Benh.vn https://benh.vn Thông tin sức khỏe, bệnh, thuốc cho cộng đồng. Sat, 25 Mar 2023 02:45:37 +0000 vi hourly 1 https://wordpress.org/?v=6.3 https://benh.vn/wp-content/uploads/2021/04/cropped-logo-benh-vn_-1-32x32.jpg Benh.vn https://benh.vn 32 32 Bệnh viêm tụy mạn https://benh.vn/benh-viem-tuy-man-4807/ https://benh.vn/benh-viem-tuy-man-4807/#respond Mon, 08 Oct 2018 05:10:55 +0000 http://benh2.vn/benh-viem-tuy-man-4807/ Bệnh viêm tuỵ mạn là sự phá hủy, xơ hoá nhu mô tuỵ, tổn thương lan toả hoặc khu trú thành từng ổ, calci hoá lan toả gây xơ, sỏi tuỵ hoặc calci hoá khu trú ở ống tuỵ làm hẹp lòng ống tuỵ, tạo nang giả tuỵ làm suy giảm chức năng nội tiết và ngoại tiết của tuỵ.

Bài viết Bệnh viêm tụy mạn đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Bệnh viêm tuỵ mạn là sự phá hủy, xơ hoá nhu mô tuỵ, tổn thương lan toả hoặc khu trú thành từng ổ, calci hoá lan toả gây xơ, sỏi tuỵ hoặc calci hoá khu trú ở ống tuỵ làm hẹp lòng ống tuỵ, tạo nang giả tuỵ làm suy giảm chức năng nội tiết và ngoại tiết của tuỵ.

Tỷ lệ mắc: 25-130/100.000 dân.

Tỷ lệ tử vong có thể tới 50% trong vòng 20-25 năm, 15-20% tử vong do các biến chứng như dinh dưỡng kém, nhiễm trùng, chấn thương, nghiện thuốc lá, 4% phát triển thành ung thư tuỵ trong 20 năm.

Nguyên nhân bệnh viêm tụy mạn

– Rượu: Tại Mỹ 70% viêm tuỵ mạn liên quan tới nghiện rượu.

– Sỏi tuỵ.

– Rối loạn chuyển hoá: thiếu hụt α1 antitrypsin.

– Suy dinh dưỡng.

– Do di truyền, tự miễn, tăng triglycerid máu, tự phát.

Chẩn đoán bệnh viêm tụy mạn

Triệu chứng lâm sàng

– Đau bụng vùng thượng vị lan ra sau lưng là triệu chứng thường gặp. Đau ở các mức độ. Thường đau nhiều, đau tăng lên khi ăn, do vậy phần nào làm bệnh nhân sợ không dám ăn nhiều làm bệnh cảnh suy kiệt nặng lên.

– Rối loạn tiêu hoá thường gặp: phân lỏng có váng mỡ, số lượng nhiều.

– Suy kiệt: gầy sút cân nhanh giai đoạn muộn có thể xuất hiện phù chi, tràn dịch các màng do hội chứng kém hấp thu.

– Đái tháo đường.

– Dấu hiệu xâm lấn đè đẩy vào tá tràng và các tạng lân cận dẫn đến các triệu chứng: nôn và buồn nôn, hội chứng tăng áp lực tĩnh mạch cửa, vàng da tắc mật.

– Khám bụng: có thể sờ thấy khối u trên rốn có thể do xuất hiện nang giả tuỵ, tuỵ to.

Các xét nghiệm cận lâm sàng

– Thăm dò chức năng tuỵ ngoại tiết bị rối loạn, một số trường hợp có cả rối loạn chức năng nội tiết. Xét nghiệm đánh giá tình trạng dinh dưỡng; protid huyết thanh thường giảm, đặc biệt albumin huyết thanh. Phân mỡ: lượng mỡ trong phân chiếm > 10% trọng lượng phân.

