Benh.vn https://benh.vn Thông tin sức khỏe, bệnh, thuốc cho cộng đồng. Mon, 06 May 2024 08:55:52 +0000 vi hourly 1 https://wordpress.org/?v=6.3 https://benh.vn/wp-content/uploads/2021/04/cropped-logo-benh-vn_-1-32x32.jpg Benh.vn https://benh.vn 32 32 Chẩn đoán nguyên nhân gây bệnh viêm phổi cộng đồng ở trẻ em https://benh.vn/chan-doan-nguyen-nhan-gay-benh-viem-phoi-cong-dong-o-tre-em-7268/ https://benh.vn/chan-doan-nguyen-nhan-gay-benh-viem-phoi-cong-dong-o-tre-em-7268/#respond Sun, 05 May 2024 02:17:49 +0000 http://benh2.vn/chan-doan-nguyen-nhan-gay-benh-viem-phoi-cong-dong-o-tre-em-7268/ Viêm phổi cộng đồng hay còn gọi là viêm phổi mắc phải tại cộng đồng là nhiễm khuẩn cấp tính (dưới 14 ngày) gây tổn thương nhu mô phổi, kèm theo các dấu hiệu ho, khó thở nhịp thở nhanh và rút lõm lồng ngực, đạu ngực... Các triệu chứng này thay đổi theo tuổi. Việc điều trị bệnh cần căn cứ nguyên nhân cụ thể và điều trị tại cơ sở y tế chuyên khoa.

Bài viết Chẩn đoán nguyên nhân gây bệnh viêm phổi cộng đồng ở trẻ em đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Viêm phổi cộng đồng hay còn gọi là viêm phổi mắc phải tại cộng đồng là nhiễm khuẩn cấp tính (dưới 14 ngày) gây tổn thương nhu mô phổi, kèm theo các dấu hiệu ho, khó thở nhịp thở nhanh và rút lõm lồng ngực, đạu ngực… Các triệu chứng này thay đổi theo tuổi (Khuyến cáo 5.1 – Phụ lục 1)

Đại cương

Viêm phổi cộng đồng ở trẻ em là bệnh lý phổ biến có tỷ lệ mắc và tử vong cao, đặc biệt là trẻ dưới 5 tuổi.

Theo thống kê của WHO (năm 2000) trung bình mỗi trẻ mắc 0,28 đợt/trẻ/năm.(9) (Bảng II.2).

Bảng II.2. Tỷ lệ mới mắc viêm phổi cộng đồng hàng năm ở trẻ < 5 tuổi theo khu vực trên thế giới (WHO)

Địa dư Số trẻ < 5 tuổi (triệu) Tỷ lệ mới mắc (Đợt/trẻ/năm) Số trẻ mắc /năm (triệu)
Châu Phi 105,62 0,33 35,13
Châu Mĩ 75,78 0,10 7,84
Trung Đông 69,77 0,28 19,67
Châu Âu 51,96 0,06 3,03
Đông Nam châu Á 168,74

 

0,36

 

60,95

 

Tây Thái Bình Dương 133,05

 

0,22

 

29,07

 

Các nước đang phát triển 523,31

 

0,29

 

151,76

 

Các nước phát triển 81,61

 

0,05

 

4,08

 

Như vậy ở các nước đang phát triển có tỷ lệ mắc cao gấp 5 lần các nước phát triển.

Nếu chọn 15 nước có tỷ lệ mắc viêm phổi hàng năm cao nhất thì đứng hàng đầu là Ấn Độ, Trung Quốc và Pakistan. Việt Nam đứng thứ 9 (9) (Bảng II.3).

Ước tính tử vong do viêm phổi ở trẻ em < 5 tuổi trên thế giới là 0,26 trẻ/1000 trẻ sơ sinh sống. Như vậy hàng năm có khoảng 1,8 triệu trẻ tử vong do viêm phổi (không kể viêm phổi sơ sinh: Ước tính khoảng 300.000 trẻ sơ sinh viêm phổi tử vong hàng năm) (15).

Sau đây là bảng thống kê 15 nước có tỷ lệ mắc và tử vong do viêm phổi cao nhất (Bảng II.3 và Bảng II.4).

Bảng II.3. 15 nước có số trẻ mắc viêm phổi cao nhất

Tên nước Số trẻ mới mắc (triệu) Tỷ lệ đợt/trẻ/năm
Ấn Độ

Trung Quốc

Pakistan

Bangladesh

Nigeria

Indonesia

Ethiopia

CHDCND Congo

Việt Nam

Philippines

Sudan

Afganistan

Tanzania

Myanma

Brazil

 

43,0

21,1

9,8

6,4

6,1

6,0

3,9

3,9

2,9

2,7

2,0

2,0

1,9

1,8

1,8

 

0,37

0,22

0,41

0,41

0,34

0,28

0,35

0,39

0,35

0,27

0,48

0,45

0,33

0,43

0,11

 

Bảng II.4. 15 nước có số trẻ tử vong do viêm phổi cao nhất

Tên nước Số trẻ tử vong (nghìn) Tỷ lệ tử vong/ 10.000 trẻ
Ấn độ

Nigeria

CHDCND Congo Ethiopia

Pakistan

Afganistan

Trung Quốc

Bangladesh

Angola

Nigeria

Uganda

Tanzania

Mali

Kenya

Bunkina Faso

 

408

204

126

112

91

87

74

50

47

46

38

36

32

30

25

 

32,2

84,7

110,1

84,6

48,1

185,9

8,6

26,6

157,1

173,9

67,6

52,6

147,8

50,3

99,4

 

Ở Việt Nam theo thống kê của các cơ sở y tế viêm phổi là nguyên nhân hàng đầu mà trẻ em đến khám và điều trị tại các bệnh viện và cũng là nguyên nhân tử vong hàng đầu trong số tử vong ở trẻ em.

Theo số liệu báo cáo năm 2004 của UNICEF và WHO thì nước ta có khoảng 7,9 triệu trẻ < 5 tuổi và với tỷ lệ tử vong chung là 23‰ thì mỗi năm có khoảng 38.000 trẻ tử vong trong đó viêm phổi chiếm 12% trường hợp. Như vậy mỗi năm có khoảng 4500 trẻ < 5 tuổi tử vong do viêm phổi (5)

NGUYÊN NHÂN

Vi khuẩn

Nguyên nhân thường gặp gây viêm phổi ở trẻ em đặc biệt ở các nước đang phát triển là vi khuẩn. Vi khuẩn thường gặp nhất là Streptococcus pneumoniae (phế cầu) chiếm khoảng 30 – 35% trường hợp. Tiếp đến là Hemophilus influenzae (khoảng 10 – 30%), sau đó là các loại vi khuẩn khác (Branhamella catarrhalis, Staphylococcus aureus, Streptococcus pyogens…) (5,16).

– Ở trẻ nhỏ < 2 tháng tuổi còn có thể do các vi khuẩn Gram âm đường ruột như Klebsiella pneumoniae, E. coli, Proteus…

– Ở trẻ lớn 5 – 15 tuổi có thể do Mycoplasma pneumoniae, Clammydia pneumoniae, Legionella pneumophila…(thường gây viêm phổi không điển hình)

Virus

Những virus thường gặp gây viêm phổi ở trẻ em là virus hợp bào hô hấp (Respiratory Syncitral virus = RSV), sau đó là các virus cúm A,B, á cúm Adenovirus, Metapneumovirus, Severe acute Respiratory Syndrome = SARS). Nhiễm virus đường hô hấp làm tăng nguy cơ viêm phổi do vi khuẩn hoặc có thể kết hợp viêm phổi do virus và vi khuẩn (tỷ lệ này vào khoảng 20 – 30%).

Ký sinh trùng và nấm

Viêm phổi ở trẻ em có thể do Pneumocystis carinii, Toxoplasma, Histoplasma, Candida spp…

CHẨN ĐOÁN

Chẩn đoán viêm phổi cộng đồng ở trẻ em chủ yếu dựa vào dấu hiệu lâm sàng kết hợp X-quang phổi và một số xét nghiệm khác nếu có điều kiện.

Dựa vào lâm sàng

Theo ngiên cứu của TCYTTG viêm phổi cộng đồng ở trẻ em thường có những dấu hiệu sau: (Khuyến cáo 5.1 – Phụ lục 1).

– Sốt: Dấu hiệu thường gặp nhưng độ đặc hiệu không cao vì sốt có thể do nhiều nguyên nhân. Sốt có thể có ở nhiều bệnh, chứng tỏ trẻ có biểu hiện nhiễm khuẩn trong đó có viêm phổi.

