Benh.vn https://benh.vn Thông tin sức khỏe, bệnh, thuốc cho cộng đồng. Sun, 21 Jul 2024 23:32:19 +0000 vi hourly 1 https://wordpress.org/?v=6.3 https://benh.vn/wp-content/uploads/2021/04/cropped-logo-benh-vn_-1-32x32.jpg Benh.vn https://benh.vn 32 32 Mẹo chọn mua cua, ghẹ ngon, nhiều thịt không phải ai cũng biết https://benh.vn/meo-chon-mua-cua-ghe-ngon-nhieu-thit-khong-phai-ai-cung-biet-10038/ https://benh.vn/meo-chon-mua-cua-ghe-ngon-nhieu-thit-khong-phai-ai-cung-biet-10038/#respond Sun, 21 Jul 2024 07:27:41 +0000 http://benh2.vn/meo-chon-mua-cua-ghe-ngon-nhieu-thit-khong-phai-ai-cung-biet-10038/ Cách chọn cua, ghẹ ngon, nhiều thịt nhất như thế nào thì không phải tất cả chị em nội trợ đều biết. Vì vậy, hãy bỏ túi ngay kinh nghiệm chọn cua, ghẹ ngon và chắc thịt nhất dưới đây để mua được những chú ghẹ tươi ngon, đậm vị cho gia đình.

Bài viết Mẹo chọn mua cua, ghẹ ngon, nhiều thịt không phải ai cũng biết đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>

Dưới đây là những kinh nghiệm và mẹo hữu ích để chọn mua cua và ghẹ ngon, đảm bảo rằng bạn sẽ chọn được những con cua tươi ngon, có nhiều thịt và hương vị đậm đà cho gia đình.

Hướng dẫn cách chọn cua, ghẹ ngon chắc thịt

Cách chọn cua mập, chắc, nhiều thịt

Cách phân biệt cua đực và cua cái

Cua đực thì yếm (vùng tam giác phía dưới bụng) nhỏ, cua cái thì yếm to.

Cách chọn cua

Xem càng: Xem màu lớp da lụa (da non) giữa kẹt khuỷu (cùi chỏ) trên càng cua. Nếu lớp da này màu hồng đỏ hoặc hồng sậm thì cua nhiều thịt. Và bạn cần nhìn kỹ hơn: cua mới bắt thì lớp da này thẳng bóng, đó là cua mập. Ngược lại, cua cũ sẽ ốm do bị rọng lâu ngày, lớp da này nhăn nheo.

Bóp yếm: Khi bóp yếm cua, nếu bạn cảm thấy cứng tay là cua chắc. Ngược lại, bạn nghe mềm (phập phều) thì cua ít thịt (ốp).

Cách chọn cua, ghe ngon
Chọn cua qua phần yếm

Bóp phần đầu đùi của que dầm bơi, phía dưới mu: Bóp vừa tay, nếu bạn thấy cua giãy giụa toàn bộ que, càng thì cua còn khỏe (thịt ngon). Ngược lại, cua đã yếu – sắp chết. Bởi trước khi chết khoảng 2 giờ, thịt cua bủn dần – nhiều nước (bán thịt).

Không nên chọn cua nhìn càng và mai trong hơi xanh, ấn tay và yếm thấy mềm là loại cua mọng nước, ít thịt, không ngon. Nếu mua cua xong phải mang đi đường xa hoặc bảo quản lâu ngày khi thời tiết nắng nóng thì bạn phải chọn con thật tươi, nhìn yếm cua vẫn còn bám chắc vào thân, chân và càng chuyển động nhịp nhàng linh hoạt, gai trên càng và mai cua còn sắc nguyên – loại cua này còn khỏe, dễ bảo quản hơn.

Cách chọn cua biển ngon

Cua biển có nhiều loại: cua gạch, cua thịt, cua nước để bạn lựa chọn theo sở thích hay theo yêu cầu chế biến của món ăn. Cua gạch và cua chắc thịt đều ngon và rất bổ dưỡng.

  • Khi chọn cua, nhìn bên ngoài thấy lớp vỏ màu xám đục, dùng tay ấn vào yếm cua thấy rắn chắc, yếm to là cua có nhiều thịt.
  • Không nên chọn cua nhìn que càng và mai trông hơi xanh, ấn tay vào yếm thấy mềm là loại cua mọng nước, xốp, ít thịt, không ngon.
  • Bạn nên chọn con thật tươi, nhìn yến vẫn còn bám chắc vào thân, chân và càng chuyển động khỏe mạnh, linh hoạt, gai trên càng và mai cua vẫn còn sắc nguyên.
  • Muốn ăn cua nhiều thịt thì chọn cua đực, muốn ăn cua có gạch thì chọn cua cái.

Cách chọn ghẹ chắc

Khác với cua, ghẹ có gạch có màu hơi ngả vàng, các chân của ghẹ khi bóp rất chắc chứ không mềm. Còn ghẹ thịt thì khi bạn bấm tay vào sát phần yếm phía dưới ức, gần chân mái chèo nếu lõm là ghẹ óp. Nếu bạn ngại sờ vào ghẹ mà chỉ cần nhìn thì nên chọn ghẹ có yếm màu đỏ, chân ghẹ tươi sẽ co chứ không duỗi.

Cách chọn ghẹ ngon
Cách chọn ghẹ ngon, chắc thịt

Ghẹ có nhiều loại như ghẹ đỏ, ghẹ ba chấm, ghẹ xanh… nhưng ghẹ ngon, nhiều thịt và bổ dưỡng nhất vẫn là ghẹ xanh. Loại ghẹ xanh có 3 chấm trên mai là ngon nhất. Ghẹ này không lớn lắm nhưng thịt rất chắc và bổ dưỡng, khi cầm nên sẽ có cảm giác nặng tay.

  • Theo kinh nghiệm mua ghẹ ngon của những ngư dân, thì thời điểm mua ghẹ ngon còn phụ thuộc theo mùa nước. Những ngày cuối tháng thường hoặc đầu tháng luôn là thời điểm ghẹ béo, chắc thịt. Bạn không nên mua vào những ngày giữa tháng, thời điểm này ghẹ đang lột vỏ nên ghẹ thường óp, ít thịt và ăn không ngon.
  • Không nên chọn con quá lớn, con vừa phải sẽ nhiều thịt và ngon hơn.
  • Chọn những con thật chắc, bằng bàn tay người lớn, bấm vào yếm không lún.
  • Nếu bạn thích ăn ghẹ thịt thì chọn con đực, bạn bấm tay vào sát phần yếm (phía dưới ức, gần chân mái chèo), nếu không lõm thì đó là cua ghẹ chắc thịt.
Vị trí bóp để kiểm tra ghẹ ngon. Ghẹ đức ngon hơn ghẹ cái
  • Nếu thích ăn ghẹ có gạch thì chọn con cái. Những con này có màu hơi ngả vàng, các chân của chúng bóp rất chắc chứ không mềm hoặc hơi lõm.
  • Ghẹ đực thì yếm (vùng tam giác phía dưới bụng) nhỏ, ghẹ cái thì yếm to.
  • Chú ý bộ phận sinh sản của ghẹ: Con cái thì yếm to có hình bán nguyệt, nếu đẻ nhiều ghẹ sẽ gầy ăn ko ngon, đẻ nhiều thì yếm sẽ ko khít vào thân bụng, lấy tay cạy nhẹ đã mở được ra. Nguyên do vì quá trình mang trứng nhiều lần nên yếm ko còn khít, ôm chắc vào bụng ghẹ nữa.
  • Con đực yếm nhỏ hơn con cái, khi chọn con đực nên chọn con khít yếm sẽ có chất lượng ngon.

