Benh.vn https://benh.vn Thông tin sức khỏe, bệnh, thuốc cho cộng đồng. Sun, 18 Jun 2023 10:53:35 +0000 vi hourly 1 https://wordpress.org/?v=6.3 https://benh.vn/wp-content/uploads/2021/04/cropped-logo-benh-vn_-1-32x32.jpg Benh.vn https://benh.vn 32 32 Điều trị bệnh viêm tuỵ cấp có nhiễm khuẩn của Bộ Y tế https://benh.vn/dieu-tri-benh-viem-tuy-cap-co-nhiem-khuan-cua-bo-y-te-7307/ https://benh.vn/dieu-tri-benh-viem-tuy-cap-co-nhiem-khuan-cua-bo-y-te-7307/#respond Sun, 18 Jun 2023 06:18:38 +0000 http://benh2.vn/dieu-tri-benh-viem-tuy-cap-co-nhiem-khuan-cua-bo-y-te-7307/ Viêm tụy cấp là tình trạng viêm cấp tính của nhu mô tụy. Có thể có những biến chứng nặng và gây tỉ lệ tử vong cao. Viêm tụy cấp có 2 thể: thể phù nề và viêm tụy cấp hoại tử, khoảng 1/3 số trường hợp viêm tụy cấp là thể hoại tử. Viêm tụy cấp nhiễm khuẩn chủ yếu gặp trong trường hợp viêm tụy cấp hoại tử nặng hoặc do giun và sỏi mật.

Bài viết Điều trị bệnh viêm tuỵ cấp có nhiễm khuẩn của Bộ Y tế đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Viêm tụy cấp là tình trạng viêm cấp tính của nhu mô tụy. Có thể có những biến chứng nặng và gây tỉ lệ tử vong cao.

Viêm tụy cấp có 2 thể: thể phù nề và viêm tụy cấp hoại tử, khoảng 1/3 số trường hợp viêm tụy cấp là thể hoại tử. Viêm tụy cấp nhiễm khuẩn chủ yếu gặp trong trường hợp viêm tụy cấp hoại tử nặng hoặc do giun và sỏi mật.

Nguyên nhân gây viêm tụy cấp

Một loạt các nguyên nhân thường gặp có thể gây ra viêm tụy cấp, trong đó có thể kể tới như sau.

  1. Rượu.
  2. Sỏi mật.
  3. Rối loạn chuyển hóa: Tăng triglycerid, tăng canxi máu, viêm tụy cấp do di truyền.
  4. Sau chụp mật tụy ngược dòng (ERCP).
  5. Loét hành tá tràng.
  6. Các nguyên nhân ác tính như: u tụy, u bóng vater.
  7. Thuốc: Steroid, sulfonamid, furosemid, thiazid.
  8. Nhiễm khuẩn và ký sinh trùng: Giun, sởi, virus Coxsackievirus, Mycoplasma pneumoniae, sán lá gan nhỏ.
  9. Tụy phân chia (divisum), nang ống mật chủ.
  10. Nguyên nhân hay gặp nhất gây viêm tụy là do rượu và sỏi mật. Viêm tụy cấp nhiễm khuẩn hay gặp nguyên nhân là do sỏi mật và giun hoặc viêm tụy cấp hoại tử nặng do các nguyên nhân.

Triệu chứng viêm tụy cấp

Viêm tụy cấp có các triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng khá đặc trưng, do đó người bệnh nếu thấy các dấu hiệu sau thì cần lưu ý.

Triệu chứng lâm sàng viêm tụy cấp

  • Đột ngột đau bụng dữ dội tại vùng thượng vị, đau thường lan ra sau lưng.
  • Buồn nôn, nôn.
  • Sốt: Sốt cao rét run.
  • Có thể có ỉa chảy, hay gặp trong trường hợp viêm tụy nặng.
  • Trường hợp nặng có thể biểu hiện có sốc hoặc suy các tạng: khó thở, mạch nhanh huyết áp tụt, đái ít.
  • Dấu hiệu Grey Turner: Những mảng bầm tím trên da tại mạng sườn, gặp trong viêm tụy nặng.
  • Dấu hiệu Cullen: Những mảng bầm tím trên da ở vùng quanh rốn, gặp trong viêm tụy nặng.
  • Trong viêm tụy có thể có vàng da do tắc mật: Sỏi, giun hoặc do chèn ép của tụy vào ống mật chủ.

Triệu chứng cận lâm sàng viêm tụy cấp

Xét nghiệm:

  • Amylase máu tăng, lipase máu tăng.
  • Xét nghiệm cho thấy có biểu hiện viêm và nhiễm khuẩn: bạch cầu tăng đặc biệt đa nhân trung tính, CRP tăng, Pro Calcitonin tăng.
  • P02 giảm, creatinin tăng, canxi máu giảm, đường máu tăng, AST tăng.

Cấy vi khuẩn: Thấy có vi khuẩn từ dịch chọc hút qua da dưới hướng dẫn của siêu âm hoặc C.T, hoặc chọc hút dưới siêu âm nội soi. Đối với nhiễm khuẩn Gram-dương hay gặp là tụ cầu.

Chẩn đoán hình ảnh: Trên siêu âm thường khó quan sát. Trên C.T hoặc cộng hưởng từ (MRI) thấy tụy phù nề hoặc hoại tử, có thể thấy nguyên nhân như sỏi ống mật chủ, giun…

Bảng II.17. Điểm Balthazar đánh giá mức độ nặng trên CT

muc-do-viem-tuy-cap

Điều trị viêm tụy cấp bằng kháng sinh

Điều trị viêm tụy cấp có nhiễm khuẩn bằng kháng sinh cần tuân thủ chặt chẽ nguyên tắc trong quá trình điều trị và lựa chọn kháng sinh thích hợp.

Nguyên tắc điều trị viêm tụy cấp bằng kháng sinh

  • Cấy vi khuẩn: Chọc hút dịch hoại tử qua da dưới hướng dẫn của siêu âm hoặc C.T, hoặc chọc hút dưới siêu âm nội soi.
  • Dẫn lưu dịch hoại tử bị nhiễm khuẩn qua da hoặc qua dạ dày, chỉ phẫu thuật trong trường hợp các biện pháp dẫn lưu này không có hiệu quả hoặc không có khả năng tiến hành.
  • Điều trị nguyên nhân nhiễm khuẩn do tắc mật như: sỏi mật, giun chui ống mật hoặc ống tụy.
  • Điều trị kháng sinh dự phòng trong viêm tụy cấp hoại tử mức độ nhiều (trên 30%) là vấn đề đang còn bàn luận.

Điều trị viêm tụy cấp bằng kháng sinh cụ thể

Tốt nhất là dựa theo kết quả kháng sinh đồ. Trong khi chờ kết quả kháng sinh đồ có thể dùng:

  • Carbapenem: imipenem/cilastatin hoặc meropenem tiêm TM 1g/8 giờ.
  • Hoặc ciprofloxacin 400mg TM/12 giờ phối hợp metronidazol 500mg TM /8 giờ.

Bài viết Điều trị bệnh viêm tuỵ cấp có nhiễm khuẩn của Bộ Y tế đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/dieu-tri-benh-viem-tuy-cap-co-nhiem-khuan-cua-bo-y-te-7307/feed/ 0
Viêm tụy cấp do dùng thuốc https://benh.vn/viem-tuy-cap-do-dung-thuoc-64603/ https://benh.vn/viem-tuy-cap-do-dung-thuoc-64603/#respond Sun, 21 Jul 2019 08:31:01 +0000 https://benh.vn/?p=64603 Thuốc là nguyên nhân hiếm gặp gây viêm tụy cấp. Nếu nghi ngờ viêm tụy cấp gây ra do thuốc, việc ngừng thuốc thường có hiệu quả đáng kể. Cùng tìm hiểu kĩ hơn về Viêm tụy cấp do thuốc trong bài viết sau.