– Ho: Dấu hiệu thường gặp và có độ đặc hiệu cao trong các bệnh đường hô hấp trong đó có viêm phổi

– Thở nhanh: Dấu hiệu thường gặp và là dấu hiệu sớm để chẩn đoán viêm phổi ở trẻ em tại cộng đồng vì có độ nhạy và độ đặc hiệu cao (Khuyến cáo 5.1 – Phụ lục 1). Theo TCYTTG ngưỡng thở nhanh của trẻ em được quy định như sau:

  • Đối với trẻ < 2 tháng tuổi: ≥ 60 lần/phút là thở nhanh.
  • Đối với trẻ 2 – 12 tháng tuổi: ≥ 50 lần/phút là thở nhanh.
  • Trẻ từ 1 – 5 tuổi: ≥ 40 lần/phút là thở nhanh.

Cần lưu ý: Đếm nhịp thở khi trẻ nằm yên hoặc lúc ngủ, phải đếm trọn 1 phút. Đối với trẻ < 2 tháng tuổi phải đếm 2 lần vì trẻ nhỏ thở không đều, nếu cả 2 lần đếm mà nhịp thở đều ≥ 60 lần/phút thì mới có giá trị.

– Rút lõm lồng ngực: Là dấu hiệu của viêm phổi nặng. Để phát hiện dấu hiệu này cần nhìn vào phần dưới lồng ngực (1/3 dƣới) thấy lồng ngực lõm vào khi trẻ thở vào. Nếu chỉ phần mềm giữa các xương sườn hoặc vùng trên xương đòn rút lõm thì chưa phải rút lõm lồng ngực.

Ở trẻ < 2 tháng tuổi nếu chỉ rút lõm nhẹ thì chưa có giá trị vì lồng ngực ở trẻ nhỏ lứa tuổi này còn mềm, khi thở bình thường cũng có thể hơi bị rút lõm. Vì vậy ở lứa tuổi này khi rút lõm lồng ngực mạnh (lõm sâu và dễ nhìn thấy) mới có giá trị chẩn đoán (8).

– Ran ẩm nhỏ hạt: Nghe phổi có ran ẩm nhỏ hạt là dấu hiệu của viêm phổi tuy nhiên độ nhạy thấp so với viêm phổi được xác định bằng hình ảnh X-quang.

Hình ảnh X-quang phổi

Chụp X-quang phổi là phương pháp để xác định các tổn thương phổi trong đó có viêm phổi. Tuy nhiên không phải các trƣờng hợp viêm phổi được chẩn đoán trên lâm sàng nào cũng có dấu hiệu tổn thương trên phim X-quang phổi tương ứng và ngược lại. Vì vậy không nhất thiết các trường hợp viêm phổi cộng đồng nào cũng cần chụp X-quang phổi mà chỉ chụp X-quang phổi khi cần thiết (trường hợp viêm phổi nặng cần điều trị tại bệnh viện) (Khuyến cáo 5.2 – Phụ lục 1).

Các xét nghiệm cận lâm sàng khác (nếu có điều kiện):

Cấy máu, cấy dịch tỵ hầu, đờm, dịch màng phổi, dịch khí – phế quản qua ống nội khí quản, qua nội soi phế quản để tìm vi khuẩn gây bệnh, làm kháng sinh đồ; xét nghiệm PCR tìm nguyên nhân virus, nguyên nhân gây viêm phổi không điển hình như M. pneumoniae, Chlamydia…

– Các xét nghiệm này chỉ có thể làm được tại các bệnh viện có điều kiện. (Khuyến cáo 5.4 và khuyến cáo 5.5 – Phụ lục 1)

Theo hướng dẫn sử dụng thuốc kháng sinh mới nhất của Bộ Y tế

Bài viết Chẩn đoán nguyên nhân gây bệnh viêm phổi cộng đồng ở trẻ em đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/chan-doan-nguyen-nhan-gay-benh-viem-phoi-cong-dong-o-tre-em-7268/feed/ 0
Bệnh viêm phổi, nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán, điều trị https://benh.vn/benh-viem-phoi-nguyen-nhan-trieu-chung-chan-doan-dieu-tri-74181/ https://benh.vn/benh-viem-phoi-nguyen-nhan-trieu-chung-chan-doan-dieu-tri-74181/#respond Sat, 04 Nov 2023 02:30:37 +0000 https://benh.vn/?p=74181 Cùng tìm hiểu về bệnh Viêm phổi - Pneumonia : nguyên nhân gây ra , triệu chứng bệnh , điều trị như thế nào , và đặc biệt là chúng ta có thể phòng ngừa như thế nào ?

Bài viết Bệnh viêm phổi, nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán, điều trị đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Viêm phổi là bệnh lý phổ biến hàng đầu tại Việt Nam và thế giới. Bệnh lý này giết chết hàng triệu người mỗi năm, đặc biệt là trẻ em và người cao tuổi. Nhận biết được bệnh và tuân thủ chặt chẽ phác đồ điều trị là cách duy nhất để chống lại căn bệnh nguy hiểm này.

Cùng tìm hiểu về bệnh Viêm phổi (Pneumonia): nguyên nhân gây ra, triệu chứng bệnh, điều trị như thế nào, các dạng viêm phổi, cách điều trị và đặc biệt là chúng ta có thể phòng ngừa như thế nào?

Viêm phổi, bệnh lý phổ biến nhất trên thế giới

Bệnh lý viêm phổi được xếp vào nhóm bệnh lý phổ biến nhất trên thế giới do nguyên nhân gây bệnh chủ yếu là virus dễ dàng lây lan trong cộng đồng trở thành dịch và đại dịch.

Viêm phổi là gì

Viêm phổi là hiện tượng nhiễm trùng nhu mô phổi (phế nang, túi phế nang, ống phế nang, tổ chức liên kết kẽ và tiểu phế quản tận) kèm theo tăng tiết dịch phế nang gây ra đông đặc nhu mô phổi. Khi các phế nang chứa nhiều dịch sẽ gây ra khó thở, ho kèm các triệu chứng do nhiễm trùng đường hô hấp

Mặc dù đã có nhiều tiến bộ về phương pháp chẩn đoán và sự ra đời của nhiều loại kháng sinh mới nhưng cho đến nay, viêm phổi vẫn là nguyên nhân chính gây tử vong do nhiễm trùng đường hô hấp.

viem-phoi-1
Viêm phổi là bệnh lý gây tử vong hàng đầu

Bệnh viêm phổi nguy hiểm đến mức nào

Viêm phổi là một trong những vấn đề sức khỏe cộng đồng nghiêm trọng. Mặc dù sự tiến bộ không ngừng ở trong các biện pháp kháng khuẩn, xét nghiệm chẩn đoán vi sinh và các biện pháp phòng ngừa bệnh, viêm phổi vẫn là nguyên nhân chính gây tử vong do bệnh truyền nhiễm trên thế giới. Ở trẻ em, viêm phổi là nguyên nhân gây tử vong lớn nhất toàn thế giới. Năm 2015, viêm phổi đã giết chết 920.136 trẻ em dưới 5 tuổi, và chiếm tới 15% tổng số ca tử vong của trẻ em dưới 5 tuổi.

II. Nguyên nhân và điều kiện thuận lợi gây viêm phổi

Viêm phổi có nhiều nguyên nhân, tuy nhiên, nguyên nhân gây bệnh phổ biến nhất là vi khuẩn và virus. Trong đó virus gây bệnh dễ dàng chuyển thành dịch, đại dịch, nhưng nguyên nhân vi khuẩn lại nguy cấp hơn.

Nguyên nhân gây viêm phổi chủ yếu do vi khuẩn và virus

Về mặt lý thuyết thì bất cứ loại vi trùng nào cũng có thể gây ra viêm phổi, nhưng trong thực tế lâm sàng chúng ta chỉ thường gặp một số chủng gây bệnh nhất định. Phổ biến nhất là vi khuẩn và virus trong không khí chúng ta hít thở. Cơ thể có hệ thống lá chắn tuyệt với nhằm chống lại những vi trùng này xâm nhập và gây bệnh. Tuy nhiên, không phải lúc nào hệ miễn dịch cũng hoạt động hiệu quả. Hoặc 1 điều kiện thuận lợi nào đó khiến vi trùng xâm nhập, phát triển mạnh, ảnh hưởng đến hệ thống miễn dịch và gây bệnh.