– Đường máu, HbA1C

– Chẩn đoán hình ảnh:

  • Chụp bụng không chuẩn bị tìm hình ảnh cản quang vùng tuỵ.
  • Siêu âm và chụp cắt lớp vi tính xác định hình thái tuỵ co nhỏ, nhu mô tuỵ không đồng nhất, ống tuỵ hẹp hay giãn, nhiều nốt calci hoá tuỵ, có thể xuất hiện khối choán chỗ trong nhu mô tuỵ.

Điều trị bệnh viêm tụy mạn

Nguyên tắc điều trị

  • Điều trị triệu chứng.
  • Dùng thuốc thay thế chức năng tuỵ khi bị suy giảm.
  • Điều trị như viêm tuỵ cấp khi có đợt cấp của viêm tuỵ mạn.
  • Phẫu thuật và nội soi can thiệp khi có tắc nghẽn đường mật tuỵ, đau nhiều ở các trường hợp sỏi tuỵ.

Điều trị nội khoa

Khi có đợt cấp của viêm tuỵ mạn: điều trị như viêm tuỵ cấp

Chế độ ăn uống:

  • Ngừng rượu là bắt buộc nếu bệnh nhân uống rượu
  • Ăn nhiều bữa hạn chế mỡ và protein.
  • Khi bệnh nhân bị đái tháo đường: cần hạn chế đường
  • Ăn thức ăn giầu vitamin tan trong dầu (A,D,K), sắt, vitamin B12, acid folic.

Chế độ dùng thuốc:

  • Điều trị giảm đau trong viêm tuỵ mạn: Tuỳ theo mức độ đau để dùng các thuốc theo từng mức độ: Đầu tiên dùng nhóm: acetaminophen hoặc ibuprofen, efferalgan hoặc paracetamol, mobic hay fenden dạng tiêm. Nếu không hiệu quả có thể dùng nhóm narcotic meperidine (demerol)
  • Điều trị bổ sung men tuỵ: Một số chế phẩm: panthicone F 3 – 6 viên/ngày hoặc pancrease 25mg : 1-2 viên/ngày hoặc creon 20 dùng 3 viên/ngày.
  • Thuốc ức chế bài tiết dịch vị: omeprazol 20mg – 40 mg/ngày.
  • Bổ sung thêm các vitamin tan trong dầu (A,D,E,K).
  • Dùng insulin khi bệnh nhân bị đái tháo đường: điều trị dò liều theo nồng độ đường máu.

Điều trị can thiệp:

Nang giả tuỵ: chỉ định chọc hút, dẫn lưu dưới hướng dẫn của siêu âm. Phẫu thuật khi điều trị nội khoa thất bại.

Trong những trường hợp tắc nghẽn ống tuỵ: Nội soi mật tuỵ ngược dòng: đặt stent khi ống tuỵ hẹp.

Phẫu thuật: khi không có điều kiện nội soi mật tuỵ ngược dòng, hay thất bại:

Chỉ định: nối thông ống tuỵ – hỗng tràng, lấy sỏi tuỵ. Những trường hợp bệnh tiến triển cắt bỏ một phần hoặc toàn bộ tuỵ có thể được cân nhắc như là phương pháp điều trị cuối cùng.

Phòng bệnh viêm tụy mạn

Điều cần thiết là tránh uống nhiều rượu.

Người bệnh nên đi khám định kỳ để phát hiện sớm ung thư tuỵ.

Cẩm nang truyền thông các bệnh thường gặp – BV Bạch Mai.