Mách bạn mẹo nhỏ

Sau khi đã có mẹo chọn mua cua ghẹ ngon thì không thể thiếu bước chế biến thế nào và ăn như nào để được nhiều thịt nhất:

  • Cua ghẹ ngon ngọt nhất khi hấp với sả. Bạn cũng có thể chặt theo càng để làm món xào xả ớt, rang muối, hoặc ngâm tương nguyên con.
  • Cua, ghẹ vừa làm xong còn nóng, bạn bóc yếm, mai, mang, bao tử ở gần đầu (nhớ giữ lại nước trong mai cua vì nước này rất bổ và ngon), gỡ gạch, mai của cua, ghẹ từ từ phần trên đầu xuống dưới rất dễ vì có màng gạch, bóc nhẹ là gạch sẽ ra hết, lấy chân ra bẻ phần khớp to, bẻ phần khớp dưới nhỏ hơn, kéo từ từ thịt cua ghẹ sẽ ra hết.
  • Ăn cua, ghẹ xong cũng như ăn ốc, rửa tay bằng nước lá sả hoặc nước chè xanh, thêm mấy lát chanh thì sạch hết mùi tanh.
  • Muốn ăn cua ngon hãy ăn vào đầu hoặc cuối tháng, vì theo kinh nghiệm trong dân gian thì chu kì cua lột vỏ để phát triển sẽ nhịn ăn trong thời gian này nên gầy và thường bị ốp (ít thịt).
  • Không nên mua cua vào khoảng ngày rằm (15 âm lịch) vì đây là thời điểm cua lột vỏ, nhịn ăn nên dễ bị ốp (ít thịt).

Benh.vn/Theo ĐSPL/nguoiduatin

Bài viết Mẹo chọn mua cua, ghẹ ngon, nhiều thịt không phải ai cũng biết đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/meo-chon-mua-cua-ghe-ngon-nhieu-thit-khong-phai-ai-cung-biet-10038/feed/ 0
Cách dùng thuốc táo bón Duphalac an toàn, hợp lý, hiệu quả https://benh.vn/cach-dung-thuoc-tao-bon-duphalac-an-toan-hop-ly-hieu-qua-51976/ https://benh.vn/cach-dung-thuoc-tao-bon-duphalac-an-toan-hop-ly-hieu-qua-51976/#respond Fri, 10 May 2024 07:29:19 +0000 https://benh.vn/?p=51976 Thuốc Duphalac là thuốc nhuận tràng điều trị táo bón và điều trị hôn mê gan. 

Bài viết Cách dùng thuốc táo bón Duphalac an toàn, hợp lý, hiệu quả đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Thuốc Duphalac là thuốc nhuận tràng điều trị táo bón và điều trị hôn mê gan. Đây là loại thuốc được sử dụng và bán phổ biến tại các nhà thuốc trên toàn quốc.

Thành phần

Mỗi gói chứa: Lactulose 10 g

Cơ chế tác dụng

Lactulose khi dùng đường uống không hấp thu mà nằm lại trong lòng ruột, làm thay đổi áp lực thẩm thấu kéo nước vào lòng ruột giúp phân mềm hơn. Cơ chế điều trị táo bón là: nhuận trường thẩm thấu.

Lactulose bị thủy phân bởi các enzyme của vi khuẩn thành các acid hữu cơ, gây giảm pH ở đoạn giữa của kết tràng. Sự acid hóa môi trường trong ruột sẽ làm kích thích nhu động ruột, điều này cho phép đào thải amoniac ra khỏi cơ thể nhanh hơn.

Liều dùng và cách dùng của Duphalac

Trường hợp táo bón

– Trẻ em:

Liều trung bình hàng ngày như sau:

  • Nhũ nhi từ 0 đến 12 tháng: 1/3 gói/ngày.
  • Trẻ từ 1 đến 6 tuổi: 1/3 đến 2/3 gói/ngày.
  • Trẻ từ 7 đến 14 tuổi:
    • Điều trị tấn công: 1 gói/ngày
    • Điều trị duy trì: 2/3 gói/ngày.

– Người lớn:

  • Điều trị tấn công: 1 đến 3 gói/ngày, hay 1 đến 3 muỗng canh/ngày,
  • Điều trị duy trì: 2/3 đến 5/3 gói/ngày.
  • Giảm liều nếu bị tiêu chảy.

Bệnh não gan

Trong mọi trường hợp, liều lý tưởng là liều giúp cho đi phân mềm 2 lần/ngày.

Thời gian điều trị thay đổi theo triệu chứng bệnh.

– Điều trị ngoại trú:

Người lớn: 1 đến 2 gói x 3 lần/ngày, điều trị dài hạn.

– Điều trị ở bệnh viện trường hợp bệnh nhân bị hôn mê hoặc tiền hôn mê:

Điều trị tấn công bằng cách cho vào ống thông dạ dày hoặc thụt rửa:

  • Thông dạ dày: 6-10 gói, nguyên chất hoặc pha loãng với nước,
  • Thụt rửa với ống thông có bong bóng : pha 300 ml thuốc với 700 ml nước ấm và thụt giữ trong 20 phút đến 1 giờ; sau 12 giờ có thể lặp lại thao tác nếu cần.

Điều trị chuyển tiếp đường uống: 1 đến 2 gói x 3 lần/ngày.

Không dùng Duphalac trong các trường hợp

Các bệnh lý đại tràng viêm thực thể (như viêm loét đại tràng, bệnh Crohn…), hội chứng tắc hoặc bán tắc, hội chứng đau bụng không rõ nguyên nhân.

Chế độ kiêng galactose do trong thành phần của thuốc có một loại đường tương tự (8%).

Khi nào thì bị quá liều và xử trí quá liều như thế nào?

Triệu chứng: tiêu chảy.

Xử lý: ngưng điều trị

Khi dùng Duphalac có thể gặp một số tác dụng phụ

  • Trướng bụng và phân lỏng: các rối loạn này có thể xảy ra vào thời gian đầu điều trị, các hiện tượng này sẽ ngưng khi điều chỉnh liều thích hợp.
  • Hiếm khi bị ngứa, đau hậu môn, sụt cân vừa phải.
  • Khi gặp những biểu hiện này nên hỏi ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.