Trong những thập kỷ gần đây một số nguyên nhân gây viêm phổi mới đã được tìm thấy và đặc biệt là có sự gia tăng chủng vi khuẩn kháng các loại kháng sinh đã nhạy cảm trước đây. Gần đây chủng virus cúm A gây các triệu chứng trầm trọng trong đó có viêm phổi như virus cúm A / H5N1, H1N1 hay chủng virus Corona đã gây những dịch bệnh viêm phổi lớn như SARS, Mers, Covid…

Vi sinh vật gây viêm phổi xâm nhập khi chúng ta hít thở từ môi trường bên ngoài vào phổi. Chúng gây nhiễm trùng đường hô hấp trên sau đó sẽ lan dần vào phổi. Viêm phổi cũng có thể do 1 ổ nhiễm khuẩn xa, theo máu vào phổi.

Phân loại viêm phổi theo loại vi trùng xâm nhiễm

Người ta có thể phân loại viêm phổi do loại vi trùng xâm nhiễm. Các vi trùng có thể gây viêm phổi gồm: virus, vi khuẩn, nấm. ký sinh trùng (amip, san lá phổi, giun, sán). 1 số nhóm không do vi trùng xâm nhiễm gồm tác nhân vật lý, hoá học, hoặc các dị nguyên do bệnh nhân hít vào.

Vi khuẩn – Nguyên nhân gây viêm phổi nguy hiểm

phe-cau-gay-viem-phoi

Nguyên nhân phổ biến nhất gây bệnh viêm phổi do vi khuẩn là loài Streptococcus pneumoniae. Loại viêm phổi này có thể tự xảy ra hoặc sau khi bạn bị cảm lạnh hoặc cúm. Chúng có thể ảnh hưởng đến một phần (thùy) của phổi, gây nên một tình trạng gọi là viêm phổi thùy.

Các nguyên nhân gây viêm phổi do vi khuẩn phổ biến khác bao gồm:

  • Viêm phổi do Mycoplasma
  • Legionella pneumophila
  • Haemophilusenzae

Virus – Nguyên nhân hàng đầu gây viêm phổi ở trẻ em

virus-gay-viem-phoi

Có một số loại virus gây nên cảm lạnh, cúm có thể gây bệnh viêm phổi. Virus là nguyên nhân đứng đầu gây viêm phổi ở trẻ dưới 5 tuổi. Viêm phổi do virus thường nhẹ hơn và có thể cải thiện sau 1 tới 3 tuần tự chăm sóc mà không cần tới thuốc điều trị. Tuy nhiên trong một số trường hợp nó có thể trở nên rất nghiêm trọng.

Virus đường hô hấp thường là nguyên nhân gây viêm phổi. Một số ví dụ bao gồm:

  • Virus cúm A ( cúm )
  • Virus hợp bào hô hấp (RSV)
  • Virut mũi (cảm lạnh thông thường)

Nấm là nguyên nhân viêm phổi chủ yếu ở người có miễn dịch kém hoặc bệnh mạn tính

Viêm phổi do nấm là loại viêm phổi phổ biến nhất ở những người có hệ thống miễn dịch yếu hoặc vấn đề về sức khỏe mãn tính và ở những người đã hít phải liều lượng lớn vi các sinh vật. Các loại nấm có thể đến từ đất, phân chim, hoặc những vị trí ẩm thấp ,…

Ví dụ về các loại nấm có thể gây viêm phổi bao gồm:

vi-nam-gay-viem-phoi

  • Loài Cryptococcus
  • Loài histoplasmosis
  • Pneumocystis jirovecii

Ngoài ra viêm phổi còn có thể do hít phải các thành phần trào ngược từ dạ dày trong lúc ngủ hoặc hôn mê do mắc hội chứng hồi lưu thực quản, tổn thương nhu mô phổi do acid dịch vị và enzym tiêu hóa trong dịch dạ dày gây ra có thể phổi hợp với nhiễm trùng.

Phân loại viêm phổi theo nơi mắc

Viêm phổi có thể mắc tại cộng đồng hoặc mắc tại bệnh viện. Dựa vào nơi mắc để phân biệt loại viêm phổi và có hướng điều trị phù hợp.

Viêm phổi mắc tại cộng đồng

Viêm phổi mắc tại cộng đồng có nghĩa là nguyên nhân viêm phổi tới từ môi trường sống lao động hàng ngày của bạn. Những vi khuẩn hàng đầu gây ra viêm phổi mắc tại cộng đồng là: Streptococcus pneumoniea, Heamophilus influenzae , Mycoplasma pneumoniae, Chlamydia pneumoniae, Legionella pneumophila, Virus cúm A ( H5N1 , H1N1, H3N2) , virus sởi, thủy đậu.

viem-phoi-mac-tai-cong-dong

Viêm phổi mắc phải tại bệnh viện

Viêm phổi mắc phải tại bệnh viện có nghĩa là người bệnh bị mắc bệnh viêm phổi trong thời gian nhập viện để điều trị bệnh khác, triệu chứng xuất hiện sau 48h nhập viện. Viêm phổi tại bệnh viện thường nguy hiểm hơn do các tác nhân thường có nguy cơ kháng kháng sinh nhiều hơn so với viêm phổi mắc phải tại cộng đồng. Những bệnh nhân thường phải sử dụng máy thở lâu dài trong bệnh viện có nguy cơ mắc viêm phổi này cao hơn.

Những vi khuẩn thường gây ra viêm phổi mắc tại bệnh viện: Staphylococcus aureus, Psedomonas aeruginosa, Vi khuẩn E.coli, Klebsialla proteus…

viem-phoi-mac-tai-benh-vien

Viêm phổi do nhiễm trùng cơ hội

Đây là viêm phổi xuất hiện khi bệnh nhân bị suy giảm miễn dịch, khi đó các yếu tố nguyên nhân bệnh dễ dàng xâm nhập gây bệnh viêm phổi. Nguyễn nguyên nhân thường gặp là: Pneumocytis carinii ( ở bệnh nhân AIDS ), Respiratory syncytial virus, Aspergilus fumigatus, Candida,…

viem-phoi-tre-em
Trẻ em là đối tượng dễ bị viêm phổi, tỷ lệ tử vong cao

Điều kiện thuận lợi khiến gia tăng bệnh viêm phổi

Cơ thể của chúng ta có hệ thống rào chắn miễn dịch hoạt động hiệu quả. Tuy nhiên, khi vi trùng xâm nhập kèm một số điều kiện thuận lợi sau, xâm nhiễm có thể tiển triển thành bệnh và hậu quả nghiêm trọng

  • Thời tiết lạnh, cơ thể nhiễm lạnh đột ngột
  • Sau khi bị cúm, sởi, viêm xoang,…
  • Cơ thể suy yếu: Người già, người suy dinh dưỡng,…
  • Do nằm lâu khiến ứ đọng phổi ở người hôn mê, bệnh nhân tai biến mạch máu não
  • Biến dạng lồng ngực :  Gù, vẹo cột sống
  • Tắc nghẽn đường hô hấp : Hen suyễn, Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính COPD
  • Hút thuốc : Hút thuốc lâu dài làm suy giảm hệ thống phòng thủ tự nhiên của cơ thể đặc biệt là ở đường hô hấp

Triệu chứng của viêm phổi

Triệu chứng của viêm phổi được xem xét trên từng dạng bệnh khác nhau. Đối chiếu với những triệu chứng dưới đây để sơ bộ đánh giá loại viêm phổi bạn đang mắc phải.