Bài viết Viêm tụy cấp do dùng thuốc đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Thuốc là nguyên nhân hiếm gặp gây viêm tụy cấp. Nếu nghi ngờ viêm tụy cấp gây ra do thuốc, việc ngừng thuốc thường có hiệu quả đáng kể. Cùng tìm hiểu kĩ hơn về Viêm tụy cấp do thuốc trong bài viết sau.

Nguyên nhân viêm tụy cấp

Viêm tụy cấp là một nguyên nhân chính dẫn đến nhập viện trong các bệnh đường tiêu hóa. Nguyên nhân gây viêm tụy cấp thường do sỏi mật hoặc sử dụng rượu quá mức. Viêm tụy cấp đặc trưng bởi viêm tuyến tụy và tăng nồng độ enzym tụy (amylase và lipase) trong máu. Viêm tụy cấp do thuốc rất hiếm gặp, chiếm tỉ lệ 0,1-2%. Tuy nhiên, vì tỷ lệ mắc viêm tụy cấp nói chung còn cao, do đó viêm tụy cấp do thuốc vẫn là một vấn đề quan trọng cần được xem xét.

Viêm tụy cấp ( ảnh minh họa )

Viêm tụy cấp gây ra do thuốc

Viêm tụy cấp gây ra do thuốc không có biểu hiện lâm sàng đặc trưng để phân biệt với các nguyên nhân gây viêm tụy cấp khác. Do đó, việc chẩn đoán đòi hỏi phải loại trừ cẩn thận các nguyên nhân khác. Trong một số trường hợp, có thể bắt gặp phát ban do thuốc hay tăng bạch cầu ái toan.

Việc ngừng thuốc dẫn đến tiên lượng bệnh tốt và tỉ lệ tử vong giảm.

Viêm tụy cấp do thuốc xảy ra do nhiều cơ chế, bao gồm: độc tính trực tiếp, phản ứng miễn dịch, tích lũy các chất chuyển hóa độc hại, thiếu máu cục bộ, huyết khối và tăng độ nhớt của dịch tụy. Thời gian khởi phát thay đổi tùy theo cơ chế, từ vài tuần đến vài tháng sau khi bắt đầu dùng thuốc.

Báo cáo phản ứng có hại ở New Zealand

Trung tâm theo dõi Phản ứng có hại (CARM) tổng kết trong giai đoạn 2009-2018, các thuốc có số lượng báo cáo liên quan đến viêm tụy cấp nhiều nhất là  azathioprin, simvastatin, codein, ibuprofen, mesalazin, leflunomide, olanzapine và cannabis.

Khuyến cáo

Cán bộ y tế cần xem thuốc là một nguyên nhân tiềm ẩn gây viêm tụy cấp, đặc biệt khi việc bệnh nhân bị viêm tụy cấp có liên quan đến thời gian bắt đầu dùng thuốc. Ngừng thuốc nếu nghi ngờ viêm tụy cấp do thuốc.

Bài viết Viêm tụy cấp do dùng thuốc đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/viem-tuy-cap-do-dung-thuoc-64603/feed/ 0
Bệnh viêm tụy cấp https://benh.vn/benh-viem-tuy-cap-4803/ https://benh.vn/benh-viem-tuy-cap-4803/#respond Sat, 20 Oct 2018 05:10:51 +0000 http://benh2.vn/benh-viem-tuy-cap-4803/ Bệnh viêm tụy cấp là tình trạng viêm cấp tính tại nhu mô tụy, sau khi hết viêm chức năng của tụy có thể hồi phục hoàn toàn. Bệnh có thể gây các biến chứng nặng với tỷ lệ tử vong cao trong trường hợp viêm tụy nặng mặc dù đã được điều trị. Khoảng 2/3 số bệnh nhân là viêm tụy cấp ở mức độ nhẹ và 1/3 là viêm tụy cấp nặng. Nguyên nhân hay gặp chủ yếu là viêm tụy cấp do rượu hoặc do sỏi mật.

Bài viết Bệnh viêm tụy cấp đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Bệnh viêm tụy cấp là tình trạng viêm cấp tính tại nhu mô tụy, sau khi hết viêm chức năng của tụy có thể hồi phục hoàn toàn. Bệnh có thể gây các biến chứng nặng với tỷ lệ tử vong cao trong trường hợp viêm tụy nặng mặc dù đã được điều trị. Khoảng 2/3 số bệnh nhân là viêm tụy cấp ở mức độ nhẹ và 1/3 là viêm tụy cấp nặng. Nguyên nhân hay gặp chủ yếu là viêm tụy cấp do rượu hoặc do sỏi mật.

Các biểu hiện của bệnh viêm tụy cấp

Các biểu hiện lâm sàng

Viêm tụy cấp thường xuất hiện sau bữa ăn uống thịnh soạn nhưng cũng có thể đột ngột xuất hiện.

Đau bụng là triệu chứng hay gặp: Đau xảy ra đột ngột, đầu tiên đau dữ dội tại vùng thượng vị lan ra sau lưng. Vì tính chất đau rất dữ dội nên có thể nhầm với thủng dạ dày. Sau đó, đau có thể lan ra khắp ổ bụng do men tụy gây tổn thương lan toả của màng bụng .

Nôn và buồn nôn: cũng là triệu chứng hay gặp có thể nhầm với biểu hiện của tắc ruột.

Sốt có thể gặp là do nhiễm trùng như viêm tụy cấp do sỏi mật gây nhiễm trùng hoặc do nhiễm trùng tổ chức hoại tử của tụy.

Có thể gặp những dấu hiệu của viêm tụy cấp nặng như có sốc biểu hiện bằng mạch nhanh, huyết áp tụt, khó thở, bụng trướng căng đái ít.

Thăm khám: thường triệu chứng nghèo nàn như: có thể có phản ứng thành bụng hoặc cảm ứng phúc mạc, trong trường hợp nặng bụng trướng nhiều và có liệt ruột. Khi viêm tụy hoại tử nặng có thể thấy dấu hiệu da đặc biệt: đám màu xanh nhạt quanh rốn (dấu hiệu Cullen), đám màu xanh tím quanh hai mạn sườn (dấu hiệu Turner).

Biến chứng của của viêm tụy cấp

Biến chứng toàn thân: có thể gây tử vong do suy nhiều tạng như: suy thận, suy hô hấp, suy tuần hoàn, rối loạn đông máu, hạ calci máu, đái tháo đường.

Biến chứng tại chỗ

  • Nang giả tụy: tạo thành những khối dịch trong ổ bụng có thể gây đau những cũng có khi không gây ra triệu chứng.
  • Áp xe hoá nang giả tụy.
  • Giả phình động mạch lách: có thể ăn mòn vào gây chảy máu trong ổ bụng.
  • Huyết khối tĩnh mạch cửa, tĩnh mạch lách, tĩnh mạch mạc treo tràng trên.
  • Tiến triển nhiều đợt và gây viêm tụy mạn.

Biểu hiện của xét nghiệm và chẩn đoán hình ảnh

Xét nghiệm máu có tăng amylase, lipase. Amylase máu tăng không đặc hiệu nên có thể gặp trong các bệnh khác như: bệnh tuyến nước bọt, tắc ruột, nhồi máu cơ tim… Tăng lipase máu là một xét nghiệm đặc hiệu, lipase tăng sau khi khởi phát bệnh 4-8 giờ và trở bình thường sau 7-14 ngày.

