Bài viết Hướng dẫn điều trị tràn mủ màng phổi của Bộ Y tế đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.
]]>Bệnh có thể do nhiều nguyên nhân: Viêm màng phổi, viêm phổi, áp xe phổi, phẫu thuật lồng ngực, chấn thương ngực, áp xe dưới hoành (áp xe gan, viêm phúc mạc khu trú…) vỡ vào khoang màng phổi hoặc kết hợp nhiều yếu tố gây nên. Vi khuẩn thƣờng gặp: Streptococcus pneumoniae, Staphylococcus aureus, Escheria coli, Klebsiella pneumoniae, Haemophilus influenzae…, có thể do nấm hoặc amíp.
– Người bệnh có thể có tiền sử bệnh trước đó: Viêm phổi, áp xe phổi hoặc phẫu thuật lồng ngực…
– Sốt: Đột ngột sốt cao, dao động. Sốt nhẹ kéo dài thường xảy ra ở người suy giảm miễn dịch hoặc đã dùng kháng sinh.
– Ho khan hoặc khạc đờm, mủ.
– Khó thở.
– Đau ngực bên tổn thương.
– Thăm khám: Hội chứng nhiễm khuẩn, thiếu máu, dấu hiệu mất nước: Da khô, tiểu ít…
– Khám có thể thấy thành ngực bên bệnh lý phồng, kém hoặc không di động, gõ đục, rung thanh giảm hoặc mất, rì rào phế nang giảm.
– Chọc thăm dò dịch màng phổi điển hình thấy mủ, đôi khi có màu đục, vàng, xanh hoặc màu nâu; mùi thối (gợi ý vi khuẩn kỵ khí) hoặc không.
– Số lượng bạch cầu máu ngoại vi tăng, tỷ lệ bạch cầu đa nhân trung tính tăng, CRP tăng.
– Chụp X-quang lồng ngực: Có hình ảnh tràn dịch màng phổi.
– Siêu âm khoang màng phổi: Hình ảnh tràn dịch, dịch tăng tỷ trọng, hình ảnh tràn dịch với nhiều vách ngăn.
– Chụp cắt lớp vi tính: giúp xác định rõ vị trí, mức độ bệnh, tổn thương nhu mô phổi, vị trí và đường vào ổ mủ màng phổi đặc biệt trong trường hợp tràn mủ màng phổi khu trú, đa ổ.
– Xét nghiệm dịch màng phổi: tế bào học (nhiều bạch cầu đa nhân, thường > 60%, có tế bào thoái hoá), vi khuẩn học (soi tươi, nhuộm Gram, cấy dịch màng phổi tìm vi khuẩn gây bệnh và làm kháng sinh đồ).
– Cấy máu tìm vi khuẩn gây bệnh.
– Mọi trường hợp chẩn đoán mủ màng phổi phải được điều trị nội trú tại bệnh viện, ở các khoa có điều kiện đặt ống dẫn lưu màng phổi.
– Dẫn lưu mủ sớm, hút áp lực âm liên tục và rửa màng phổi hàng ngày với Natri clorua 0,9%. Khi mủ đặc, dẫn lưu kém, hoặc có hình ảnh vách hóa khoang màng phổi có chỉ định bơm streptokinase vào khoang màng phổi.
– Kháng sinh đường toàn thân.
– Điều trị triệu chứng: giảm đau, hạ sốt, đảm bảo dinh dưỡng, bồi phụ nước điện giải.
– Phát hiện và điều trị các ổ nhiễm khuẩn nguyên phát, các bệnh phối hợp nếu có.
– Có thể nội soi can thiệp khoang màng phổi sớm để giải phóng ổ mủ, bơm rửa khoang màng phổi, phát hiện và xử lý lỗ rò phế quản – màng phổi và có thể bóc vỏ màng phổi qua nội soi.
– Vật lý trị liệu phục hồi chức năng hô hấp sớm.
a) Nguyên tắc dùng kháng sinh
– Dùng kháng sinh theo kinh nghiệm ngay sau khi lấy bệnh phẩm chẩn đoán vi sinh vật.
– Phối hợp từ 2 kháng sinh trở lên, theo đường tĩnh mạch hoặc tiêm bắp.
– Liều cao ngay từ đầu.
– Thay đổi kháng sinh dựa theo diễn biến lâm sàng và kháng sinh đồ nếu có.
– Thời gian dùng kháng sinh từ 4 – 6 tuần.
b) Các loại kháng sinh có thể dùng khi chưa có kết quả xét nghiệm vi sinh vật và kháng sinh đồ như sau:
– Penicilin G 1 triệu đơn vị, liều 10 – 50 triệu đơn vị/ngày tuỳ theo tình trạng và cân nặng của người bệnh, pha truyền tĩnh mạch chia 3 – 4 lần/ngày, kết hợp với 1 kháng sinh nhóm aminoglycosid:
+ Gentamicin 80mg: 3-5 mg/kg/ngày tiêm bắp 1 lần
+ Hoặc amikacin 500mg: 15 mg/kg/ngày tiêm bắp 1 lần hoặc pha truyền tĩnh mạch trong 250ml Natri clorid 0,9%.
Hoặc kết hợp với 1 kháng sinh nhóm quinolon:
+ Levofloxacin 750mg/ngày truyền tĩnh mạch.
+ Moxifloxacin 400mg/ngày.
+ Ciprofloxacin 800mg/ngày.
– Nếu nghi vi khuẩn tiết beta-lactamase, lựa chọn các kháng sinh sau và kết hợp với kháng sinh nhóm aminoglycosid nhƣ ở trên:
+ Amoxicilin-clavulanat: 3 – 6g/ngày, tiêm tĩnh mạch chia 3 – 6 lần
+ Hoặc ampicilin-sulbactam: 3 – 6g/ngày, tiêm tĩnh mạch chia 3 – 6 lần.
– Nếu nghi ngờ do vi khuẩn Gram-âm thì dùng cephalosporin thế hệ 3 kết hợp với kháng sinh nhóm aminoglycosid, lựa chọn:
+ Cefotaxim 3 – 6 g/ngày, tiêm tĩnh mạch chia 3 đến 6 lần
+ Hoặc ceftazidim 3 – 6 g/ngày, tiêm tĩnh mạch chia 3 đến 6 lần.
– Nếu nghi ngờ do vi khuẩn kỵ khí lựa chọn kết hợp kháng sinh nhóm beta-lactam như trên với metronidazol hoặc clindamycin:
+ Metronidazol liều 1- 1,5g/ngày, truyền tĩnh mạch chia 2-3 lần/ngày
+ Hoặc clindamycin 1,8g/ngày truyền tĩnh mạch chia 3 lần.
– Nếu tràn mủ màng phổi do nhiễm khuẩn mắc phải bệnh viện, khi chưa có kết quả kháng sinh đồ có thể dùng kháng sinh:
+ Ceftazidim 3-6g/ngày chia 3 – 6 lần
+ Hoặc piperacilin-tazobactam 4,5g x 3 lần/ngày
+ Hoặc imipenem 2-4g/ngày chia 4 lần/ngày
+ Hoặc meropenem 3-6g/ngày chia 3-6 lần/ngày.
Kết hợp kháng sinh nhóm aminoglycosid hoặc quinolon, metronidazol với liều lượng như trên. Điều chỉnh kháng sinh theo diễn biến lâm sàng và kết quả kháng sinh đồ.
– Nếu nghi ngờ do tụ cầu, lựa chọn:
+ Oxacilin 6 – 12g/ngày
+ Hoặc vancomycin 1-2 g/ngày.
Kết hợp với amikacin (15 mg/kg/ngày) khi nghi do tụ cầu kháng thuốc.
– Nếu do amíp thì dùng metronidazol 1,5g/ngày, truyền tĩnh mạch chia 3 lần mỗi ngày kết hợp với kháng sinh khác.
– Chú ý xét nghiệm creatinin máu 2 lần trong một tuần đối với người bệnh có sử dụng thuốc nhóm aminoglycosid để theo dõi tác dụng phụ trên thận và điều chỉnh liều thuốc kháng sinh.
– Tiến triển tốt: Người bệnh hết sốt, lượng mủ qua ống dẫn lưu giảm, tổn thương trên X-quang phổi thuyên giảm → tiếp tục kháng sinh cho đủ 4 – 6 tuần.
– Tiến triển không tốt: Còn sốt, ống dẫn lưu màng phổi ra mủ kéo dài, X- quang phổi không cải thiện → thay kháng sinh (dựa vào kết quả cấy vi khuẩn mủ màng phổi và kháng sinh đồ nếu có), tìm các ổ mủ khác trong khoang màng phổi chưa được dẫn lưu.
– Điều trị tốt các ổ nhiễm khuẩn tai mũi họng, răng hàm mặt.
– Tiêm vaccine phòng cúm mỗi năm 1 lần, phòng phế cầu 5 năm 1 lần cho những trường hợp có bệnh phổi mạn tính, suy tim, tuổi trên 65 hoặc đã cắt lách.
– Không hút thuốc lá, thuốc lào.
– Giữ ấm cổ, ngực trong mùa lạnh.
Tài liệu tham khảo
1. Tràn mủ màng phổi. Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh nội khoa. Nhà xuất bản y học, 2011, 383-386.
2. Guidelines for antimicrobial usage. Cleverland Clinic, 2011-2012.
3. Sahn SA (2007).“Diagnosis and management of parapneumonic effusions and
empyema”, Clin Infect Dis, 45(11):1480-6.
4. Davies HE, Davies RJ, Davies CW. BTS Pleural Disease Guideline Group. Management of pleural infection in adults: British Thoracic Society Pleural Disease Guideline 2010. Thorax. 2010;65(Suppl 2):ii41–ii53.
5. Ahmed AE, Yacoub TE. Empyema thoracis. Clin Med Insights Circ Respir Pulm Med. 2010 Jun 17;4:1-8.
Bài viết Hướng dẫn điều trị tràn mủ màng phổi của Bộ Y tế đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.
]]>Bài viết Điều trị bệnh viêm phổi liên quan đến máy thở Bộ Y Tế ban hành đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.
]]>Tiếp theo bài viết về ĐIỀU TRỊ VIÊM PHỔI LIÊN QUAN ĐẾN MÁY THỞ PHẦN 1
Làm tăng tỷ lệ tử vong, kéo dài thời gian thở máy, thời gian nằm viện và tăng chi phí điều trị
– Xem xét kỹ các yếu tố sau để lựa chọn kháng sinh thích hợp:
+ Cơ địa người bệnh, các yếu tố nguy cơ và bệnh lý kèm theo.
+ Các kháng sinh đã dùng trước đó.
+ Mức độ tổn thương phổi.
+ Dịch tễ học, mức độ nhạy cảm của các chủng vi khuẩn tại từng khoa, bệnh viện.
+ Viêm phổi bệnh viện sớm hay muộn.
– Kháng sinh lựa chọn theo kinh nghiệm cần được cho sớm (tốt nhất sau khi lấy các bệnh phẩm như dịch phế quản, máu… làm xét nghiệm vi sinh), đúng – đủ liều, sau đó điều chỉnh theo đáp ứng lâm sàng và kết quả xét nghiệm vi sinh.
– Người bệnh mắc viêm phổi liên quan đến thở máy thường đang được điều trị tại các cơ sở Hồi sức – Cấp cứu. Trường hợp đang được điều trị hoặc chăm sóc dài ngày tại các cơ sở y tế khác, người bệnh cần được vận chuyển sớm và an toàn đến các khoa Hồi sức cấp cứu để được điều trị và theo dõi sát.
– Trước khi vận chuyển, cần chỉ định sớm kháng sinh theo kinh nghiệm liều đầu tiên (dựa trên cơ địa và định hƣớng sơ bộ trên lâm sàng). Ngoài ra, người bệnh phải đƣợc đánh giá cụ thể tình trạng hô hấp để chỉ định phương thức thở máy phù hợp.