Bài viết Cách dùng thuốc táo bón Duphalac an toàn, hợp lý, hiệu quả đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/cach-dung-thuoc-tao-bon-duphalac-an-toan-hop-ly-hieu-qua-51976/feed/ 0
Thuốc Medrol là thuốc gì? https://benh.vn/thuoc-medrol-la-thuoc-gi-48288/ https://benh.vn/thuoc-medrol-la-thuoc-gi-48288/#respond Sun, 21 Apr 2024 08:49:56 +0000 https://benh.vn/?p=48288 Thuốc Medrol của Pfizer là một loại thuốc nhóm GlucoCorticoid tác dụng chống viêm, ức chế miễn dịch và chống dị ứng mạnh được sử dụng trong nhiều bệnh lý viêm nhiễm, dị ứng.

Bài viết Thuốc Medrol là thuốc gì? đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Hỏi: thuốc medrol là thuốc gì?

Trả lời:

Thuốc Medrol của Pfizer là một loại thuốc nhóm GlucoCorticoid tác dụng chống viêm, ức chế miễn dịch và chống dị ứng mạnh được sử dụng trong nhiều bệnh lý viêm nhiễm, dị ứng.

Chỉ định thuốc Medrol

Các bệnh hệ thống mô liên kết (trong giai đoạn cấp tính, trong một số trường hợp điều trị duy trì):

Đau đa cơ do thấp khớp

Viêm đa cơ (polymyositis)

Viêm động mạch tế bào khổng lồ.

Bệnh vẩy nến nặng

Lupus ban đỏ hệ thống

Các bệnh ngoài da: Bệnh thấp khớp tim cấp tính; pemphigus; viêm da tróc vảy; hồng ban đa dạng (hội chứng Stevens-Johnson); herpetiformis viêm da bóng nước; bệnh nấm da; viêm da tiết bã nặng.

Các bệnh của hệ thống cơ xương, bao gồm viêm khớp cấp tính và bán cấp tính, viêm bao hoạt dịch; viêm khớp vẩy nến; viêm khớp gút cấp tính; viêm cột sống dính khớp; viêm xương khớp sau chấn thương; Epicondylitis; viêm bao gân cấp tính không đặc hiệu; Synovitis của viêm xương khớp; viêm khớp dạng thấp.

Bệnh nội tiết:

Bệnh tăng sản thượng thận bẩm sinh; Suy thượng thận; bán cấp và viêm tuyến giáp mạn tính; Tăng calci máu ác tính.

Phản ứng dị ứng (điều kiện nặng hoặc điều trị thông thường không hiệu quả)

Viêm da dị ứng; Liên quan tới viêm da; viêm mũi dị ứng theo mùa hoặc lâu năm; Hen phế quản; phản ứng quá mẫn với thuốc.

Bệnh đường hô hấp:

Beryllium; Bệnh u hạt có triệu chứng; Viêm phổi hít; Sét hay lao phổi thông thường (kết hợp với hóa trị liệu kháng lao thích hợp); Hội chứng Loeffler không đáp ứng điều trị bằng các loại thuốc khác.

Rối loạn huyết học:

ITP ở người lớn; giảm tiểu cầu thứ phát ở người lớn; Bệnh tự miễn dịch thiếu máu huyết tán; Erythroblastopenia; Hồng cầu (bẩm sinh) thiếu máu giảm sinh.

Các bệnh về đường tiêu hóa (để loại bỏ các bệnh nhân từ các tiểu bang quan trọng):

Viêm ruột từng vùng; viêm loét đại tràng.

Rối loạn mắt (quy trình cấp tính, mãn tính, viêm và dị ứng nghiêm trọng với một tổn thương mắt):

Viêm giác mạc; viêm kết mạc dị ứng; viêm đáy mắt; viêm mắt tiếp xúc; Viêm dây thần kinh mắt; Loét biên giác mạc dị ứng; viêm màng bồ đào sau và viêm màng mạch võng mạc; Viêm mống mắt và iridocyclitis; Viêm phần trước của mắt.

Rối loạn hệ thần kinh:

Phù não gây ra bởi khối u não; Đợt cấp của bệnh đa xơ cứng.

Ung thư (Medrol được sử dụng như một liệu pháp giảm nhẹ):

Bệnh bạch cầu cấp tính ở trẻ em; Lymphoma và bệnh bạch cầu ở người lớn.

Chỉ định khác của thuốc Medrol

Viêm màng não lao với khối dưới nhện hoặc sự hiện diện của các mối đe dọa khối (kết hợp với hóa trị liệu kháng lao thích hợp);

Bệnh sán heo với tổn thương cơ tim hoặc hệ thần kinh; Ghép tạng;

Hội chứng phù nề ở bệnh nhân có hội chứng thận hư mà không nhiễm độc niệu, loại vô căn hoặc do lupus ban đỏ hệ thống (để kích thích gây lợi tiểu và đạt được thuyên giảm protein niệu).

Bài viết Thuốc Medrol là thuốc gì? đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/thuoc-medrol-la-thuoc-gi-48288/feed/ 0
Dùng kháng sinh azithromycin có thể gây ảnh hưởng trên tim mạch https://benh.vn/dung-khang-sinh-azithromycin-co-the-gay-anh-huong-tren-tim-mach-3835/ https://benh.vn/dung-khang-sinh-azithromycin-co-the-gay-anh-huong-tren-tim-mach-3835/#respond Sat, 20 Apr 2024 04:44:14 +0000 http://benh2.vn/dung-khang-sinh-azithromycin-co-the-gay-anh-huong-tren-tim-mach-3835/ Trong danh sách kháng sinh trị bệnh viêm đường hô hấp (viêm tai mũi họng, viêm phổi) và các bệnh lây truyền qua đường tình dục thì azithromycin được dùng phổ biến nhất. Tuy nhiên, trong những công bố nghiên cứu mới nhất về tác dụng phụ của kháng sinh người ta chú ý nhiều đến azithromycin và những biến cố nguy hiểm.

Bài viết Dùng kháng sinh azithromycin có thể gây ảnh hưởng trên tim mạch đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Trong danh sách kháng sinh trị bệnh viêm đường hô hấp (viêm tai mũi họng, viêm phổi) và các bệnh lây truyền qua đường tình dục thì azithromycin được dùng phổ biến nhất. Tuy nhiên, trong những công bố nghiên cứu mới nhất về tác dụng phụ của kháng sinh người ta chú ý nhiều đến azithromycin và những biến cố nguy hiểm.

azithromycin

Tâm điểm nhằm vào azithromycin

Công trình nghiên cứu của các nhà khoa học thuộc Trường đại học Vanderbilt (bang Tennessee, Hoa Kỳ) đã điều tra 348.000 đơn thuốc có azithromycin. Toàn bộ số đơn thuốc này được kê trong khoảng thời gian từ năm 1992 – 2006. Vấn đề mà các nhà nghiên cứu quan tâm chính là biểu hiện lạ thường và tác dụng phụ nguy hại cho người đã dùng azithromycin. Nhiều tác dụng phụ được nhà sản xuất ghi mập mờ, ít chú trọng thì rất nhiều người bệnh gặp phải. Tác dụng phụ đáng ngại nhất có liên quan đến bệnh tim mạch. Chưa rõ do sự lựa chọn đối tượng nghiên cứu hay là do sự đặc thù của tác dụng phụ, nhưng loại kháng sinh thông thường này đã gây ra nhiều cái chết tim mạch cao hơn hẳn so với những người dùng kháng sinh nhóm beta lactam hay không dùng kháng sinh.