Trên siêu âm hoặc chụp cắt lớp vi tính hoặc cộng hưởng từ có hình ảnh tụy to và phù nề có thể thấy tụy bị hoại tử. Có thể thấy nguyên nhân gây viêm tụy cấp: sỏi mật, tụy phân chia…

Các nguyên nhân gây viêm tụy cấp

Hai nguyên nhân gây viêm tụy cấp hay gặp nhất trên thế giới là do rượu hoặc bia và sỏi mật.Vì nước ta vệ sinh ăn uống chưa được tốt nên giun đũa cũng là nguyên nhân hay gặp gây viêm tụy cấp.

Các nguyên nhân ít gặp hơn như:

  • Tăng triglyceride máu.
  • Tăng calci máu.
  • Viêm tụy do di truyền.
  • Chấn thương tụy.
  • Ổ loét tại hành tá tràng thâm nhiễm vào tụy.
  • U đầu tụy hoặc u bóng vater.
  • Do thuốc: corticoide, furocemide, thiazide.
  • Do ký sinh trùng: giun đũa, sán lá gan nhỏ.
  • Do vi rus: sởi, Coxsackievirus, Mycoplasma Pneumoniae.
  • Do bất thường cấu trúc: nang ống mật chủ, tụy phân chia (divisum).

Chẩn đoán bệnh viêm tụy cấp

Bệnh nhân đột ngột có đau dữ dội vùng thượng vị và nôn. Xét nghiệm tăng men tụy trên 3 lần và chẩn đoán hình ảnh như siêu âm, C.T : có hình ảnh viêm tụy cấp.

Điều trị khi bị viêm tụy cấp

– Giảm đau.

– Nhịn ăn.

– Nuôi dưỡng đường tĩnh mạch.

– Bồi phụ đủ nước và điện giải.

– Điều trị các biến chứng: chọc hút dịch ổ bụng, dẫn lưu nang giả tụy khi có triệu chứng.

– Điều trị kháng sinh: trong trường hợp viêm tụy do sỏi mật, áp xe tụy, hoại tử tụy nhiều có nguy cơ nhiễm trùng.

– Điều trị nguyên nhân: nếu viêm tụy cấp có thể dẫn lưu đường mật tạm thời hoặc lấy sỏi ống mật chủ qua nội soi mật tụy ngược dòng (Endoscopic -Retrograde -Cholangio – Pancreatography – ERCP), nếu viêm tụy do tăng triglyceride cần điều trị hạ mỡ máu.

Cách phòng chống bệnh

Đối với viêm tụy do rượu bia: cần tuyệt đối không uống rượu bia.

Viêm tụy cho sỏi mật: lấy sỏi ống mật chủ qua nội soi mật tụy ngược dòng, nếu có sỏi túi mật cần tiến hành cắt túi mật sau khi viêm tụy cấp lần đầu ổn định.

Cần tẩy giun định kỳ 4-6 tháng một lần đối với viêm tụy cấp do giun.

Điều trị hạ mỡ máu đối với viêm tụy cấp do tăng triglyceride: giảm tối đa ăn chất béo đặc biệt có nguồn gốc động vật như: lòng đỏ trứng, mỡ, phủ tạng động vật, hạn chế cân nặng đối với người thừa cân hoặc béo phì, tăng cường ăn nhiều rau và chất xơ.

Cẩm nang truyền thông các bệnh thường gặp – BV Bạch Mai.

Bài viết Bệnh viêm tụy cấp đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/benh-viem-tuy-cap-4803/feed/ 0
Bệnh viêm tụy mạn https://benh.vn/benh-viem-tuy-man-4807/ https://benh.vn/benh-viem-tuy-man-4807/#respond Mon, 08 Oct 2018 05:10:55 +0000 http://benh2.vn/benh-viem-tuy-man-4807/ Bệnh viêm tuỵ mạn là sự phá hủy, xơ hoá nhu mô tuỵ, tổn thương lan toả hoặc khu trú thành từng ổ, calci hoá lan toả gây xơ, sỏi tuỵ hoặc calci hoá khu trú ở ống tuỵ làm hẹp lòng ống tuỵ, tạo nang giả tuỵ làm suy giảm chức năng nội tiết và ngoại tiết của tuỵ.

Bài viết Bệnh viêm tụy mạn đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Bệnh viêm tuỵ mạn là sự phá hủy, xơ hoá nhu mô tuỵ, tổn thương lan toả hoặc khu trú thành từng ổ, calci hoá lan toả gây xơ, sỏi tuỵ hoặc calci hoá khu trú ở ống tuỵ làm hẹp lòng ống tuỵ, tạo nang giả tuỵ làm suy giảm chức năng nội tiết và ngoại tiết của tuỵ.

Tỷ lệ mắc: 25-130/100.000 dân.

Tỷ lệ tử vong có thể tới 50% trong vòng 20-25 năm, 15-20% tử vong do các biến chứng như dinh dưỡng kém, nhiễm trùng, chấn thương, nghiện thuốc lá, 4% phát triển thành ung thư tuỵ trong 20 năm.

Nguyên nhân bệnh viêm tụy mạn

– Rượu: Tại Mỹ 70% viêm tuỵ mạn liên quan tới nghiện rượu.

– Sỏi tuỵ.

– Rối loạn chuyển hoá: thiếu hụt α1 antitrypsin.

– Suy dinh dưỡng.

– Do di truyền, tự miễn, tăng triglycerid máu, tự phát.

Chẩn đoán bệnh viêm tụy mạn

Triệu chứng lâm sàng

– Đau bụng vùng thượng vị lan ra sau lưng là triệu chứng thường gặp. Đau ở các mức độ. Thường đau nhiều, đau tăng lên khi ăn, do vậy phần nào làm bệnh nhân sợ không dám ăn nhiều làm bệnh cảnh suy kiệt nặng lên.

– Rối loạn tiêu hoá thường gặp: phân lỏng có váng mỡ, số lượng nhiều.

– Suy kiệt: gầy sút cân nhanh giai đoạn muộn có thể xuất hiện phù chi, tràn dịch các màng do hội chứng kém hấp thu.

– Đái tháo đường.

– Dấu hiệu xâm lấn đè đẩy vào tá tràng và các tạng lân cận dẫn đến các triệu chứng: nôn và buồn nôn, hội chứng tăng áp lực tĩnh mạch cửa, vàng da tắc mật.

– Khám bụng: có thể sờ thấy khối u trên rốn có thể do xuất hiện nang giả tuỵ, tuỵ to.

Các xét nghiệm cận lâm sàng

– Thăm dò chức năng tuỵ ngoại tiết bị rối loạn, một số trường hợp có cả rối loạn chức năng nội tiết. Xét nghiệm đánh giá tình trạng dinh dưỡng; protid huyết thanh thường giảm, đặc biệt albumin huyết thanh. Phân mỡ: lượng mỡ trong phân chiếm > 10% trọng lượng phân.

– Đường máu, HbA1C

– Chẩn đoán hình ảnh:

  • Chụp bụng không chuẩn bị tìm hình ảnh cản quang vùng tuỵ.
  • Siêu âm và chụp cắt lớp vi tính xác định hình thái tuỵ co nhỏ, nhu mô tuỵ không đồng nhất, ống tuỵ hẹp hay giãn, nhiều nốt calci hoá tuỵ, có thể xuất hiện khối choán chỗ trong nhu mô tuỵ.