– Trong quá trình vận chuyển phải đảm bảo mạch, huyết áp và tình trạng hô hấp ổn định (dịch truyền, thông khí với máy thở vận chuyển chuyên dụng hoặc bóp bóng qua ống nội khí quản/canuyn mở khí quản). Tên, liều và thời gian sử dụng thuốc kháng sinh phải được ghi đầy đủ trong tóm tắt bệnh án chuyển viện (hoặc giấy chuyển viện).
a) Kháng sinh điều trị viêm phổi bệnh viện trong trường hợp không có nguy cơ nhiễm vi khuẩn đa kháng
– Điều trị kháng sinh kinh nghiệm với: Tụ cầu nhạy methicilin, Streptococcus pneumoniae, Hemophilus influenzae, vi khuẩn Gram-âm đƣờng ruột nhạy với kháng sinh.
– Lựa chọn một trong số các kháng sinh:
+ Ceftriaxone.
+ Quinolon (levofloxacin, moxifloxacin, ciprofloxacin). + Ampicilin-sulbactam, hoặc ertapenem.
b) Viêm phổi liên quan đến thở máy có nguy cơ nhiễm các vi sinh vật đa kháng
– Các yếu tố nguy cơ nhiễm vi sinh vật đa kháng thuốc:
+ Người bệnh đã từng nhập viện >2 ngày trong vòng 90 ngày gần đây.
+ Nằm điều trị ở các cơ sở chăm sóc dài ngày.
+ Lọc máu chu kỳ trong vòng 30 ngày.
+ Đang điều trị tiêm truyền tại nhà.
+ Có người thân trong gia đình bị nhiễm vi khuẩn đa kháng.
+ Điều trị kháng sinh trong vòng 90 ngày gần đây.
+ Đang nằm viện >5 ngày (không nhất thiết điều trị tại khoa Hồi sức).
+ Đang điều trị tại bệnh viện hoặc môi trường khác có lƣu hành vi khuẩn có tính đề kháng cao.
+ Người bệnh có bệnh lý suy giảm miễn dịch, hoặc đang dùng thuốc gây suy giảm miễn dịch.
– Điều trị tập trung vào các tác nhân: Tụ cầu kháng methicilin, P. aeruginosa, Acinetobacter, Klebsiella, Enterobacter, Serratia, Stenotrophonas, Burkhoderia cepacia.
– Lựa chọn 1 loại kháng sinh nhóm A kết hợp với 1 kháng sinh nhóm B; cân nhắc thêm nhóm C hoặc D, tùy theo định hƣớng tác nhân gây bệnh (nếu vi khuẩn sinh ESBL: Carbapenem kết hợp với fluoroquinolon).
Nhóm A:
+ Cephalosporin kháng trực khuẩn mủ xanh (cefepim, ceftazidim).
+ Carbapenem kháng trực khuẩn mủ xanh (imipenem, meropenem).
+ Beta-lactam có hoạt tính ức chế beta-lactamase (piperacillin- tazobactam).
Nhóm B:
+ Fluoroquinolon kháng trực khuẩn mủ xanh (ciprofloxacin,levofloxacin). + Aminoglycosid (amikacin, gentamycin, tobramycin).
Nhóm C (nếu nghi ngờ tụ cầu kháng methicilin):
+ Linezolid.
+ Vancomycin.
+ Teicoplanin.
Nhóm D (nếu nghi ngờ nhiễm nấm):
+ Khi sử dụng kháng sinh phổ rộng > 7 ngày, hoặc cơ địa suy giảm miễn dịch.
+ Thuốc chống nấm: Fluconazol, itraconazol, amphotericin B, caspofungin. Điều chỉnh liều theo kết quả vi sinh vật và đáp ứng lâm sàng.
Chú ý:
+ Người bệnh suy thận cần điều chỉnh theo mức lọc cầu thận, kết quả định
lượng kháng sinh trong máu (nếu có) và tình trạng người bệnh.
+ Nếu viêm phổi liên quan đến thở máy muộn, đã đƣợc khẳng định hoặc có nguy cơ nhiễm vi khuẩn Gram-âm đa kháng: Colistin kết hợp với carbapenem, fluoroquinolon, rifampicin…
c) Theo dõi và thời gian điều trị kháng sinh:
– Tiến hành điều trị theo kinh nghiệm dựa trên định hƣớng ban đầu, đánh giá lại sau 48 – 72 giờ, hay tới khi có kết quả nuôi cấy vi sinh.
– Liệu trình kháng sinh phải đƣợc xem xét lại tại các thời điểm sau 3 ngày, 5 ngày, 7 ngày điều trị. Đáp ứng tốt: Điểm CPIS (Clinical Pulmonary Infection Score) giảm, cải thiện sốt, cải thiện tỷ lệ PaO2/FiO2, bạch cầu giảm, procalcitonin giảm, tính chất đờm mủ giảm, tổn thƣơng trên phim X quang phổi có cải thiện.
– Đánh giá và theo dõi hàng ngày về các triệu chứng lâm sàng, xét nghiệm máu, xét nghiệm vi sinh:
+ Triệu chứng lâm sàng cải thiện nhanh, kết quả nuôi cấy vi khuẩn âm tính: Xem xét ngừng kháng sinh hoặc rút ngắn liệu trình kháng sinh.
+ Khi đã có kết quả cấy xác định đƣợc vi khuẩn gây bệnh và các triệu chứng lâm sàng có cải thiện: Điều chỉnh phác đồ kháng sinh (liệu pháp “điều trị xuống thang”) dựa trên kết quả vi sinh vật và độ nhạy cảm của vi khuẩn. Cân nhắc làm lại xét nghiệm vi sinh định kỳ, để có bằng chứng về hiệu quả điều trị.
+ Không thấy có dấu hiệu cải thiện tình trạng nhiễm khuẩn phổi: Loại trừ các biến chứng (ví dụ: Áp xe, tràn mủ màng phổi…) và các nguyên nhân khác (kể cả nguyên nhân nhiễm khuẩn và không nhiễm khuẩn). Ngoài ra, phải đánh giá lại đối với các vi khuẩn gây bệnh kháng kháng sinh mà phác đồ kháng sinh ban đầu không bao phủ đƣợc, hoặc nồng độ kháng sinh chƣa thỏa đáng. Cân nhắc làm lại các xét nghiệm vi sinh nếu cần thiết.
– Thời gian điều trị ngắn (khoảng 7-10 ngày): Tụ cầu, Hemophilus influenzae.
– Thời gian điều trị dài (ít nhất 14 – 21 ngày):
+ Tổn thương nhiều thùy.
+ Cơ địa suy dinh dưỡng.
+ Có tổn thương dạng ổ, dạng khoang.
+ Viêm phổi có hoại tử do vi khuẩn Gram-âm.
+ Kết quả định danh vi khuẩn: P. aeruginosa, Acinetobacter spp. 4.4. Liều dùng, đường dùng cụ thể của một số kháng sinh
– Liều dùng và đường dùng cụ thể của một số kháng sinh được thể hiện trong Bảng II.9.
Bảng II.9. Liều dùng, đường dùng cụ thể của một số kháng sinh
Loại kháng sinh
|
Cách sử dụng
|
Ceftriaxon
|
1-2g x 1 lần/ngày, tối đa 4g chia 2 lần/ngày. Dùng đường tĩnh mạch. Cefepim
|
Ceftazidim
|
1-2g mỗi 8 giờ. Dùng đường tĩnh mạch.
|
Ampicilin-sulbactam
|
1,5-3g mỗi 6 giờ, dùng đường tĩnh mạch. Tối đa 4,5g mỗi 6 giờ.
|
Imipenem
|
0,5 – 1g mỗi 6 giờ, tối đa 4g/ngày, truyền tĩnh mạch trong 3-4 giờ.
|
Meropenem
|
0,5 – 1g mỗi 8 giờ, tối đa 2g mỗi 8 giờ, đường tĩnh mạch.
|
Piperacillin-tazobactam
|
4,5g mỗi 6 giờ, truyền tĩnh mạch.
|
Levofloxacin |
750 mg/ngày, truyền tĩnh mạch.
|
Moxifloxacin
|
400mg/ngày, truyền tĩnh mạch.
|
Ciprofloxacin
|
400mg mỗi 8-12 giờ, tối đa 1200mg/ngày, truyền tĩnh mạch.
|
Amikacin |
Liều thường dùng 15 – 20 mg/kg x 1 lần/ngày, truyền tĩnh mạch. Nhiễm khuẩn nặng có thể tăng đến 28 mg/kg/ngày, phải giảm sát nồng độ đáy (< 1μg/ml).
|
Tobramycin |
Liều thường dùng 3 – 5 mg/kg x 1 lần/ngày, truyền tĩnh mạch. Nhiễm khuẩn nặng có thể tăng đến 7 mg/kg, phải giám sát nồng độ đáy (< 1μg/ml).
|
Gentamicin
|
Liều thường dùng 3 – 5 mg/kg x 1 lần/ngày, truyền tĩnh mạch. Nhiễm khuẩn nặng có thể tăng đến 7mg/kg, phải giám sát nồng độ đáy (< 1μg/ml).
|
Linezolid
|
600mg x 2 lần/ngày, dùng đƣờng uống hoặc đường tĩnh mạch.
|
Teicoplanin
|
Liều dùng: Khởi đầu 400mg/12 giờ x 3 liều đầu; liều duy trì 400mg/24 giờ; truyền tĩnh mạch trong 30 phút
|
Vancomycin
|
Liều dùng 1g/12 giờ. Nhiễm khuẩn nặng có thể tăng đến 1,5g/12 giờ trên người bệnh có độ thanh thải creatinin ≥ 90ml/phút, nên giám sát nồng độ đáy (từ 10-20 μg/ml).
|
Fluconazol
|
Liều đầu 400mg/ngày, sau đó duy trì 200mg/ngày, đường truyền, hoặc uống.
|
Itraconazol
|
200mg/12 giờ trong 2 ngày đầu (4 liều), truyền tĩnh mạch, sau đó 200mg/ngày trong 12 ngày, truyền trong 1 giờ.
|
Amphotericin B (dạng desoxycholate)
|
Truyền tĩnh mạch, liều ngày đầu 0,1 – 0,3 mg/kg/ngày, tăng liều 5 – 10mg/ngày cho tới liều 0,5 – 1mg/kg/ngày.
|
Caspofungin
|
Truyền tĩnh mạch chậm trong khoảng 1 giờ, liều nạp duy nhất (ngày thứ nhất của đợt điều trị) 70mg; sau đó mỗi ngày 50mg.
|
Thuốc khác: Colistin
– Chỉ định trong viêm phổi liên quan đến thở máy muộn, đã được khẳng
định hoặc có nguy cơ nhiễm vi khuẩn Gram-âm đa kháng.
– Không được sử dụng colistin đơn độc, nên phối hợp với các kháng sinh khác như carbapenem, rifampicin, fluoroquinolon…, kể cả khi vi khuẩn đã đề kháng với các kháng sinh này bởi vì tác dụng hiệp đồng đã được chứng minh.
– Phải dùng liều nạp, dùng 1 lần/ngày.
– Liều duy trì phải chia nhiều lần trong ngày, thường chia 2 – 3 lần/ngày. – Liều dùng cụ thể cần căn cứ trên lâm sàng và MIC của vi khuẩn.
Nặng nếu người bệnh có nguy cơ nhiễm các vi sinh vật đa kháng thuốc
– Người bệnh đã từng nhập viện >2 ngày trong vòng 90 ngày gần đây.
– Nằm điều trị ở các cơ sở chăm sóc dài ngày.
– Lọc máu chu kỳ trong vòng 30 ngày.
– Đang điều trị tiêm truyền tại nhà.
– Có người thân trong gia đình bị nhiễm vi khuẩn đa kháng.
