Benh.vn https://benh.vn Thông tin sức khỏe, bệnh, thuốc cho cộng đồng. Wed, 03 Jan 2024 03:34:25 +0000 vi hourly 1 https://wordpress.org/?v=6.3 https://benh.vn/wp-content/uploads/2021/04/cropped-logo-benh-vn_-1-32x32.jpg Benh.vn https://benh.vn 32 32 Bệnh viêm tắc tĩnh mạch chi dưới https://benh.vn/benh-viem-tac-tinh-mach-chi-duoi-5479/ https://benh.vn/benh-viem-tac-tinh-mach-chi-duoi-5479/#comments Sun, 01 Jan 2023 05:24:41 +0000 http://benh2.vn/benh-viem-tac-tinh-mach-chi-duoi-5479/ Viêm tắc tĩnh mạch chi dưới là bệnh lý rất nguy hiểm và khó phát hiện sớm. Nếu không được điều trị, lâu dài có thể gây hậu quả nặng nề, thậm chí tử vong ...

Bài viết Bệnh viêm tắc tĩnh mạch chi dưới đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Viêm tắc tĩnh mạch chi dưới, thuật ngữ chuyên môn gọi là huyết khối tĩnh mạch chi dưới, là tình trạng tắc nghẽn tĩnh mạch chi dưới, vị trí thường ở các tĩnh mạch sâu vùng cẳng chân, vùng đùi, khoeo, tĩnh mạch chậu do sự hình thành cục máu đông gây lấp lòng mạch.

viem-tac-tinh-mach-chi-duoi

Minh họa hình ảnh viêm tắc tĩnh mạch chi dưới

Viêm tắc tĩnh mạch chi dưới là một bệnh lý nguy hiểm vì triệu chứng có thể gây nhầm lẫn hoặc bỏ sót, dẫn đến chẩn đoán và điều trị muộn, tạo điều kiện cho cục máu đông di chuyển về tim, lên động mạch phổi gây thuyên tắc phổi.

Hàng năm tại Hoa Kỳ có khoảng 50,000 bệnh nhân tử vong do thuyên tắc phổi. Có tới 10% bệnh nhân tử vong trong bệnh viện liên quan đến thuyên tắc phổi. Về lâu dài, viêm tắc tĩnh mạch sâu có thể phá huỷ các van tĩnh mạch, gây ra các hậu quả như phù, loét chi dưới… gọi là bệnh lý hậu huyết khối tĩnh mạch, ảnh hưởng đến cuộc sống và sinh hoạt của người bệnh. 60% bệnh nhân viêm tắc TM chi dưới có thể bị bệnh lý hậu huyết khối này, nếu không được điều trị và theo dõi đúng cách.

Các dấu hiệu nhận biết bệnh viêm tắc tĩnh mạch chi dưới

Khi cục máu đông gây lấp lòng tĩnh mạch, sẽ cản trở máu từ chi dưới trở về tim. Từ đó gây ra tình trạng ứ trệ trong lòng mạch, thoát dịch ra ngoài lòng mạch, giải phóng các yếu tố viêm. Bên chân bị tắc sẽ có hiện tượng sưng, nóng, đỏ, đau, khi sờ vào thấy cảm giác căng, tăng trương lực cơ, so với chân bên lành. Tuy nhiên, giai đoạn đầu của bệnh sẽ rất khó phát hiện vì biểu hiện sưng đau đều kín đáo. Vì vậy, để chẩn đoán sớm huyết khối tĩnh mạch chi dưới, cần chú ý phát hiện:

  • Dấu hiệu Homans là dấu hiệu sớm phát hiện viêm tắc tĩnh mạch: bệnh nhân đau khi hơi gấp mu bàn chân.
  • Các yếu tố nguy cơ, hay hoàn cảnh thuận lợi dẫn đến sự hình thành huyết khối tĩnh mạch.

Đau khi hơi gấp mua bàn chân có thể gợi ý bệnh lý viêm tắc tĩnh mạch chi (dấu hiệu Homans)

Các yếu tố nguy cơ và nguyên nhân gây ra viêm tắc tĩnh mạch

Sự hình thành huyết khối trong lòng tĩnh mạch thường do nhiều yếu tố phối hợp, trong đó 3 yếu tố chính được Virchow mô tả là tình trạng tăng đông, ứ trệ tuần hoàn tĩnh mạch và sự tổn thương của nội mạc thành tĩnh mạch.