Điều trị bệnh viêm tụy mạn

Nguyên tắc điều trị

  • Điều trị triệu chứng.
  • Dùng thuốc thay thế chức năng tuỵ khi bị suy giảm.
  • Điều trị như viêm tuỵ cấp khi có đợt cấp của viêm tuỵ mạn.
  • Phẫu thuật và nội soi can thiệp khi có tắc nghẽn đường mật tuỵ, đau nhiều ở các trường hợp sỏi tuỵ.

Điều trị nội khoa

Khi có đợt cấp của viêm tuỵ mạn: điều trị như viêm tuỵ cấp

Chế độ ăn uống:

  • Ngừng rượu là bắt buộc nếu bệnh nhân uống rượu
  • Ăn nhiều bữa hạn chế mỡ và protein.
  • Khi bệnh nhân bị đái tháo đường: cần hạn chế đường
  • Ăn thức ăn giầu vitamin tan trong dầu (A,D,K), sắt, vitamin B12, acid folic.

Chế độ dùng thuốc:

  • Điều trị giảm đau trong viêm tuỵ mạn: Tuỳ theo mức độ đau để dùng các thuốc theo từng mức độ: Đầu tiên dùng nhóm: acetaminophen hoặc ibuprofen, efferalgan hoặc paracetamol, mobic hay fenden dạng tiêm. Nếu không hiệu quả có thể dùng nhóm narcotic meperidine (demerol)
  • Điều trị bổ sung men tuỵ: Một số chế phẩm: panthicone F 3 – 6 viên/ngày hoặc pancrease 25mg : 1-2 viên/ngày hoặc creon 20 dùng 3 viên/ngày.
  • Thuốc ức chế bài tiết dịch vị: omeprazol 20mg – 40 mg/ngày.
  • Bổ sung thêm các vitamin tan trong dầu (A,D,E,K).
  • Dùng insulin khi bệnh nhân bị đái tháo đường: điều trị dò liều theo nồng độ đường máu.

Điều trị can thiệp:

Nang giả tuỵ: chỉ định chọc hút, dẫn lưu dưới hướng dẫn của siêu âm. Phẫu thuật khi điều trị nội khoa thất bại.

Trong những trường hợp tắc nghẽn ống tuỵ: Nội soi mật tuỵ ngược dòng: đặt stent khi ống tuỵ hẹp.

Phẫu thuật: khi không có điều kiện nội soi mật tuỵ ngược dòng, hay thất bại:

Chỉ định: nối thông ống tuỵ – hỗng tràng, lấy sỏi tuỵ. Những trường hợp bệnh tiến triển cắt bỏ một phần hoặc toàn bộ tuỵ có thể được cân nhắc như là phương pháp điều trị cuối cùng.

Phòng bệnh viêm tụy mạn

Điều cần thiết là tránh uống nhiều rượu.

Người bệnh nên đi khám định kỳ để phát hiện sớm ung thư tuỵ.

Cẩm nang truyền thông các bệnh thường gặp – BV Bạch Mai.

Bài viết Bệnh viêm tụy mạn đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/benh-viem-tuy-man-4807/feed/ 0
Điều trị, cách phòng ngừa và chế độ ăn cho người viêm tụy https://benh.vn/dieu-tri-cach-phong-ngua-va-che-do-an-cho-nguoi-viem-tuy-2884/ https://benh.vn/dieu-tri-cach-phong-ngua-va-che-do-an-cho-nguoi-viem-tuy-2884/#respond Tue, 21 Aug 2018 04:22:51 +0000 http://benh2.vn/dieu-tri-cach-phong-ngua-va-che-do-an-cho-nguoi-viem-tuy-2884/ Viêm tụy là một thuật ngữ dùng để mô tả tình trạng viêm ở tuyến tụy. Viêm tụy có thể xảy ra như viêm tụy cấp tính - thường xuất hiện đột ngột và kéo dài trong nhiều ngày. Hoặc viêm tụy có thể xảy ra như viêm tụy mãn tính, trong đó mô tả viêm tụy xảy ra trong nhiều năm.

Bài viết Điều trị, cách phòng ngừa và chế độ ăn cho người viêm tụy đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Viêm tụy là một thuật ngữ dùng để mô tả tình trạng viêm ở tuyến tụy. Viêm tụy có thể xảy ra như viêm tụy cấp tính – thường xuất hiện đột ngột và kéo dài trong nhiều ngày. Hoặc viêm tụy có thể xảy ra như viêm tụy mãn tính, trong đó mô tả viêm tụy xảy ra trong nhiều năm.

viêm tụy

Đặc điểm chung của viêm tụy

Viêm tuyến tụy bao gồm hai thể:

– Viêm tuyến tụy cấp tính

– Viêm tuyến tụy mạn tính.

Viêm tuyến tụy cấp tính có thể chia thành 2 loại:

– Phù thũng

– Xuất huyết ngoại tử.

Viêm tuyến tụy mạn tính lại chia ra 3 loại:

– Viêm tuyến tụy mạn tính tái phát,

– Viêm tuyến tụy mạn tính dạng không tái phát

– Viêm tuyến tụy mạn tính dạng không đau.

Nguyên nhân bệnh do ăn uống, bệnh đường mật, uống nhiều rượu…

Biểu hiện trong giai đoạn cấp là phần bụng trên đau dữ dội kéo dài và tăng nặng thành cơn kèm buồn nôn, nôn mửa, sốt nhẹ. Trường hợp xuất huyết hoại tử thì có thể đau cả phần bụng trên, mức độ rất nghiêm trọng, nhịp tim tăng nhanh, nhiệt độ cơ thể tăng cao, sốc, bụng trướng, xuất huyết đường tiêu hóa trên, phần eo xuất hiện các ban da màu lam, lục, nâu, quanh rốn xuất hiện các biến đổi màu lam.

Bên cạnh việc dùng thuốc thì chế độ ăn uống cũng rất quan trọng đối với người bệnh bị viêm tụy. Dù viêm tuyến tụy cấp hay mạn tính đều nên ăn lượng ít, nhiều bữa, kiêng tuyệt đối bia rượu, thức ăn mềm, hạn chế mỡ…

Điều trị và dự phòng

Nguyên tắc chung

Phần lớn viêm tụy cấp là thể phù (85 – 90%), điều trị chủ yếu bằng phương pháp nội khoa và bệnh sẽ thoái triển sau 5-7 ngày.

– Các biện pháp thông thường là: hút dịch vị, nuôi dưỡng bằng đường tĩnh mạch khi các triệu chứng đau giảm nhiều mới bắt đầu cho ăn dần, bắt đầu là nước đường, rồi hồ đường rồi cháo để giảm sự tiết dịch tụy; bù nước và điện giải để bảo đảm thăng bằng kiềm toan, tùy theo điều kiện và nguyên nhân mà bác sĩ sẽ chỉ định cho dùng các loại thuốc giảm tiết, kháng sinh cho phù hợp.

– Các thuốc giảm đau thật sự chỉ dùng khi biện pháp nhịn ăn và hút dịch không làm giảm đau, nhưng không dùng morphin vì có nguy cơ làm co thắt cơ Oddi, có thể dùng dolargan hoặc visceralgin.

– Kháng sinh: trong viêm tụy cấp do rượu chỉ được dùng để chống bội nhiễm nên thường được dùng chậm. Trái lại, trong viêm tụy cấp do giun, nhiễm trùng rất sớm. Trong viêm tụy cấp do giun đũa chui vào đường mật tụy nhất là giai đoạn sớm khi giun còn sống và mới chui một phần vào đường mật tụy thì việc sử dụng thuốc liệt giun có tác dụng nhanh tỏ ra rất có hiệu quả; đây được xem là điều trị nguyên nhân giúp làm giảm đau và làm lui bệnh rất nhanh.