– Điều trị kháng sinh trong vòng 90 ngày gần đây.
– Viêm phổi bệnh viện muộn (≥ 5 ngày).
– Đang nằm viện > 5 ngày (không nhất thiết điều trị tại khoa Hồi sức).
– Đang điều trị tại bệnh viện hoặc môi trường khác có lưu hành vi khuẩn có tính đề kháng cao.
– Người bệnh có bệnh lý suy giảm miễn dịch, hoặc đang dùng thuốc gây suy giảm miễn dịch.
– Áp xe phổi.
– Hội chứng suy hô hấp cấp tiến triển (ARDS – acute respiratory distress syndrome).
– Viêm mủ màng phổi. – Nhiễm khuẩn huyết. – Sốc nhiễm khuẩn.
– Ưu tiên sử dụng thở máy không xâm nhập nếu không có chống chỉ định. – Rút ngắn thời gian thở máy.
– Dùng ống hút đờm kín và thay định kỳ.
– Hút đờm dưới thanh môn liên tục.
– Tư thế nửa ngồi (45o).
– Tránh tình trạng tự rút ống.
– Duy trì áp lực bóng chèn (cuff) tối ƣu.
– Tránh tình trạng căng giãn dạ dày quá mức.
– Tránh thay đường ống dây thở không cần thiết.
– Làm ẩm bằng HME (Heat and Moisture Exchangers).
– Tránh ứ đọng nƣớc đƣờng thở.
– Tránh vận chuyển người bệnh khi không cần thiết.
– Rửa tay thường quy đúng kỹ thuật và có hiệu quả.
– Tập huấn và đảm bảo đủ số lượng nhân viên, đặc biệt là điều dƣỡng chú ý công tác chăm sóc vệ sinh răng miệng, tư thế ngƣời bệnh.
– Tránh sử dụng kháng sinh không cần thiết.
– Dự phòng loét dạ dày do stress.
– Đặt nội khí quản đường miệng.
– Sử dụng kháng sinh ngắn ngày.
Tài liệu tham khảo
1. Nguyễn Quốc Anh, Ngô Quý Châu. (2011), “Viêm phổi liên quan đến thở máy”, Hƣớng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh nội khoa. Nhà xuất bản Y học, Tr. 96-9.
2. Nguyễn Ngọc Quang (2011), “Nghiên cứu tình hình và hiệu quả điều trị viêm phổi liên quan đến thở máy”. Luận văn tốt nghiệp bác sỹ nội trú bệnh viện. Trƣờng Đại học Y Hà Nội.
3. Bùi Hồng Giang (2013). “Nghiên cứu đặc điểm vi khuẩn và điều trị nhiễm khuẩn bệnh viện tại khoa Hồi sức tích cực, bệnh viện Bạch Mai năm 2012”. Luận văn tốt nghiệp Thạc sỹ Y học. Trƣờng Đại học Y Hà Nội.
4. Alp E, Voss A. (2006), “Ventilator-associated pneumonia and infection control”, Annals of Clinical Microbiology and Antimicrobials, Pp. 5-7.
5. Antibiotic Essentials 2010. Physicians’ Press.
6. Australian Medicin Handbook. (2009), Anti-infectives.
7. Chastre J., Fagon J.Y. (2002), “Ventilator-associated pneumonia”, American Journal of Respiratory and Critical Care Medicine, Vol 165 (7), Pp. 867-903.
8. Koenig S.M., Truwit J.D. (2006), “Ventilator-associated pneumonia: Diagnosis, treatment and prevention”, Clinical Microbiology Review, Oct, Pp. 637-57.
9. Kollef M.H., Isakow W. (2012), “Ventilator-associated pneumonia”, The Washington Manual of Critical Care. second edition.
10. Pelleg A.Y., Hooper D.C. (2010), “Hospital Acquired- Infections due to gram-negative bacteria”, New England Journal Medicine (362), Pp. 1804-13.
11. The Sanford Guide to Antimicrobial Therapy 2010.
12. Therapeutic Guidelines Antibiotic 2010, “Respiratory tract infections: pneumonia”, version 14, Melbourne.
Bài viết Điều trị bệnh viêm phổi liên quan đến máy thở Bộ Y Tế ban hành đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.
]]>Bài viết Bệnh viêm phổi liên quan đến máy thở theo hướng dẫn của Bộ Y Tế – Phần 1 đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.
]]>Định nghĩa: Viêm phổi liên quan đến thở máy (Ventilator Associated Pneumonia – VAP), được định nghĩa là nhiễm khuẩn nhu mô phổi xảy ra sau 48 giờ kể từ khi người bệnh được thở máy (qua ống nội khí quản, hoặc canuyn mở khí quản), người bệnh không trong thời kỳ ủ bệnh tại thời điểm bắt đầu được thở máy.
Là bệnh lý nhiễm khuẩn bệnh viện rất thường gặp trong khoa hồi sức, với tỷ lệ 8-10% người bệnh điều trị tại khoa hồi sức, và 27% trong số người bệnh được thở máy. Tỷ lệ tử vong khoảng 20-50% theo nhiều nghiên cứu, thậm chí có thể tới 70% khi nhiễm các vi khuẩn đa kháng.
Làm tăng tỷ lệ tử vong, kéo dài thời gian thở máy, thời gian nằm viện và tăng chi phí điều trị.
– Các vi sinh vật gây bệnh rất thay đổi phụ thuộc vào đặc điểm người bệnh trong từng khoa hồi sức, phương tiện chẩn đoán, thời gian nằm viện cũng như thời gian nằm điều trị tại khoa hồi sức, qui trình kiểm soát nhiễm khuẩn và các chính sách sử dụng kháng sinh tại đơn vị đó.
– Các nguyên nhân hay gặp trong viêm phổi liên quan đến thở máy sớm (< 5 ngày): Tụ cầu nhạy methicilin, Streptococcus pneumoniae, Hemophilus influenzae.
– Viêm phổi liên quan đến thở máy muộn (≥ 5 ngày): Tụ cầu kháng methicilin, P. aeruginosa, Acinetobacter baumannii, Stenotrophomonas maltophilia.
– Người bệnh đã dùng kháng sinh trước đó: Tụ cầu kháng methicilin, P. aeruginosa, Acinetobacter baumannii và các vi khuẩn Gram-âm đa kháng khác. Ngoài ra gần đây nấm là nguyên nhân rất đáng chú ý gây viêm phổi bệnh viện, đặc biệt ở những người bệnh có cơ địa suy giảm miễn dịch, sử dụng kháng sinh phổ rộng dài ngày.
– Tuổi ≥ 60.
– Mức độ nặng của bệnh.
– Suy tạng.
– Dinh dưỡng kém hoặc giảm albumin máu.
– Đau bụng thượng vị hoặc có phẫu thuật vùng ngực. – Hội chứng suy hô hấp cấp tiến triển.
– Bệnh phổi mạn tính.
– Bệnh lý thần kinh cơ.
– Chấn thương, bỏng.
– Hôn mê, suy giảm ý thức.
– Hít phải lượng thể tích lớn.
– Có vi khuẩn khu trú ở đường hô hấp trên.
– Vi khuẩn khu trú ở dạ dày và độ pH dịch vị. – Viêm xoang.
– Thời gian thở máy.
– Đặt lại nội khí quản.
– Thay đổi hệ thống dây thở thường xuyên. – Đặt ống thông dạ dày.
– Theo dõi thường xuyên áp lực nội sọ.
– Dùng thuốc an thần, giãn cơ.
– Dùng thuốc kháng H2, thuốc kháng acid. – Truyền > 4 đơn vị máu.
– Tư thế đầu, nằm ngửa.
– Vận chuyển ra ngoài khoa hồi sức.
Mùa: Mùa thu, mùa đông.
Bảng II.8. Yếu tố nguy cơ và các vi sinh vật đặc biệt
Vi sinh vật
|
Yếu tố nguy cơ |
H. influenzae, Moraxella catarrhalis, S. pneumoniae
|
Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, viêm phổi liên quan đến thở máy đợt sớm (xuất hiện sớm < 5 ngày sau khi đƣợc thở máy) |
P. aeruginosa, Acinetobacter baumannii |
Điều trị bằng corticoid, suy dinh dƣỡng, bệnh phổi (giãn phế quản, xơ nang phổi), viêm phổi liên quan đến thở máy muộn, có dùng kháng sinh trước đó
|
Tụ cầu
|
Hôn mê, chấn thương sọ não, phẫu thuật thần kinh, đái tháo đường, suy thận mạn, cúm |
Vi khuẩn kỵ khí
|
Hít phải
|
Legionella
|
Hóa trị liệu, điều trị corticoid, bệnh lý ác tính, suy thận, giảm bạch cầu, lây nhiễm từ hệ thống nước bệnh viện
|
Aspergillus
|
Điều trị bằng corticoid, thuốc độc tế bào, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
|
Candida albicans
|
Suy giảm miễn dịch, thuốc độc tế bào, sử dụng corticoid, kháng sinh phổ rộng dài ngày, người bệnh có lƣu các ống thông mạch máu dài ngày …
|
Influenza virus
|
Mùa đông, suy giảm miễn dịch, bệnh lý mạn tính tiềm ẩn, sống ở nơi có dịch cúm lưu hành …
|
Virus hợp bào hô hấp
|
Suy giảm miễn dịch, bệnh tim hoặc phổi mạn tính
|
Các triệu chứng xuất hiện sau 48 giờ kể từ khi được thở máy (qua ống nội khí quản hoặc qua canuyn mở khí quản).
– Dịch phế quản có mủ, đặc và số lượng nhiều hơn. – Sốt > 38oC hoặc < 35,5oC.
– Nghe phổi có ran bệnh lý.
– X quang có đám thâm nhiễm mới, tồn tại dai dẳng, hoặc thâm nhiễm tiến triển thêm sau 48 giờ kể từ khi thở máy.
– Tăng bạch cầu > 10G/l hoặc giảm bạch cầu < 4G/l.
– Procalcitonin tăng cao hơn.
– Cấy dịch hút phế quản >105 CFU/ml, hoặc
– Cấy dịch rửa phế quản phế nang > 104 CFU/ml, hoặc
– Cấy mẫu bệnh phẩm chải phế quản có bảo vệ > 103 CFU/ml.
– Giảm oxy hóa máu: Đánh giá dựa vào SpO2 (độ bão hòa oxy mạch nảy), hoặc chỉ số PaO2/FiO2 khi có kết quả khí máu động mạch.
XEM TIẾP: ĐIỀU TRỊ VIÊM PHỔI LIÊN QUAN ĐẾN THỞ MÁY BỘ Y TẾ – PHẦN 2
Bài viết Bệnh viêm phổi liên quan đến máy thở theo hướng dẫn của Bộ Y Tế – Phần 1 đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.
]]>Bài viết Hướng dẫn điều trị nhọt của Bộ y tế đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.
]]>Nhọt là một vấn đề khá thường gặp trên da và là vấn đề nhiễm khuẩn tại chỗ. Bác sỹ thường căn cứ vào mức độ bệnh để có hướng điều trị nhọt phù hợp.
Nguyên nhân gây nhọt là tụ cầu vàng (S. aureus). Bình thường vi khuẩn này sống ký sinh trên da nhất là các nang lông ở các nếp gấp như rãnh mũi má, rãnh liên mông… hoặc các hốc tự nhiên như lỗ mũi. Khi các nang lông bị tổn thương kết hợp với những điều kiện thuận lợi như tình trạng miễn dịch kém, suy dinh dưỡng, người bệnh mắc bệnh tiểu đường… vi khuẩn phát triển và gây bệnh.
Nhọt không giống như các vấn đề khác trên da như viêm da, mụn, trứng cá… bệnh có đặc trưng riêng về biểu hiện lâm sàng cũng như cận lâm sàng.