Triệu chứng của viêm phổi điển hình

trieu-chung-viem-phoi

Triệu chứng lâm sàng

  • Bệnh khởi phát bằng triệu chứng sốt cao đột ngột 39 – 40 độ C ngay từ đầu
  • Ho khan, ho khạc nhiều đờm mủ xanh, vàng
  • Đau ngực vùng tổn thương, đau tăng khi ho
  • Khó thở nhiều mức độ xu hướng ngày càng tăng lên

Trẻ có triệu chứng của viêm phổi, viêm phổi nặng nếu có thêm các triệu chứng sau: Tím tái nặng, không uống được, ngủ li bì khó đánh thức, thở rít khi nằm yên, co giật hoặc hôn mê, suy dinh dưỡng nặng

Khi bác sĩ khám phổi cho bạn: Viêm phổi thùy (Hội chứng đông đặc, ran ẩm ran nổ tập trung vùng tổn thương, có thể có tiếng thổi ống), Phế quản phế viên ( Không có hội chứng đông đặc, ran nổ, ran ẩm rải rác hai bên phổi)

Các triệu chứng qua xét nghiệm, chụp chiếu

Xét nghiệm máu: Số lượng bạch cầu tăng cao, tỷ lệ bạch cầu trung tính tăng

Xét nghiệm tìm vi khuẩn gây bệnh: Soi cấy đờm, dịch phế quản, máu hoặc dịch màng phổi,… tìm vi khuẩn gây bệnh

ho-do-viem-phoi
Người bị viêm phổi thường ho nhiều

Triệu chứng của viêm phổi không điển hình

Nguyên nhân thường do virus, vi khuẩn nội bào

Thường xảy ra khi bạn có viêm đường hô hấp trên với các triệu chứng

  • Mệt mỏi toàn thân, đau đầu, sốt nhẹ < 39 độ C
  • Ho khan có đờm nhầy
  • Không khó thở
  • Khi bác sĩ khám phổi nghe phổi thấy ít có tiếng ran nổ ran rít
  • Khi xét nghiệm máu không thấy bạch cầu tăng

Triệu chứng Viêm phổi mắc tại bệnh viện

Bệnh nhân thường hôn mê nên phản xạ ho kém, gây ứ đọng chất tiết ở phổi

Thường bệnh nhân phải đặt nội khí quản hoặc thở bằng máy

Điều trị kháng sinh thường kém hiệu quả do vi khuẩn kháng thuốc vì vậy dự phòng mắc viêm phổi bệnh viện là rất quan trọng

Triệu chứng Viêm phổi do virus cúm

Thời gian ủ bệnh thường kéo dài 7 ngày

Bệnh nhân có triệu chứng rối loạn tiêu hóa như đau bụng, tiêu chảy, chán ăn,… trước khi xuất hiện các triệu chứng hô hấp

Bệnh nhân ho, sốt cao, khó thở, có thể kèm theo suy đa phủ tạng

Chẩn đoán bệnh viêm phổi

Để chẩn đoán chính xác dạng viêm phổi và nguyên nhân để đưa ra phác đồ điều trị, bác sỹ sẽ tiến hành hỏi tiền sử bệnh, triệu chứng và hướng dẫn bạn làm 1 số xét nghiệm cần thiết.

Bác sĩ sẽ hỏi bạn những gì khi nghi ngờ bạn bị viêm phổi

Bác sĩ sẽ hỏi bạn về các dấu hiệu và triệu chứng của bạn, bạn cảm thấy chúng như thế nào, mô tả cảm giác của bạn và bắt đầu từ khi nào bạn cảm thấy chúng. Để giúp tìm hiểu xem nhiễm trùng của bạn có có nguyên nhân từ đâu, là do vi khuẩn, vi rút hay nấm gây ra, bạn có thể được hỏi một số câu hỏi về cách bạn có thể bị nhiễm bệnh chẳng hạn như:

  • Gần đây bạn có đi du lịch ở đâu không?
  • Bạn làm nghề gì?
  • Bạn có nuôi thú cưng hay gần đây có tiếp xúc với thú cưng không?
  • Bạn có đến thăm bất cứ ai ở bệnh viện, hay tiếp xúc với người bị bệnh về hô hấp không?
  • Gần đây bạn có bị bệnh gì không ?

Khám phổi

bac-sy-nghe-phoi

Bác sĩ sẽ nghe phổi của bạn bằng ống nghe. Nếu bạn bị viêm phổi, phổi của bạn có thể tạo ra tiếng ran ẩm, ran rít,… đặc trưng khi bạn hít thở. Điều đó sẽ giúp bác sĩ trong việc chẩn đoán bệnh

Xét nghiệm chẩn đoán viêm phổi

Nếu bác sĩ nghi ngờ bạn bị viêm phổi, các bác sĩ có thể sẽ đề nghị bạn thực hiện một số xét nghiệm để xác nhận chẩn đoán và tìm hiểu thêm về nhiễm trùng của bạn. Chúng có thể bao gồm:

  • Xét nghiệm đờm đờm được lấy sau khi bạn ho mạnh và sâu để nuôi cấy, soi
  • Chụp ảnh X-quang ngực để tìm vị trí và mức độ viêm phổi của bạn qua hình ảnh.
  • Nhiễm oxy xung để đo mức oxy trong máu của bạn. Viêm phổi có thể ngăn phổi của bạn di chuyển đủ oxy vào máu.
  • Xét nghiệm máu để xác nhận nhiễm trùng và cố gắng xác định nguyên nhân gây bệnh cho bạn.
x-quang-nguoi-viem-phoi
Hình ảnh X-quang trong viêm phổi

Các xét nghiệm bổ sung khi bệnh nhân viêm phổi có nguy cơ cao

Nếu bạn được coi là bệnh nhân có nguy cơ cao nếu bạn là người cao tuổi hay bạn bị bệnh làm suy giảm miễn dịch, hoặc nếu bạn nhập viện, các bác sĩ có thể muốn bạn làm một số xét nghiệm bổ sung khác, bao gồm:

  • CT scan ngực để có cái nhìn rõ hơn về phổi và tìm kiếm áp xe hoặc các biến chứng khác có thể xảy ra.
  • Xét nghiệm khí máu động mạch , để đo lượng oxy trong mẫu máu lấy từ động mạch, thường là ở cổ tay của bạn. Điều này là chính xác hơn so với oxy hóa xung.
  • Nội soi phế quản , bác sĩ sẽ sử dụng thiết bị để nhìn vào đường thở của phổi. Nếu bạn nhập viện và điều trị mà các bác sĩ đưa ra không có tác dụng tích cực, các bác sĩ có thể muốn xem liệu còn có điều gì khác ảnh hưởng đến đường thở của bạn hay không, chẳng hạn như tắc nghẽn đường thở. Họ cũng có thể lấy mẫu chất lỏng hoặc sinh thiết nhu mô phổi để xét nghiệm.
  • Nuôi cấy dịch màng phổi , lấy một lượng nhỏ chất lỏng từ các mô xung quanh phổi, để phân tích và xác định vi khuẩn gây viêm phổi.

Biến chứng viêm phổi 

Đừng chủ quan, viêm phổi có thể gây nhiều biến chứng nguy hiểm, ảnh hưởng đến tính mạng.

Những người dễ bị biến chứng viêm phổi

1 số đối tượng nhạy cảm có thể bị biến chứng viêm phổi. Đây đều là những đối tượng có miễn dịch suy yếu hoặc phát triển chưa hoàn thiện

  • Người lớn tuổi hoặc trẻ nhỏ.
  • Những người mắc các vấn đề y tế nghiêm trọng khác như tiểu đường hoặc xơ gan.
  • Những người có hệ thống miễn dịch không hoạt động tốt.
suy-ho-hap
Bệnh nhân có thể suy hô hấp và tử vong do viêm phổi

Các biến chứng Viêm phổi rất nghiêm trọng

Bệnh viêm phổi nếu không điều trị kịp thời theo phác đồ chuẩn của bác sỹ, bệnh có thể tiến triển rất nhanh và gây ra các biến chứng đáng tiếc.

  • Nhiễm trùng huyết, một tình trạng trong đó có tình trạng viêm không kiểm soát được trong cơ thể, có thể dẫn đến suy tạng lan rộng.
  • Suy hô hấp, cần có máy thở hoặc máy thở.
  • Áp xe phổi, không thường xuyên, nhưng đây là một biến chứng nghiêm trọng của viêm phổi. Chúng xảy ra khi túi mủ hình thành bên trong hoặc xung quanh phổi. Những điều này đôi khi có thể cần phải được dẫn lưu bằng phẫu thuật.
  • Hội chứng suy hô hấp cấp tính (ARDS) , một dạng suy hô hấp nặng.

Điều trị Viêm phổi

Để điều trị bệnh viêm phổi, người bệnh cần tuân thủ tốt hướng dẫn điều trị chặt chẽ của các thầy thuốc. Nhiều trường hợp nặng có thể điều trị tích cực tại các bệnh viện.

Nguyên tắc điều trị viêm phổi

  • Sử dụng thuốc điều trị đúng nguyên nhân (nguyên nhân gây bệnh là gì thì sử dụng thuốc điều trị tương ứng)
  • Sử dụng kháng sinh khi nguyên nhân gây bệnh là viêm phổi, đối với các trẻ em bị viêm phổi ( <2 tuổi) sử dụng kháng sinh để điều trị đúng phác đồ bác sỹ. Không tự ý mua và sử dụng kháng sinh ngoài đơn
  • Sử dụng thêm các thuốc để điều trị triệu chứng của bệnh gây ra
  • Bệnh nhân cần nâng cao thể trạng, tăng miễn dịch
  • 1 Đơn thuốc chỉ được sử dụng 1 lần.

