Benh.vn https://benh.vn Thông tin sức khỏe, bệnh, thuốc cho cộng đồng. Thu, 15 Jun 2023 03:30:40 +0000 vi hourly 1 https://wordpress.org/?v=6.3 https://benh.vn/wp-content/uploads/2021/04/cropped-logo-benh-vn_-1-32x32.jpg Benh.vn https://benh.vn 32 32 Bệnh viêm tai giữa mủ mạn tính có tổn thương xương https://benh.vn/benh-viem-tai-giua-mu-man-tinh-co-ton-thuong-xuong-3931/ https://benh.vn/benh-viem-tai-giua-mu-man-tinh-co-ton-thuong-xuong-3931/#respond Mon, 12 Jun 2023 04:46:17 +0000 http://benh2.vn/benh-viem-tai-giua-mu-man-tinh-co-ton-thuong-xuong-3931/ Viêm tai giữa là bệnh lý tai mũi họng thường gặp, bệnh thường biểu hiện cấp tính có thể khỏi hoàn toàn sau một đợt điều trị thích hợp. Tuy nhiên viêm tai giữa cũng có thể trở thành mạn tính và gây nên nhiều biến chứng nặng. Một trong các biến chứng hay gặp là chảy mủ tai, nếu không được xử trí kịp thời có thể gây hậu quả nghiêm trọng là mất thính lực.

Bài viết Bệnh viêm tai giữa mủ mạn tính có tổn thương xương đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Viêm tai giữa là bệnh lý tai mũi họng thường gặp, bệnh thường biểu hiện cấp tính có thể khỏi hoàn toàn sau một đợt điều trị thích hợp. Tuy nhiên viêm tai giữa cũng có thể trở thành mạn tính và gây nên nhiều biến chứng nặng. Một trong các biến chứng hay gặp là chảy mủ tai, nếu không được xử trí kịp thời có thể gây hậu quả nghiêm trọng là mất thính lực.

Viêm tai giữa mủ mạn tính

Bệnh lý viêm tai giữa mủ mạn tính có thể gặp ở mọi lứa tuổi và có những đặc điểm đặc trưng.

Đặc điểm chung viêm tai giữa mủ mạn tính

  • Gặp ở mọi lứa tuổi.
  • Thời gian chảy mủ tai trên 3 tháng.
  • Ảnh hưởng nhiều đến sức nghe (điếc dẫn truyền).
  • Biến chứng nguy hiểm.

Đặc điểm viêm tai giữa mủ mạn tính

  • Viêm tai giữa mủ mạn tính hay gặp biến chứng vì có tổn thương xương.
  • Thường phát hiện có cholesteatome trong viêm tai giữa mủ mạn tính.

Giải phẫu bệnh lý viêm tai giữa mủ mạn tính

Tổn thương niêm mạc ở hang chũm và thượng nhĩ là chủ yếu:

  • Niêm mạc sần sùi nhiều nụ hạt thoái hoá thành polyp.
  • Lớp biểu mô ngoài bị mất.
  • Dưới lớp niêm mạc sùi là xương viêm, xương viêm ở hòm nhĩ có thể lên trần thượng nhĩ, mê nhĩ.
  • Cholesteatome: là khối mầu trắng giống như bã đậu, gồm nhiều tế bào biểu mô, lẫn các chất mỡ và cholesterin. Lớp màng bao phủ lên bề ngoài là lớp biểu mô lát dính sát vào tổ chức liên kết mỏng có chứa men collagenase. Nó có khả năng tiêu xương rất mạch. Khối cholesteatome phát triển đến đâu phá huỷ xương đến đó. Có 2 loại khô và ướt (loại ướt thối).

Triệu chứng viêm tai giữa mủ mạn tính

Viêm tai giữa mủ mạn tính có nhiều triệu chứng tuy nhiên không khó để phát hiện nếu người bệnh quan sát khi đang bị bệnh trong đợt cấp.