Nhằm loại trừ các yếu tố gây nhiễu, các nhà nghiên cứu đã sử dụng các công cụ tính toán dịch tễ. Kết quả đưa ra, những người dùng kháng sinh azithromycin có tỷ lệ tử vong cao hơn so với những người không dùng loại kháng sinh này là 2,5 lần. Nguy cơ tử vong là chết vì bệnh tim mạch. Với những người không có nguy cơ tim mạch thì tỷ lệ tử vong của người dùng azithromycin là (47/1 triệu), còn với người có nguy cơ tim mạch thì tỷ lệ chết tăng thêm 257/1 triệu. Như vậy, ngay cả với người bình thường cũng có hiện tượng chết vì bệnh tim mạch do azithromycin gây ra.

Chú ý tác dụng phụ

Azithromycin là một kháng sinh phổ rộng nằm trong nhóm macrolid. Cơ chế tác dụng của thuốc nằm ở quá trình tổng hợp protein của vi khuẩn. Vi khuẩn gây bệnh muốn sinh sản, phát triển và gây bệnh, chúng cần có protein. Nhưng azithromycin đã tác động vào quá trình này và làm ngừng hãm sự tổng hợp protein của vi khuẩn. Khi có mặt trong cơ thể, azithromycin gắn vào đơn phân 50S của ribosom. Sự gắn kết này làm sai lạc hoạt động tổng hợp protein của ribosom. Do đó, quá trình tổng hợp không diễn ra được và vi khuẩn bị ngừng phát triển và suy yếu.

Thuốc ngấm dễ dàng vào các mô của hệ hô hấp như phổi, phế quản, tai, mũi, họng. Vì thế, thuốc thích hợp điều trị các bệnh hệ hô hấp. Thuốc lại rất có tác dụng với các vi khuẩn như tụ cầu khuẩn, liên cầu khuẩn, phế cầu khuẩn, những mầm bệnh thường gặp của viêm đường hô hấp nên thuốc hay được dùng ưu tiên trong nhóm bệnh này.

Tác dụng phụ thường gặp ở đây là phát ban ngoài da, sưng nề dị ứng, khó thở, khó nuốt, đau bụng, buồn nôn. Một tác dụng phụ ít khi được chú ý đó là tác dụng phụ trên hệ tim mạch. Thuốc có biểu hiện gây ra rối loạn nhịp tim đến mức nghiêm trọng và tử vong, mặc dù tỷ lệ không lớn nhưng chúng ta cần cảnh giác với tác dụng phụ này.

Ngoài azithromycin, nhiều kháng sinh thông thường kháng cũng ẩn chứa các nguy cơ. Ví dụ như penicillin nằm trong nhóm beta lactam có thể dễ dàng gây dị ứng đến sốc thuốc, gentamicin, streptomycin, tobramycin có thể dễ dàng gây điếc và rối loạn tiền đình nghiêm trọng, quinolon có thể làm rối loạn sự phát triển của sụn đến đứt gân gót chân…

Hiểu đúng về cách dùng

Với các kháng sinh thông thường, chúng ta cần hết sức chú ý trong sử dụng. Mục tiêu cuối cùng đó là bệnh thì lui mà sức khỏe thì được bảo toàn. Những lưu ý sau cần hết sức quan tâm:

  • Không tự ý mua thuốc kháng sinh dùng mà không có ý kiến của bác sĩ hay dược sĩ. Vì thuốc có nhiều tác dụng phụ mà với người thông thường khó mà biết hết được.
  • Thời gian dùng kháng sinh trong một liệu trình phải theo đúng khuyến cáo của từng loại thuốc. Thời gian này đủ để tiêu diệt vi khuẩn và hồi phục sức khỏe. Nếu sau một liều dùng thuốc theo đúng chỉ định mà bệnh không hết, chúng ta không nên vội vàng kê thêm một đợt dùng tiếp theo mà cần kiểm tra lại cách dùng thuốc để đảm bảo không có sự tương tác có hại với thuốc điều trị. Kiểm tra lại sức khỏe người bệnh để có chẩn đoán đúng bệnh. Kiểm tra lại mầm bệnh để đánh giá lại căn nguyên vi khuẩn. Những động tác này vừa đảm bảo điều trị được đúng bệnh lại vừa đảm bảo không tổn hại sức khỏe bệnh nhân.
  • Trong quá trình dùng thuốc kháng sinh, cần hết sức chú ý các biến đổi và các bất thường xảy ra. Rất có thể tác dụng phụ mà người bệnh gặp là ít xảy ra. Tác dụng phụ xảy ra cũng có sự khác nhau giữa người này và người khác. Vì thế, cần lưu ý mọi tác dụng và xem xét cẩn thận trước khi đưa ra quyết định có dùng tiếp hay không.
  • Với người bệnh bị các bệnh nặng như viêm phổi, suy hô hấp, suy tim, suy thận, mọi biến đổi đe dọa tính mạng sống cần được khám và kiểm tra trực tiếp mà không nên tư vấn từ xa. Tác dụng phụ đe dọa tính mạng sống đó là khó thở, đau ngực, rối loạn nhịp tim, rối loạn huyết áp, ngất. Chúng ta cần lưu ý, rối loạn nhịp tim có thể thông thường nhưng có thể gây ra đột tử nhanh không kịp trở tay.

Benh.vn (theo SKĐS)

Bài viết Dùng kháng sinh azithromycin có thể gây ảnh hưởng trên tim mạch đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/dung-khang-sinh-azithromycin-co-the-gay-anh-huong-tren-tim-mach-3835/feed/ 0
Bạn đã uống cà phê đúng cách hay chưa https://benh.vn/ban-da-uong-ca-phe-dung-cach-hay-chua-7099/ https://benh.vn/ban-da-uong-ca-phe-dung-cach-hay-chua-7099/#respond Wed, 10 Apr 2024 06:14:35 +0000 http://benh2.vn/ban-da-uong-ca-phe-dung-cach-hay-chua-7099/ Nhiều người trong chúng ta thường thức dậy với một ý nghĩ trong đầu: Sẽ sử dụng cà phê hoặc ít nhất là một loại thức uống chứa caffein nào đó để bắt đầu ngày mới.

Bài viết Bạn đã uống cà phê đúng cách hay chưa đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Nhiều người trong chúng ta thường thức dậy với một ý nghĩ trong đầu: Sẽ sử dụng cà phê hoặc ít nhất là một loại thức uống chứa caffein nào đó để bắt đầu ngày mới. Nhưng bạn có tin rằng các bạn đang uống cà phê sai cách hoàn toàn từ xưa đến giờ hay không? Hãy cùng benh.vn tìm hiểu thông qua bài viết này nhé, bạn sẽ khám phá nhiều điều đáng ngạc nhiên về cách uống cà phê của mình.

Ca-phe-co-hai-nhung-giup-con-nguoi-tinh-tao

Thành phần nào trong cà phê giúp tỉnh táo?

