám rất chặt vào bề mặt niêm mạc đại tràng. Mô bệnh học cho thấy các dấu hiệu của viêm cấp và loét có giả mạc fibrin và chất hoại từ. Bệnh nhân thường có tiền sử dùng kháng sinh trước đó (trừ metronidazol và quinolon) hoặc nhiễm trùng bệnh viện.

Viêm đại tràng thiếu máu

Thường khởi phát đột ngột, bệnh nhân đau nhiều, hay gặp ở bệnh nhân nhiều tuổi, có bệnh lý mạch máu kèm theo.

Hội chứng ruột kích thích

Chẩn đoán theo tiêu chuẩn Rome II.

Lao ruột

Vị trí tổn thương thường ở phần cuối hồi tràng, cũng có thể gây tổn thương ở manh tràng và đại tràng lên. Trên hình ảnh nội soi có thể có loét lớn, hẹp, dò. Viêm u hạt trong lao ruột có thể không phân biệt được với Crohn, cần phải nuôi cấy tìm vi khuẩn lao và nhuộm tìm tự khuẩn kháng cồn toan. Mô bệnh học có thể thấy hình ảnh nang lao điển hình với chất hoại tử bã đậu, tế bào bán liên.

Bệnh Crohn

Có khoảng 10 – 20% không phân biệt được giữa Crohn và viêm loét đại trực tràng chảy máu.

Trong bệnh Crohn, thường là tổn thương ổ, gián đoạn, tổn thương sâu đến lớp cơ, tổn thương cả ở đại tràng và ruột non, dạ dày, tá tràng. Trong khi viêm loét đại trực tràng chảy máu có đặc điểm là tổn thương lan tỏa, liên tục, tổn thương nông không xâm lấn đến lớp cơ, chỉ tổn thương ở đại tràng.

Trên hình ảnh nội soi: đặc điểm đặc trưng là loét không liên tục. Giai đoạn sớm có hình ảnh loét áp tơ trên nền niêm mạc bình thường, giai đoạn sau có hình ảnh loét sâu nham nhở hình bản đồ, hoặc loét vòng, ranh giới rõ ràng, có thể có hình ảnh hẹp, dò. Hình ảnh sỏi vuộn chứng tỏ quá trình loét và hoại tử tía phát nhiều lần và kéo dài. Viêm loét đại trực tràng chảy máu thường không bao giờ dẫn đến tổn thương hẹp và dò như Crohn.

Bệnh lý quanh hậu môn (tổn thương da, hậu môn, ống hậu môn và dò) là 1 trong những đặc điểm tiêu biểu để phân biệt Crohn và viêm loét đại trực tràng chảy máu. Tổn thương quanh hậu môn ít gặp ở viêm loét đại trực tràng chảy máu nhưng hay gặp ở bệnh Crohn. Khoảng 20% bệnh nhân Crohn có tổn thương dò với dò hậu môn là hay gặp nhất. Tổn thương ở trực tràng hay gặp ở viêm loét đại trực tràng chảy máu, nhưng lại hiếm gặp ở Crohn.

Sinh thiết đại trực tràng có hình ảnh tổn thương viêm lympho, viêm hoạt động ổ, tổn thương sâu đến lớp cơ và có hình ảnh u hạt. U hạt rất đặc hiệu cho Crohn, nhưng chỉ gặp ở 5 – 24%  trường hợp.