Điều quan trọng là bạn phải hoàn toàn tuân theo đơn thuốc mà bác sĩ đưa ra cho bạn và không dừng lại khi cảm thấy đã đỡ các triệu chứng khó chịu như ho hay sốt mà phải uống đúng và đủ liều.

Viêm phổi mắc tại cộng đồng

uong-thuoc

Bạn sẽ được các bác sĩ kê đơn chủ yếu là các kháng sinh sử dụng đường uống, trong 7 tới 10 ngày

Ngoài ra bác sĩ sẽ kê thêm các thuốc để giảm đi các triệu chứng khó chịu ảnh hưởng tới sinh hoạt thường ngày của bạn.

Người bệnh cần tránh xa các yếu tố kích thích như khói bụi, khói thuốc,… Uống nhiều nước, ăn uống các đồ ăn đồ uống ấm và đầy đủ dinh dưỡng. Và nghỉ ngơi tại giường

Viêm phổi mắc phải tại bệnh viện

Các bác sĩ sẽ xem xét kĩ để sử dụng kháng sinh cho bạn theo phác đồ để tránh tình trạng kháng kháng sinh. Kháng sinh được đưa ra chủ yếu bằng đường tiêm.

Ngoài ra người bệnh cũng được kê các thuốc giảm triệu chứng và phải kết hợp ăn uống đầy đủ dinh dưỡng.

Trong khi bạn đang điều trị bệnh, hãy cố gắng hạn chế tiếp xúc với gia đình và bạn bè của mình, để vi trùng của bạn không lây lan sang người khác. Che miệng và mũi khi bạn ho, sau đó vứt bỏ khăn giấy trong thùng chứa chất thải có nắp kín và rửa tay thường xuyên.

Cách phòng ngừa bệnh viêm phổi

Để phòng ngừa bệnh viêm phổi, chúng ta cần áp dụng các biện pháp kết hợp nâng cao sức đề kháng và duy trì một lối sống tích cực, tránh xa các tác nhân gây bệnh thường gặp.

Tiêm phòng vaccine cúm và 1 số bệnh liên quan viêm phổi

tiem-phong-viem-phoi1

Cúm là nguyên nhân phổ biến gây miễn dịch kém, tạo cơ hội cho vi khuẩn có thể xâm nhập gây viêm phổi. Vì thế tiêm phòng cúm là một cách hiệu quả để ngăn viêm phổi

Ngoài ra có một số loại vi khuẩn, virus cũng nằm trong số các nguyên nhân có thể gây viêm phổi mà bạn có thể phòng ngừa nhờ vaccin như: ho gà, thủy đậu, sởi

Trẻ em dưới 5 tuổi và người lớn từ 65 tuổi trở lên nên được tiêm vắc-xin ngừa viêm phổi do phế cầu khuẩn gây viêm phổi phổ biến

Rửa tay đúng cách

Rửa tay thường xuyên và đúng cách. Đặc biệt là sau khi xì mũi, đi vệ sinh, mặc tã và trước khi ăn hoặc chuẩn bị thức ăn.

Không hút thuốc lá để phòng chống viêm phổi cho bản thân và gia đình

Những người hút thuốc được coi là một trong những nhóm có nguy cơ cao. Hút thuốc lá lâu dài sẽ ảnh hưởng tới hàng rào miễn dịch của bạn, Nhớ rằng, khi bạn hút thuốc, 85% khói thuốc là vợ con hít phải chứ không phải bạn

hut-thuoc-la-gay-viem-phoi
Ngừng ngay thói quen hút thuốc lá

Để ý tới các dấu hiếu sức khỏe

  • Giữ chế độ ăn uống lành mạnh, nghỉ ngơi, tập thể dục đều đặn, v.v … Giúp bạn khỏi bị nhiễm virut và các bệnh về đường hô hấp. Chúng cũng giúp thúc đẩy phục hồi nhanh khi bạn bị cảm lạnh, cúm hoặc các bệnh về đường hô hấp khác.

Nếu bạn có con, hãy hỏi bác sĩ về

  • Vắc-xin HIB để phòng ngừa viêm phổi ở trẻ em do Haemophilus cúm loại b
  • Một loại thuốc gọi là Synagis (palivizumab), được dùng cho một số trẻ dưới 24 tháng tuổi để ngăn ngừa viêm phổi do virus hợp bào hô hấp (RSV) .

Nếu bạn bị ung thư hoặc HIV gây ra suy giảm miễn dịch, hãy nói chuyện với bác sĩ về các cách để ngăn ngừa viêm phổi và các bệnh nhiễm trùng khác.

Hy vọng với các kiến thức trên đây Benh.vn đã giúp bạn hiểu rõ về bệnh viêm phổi và cách phòng ngừa căn bệnh này cũng như cách tuân thủ điều trị nếu như lỡ mắc phải.

Bài viết Bệnh viêm phổi, nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán, điều trị đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/benh-viem-phoi-nguyen-nhan-trieu-chung-chan-doan-dieu-tri-74181/feed/ 0
Tổng quan bệnh viêm phổi mắc phải ở cộng đồng https://benh.vn/tong-quan-benh-viem-phoi-mac-phai-o-cong-dong-3278/ https://benh.vn/tong-quan-benh-viem-phoi-mac-phai-o-cong-dong-3278/#respond Thu, 13 May 2021 04:32:33 +0000 http://benh2.vn/tong-quan-benh-viem-phoi-mac-phai-o-cong-dong-3278/ Viêm phổi mắc phải ở cộng đồng là một bệnh hô hấp thường gặp, có thể tiến triển nặng gây nhiều biến chứng. Cần làm các xét nghiệm vi sinh vật cho những trường hợp bệnh nhân phải nhập viện với phân loại mức độ nặng CURB 65 từ 2 điểm trở lên.

Bài viết Tổng quan bệnh viêm phổi mắc phải ở cộng đồng đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Viêm phổi mắc phải ở cộng đồng là một bệnh hô hấp thường gặp, có thể tiến triển nặng gây nhiều biến chứng. Cần làm các xét nghiệm vi sinh vật cho những trường hợp bệnh nhân phải nhập viện với phân loại mức độ nặng CURB 65 từ 2 điểm trở lên.

Xu hướng các vi khuẩn giảm nhạy cảm với các kháng sinh nên cần sử dụng kháng sinh hợp lý, tuân thủ theo đúng các nguyên tắc dược động học của các kháng sinh. Có thể dự phòng viêm phổi mắc phải ở cộng đồng bằng các biện pháp thay đổi hành vi (không hút thuốc lá, thuốc lào…) cũng như chủ động tiêm các loại vaccine phòng cúm và các virus, vi khuẩn khác.

Tổng quan Viêm phổi cộng đồng

Viêm phổi cộng đồng là tình trạng viêm phổi mắc ngoài môi trường bệnh viện. Đây là một tình trạng phổ biến thường gặp khi thời tiết thay đổi, rét và môi trường ô nhiễm.

1.1. Định nghĩa viêm phổi cộng đồng

Viêm phổi mắc phải ở cộng đồng bao gồm các nhiễm khuẩn phổi xảy ra ở ngoài bệnh viện, biểu hiện bằng viêm phổi thùy, viêm phổi đốm hoặc viêm phổi không điển hình. Đặc điểm chung là có hội chứng đông đặc phổi và bóng mờ phế nang hoặc mô kẽ trên phim X quang phổi; bệnh do vi khuẩn, vi rút, nấm và một số tác nhân khác, nhưng không do trực khuẩn lao. Đây là bệnh lý thường gặp trong thực hành nội, nhi khoa. Trong bài này chúng tôi chỉ đề cập tới viêm phổi ở người lớn, còn viêm phổi ở trẻ em xin tham khảo ở tài liệu khác .

1.2. Dich tễ học viêm phổi mắc tại cộng đồng

Hàng năm tại Mỹ có khoảng 4 triệu trường hợp viêm phổi ở người lớn, trong đó khoảng 20% các bệnh nhân (BN) phải nhập viện; tỷ lệ tử vong với bệnh nhân ngoại trú từ 1-5%, với bệnh nhân nằm điều trị nội trú từ 15-30%, chi phí hàng năm khoảng 9,7 tỷ Dollars. Tần xuất chung khoảng 8 – 15/1000 dân

Trong số 3606 BN điều trị tại khoa Hô Hấp bệnh viện Bạch Mai từ 1996-2000 có 345 (9,57%) BN viêm phổi- đứng thứ 4.