Hai thành phần chính trong cà phê góp phần tạo nên vị đắng và hiệu ứng tỉnh táo, điều hấp dẫn nhiều tín đồ cà phê đó là caffein và acid Chlorogenic.

1. Caffeine trong cà phê

  • Là chất kích thích hệ thần kinh trung ương, giúp tăng cường sự tỉnh táo, tập trung và giảm cảm giác buồn ngủ.
  • Hàm lượng caffeine trong cà phê Arabica thấp hơn Robusta.
  • Caffeine cũng có vị đắng, tuy nhiên vị đắng này chỉ chiếm khoảng 10-15% vị đắng tổng thể của cà phê.

2. Acid Chlorogenic có trong cà phê

  • Là một hợp chất phenolic có nhiều trong hạt cà phê xanh.
  • Khi rang cà phê, acid chlorogenic phân hủy thành các hợp chất khác, tạo nên vị đắng đặc trưng cho cà phê.
  • Acid chlorogenic cũng có tác dụng chống oxy hóa và bảo vệ cơ thể khỏi một số bệnh.

Ngoài ra, còn có một số yếu tố khác ảnh hưởng đến vị đắng của cà phê, bao gồm:

  • Mức độ rang: Cà phê rang càng đậm vị càng đắng.
  • Loại cà phê: Arabica thường có vị đắng nhẹ hơn Robusta.
  • Phương pháp pha chế: Cà phê pha phin thường có vị đắng hơn cà phê pha máy.

Để giảm vị đắng của cà phê, bạn có thể làm các việc sau đây:

  • Thêm sữa, đường hoặc kem.
  • Uống cà phê nguội.
  • Sử dụng cà phê Arabica thay vì Robusta.
  • Pha cà phê với nước nóng vừa đủ (khoảng 90-96 độ C).

Cần lưu ý rằng, cà phê cũng có một số tác dụng phụ chứ không phải một đồ uống hoàn toàn an toàn cho mọi đối tượng. Các tác dụng phụ của cà phê có thể gặp phải khi uống cà phê như sau.

  • Gây mất ngủ, bồn chồn, lo lắng.
  • Làm tăng nhịp tim và huyết áp.
  • Gây kích ứng dạ dày.

Lý do đa số mọi người đang uống cà phê sai cách

Trong cơ thể mỗi con người đều có một chiếc đồng hồ sinh lý mà chúng ta gọi là nhịp sinh học giúp điều chỉnh rất nhiều quá trình của cơ thể bao gồm cả mức độ buồn ngủ của chúng ta trong ngày và chiếc đồng hồ này cũng kiểm soát độ sinh sản của một hoóc môn có tên gọi là cortisol. Nó thường được gọi là hoóc môn căng thẳng vì nó xuất hiện với nồng độ cao khi cơ thể bạn gặp tình trạng căng thẳng cấp.

Cortisol cũng liên quan đến sự cảnh giác của bạn hàng ngày và nó xảy ra trong khoảng từ 8-9 giờ sáng khi mức cortisol đạt đỉnh điểm. Có nghĩa là cơ thể bạn có một cỗ máy tự nhiên để đánh thức bạn. Và trong khi bạn nghĩ rằng caffein có thể hoàn thiện cỗ máy này thì các nhà khoa học đã phát hiện ra rằng khi bạn tiêu thụ caffein hoặc đồ uống năng lượng trong khi sản sinh lượng cortisol lên đỉnh điểm sẽ làm giảm đi một lượng lớn hiệu quả của caffein và bạn sẽ ngày càng trở nên nghiện cafe hơn. Nhìn chung bạn sẽ kém tỉnh táo hơn và tương lai sẽ ngày càng phải uống nhiều cafe hơn nữa.

Uống cafe sau khi lượng cortisol hạ xuống vào khoảng sau 9 giờ sáng sẽ là thời điểm tốt nhất. Các nhà khoa học cũng đã phát hiện ra một số khoảng thời gian mà lượng cortisol đạt đỉnh điểm đó là 12 giờ trưa và 1 giờ chiều, 5h30 và 6h30 chiều. Điều này có nghĩa là tốt nhất bạn nên tránh đừng bao giờ uống cafe vào những khung giờ này bởi những lúc này lượng cortisol tăng vọt và nhịp sinh học của bạn nhìn chung đang được điều chỉnh mạnh mẽ bởi ánh sáng mặt trời.

Lượng cortisol quả thực đã được chứng minh gia tăng tới 50% sau khi bạn thức dậy, bởi vậy hãy đợi khoảng 1 tiếng sau khi thức dậy mới uống cafe bạn nhé, như vậy thì cơ thể bạn sẽ hoàn toàn sẵn sàng và tỉnh táo tuyệt đối.

Do đó, bạn hãy uống cà phê đúng cách để giúp tăng cường sự tỉnh táo, tập trung và hiệu quả làm việc, đồng thời tránh được các tác dụng bất lợi của cà phê nhé.

Bài viết Bạn đã uống cà phê đúng cách hay chưa đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/ban-da-uong-ca-phe-dung-cach-hay-chua-7099/feed/ 0
Tác dụng tuyệt vời của trà nhân trần và những lưu ý khi sử dụng https://benh.vn/tac-dung-tuyet-voi-cua-tra-nhan-tran-va-nhung-luu-y-khi-su-dung-6164/ https://benh.vn/tac-dung-tuyet-voi-cua-tra-nhan-tran-va-nhung-luu-y-khi-su-dung-6164/#respond Tue, 09 Apr 2024 02:40:50 +0000 http://benh2.vn/tac-dung-tuyet-voi-cua-tra-nhan-tran-va-nhung-luu-y-khi-su-dung-6164/ Uống trà đá, trà nhân trần vỉa hè… là thói quen thưởng thức và niềm vui được “chém gió” với bạn bè. Niềm vui đó càng thú vị hơn khi ngày hè oi ả được giải khát một cốc nhân trần đá mát lạnh hoặc hơi ấm nồng, nhâm nhi vị đắng man mác cảm nhận nơi đầu lưỡi giúp xua tan giá lạnh khi đông về.

Bài viết Tác dụng tuyệt vời của trà nhân trần và những lưu ý khi sử dụng đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Uống trà đá, trà nhân trần vỉa hè… là thói quen thưởng thức và niềm vui được “chém gió” với bạn bè. Niềm vui đó càng thú vị hơn khi ngày hè oi ả được giải khát một cốc nhân trần đá mát lạnh hoặc hơi ấm nồng, nhâm nhi vị đắng man mác cảm nhận nơi đầu lưỡi giúp xua tan giá lạnh khi đông về.

Trà nhân trần không chỉ là nước giải khát mà còn là vị thuốc có tác dụng rất tốt cho gan, mật. Tuy nhiên, khi sử dụng nhân trần có một số lưu ý mà chúng ta cần biết để không làm giảm hoặc mất đi giá trị của loại “thuốc” này.

Tác dụng của nhân trần

Theo sách cổ

  • Nhân trần có vị đắng, tính hơi hàn, vào được bốn đường kinh tỳ, vị, can và đởm.
  • Nhân trần có công dụng thanh nhiệt lợi thấp, lợi mật thoái hoàng được dùng để chữa các chứng hoàng đản, tiểu tiện bất lợi, viêm loét da do phong thấp…

bảo vệ gan

Nhân trần có tác dụng bảo vệ gan, mật.