– Trong viêm tụy cấp do sỏi: hiện nay có thể sử dụng phương pháp nội soi và chụp đường mật ngược dòng giúp chẩn đoán, đồng thời xẻ cơ vòng Oddi và keo hoặc tán sỏi.

– Trong viêm tụy cấp xuất huyết hoại tử: thường kèm choáng, do đó cần điều trị tích cực bằng bù dịch và điện giải.

Điều trị cụ thể

Viêm tụy cấp thể phù:

– Nhịn đói: thường là 2-3 ngày cho đến khi giảm đau nhiều thì bắt đầu cho ăn dần từng ít một bằng nước đường nhưng cần theo dõi dấu hiệu đau bụng.

– Truyền dịch: thông thường 2-3 lít/ngày bằng ringer lactat hoặc bằng NaCl và glucose đẳng trương.

– Trong trường hợp viêm tụy cấp do giun thì cần cho thuốc liệt giun sớm bằng pyrantel palmoat hoặc albendazol, đồng thời sử dụng kháng sinh.

Viêm tụy cấp thể xuất tiết:

– Cần tích cực hút dạ dày, bù nước và điện giải đầy đủ, dùng kháng sinh sớm và phối hợp kháng sinh.

Viêm tụy cấp thể xuất huyết hoại tử:

– Tích cực sử dụng các biện pháp kể trên, đồng thời tích cực chống choáng và bù lượng máu mất. Nếu không đáp ứng cần hút rửa phúc mạc để loại bỏ mô hoại tử. Vấn đề phẫu thuật chỉ hạn chế khi các biện pháp trên không hiệu quả.

Tóm lại, ở bệnh nhân có tiền sử sỏi hoặc giun chui đường mật, hoặc sau bữa ăn thịnh soạn có sử dụng nhiều rượu mà xuất hiện đau bụng cấp, cần đến ngay cơ sở y tế nơi gần nhất để khám và điều trị hợp lý, kịp thời tránh các biến chứng đáng tiếc có thể xảy ra.

Cách tốt nhất với mỗi chúng ta cần giữ gìn vệ sinh an toàn trong ăn uống, định kỳ 6 tháng đến một năm tẩy giun một lần để tránh mắc ký sinh trùng đường ruột; ăn uống hợp lý, tránh việc sử dụng bia rượu quá nhiều để bảo đảm cho cơ thể luôn luôn được khỏe mạnh.

Benh.vn

Bài viết Điều trị, cách phòng ngừa và chế độ ăn cho người viêm tụy đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/dieu-tri-cach-phong-ngua-va-che-do-an-cho-nguoi-viem-tuy-2884/feed/ 0
Dấu hiệu nhận biết viêm tụy https://benh.vn/dau-hieu-nhan-biet-viem-tuy-2886/ https://benh.vn/dau-hieu-nhan-biet-viem-tuy-2886/#respond Sat, 04 Feb 2017 04:22:53 +0000 http://benh2.vn/dau-hieu-nhan-biet-viem-tuy-2886/ Số bệnh nhân là thanh thiếu niên bị u tụy đã chiếm 15% -20% tổng số bệnh nhân nhập viện. Căn bệnh này trước đây thường chỉ gặp ở những người lớn tuổi và có tiền sử dụng nhiều rượu, bia.Dấu hiệu nhận biết viêm tụy sẽ được trình bày trong bài viết dưới đây

Bài viết Dấu hiệu nhận biết viêm tụy đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Số bệnh nhân là thanh thiếu niên bị u tụy đã chiếm 15% -20% tổng số bệnh nhân nhập viện. Căn bệnh này trước đây thường chỉ gặp ở những người lớn tuổi và có tiền sử dụng nhiều rượu, bia. Dấu hiệu nhận biết viêm tụy sẽ được trình bày trong bài viết dưới đây

Nhưng trong vài năm gần đây, số bệnh nhân trẻ ở độ tuổi thanh thiếu niên bị u tụy không rõ nguyên nhân đang có xu hướng gia tăng (chiếm 15 – 20% bệnh nhân nhập viện do viêm hoặc u tụy).

Trên thực tế, việc chẩn đoán u hoặc viêm tụy ở giai đoạn sớm thường rất khó khăn, đặc biệt là ở bệnh nhân trẻ tuổi, do các triệu chứng đau dễ nhầm lẫn với những bệnh khác. Các xét nghiệm chẩn đoán hình ảnh như: X-quang, siêu âm, chụp cắt lớp… để phát hiện u, viêm tuỵ trong giai đoạn đầu cũng không dễ dàng.

Các bác sĩ khuyến cáo, khi có những triệu chứng như: đau liên tục và dai dẳng hoặc dữ dội ở vùng dưới sườn bên trái, lan ra sau lưng (gập người về phía trước thường đỡ đau hơn), nôn, kém ăn, khát nước sụt cân rõ rệt, vàng da rối loạn tiêu hóa, phân có sự khác thường (màu sáng, có sự xuất hiện của mỡ)… cần đến ngay bệnh viện khám.

Để tránh mắc bệnh liên quan đến tụy, nên hạn chế uống rượu bia quá mức. Những người đã có tiểu sử bệnh và có đợt đau cấp do viêm tụy, cần điều trị nghiêm túc tại các cơ sở y tế chuyên khoa, tránh nguy cơ biến chứng, có thể dẫn tới tử vong.

Benh.vn

Bài viết Dấu hiệu nhận biết viêm tụy đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/dau-hieu-nhan-biet-viem-tuy-2886/feed/ 0
Viêm tụy mạn tính https://benh.vn/viem-tuy-man-tinh-2867/ https://benh.vn/viem-tuy-man-tinh-2867/#respond Wed, 20 Apr 2016 04:22:33 +0000 http://benh2.vn/viem-tuy-man-tinh-2867/ Viêm tụy mạn tính, bệnh tụy, nguyên nhân, triệu chứng, xét nghiệm, chẩn đoán, điều trị, chế độ ăn viêm tụy mạn

Bài viết Viêm tụy mạn tính đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Viêm tụy mạn tính, bệnh tụy, nguyên nhân, triệu chứng, xét nghiệm, chẩn đoán, điều trị, chế độ ăn viêm tụy mạn

I. Đại cương

1. Định nghĩa

Viêm tụy mạn tính là sự xơ tụy từ từ các nhu mô, dẫn tới sự phá huỷ ngầy càng nặng nhu mô tuỵ, hậu quả suy giảm hoặc làm mất chức năng tụy.

2. Phân loại

Có 3 thể chính:

– Viêm tụy mãn tiên phát:

+ Thể vôi hoá

+ Thể không vôi hoá

– Viêm tụy mãn thứ phát:

+ Sau tắc nghẽn ống tụy hẹp bóng vater

+ Dính sẹo trên ống tụy, chấn thương phẫu thuật, u chèn ép.

– Viêm tuỵ mãn dặc biệt (do di tryền, rối loạn chuyển hoá, nội tiết).

3. Giải phẫu bệnh lý:

 Đại th: Tổ chức tụy chắc (Tăng tổ chức liên kết, teo nhu mô). Mặt tuyến không đều, rải rác có các nang (kyste). Tổn thương toàn tuyến hay khu trú đầu, thân, đuôi tụy.