Bảng so sánh viêm loét đại trực tràng chảy máu và Crohn

Đặc điểm VLĐTT chảy máu Crohn
Lâm sàng
Sốt Hay gặp Thường gặp
Đau bụng Ít gặp hơn Thường gặp
ỉa lỏng Rất hay gặp Hay gặp
Phân máu Rất hay gặp Hay gặp
Sút cân Hay gặp Thường gặp
Suy dinh dưỡng Hay gặp Thường gặp
Khối ổ bụng Hay gặp
Bệnh quanh hậu môn Thường gặp
Chậm phát triển ở TE Ít gặp Thường gặp
Vị trí tổn thương    
Đại tràng Chỉ ở đại tràng 2/3 trường hợp
Hồi tràng 2/3 trường hợp
Hỗng tràng Hiếm khi
Dạ dày – HTT Hiếm khi
Thực quản Hiếm khi
Biến chứng    
Hẹp Chưa được biết Thường gặp
Hay gặp hơn
Phình giãn ĐT nhiễm độc Thỉnh thoảng
Thủng ruột Chưa được biết Ít gặp
Ung thư Thường gặp Hay gặp
Hình ảnh nội soi
Dễ vụ, bở Rất hay gặp Hay gặp
Loét áptơ và chạy dài Không có Thường gặp
Hình ảnh sỏi cuội Không có Thường gặp
Giả polyp Thường gặp Hay gặp
Tổn thương trực tràng Rất hay gặp Hay gặp
Đặc điểm XQ
Phân bố tổn thương Liên tục Không liên tục, từng đoạn
Loét Nông, bề mặt Sâu, tổn thương đến lớp cơ
Thường gặp
Hồi tràng Viêm hồi tràng xoáy ngược Hẹp, từng đoạn nhỏ
Tắc nghẽn hay dò Hiếm gặp Thường gặp
Tự KT trong máu
pANCA 70% Ít gặp
ASCA Ít gặp >50%

 

BV Bạch Mai

Bài viết Chẩn đoán phân biệt bệnh viêm loét đại trực tràng chảy máu đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/chan-doan-phan-biet-benh-viem-loet-dai-truc-trang-chay-mau-5377/feed/ 0
Chẩn đoán bệnh viêm loét đại trực tràng chảy máu https://benh.vn/chan-doan-benh-viem-loet-dai-truc-trang-chay-mau-5376/ https://benh.vn/chan-doan-benh-viem-loet-dai-truc-trang-chay-mau-5376/#respond Wed, 04 Apr 2018 05:22:41 +0000 http://benh2.vn/chan-doan-benh-viem-loet-dai-truc-trang-chay-mau-5376/ Hiện nay, chẩn đoán xác định bệnh viêm loét đại trực tràng chảy máu vẫn là chẩn đoán loại trừ, dựa vào các triệu chứng lâm sàng, nội soi đại tràng toàn bộ và mô bệnh học. Trong đó, nội soi đóng vai trò chủ yếu trong việc chẩn đoán xác định bệnh.

Bài viết Chẩn đoán bệnh viêm loét đại trực tràng chảy máu đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Hiện nay, chẩn đoán xác định bệnh viêm loét đại trực tràng chảy máu vẫn là chẩn đoán loại trừ, dựa vào các triệu chứng lâm sàng, nội soi đại tràng toàn bộ và mô bệnh học. Trong đó, nội soi đóng vai trò chủ yếu trong việc chẩn đoán xác định bệnh.

viêm loét đại trực tràng chảy máu

Bệnh có thể ở giai đoạn bệnh ổn định hoặc giai đoạn hoạt động. Bệnh nhân thường đến viện vì đợt khỏi phát đầu tiên hoặc đợt tiến triển của bệnh.

– Giai đoạn bệnh ổn định: thường không có triệu chứng gì đặc biệt trên lâm sàng. Chẩn đoán chủ yếu dựa vào nội soi đại tràng và giải phẫu bệnh.

– Giai đoạn bệnh tiến triển: có thể khởi phát với các triệu chứng lâm sàng rất rầm rộ hoặc chỉ có một số triệu chứng tùy theo mức độ nặng của bệnh.

Lâm sàng

Dấu hiệu cơ năng

Bệnh có thể khởi phát từ từ hoặc đột ngột với các triệu chứng lâm sàng rầm rộ như đại tiện phân lỏng nhiều lần trong ngày, có thể kem theo phân nhày máu, đau bụng, sốt.

– Tăng số lần đại tiện trong ngày: trong đợt tiến triển, có thể tới 20 lần/ngày. Tuy nhiên có khoảng 30% trường hợp bệnh viêm loét đại trực tràng chảy máu với viêm loét trực tràng hoặc viêm loét trực tràng và đại tràng sigma có triệu chứng đại tiện phân táo.