Triệu chứng cơ năng viêm tai giữa mủ mạn tính

  • Chảy mủ tai, mủ đặc, loãng, vón cục màu vàng hoặc xanh đôi khi lẫn máu. Mùi thối khẳn, cấy có nhiều vi khuẩn (yếm khí) vi khuẩn từ ngoài vào qua lỗ thủng màng nhĩ.
  • Nghe kém: điếc dẫn truyền tiến triển nặng dẫn đến điếc hỗn hợp.
  • Ù tai: như tiếng xay lúa, tiếng trầm.
  • Đau tai, đau tăng mỗi đợt hồi viêm

Triệu chứng thực thể viêm tai giữa mủ mạn tính

  • Mủ: thối, tan trong nước, nổi váng khi có cholesteatome, màu vàng xanh.
  • Quan sát lỗ thủng: thường ở góc sau trên, nhỏ, thường ăn sát khung xương. Có trường hợp thủng toàn bộ màng nhĩ, cũng sát khung xương. Bờ lỗ thủng xù xì, nham nhở, đáy lỗ thủng gồ ghề, quá phát.

X-quang viêm tai giữa mủ mạn tính

Phim tư thế Schuller: hình ảnh kém thông bào, xương chũm không bị tổn thương, hình ảnh cholesteatome (nếu có).

Diễn biến và các thể lâm sàng viêm tai giữa mủ mạn tính

Bệnh nhân viêm tai giữa mủ mạn tính có diễn biến thường sẽ trở nặng theo thời gian, đặc biệt do bệnh nhân chủ quan không điều trị sớm và triệt để.

Diễn biến viêm tai giữa mủ mạn tính

  • Tự khỏi: nhưng rất hiếm.
  • Bệnh kéo dài, dai dẳng đến hết cuộc đời không gây biến chứng.
  • Bệnh gây nên biến chứng sau các đợt hồi viêm.
  • Xơ nhĩ, cứng các khớp tiểu cốt.
  • Để lại lỗ thủng màng nhĩ không liền.

Các thể lâm sàng viêm tai giữa mủ mạn tính

  • Thủng màng chùng: lỗ thủng nhỏ ngay trên mấu ngắn xương búa, thính lực giảm nhẹ.
  • Thủng ở trước trên: viêm khoang trước của thượng nhĩ gây viêm đầu xương búa.
  • Thủng ở sau trên: giảm thính lực nhiều vì tổn thương hệ thống xương con.

Điều trị viêm tai giữa mủ mạn tính

Điều trị viêm tai giữa mủ mạn tính cần phải triệt để điều trị cả tai mũi họng vì mũi họng là nguồn gây viêm, cung cấp vi khuẩn khiến tình trạng viêm tai giữa khó thuyên giảm, tái lại thường xuyên.

Đặc điểm điều trị viêm tai giữa mủ mạn tính

  • Điều trị triệt để viêm mũi họng.
  • Lau, rửa sạch mủ bằng oxy già.
  • Rỏ thuốc làm se niêm mạc.
  • Rỏ vào tai hỗn dịch: Cloramphenicol và hydrocortison.
  • Điều trị phẫu thuật: dẫn lưu, lấy bệnh tích, phục hồi chức năng.

Các phương pháp phẫu thuật dẫn lưu, lấy bệnh tích

  • Mở hang chũm-thượng nhĩ.
  • Dẫn lưu thượng nhĩ.
  • Tiệt căn xương chũm.

Nguyên tắc phẫu thuật phục hồi thính lực

  • Vá màng nhĩ đơn thuần.
  • Phẫu thuật hang chũm- thượng nhĩ, vá nhĩ
  • Phẫu thuật hang chũm- thượng nhĩ, vá nhĩ, chỉnh hình chuỗi xương con.

Bài viết Bệnh viêm tai giữa mủ mạn tính có tổn thương xương đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/benh-viem-tai-giua-mu-man-tinh-co-ton-thuong-xuong-3931/feed/ 0
Bệnh viêm tai giữa cấp tính có mủ https://benh.vn/benh-viem-tai-giua-cap-tinh-co-mu-3927/ https://benh.vn/benh-viem-tai-giua-cap-tinh-co-mu-3927/#respond Mon, 23 Apr 2018 04:46:12 +0000 http://benh2.vn/benh-viem-tai-giua-cap-tinh-co-mu-3927/ Triệu chứng của viêm tai giữa cấp tính có mủ thay đổi nhiều tùy theo nguyên nhân gây bệnh, tình trạng cơ thể. Thể điển hình của viêm tai giữa cấp tính có mủ ở trẻ em, diễn biến qua hai giai đoạn: giai đoạn khởi phát và giai đoạn toàn phát.