Các yếu tố thuận lợi của bệnh viêm tắc tĩnh mạch

  • Tuổi: tuổi càng cao, càng dễ bị huyết khối tĩnh mạch.
  • Béo phì.
  • Giãn và suy tĩnh mạch chi dưới.
  • Bất động kéo dài, nằm nhiều, ít đi lại.
  • Tiêm chích ma tuý.
  • Sau dùng một số thuốc như thuốc tránh thai, thuốc điều trị ung thư…
  • Nguyên nhân ngoại khoa: Các phẫu thuật chấn thương chỉnh hình chi dưới như thay khớp háng, khớp gối…, các phẫu thuật vùng ổ bụng, tiểu khung là những phẫu thuật có nguy cơ cao bị viêm tắc huyết khối tĩnh mạch.
  • Nguyên nhân sản khoa: viêm tắc huyết khối tĩnh mạch dễ xảy ra ở phụ nữ mang thai (do thay đổi hormone, hoặc do thai lớn chèn ép vào tĩnh mạch), sau nạo phá thai, sau mổ, sau đẻ (do kiêng khem, bất động quá mức).
  • Nguyên nhân nội khoa: bệnh nhân nằm điều trị trong khoa hồi sức tích cực, suy tim nặng, đợt cấp của bệnh phổi mạn tính, tai biến mạch máu não, nhiễm trùng nặng, ung thư … phải bất động kéo dài, là những nguyên nhân dễ dẫn đến hình thành huyết khối tĩnh mạch.
  • Bệnh lý tăng đông máu: có thể là bẩm sinh do thiếu hụt một số yếu tố dẫn đến tình trạng tăng đông như thiếu hụt protein C, protein S, antithrombin III, yếu tố V Leyden… hoặc mắc phải như trong hội chứng kháng phospholipid, hội chứng thận hư, xơ gan…

viem-tac-tinh-mach-chi-duoi-khi-mang-thai

Sau giai đoạn mang thai phụ nữ có nguy cơ cao mắc viêm tắc tĩnh mạch chi dưới

Chẩn đoán bệnh viêm tắc tĩnh mạch chi dưới

Biểu hiện lâm sàng tại chân bị huyết khối tĩnh mạch là các dấu hiệu sưng, nóng, đỏ, đau, tăng trương lực cơ. Tuy nhiên, vì triệu chứng có thể không rõ ràng, cần đặc biệt chú ý đến hoàn cảnh thuận lợi làm tăng nguy cơ tắc tĩnh mạch chi dưới.

Cần phân biệt viêm tắc tĩnh mạch chi dưới với một số nguyên nhân khác cũng làm chân sưng to, đau:

  • Tụ máu trong cơ: thường xuất hiện sau chấn thương
  • Vỡ kén hoạt dịch sau khoeo chân: thường ở bệnh nhân có tuổi, thoái hoá khớp.

Chẩn đoán chính xác cục máu đông trong lòng tĩnh mạch khá đơn giản. Chỉ cần sử dụng một máy siêu âm có thể dễ dàng phát hiện cục máu đông trong lòng tĩnh mạch chi dưới, làm tĩnh mạch ấn không xẹp. Việc chẩn đoán sâu hơn, ví dụ tìm nguyên nhân bẩm sinh do rối loạn đông máu, hoặc nguyên nhân khác (ung thư, bệnh mạn tính), hay chẩn đoán biến chứng thuyên tắc phổi, thường đòi hỏi được thực hiện ở cơ sở chuyên khoa tim mạch, có sẵn các thăm dò cận lâm sàng cần thiết phục vụ chẩn đoán.

Điều trị bệnh viêm tắc tĩnh mạch chi dưới

Mục tiêu hàng đầu của điều trị viêm tắc tĩnh mạch là ngăn ngừa sự lan lên của cục máu đông, để ngăn chặn biến cố thuyên tắc mạch phổi. Mục tiêu lâu dài là tránh nguy cơ tái phát huyết khối tĩnh mạch chi dưới, giảm tối đa nguy cơ bệnh lý suy tĩnh mạch sâu hậu huyết khối. Các biện pháp được sử dụng bao gồm.