– Về tính chất phân: Phân lỏng có thể kèm theo phân nhầy hoặc có máu bầm tím hoặc máu đỏ tươi tùy mức độ bệnh. Nhiều trường hợp có đại tiện phân máu phải qua xét nghiệm soi phân mới phát hiện được.

Đau bụng: trường hợp tổn thương ở trực tràng bệnh nhân thương có biểu hiện của hội chứng lỵ với các triệu chứng đau quặn mót rặn, đỡ đau sau khi đi ngoài. Đau hố chậu trái nếu tổn thương ở ĐT sigma hoặc ĐT xuống, có khi đau lan tỏa khắp bụng hoặc dọc khung ĐT. Bệnh nhân có thể đau quặn bụng hoặc chỉ đau âm ỉ. Cũng có trường hợp bệnh nhân không có triệu chứng đau bụng.

Tình trạng toàn thân

– Sốt: trong các đợt tiến triển, bệnh nhân có thể có sốt nhẹ hoặc sốt cao tùy theo tình trạng bệnh.

– Gày sút cân: thường do tình trạng suy dinh dưỡng kéo dài. Bệnh nhân thường có cảm giác mệt mỏi, chán ăn và không ăn được nhiều, gày sút cân thường xảy ra ở những bệnh nhân có tổn thương rộng và trên cao.

– Rối loạn nước và điện giải: do tình trạng đại tiện phân lỏng hoặc phân nhày máu với số lượng nhiều và kéo dài gây nên. Đây là những dâu hiệu phản ánh tình trạng nặng của bệnh. Giảm kali má gây chướng bụng, liệt ruột cơ năng và có thể tăng nguy cơ phình giãn đại tràng nhiễm độc.

– Thiếu máu: khoảng 1/3 số bệnh nhân viêm loét đại trực tràng chảy máu có dấu hiệu thiếu máu. Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng thiếu máu ở bệnh viêm loét đại trực tràng chảy máu. Mất máu mạn tính qua đường tiêu hóa dẫn tới thiếu máu thiếu sắt. Một số các cytokines viêm có thể ức chế tổng hợp erythropoietin cũng dẫn tới tình trạng thiếu máu. Thiếu hụt axit folic do chế độ ăn kiêng, do tác dụng phụ của sulfasalazine. Trong bệnh Crohn, tình trạng thiếu máu còn do giảm hấp thu vitamin B12 và a.folic ở đoạn cuối hồi tràng, tá tràng, giảm hấp thu sắt ở tá tràng.

Biểu hiện ngoài đường tiêu hóa

– Biểu hiện ở khớp: gặp ở 25% bệnh nhân bị bệnh viêm ruột mạn tính tự phát. Có thể biểu hiện đau khớp hoặc viêm khớp. Viêm khớp không biến dạng ở một hoặc nhiều khớp và có tính chất di chuyển. Vị trí tổn thương hay gặp nhất là khớp đầu gối, cổ chân, cổ tay, nhưng cũng có thể tổn thương bất cứ khớp nào. Viêm khớp ngoại vi thường xuất hiện sau các triệu chứng ở ruột, hay gặp ở bệnh nhân viêm loét đại trực tràng chảy máu hơn. Trong khi viêm khớp trung tâm hoặc viêm cột sống dính khớp thì không liên quan đến hoạt động bệnh ở ruột, có thể xuất hiện trước tổn thương ruột vài năm và dai dẳng sau khi bệnh đã thoái lui sau điều trị phẫu thuật hoặc nội khoa.

– Biểu hiện ở da, niêm mạc: gặp ở 15% bệnh nhân, mức độ nặng của tổn thương da và niêm mạc tương quan với mức độ hoạt động của bệnh.

+ Hồng ban nút: gặp ở 3-8% bệnh nhân, thường xuất hiện ở nữ giới, có thể khỏi không để lại sẹo. Một số hiếm trường hợp vẫn còn tổn thương dai dẳng, kể cả khi đã cắt ở đại tràng.