Bài viết Bệnh viêm tụy mạn đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/benh-viem-tuy-man-4807/feed/ 0
Viêm tụy mạn tính https://benh.vn/viem-tuy-man-tinh-2867/ https://benh.vn/viem-tuy-man-tinh-2867/#respond Wed, 20 Apr 2016 04:22:33 +0000 http://benh2.vn/viem-tuy-man-tinh-2867/ Viêm tụy mạn tính, bệnh tụy, nguyên nhân, triệu chứng, xét nghiệm, chẩn đoán, điều trị, chế độ ăn viêm tụy mạn

Bài viết Viêm tụy mạn tính đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Viêm tụy mạn tính, bệnh tụy, nguyên nhân, triệu chứng, xét nghiệm, chẩn đoán, điều trị, chế độ ăn viêm tụy mạn

I. Đại cương

1. Định nghĩa

Viêm tụy mạn tính là sự xơ tụy từ từ các nhu mô, dẫn tới sự phá huỷ ngầy càng nặng nhu mô tuỵ, hậu quả suy giảm hoặc làm mất chức năng tụy.

2. Phân loại

Có 3 thể chính:

– Viêm tụy mãn tiên phát:

+ Thể vôi hoá

+ Thể không vôi hoá

– Viêm tụy mãn thứ phát:

+ Sau tắc nghẽn ống tụy hẹp bóng vater

+ Dính sẹo trên ống tụy, chấn thương phẫu thuật, u chèn ép.

– Viêm tuỵ mãn dặc biệt (do di tryền, rối loạn chuyển hoá, nội tiết).

3. Giải phẫu bệnh lý:

 Đại th: Tổ chức tụy chắc (Tăng tổ chức liên kết, teo nhu mô). Mặt tuyến không đều, rải rác có các nang (kyste). Tổn thương toàn tuyến hay khu trú đầu, thân, đuôi tụy.

– Vi thể: Tăng sinh tổ chức liên kết ở gian hay trong tiểu thuỳ. Các mạch máu xơ hoá, một số sợi thần kinh tăng sản. Các lớp biểu mô của tuyến mất,
các ổ tái sinh hình thành các xoang nhỏ đè ép vào ống dẫn, ống tụy giãn, có thể có sỏi. Các tiểu đảo, langerhans bị teo xơ, nhưng muộn hơn.

4. Bệnh căn bệnh sinh:

4.1. Nguyên nhân:

– Viêm tuỵ mãn tiên phát:

+ Rối loạn chuyển hoá: Thiếu đạm, thừa mỡ kéo dài.

+ Nhiễm độc: Rượu, chì, photpho, coban mạn.

+ Vôi hoá: Hay gặp ở nam nghiện rượu, trung bình sau 9 năm mắc nghiện rượu.

+ Tự miễn: Thấy tăng gama globulin, có kháng thể kháng tụy.

+ Di truyền gia đình: Bệnh nhày nhớt tụy, hoặc chứng cườngg tuyến cận giáp, tăng lipit máu nội sinh.

– Viêm tuỵ mãn thứ phát: Do tắc nghẽn, do chấn thương phẫu thuật xơ hoá quanh ống tụy.

– Viêm tụy mãn đặc biệt: Do di truyền, do rối loạn chuyển hoá nội tiết.

4.2. Bệnh sinh:

Chưa biết rõ, rất ít gặp viêm tụy cấp chuyển thành viêm tụy mạn. Rượu làm tăng độ quánh và nồng độ proteine của dịch tụy dễ xảy ra sự kết tủa. Tình trạng thiếu đạm kéo dài gây tổn thương mạn tính ở nhu mô tụy, sau đó, gây giãn các nang tụy, sự kết tủa proteine tạo thành các thỏi đạm- canxi, sự xơ hoá quanh và giữa các chùm tuyến lan khắp tuyến tụy phá huỷ dần nhu mô tụy, thay thế dần bằng mô xơ có thâm nhiễm viêm. Sự giãn các tuyến nang và ống tụy dẫn tới hình thành u nang, lúc đầu bé, sau có thể to ra, vỡ vào các nhu mô quanh tụy, dịch tụy chảy vào tạo ra các u nang giả ngoài tụy.

II. Triệu chứng

1. Lâm sàng:

– Đau: thượng vị, xuyên ra sau lưng,đau lâm râm, kéo dài, có lúc thành cơn, đau sau uống rượu, ăn mỡ, giảm đau khi nằn nghiêng, ngồi cúi, úp lưng, có thể buồn nôn. khoảng 20% không có đau bụng.