Điều trị nhọt sử dụng kháng sinh tại chỗ và các biện pháp vệ sinh kết hợp. Trong khi đó phòng bệnh nhọt thì tương đối đơn giản, mọi người đều có thể dễ dàng áp dụng.
Vệ sinh cá nhân: Rửa tay thường xuyên tránh tự lây nhiễm ra các vùng da khác bằng xà phòng Lifebuoy, Septivon…
Ở giai đoạn sớm chưa có mủ: Tránh nặn, kích thích vào tổn thương.
Giai đoạn có mủ cần phẫu thuật rạch rộng làm sạch tổn thương.
Cần kết hợp điều trị tại chỗ và kháng sinh toàn thân.
Dung dịch sát khuẩn: Sát khuẩn ngày 2- 4 lần trong thời gian 10 -15 ngày. Có thể dùng một trong các dung dịch sát khuẩn sau:
Thuốc kháng sinh bôi tại chỗ: Bôi thuốc lên tổn thương sau khi sát khuẩn, thời gian điều trị từ 7-10 ngày. Dùng một trong các thuốc sau:
Kháng sinh toàn thân bằng một trong các kháng sinh sau:
Trẻ em 80 mg/kg/ngày chia 3 lần.
Người lớn 1,5-2 g/ngày chia 2 lần.
Trẻ em 5-8 mg/kg/ngày chia 2 lần.
Ngƣời lớn 2 viên/ngày chia 2 lần.
Trẻ em 50 mg/kg/ngày, chia 2 lần.
Người lớn 2-3 g/ngày, chia 2 lần.
Trẻ em liều 30-50 mg/kg/ngày, chia 2 lần.
Người lớn 1-1,5 g/ngày, chia 2 lần.
Tài liệu tham khảo
1. Charles A Gropper, Karthik Krishnamurthy, (2010), Furunculosis, Treatment of skin diseases, Saunders Elsevier, Third Edition pp. 262-263
2. Dega H. (2001), Folliculites, furoncles et anthrax à staphylocoque doré, Thérapeutique dermatologique, Médecine-science – Flammarion, pp.288-293
3. Noah Craft. (2012), Superficial cutaneous infections and pyodermas Fitzpatrick’s Dermatology in general medecine Mc Graw Hill Eight Edition volume 2 pp. 2128- 2147.
4. Phạm Thiệp, Vũ Ngọc Thúy (2002). Thuốc, biệt dược và cách sử dụng, Nhà xuất bản y học
Bài viết Hướng dẫn điều trị nhọt của Bộ y tế đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.
]]>Bài viết Thủ tục để người lao động nhận tiền hỗ trợ vì ảnh hưởng của Covid-19 đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.
]]>Cụ thể, đối với người lao động có hợp đồng bị tạm nghỉ hoặc nghỉ việc không lương do doanh nghiệp gặp khó khăn bởi dịch Covid-19 sẽ được hỗ trợ 1,8 triệu đồng/tháng.
+ Người lao động làm việc theo chế độ HĐLĐ phải thỏa thuận tạm hoãn thực hiện HĐLĐ, nghỉ việc không hưởng lương từ 01 tháng liên tục trở lên do các doanh nghiệp gặp khó khăn bởi đại dịch Covid-19, không có doanh thu hoặc không có nguồn tài chính để trả lương tính từ 01/04/2020 đến hết ngày 30/06/2020
+ Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ, cơ quan LĐ-TB&XH chủ trì, phối hợp với cơ quan tài chính, BHXH và các cơ quan liên quan thẩm định, trình chủ tịch UBND cùng cấp ban hành quyết định hỗ trợ.
+ NLĐ tự do phải khai một biểu mẫu theo quy định của cơ quan chức năng và gửi UBND xã nơi cư trú hợp pháp.
+ Hàng tháng, lao động tự do có đủ điều kiện có nhu cầu hỗ trợ, trực tiếp kê khai theo mẫu gửi UBND xã nơi cư trú hợp pháp. UBND cấp xã tổ chức rà soát, đánh giá và lập danh sách với sự tham gia của đại diện các tổ chức chính trị – xã hội, đại diện cộng đồng dân cư; Niêm yết công khai trong 55 ngày làm việc tại trụ sở; Tổng hợp danh sách, kèm theo hồ sơ đề nghị của từng người lao động gửi phòng LĐ-TB&XH.
Trong thời gian 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, phòng LĐ-TB&XH thẩm định, trình chủ tịch UBND cấp huyện quyết định.
Các đối tượng chính sách và nhận trợ cấp hàng tháng như hộ nghèo, người có công với cách mạng liên hệ với cơ quan đã nhận trợ cấp để được trợ giúp thủ tục nhanh nhất.
Tính đến 18h ngày 20/4/2020, Việt Nam không ghi nhận ca nhiễm nào mới. Tình hình dịch bệnh lắng xuống nhưng không được chủ quan vì chưa có thuốc đặc trị.
Bài viết Thủ tục để người lao động nhận tiền hỗ trợ vì ảnh hưởng của Covid-19 đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.
]]>Bài viết Nghị định của Chính phủ về việc khai báo y tế toàn dân đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.
]]>CHÍNH PHỦ
——-
Số: 89/2018/NĐ-CP
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————
Hà Nội, ngày 25 tháng 6 năm 2018
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT PHÒNG, CHỐNG BỆNH TRUYỀN NHIỄM VỀ KIỂM DỊCH Y TẾ BIÊN GIỚI
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật phòng, chống bệnh truyền nhiễm ngày 21 tháng 11 năm 2007;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Y tế;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật phòng, chống bệnh truyền nhiễm về kiểm dịch y tế biên giới.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định về thu thập thông tin, khai báo y tế, kiểm tra y tế, xử lý y tế đối với người, phương tiện vận tải nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu, quá cảnh Việt Nam và thi thể, hài cốt (bao gồm cả tro cốt), mẫu vi sinh y học, sản phẩm sinh học, mô, bộ phận cơ thể người vận chuyển qua biên giới Việt Nam; giám sát, kiểm soát bệnh truyền nhiễm tại cửa khẩu; tổ chức kiểm dịch y tế biên giới và trách nhiệm trong việc thực hiện kiểm dịch y tế biên giới.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
Chương II
KIỂM DỊCH Y TẾ ĐỐI VỚI NGƯỜI
Điều 3. Đối tượng phải khai báo y tế
Người nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh Việt Nam phải khai báo y tế theo quy định tại khoản 1, 2 Điều 4 Nghị định này.
Điều 4. Khai báo y tế và chấm dứt áp dụng việc khai báo y tế
Điều 5. Nội dung của thông báo khai báo y tế và chấm dứt áp dụng việc khai báo y tế
Điều 6. Thực hiện khai báo y tế
Điều 7. Thu thập thông tin trước khi người nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh
đ) Đầu mối thực hiện Điều lệ Y tế quốc tế, Tổ chức Y tế thế giới, Bộ Y tế và các nguồn thông tin khác.
đ) Thông tin về hàng hóa có khả năng phơi nhiễm với bệnh truyền nhiễm được quy định tại Điều 21 Nghị định này;
Điều 8. Xử lý thông tin trước khi xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh
Kiểm dịch viên y tế thực hiện kiểm tra y tế theo quy định tại Điều 9, Điều 10 Nghị định này đối với người thuộc một trong các trường hợp sau:
Điều 9. Kiểm tra giấy tờ đối với người
Điều 10. Kiểm tra thực tế đối với người
Người bị nghi ngờ mắc bệnh hoặc mang tác nhân gây bệnh truyền nhiễm theo quy định tại khoản 2, 3 Điều 8 và điểm a khoản 3 Điều 9 Nghị định này.
Căn cứ tình hình thực tế của người bị kiểm tra, kiểm dịch viên y tế thực hiện một trong các hoạt động sau:
Điều 11. Xử lý y tế đối với người
đ) Chuyển về cơ sở phòng, chống bệnh truyền nhiễm để dự phòng và điều trị theo quy định.
Chương III
KIỂM DỊCH Y TẾ ĐỐI VỚI PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI
Điều 12. Đối tượng phải khai báo y tế
Tất cả phương tiện vận tải khi nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh phải thực hiện khai báo y tế, trừ tàu bay, tàu thuyền đã làm thủ tục kiểm dịch y tế khi nhập cảnh ở cảng đầu tiên sau đó chuyển đến các cảng nội địa khác.
Điều 13. Khai báo y tế với phương tiện vận tải
Thực hiện khai, nộp giấy khai báo y tế hàng hóa, phương tiện vận tải theo Mẫu số 04 Phụ lục kèm theo Nghị định này và giấy chứng nhận kiểm tra/xử lý y tế hàng hóa, phương tiện vận tải đường bộ, đường sắt, đường hàng không theo Mẫu số 09 Phụ lục kèm theo Nghị định này (nếu có) trước khi phương tiện qua cửa khẩu.
Điều 14. Thu thập thông tin trước khi phương tiện vận tải qua biên giới
Điều 15. Xử lý thông tin đối với phương tiện vận tải
Điều 16. Kiểm tra giấy tờ đối với phương tiện vận tải
Điều 17. Kiểm tra thực tế đối với phương tiện vận tải
Các phương tiện vận tải quy định tại khoản 1, 3 Điều 15 và điểm a khoản 3 Điều 16 Nghị định này.
Kiểm dịch viên y tế yêu cầu đưa phương tiện vận tải vào khu vực cách ly để thực hiện các nội dung sau:
Điều 18. Xử lý y tế đối với phương tiện vận tải
Các phương tiện vận tải quy định tại điểm a khoản 3 Điều 17 Nghị định này.
Căn cứ kết quả kiểm tra thực tế, kiểm dịch viên y tế có thể áp dụng một hoặc các biện pháp sau:
Điều 19. Quy định tín hiệu kiểm dịch y tế cho tàu thuyền khi nhập cảnh
Chương IV
KIỂM DỊCH Y TẾ ĐỐI VỚI HÀNG HÓA
Điều 20. Đối tượng phải khai báo y tế đối với hàng hóa
Hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu, quá cảnh phải được khai báo y tế, trừ trường hợp hàng hóa quá cảnh mà không bốc dỡ khỏi phương tiện, hàng hóa thuộc diện kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật trên cạn và động vật, sản phẩm động vật thủy sản theo quy định của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Điều 21. Khai báo y tế đối với hàng hóa
Điều 22. Thu thập thông tin trước khi hàng hóa vận chuyển qua biên giới
Điều 23. Xử lý thông tin đối với hàng hóa
Điều 24. Kiểm tra giấy tờ đối với hàng hóa
Kiểm dịch viên y tế kiểm tra các loại giấy tờ sau:
Điều 25. Kiểm tra thực tế đối với hàng hóa
Hàng hóa quy định tại khoản 1, 4 Điều 23, điểm a khoản 3 Điều 24 Nghị định này.
Kiểm dịch viên y tế yêu cầu đưa hàng hóa vào khu vực kiểm tra y tế, thực hiện kiểm tra các nội dung sau:
đ) Đánh giá hiệu quả các biện pháp xử lý y tế đã áp dụng;
Điều 26. Xử lý y tế đối với hàng hóa
Hàng hóa quy định tại điểm a khoản 3 Điều 25 Nghị định này.
Căn cứ kết quả kiểm tra thực tế, kiểm dịch viên y tế có thể áp dụng một hoặc các biện pháp sau:
Chương V
KIỂM DỊCH Y TẾ ĐỐI VỚI THI THỂ, HÀI CỐT, MẪU VI SINH Y HỌC, SẢN PHẨM SINH HỌC, MÔ, BỘ PHẬN CƠ THỂ NGƯỜI
Mục 1. KIỂM DỊCH Y TẾ ĐỐI VỚI THI THỂ, HÀI CỐT
Điều 27. Đối tượng phải khai báo y tế đối với thi thể, hài cốt
Thi thể, hài cốt vận chuyển qua biên giới phải được khai báo y tế.