+ Viêm da mủ hoại tử: gặp ở 12% bệnh nhân, tổn thương loét thường thấy ở chân, không đau, sau khi khỏi để lại sẹo.

+Loét áp tơ ở miệng: gặp ở 5-10% bệnh nhân, loét áp tơ thường xuất hiện trong thời gian bệnh hoạt động. Loét áp tơ sẽ khỏi cùng với sự thuyên giảm triệu chứng của bệnh trong quá trình điều trị.

– Biểu hiện ở mắt: gặp ở 10% BN, là biểu hiện nặng của bệnh. Tổn thương gồm có: viêm mống mắt tái diễn, viêm màng mạch nhỏ. Tổn thương mắt thường đi kèm với tổn thương da và khớp.

– Biểu hiện ở gan

Gan nhiễm mỡ gặp ở 30 trường hợp viêm ruột mạn tính tự phát.

Sỏi mật gặp ở 10% bệnh nhân viêm ruột mạn tính tự phát, hay gặp ở bệnh Crohn hơn bệnh viêm loét đại trực tràng chảy máu.

Viêm đường mật xơ cứng nguyên phát hay gặp ở nam giới, 2-7% trường hợp bệnh viêm loét đại trực tràng chảy máu. Những dấu hiệu gợi ý viêm đường mật xơ cứng nguyên phát là mệt mỏi, hoàng đảm, ngứa , đau bụng nhưng trên các xét nghiệm chỉ có biểu hiện là phosphatase kiềm tăng cao. Cần phải sinh thiết hoặc chụp đường mật để chẩn đoán bệnh. Điều trị có thể dùng UCA liều cao (có thể tới 20mg/kg) kết hợp với corticoid.

Cũng có thể gặp xơ gan mật nguyên phát trên bệnh nhân viêm loét đại trực tràng chảy máu nhưng rất hiếm.

– Biểu hiện ở thận: sỏi thận gặp ở 2-6% trường hợp viêm ruột mạn tính tự phát, hay gặp ở bệnh Crohn hơn bệnh viêm loét đại trực tràng chảy máu. Sỏi thận trên bệnh nhân viêm loét đại trực tràng chảy máu thường là sỏi oxalate canxi do tăng hấp thu axalate ở ruột. Thận thoái hóa bột gặp ở 1% bệnh nhân viêm ruột mạn tính tự phát, mà chủ yếu trên bệnh nhân Crohn hồi tràng.

– Tắc mạch: huyết khối tĩnh mạch cửa, huyết khối tĩnh mạch sâu, nhồi máu phổi …

Ngoài ra, viêm loét đại trực tràng chảy máu có thể còn kèm theo các bệnh và hội chứng liên quan đến miễn dịch hệ thống khác như: viêm tụy tự miễn, bệnh lý tuyến giáp, hội chứng Raynaud, …

Viêm loét đại trực tràng chảy máu và thai nghén

Phụ nữ mang thai trong giai đoạn tiến triển của bệnh có nguy cơ sảy thai tự phát và đẻ non cao hơn. Tuy nhiên tình trạng thai sản lại không làm bệnh có biểu hiện nặng lên. Corticoid và sulfasalazin có thể dùng được trong giai đoạn mang thai.

Bệnh viêm loét đại trực tràng chảy máu ở trẻ em

Khoảng 30% số bệnh nhân được chẩn đoán trong giai đoạn thiếu niên. Triệu chứng bệnh ở trẻ em thường có biểu hiện nặng hơn. 90% trẻ em viêm loét đại trực tràng chảy máu có tổn thương toàn bộ đại tràng ở lần chẩn đoán đầu tiên. Tỷ lệ này ở người lớn là 30%.

Xét nghiệm máu

* Công thức máu:

– Hồng cầu giảm, huyết sắc tố giảm, hematocrit giảm.

– Thường gặp thiếu máu nhược sắc do tình trạn mất máu rỉ rả kéo dài. Nhiều trường hợp có thể mất máu ồ ạt gây thiếu máu nặng.