Theo y học hiện đại

  • Nhân trần có tác dụng làm tăng tiết và thúc đẩy quá trình bài xuất dịch mật, bảo vệ tế bào gan, ngăn ngừa tình trạng gan nhiễm mỡ.
  • Nhân trần giúp hạ huyết áp, thúc đẩy tuần hoàn, giải nhiệt, giảm đau và chống viêm.
  • Nhân trần có khả năng ức chế một số vi khuẩn như tụ cầu vàng, thương hàn, phó thương hàn, mủ xanh, e.coli, lỵ, song cầu khuẩn gây viêm não, viêm phổi và một số loại nấm.
  • Nhân trần giúp cải thiện công năng miễn dịch, ức chế trực tiếp sự tăng sinh của tế bào ung thư.
  • Nhân trần có tác dụng lợi niệu và bình suyễn…

Phương pháp sử dụng nhân trần để điều trị bệnh

  • Tráng nhân trần bằng nước sôi để nguội (làm sạch).
  • Cho nhân trần vào ấm rồi đổ nước sôi, hãm nhân trần trong nước sôi (theo kiểu pha trà) trong vòng 10 phút sau đó chắt lấy nước uống.
  • Uống nhân trần khi nước còn ấm rất tốt cho sức khỏe.
  • Có thể phối hợp nhân trần với 1 số thảo dược bổ gan khác để tăng tác dụng như: diệp hạ châu, cúc hoa…

Lưu ý: nếu số lượng nhân trần nhiều nên cho vào ấm đun sôi (từ 5-7 phút) nhân trần sẽ được chiết xuất tốt hơn.

trà nhân trần

Trà nhân trần không nên sử dụng thường xuyên.

Những lưu ý khi sử dụng nhân trần

  • Mua nhân trần ở những cơ sở uy tín, có nguồn gốc rõ ràng để đảm bảo chất lượng sản phẩm.
  • Do khí hậu Việt Nam nóng ẩm nên khi mua và sử dụng nhân trần cần kiểm tra xem có bị ẩm, mốc không (nhân trần mốc gây bệnh cho người sử dụng).
  • Không kết hợp nhân trần với cam thảo (cam thảo có tính giữ nước, nhân trần giúp đào thải, hai vị thuốc trái ngược nhau khi sử dụng chung sẽ không có lợi cho cơ thể).
  • Chỉ nên uống từ 1 đến 2 cốc nhân trần khi dùng để giải khát (nhân trần lợi tiểu dẫn đến thải nhiều gây mất nước khiến cơ thể mệt mỏi, thiếu tập trung).
  • Không sử dụng nhân trần hàng ngày, thường xuyên.
  • Phụ nữ mang thai không được sử dụng trà nhân trần (gây mất sữa sau sinh)
  • Sử dụng nhân trần chữa bệnh gan, mật…cần tham khảo ý kiến của bác sỹ về phương pháp sử dụng, liều lượng…

phụ nữ có thai không nên uống nhân trần

Phụ nữ mang thai không nên uống trà nhân trần.

Lời kết

Ở Việt Nam, nhân trần thường mọc hoang ở vùng đồi núi, bờ ruộng, bãi đất trống…Nhân trần có tinh dầu cineol và flavonoid nên thường được dùng làm nước uống vì công dụng mát gan, mật, giải nhiệt…

Tuy nhiên, khi sử dụng nhân trần người dân cần lưu ý không dùng làm đồ uống hàng ngày, không kết hợp nhân trần với cam thảo, không sử dụng nhân trần cho phụ nữ mang thai vì gây phản tác dụng, ảnh hưởng đến sức khỏe người uống.

Bài viết Tác dụng tuyệt vời của trà nhân trần và những lưu ý khi sử dụng đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/tac-dung-tuyet-voi-cua-tra-nhan-tran-va-nhung-luu-y-khi-su-dung-6164/feed/ 0
Các bài thuốc chữa bệnh từ thịt trâu https://benh.vn/cac-bai-thuoc-chua-benh-tu-thit-trau-6686/ https://benh.vn/cac-bai-thuoc-chua-benh-tu-thit-trau-6686/#respond Wed, 03 Apr 2024 05:50:52 +0000 http://benh2.vn/cac-bai-thuoc-chua-benh-tu-thit-trau-6686/ Con trâu không chỉ là vốn quý ”đầu cơ nghiệp” của nhà nông mà các bộ phận của nó từ thịt đến da, xương, móng… đều có giá trị dinh dưỡng và sử dụng để làm thuốc chữa bệnh.

Bài viết Các bài thuốc chữa bệnh từ thịt trâu đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Con trâu không chỉ là vốn quý ”đầu cơ nghiệp” của nhà nông mà các bộ phận của nó từ thịt đến da, xương, móng… đều có giá trị dinh dưỡng và sử dụng để làm thuốc chữa bệnh.

Với những công dụng và món ăn dưới đây, bạn đọc sẽ biết đến những giá trị của loài vật hiền lành và chăm chỉ này.

Tác dụng chữa bệnh

Thịt trâu có tính bổ dưỡng cao giúp tăng lực, mạnh gân cốt

Theo các nhà dinh dưỡng, thịt trâu có ưu điểm là ít mỡ hơn thịt bò. Nghiên cứu mới đây cho thấy, những người làm việc bằng trí óc, người béo phì, huyết áp cao hoặc xơ vữa động mạch hoặc có nhiều cholesterol trong máu thì thịt trâu là món ăn rất thích hợp (tốt hơn thịt bò và thịt lợn).

Thịt trâu có tác dụng bổ dưỡng, bồi bổ cho cơ thể

Phương pháp:

  • Chế biến đặc sản thịt trâu với rau cần, lá lốt, rau sung, ngổ điếc thành các món như: thịt trâu quấn lá lốt, rau cần xào thịt trâu …
  • Ngoài ra sử dụng thịt trâu để luộc, kho, quay, nướng, hầm, nấu cháo, nấu cari, hấp gừng… rất tốt cho sức khỏe và gân cốt.

Ngưu hoàng có tác dụng thanh tâm, khai đờm, giải độc

Khi trâu bị bệnh sỏi mật sẽ sinh ra một chất gọi là “ngưu hoàng” tức là sỏi mật của trâu. Ngưu hoàng có tác dụng vào hai kinh “tâm” và “can” có tác dụng thanh tâm, khai đờm, giải độc và chữa hồi hộp.

Ngưu hoàng được dùng để điều trị các chứng trúng phong bất tỉnh, nhiệt quá hóa cuồng, thần trí hôn mê và được dùng để làm tăng huyết sắc tố, tăng lượng hồng cầu và tăng mạch đập của tim.

Ngoài ra còn trị các chứng cổ họng sưng đau, nhọt, ung thư. Tuy nhiên không dùng ngưu dùng ngưu hoàng cho phụ nữ mang thai vì có thể làm trụy thai.