Bài viết Bệnh viêm tai giữa cấp tính có mủ đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Viêm tai giữa cấp tính có mủ là bệnh lý cấp tính thường gặp và có khả năng kéo dài gây khó chịu cho người bệnh. Trường hợp này cần phải điều trị đúng phác đồ và sử dụng thuốc hợp lý.

1. Nguyên nhân

* Viêm nhiễm cấp tính ở mũi họng.

  • Xuất hiện sau các bệnh như: cúm, sởi hoặc sau các bệnh như viêm mũi, viêm xoang, viêm V.A, viêm amidan, u vòm mũi họng.
  • Nhét mèche mũi sau để quá lâu.
  • Căn nguyên vi khuẩn: thường do S. pneumoniae, H. influenzae, M. catarrhalis, S. aureus.

* Sau chấn thương: gây rách, thủng màng nhĩ như ngoáy tai bằng vật cứng, chấn thương do tiếng nổ, sức ép…

viêm tai giữa cấp tính có mủ

2. Triệu chứng

Triệu chứng của viêm tai giữa cấp tính thay đổi nhiều tùy theo nguyên nhân gây bệnh, tình trạng cơ thể. Thể điển hình của viêm tai giữa cấp tính có mủ ở trẻ em, diễn biến qua hai giai đoạn:

* Giai đoạn khởi phát: chưa có mủ trong hòm nhĩ.

  • Toàn thân: bệnh nhân trước đó mấy ngày đang bị viêm mũi họng: chảy mũi và ngạt mũi. Đột nhiên bị sốt cao 39- 40oC
  • Cơ năng: đau tai, lúc đầu ngứa, tức ở tai, sau đau tai dữ dội, nghe kém.
  • hực thể: khám màng nhĩ bị xung huyết đỏ ở góc sau trên hoặc ở dọc cán xương búa hoặc ở vùng màng chùng (Shrapnell).

* Giai đoạn toàn phát: Thường qua hai thời kỳ:

Thời kỳ ứ mủ (màng nhĩ chưa vỡ):

– Triệu chứng cơ năng:

  • Sốt cao 39oC- 40oC kéo dài, thể trạng mệt mỏi, khó ngủ, sút cân… có thể co giật, mệt lả.
  • Rối loạn tiêu hoá là triệu chứng thường gặp, nhất là ở hài nhi: ỉa chảy, sống phân hoặc nôn trớ, đầy bụng, kèm theo có rối loạn tiêu hoá: với tỷ lệ 70-80% trẻ nhỏ đi ngoài sống phân và đi nhiều lần, thuốc chống rối loạn tiêu hoá ít có kết quả chỉ khỏi khi giải quyết nguyên nhân viêm tai giữa.
  • Đau tai: đau tai dữ dội ngày càng tăng, đau sâu  trong tai, đau theo nhịp đập, đau lan ra vùng thái dương và sau tai làm cho bệnh nhân không ngủ được, em bé quấy khóc, bỏ ăn, bỏ bú, trẻ nhỏ vật vã, co giật quấy khóc, tay ngoáy vào tai đau, hoặc lắc đầu.

– Triệu chứng thực thể:

  • Khám màng nhĩ: toàn bộ màng nhĩ nề đỏ, không nhìn thấy cán xương búa, mấu ngắn xương búa và nón sáng. ở mức độ nặng hơn màng nhĩ phồng lên như mặt kính đồng hồ. Điểm phồng nhất thường khu trú ở phía sau.
  • Khám mũi họng: bệnh nhân đang có viêm mũi họng cấp tính.

Thời kỳ vỡ mủ (màng nhĩ  bị vỡ): thường xuất hiện vào ngày thứ 4.

– Triệu chứng cơ năng: giảm dần, hết đau tai, nhiệt độ toàn thân giảm, em bé chịu chơi, hết quấy khóc.

– Triệu chứng thực thể: ống tai đầy mủ, lau sạch thấy lỗ thủng màng nhĩ, lỗ thủng sẽ khác nhau tùy theo màng nhĩ có được chích rạch hay không?