– Bạch cầu và máu lắng có thể tăng trong các đợt tiến triển

* Sinh hóa máu:

– Rối loạn điện giải: Natri, Kali máu giảm.

– CRP tăng cao trong các đợt cấp.

– Giảm albumin huyết thanh: có thể do tình trạng mất máu, mất albumin qua niêm mạc ruột tổn thương, đặc biệt là với những trường hợp có tổn thương lan rộng.

– Phosphatase kiềm cao: là dấu hiệu gợi ý có bệnh gan mật kết hợp.

X-Quang

Chụp XQ bằng phương pháp đối quang kép để có thể phát hiện các ổ loét trên thành ruột.

Các hình ảnh tổn thương có thể thấy gồm:

– Ổ loét trên thành ruột

– Đại trạng dạng “ống chì”: mất các rãnh ngang đại tràng.

– Giả polyp.

– Hẹp

– Phình giãn đại tràng: khi ĐT ngang có đường kính > 6cm

Tuy nhiên trong điều kiện có nội soi nên cho làm nội soi trước khi chụp XQ đại tràng. Không chụp barit trong đợt cấp cảu bệnh vì càng làm tăng nguy cơ phình giãn ĐT nhiễm độc.

Chụp cắt lớp vi tính ổ bụng

Chụp CLVT cho phép quan sát bất thường trong và ngoài ruột.

– Viêm loét đại trực tràng chảy máu:

+ Thành đại tràng dày nhưng < 1.5cm.

+ Không có dày thành ruột non, tổn thương chủ yếu tập trung quanh trực tràng và đại tràng sigma.

+ Khối u.

+ Giả polyp.

– Crohn:

+ Thành ruột dày > 2cm

+ Tổn thương đoạn

+ Có thể có tổn thương ở ruột non

+ Bệnh lý quanh hậu môn, áp xe, dò.

Nội soi đại tràng toàn bộ

Hiện nay chẩn đoán bệnh viêm loét đại trực tràng chảy máu chủ yếu vẫn dựa vào nội soi đại tràng toàn bộ. Tại Nhật, 94.8% bệnh nhân được phát hiện bệnh qua nội soi lần đầu. Trong nghiên cứu của Vũ Văn Khiên và cs, 100% số trường hợp được phát hiện bệnh qua nội soi lần đầu. Nội soi đại tràng toàn bộ giúp đánh giá mức độ và phạm vi tổn thương, phát hiện các tổn thương ác tính hoặc biến chứng, tiên lượng và theo dõi bệnh.

– Vị trí tổn thương:

Trong viêm loét đại trực tràng chảy máu chỉ có tổn thương ở đại tràng, không có tổn thương ở ruột non. Trừ trường hợp viêm đoạn cuối hồi tràng (viêm hồi tràng xoáy ngược) trong bệnh cảnh viêm loét đại trực tràng chảy máu có tổn thương toàn bộ đại tràng. Trực tràng là nơi thường gặp và tổn thương nặng nề nhất, càng lên cao đến ĐT phải thì tổn thương càng nhẹ. Theo tác giả A. Tromm và B. May thì 95,6% có tổn thương ở trực tràng, 80,1% có tổn thương ở ĐT sigma, 46.6% có tổn thương ở ĐT xuống, 33.1% có tổn thương ĐT ngang, 27.1% có tổn thương ĐT lên, 15.5% có tổn tương manh tràng.

Trong bệnh viêm loét đại trực tràng chảy máu rất ít gặp tổn thương ở hậu môn (dò, tổn thương da quanh hậu môn …)

– Đặc điểm tổn thương: có một số đặc điểm tổn thương đặc trưng:

+ Xung huyết

+ Phù nề

+ Mủn.

+ Không còn nhìn rõ các mạch máu dưới niêm mạc, mất các rãnh ngang của đại tràng.

+ Bề mặt niêm mạc lần sần mà trên nội soi khi nghiêng đèn sẽ thấy hình ảnh niêm mạc như “giấy giáp ẩm”.