Răng trâu điều trị chốc đầu, răng long và chống động kinh

Răng trâu còn gọi là ngưu xỉ được dùng để trị chốc đầu cho trẻ em, dùng cho người già khi răng bị lung lay, người bị động kinh…

Ngưu xỉ có tác dụng chữa chốc đầu cho trẻ

Phương pháp:

  • Ngưu xỉ sau khi đốt cho cháy và nhúng dấm được tán thành bột và bôi vào chỗ bị đau, chốc.

Da trâu chữa ghẻ ngứa, nhọt độc

Phương pháp:

  • Nấu da trâu rồi cô lại cho đặc (thường gọi là a dao).
  • Sử dụng a dao sắc với rượu để trị các chứng bệnh như ghẻ ngứa, nhọt độc…

Cao xương trâu bổ gân xương, bồi bổ canxi

Cao xương trâu có tác dụng bổ gân xương, bồi bổ canxi, chất keo cho những người già yếu, trẻ em chậm biết đi.

Phương pháp:

  • Dùng xương trâu nấu cao đơn thuần hoặc phối hợp với các loại xương khác như gà, heo, chó, dê, trăn, khỉ… thành cao xương hỗn hợp.
  • Lấy cao xương hỗn hợp phối hợp thêm các vị thảo dược như ngũ gia bì, đảng sâm, thục địa, cẩu tích sẽ cho tác dụng tăng dược tính của bài thuốc cần dùng.

Cao xương trâu bổ gân xương, bồi bổ canxi

Ngoài ra có thể dùng xương tươi mới, chặt đoạn nhỏ (cả tủy) ninh với bí đỏ, khoai tây, cà rốt… để bồi bổ sức khoẻ.

Sữa trâu bồi bổ cơ thể

Uống sữa trâu như các loại sữa khác sau khi đã nấu chín để loại bỏ vi khuẩn có tác dụng bồi bổ cơ thể.

Phương pháp:

  • Uống sữa trâu từ 2 đến 3 lần/tuần.

Một số bài thuốc chữa bệnh từ thịt trâu

Chữa phù, tiểu ít

Nguyên liệu: Thịt trâu 200g, dấm, gừng.

Phương pháp:

  • Thịt trâu bóp dấm thanh và gừng rồi hấp chín (Có thể phối hợp thêm rễ cỏ tranh có tác dụng lợi tiểu).
  • Ăn nóng, sử dụng 2lần/tuần (Sử dụng trong 1 tháng) sẽ giảm phù và lợi tiểu.

Huyết hư, nóng trong xương, mồ hôi trộm

Nguyên liệu: Thịt trâu, xương trâu, ngó sen, khoai tây, cà rốt…

Thịt trâu hầm khoai tây, ngó sen, củ súng chữa huyết hư, mồ hôi trộm

Phương pháp:

  • Cho một lượng vừa đủ thịt trâu hoặc xương trâu hầm với các loại khoai khoai tây, cà rốt, củ cải, ngó sen, củ súng cùng các loại rau thơm.
  • Ăn nóng, sử dụng 2 đến 3 lần/tuần (trong 1 đến 2 tháng chứng nóng trong, mồ hôi trộm sẽ thuyên giảm).

Trúng phong méo miệng

Nguyên liệu: Thịt mũi trâu tươi hoặc khô.

Phương pháp:

  • Sử dụng thịt trâu nướng cho nóng đắp lên bên bị lệch. Đắp đến khi nào thấy hết méo miệng thì bỏ ra ngay.

Tay chân sưng đau

Nguyên liệu: Thịt trâu tươi mới

Phương pháp:

  • Sử dụng thịt trâu tươi mới, thái mỏng đắp lên vùng tay chân bị sưng đau.
  • Khi thịt trâu khô thì thay thịt mới đắp tiếp lên chỗ sưng.
  • Làm đến khi cảm giác sưng, đau giảm đi nhiều thì thôi.

Thịt trâu hơ nóng đắp lên chỗ sưng đau

Chống suy nhược thần kinh và thể lực

Nguyên liệu: thịt trâu.

Phương pháp:

  • Dùng thịt trâu nấu thành cao trâu cho đến khi nước cô cao có màu hổ phách.
  • Ăn ngày 1 đến 2 thìa (tăng cường về mùa đông) có tác dụng chống suy nhược thần kinh và thể lực.

Bài viết Các bài thuốc chữa bệnh từ thịt trâu đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/cac-bai-thuoc-chua-benh-tu-thit-trau-6686/feed/ 0
Hướng dẫn cách dùng thuốc đau đầu Flunarizine https://benh.vn/huong-dan-cach-dung-thuoc-dau-dau-flunarizine-51494/ https://benh.vn/huong-dan-cach-dung-thuoc-dau-dau-flunarizine-51494/#respond Sun, 31 Mar 2024 07:10:14 +0000 https://benh.vn/?p=51494 Hướng dẫn cách dùng thuốc đau đầu Flunarizine. Flunarizine dùng dự phòng các cơn đau nửa đầu, điều trị hội chứng rối loạn tiền đình.

Bài viết Hướng dẫn cách dùng thuốc đau đầu Flunarizine đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Hướng dẫn cách dùng thuốc đau đầu Flunarizine. Flunarizine dùng dự phòng các cơn đau nửa đầu, điều trị hội chứng rối loạn tiền đình.

Hi vọng những thông tin vừa cung cấp sẽ giúp ích cho quý độc giả trong quá trình dùng thuốc.

Xem thêm hướng dẫn sử dụng thuốc Sibelium (biệt dược của Flunarizine)

Benh.vn (Nguồn: Facebook Cach Dung Thuoc)

Bài viết Hướng dẫn cách dùng thuốc đau đầu Flunarizine đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/huong-dan-cach-dung-thuoc-dau-dau-flunarizine-51494/feed/ 0
Mẹo phân biệt mật ong thật và mật ong giả https://benh.vn/meo-phan-biet-mat-ong-that-va-mat-ong-gia-2446/ https://benh.vn/meo-phan-biet-mat-ong-that-va-mat-ong-gia-2446/#respond Thu, 25 Jan 2024 03:14:12 +0000 http://benh2.vn/meo-phan-biet-mat-ong-that-va-mat-ong-gia-2446/ Mật ong giả là loại mật ong đã bị hoà lẫn với các loại nước: nước đường, muối ăn, đạm hoá học, tinh bột, đường mạch nha… Còn mật ong nguyên chất đặc quánh, độ kết dính cao, có mùi thơm, có các màu trắng, vàng hay hồng nhạt, trông rất trong

Bài viết Mẹo phân biệt mật ong thật và mật ong giả đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Mật ong giả là loại mật ong đã bị hoà lẫn với các loại nước: nước đường, muối ăn, đạm hoá học, tinh bột, đường mạch nha… Còn mật ong nguyên chất đặc quánh, độ kết dính cao, có mùi thơm, có các màu trắng, vàng hay hồng nhạt, trông rất trong (nếu thấy tạp chất lạ thì đó phải là sáp ong, do chưa được lọc sạch) . Xin bật ní các mẹo sau để nhận phân biệt mật ong thật và giả

mat-ong-that

– Dùng một que tre sạch khuấy đều lên, nếu trong mật ong có trộn lẫn các chất khác thì bạn sẽ thấy màu đục hiện lên, còn mật ong nguyên chất thì không có hiện tượng ấy

– Dùng chiếc đũa tre sạch khêu một ít mật ong rồi kéo thành sợi, sợi kéo dài thì sẽ đứt, nếu bị đứt mà mật co lại thành cục tròn thì đó là loại mật ong nguyên chất.