– Đi lỏng: nhiều lần trong ngày, phân lỏng như cháo, xám nhạt, phân láng mỡ, sợi cơ.

– Sờ nắn bụng: Không thấy gì đặc biệt, ấn vùng tá tụy đau, tam giác Chaufard đau, Điểm Mayorobson đau. Da, niêm mạc vàng nhạt (Thường từ 2- 10 ngày hết) thường vàng da sau đau nhưng không sốt như sỏi mật.

– Toàn thân: Gầy đét, da khô, tóc thưa, dễ rụng, mệt mỏi, thiếu máu, phù nề.

2. Xét nghiệm:

-Amynaza, lipaza máu không cao, tuy nhiên amynaza máu tăng cao sau cõn đau có ý nghĩa.

– Bilirubin, phosphattaza kiềm có thể tăng do viêm mạn quanh ống mật. Định lượng canxi, lipit, tryglycerit huyết để phát hiện VTM trong cường cận giáp và tăng lipit máu.

– Nghiệm pháp tăng đường máu, biểu hiện kiểu đái tháo đường. xét nghiệm nước tiểu: Amynaza, glucoza, sắc tố mật, xét nghiệm D-xyloza giúp chẩn đoán chứng kém hấp thu.

– Xét nghiệm trực tiếp dịch tá tràng, dịch tuỵ, test secretin, test secretin-pancreozymin hoặc bữa ăn, định lượng lactofferin trong dịch tụy nếu tăng cao là có ý nghĩa chẩn đoán, khá tốn kém.

3. XQ:

Không chuẩn bị thấy có sỏi, điểm canxi D12- L1, L2. Chụp khung tá tràng: Giãn khi có u đầu tụy, bờ cong lớn dạ dày co kéo, nham nhở.

+ Bơm hơi sau phúc mạc: Hình tụy thay đổi

+ Chụp mật ngược dòng qua nội soi (ERCP) biết hình ảnh bóng vater, ống tụy, u nang sỏi tụy.

+ Chụp Ct- scan và chụp động mạch chọn lọc

4. Siêu âm tuỵ

Biết kích thước tụy, ống tụy, tình trạng nhu mô, u nang. Kết hợp chọc hút dưới sự hướng dẫn của siêu âm.

5. Soi ổ bụng

Quan sát tụy qua mạc nối nhỏ, bệnh nhân nằm đầu cao, mghiêng phải mất, có khi bình thường.

III. Chẩn đoán

1. Chẩn đoán xác định:

– Nói chung khó, chỉ nghĩ tới khi: lâm sàng gặp bệnh nhân gầy còm, ỉa lỏng không rõ nguyên nhân, kết hợp thăm dò tụy.

– Là chẩn đoán sau khi đã loại trừ các nguyên nhân: Lao, ung thý…

2. Chẩn đoán phân biệt:

2.1. Bệnh tại tuỵ

– Ung thư tụy: (1- 2%các loại k ) 60% là ung thư đầu tụy, 15% là thân, đuôi tụy. Bệnh từ từ : đầy bụng, ỉa chảy, mất khẩu vị. Đau bụng âm ỉ, khi có tác mật thì u đã to.

– Sỏi tụy: ít gặp, gồm canxicarbonat, phospho, chất hữu cơ.

+ Đau dữ dội thượng, lan ra sau lưng, giống cơn đau quặn gan

+ Rối loạn tiêu hoá: ỉa phân mỡ, có sợi cơ.

+ Xq tụy có hình cản quang sỏi tụy

– U nang tuyến tụy: ( ít gặp ) tiền sử có VTC

+ Đau thượng vị lệch trái, tiêu hoá kém, nôn, mệt mỏi, gầy.

+ Đôi khi có vàng da, có thể có XHTH, có thể có hội chứng TALC cục bộ do chèn ép.