+ Giả polyp: không đặc hiệu, nhưng hay gặp trong VLĐTT chảy máu (khoảng 20% các trường hợp). Các giả polyp có kích thước từ vài mm đến vài cm. Chúng có xu hướng dài hơn chiều rộng, có thể giống hệt như khối u, nhưng sinh thiết làm MBH chỉ là tổn thương viêm mạn tính. Giả polyp có liên quan đến mức độ nặng và phạm vi tổn thương rộng của bệnh.

+ Trong viêm loét đại trực tràng chảy máu, ít khi có hình ảnh hẹp hoặc dò đại tràng.

Tùy giai đoạn và mức độ nặng của bệnh mà có tổn thương khác nhau:

– Giai đoạn bệnh ổn định: bề mặt niêm mạc thường lần sần, các mạch máu dưới niêm mạc giảm đi. Hình ảnh giả polyp và mất các rãnh ngang đại tràng là nhưng dấu hiệu chứng tỏ bệnh đã trải qua một quá trình lâu dài.

– Giai đoạn bệnh cấp: đặc trưng bởi niêm mạc phù nền, xung huyết, niêm mạc chảy máu tự phát, có các ổ loét nông liên tục, không có niêm mạc lành xen kẽ.

Phân loại các giai đoạn bệnh trên hình ảnh nội soi theo Baron.

– Giai đoạn 0: niêm mạc nhạt màu, các mạch máu mỏng manh, thưa thớt.

– Giai đoạn 1: niêm mạc lần sần, có các ban đỏ, các mạch máu chỉ nhìn thấy một phần.

– Giai đoạn 2: niêm mạc mất nếp ngang, có những ổ loét đặc trưng, không nhìn thấy mạch, dễ chảy máu khi đèn chạm phải.

– Giai đoạn 3: niêm mạc phù nề, xung huyết, mủn, có những ổ loét lớn, chảy máu niêm mạc tự phát là đặc điểm rất quan trong trong giai đoạn này.

Tuy nhiên, hiện nay các tác giả trên thế giới có đề cập đến VLĐTT chảy máu có tổn thương cách quãng (tổn thương ở trực tràng, sau đó toàn bộ ĐT sigma đến ĐT góc gan niêm mạc hoàn toàn bình thường, đến manh tràng thì lại có tổn thương. Kiểu tổn thương này hay gặp ở những bệnh nhân đã điều trị thuốc).

Dựa vào phạm vi tổn thương trên nội soi mà có thể chia ra nhiều loại.

– Viêm loét trực tràng (proctitis): tổn thương chỉ ở trực tràng, 10-15cm với ống soi đại tràng mềm.

– Viêm loét trực tràng và đại tràng sigma (distal colitis): tổn thương ở trực tràng đến giữa ĐT sigma (khoảng 60 cm với ống soi đại tràng mềm).

– Viêm đại tràng trái (left sided colitis): từ trực tràng lên tới ĐT góc gan, không bao gồm manh tràng.

– Viêm đại tràng toàn bộ (pancolitis): gồm cả manh tràng.

Mô bệnh học

Năm 1997, Hội tiêu hóa Anh đã đưa ra một số tiêu chuẩn về giải phẫu bệnh để chẩn đoán xác định viêm đại tràng mạn tính tự phát.

– Bất thường về cấu trúc niêm mạc:

+ Biểu mô phủ bong tróc, mất sự bằng phẳng của bề mặt niêm mạc. Tổn thương lan tỏa (tức là tổn thương giống nhau ở tất cả các mảnh sinh thiết).

+ Phá hủy cấu trúc khe tuyến: bình thường các khe tuyến xếp song song và nằm sát nhau, chảy thẳng từ lớp cơ niêm đến bề mặt. Trong VLĐTT chảy máu, các tuyến ngắn lại, giãn rộng, mất sự song song và chia nhánh. Khoảng cách giữa các tuyến giãn rộng không còn nằm sát nhau.

+ Giảm mật độ tuyến: Trung bình có từ 7-8 tuyến/mm chiều dài niêm mạc và các tuyến xếp khít nhau. Trong VLĐTT chảy máu chảu máu do quá trình viêm mạn ính kéo dài dẫn tới số lượng tuyến giảm xuống còn 4-5 tuyến/mm chiều dài niêm mạc.