Thuốc chống đông

Có hai loại: Thuốc chống đông đường truyền tĩnh mạch hay tiêm dưới da, là heparin và heparin trọng lượng phân tử thấp. Heparrin TLPT thấp được sử dụng phổ biến hơn, trong môi trường bệnh viện hoặc tại nhà với một số bệnh nhân (thuốc được tiêm dưới da bụng, do nhân viên y tế hoặc người nhà bệnh nhân đã được huấn luyện thực hiện), trong vòng 5 – 7 ngày, và gối với một thuốc chống đông đường uống gọi là kháng vitamin K, dùng lâu dài.

Băng chun áp lực hay tất áp lực y tế

Có tính đàn hồi cao và áp lực từ 20 – 30 mmHg khi đeo, giúp duy trì một áp lực thường xuyên lên tĩnh mạch chi dưới, một mặt góp phần làm ly giải cục máu đông, giảm nguy cơ di chuyển của cục máu đông, mặt khác, ngăn ngừa biến chứng suy tĩnh mạch mạn tính.

Chế độ vận động, dinh dưỡng

Thông thường bệnh nhân viêm tắc tĩnh mạch chi dưới khi mới điều trị được yêu cầu nằm tại giường, nhưng chỉ sau 24 – 48 giờ và được đeo tất hay băng áp lực, bệnh nhân được khuyến cáo dậy đi lại nhẹ nhàng. Về dinh dưỡng, người bệnh thường được khuyên tránh các thức ăn có thể gây táo bón. Điều quan trọng là chế độ ăn phù hợp với chế độ điều trị thuốc chống đông, hạn chế các thức ăn có khả năng ảnh hưởng đến hiệu quả của việc dùng thuốc. Trong thời gian dùng thuốc chống đông, người bệnh được khuyên tránh các hoạt động thể lực mạnh, có nguy cơ gây chảy máu, tránh sử dụng các thuốc giảm đau chống viêm không steroid, aspirin, thuốc đông y do làm tăng nguy cơ chảy máu.

thuoc-chong-dong-dieu-tri-viem-tac-tinh-mach-chi-duoi

Thuốc chống đông máu được chỉ định trong trường hợp viêm tắc tĩnh mạch chi dưới

Thời gian điều trị

Trong thời gian điều trị thuốc chống đông đường tiêm, bệnh nhân sẽ phải nằm viện, trung bình 7 – 10 ngày, nếu như không có biến chứng thuyên tắc phổi. Khi chuyển sang thuốc chống đông đường uống, bệnh nhân sẽ được theo dõi và điều trị ngoại trú. Hiệu quả điều trị thuốc chống đông kháng vitamin K đường uống được đánh giá dựa vào chỉ số INR, yêu cầu chỉ số này từ 2 – 3. Thông thường INR được xét nghiệm mỗi tháng 1 lần. INR dưới 2 chứng tỏ thuốc chống đông không có hiệu quả, INR trên 3 chỉ ra sự quá liều thuốc, có nguy cơ gây biến chứng chảy máu.

Thời gian điều trị thuốc phụ thuộc vào nguyên nhân, tối thiểu là 3 tháng nếu viêm tắc tĩnh mạch có yếu tố nguy cơ rõ ràng và tạm thời, trên 12 tháng, thậm chí cả đời, nếu không rõ nguyên nhân, viêm tắc tĩnh mạch tái phát, hoặc do nguyên nhân rối loạn đông máu. Thời gian đeo tất hay băng áp lực được khuyến cáo tổi thiểu là 2 năm, tốt nhất là kéo dài, để tránh nguy cơ suy tĩnh mạch.

Phòng tránh viêm tắc tĩnh mạch chi dưới

Những người có nguy cơ cao bị viêm tắc tĩnh mạch như sau phẫu thuật vùng tiểu khung, chấn thương chỉnh hình …, bị các bệnh lý nội khoa nặng nề buộc phải nằm bất động kéo dài … có chỉ định dùng thuốc chống đông dự phòng. Gia đình của họ đươc khuyên phải thường xuyên thay đổi tư thế, xoa bóp chân, có thể đeo tất áp lực dự phòng huyết khối ở chân cho bệnh nhân.