  • Nếu chích: lỗ thủng sẽ rộng và ở góc sau dưới màng nhĩ sẽ hết phồng.
  • Nếu không chích để màng nhĩ tự vỡ thì lỗ thủng có thể ở bất cứ chỗ nào, bờ dày nham nhở.

3. Chẩn đoán

Dựa vào triệu chứng lâm sàng hai giai đoạn của bệnh

4. Biến chứng

Có nhiều biến chứng nguy hiểm như viêm tai xương chũm, viêm tai trong, viêm màng não, viêm não và liệt dây VII ngoại vi…

5. Điều trị

Tùy từng giai đoạn mà có thái độ điều trị phù hợp.

* Giai đoạn khởi phát: chủ yếu điều trị mũi, họng.

  • Chống ngạt tắc mũi: tái lập lại sự thông thoáng của mũi và các lỗ thông mũi xoang để đảm bảo dẫn lưu cho các xoang viêm, giảm sự chênh lệch về áp lực giữa trong xoang và hốc mũi.
  • Làm hết chảy mũi.
  • Chống viêm nhiễm.
  • Phòng tái phát viêm mũi xoang.

Cụ thể:

  • Rỏ mũi: bằng các thuốc co mạch làm cho mũi thông thoáng. Trước khi rỏ mũi cần xì mũi để tống các chất xuất tiết ứ đọng trong mũi (Ephedrin, Napthasolin, dầu Gômênon) ngày rỏ từ 5-10 lần.
  • Xông thuốc: bằng cách hít hơi nước nóng có mang thuốc, hơi nóng có tác dụng giảm xung huyết niêm mạc mũi, tạo điều kiện cho thuốc có thể thấm vào các khe kẽ của mũi và có thể thấm vào xoang qua các lỗ thông mũi xoang. Các thuốc dùng để xông là dầu khuynh diệp, dầu Gômênon, dầu gió thời gian xông từ 5-10 phút.
  • Khí dung mũi: phải có máy khí dung. Máy tác động phân tán dung dịch thuốc thành những hạt nhỏ (từ 1-10mm) hoà tan trong không khí. Thuốc đưa vào cơ thể theo đường khí dung có tác dụng gấp 5 lần so với đường uống hoặc đường tiêm, do đó dùng liều lượng có thể giảm xuống, khối lượng dùng là 5ml.
  • Lý liệu pháp: bằng tia hồng ngoại và sóng ngắn

Toàn thân:

  • Kháng sinh thường được sử dụng là loại gram (+): Amoxilin, Co-trimazole  hoặc Erytromycin.
  • Chống viêm, giảm đau.
  • Nâng đỡ cơ thể bằng các loại sinh tố

Tại tai: rỏ tai Glyxerin bôrat 3%, Otipax

* Giai đoạn toàn phát

  • Luôn theo dõi và chích màng nhĩ đúng lúc: nếu bệnh nhân đến đã vỡ mủ thì phải làm thuốc tai hàng ngày: lau sạch mủ và rỏ thuốc kháng sinh kết hợp với điều trị mũi, họng.
  • Kháng sinh toàn thân.
  • Chống viêm.
  • Nâng đỡ cơ thể.

Bài viết Bệnh viêm tai giữa cấp tính có mủ đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/benh-viem-tai-giua-cap-tinh-co-mu-3927/feed/ 0
Bệnh viêm tai giữa mạn tính mủ nhầy https://benh.vn/benh-viem-tai-giua-man-tinh-mu-nhay-3930/ https://benh.vn/benh-viem-tai-giua-man-tinh-mu-nhay-3930/#respond Wed, 18 Apr 2018 04:46:15 +0000 http://benh2.vn/benh-viem-tai-giua-man-tinh-mu-nhay-3930/ Tai là một cơ quan cảm giác quan trọng. Trong đó, phần tai giữa đóng vai trò trong nhận biết và dẫn truyền âm thanh. Viêm tai giữa mạn tính có thể làm giảm thính lực và đôi khi nhiễm trùng lan vào não, ảnh hưởng đến tính mạng. Vì vậy, những hiểu biết về bệnh giúp phòng ngừa và điều trị sớm, tránh các biến chứng nguy hiểm.