– Vi thể: Tăng sinh tổ chức liên kết ở gian hay trong tiểu thuỳ. Các mạch máu xơ hoá, một số sợi thần kinh tăng sản. Các lớp biểu mô của tuyến mất,
các ổ tái sinh hình thành các xoang nhỏ đè ép vào ống dẫn, ống tụy giãn, có thể có sỏi. Các tiểu đảo, langerhans bị teo xơ, nhưng muộn hơn.

4. Bệnh căn bệnh sinh:

4.1. Nguyên nhân:

– Viêm tuỵ mãn tiên phát:

+ Rối loạn chuyển hoá: Thiếu đạm, thừa mỡ kéo dài.

+ Nhiễm độc: Rượu, chì, photpho, coban mạn.

+ Vôi hoá: Hay gặp ở nam nghiện rượu, trung bình sau 9 năm mắc nghiện rượu.

+ Tự miễn: Thấy tăng gama globulin, có kháng thể kháng tụy.

+ Di truyền gia đình: Bệnh nhày nhớt tụy, hoặc chứng cườngg tuyến cận giáp, tăng lipit máu nội sinh.

– Viêm tuỵ mãn thứ phát: Do tắc nghẽn, do chấn thương phẫu thuật xơ hoá quanh ống tụy.

– Viêm tụy mãn đặc biệt: Do di truyền, do rối loạn chuyển hoá nội tiết.

4.2. Bệnh sinh:

Chưa biết rõ, rất ít gặp viêm tụy cấp chuyển thành viêm tụy mạn. Rượu làm tăng độ quánh và nồng độ proteine của dịch tụy dễ xảy ra sự kết tủa. Tình trạng thiếu đạm kéo dài gây tổn thương mạn tính ở nhu mô tụy, sau đó, gây giãn các nang tụy, sự kết tủa proteine tạo thành các thỏi đạm- canxi, sự xơ hoá quanh và giữa các chùm tuyến lan khắp tuyến tụy phá huỷ dần nhu mô tụy, thay thế dần bằng mô xơ có thâm nhiễm viêm. Sự giãn các tuyến nang và ống tụy dẫn tới hình thành u nang, lúc đầu bé, sau có thể to ra, vỡ vào các nhu mô quanh tụy, dịch tụy chảy vào tạo ra các u nang giả ngoài tụy.

II. Triệu chứng

1. Lâm sàng:

– Đau: thượng vị, xuyên ra sau lưng,đau lâm râm, kéo dài, có lúc thành cơn, đau sau uống rượu, ăn mỡ, giảm đau khi nằn nghiêng, ngồi cúi, úp lưng, có thể buồn nôn. khoảng 20% không có đau bụng.

– Đi lỏng: nhiều lần trong ngày, phân lỏng như cháo, xám nhạt, phân láng mỡ, sợi cơ.

– Sờ nắn bụng: Không thấy gì đặc biệt, ấn vùng tá tụy đau, tam giác Chaufard đau, Điểm Mayorobson đau. Da, niêm mạc vàng nhạt (Thường từ 2- 10 ngày hết) thường vàng da sau đau nhưng không sốt như sỏi mật.

– Toàn thân: Gầy đét, da khô, tóc thưa, dễ rụng, mệt mỏi, thiếu máu, phù nề.

2. Xét nghiệm:

-Amynaza, lipaza máu không cao, tuy nhiên amynaza máu tăng cao sau cõn đau có ý nghĩa.

– Bilirubin, phosphattaza kiềm có thể tăng do viêm mạn quanh ống mật. Định lượng canxi, lipit, tryglycerit huyết để phát hiện VTM trong cường cận giáp và tăng lipit máu.

– Nghiệm pháp tăng đường máu, biểu hiện kiểu đái tháo đường. xét nghiệm nước tiểu: Amynaza, glucoza, sắc tố mật, xét nghiệm D-xyloza giúp chẩn đoán chứng kém hấp thu.

– Xét nghiệm trực tiếp dịch tá tràng, dịch tuỵ, test secretin, test secretin-pancreozymin hoặc bữa ăn, định lượng lactofferin trong dịch tụy nếu tăng cao là có ý nghĩa chẩn đoán, khá tốn kém.

3. XQ:

Không chuẩn bị thấy có sỏi, điểm canxi D12- L1, L2. Chụp khung tá tràng: Giãn khi có u đầu tụy, bờ cong lớn dạ dày co kéo, nham nhở.

+ Bơm hơi sau phúc mạc: Hình tụy thay đổi

+ Chụp mật ngược dòng qua nội soi (ERCP) biết hình ảnh bóng vater, ống tụy, u nang sỏi tụy.

+ Chụp Ct- scan và chụp động mạch chọn lọc

4. Siêu âm tuỵ

Biết kích thước tụy, ống tụy, tình trạng nhu mô, u nang. Kết hợp chọc hút dưới sự hướng dẫn của siêu âm.

5. Soi ổ bụng

Quan sát tụy qua mạc nối nhỏ, bệnh nhân nằm đầu cao, mghiêng phải mất, có khi bình thường.

III. Chẩn đoán

1. Chẩn đoán xác định:

– Nói chung khó, chỉ nghĩ tới khi: lâm sàng gặp bệnh nhân gầy còm, ỉa lỏng không rõ nguyên nhân, kết hợp thăm dò tụy.

– Là chẩn đoán sau khi đã loại trừ các nguyên nhân: Lao, ung thý…

2. Chẩn đoán phân biệt:

2.1. Bệnh tại tuỵ

– Ung thư tụy: (1- 2%các loại k ) 60% là ung thư đầu tụy, 15% là thân, đuôi tụy. Bệnh từ từ : đầy bụng, ỉa chảy, mất khẩu vị. Đau bụng âm ỉ, khi có tác mật thì u đã to.

– Sỏi tụy: ít gặp, gồm canxicarbonat, phospho, chất hữu cơ.

+ Đau dữ dội thượng, lan ra sau lưng, giống cơn đau quặn gan

+ Rối loạn tiêu hoá: ỉa phân mỡ, có sợi cơ.

+ Xq tụy có hình cản quang sỏi tụy

– U nang tuyến tụy: ( ít gặp ) tiền sử có VTC

+ Đau thượng vị lệch trái, tiêu hoá kém, nôn, mệt mỏi, gầy.

+ Đôi khi có vàng da, có thể có XHTH, có thể có hội chứng TALC cục bộ do chèn ép.

+ Khám có khối u to vùng thượng vị, không di động, gõ đục giữa hai vùng trong là dạ dày và đại tràng ngang.

+ XQ: Có thể thấy sỏi, dạ dày bị lõm bờ cong lớn (nang đuôi tụy), góc treiz bị đẩy xuống, khung tá tràng bị giãn rộng (u đầu tụy).Chụp bơm hơi sau phúc mạc thấy nang tụy. Chụp tĩnh mạch lách- cửa: hình tĩnh mạch lách bị chèn ép.

2.2. Loét dạ dày tá tràng:

2.3. Viêm túi mật

Đau quặn gan, sốt nóng, rét, bạch cầu tăng cao, chẩn đoán nhờ soi ổ bụng, siêu âm.

2.4. Bệnh khác

Lao ruột, bệnh đại tràng

3. Chẩn đoán thể bệnh:

– Thể tắc hẹp môn vị hoặc tá tràng: Nôn ra thức ăn cũ, ăn vào thấy đầy bụng, Xquang dạ dày thấy u ngoài chèn vào.

– Thể phối hợp với đái tháo đường: ỉa phân sống có mỡ, đường máu tăng cao.