Phụ nữ có chỉ định điều trị hormone, dùng thuốc tránh thai, cần tham khảo bác sĩ điều trị và khám định kỳ. Phụ nữ có thai đặc biệt ở những tháng cuối, được khuyên mang tất áp lực, gác cao chân để tránh ứ trệ tuần hoàn. Sau đẻ, sau mổ nên dậy vận động sớm, xoa bóp chân tay, tránh nằm một chỗ.

Người béo phì, có lối sống tĩnh tại được tư vấn giảm cân, tăng cường tập thể dục thể thao để cải thiện hoạt động bơm của cơ. Khi đi ô tô, máy bay đường dài, để tránh nguy cơ tắc tĩnh mạch, nên uống nhiều nước, co duỗi chân tay, đứng dậy đi lại sau mỗi 1 – 2 tiếng nếu có thể, ngoài ra, có thể đeo tất áp lực phòng chống tắc mạch.

CNTTCBTG – BV Bạch Mai

Bài viết Bệnh viêm tắc tĩnh mạch chi dưới đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/benh-viem-tac-tinh-mach-chi-duoi-5479/feed/ 6
Cơ chế giãn tĩnh mạch chân và một số biện pháp điều trị bệnh giãn tĩnh mạch https://benh.vn/co-che-tinh-mach-chan-va-mot-so-bien-phap-dieu-tri-benh-gian-tinh-mach-8328/ https://benh.vn/co-che-tinh-mach-chan-va-mot-so-bien-phap-dieu-tri-benh-gian-tinh-mach-8328/#respond Sat, 22 Sep 2018 14:46:40 +0000 http://benh2.vn/co-che-tinh-mach-chan-va-mot-so-bien-phap-dieu-tri-benh-gian-tinh-mach-8328/ Trong lòng tĩnh mạch có các lá van, các van này chỉ có phép máu chảy về tim và ngăn không cho máu chảy theo chiều ngược lại chúng ta hiểu nôm na như vậy. Bệnh giãn tĩnh mạch xảy ra khi các van trong lòng tĩnh mạch bị hỏng, làm cho máu chảy theo chiều trái ngược với thông thường.

Bài viết Cơ chế giãn tĩnh mạch chân và một số biện pháp điều trị bệnh giãn tĩnh mạch đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Trong lòng tĩnh mạch có các lá van, các van này chỉ có phép máu chảy về tim và ngăn không cho máu chảy theo chiều ngược lại chúng ta hiểu nôm na như vậy. Bệnh giãn tĩnh mạch xảy ra khi các van trong lòng tĩnh mạch bị hỏng, làm cho máu chảy theo chiều trái ngược với thông thường. Thay vì được bơm từ bàn chân lên tim, máu “bẩn” sẽ đi theo chiều ngược lại làm tăng áp lực trong lòng tĩnh mạch đồng thời kéo giãn thành tĩnh mạch.

Cơ chế hoạt động của tĩnh mạch

Khi chúng ta đứng thẳng, máu trong tĩnh mạch phải thắng trọng lực để chảy về tim. Để làm được điều này, các cơ ở chân phải ép các tĩnh mạch sâu ở chân và bàn chân. Các van trong các tĩnh mạch sẽ giúp máu chảy theo một chiều lên tim. Khi cơ ở chân co, các van trong tĩnh mạch sẽ mở ra. Khi cơ ở chân thả lỏng, các van sẽ đóng lại. Điều đó giúp máu không đi ngược trở lại chân. Toàn bộ tiến trình đem máu trở về tim gọi là bơm tĩnh mạch. Với phương thức hoạt động như thế, các van tạo nên hệ thống dòng chảy một chiều trong tĩnh mạch.

Khi chúng ta đi các cơ chân co lại, bơm tĩnh mạch hoạt động tốt. Nhưng khi ngồi hay đứng, nhất là một thời gian lâu, máu trong các tĩnh mạch chân sẽ ứ lại và làm tăng áp lực trong các tĩnh mạch. Các tĩnh mạch sâu và xuyên có khả năng chịu được việc tăng áp lực một thời gian.

Giãn tĩnh mạch chân

6 Cấp độ của bệnh Giãn tĩnh mạch chân

– Cấp độ I: Cảm giác nặng chân, tê chân.

– Cấp độ II: Phù chân khi đi lại hay đứng nhiều.