Điều 28. Khai báo y tế đối với thi thể, hài cốt
Người khai báo y tế thực hiện khai, nộp giấy khai báo y tế thi thể, hài cốt, tro cốt theo Mẫu số 11 Phụ lục kèm theo Nghị định này, bản chụp giấy xác nhận đã qua xử lý y tế của nơi xuất phát (đối với thi thể, hài cốt), giấy phép nhập cảnh thi thể, hài cốt về Việt Nam theo quy định của Bộ Ngoại giao và giấy tờ chứng minh tử vong (đối với thi thể, hài cốt) cho tổ chức kiểm dịch y tế biên giới hoặc qua Cổng thông tin một cửa quốc gia trước khi hoàn thành thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.
Điều 29. Thu thập thông tin
Kiểm dịch viên y tế thu thập thông tin từ giấy khai báo y tế thi thể, hài cốt theo Mẫu số 11 Phụ lục kèm theo Nghị định này, bản chụp giấy xác nhận đã qua xử lý y tế của nơi xuất phát (không áp dụng đối với tro cốt), giấy phép nhập cảnh thi thể, hài cốt về Việt Nam theo quy định của Bộ Ngoại giao và giấy tờ chứng minh tử vong (không áp dụng đối với tro cốt).
Điều 30. Xử lý thông tin
Điều 31. Kiểm tra giấy tờ đối với thi thể, hài cốt
Tất cả các thi thể, hài cốt vận chuyển qua biên giới.
Kiểm dịch viên y tế kiểm tra các loại giấy tờ sau:
Điều 32. Kiểm tra thực tế đối với thi thể, hài cốt
Tất cả các thi thể, hài cốt vận chuyển qua biên giới.
Kiểm dịch viên y tế thực hiện các nội dung sau:
Điều 33. Xử lý y tế đối với thi thể, hài cốt
Thi thể, hài cốt được quy định tại điểm b khoản 3 Điều 31, điểm b khoản 3 Điều 32 Nghị định này.
Căn cứ kết quả kiểm tra thực tế, kiểm dịch viên y tế:
Mục 2. KIỂM DỊCH Y TẾ ĐỐI VỚI MẪU VI SINH Y HỌC, SẢN PHẨM SINH HỌC, MÔ, BỘ PHẬN CƠ THỂ NGƯỜI
Điều 34. Đối tượng phải khai báo y tế đối với mẫu vi sinh y học, sản phẩm sinh học, mô, bộ phận cơ thể người
Mẫu vi sinh y học, sản phẩm sinh học, mô, bộ phận cơ thể người vận chuyển qua biên giới phải được khai báo y tế.
Điều 35. Khai báo y tế đối với mẫu vi sinh y học, sản phẩm sinh học, mô, bộ phận cơ thể người
Điều 36. Thu thập thông tin
Kiểm dịch viên y tế thu thập giấy khai báo y tế đối với mẫu vi sinh y học, sản phẩm sinh học, mô, bộ phận cơ thể người; giấy phép nhập khẩu mẫu bệnh phẩm theo quy định của Bộ Y tế (đối với mẫu vi sinh y học liên quan đến mẫu bệnh phẩm ở người).
Điều 37. Xử lý thông tin
Điều 38. Kiểm tra giấy tờ đối với mẫu vi sinh y học, sản phẩm sinh học, mô, bộ phận cơ thể người
Tất cả mẫu vi sinh y học, sản phẩm sinh học, mô, bộ phận cơ thể người vận chuyển qua biên giới.
Kiểm dịch viên y tế kiểm tra các loại giấy tờ sau:
Điều 39. Kiểm tra thực tế đối với mẫu vi sinh y học, sản phẩm sinh học, mô, bộ phận cơ thể người
Tất cả mẫu vi sinh y học, sản phẩm sinh học, mô, bộ phận cơ thể người vận chuyển qua biên giới.
Kiểm dịch viên y tế thực hiện các nội dung sau:
Điều 40. Xử lý y tế đối với mẫu vi sinh y học, sản phẩm sinh học, mô, bộ phận cơ thể người
Các mẫu vi sinh y học, sản phẩm sinh học, mô, bộ phận cơ thể người được quy định tại điểm b khoản 3 Điều 39 Nghị định này.
Căn cứ kết quả kiểm tra thực tế, kiểm dịch viên y tế:
Chương VI
ĐIỀU KIỆN BẢO ĐẢM CHO HOẠT ĐỘNG KIỂM DỊCH Y TẾ BIÊN GIỚI
Điều 41. Tổ chức kiểm dịch y tế biên giới
đ) Khu vực cách ly để kiểm tra, xử lý phương tiện vận tải, hàng hóa;
Điều 42. Con dấu, biểu tượng, phù hiệu, biển hiệu, thẻ, trang phục kiểm dịch viên y tế
đ) Tổ chức kiểm dịch y tế biên giới chỉ được khắc dấu tại các cơ sở sản xuất con dấu có giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh trật tự theo quy định hiện hành;
đ) Mỗi công chức, viên chức, cán bộ hợp đồng dài hạn làm việc tại tổ chức kiểm dịch y tế biên giới được cấp: trong thời hạn 01 năm gồm quần áo mùa Đông 02 bộ, quần áo mùa Hè 02 bộ, thắt lưng 01 chiếc, áo đi mưa 01 chiếc, giầy da 01 đôi, tất 02 đôi, ca vát 02 chiếc, quần áo blouse 02 bộ; trong thời hạn 02 năm gồm: áo măng tô 01 chiếc, cặp đựng tài liệu 01 chiếc; trong thời hạn 05 năm gồm: 01 bộ phù hiệu, 01 biển hiệu;
Điều 43. Kinh phí cho hoạt động kiểm dịch y tế biên giới
Chương VII
TRÁCH NHIỆM THỰC HIỆN
Điều 44. Trách nhiệm của các bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có cửa khẩu
Điều 45. Trách nhiệm của cơ quan chuyên ngành tại cửa khẩu
Điều 46. Trách nhiệm của tổ chức kiểm dịch y tế biên giới và kiểm dịch viên y tế
đ) Giám sát việc loại bỏ chất thải, nước thải có nguy cơ gây bệnh truyền nhiễm từ phương tiện vận tải và các chất bị ô nhiễm khác trong cửa khẩu.
Điều 47. Trách nhiệm của người nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, chủ phương tiện vận tải và chủ hàng
Chương VIII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 48. Hiệu lực thi hành
Điều 49. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có cửa khẩu chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận: – Ban Bí thư Trung ương Đảng; – Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; – Các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; – HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; – Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; – Văn phòng Tổng Bí thư; – Văn phòng Chủ tịch nước; – Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; – Văn phòng Quốc hội; – Tòa án nhân dân tối cao; – Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; – Kiểm toán Nhà nước; – Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia; – Ngân hàng Chính sách Xã hội; – Ngân hàng Phát triển Việt Nam; – Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; – Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; – VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; – Lưu: Văn thư, KGVX (2). XH |
TM. CHÍNH PHỦ
Nguyễn Xuân Phúc |
PHỤ LỤC
CÁC MẪU GIẤY, BIỂU TƯỢNG, PHÙ HIỆU, BIỂN HIỆU, THẺ KIỂM DỊCH VIÊN Y TẾ, CỜ, TRANG PHỤC KIỂM DỊCH VIÊN Y TẾ, CON DẤU KIỂM DỊCH Y TẾ, SỔ LƯU MẪU DẤU DÙNG TRONG HỆ THỐNG KIỂM DỊCH Y TẾ BIÊN GIỚI
(Kèm theo Nghị định số 89/2018/NĐ-CP ngày 25 tháng 6 năm 2018 của Chính phủ)
Mẫu số 01 | Tờ khai y tế đối với người; |
Mẫu số 02 | Giấy chứng nhận tiêm chủng quốc tế hoặc áp dụng biện pháp dự phòng; |
Mẫu số 03 | Tờ khai chung hàng không; |
Mẫu số 04 | Giấy khai báo y tế hàng hóa và phương tiện vận tải (đối với đường bộ, đường sắt); |
Mẫu số 05 | Giấy khai báo y tế hàng hải; |
Mẫu số 06 | Biên bản kiểm tra vệ sinh tàu bay; |
Mẫu số 07 | Biên bản kiểm tra vệ sinh tàu thuyền; |
Mẫu số 08 | Giấy chứng nhận miễn xử lý vệ sinh tàu thuyền/ chứng nhận xử lý vệ sinh tàu thuyền; |
Mẫu số 09 | Giấy chứng nhận kiểm tra/xử lý y tế hàng hóa, phương tiện vận tải đường bộ, đường sắt, đường hàng không; |
Mẫu số 10 | Giấy chứng nhận kiểm tra/xử lý y tế hàng hóa (trên tàu thuyền), tàu thuyền; |
Mẫu số 11 | Giấy khai báo y tế thi thể, hài cốt, tro cốt; |
Mẫu số 12 | Giấy chứng nhận kiểm dịch y tế thi thể, hài cốt, tro cốt; |
Mẫu số 13 | Giấy khai báo y tế mẫu vi sinh y học, sản phẩm sinh học, mô, bộ phận cơ thể người; |
Mẫu số 14 | Giấy chứng nhận kiểm dịch y tế mẫu vi sinh y học, sản phẩm sinh học, mô, bộ phận cơ thể người; |
Mẫu số 15 | Đơn đề nghị; |
Mẫu số 16 | Con dấu kiểm dịch y tế; |
Mẫu số 17 | Sổ lưu mẫu con dấu; |
Mẫu số 18 | Biểu tượng kiểm dịch y tế biên giới; |
Mẫu số 19 | Phù hiệu; |
Mẫu số 20 | Biển hiệu; |
Mẫu số 21 | Thẻ kiểm dịch viên y tế; |
Mẫu số 22 | Cờ truyền thống kiểm dịch y tế biên giới; |
Mẫu số 23 | Cờ báo hiệu kiểm dịch y tế cho tàu thuyền; |
Mẫu số 24 | Trang phục kiểm dịch viên y tế. |
Mẫu số 01
(Kích thước 297 x 105 mm, co gọn trong một trang giấy)
(mặt trước)
Đây là tài liệu quan trọng, thông tin của anh/chị sẽ giúp cơ quan y tế liên lạc khi cần thiết để phòng chống dịch bệnh truyền nhiễm.
Thông tin đi lại: Tàu bay □ Tàu thuyền □ Ô tô □ Khác (ghi rõ): ………………………..
Số hiệu phương tiện: ……………………….Số ghế (nếu có): ………………………………………..
Ngày khởi hành: ……/…../…………..…….. Ngày nhập cảnh: …..……/…..…../……………………
Địa điểm khởi hành (tỉnh/quốc gia): ……………………………………………………………………..
Địa điểm nơi đến (tỉnh/quốc gia): ………………………………………………………………………..
Trong vòng 14 ngày qua, anh/chị có đến quốc gia/vùng lãnh thổ nào không? (nếu có ghi rõ):……
Địa chỉ liên lạc tại Việt Nam
Trong vòng 7 ngày (tính đến thời điểm làm thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh) Anh/Chị có thấy xuất hiện dấu hiệu nào sau đây không?
Triệu chứng | Có | Không | Triệu chứng | Có | Không |
• Sốt | [ ] | [ ] | • Nôn/buồn nôn | [ ] | [ ] |
• Ho | [ ] | [ ] | • Tiêu chảy | [ ] | [ ] |
• Khó thở | [ ] | [ ] | • Xuất huyết ngoài da | [ ] | [ ] |
• Đau họng | [ ] | [ ] | • Nổi ban ngoài da | [ ] | [ ] |
Liệt kê tên vắc xin hoặc sinh phẩm y tế đã sử dụng:……………………………………
Lịch sử phơi nhiễm: Trong vòng 14 ngày qua, Anh/Chị có:
• Đến trang trại chăn nuôi/chợ buôn bán động vật sống/cơ sở giết mổ động vật tiếp xúc động vật | Có [ ] Không [ ] |
• Trực tiếp chăm sóc người bệnh truyền nhiễm | Có [ ] Không [ ] |
Tôi cam kết những thông tin trên là đúng sự thật, tôi hiểu rằng nếu cung cấp sai thông tin có thể dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng.