1.3. Nguyên nhân và các yếu tố thuận lợi

Các nguyên nhân gây viêm phổi thường gặp là: phế cầu, Haemophilus influenzae, tụ cầu, Moraxella catarrhalis, Legionella pneumophila, Chlamydia pneumoniae, Mycoplasma pneumoniae, trực khuẩn gram âm (trực khuẩn mủ xanh, trực khuẩn đường ruột,…). Các virus như virus cúm thông thường, và một số virus mới xuất hiện như SARS – corona virus, virus cúm gia cầm cũng có thể gây nên viêm phổi nặng.

Các vi khuẩn có xu hướng giảm nhạy cảm với các kháng sinh. Phế cầu kháng penicillin xuất hiện ngày càng nhiều, thường đồng thời kháng cả với các thuốc khác như macrolide và doxycycline. Tỷ lệ phế cầu đa kháng thuốc ở Hoa Kỳ chiếm khoảng 25% các chủng phế cầu phân lập được. Có khoảng 50% các trường hợp không tìm được căn nguyên gây bệnh.

Bệnh thường xảy ra về mùa đông hoặc khi tiếp xúc với lạnh. Tuổi cao, nghiện rượu, suy giảm miễn dịch là các yếu tố nguy cơ viêm phổi. Chấn thương sọ não, hôn mê, mắc các bệnh phải nằm điều trị lâu, nằm viện trước đó, có dùng kháng sinh trước khi bị viêm phổi, nghiện rượu, giãn phế quản là các yếu tố nguy cơ viêm phổi do các vi khuẩn Gram âm, kể cả trực khuẩn mủ xanh.

Động kinh, suy giảm miễn dịch, suy tim, hút thuốc lá, nghiện rượu, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, cắt lách, bệnh hồng cầu hình liềm là các yếu tố nguy cơ viêm phổi do phế cầu. Các trường hợp biến dạng lồng ngực, gù, vẹo cột sống; bệnh tai mũi họng như viêm xoang, viêm amiđan; tình trạng răng miệng kém, viêm răng lợi dễ bị nhiễm các vi khuẩn yếm khí. Viêm phổi do các virus (nhất là virus cúm) chiếm khoảng 10% các BN. Các BN viêm phổi virus nặng thường bị  bội nhiễm vi khuẩn.

Triệu chứng viêm phổi mắc tại cộng đồng

Viêm phổi mắc tại cộng đồng có nhiều biểu hiện khá rõ do tình trạng viêm nhiễm bên trong phổi. Các biểu hiện cận lâm sàng cũng dễ dàng nhận ra khi làm X quang, nghe phổi.

2.1. Triệu chứng lâm sàng viêm phổi thuỳ

Bệnh xảy ra đột ngột thường ở người trẻ tuổi, bắt đầu một cơn rét run kéo dài khoảng 30 phút, rồi nhiệt độ tăng lên 30 – 40°C, mạch nhanh mặt đỏ, sau vài giờ thì khó thở, toát mồ hôi, môi tím có mụn hecpet ở mép, môi. Người già, người nghiện rượu có thể có lú lẫn, triệu chứng thường không rầm rộ. Trẻ em có thể co giật. Đau ngực vùng tổn thương, đau ít hoặc nhiều, có trường hợp đau rất dữ dội. Ho khan lúc đầu, về sau ho có đờm đặc, màu vàng hoặc màu xanh. Trường hợp điển hình đờm có màu rỉ sắt.

Trong những giờ đầu nghe phổi chỉ thấy rì rào phế nang bên tổn thương giảm, sờ và gõ bình thường, có thể nghe thấy tiếng cọ màng phổi và ran nổ cuối thì thở vào. Sau đó có hội chứng đông đặc rõ rệt với các dấu hiệu như gõ đục, rung thanh tăng, rì rào phế nang giảm hoặc mất, tiếng thổi ống.

2.2. Triệu chứng lâm sàng viêm phổi không điển hình

Biểu hiện lâm sàng của viêm phổi không điển hình thường xuất hiện dần dần. Thư­ờng có ho khan, nhức đầu, rối loạn ý thức, đau cơ, đau khớp, rối loạn tiêu hoá. Khám không rõ hội chứng đông đặc; thấy rải rác ran ẩm, ran nổ. Tuy nhiên các triệu chứng lâm sàng không đặc hiệu cho thể bệnh.

2.3. Các xét nghiệm cận lâm sàng

Dấu hiệu X quang: thấy một đám mờ của một thùy hay một phân thùy, có hình tam giác đáy quay ra ngoài, đỉnh quay vào trong, có thể thấy hình ảnh tràn dịch màng phổi hoặc hình rãnh liên thuỳ. Chụp CT Scan phổi độ phân giải cao có thể được chỉ định trên những bệnh nhân có các dấu hiệu lâm sàng của viêm phổi nhưng không thấy hình ảnh bất thường trên phim X quang phổi, giúp quan sát được các tổn thương nhỏ, ở vị trí khó thấy như gần rãnh cột sống, hoặc các tổn thương kẽ như dạng kính mờ lúc còn ít.

Xét nghiệm máu: Có thể thấy số lượng bạch cầu tăng (>10 Giga/lít­), bạch cầu đa nhân trung tính tăng trên 85%, bạch cầu non chưa trưởng thành tăng > 15% hoặc số lượng bạch cầu giảm (< 4,5 Giga/lít). Tốc độ lắng máu tăng. Cần xét nghiệm chức năng gan, thận, đường, điện giải đồ máu để tìm các bệnh lý phối hợp.

Chẩn đóan viêm phổi mắc tại cộng đồng

Để chẩn đoán viêm phổi mắc tại cộng đồng cần lưu ý các dấu hiệu nhận biết chẩn đoán xác định và các xét nghiệm cận lâm sàng cần thực hiện.

3.1 Chẩn đoán xác định

Bệnh khởi phát đột ngột, có thể thấy các yếu tố thuận lợi cho viêm phổi do phế cầu: cắt lách, suy giảm miễn dịch, nghiện rượu mạn tính, bệnh hồng cầu hình liềm

Có cơn rét run và sốt cao 39°C – 40°C. Đau ngực có khi rất nổi bật. Ho và khạc đờm màu rỉ sắt hoặc đờm màu xanh, đờm mủ, môi khô, lưỡi bẩn, bạch cầu máu tăng cao. Hội chứng đông đặc phổi: gõ đục, rung thanh tăng, rì rào phế nang giảm, tiếng thổi ống.

X quang phổi chuẩn: có hội chứng lấp đầy phế nang, có thể có hình ảnh tràn dịch màng phổi hoặc hình rãnh liên thuỳ dày. Các tổn thương dạng lưới nốt, hình kính mờ gợi ý viêm phổi do vi khuẩn không điển hình (do Mycoplasma pneumoniae, Chlamydia pneumoniae, Rickettsia pneumoniae). Tuy nhiên hình ảnh X quang không đặc hiệu cho căn nguyên.

3.2. Chẩn đoán căn nguyên vi sinh

Khi bệnh nhân nhập viện nhất là các trường hợp nặng cần tiến hành nuôi cấy và làm kháng sinh đồ với các bệnh phẩm như đờm, dịch phế quản (soi phế quản ống mềm – chải phế quản bằng catheter có nút bảo vệ, rửa phế nang), dịch màng phổi nếu có, máu. Chuyển bệnh phẩm đến phòng xét nghiệm vi sinh trong vòng 1 giờ.

Các phương pháp gián tiếp: Miễn dịch huỳnh quang, test ngưng kết bổ thể, huyết thanh học đặc hiệu với các vi khuẩn khó nuôi cấy (Legionelle Pneumoniae, Mycoplasma Pneumoniae, Chlamydia Pneumoniae) hoặc virus.

Phát hiện kháng nguyên hoà tan của vi khuẩn qua nước tiểu. PCR (phản ứng khuếch đại chuỗi) với một số loại vi khuẩn, virus. Các xét nghiệm này đặc biệt cần thiết trong các vụ dịch để phát hiện sớm, phân loại BN.

3.3. Chẩn đoán phân biệt

Xẹp phổi: trung thất bị kéo về bên xẹp phổi, cơ hoành nâng lên cao.

Tràn dịch màng phổi: chọc dò màng phổi hoặc siêu âm để xác định.