– Cấp độ III: Giãn và nổi tĩnh mạch ngoằn ngoèo trên bắp chân và đùi.

– Cấp độ IV: Giãn tĩnh mạch và có thay đổi sắc tố da của chân, phần thấp của chân sạm màu.

– Cấp độ V: Giãn tĩnh mạch và có những vết loét ở chân.

– Cấp độ VI: Các vết loét điều trị mãi vẫn không lành.

Một số biện pháp điều trị và hỗ trợ điều trị bệnh giãn tĩnh mạch chi

Bệnh giãn tĩnh mạch chân thể nhẹ

  • Tự chăm sóc chân bằng cách tập thể dục, giảm cân không mặc quần áo chật, gác cao chân khi nằm, và tránh đứng hoặc ngồi lâu một chỗ.
  • Mang vớ y khoa – Vớ ép (còn gọi là tất tĩnh mạch): Đây là biện pháp điều trị đầu tiên. Nếu không hiệu quả sẽ chuyển sang phương pháp khác. Vớ y khoa bó ép hai chân, giúp máu lưu thông tốt hơn trong các tĩnh mạch và cơ chân. Nên mang vớ y khoa cả ngày. Khi mang vớ có điều khó chịu là cảm giác bị ép chặt ở chân, đổ mồ hôi, ngứa da, hôi chân.

Đối với bệnh giãn tĩnh mạch nặng hơn

Nếu bệnh không thuyên giảm với các biện pháp tự chăm sóc, vớ y khoa hoặc thuốc, hoặc nếu tình trạng bệnh nặng hơn, bác sĩ có thể dùng các biện pháp sau để chữa trị cho bạn :

  • Tiêm xơ: bác sĩ sẽ tiêm vào các tĩnh mạch giãn một thuốc gây xơ hóa tĩnh mạch. Trong một vài tuần các tĩnh mạch được điều trị sẽ mờ dần.
  • Phẫu thuật laser: thường được dùng để điều trị tĩnh mạch giãn nhỏ. Phẫu thuật laser đưa một chùm tia laser mạnh vào tĩnh mạch giãn khiến nó mờ dần và biến mất.
  • Thủ thuật catheter: catheter được luồn vào tĩnh mạch giãn và đầu catheter được đốt nóng để phá hủy và làm xẹp tĩnh mạch bị giãn. Thủ thuật này thường được áp dụng cho giãn tĩnh mạch lớn.
  • Gỡ bỏ tĩnh mạch: bác sĩ sẽ rạch một đường nhỏ trên da và qua đó cắt bỏ một đoạn tĩnh mạch dài. Việc này sẽ không ảnh hưởng đến tuần hoàn ở chân vì các tĩnh mạch nằm sâu đảm nhiệm phần lớn chức năng tuần hoàn máu.
  • Mổ cắt tĩnh mạch ngoại trú: bác sĩ sẽ cắt bỏ các tĩnh mạch giãn nhỏ qua một loạt những đường rạch nhỏ trên da. Chỉ cần gây tê tại chỗ và nói chung ít để lại sẹo.
  • Phẫu thuật tĩnh mạch nội soi: chỉ áp dụng cho những trường hợp nặng có loét ở chân. Bác sĩ sẽ luồn một camera nhỏ vào chân để quan sát và đóng kín các tĩnh mạch giãn, và sau đó lấy bỏ tĩnh mạch qua những đường rạch nhỏ.

Lưu ý

Điều cần biết dù dùng phẫu thuật hay các phương pháp can thiệp khác điều trị bệnh suy giãn tĩnh mạch vẫn tái phát nếu người bệnh vẫn đứng, ngồi lâu, tiếp xúc với nhiệt nhiều hoặc không giải quyết được nguyên nhân gây bệnh như đi giầy cao gót, mặc quần bó v.v… cho nên điều chỉnh lối sống, vận động và nghỉ ngơi hợp lý luôn luôn cần được chú ý với người bệnh giãn tĩnh mạch.

Benh.vn

Bài viết Cơ chế giãn tĩnh mạch chân và một số biện pháp điều trị bệnh giãn tĩnh mạch đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/co-che-tinh-mach-chan-va-mot-so-bien-phap-dieu-tri-benh-gian-tinh-mach-8328/feed/ 0