Bài viết Bệnh viêm tai giữa mạn tính mủ nhầy đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>

Tai là một cơ quan cảm giác quan trọng. Trong đó, phần tai giữa đóng vai trò trong nhận biết và dẫn truyền âm thanh. Viêm tai giữa mạn tính có thể làm giảm thính lực và đôi khi nhiễm trùng lan vào não, ảnh hưởng đến tính mạng. Vì vậy, những hiểu biết về bệnh giúp phòng ngừa và điều trị sớm, tránh các biến chứng nguy hiểm.

Đại cương

– Gặp ở mọi lứa tuổi.

– Thời gian chảy mủ tai trên 3 tháng.

– ảnh hưởng nhiều đến sức nghe (điếc dẫn truyền).

– Biến chứng nguy hiểm.

Nguyên nhân

– Viêm tai giữa cấp tính chuyển thành: viêm mũi, họng là nguyên nhân làm cho quá trình viêm tai giữa cấp tính chuyển thành viêm tai giữa mạn tính.

– Trẻ em: viêm V.A

– Người lớn: viêm xoang, khối u đè  p vòi nhĩ.

Giải phẫu bệnh lý

– Tổn thương niêm mạc: vòi nhĩ, hòm nhĩ, màng nhĩ. Niêm mạc trở nên dày (gấp 5-10 lần bình thường), đặc biệt các tế bào xương chũm làm ngừng trệ sự lưu thông tế bào xương chũm về hang chũm.

– Các tuyến nhầy quá phát và tăng tiết. Tạo nên sản phẩm là các chất mủ nhầy không thối.

Triệu chứng

Cơ năng

Duy nhất có chảy mủ ở tai và chảy tăng lên, mỗi đợt viêm mũi, họng. Mủ đặc trong hoặc vàng kéo dài thành sợi, không tan trong nước, không thối.

Thực thể

– Lau sạch mủ quan sát thấy một lỗ thủng tồn tại 2 dạng hình quả đậu hoặc hình tròn ở màng căng, bờ nhẵn, không sát khung xương. Dùng que đầu tù móc vào không bị mắc vào xương.

– Quan sát hòm nhĩ qua lỗ thủng: nhìn thấy màu hồng, đôi khi thấy polyp chui qua lỗ thủng.

Dùng que thăm dò qua lỗ thủng không chạm xương (không bao giờ có cholesteatome).

Cận lâm sàng

– Thính lực đồ: điếc dẫn truyền.

– X-quang: chụp tư thế Schuller: hình ảnh kém thông bào, không có hình ảnh viêm xương.

Diễn biến

Diễn biến từng đợt kéo dài nhiều năm. Khi nào còn viêm mũi, họng thì còn bị viêm tai giữa, dễ dàng trở thành viêm tai giữa mủ, tiến triển đến xơ nhĩ, viêm ống tai ngoài, viêm vành tai.

Các thể lâm sàng

– Viêm tai giữa màng nhĩ đóng kín.

– Xơ nhĩ: không thủng màng nhĩ, không chảy nước tai ra ngoài, viêm mũi họng mạn tính kéo dài, tái diễn, nghiệm pháp Valsalva (-). Màng nhĩ lõm, cán xương búa nằm ngang, mấu ngắn xương búa nhô ra, tam giác sáng thu hẹp lại.

Điều trị

Tại chỗ

– Lau, rửa sạch mủ.

– Rỏ thuốc làm se niêm mạc.

– Rỏ vào tai hỗn dịch: Cloramphenicol và hydrocortison.

– Hòm nhĩ đóng kín: tiêm vào 0,5 ml Hydrocortison hoặc Alpha-Chymotrypsin.

– Có thể nhỏ bằng chất đắng: Becberin, bạch hoa xà…

– Phẫu thuật mở thượng nhĩ dẫn lưu.

Điều trị mũi họng

– Nạo V.A

– Cắt amiđan

– Giải quyết u xơ vòm mũi họng.

Bài viết Bệnh viêm tai giữa mạn tính mủ nhầy đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/benh-viem-tai-giua-man-tinh-mu-nhay-3930/feed/ 0