– Thể viêm tụy mạn tái phát: 60% các thể lâm sàng, xuất hiện sau viêm tụy cấp, nhất là thể hoại tử xuất huyết, đặc điểm tái đi tái lại nhiều lần, sơ hoá tụy

– Thể đau bụng kéo dài: Chiêm 20%, sau các bệnh đường mật, loét thủng vào tụy, quai bị. Triệu chứng đau bụng kéo dài, ỉa phân mỡ.

– Thể giả u chiếm 15%, triệu chứng tăng dần do vị trí u, chẩn đoán nhờ phẫu thuật.

– Thể ẩn của viêm tụy mạn 5%: Đau bụng vừa phải, rối loạn tiêu hoá.

– Thể chảy máu: do loét dạ dày kèm theo, chảy máu do TALTMG cục bộ, chảy máu đơn thuần do viêm tụy mãn hiếm nhưng dai dẳng.

– Thể vàng da: do xõ chít hẹp bóng vater.

– Thể sỏi tuỵ phát hiện nhờ siêu âm, XQ.

– Thể phối hợp với loét tiêu hoá( H/C Zollinger Elison) do tăng tiết Gastrin 17,34 gây tăng tiết HCL sinh loét.

IV. Tiến triển, biến chứng

1. Tiến triển:

Nặng dần, biến chứng trong vòng 10 năm đầu. Đáng chú ý sau 10- 15 năm, 1/3 số ca sự phá hủy tuyến giảm đi và hết đau bụng, nổi lên kém hấp thu và đái đýờng.

2. Biến chứng:

– U nang do giãn ống tụy hay u nang giả.

– Chảy máu tiêu hoá 10%.

– Vàng da, ứ mật do đầu tụy chèn ép ống mật chủ.

– Đái tháo đường.

– Hội chứng kém hấp thu.

– Hẹp tá tràng, nôn mửa.

– Tràn dịch thanh mạc thường bên trái, màng bụng, màng tim ít hơn, do u nang giả tụy dò vào, dịch có amynaza cao, có thể có máu.

– Nghiện ma tuý.

– Ung thư hoá tụy 3% số ca viêm tụy mạn.

V. Điều trị

1. Nguyên tắc điều trị

– Điều trị cơn cấp tính của viêm tụy mạn như viêm tụy cấp

– Dùng thuốc thay thế chức năng tụy bị suy giảm

– Điều trị triệu chứng

– Dùng các biện pháp can thiệp khi có tắc nghẽn đường mật tụy

2. Điều trị nội khoa

2.1. Điều trị cơn cấp tính của viêm tụy mạn

( Xem bài điều trị viêm tụy cấp tính )

2.2. Chế độ ăn : rất quan trọng

– Bỏ hoàn toàn rượu

– Bỏ thuốc lá

– Chế độ ăn hơi giảm chất béo, chiếm 25 – 30% tổng số năng lượng, nên dùng các chất béo có nhiều Triglycerid dễ hấp thu như dầu vừng, dầu đậu tương, dầu lạc, đảm bảo dinh dưỡng mỗi ngày từ 2000 – 2500 calo

Không nên hạn chế chế độ ăn vì bệnh nhân viêm tụy mạn tính dinh dưỡng vốn đã rất kém.

2.3. Dùng các thuốc thay thế men tụy ngoại tiết

-Cần dùng 30.000 đõn vị Lipase, 3000 đõn vị Putease, 10.000 đõn vị Amylase cho mỗi bữa ăn

– Các thuốc thay thế men tụy như : Eurobiol, Grean, Festal, Pancrealase, Panzyner, Panthicone – F. Liều dùng 2 – 3 viên/ lần x 3 lần/ ngày, uống trong khi ăn.

Trường hợp cho thuốc mà phân vẫn thấy mỡ cần khảo sát toan độ của dạ dày, vì các Enzyme tụy chỉ có hiệu lực trong môi trường kiềm. Có thể phối hợp với Natri Bicarbonat 1 – 3g trong mỗi bữa ăn và có thể dùng phối hợp với thuốc giảm tiết Acid nhý : Cimetidin, Omeprazol

2.4. Điều trị giảm đau

Điều trị giảm đau thường là rất cần thiết, nhất là thể viêm tụy mạn đau nhiều các thuốc giảm đau không Steroid là những thuốc sử dụng nhiều để cắt cơn đau trong viêm tụy mạn tính. Tùy theo mức độ đau mà có chỉ định cho liều thích hợp.

– Đau nhẹ :

Cho các thuốc giảm đau không Steroid thông thýờng : Efferalgan, Derfagen, Paracetamol 0,5 – 1g/ lần x 2 – 3 lần/ ngày

Aspirin ( Aspecgic, Asperin, PH8 ) 0,5 – 1g/ lần x 2 – 3 lần/ ngày

Thiprofein 200 – 400 mg/ lần x 3 lần/ ngày. Có thể phối hợp với các thuốc chống co thắt như : Papaverin, Buscopan, Spasfon.

– Đau vừa :

Cho các thuốc không Steroid thông thường dạng viên

Podafagan 1g/ lần x 2 – 3 lần/ ngày

Aspecgic 500 mg tiêm bắp hoặc tĩnh mạch 1 lọ/ lần x 2 – 3 lần/ ngày

Profenid 100 mg tiêm bắp 1 lọ/ lần x 2 – 3 lân/ ngày

Visceralgin 1 ống/ lần tiêm bắp hoặc tĩnh mạch x 2 – 3 lần/ ngày

Có thể dùng các loại thuốc giảm đau không Steroid có phối hợp với Codein hoặc Propoxyphen

Efferalgan – Codein 1 – 2 viên/ lần x 2 – 3 lần/ ngày

Diantavic ( Di- Antavic ) uống 2 viên/ lần x 2 – 3 lần/ ngày

– Đau nhiều :

Cơn đau lâu, nên dùng các thuốc không Steroid không tác dụng, có thể dùng các loại thuốc giảm đau nhóm Morphin nhý Dolosan ( Dolargan, Fortal ) nhưng không nên dùng morphin vì thuốc này gây co thắt mạnh đường mật tụy

Chú ý :

Khi dùng các thuốc giảm đau không Steroid cần lưu ý đến bệnh dạ dày tá tràng. Nên dùng thuốc uống sau ăn hoặc cho các thuốc bao phủ niêm mạc trước rồi mới dùng thuốc giảm đau. Có thể cho thêm các loại thuốc Prostaglandin Enhư : Cytotec, Misoprostol, Dimixen, Selbex. để hạn chế bớt tác dụng phụ của thuốc giảm đau không Steroid lên dạ dày.

2.5. Điều trị Đái tháo đường

Theo mức độ tăng của đường huyết mà có chỉ định dùng thuốc uống hoặc Insulin tiêm

2.6. Điều trị Sạm da

Thường dùng hỗn hợp Citrat Natri + Kali , liều 20 – 30 g/ ngày, biệt dược là Foncitril ) 3 – 6 gói/ ngày. Thuốc này có thể làm tan sỏi trong 40% trường hợp nhưng giá thành điều trị rất tốn kém.