+ Giảm số lượng tế bào hình đài và cạn kiệt chất nhày trong lòng chính những TB tiết nhày này.

– Bất thường về cấu trúc mô đệm:

+ Tăng số lượng và phân bố bất thường các loại TB. Bình thường các tế bào tập trung chủ yếu ở 1/3 trên của lớp mô đệm với tỷ lệ TB của lớp bề mặt và lớp đáy là 2:1. Trong VLĐTT chảy máu người ta nhận thấy có sự xâm nhập của các lympho bào và tương bào xuống tận lớp đáy của mô đệm.

+ Bình thường không có BCĐNTT ở mô đệm. Có thể có từ 1-2 BCĐNTT/khe tuyến. Gọi là tăng số lượng BCĐNTT khi có ≥ 3 BCĐNTT/khe tuyến. Khi các BCĐNTT xâm nhập vào khe tuyến sẽ hình thành các áp xe khe tuyến.

Tùy giai đoạn hoạt động bệnh mà có đặc điểm giải phẫu bệnh khác nhau. Có 2 giai đoạn là giai đoạn bệnh ổn định và giai đoạn bệnh hoạt động.

*Giai đoạn bệnh ổn định (giai đoạn thuyên giảm, giai đoạn yên lặng):

Nổi bật là hình ảnh viêm teo niêm mạc và cấu trúc niêm mạc bị phá hủy, cấu trúc khe tuyến bất thường, đảo lộn, méo mó.

+ số lượng khe tuyến giảm đi, các tuyến ngắn lại, mất sự sắp xếp song song, có thể chia nhánh.

+ Tập hợp các TB hình đài vẫn duy trì bình thường, TB viêm mạn tính chỉ tăng nhẹ trên mô đệm, có thể bắt gặp TB Paneth.

+ Lớp cơ niêm nếu thấy thì thường phình đại, nở to.

+ Những thay đổi này cũng có thể thấy ở những vùng đã thành sẹo của các bệnh viêm ĐT mạn tính khác như Crohn, thiếu máu cục bộ, tổn thương tia xạ mạn tính, lao và sán máng. Do vậy, khi chỉ có những biến đổi này thì phải kết hợp với thăm khám lâm sàng và dấu hiệu nội soi mới có thể kết luận viêm loét đại trực tràng chảy máu.

Cần phải thận trong nếu mảnh sinh thiết thu được từ phần thấp của trực tràng gần vùng chuyển tiếp hậu môn cũng có thể có hình ảnh khe hốc ngắn lại và mất sự song song giữa các khe rãnh, trong trường hợp này chưa được phép kết luận là viêm loét đại trực tràng chảy máu.

*Giai đoạn viêm cấp, giai đoạn bệnh hoạt động:

+ Tổn thương lan tỏa (có sự thay đổi là tương tự nhau ở tất cả các mảnh sinh thiết). Biểu mô phủ niêm mạc bong tróc, bề mặt niêm mạc mất sự bằng phẳng.

+ Tăng số lượng TB

Bài viết Chẩn đoán bệnh viêm loét đại trực tràng chảy máu đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/chan-doan-benh-viem-loet-dai-truc-trang-chay-mau-5376/feed/ 0
Đặc điểm và nguyên nhân bệnh viêm loét đại trực tràng chảy máu https://benh.vn/dac-diem-va-nguyen-nhan-benh-viem-loet-dai-truc-trang-chay-mau-5375/ https://benh.vn/dac-diem-va-nguyen-nhan-benh-viem-loet-dai-truc-trang-chay-mau-5375/#respond Sat, 17 Mar 2018 05:22:40 +0000 http://benh2.vn/dac-diem-va-nguyen-nhan-benh-viem-loet-dai-truc-trang-chay-mau-5375/ Viêm loét đại trực tràng chảy máu là bệnh viêm mạn tính, hay tái phát, có tính chất tự miễn, gây loét và chảy máu đại trực tràng, gây tổn thương lan tỏa lớp niêm mạc và dưới niêm mạc, vị trí chủ yếu ở trực tràng và giảm dần cho đến đại tràng phải.