+ Khám có khối u to vùng thượng vị, không di động, gõ đục giữa hai vùng trong là dạ dày và đại tràng ngang.

+ XQ: Có thể thấy sỏi, dạ dày bị lõm bờ cong lớn (nang đuôi tụy), góc treiz bị đẩy xuống, khung tá tràng bị giãn rộng (u đầu tụy).Chụp bơm hơi sau phúc mạc thấy nang tụy. Chụp tĩnh mạch lách- cửa: hình tĩnh mạch lách bị chèn ép.

2.2. Loét dạ dày tá tràng:

2.3. Viêm túi mật

Đau quặn gan, sốt nóng, rét, bạch cầu tăng cao, chẩn đoán nhờ soi ổ bụng, siêu âm.

2.4. Bệnh khác

Lao ruột, bệnh đại tràng

3. Chẩn đoán thể bệnh:

– Thể tắc hẹp môn vị hoặc tá tràng: Nôn ra thức ăn cũ, ăn vào thấy đầy bụng, Xquang dạ dày thấy u ngoài chèn vào.

– Thể phối hợp với đái tháo đường: ỉa phân sống có mỡ, đường máu tăng cao.

– Thể viêm tụy mạn tái phát: 60% các thể lâm sàng, xuất hiện sau viêm tụy cấp, nhất là thể hoại tử xuất huyết, đặc điểm tái đi tái lại nhiều lần, sơ hoá tụy

– Thể đau bụng kéo dài: Chiêm 20%, sau các bệnh đường mật, loét thủng vào tụy, quai bị. Triệu chứng đau bụng kéo dài, ỉa phân mỡ.

– Thể giả u chiếm 15%, triệu chứng tăng dần do vị trí u, chẩn đoán nhờ phẫu thuật.

– Thể ẩn của viêm tụy mạn 5%: Đau bụng vừa phải, rối loạn tiêu hoá.

– Thể chảy máu: do loét dạ dày kèm theo, chảy máu do TALTMG cục bộ, chảy máu đơn thuần do viêm tụy mãn hiếm nhưng dai dẳng.

– Thể vàng da: do xõ chít hẹp bóng vater.

– Thể sỏi tuỵ phát hiện nhờ siêu âm, XQ.

– Thể phối hợp với loét tiêu hoá( H/C Zollinger Elison) do tăng tiết Gastrin 17,34 gây tăng tiết HCL sinh loét.

IV. Tiến triển, biến chứng

1. Tiến triển:

Nặng dần, biến chứng trong vòng 10 năm đầu. Đáng chú ý sau 10- 15 năm, 1/3 số ca sự phá hủy tuyến giảm đi và hết đau bụng, nổi lên kém hấp thu và đái đýờng.

2. Biến chứng:

– U nang do giãn ống tụy hay u nang giả.

– Chảy máu tiêu hoá 10%.

– Vàng da, ứ mật do đầu tụy chèn ép ống mật chủ.

– Đái tháo đường.

– Hội chứng kém hấp thu.

– Hẹp tá tràng, nôn mửa.

– Tràn dịch thanh mạc thường bên trái, màng bụng, màng tim ít hơn, do u nang giả tụy dò vào, dịch có amynaza cao, có thể có máu.

– Nghiện ma tuý.

– Ung thư hoá tụy 3% số ca viêm tụy mạn.

V. Điều trị

1. Nguyên tắc điều trị

– Điều trị cơn cấp tính của viêm tụy mạn như viêm tụy cấp

– Dùng thuốc thay thế chức năng tụy bị suy giảm

– Điều trị triệu chứng

– Dùng các biện pháp can thiệp khi có tắc nghẽn đường mật tụy

2. Điều trị nội khoa

2.1. Điều trị cơn cấp tính của viêm tụy mạn

( Xem bài điều trị viêm tụy cấp tính )

2.2. Chế độ ăn : rất quan trọng

– Bỏ hoàn toàn rượu

– Bỏ thuốc lá

– Chế độ ăn hơi giảm chất béo, chiếm 25 – 30% tổng số năng lượng, nên dùng các chất béo có nhiều Triglycerid dễ hấp thu như dầu vừng, dầu đậu tương, dầu lạc, đảm bảo dinh dưỡng mỗi ngày từ 2000 – 2500 calo

Không nên hạn chế chế độ ăn vì bệnh nhân viêm tụy mạn tính dinh dưỡng vốn đã rất kém.