Ung thư phổi: dấu hiệu đầu tiên của ung thư phổi có khi biểu hiện như một viêm phổi – một hội chứng nhiễm khuẩn cấp sau một tắc phế quản do ung thư, sau khi điều trị hết nhiễm khuẩn mà tổn thương phổi vẫn còn tồn tại trên 1 tháng thì phải làm Soi phế quản ống mềm để tìm ung thư phế quản nhất là người có tuổi, nghiện thuốc lá.

Giãn phế quản bội nhiễm: có tiền sử sốt, ho khạc đờm mủ nhiều, kéo dài. Hình ảnh X quang có khi là một đám mờ không đồng đều giống phế quản viêm một vùng. Chụp PQ cản quang hoặc chụp CT Scan phổi xác định rõ.

Lao phổi: tổn thương hình mờ, thâm nhiễm nốt không đồng đều ở vùng đỉnh phổi. Cần nhuộm Ziel Nelsen tìm AFB trong đờm, dịch phế quản, nuôi cấy tìm BK trong đờm, dịch phế quản trên các môi trường kinh điển (Lowenstein) và nếu có điều kiện nuôi cấy trên môi trường MGIT Bactec để có thể phát hiện sớm vi khuẩn lao và xác định mức độ nhạy cảm với kháng sinh.

Tắc mạch phổi gây nhồi máu phổi: có triệu chứng đau ngực dữ dội, có khi sốc, sốt, ho ra máu, thường xảy ra ở người có bệnh tim, hoặc phẫu thuật vùng hố chậu, cố định chi dưới. Các biểu hiện nhiễm trùng không nhiều, dấu hiệu tắc tĩnh mạch ngoại vi, tâm phế cấp trên lâm sàng và điện tâm đồ (hình ảnh S1 Q3). Chụp cắt lớp vi tính phổi có tiêm thuốc cản quang tĩnh mạch bằng máy CT xoắn ốc hoặc nhất là máy đa đầu dò sẽ cho phép tái tạo hình ảnh động mạch phổi, thấy rõ động mạch bị tắc.

Viêm phổi với cơ chế tự miễn do dùng thuốc: hỏi kỹ tiền sử dùng thuốc, đặc biệt chú ý tới các thuốc hay gây viêm phổi như cordaron… Các triệu chứng sẽ giảm hoặc mất đi khi ngừng thuốc sớm.

Phù phổi bán cấp không điển hình: thử dùng lợi tiểu rồi chụp lại phim X quang phổi

3.4. Chẩn đoán biến chứng viêm phổi mắc tại cộng đồng

Viêm phỏi có thể gây các biến chứng tại phổi, trong lồng ngực và biến chứng xa

Biến chứng tại phổi:

Bệnh có thể lan rộng ra hai hoặc nhiều thùy phổi, bệnh nhân khó thở nhiều hơn, tím môi; mạch nhanh, bệnh nhân có thể chết trong tình trạng  suy hô hấp, sốc nhiễm trùng. Xẹp một thuỳ phổi: do cục đờm đặc quánh gây tắc phế quản. Áp xe phổi: rất thường gặp, do dùng kháng sinh không đủ liều lượng, bệnh nhân sốt dai dẳng, khạc nhiều đờm có mủ. X quang phổi có 1 hoặc nhiều hình hang với mức nước, mức hơi.

Biến chứng trong lồng ngực:

Tràn khí màng phổi, trung thất: thường do nguyên nhân tụ cầu. Tràn dịch màng phổi: viêm phổi dưới màng gây tràn dịch màng phổi, nước vàng chanh, nhẹ, chóng khỏi – thường do phế cầu khuẩn. Tràn mủ màng phổi: bệnh nhân sốt dai dẳng, chọc dò màng phổi có mủ, thường xảy ra trong trường hợp viêm phổi màng phổi, hoặc do chọc dò màng phổi gây bội nhiễm. Viêm màng ngoài tim: triệu chứng đau vùng trước tim, nghe có tiếng cọ màng tim, thường là viêm màng tim có mủ.

Biến chứng xa:

Viêm nội tâm mạc cấp tính do phế cầu: biến chứng này hiếm gặp, bệnh nhân có cơn sốt rét run, lách to. Viêm khớp do phế cầu: gặp ở người trẻ tuổi, thường chỉ bị một khớp sưng, đỏ, nóng, đau. Viêm màng não do phế cầu: là biến chứng hiếm gặp, nước não tuỷ chứa nhiều phế cầu, glucose giảm, có ít bạch cầu đa nhân. Viêm phúc mạc: thường gặp ở trẻ em. Sốc nhiễm trùng, mê sảng ỏ người nghiện rượu….

3.5. Chẩn đoán mức độ nặng của viêm phổi

Có nhiều thang điểm khác nhau để đánh giá mức độ nặng của viêm phổi, liên quan đến chỉ định nhập viện điều trị, dùng thuốc và tiên lượng bệnh nhân. Hội Lồng ngực Anh đã đưa ra thang điểm CURB 65 đơn giản và dễ áp dụng .

Bảng 1: thang điểm CURB 65

Ký hiệu Tiêu chuẩn
C Thay đổi ý thức
U Ure máu > 7 mmol/ lít
R Nhịp thở ≥ 30 lần/ phút
B Huyết áp tâm trương ≤ 60 mmHg
65 Tuổi ≥ 65

Điểm của mỗi tiêu chuẩn là 0 hoặc 1 điểm, khi tổng điểm CURB 65 từ 0 – 1 điểm thì có thể điều trị ngoại trú; khi tổng điểm CURB 65  ≥ 2 thì nên chuyển bệnh nhân đến bệnh viện, điều trị và theo dõi nội trú. Nếu tổng điểm CURB ≥ 4 nên xem xét điều trị tại khoa hỗi sức.

Điều trị viêm phổi mắc tại cộng đồng

Nguyên tắc điều trị viêm phổi tại cộng đồng là giống nhau đều sử dụng kháng sinh sớm và kháng sinh phù hợp với loại vi khuẩn gây bệnh.

4.1. Nguyên tắc điều trị

Nên điều trị kháng sinh sớm cho các BN viêm phổi do vi khuẩn.

Dùng kháng sinh có tác dụng với căn nguyên gây bệnh, lưu ý tới tình trạng kháng thuốc của các vi khuẩn tại địa phương.

Chú ý khai thác tiền sử dị ứng thuốc, tương tác thuốc.

Thời gian dùng kháng sinh thông thường khoảng 10 ngày, trừ một số trường hợp đặc biệt.

Tuân thủ theo đúng các nguyên tắc dược lực học, dược động học của các kháng sinh. Đối với các thuốc kháng sinh loại phụ thuộc thời gian cần duy trì thời gian nồng độ thuốc cao trong máu kéo dài để đảm bảo hiệu quả diệt khuẩn.

4.2. Lúc mới vào viện, chưa xác định được căn nguyên

Bệnh nhân điều trị ngoại trú:

Các thuốc ưa dùng (không bắt buộc): doxycycline, macrolide hay fluoroquinolone. Những thuốc này có hoạt tính chống lại hầu hết các vi khuẩn bao gồm: S. pneumoniae, M. pneumoniae, và C. pneumoniae.

Với những bệnh nhân người lớn hoặc có bệnh mạn tính kèm theo, fluoroquinolone có thể là thuốc thích hợp hơn.

Đánh giá hiệu quả kháng sinh sau 2-3 ngày điều trị. Nếu không đỡ phải khám lại. Đặc biệt là khi khó thở tăng lên, sốt cao quá 4 ngày, rối loạn ý thức hoặc không ăn uống đư­ợc cần đến bệnh viện ngay.

Bệnh nhân điều trị tại viện:

Khoa điều trị: (Nội – Hô Hấp): Cephalosporin phổ rộng kết hợp với 1 thuốc macrolide hoặc ß- lactam/ức chế men ß-lactamase kết hợp với macrolide, hoặc fluoroquinolone.

Khoa điều trị tích cực:

Cephalosporin phổ rộng hoặc ß- lactam/ức chế men ß-lactamase kết hợp với macrolide, hoặc fluoroquinolone.

Có bệnh cấu trúc phổi: thuốc kháng pseudomonas (piperacillin, piperacillin-tazobactam, carbapenem, hay cefepim), thêm 1 thuốc fluoroquinolone (liều cao ciprofloxacin).