Ngày tháng năm 201… | Ký tên
|
……………………………………………………………………………………………………………….
HƯỚNG DẪN
Hành khách mang theo phần này để làm thủ tục nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh và bảo vệ sức khỏe của anh/chị
Họ tên (viết chữ in hoa): ………………………………………………………… Tên tỉnh hoặc thành phố hoặc vùng lãnh thổ hoặc quốc gia xuất phát: ……………………………………………………………………………………….. |
|
XÁC NHẬN CỦA KIỂM DỊCH VIÊN Y TẾ
Ngày tháng năm 201… |
Vì sức khỏe của anh/chị và của cộng đồng nếu anh/chị thấy xuất hiện bất cứ dấu hiệu bất thường về sức khỏe, đề nghị liên hệ ngay với cơ quan kiểm dịch y tế tại cửa khẩu hoặc cơ quan y tế nơi gần nhất hoặc theo địa chỉ e-mail: …………… hoặc số fax: ………………………
Điện thoại đường dây nóng của tỉnh/thành phố (nơi có cửa khẩu):……………………… Điện thoại đường dây nóng của Bộ Y tế: ………………… |
(mặt sau)
This is important document, your information is vital to allow health authorities contact you to prevent communicable diseases
Travel information: Plane □ Ship □ Automobile □ Other (clarify): ……………………….
Transportation No.:…………………………………………….. Seat No.: ……………………………..
Departure date: ………/……./……………….…. Immigation date: ………/……./………………….
Place of departure (province/country): ………………………………………………………………….
Place of destination (province/country): …………………………………………………………………
In the past 14 days, have you been to any province/city/territory/country? If yes, where?:………..
Contact information in Viet Nam
If you have any of the followings at present or during the past 7 days (until the date of entry/exit/transit) ?
Symptoms | Yes | No | Symptoms | Yes | No |
• Fever | [ ] | [ ] | • Vomiting | [ ] | [ ] |
• Cough | [ ] | [ ] | • Diarrhea | [ ] | [ ] |
• Difficulty of breathing | [ ] | [ ] | • Rash | [ ] | [ ] |
• Sore throat | [ ] | [ ] | • Skin haemorrhage | [ ] | [ ] |
List of vaccines or biologicals used: ………………………………………………
History of exposure: During the last 14 days, did you:
• Visit any poultry farm/living animal market/slaughter house/contact to animal | Yes [ ] No [ ] |
• Care for a sick person of communicable diseases | Yes [ ] No [ ] |
The information I have given is true, correct and complete. I understand failure to answer any question may have serious consequences.
Day: Month: Year: 201.. | Signature of Passenger/Crew
|
…………………………………………………………………………………………………………….
GUIDANCE
Passenger uses this part for entry/exit/transit clearance and for protection of your health
Full name (BLOCK LETTERS): …………………………………..………………………………… Province/City/Territory/Country of departure: ………………………………………………………. |
|
VERIFICATION BY HEALTH QUARANTINE OFFICER
Date Month Year 201… |
For your own heath and that of the community, if you experience any of the above-mentioned symptoms, please contact heath quarantine units at points entry or the nearest healthcare centre or email to Email: …………..: or Fax: ………………
Hotline of province/city of point of entry: ………… Hotline of the Ministry of Health: …………………
|
Mẫu số 15
(Kích thước 297 x 210 mm)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————–
ĐƠN ĐỀ NGHỊ
Cấp Giấy chứng nhận/kiểm tra, xử lý …
Kính gửi:………………………………………….
Tôi là (ghi rõ họ tên bằng chữ hoa)……………………………………………………………….. Nam/Nữ
Chức vụ: ……………………………………………………………………………………. (nếu có)
Tên cơ quan: ………………………………………………………………………………. (nếu có)
Sinh ngày:……../………./………………Quốc tịch:………………………………………………..
Số CMND (hoặc Hộ chiếu) ………………… Ngày cấp ………………………………………….
Nơi cấp: ……………………………………………………………………………………………….
Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú: ………………………………………………………………….
Chỗ ở hiện tại: ……………………………………………………………………………………….
Thực hiện Nghị định số …/2018/NĐ-CP ngày … tháng … năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật phòng, chống bệnh truyền nhiễm về kiểm dịch y tế biên giới.
Đề nghị ………………………………. cấp Giấy chứng nhận/kiểm tra, xử lý… cho tôi hoặc Công ty/đơn vị (tên đơn vị).
………….., ngày……tháng….năm……… Người đề nghị (Ký, ghi rõ họ tên) |
Hồ sơ gửi kèm theo:
………………………………..
………………………………..
Mẫu số 16
Con dấu kiểm dịch y tế
*Ghi chú:
– Dấu có đường kính vòng tròn ngoài cùng 23 mm, dùng mực dấu màu đỏ;
– Tại khuôn hình chữ nhật ở giữa ghi tên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau gọi tắt là tên tỉnh) có hoạt động kiểm dịch y tế đối với con dấu sử dụng tại trụ sở chính của tổ chức kiểm dịch y tế.
*Ghi chú:
– Dấu có đường kính vòng tròn ngoài cùng 23 mm, dùng mực dấu màu đỏ.
– Tại khuôn hình chữ nhật ở giữa ghi tên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có hoạt động kiểm dịch y tế và mã cửa khẩu đối với con dấu sử dụng tại cửa khẩu có hoạt động kiểm dịch y tế, giữa tên tỉnh và mã cửa khẩu là dấu “chấm” (.).
– Mã số được gán cho cửa khẩu được ghi theo số thứ tự 01, 02…(bắt đầu từ 01) ví dụ con dấu sử dụng tại cửa khẩu của Tỉnh A được ghi trong khuôn hình chữ nhật là TỈNH A.01.
– Mã số được gán cho cửa khẩu do người đứng đầu tổ chức kiểm dịch y tế biên giới tỉnh, thành phố quy định và quy định trong quy chế sử dụng con dấu được lưu tại tổ chức kiểm dịch y tế.
Mẫu số 17
Sổ lưu mẫu con dấu
TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN
TÊN TỔ CHỨC KIỂM DỊCH Y TẾ
SỔ LƯU MẪU DẤU
Lãnh đạo tổ chức kiểm dịch y tế
Cuốn số ……. được lập ngày ….. tháng ….. năm ………
|
STT | Ngày lưu | Mẫu lưu | Ngày hủy | Mẫu hủy | Ghi chú |
1 | |||||
2 | |||||
….. |
*Ghi chú: Con dấu trước khi sử dụng đóng 01 mẫu vào ô “Mẫu lưu” ghi rõ ngày, tháng, năm. Con dấu bị hỏng, làm lại con dấu, phải đóng 01 mẫu dấu vào ô “Mẫu hủy” ghi rõ ngày, tháng, năm.
Mẫu số 18
Biểu tượng kiểm dịch y tế biên giới
*Ghi chú:
– Biểu tượng kiểm dịch y tế biên giới là một khối liền gồm có mỏ neo thể hiện kiểm dịch đường thủy, chính giữa cán mỏ neo có hình tròn vô lăng thể hiện kiểm dịch đường bộ, đường sắt, trên cán của mỏ neo có hình con rắn quấn quanh một chiếc kim, hai bên cán mỏ neo là hai bông lúa thể hiện lĩnh vực y tế, phía ngoài có hình cánh tàu bay thể hiện kiểm dịch đường hàng không. Tất cả liên kết thành khối hình biểu tượng có nền màu vàng tươi.
– Biểu tượng được thể hiện trên cờ truyền thống, lô gô của tổ chức kiểm dịch y tế biên giới và các giấy tờ, vật lưu niệm khác dùng trong hệ thống kiểm dịch y tế biên giới.
Mẫu số 19
Phù hiệu
Ghi chú: Phù hiệu trên mũ là một khối biểu tượng làm bằng kim loại mạ màu vàng tươi, để gắn phía trước mũ kê pi có kích thước 35 mm x 5 mm.
Đường Kính: 29 rnm
Cao: 5 mm
* Ghi chú: Phù hiệu trên mũ là một khối biểu tượng làm bằng kim loại mạ màu vàng tươi để cài phía trước mũ mềm có kích thước 29 mm x 3mm.
* Ghi chú: Phù hiệu cúc áo là khối hình tròn bằng kim loại mạ màu vàng tươi, mặt trước có biểu tượng hình con rắn quấn quanh một chiếc kim, hai bên là hai bông lúa, phía ngoài có hình viền tròn bao quanh, cúc áo mùa Hè có đường kính 13 mm, cúc áo mùa Đông có đường kính 18 mm.
* Ghi chú: Phù hiệu cài ve áo là khối biểu tượng dập bằng kim loại, mạ màu vàng tươi, kích thước 20 mm x 17 mm, dập nổi chiếc kim và hình con rắn, đặt chéo lên hình lá cờ có nổi sọc kẻ, mặt sau có khuy cài lên ve áo.
*Ghi chú:
– Phù hiệu trên cầu vai áo làm bằng sợi tổng hợp màu xanh tím than, là khối hình đa giác 5 cạnh, chiều dài 120 mm, đầu trong rộng 40 mm và đầu ngoài rộng 50 mm, độ chếch đầu nhọn 18 mm, xung quanh thêu đường viền màu vàng rộng 1,5 mm. Đầu phía trong có cúc bằng kim loại dập nổi biểu tượng kiểm dịch y tế màu vàng tươi đường kính 10 mm. Mặt trên cầu vai có gắn khối biểu tượng kiểm dịch y tế chính hoặc ngôi sao nổi màu vàng tươi.
– Mẫu e1 sử dụng đối với kiểm dịch viên y tế
– Mẫu e2 sử dụng đối với phó trưởng khoa, phòng hoặc tương đương
– Mẫu e3 sử dụng đối với trưởng khoa, phòng hoặc tương đương
– Mẫu e4 sử dụng đối với phó giám đốc hoặc tương đương
– Mẫu e5 sử dụng đối với giám đốc hoặc tương đương.
Mẫu số 20
Biển hiệu
*Ghi chú:
– Biển hiệu được làm bằng mica hoặc giấy không thấm nước ép plastic, kích thước 85 mm x 20 mm, đường viền ngoài rộng 1,5 mm. Bên trái có biểu tượng kiểm dịch, bên phải phía trên rộng 15 mm, nền màu vàng tươi, có dòng chữ màu đỏ đậm “KIỂM DỊCH Y TẾ” ở trên, dòng chữ tiếng Anh “HEALTH QUARANTINE”’ ở dưới tiếp dưới là họ, tên đầy đủ của người được cấp biển hiệu và dòng cuối cùng có số biển hiệu.
– Biển hiệu được đeo trên nắp túi áo ngực bên trái khi thi hành nhiệm vụ.
Mẫu số 21
Thẻ kiểm dịch viên y tế
* Ghi chú:
– Thẻ kiểm dịch viên y tế làm bằng bìa cứng ép plastic, hình chữ nhật, kích thước 90 mm x 50 mm, đường viền ngoài rộng 1,5 mm, có các đường vân màu xanh coban, nền màu vàng nhạt, gồm hai mặt, chính giữa của mặt trước và mặt sau có biểu tượng kiểm dịch y tế biên giới in chìm.