2.3. Dùng các thuốc thay thế men tụy ngoại tiết

-Cần dùng 30.000 đõn vị Lipase, 3000 đõn vị Putease, 10.000 đõn vị Amylase cho mỗi bữa ăn

– Các thuốc thay thế men tụy như : Eurobiol, Grean, Festal, Pancrealase, Panzyner, Panthicone – F. Liều dùng 2 – 3 viên/ lần x 3 lần/ ngày, uống trong khi ăn.

Trường hợp cho thuốc mà phân vẫn thấy mỡ cần khảo sát toan độ của dạ dày, vì các Enzyme tụy chỉ có hiệu lực trong môi trường kiềm. Có thể phối hợp với Natri Bicarbonat 1 – 3g trong mỗi bữa ăn và có thể dùng phối hợp với thuốc giảm tiết Acid nhý : Cimetidin, Omeprazol

2.4. Điều trị giảm đau

Điều trị giảm đau thường là rất cần thiết, nhất là thể viêm tụy mạn đau nhiều các thuốc giảm đau không Steroid là những thuốc sử dụng nhiều để cắt cơn đau trong viêm tụy mạn tính. Tùy theo mức độ đau mà có chỉ định cho liều thích hợp.

– Đau nhẹ :

Cho các thuốc giảm đau không Steroid thông thýờng : Efferalgan, Derfagen, Paracetamol 0,5 – 1g/ lần x 2 – 3 lần/ ngày

Aspirin ( Aspecgic, Asperin, PH8 ) 0,5 – 1g/ lần x 2 – 3 lần/ ngày

Thiprofein 200 – 400 mg/ lần x 3 lần/ ngày. Có thể phối hợp với các thuốc chống co thắt như : Papaverin, Buscopan, Spasfon.

– Đau vừa :

Cho các thuốc không Steroid thông thường dạng viên

Podafagan 1g/ lần x 2 – 3 lần/ ngày

Aspecgic 500 mg tiêm bắp hoặc tĩnh mạch 1 lọ/ lần x 2 – 3 lần/ ngày

Profenid 100 mg tiêm bắp 1 lọ/ lần x 2 – 3 lân/ ngày

Visceralgin 1 ống/ lần tiêm bắp hoặc tĩnh mạch x 2 – 3 lần/ ngày

Có thể dùng các loại thuốc giảm đau không Steroid có phối hợp với Codein hoặc Propoxyphen

Efferalgan – Codein 1 – 2 viên/ lần x 2 – 3 lần/ ngày

Diantavic ( Di- Antavic ) uống 2 viên/ lần x 2 – 3 lần/ ngày

– Đau nhiều :

Cơn đau lâu, nên dùng các thuốc không Steroid không tác dụng, có thể dùng các loại thuốc giảm đau nhóm Morphin nhý Dolosan ( Dolargan, Fortal ) nhưng không nên dùng morphin vì thuốc này gây co thắt mạnh đường mật tụy

Chú ý :

Khi dùng các thuốc giảm đau không Steroid cần lưu ý đến bệnh dạ dày tá tràng. Nên dùng thuốc uống sau ăn hoặc cho các thuốc bao phủ niêm mạc trước rồi mới dùng thuốc giảm đau. Có thể cho thêm các loại thuốc Prostaglandin Enhư : Cytotec, Misoprostol, Dimixen, Selbex. để hạn chế bớt tác dụng phụ của thuốc giảm đau không Steroid lên dạ dày.