Bài viết Viêm tụy mạn tính đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/viem-tuy-man-tinh-2867/feed/ 0
Bệnh viêm tụy cấp có nguy hiểm không ? Cách phòng bệnh https://benh.vn/benh-viem-tuy-cap-co-nguy-hiem-khong-cach-phong-benh-2898/ https://benh.vn/benh-viem-tuy-cap-co-nguy-hiem-khong-cach-phong-benh-2898/#respond Tue, 19 Apr 2016 04:23:06 +0000 http://benh2.vn/benh-viem-tuy-cap-co-nguy-hiem-khong-cach-phong-benh-2898/ Viêm tụy cấp là một trong những nhiễm độc tiêu hóa thường gặp trên lâm sàng, xảy ra sau các bữa ăn chứa nhiều dầu mỡ, nhiều đạm đặc biệt là sau những lần uống rượu bia. Vậy bệnh viêm tụy cấp có nguy hiểm không? Biểu hiện diễn biến lâm sàng của viêm tụy cấp như thế nào?

Bài viết Bệnh viêm tụy cấp có nguy hiểm không ? Cách phòng bệnh đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>

Viêm tụy cấp là một trong những nhiễm độc tiêu hóa thường gặp trên lâm sàng, xảy ra sau các bữa ăn chứa nhiều dầu mỡ, nhiều đạm đặc biệt là sau những lần uống rượu bia. Vậy bệnh viêm tụy cấp có nguy hiểm không? Biểu hiện diễn biến lâm sàng của viêm tụy cấp như thế nào?

1. Viêm tụy cấp là gì?

Viêm tụy cấp là tình trạng viêm nhiễm cấp tính của các nhu mô tụy, có thể bao gồm cả tổn thương của các tổ chức cơ quan lân cận. Bệnh có khả năng gây tử vong.

Có 3 nhóm nguyên nhân chính gây nên viêm tụy cấp:

  • Rượu bia: là nguyên nhân chính gây nên tình trạng viêm tụy cấp;
  • Do tăng mỡ máu;
  • Do bị sỏi mật gây tắc nghẽn dẫn đến tắc ống dẫn chung hoặc tắc cơ vòng Oddi làm ngưng dòng chảy của ống tụy. Các men tụy bị giữ lại gây phá hủy cấu trúc tuyến tụy;
  • Ngoài ra viêm tụy cấp cũng có thể xảy ra do chấn thương dập vùng tụy, do rối loạn chuyển hóa, do mắc các bệnh tự miễn…;
  • Có khoảng 10-15% các trường hợp viêm tụy cấp là không tìm thấy nguyên nhân.

Viêm tụy cấp là một tiến trình tự hủy mô do chính men tụy gây ra. Theo chức năng sinh lý bình thường, tuyến tụy sẽ tiết ra các men tụy amylase, lipase, trypsin… để góp phần vào quá trình tiêu hóa thức ăn. Các men này được tiết ra dưới dạng không hoạt động và chúng chỉ được hoạt hóa trở thành có tác dụng ở tá tràng. Nhưng do một nguyên nhân nào đó làm tăng nhạy cảm đáp ứng của tế bào nang tuyến tụy với acid, cholecystokinin, acetylcholine, các men này bị hoạt hóa trong chính lòng ống tụy chuyển thành dạng hoạt động gây phá hủy các mô tụy mà dẫn đến tình trạng viêm tụy cấp.

Lâm sàng viêm tụy cấp biểu hiện qua 3 thể bệnh chính:

  • Viêm tụy cấp thể phù nề;
  • Viêm tụy cấp thể xuất huyết;
  • Viêm tụy cấp thể xuất huyết hoại tử: Trường hợp này có đến 80-90% tử vong.

2. Triệu chứng của viêm tụy cấp

Triệu chứng lâm sàng của viêm tụy cấp không điển hình nhưng thường gặp các dấu hiệu sau:

  • Đau bụng cấp: Chủ yếu là đau vùng thượng vị, đau dữ dội, xảy ra đột ngột sau một bữa ăn thịnh soạn nhiều chất đạm, nhiều mỡ hoặc sau uống rượu bia. Đau kéo dài liên tục hoặc từng cơn, đau lan ra sau lưng hoặc lan sang hạ sườn 2 bên. Cơn đau tụy cấp rất dễ bị nhầm với đau dạ dày;
  • Nôn, buồn nôn: Dấu hiệu buồn nôn xuất hiện sau đau và không liên quan đến triệu chứng đau. Bệnh nhân thường nôn ra dịch mật, dịch dạ dày hoặc máu;
  • Chướng bụng, bí trung tiện: Là triệu chứng thường gặp của viêm tụy cấp thể hoại tử nặng;
  • Triệu chứng kèm theo: Có thể là rối loạn ý thức, huyết áp tụt, thiểu niệu….

3. Bệnh viêm tụy cấp có nguy hiểm không?

Viêm tụy cấp nếu không được điều trị sẽ diễn biến rất nhanh, phức tạp đến các biến chứng nặng, có thể dễ dàng ảnh hưởng đến các cơ quan khác, thậm chí là gây tử vong. Đối với các trường hợp nặng, điều trị hồi sức không đáp ứng, bệnh nhân cần được chỉ định làm phẫu thuật ngay để cắt lọc các phần mô bị hoại tử. Dưới đây là những diễn biến nguy hiểm của viêm tụy cấp:

Sốc

Là một trong những biến chứng sớm xảy ra ở ngay những ngày đầu của bệnh. Sốc có thể do nhiễm khuẩn nặng hay do xuất huyết. Trường hợp sốc do nhiễm khuẩn nhu mô tụy nặng thường xảy ra muộn hơn ở tuần thứ 3 kể từ lúc bắt đầu có dấu hiệu viêm;

Xuất huyết

Biến chứng xuất huyết có thể xuất hiện ở ngay tại tuyến tụy, trong xoang bụng, trong ống tiêu hóa hoặc các cơ quan khác, dẫn đến tình trạng tổn thương các mạch máu. Biến chứng này xảy ra trong tuần đầu tiên của bệnh. Tất cả những trường hợp có biến chứng xuất huyết đa phần đều có tiên lượng nặng;

Nhiễm trùng tại tuyến tụy

Xảy ra ở cuối tuần đầu hoặc đầu tuần thứ hai của bệnh. Điều này là nguyên nhân chính dẫn đến sự hình thành các ổ áp xe ở tuyến tụy gây viêm phúc mạc toàn thể, hoại tử mô. Trường hợp này tiên lượng nặng;

Suy hô hấp cấp

Tiên lượng nặng;

Nang giả tụy

Xuất hiện ở tuần thứ 2 hoặc tuần thứ 3 của bệnh nguyên nhân do quá trình đóng kén để khu trú các tổn thương tại nhu mô tụy. Trong nang giả tụy có chứa các enzym tuyến tụy, các chất dịch và các mảnh vỡ của nhu mô tuyến tụy. Nang này có thể được thu dọn hoặc tự dẫn lưu vào đường tụy rồi biến mất sau 4 đến 6 tuần. Nang nếu để kéo dài có thể tiến triển thành áp xe hoặc gây bội nhiễm.

Viêm tụy cấp là một trong những cấp cứu nội khoa nghiêm trọng, có nhiều biến chứng với tiên lượng nặng bao gồm giảm thể tích tuần hoàn, hoại tử nhu mô tụy, suy hô hấp cấp, nhiễm trùng huyết hay liệt ruột cơ năng… Bệnh nếu không được điều trị có thể gây ra các biến chứng toàn thân ảnh hưởng đến hoạt động của các cơ quan chức năng khác như trụy tim mạch, suy giảm chức năng thận,… đặc biệt gây chảy máu trong tụy có thể dẫn đến nguy cơ tử vong ngay trong những ngày đầu bị bệnh.

Bài viết Bệnh viêm tụy cấp có nguy hiểm không ? Cách phòng bệnh đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/benh-viem-tuy-cap-co-nguy-hiem-khong-cach-phong-benh-2898/feed/ 0