Bài viết Đặc điểm và nguyên nhân bệnh viêm loét đại trực tràng chảy máu đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Viêm loét đại trực tràng chảy máu là bệnh viêm mạn tính, hay tái phát, có tính chất tự miễn, gây loét và chảy máu đại trực tràng, gây tổn thương lan tỏa lớp niêm mạc và dưới niêm mạc, vị trí chủ yếu ở trực tràng và giảm dần cho đến đại tràng phải.

Dịch tễ học bệnh viêm loét đại trực tràng chảy máu

Trên thế giới

Bệnh hay gặp châu Âu, ít gặp ở châu Á. Ở Mỹ, có khoảng 250.000 – 500.000 người mắc bệnh, với tỷ lệ mắc bệnh là 2 – 7/100.000 dân mỗi năm. Tỷ lệ mắc bệnh nam/nữ xấp xỉ bằng 1.

Thời điểm khởi phát bệnh hay gặp nhất là từ 15 – 40 tuổi. Tuy nhiên, bệnh có thể xảy ra ở bất kỳ tuổi nào, có khoảng > 15% số bệnh nhân ở thời điểm chẩn đoán có tuổi trên 60 tuổi.

Nguyên nhân và các yếu tố nguy cơ

Trước đây, VLĐTT chảy máu ít gặp ở Việt Nam, nhưng gần đây bệnh đang có xu hướng gia tăng.

Gen

Nguyên nhân gây bệnh hiện nay vẫn chưa được xác định rõ ràng. Nhiều nghiên cứu chỉ ra bệnh có liên quan đến các yếu tố gia đình hoặc di truyền, nhiễm khuẩn, miễn dịch và tâm lý, môi trường.

Vi khuẩn

Khoảng 20% BN có người trong gia đình bị bệnh viêm ruột mạn tính tự phát. Trong một nghiên cứu ở Nhật, các tác giả nhận thấy những người có gen HLA – DRB1 * 1502 (DR2) có nguy cơ mắc bệnh cao hơn những người có gen DR4.

Miễn dịch

Nhiễm khuẩn có thể liên quan đến sự khởi phát hay đợt tái phát của bệnh. Bệnh tái phát thường liên quan đến nhiễm trùng đường ruột, gồm Clostridium dificile, E.Coli và Salmonella, Shigella, Campylobacter.

Hai tự kháng thể: pANCA (perinuclear antimeutrophil cytoplasmic antibodies) và ASCA (anti – Sacharomyces cerevisiae antibodies).

Môi trường

pANCA dương tính ở 40% BN Crohn và 80% BN VLĐTT chảy máu. Tỷ lệ pANCA dương tính cao hơn ở những BN có kết hợp viêm xơ chít hẹp đường mật tiên phát.

Những người hút thuốc lá có nguy cơ mắc VLĐTT chảy máu thấp hơn những người không hút thuốc lá 40%, do nicotine có tác dụng ức chế hoạt động của TB Th2 dẫn tới giảm nồng độ của IL-1 và IL-8. Thậm chí, hút thuốc lá còn được coi là một yếu tố làm thuyên giảm triệu chứng bệnh trong những đợt tiến triển. Tuy nhiên hút thuốc lá lại tăng nguy cơ mắc bệnh Crohn.

Tâm lý, sinh lý

Căng thẳng về thể lực, stress tinh thần, hoạt động tình dục quá mức cũng là những yếu tố góp phần làm nặng bệnh.

Những người phụ nữ dùng thuốc tránh thai có nguy cơ mắc bệnh cao gấp 2,5 lần so với những phụ nữ không dùng thuốc tránh thai.

Benh.vn

Bài viết Đặc điểm và nguyên nhân bệnh viêm loét đại trực tràng chảy máu đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/dac-diem-va-nguyen-nhan-benh-viem-loet-dai-truc-trang-chay-mau-5375/feed/ 0