Dị ứng ß-lactam: fluoroquinolone có kè

Bài viết Tổng quan bệnh viêm phổi mắc phải ở cộng đồng đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/tong-quan-benh-viem-phoi-mac-phai-o-cong-dong-3278/feed/ 0
Bệnh viêm phổi mắc phải cộng đồng https://benh.vn/benh-viem-phoi-mac-phai-cong-dong-4869/ https://benh.vn/benh-viem-phoi-mac-phai-cong-dong-4869/#respond Sat, 04 Feb 2017 05:12:12 +0000 http://benh2.vn/benh-viem-phoi-mac-phai-cong-dong-4869/ Bệnh viêm phổi mắc phải cộng đồng - cùng tìm hiểu nguyên nhân , triệu chứng, điều trị,...

Bài viết Bệnh viêm phổi mắc phải cộng đồng đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Bệnh viêm phổi mắc phải cộng đồng – cùng tìm hiểu nguyên nhân , triệu chứng, điều trị,…

Viêm phổi là hiện tượng viêm nhiễm của nhu mô phổi bao gồm viêm phế nang, túi phế nang, ống phế nang, tổ chức liên kết khe kẽ và viêm tiểu phế quản tận cùng.

Ở Việt Nam, viêm phổi là bệnh thường gặp, chiếm 12% các bệnh phổi (Chu Văn Ý). Trong số 3606 bệnh nhân điều trị tại khoa Hô hấp Bệnh viện Bạch Mai từ 1996-2000 có 345 (9,57%) bệnh nhân viêm phổi- đứng thứ 4 trong tổng số bệnh nhân đến điều trị tại khoa (Ngô Quý Châu).

Nguyên nhân và điều kiện thuận lợi của viêm phổi

Nguyên nhân gây bệnh

Các căn nguyên chính gây viêm phổi bao gồm: Streptococcus pneumoniae (phế cầu), Haemophylus influenzae, Klebsiella pneumoniae, Legionella pneumophila, Mycoplasma pneumoniae, Chlamydia pneumoniae và virus cúm.

Điều kiện thuận lợi

Thời tiết lạnh, bệnh xảy ra về mùa đông.

Cơ thể suy kiệt, còi xương, già yếu.

Nghiện rượu.

Chấn thương sọ não, hôn mê.

Mắc bệnh mạn tính phải nằm điều trị lâu.

Biến dạng lồng ngực, gù, vẹo cột sống.

Bệnh ở tai mũi họng: viêm xoang, viêm amidan.

Bệnh tắc nghẽn đường hô hấp.

Dấu hiệu, triệu chứng của bệnh viêm phổi

Triệu chứng toàn thân

Bệnh xảy ra đột ngột thường ở người trẻ tuổi, bắt đầu với một cơn rét run kéo dài khoảng 30 phút, rồi nhiệt độ tăng lên 30 – 40oC, mạch nhanh, mặt đỏ, sau vài giờ thì khó thở, toát mồ hôi, môi tím, có mụn hecpet ở mép, môi.

Ở người già, người nghiện rượu có thể có lú lẫn, ở trẻ con có co giật. Ở người già triệu chứng thường không rầm rộ.

Đau ngực: luôn có, đôi khi đau ngực là triệu chứng nổi bật, đau bên tổn thương.

Ho khan lúc đầu, về sau ho có đờm đặc, màu gỉ sắt. Có khi nôn mửa, chướng bụng, đau bụng.

Triệu chứng thực thể

Trong những giờ đầu, nếu nghe phổi chỉ thấy rì rào phế nang giảm bên tổn thương, sờ và gõ bình thường, có thể nghe thấy tiếng cọ màng phổi và ran nổ cuối thì hít vào.

Thời kỳ toàn phát: có hội chứng đông đặc

Gõ đục.

Rung thanh tăng.

Rì rào phế nang mất.

Có tiếng thổi ống.

Xét nghiệm cần làm để chẩn đoán viêm phổi

Chụp X quang: thấy một đám mờ của một thuỳ hay một phân thuỳ, có hình tam giác đáy quay ra ngoài, đỉnh quay vào trong.

Công thức máu: số lượng bạch cầu tăng 15 – 25 G/lít, tỷ lệ bạch cầu đa nhân trung tính tăng.

Cấy đờm, cấy máu có thể thấy vi khuẩn gây bệnh.

Tiến triển bệnh

Sốt duy trì trong tuần đầu, nhiệt độ 38-40oC, khạc đờm đặc có mủ vàng.

Có khi vàng da, vàng mắt nhẹ. Sau một tuần lễ thấy các triệu chứng cơ năng tăng lên, nhưng ngay sau đó thì sốt giảm, đổ mồ hôi, đi tiểu nhiều, bệnh nhân cảm thấy khoan khoái dễ chịu và bệnh khỏi, nhưng khám phổi vẫn còn hội chứng đông đặc, hình ảnh X quang tồn tại trong vài tuần. Nhưng có trường hợp bệnh nhân bị sốc: khó thở, tím môi, mạch nhanh, huyết áp hạ, có khi tử vong do truỵ tim mạch, phù phổi và viêm màng ngoài tim có mủ.

Chẩn đoán bệnh viêm phổi dựa vào

Bệnh khởi phát đột ngột ở người trẻ.

Có cơn rét run và sốt cao 39oC – 40oC.

Hội chứng nhiễm khuẩn: môi khô, lưỡi bẩn, bạch cầu cao.

Đau ngực có khi rất nổi bật.

Ho và khạc đờm màu gỉ sắt.

Khám phổi: Hội chứng đông đặc phổi (gõ đục, rung thanh tăng, rì rào phế nang giảm), tiếng thổi ống.

X quang: có hội chứng lấp đầy phế nang với đám mờ đều hình tam giác đáy quay ra ngoài.

Chụp cắt lớp vi tính: hội chứng lấp đầy phế nang, có hình phế quản hơi.

Biến chứng do bệnh viêm phổi

Ngày nay, nhờ có nhiều kháng sinh hiệu nghiệm, tiên lượng bệnh viêm phổi tốt hơn nhiều, tuy vậy viêm phổi vẫn có thể xảy ra một số biến chứng như: áp xe phổi, tràn dịch màng phổi, suy hô hấp, sốc nhiễm trùng…

Những yếu tố nguy cơ gây tử vong ở bệnh nhân viêm phổi bao gồm: tuổi, tiền sử nghiện rượu, bệnh lý ác tính kèm theo, suy giảm miễn dịch, bệnh thận, suy tim xung huyết và đái tháo đường. Tỷ lệ tử vong cao ở những bệnh nhân nhiễm khuẩn Gram âm, Staphylococcus aureus, viêm phổi sau tắc nghẽn trên những bệnh nhân có bệnh lý ác tính, hay viêm phổi do hít phải.

Điều trị và phòng bệnh viêm phổi

Điều trị

Chế độ ăn uống nghỉ ngơi: thức ăn lỏng, dễ tiêu; uống nhiều nước hoa quả.

Thở oxy nếu có khó thở.

Bồi phụ nước- điện giải: đặc biệt khi có sốt cao, hoặc khi bệnh nhân nặng, đe doạ tình trạng sốc nhiễm khuẩn.

Thuốc kháng sinh: dùng kháng sinh dựa theo kháng sinh đồ. Trong khi chưa có kết quả kháng sinh đồ thì lựa chọn theo kinh nghiệm và tuỳ theo mức độ nặng của viêm phổi. Xem xét thay đổi kháng sinh tuỳ theo diễn biến lâm sàng và kháng sinh đồ nếu có.

Phòng bệnh viêm phổi

Bệnh viêm phổi rất phổ biến, số bệnh nhân nằm viện cũng như số bệnh nhân điều trị ngoại trú rất nhiều, đứng hàng thứ hai sau bệnh tiêu hoá. Mặc dù có nhiều kháng sinh hiệu quả nhưng biến chứng và tử vong vẫn còn, vì vậy phòng bệnh là rất quan trọng.

Điều trị tốt ổ nhiễm khuẩn ở vùng tai mũi họng: nhất là viêm  họng, viêm xoang, viêm amidan có mủ.

Điều trị tốt các đợt nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính như đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, hen phế quản, giãn phế quản.

Loại bỏ những yếu tố kích thích có hại: thuốc lá, thuốc lào.

Giữ ấm cổ, ngực trong mùa lạnh.

Tiêm vacxin phòng cúm (mỗi năm tiêm 1 lần) và phòng ngừa phế cầu (mỗi 3-5 năm tiêm nhắc lại 1 lần).

Cẩm nang truyền thông các bệnh thường gặp – BV Bạch Mai

Bài viết Bệnh viêm phổi mắc phải cộng đồng đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/benh-viem-phoi-mac-phai-cong-dong-4869/feed/ 0