– Mặt trước: phía trên bên phải thể hiện Quốc hiệu, trên bên trái ghi cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp thẻ; chính giữa thẻ ghi dòng chữ tiếng Việt “KIỂM DỊCH Y TẾ” ở trên và dòng chữ tiếng Anh “HEALTH QUARANTINE” ở dưới; ngay dưới ghi số thẻ; các chữ còn lại trên thẻ màu xanh đen. Phía dưới bên trái có khung chữ nhật để dán ảnh người được cấp thẻ, cỡ 20 mm x 30 mm, ảnh chụp đội mũ kê pi, mặc đầy đủ trang phục, phù hiệu; có đóng dấu giáp lai của cơ quan cấp thẻ. Ngay dưới bên phải ghi họ, tên của người được cấp thẻ, chức vụ và tên tổ chức kiểm dịch y tế biên giới, thời hạn giá trị thẻ.
– Mặt sau: phía trên ghi số, ngày cấp và nơi cấp chứng minh nhân dân/thẻ căn cước của người được cấp thẻ. Phía dưới lệch phải ghi nơi cấp, ngày tháng năm cấp thẻ, chức danh, chữ ký, đóng dấu và họ tên của thủ trưởng cơ quan cấp thẻ.
Mẫu số 22
Cờ truyền thống kiểm dịch y tế biên giới
*Ghi chú:
– Cờ truyền thống kiểm dịch y tế biên giới làm bằng khuôn vải hình chữ nhật, màu vàng, ở giữa có biểu tượng kiểm dịch y tế biên giới in màu vàng đậm hơn, kích thước cờ phụ thuộc vào phương tiện sử dụng với tỷ lệ dài, rộng tương đương với tỷ lệ của quốc kỳ.
– Cờ truyền thống dùng cho phương tiện khi thực hiện nhiệm vụ kiểm dịch y tế.
Mẫu số 23
Cờ báo hiệu kiểm dịch y tế cho tàu thuyền
*Ghi chú:
– Cờ báo hiệu kiểm dịch: vải mềm, màu vàng tươi, đen chịu được nắng gió trên biển, kích thước 1200 mm x 800 mm, gồm có cờ loại “Q” và “L”.
– Cờ báo hiệu kiểm dịch dùng cho tàu thuyền khi xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.
Mẫu số 24
Trang phục kiểm dịch viên y tế
* Ghi chú:
– Mũ kê pi: phần trên của mũ có màu trắng, lưỡi trai có màu đen, vành thân mũ màu xanh tím than, mặt trước có gắn phù hiệu, viền vành trên thân mũ là dây nỉ màu vàng, đường kính 1,5 mm; viền vành dưới thân mũ có hai dây nỉ màu vàng, đường kính 8 mm, hai bên có hai khuy, được đính bằng ngôi sao nổi màu vàng tươi.
– Mũ mềm: một màu xanh tím than; phù hiệu kiểm dịch y tế biên giới gắn phía trước chính giữa vành thân mũ.
*Ghi chú:
– Áo sơ mi nữ dài tay: mầu trắng, cổ đức có chân, nẹp áo lật vào trong kiểu bu dông, có đỉa hai cầu vai, hai túi ngực có nắp, tay dài măng séc, vai có quai để cài phù hiệu, thân trước có hai ly chiết từ gấu lên ngực áo, thân sau cũng có hai ly chiết từ gấu lên.
– Áo sơ mi nữ ngắn tay: mầu trắng, cổ đức có chân, nẹp áo lật vào trong kiểu bu dông, có đỉa hai cầu vai, hai túi ngực có nắp, vai có quai để cài phù hiệu, thân trước có hai ly chiết từ gấu lên ngực áo, thân sau cũng có hai ly chiết từ gấu lên.
– Quần âu nữ: quần ôm hơi vẩy, mầu xanh tím than, có hai túi thẳng ở thân trước và một túi cơi đằng sau, hai ly chìm, túi thẳng.
– Áo sơ mi nam ngắn tay: mầu trắng, cổ đức có chân, kiểu bu dông, vai có hai quai cài phù hiệu, hai túi ngực có nắp. Nẹp lật vào trong, áo có măng séc, có hai cúc, có một túi bên trái, bị túi đáy hơi lượn tròn, miệng túi may một đường 3 cm.
– Áo sơ mi nam dài tay: mầu trắng, cổ đức có chân, kiểu bu dông, có đỉa hai cầu vai, hai túi ngực có nắp, tay dài măng séc, vai có hai quai để cài phù hiệu.
– Quần âu nam: quần âu 1 ly bong thân trước, mầu xanh tím than, có hai túi thẳng ở thân quần trước và một túi cơi đằng sau, kiểu hai ply lật, cửa quần có khóa kéo, đầu cạp có một móc và một cúc nằm trong, có 6 đỉa chia đều, gấu quần làm chếch có mặt nguyệt.
– Áo khoác ngoài nam: mầu xanh tím than, kiểu áo khoác 4 túi, 4 cúc, ve kiểu chữ V, vạt áo vuông, 4 túi ốp ngoài, nắp túi hơi lượn cong, bị túi đít lượn tròn, giữa bị túi có xúp chìm, vai áo có bật vai, tay áo làm bác tay rộng 9,5 cm, sống áo có xe sau, toàn bộ ve áo, cổ áo, nẹp áo, túi áo, bật vai và bác tay đều diễu hai đường may, ngực áo và thân áo có ép keo mùng, trên vai áo có chũi 2 lớp canh tóc, áo được lót toàn bộ thân trước, thân sau là lót đo, tay làm lót lửng, thân trước làm hai túi lót, vải lót đồng màu với vải chính, ken vai làm bằng mút.
– Áo khoác ngoài nữ: mầu xanh tím than, kiểu áo khoác 2 túi, 4 cúc, ve kiểu chữ V, vạt áo vuông, áo có hai túi dưới chìm, nắp túi hơi lượn cong, vai áo có bật vai, tay áo có làm bác tay rộng 9 cm, sống áo có xẻ sau, toàn bộ ve áo, cổ áo, nẹp áo, túi áo bật vai và bác tay đều diễu hai đường may, thân áo có ép keo mùng, áo được lót toàn bộ thân trước, thân sau làm lót đô, tay áo làm lót lửng, thân trước làm hai túi lót, vải lót đồng màu với vải chính, ken vai làm bằng mút.
– Áo khoác măng tô nữ, nam: mầu xanh tím than, cổ 2 ve, 3 cúc, hai túi cơi làm chéo, phía trong áo có túi lót, phía ngoài có dây lưng vải, thân trước có đề cúp ngực, thân sau có cầu vai, xẻ sau 350 cm, áo dài qua 2/3 đùi, có cá tay đầu nhọn đính 1 cúc, các đường diễu nổi có 8 ply, có bật vai, ngực áo, tay áo đính cúc 2,5 cm, có hai túi lót kiểu hai viền, toàn bộ thân áo được dựng canh tóc.
– Áo bông: kiểu áo măng tô, vài màu xanh tím than, trong lót bông.
– Giầy, dép, thắt lưng, ca vát, tất, áo đi mưa: Giầy da, màu đen, buộc dây, thấp cổ; dép da, màu đen, có quai hậu kiểu xăng đan; thắt lưng da, một màu; ca vát, tất một màu xanh tím than; áo đi mưa có tay dài, một màu tím than.
Bài viết Nghị định của Chính phủ về việc khai báo y tế toàn dân đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.
]]>Bài viết Thuốc Singulair bị thu hồi một số đăng ký tại Việt Nam đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.
]]>Sau đây Benh.vn sẽ cập nhật lại công văn của Cục quản lý Dược Việt Nam về việc thu hồi giấy phép lưu hành của thuốc Singulair tại Việt Nam cùng một số các thuốc khác để bạn đọc nắm được.
Cục Quản lý Dược Việt Nam ra Quyết định số 321/QĐ-QLD ngày 17/5/2019 về việc thu hồi giấy đăng ký lưu hành đối với các thuốc có tên trong Danh mục thuốc bị thu hồi giấy đăng ký lưu hành tại Việt Nam đính kèm Quyết định này.
Chi tiết danh mục các thuốc bị thu hồi giấy đăng ký lưu hành tại Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định này gồm 9 thuốc sau:
1.1. Cơ sở sản xuất thuốc: Brawn Laboratories Ltd (đ/c: 13, NIT, Industrial Area, Faridabad-121001, Haryana, India).
Các chế phẩm bị thu hồi giấy đăng ký gồm:
(1). Rabeolone – Triamcinolon 4mg – Viên nén – Số đăng ký VN-19805-16
(2). Aciclovir Cream – BP Aciclovir BP 5% w/w – Kem bôi da – Số đăng ký VN-19565-16.
2.1. Cơ sở sản xuất thuốc: Wuhan Changlian Laifu Biochemical Pharmaceutical Co., Ltd. (đ/c: No 12, Jiangan Road, Jiangan District, Wuhan, Hubei, China).
Các chế phẩm bị thu hồi giấy đăng ký gồm:
(3). Lydosinat 10 mg – Sodium Aescinate 10mg – Bột đông khô pha tiêm – Số đăng ký VN-20884-18
(4). Lydosinat 5 mg – Sodium Aescinate 5mg – Bột đông khô pha tiêm – Số đăng ký VN-20885-18
3.1. Cơ sở sản xuất thuốc: Pfizer Pharmaceuticals LLC (đ/c: Km 1.9, Road 689, Vega Baja, Puerto Rico (PR) 00693, USA).
Các chế phẩm bị thu hồi giấy đăng ký gồm:
(5). Zyvox – Linezolid 600mg – Viên nén bao phim – Số đăng ký VN-19510-15
4.1. Cơ sở sản xuất thuốc: Merck Sharp & Dohme Ltd (đ/c: Shotton Lane, Cramlington, Northumberland NE23 3JU – UK );
Cơ sở đóng gói cấp 1: Merck Sharp Dohme Pharma Tbk (đ/c: JI. Raya Pandaan Km 48, Pandaan, Pasuruan, Jawa Timur, Indonesia);
Cơ sở nhận gia công đóng gói cấp 2: Công ty Cổ phẩn Dược phẩm OPV (đ/c: số 27, đường 3A, KCN Biên Hòa II, Phường An Bình, thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai).
Các chế phẩm bị thu hồi giấy đăng ký gồm:
(6). Hyzaar 50/12.5mg – Losartan kali 50mg; Hydrochlorothiazid 12,5mg – Viên nén bao phim – Sô đăng ký GC-280-17
4.2. Cơ sở sản xuất thuốc: Cơ sở nhận gia công đóng gói cấp 2: Công ty Cổ phẩn Dược phẩm OPV (đ/c: số 27, đường 3A, KCN Biên Hòa II, Phường An Bình, thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai).
Các chế phẩm bị thu hồi giấy đăng ký gồm:
(7). Tienam – Imipenem (dưới dạng Imipenem monohydrat) 500mg; Cilastatin (dưới dạng Cilastatin natri) 500mg – Bột pha tiêm – Số đăng ký GC3-1-18
4.3. Cơ sở sản xuất thuốc: Merck Sharp & Dohme Ltd (đ/c: Shotton Lane, Cramlington, Northumberland NE23 3JU – UK); Merck Sharp Dohme Pharma Tbk (đ/c: JI. Raya Pandaan Km 48, Pandaan, Pasuruan, Jawa Timur, Indonesia);
Cơ sở nhận gia công đóng gói cấp 2: Công ty Cổ phẩn Dược phẩm OPV (đ/c: số 27, đường 3A, KCN Biên Hòa II, Phường An Bình, thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai).
(8). Singulair – Monetlukast (dưới dạng Montelukast natri) 5mg – Viên nhai – Số đăng ký GC-262-17
(9). Singulair – Monetlukast (dưới dạng Montelukast natri) 4mg – Viên nhai – Số đăng ký GC-261-17
Bài viết Thuốc Singulair bị thu hồi một số đăng ký tại Việt Nam đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.
]]>Bài viết Chính sách phòng chống bệnh ung thư do nghề nghiệp tại Việt Nam đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.