– Dùng một sợi thép hơ nóng đỏ lên chọc vào mật ong, nếu thấy sủi bọt phả hơi lên thì đó là mật ong giả, người ta đã trộn lẫn khá nhiều nước.

– Lấy một tờ giấy trắng sạch bôi mật ong lên đó, nếu mật ong nguyên chất sẽ thấm rất chậm, còn loại giả thì chỉ vừa phết lên là thấm ướt ngay.

– Lấy một phần mật ong và 5 phần nước quấy đều rồi đậy lại, để một ngày, nếu không thấy có chất lắng xuống thì đó là mật ong nguyên chất.

– Lấy một phầnmật ong, 2 phần nước cơm, 4 phần cồn 95%, đem khuấy đều lên, đậy lại để trong một ngày đêm. Nếu có chất tạp lắng xuống thì đó không phải mật ong nguyên chất, tạp chất lắng càng nhiều chất lượng càng kém.

– Mật ong nguyên chất thì khi nhấm có vị ngọt đậm, mùi thơm đậm, nếu nuốt nhiều có vị ngọt gắt ở cổ họng nhưng không ngấy. Còn mật ong giả thì độ ngọt và mùi thơm đều nhạt, có thể có mùi lạ, khi nuốt thấy có cảm giác hơi vướng cổ.

– Mật ong nguyên chấtthì khi khuấy thấy rất mềm, thò ngón tay vào không thấy cảm giác sạn, bỏ vào miệng nếm thì thấy tan rất nhanh. Còn mật ong “chế biến” thì khi quấy có cảm giác cứng, khó tan.

Benh.vn st.

Bài viết Mẹo phân biệt mật ong thật và mật ong giả đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/meo-phan-biet-mat-ong-that-va-mat-ong-gia-2446/feed/ 0
Sâm khoai và những lợi ích sức khỏe không phải ai cũng biết https://benh.vn/sam-khoai-va-nhung-loi-ich-suc-khoe-khong-phai-ai-cung-biet-48239/ https://benh.vn/sam-khoai-va-nhung-loi-ich-suc-khoe-khong-phai-ai-cung-biet-48239/#respond Wed, 10 Jan 2024 09:00:22 +0000 https://benh.vn/?p=48239 Sâm khoai hay còn gọi là địa tàng thiên là loại cây lâu năm được trồng ở vùng Andes. Nó được biết đến với thân rễ củ giòn, có vị ngọt đặc trưng. Cấu trúc và hương vị đã được mô tả như là một sự pha trộn dịch vị giữa một quả táo tươi và một quả dưa hấu. Tại Việt Nam, Địa Tàng Thiên được trồng khá nhiều tại Lâm Đồng và một số tỉnh miền núi phía bắc, nơi có độ cao trên 1000m.

Bài viết Sâm khoai và những lợi ích sức khỏe không phải ai cũng biết đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Sâm khoai hay còn gọi là địa tàng thiên là loại cây lâu năm được trồng ở vùng Andes. Nó được biết đến với thân rễ củ giòn, có vị ngọt đặc trưng. Cấu trúc và hương vị đã được mô tả như là một sự pha trộn dịch vị giữa một quả táo tươi và một quả dưa hấu. Tại Việt Nam, Địa Tàng Thiên được trồng khá nhiều tại Lâm Đồng và một số tỉnh miền núi phía bắc, nơi có độ cao trên 1000m.

sam-khoai

Phần rễ tích trữ lớn và ăn được, phần lớn là các đường Oligosaccharid (nên cơ thể không hấp thụ được) tạo cho nó một hương vị ngọt ngào và làm cho sâm khoai được sử dụng phổ biến cho bệnh nhân tiểu đường, người béo phì thèm ăn ngọt và có tác dụng giải rượu, chống táo bón.

Các tác dụng chính

  • Bồi bổ sức khỏe, chống tiểu đường, hạ đường huyết, chữa đau loét hành tá tràng, dạ dày, giải độc gan (uống rượu mà ăn nó rất khó say), giàu saponin (chống lão hóa), hỗ trợ giảm cân, trị đầy hơi táo bón, tốt cho người già đến trẻ nhỏ.
  • Sâm khoai có thể chế biến được rất nhiều món ăn: Canh bò gà; súp gà; các loại lẩu (trừ lẩu hải sản, do sâm có tính hàn); các món xào; món cho người ăn chay (với đậu phụ, mì và nấm);… Đặc biệt thơm ngon, vị ngọt thay thế mì chính.
  • Có thể ăn sống như củ đậu (thơm mát hơn rất nhiều), làm các món kem, sinh tố, sa lat…

Một số bài thuốc hay từ sâm khoai

Ở Việt Nam, người dân thường sử dụng sâm khoai để trị ho, chữa bệnh gan hoặc phù thũng… Dưới đây là một số bài thuốc từ sâm khoai bạn có thể dễ dàng áp dụng:

  • Giải nhiệt cơ thể, làm mát gan: Lấy lá sâm khoai đem nấu canh ăn hàng ngày sẽ giúp thanh nhiệt, giải độc gan vô cùng hiệu quả.
  • Chữa bệnh ngoài da như ghẻ lở, làm liền sẹo nhanh chóng: Sử dụng lá, rễ cây sâm khoai đem rửa sạch rồi đun lấy nước tắm sẽ giúp chữa các chứng bệnh ngoài da.
  • Chữa bệnh tiểu đường: Sâm khoai khô 25g hoặc sâm khoai tươi 75g đem sắc với 1 lít nước và uống trong ngày sẽ giúp ổn định đường huyết sau 1 tháng sử dụng.
  • Chữa bệnh cao huyết áp: Hoa sâm khoai tươi hoặc khô 12g đem sắc lấy nước uống hàng ngày sẽ có tác dụng điều hòa huyết áp, hạn chế tối đa tình trạng huyết áp tăng đột ngột.

sam-khoai-1

Một số lưu ý khi sử dụng sâm khoai

Sâm khoai có thể gây độc nếu sử dụng quá liều hoặc sử dụng sai cách. Khi sử dụng với liều cao có thể gây nôn mửa và ra nhiều mồ hôi. Do đó, khi sử dụng củ sâm khoai cũng như bất cứ bộ phận nào để làm thuốc nhất thiết phải tham khảo ý kiến bác sĩ, lương y trước khi sử dụng.

Xem thêm: Thực hư chuyện sâm khoai có thể chữa bệnh tiểu đường

Bài viết Sâm khoai và những lợi ích sức khỏe không phải ai cũng biết đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/sam-khoai-va-nhung-loi-ich-suc-khoe-khong-phai-ai-cung-biet-48239/feed/ 0