2.5. Điều trị Đái tháo đường

Theo mức độ tăng của đường huyết mà có chỉ định dùng thuốc uống hoặc Insulin tiêm

2.6. Điều trị Sạm da

Thường dùng hỗn hợp Citrat Natri + Kali , liều 20 – 30 g/ ngày, biệt dược là Foncitril ) 3 – 6 gói/ ngày. Thuốc này có thể làm tan sỏi trong 40% trường hợp nhưng giá thành điều trị rất tốn kém.

Bài viết Viêm tụy mạn tính đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/viem-tuy-man-tinh-2867/feed/ 0
Bệnh viêm tụy mãn có nguy hiểm không và các biểu hiện của bệnh https://benh.vn/benh-viem-tuy-man-co-nguy-hiem-khong-va-cac-bieu-hien-cua-benh-2901/ https://benh.vn/benh-viem-tuy-man-co-nguy-hiem-khong-va-cac-bieu-hien-cua-benh-2901/#respond Thu, 26 Mar 2015 04:23:09 +0000 http://benh2.vn/benh-viem-tuy-man-co-nguy-hiem-khong-va-cac-bieu-hien-cua-benh-2901/ Trả lời câu hỏi của bạn đọc : "Bệnh viêm tụy mãn có nguy hiểm không và các biểu hiện của bệnh ? "

Bài viết Bệnh viêm tụy mãn có nguy hiểm không và các biểu hiện của bệnh đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Hỏi: Bệnh viêm tụy mãn có nguy hiểm không và các biểu hiện của bệnh.

Trả lời:

Viêm tụy mạn là một bệnh lý mạn tính của tuyến tụy ngoại tiết, tương đối ít gặp. Đó là sự xơ hoá từ từ của nhu mô tụy, dẫn tới hậu quả suy giảm hoặc mất chức năng tụy.

Việc chẩn đoán sớm còn gặp nhiều khó khăn. Nguyên nhân tương tự viêm tụy cấp, có thể do rượu, bệnh nang xơ tuyến tụy, do sỏi và giun chui vào ống tụy.

Các triệu chứng bao gồm:

  • Đau bụng: Đây là triệu chứng hay gặp với các tính chất đau thượng vị, lan sang phải hoặc trái, xuyên sau lưng. Đau lâm râm kéo dài, có lúc thành từng cơn. Đau sau ăn mỡ nhiều, uống rượu, làm việc nặng, cảm xúc mạnh. Giảm đau khi nằm nghiêng co, ngồi cúi, úp lưng…
  • Đi ngoài phân lỏng: Đi nhiều lần trong ngày, phân nhiều, lỏng như cháo, màu xám nhạt, mùi thối, phân láng mỡ, sợi cơ.
  • Toàn thân: Gầy đét, da khô, lông tóc thưa, dễ rụng, thiếu máu, phù nề, thường xuyên mệt mỏi, giảm trí nhớ.
  • Bệnh tiến triển nặng dần với các biến chứng thường xảy ra trong 10 năm đầu.

Các biến chứng thường gặp là u nang, chảy máu tiêu hóa, vàng da ứ mật, tiểu đường, hội chứng hấp thu kém, ung thư hóa tụy. Bệnh tuy không gây tử vong sớm nhưng làm giảm chất lượng cuộc sống.

Những người chưa bị bệnh cần có chế độ ăn hợp lý, đảm bảo vệ sinh để tránh tạo ra các yếu tố thuận lợi cho viêm tụy mạn phát triển. Những người đã được chẩn đoán là viêm tụy mạn cần tuân thủ nghiêm túc chế độ ăn và phác đồ điều trị mà bác sĩ đã đề ra.

 Bs. Bùi Nam Trung

Bài viết Bệnh viêm tụy mãn có nguy hiểm không và các biểu hiện của bệnh đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/benh-viem-tuy-man-co-nguy-hiem-khong-va-cac-bieu-hien-cua-benh-2901/feed/ 0