]]>Rất nhiều tài liệu quốc tế đề cập đến các chất gây ung thư nghề nghiệp. Các chất gây UTNN trong các ngành nghề và các bệnh UTNN được tổng hợp dựa theo Bách khoa toàn thư An toàn và Sức khỏe Nghề nghiệp của ILO (1998) và Danh mục bệnh UTNN của ILO (2010).
Các chất gây hoặc có khả năng gây ung thư |
Bệnh ung thư thường gặp |
Ngành nghề, cộng việc sử dụng chính |
Benzen, Ô xít Ethylene, phóng xạ ion hóa |
UT máu (Bạch cầu) |
Dung môi, nhiên liệu, hóa chất trung gian, thuốc triệt sản, nhân viên y tế |
Benzidine, 4-Aminobiphenyl, 2-Naphthylamine |
UT bàng quang |
Ngành nhuộm, sản xuất thuốc nhộm, chất thí nghiệm, sản xuất cao su |
Amiăng |
UT phổi, màng phổi, màng bụng |
Xây dựng, sản xuất vật liệu cách nhiệt, vật liệu lọc, dệt |
Berili và hợp chất, Bis (chloromethyl) ether (BCME), Chloromethyl methylethe. Catmi và hợp chất, Bột tan chứa các sợi dạng amiăng |
UT phổi |
Công nghiệp hàng không, hóa chất trung gian/ bán sản phẩm, nhộm/sản xuất thuốc nhuộm, chất thí nghiệm, ngành giấy, sơn, cao su. |
Các hợp chất Crôm (VI) |
UT miệng, phổi |
Mạ kim loại/sản xuất thuốc nhuộm |
Dầu hắc ín từ nhựa than đá |
UT da, phổi, bàng quang |
Vật liệu xây dựng, các điện cực. |
Nhựa than đa, Bồ hóng, Asen và hợp chất của asen |
UT da, phổi |
Nhiên liệu, chất màu, tính, kim loại, hóa chất trừ sâu |
Dầu khoáng chưa được xử lý hoặc được xử lý sơ bộ |
UT da |
Dầu nhờn, nhiên liệu |
Các hợp chất Niken |
UT mũi, phổi |
Luyện kim, hợp kim, chất xúc tác |
Bụi gỗ |
UT mũi |
Công nghiệp gỗ |
Vinyl chloride |
UT gan, phổi |
Ngành nhựa |
Virus viêm gan B (HBV) và C (HCV) |
UT gan |
Y tế |
Ở Việt Nam, theo các văn bản hiện có của nhà nước, các chất gây ung thư và các tác nhân gây bệnh nghề nghiệp được đề cập gồm Benzen, Amiăng, Asen, các chất phóng xạ, hóa chất trừ sâu, các sản phẩm dầu, Crôm, Formaldehyde, vi rút viêm gan… So sánh với danh mực các chất gây ung thư do nghề nghiệp trong các ngành nghề theo tài liệu quốc tế, danh mực các chất có thể gây ung thư tại Việt Nam còn thiếu rất nhiều.
Một số công ước quốc tế đã được Việt Nam phê chuẩn gồm: Công ước 155 về an toàn và sức khỏe nghệ nghiệp năm 1981 của ILO; Công ước Basel 1989 UNEP về kiểm soát vận chuyển qua biên giới các phế thải nguy hiểm và việc tiêu hủy; Công ước Stockholm 2001, UNEP về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy và Công ước Khung về Kiểm soát thuốc lá của Tổ chức Y tế thế giới WHO 2003 và Công ước Rotterdam 2004 của UNEP/FAO.
Một số công ước quốc tế khác chưa được phê chuẩn tại Việt Nam gồm: Công ước 170 năm 1990 của ILO về an toàn sử dụng hóa chất tại nơi làm việc; Công ước 162 năm 1986 về Amiăng, Nghị Quyết năm 2006 về Amiăng, ILO; Công ước Benzene số 136, 1971 (ILO) và Công ước số 139 về kiểm soát và phòng ngừa các yếu tố nghề nghiệp độc hại do các chất hoặc các tác nhân gây ung thư, năm 1974 (ILO). Đây là những công ước quan trọng trong hoạt động phòng chống UTNN như định kỳ xác định các chất và các tác nhân gây ung thư, việc tiếp xúc nghề nghiệp với các chất và các tác nhân đố phải bị cấm; cố gắng thay thế những chất và những tác nhân gây ung thư mà người lao động có thể tiếp xúc trong quá trình làm việc bằng những chất hoặc những tác nhân không gây ung thư hoặc ít độc hại.
Tổ chức ILO và WHO đã xây dựng chiến lược, kế hoạch hành động về phòng chống UTNN như Nghị quyết 58,22, WHO 2005 về phòng chống và kiểm soát ung thư. Kế hoạch Hành động toàn cầu của WHO về “sức khỏe người lao động” giai đoạn 2008-2017 đưa ra 5 kiến nghị để giảm bệnh ung thư của người lao động gồm:
1.Cam kết chính trị – phát triển các công cụ chính sách về bệnh ung thư của người lao động
2.Phòng chống cơ bản – xóa bỏ Amiăng, khói thuốc lá và chất gây ung thư tại nơi làm việc, gia đình và cộng đồng.
3.Y tế lao động – sử dụng nơi làm việc như là cơ sở can thiệp để phát hiện sớm và điều trị các bệnh ung thư của người lao động.
4.Tăng cường bằng chứng, cải thiện giám sát, nghiên cứu và truyền thông.
5.Phối hợp liên ngành y tế, lao động, môi trường, thương mại và các chính sách khác về phòng chống ung thư cho người lao động.
– Chưa có danh mục các bệnh UTNN trong Danh mục BNN của Việt Nam, còn Danh mục các chất gây UTNN và tiêu chuẩn vệ sinh lao động đối với các chất gây UTNN còn thiếu nhiều.
– Chưa có quy định báo cáo số liệu về tử vong do BNN và UTNN
– Chưa có quy định các cơ sở sản xuất tự chịu trách nhiệm giám sát môi trường lao động và báo cáo lên tuyến trên.
– Chưa có quy định rõ ràng về mối quan hệ giữa y tế doanh nghiệp va y tế địa phương về chăm sóc sức khỏe cho người lao động.
– Chưa có các văn bản quy định chế độ khám BNN, giám định, bồi thường đối với bệnh UTNN, các trường hợp người lao động chưa tham gia Bảo hiểm xã hội
– Hiện nay chưa có chiến lược và chương trình hành động quốc gia về phòng chống các loại UTNN như khuyến cáo của các tổ chức quốc tế.
– Trong chương trình quốc gia về bảo hộ lao động, có dự án tăng cường phòng chống các BNN, nhưng không đưa ra các bệnh UTNN cần nghiên cứu bổ sung.
– Hiện nay chưa có các tài liệu và các lớp huấn luyện riêng về tác hại UTNN và bệnh UTNN và chưa có thông tin tuyên truyền về phòng chống UTNN.
– Chưa có cơ sở dữ liệu cho xây dựng chiến lược.
– Hiện nay chưa có cơ sở dữ liệu quốc gia về hóa chất gây UTNN.
– Chưa có các điều tra, nghiên cứu cấp quốc gia, cấp ngành về UTNN; nghiên cứu về các yếu tố nghề nghiệp đối với những trường hợp người lao động bị ung thư.
– Hồ sơ tại Bệnh viện chưa khai thác tiền sử tiếp xúc yếu tố nguy cơ UTNN;
– Xây dựng và bổ sung các văn bản pháp quy về UTNN như bổ sung UTNN vào danh mục BNN Việt Nam, chỉ định các cơ quan đầu mối đối với các chất gây BNN…
– Xây dựng chiến lược, chương trình hành động quốc gia về phòng chống UT tại nơi làm việc.
– Thiết lập hệ thống giám sát UTNN ở Việt Nam
– Thực hiện các nghiên cứu toàn diện về nguyên nhân, hậu quả, ghi nhận về UTNN.
– Nâng cao năng lực các cơ sở khám, giám định UTNN.
– Tăng cường giáo dục truyền thông phòng chống UTNN.
Bài viết Chính sách phòng chống bệnh ung thư do nghề nghiệp tại Việt Nam đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.
]]>Bài viết Thông tư hướng dẫn việc quản lý sử dụng vacxin trong tiêm chủng đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.
]]>Số: 12/2014/TT-BYT Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————
Hà Nội, ngày 20 tháng 03 năm 2014
Hướng dẫn việc quản lý sử dụng vắc xin trong tiêm chủng
Căn cứ Điểm d Khoản 2 Điều 30 Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm;
Căn cứ Nghị định số 63/2012/NĐ-CP ngày 31 tháng 8 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Y tế dự phòng;
Bộ Y tế ban hành Thông tư hướng dẫn việc quản lý sử dụng vắc xin trong tiêm chủng,
Chương 1. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh Thông tư này quy định về:
1. Điều kiện đối với các cơ sở y tế thực hiện tiêm chủng (sau đây gọi tắt là cơ sở tiêm chủng);
2. Quy trình vận chuyển, tiếp nhận, bảo quản và cấp phát vắc xin;
3. Tổ chức tiêm chủng;
4. Giám sát, xử trí phản ứng sau tiêm chủng;
5. Thẩm quyền, hồ sơ, thủ tục cấp mới, cấp lại, đình chỉ, thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện tiêm chủng.
Điều 2. Giải thích từ ngữ Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Tiêm chủng là việc đưa vắc xin vào cơ thể con người với mục đích tạo cho cơ thể khả năng đáp ứng miễn dịch để dự phòng bệnh tật.
2. Dây chuyền lạnh là hệ thống thiết bị nhằm bảo quản và vận chuyển vắc xin theo đúng nhiệt độ quy định từ nhà sản xuất đến người sử dụng, bao gồm buồng lạnh, xe lạnh, tủ lạnh, tủ đá, hòm lạnh, phích vắc xin.
3. Phản ứng sau tiêm chủng là hiện tượng bất thường về sức khỏe bao gồm các biểu hiện tại chỗ tiêm chủng hoặc toàn thân xảy ra sau tiêm chủng, không nhất thiết do việc sử dụng vắc xin, bao gồm phản ứng thông thường sau tiêm chủng và tai biến nặng sau tiêm chủng.
4. Tai biến nặng sau tiêm chủng là phản ứng bất thường sau tiêm chủng có thể đe dọa đến tính mạng người được tiêm chủng (bao gồm các triệu chứng như khó thở, sốc phản vệ hay sốc dạng phản vệ, hội chứng sốc nhiễm độc, sốt cao co giật, trẻ khóc kéo dài, tím tái, ngừng thở) hoặc để lại di chứng hoặc làm người được tiêm chủng tử vong.
Điều 3. Nguyên tắc quản lý sử dụng vắc xin
1. Chỉ các cơ sở y tế đã được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện tiêm chủng mới được phép thực hiện hoạt động tiêm chủng.
2. Giấy chứng nhận đủ điều kiện tiêm chủng chỉ cấp cho cơ sở tiêm chủng cố định.
3. Cơ sở y tế đã được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện tiêm chủng phải thường xuyên duy trì các điều kiện để thực hiện hoạt động tiêm chủng theo quy định tại Thông tư này. 4. Các cơ sở y tế nhà nước có chức năng tiêm chủng phải tổ chức thực hiện hoạt động tiêm chủng theo quy định. Các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có phòng sinh phải thực hiện việc tiêm chủng cho trẻ sơ sinh theo quy định.
5. Không được sử dụng vắc xin thuộc Chương trình Tiêm chủng mở rộng cho hoạt động tiêm chủng dịch vụ.
Bài viết Thông tư hướng dẫn việc quản lý sử dụng vacxin trong tiêm chủng đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.
]]>Bài viết Cả nước áp dụng hệ thống quản lý tiêm chủng chung đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.
]]>Khi có nhu cầu hoặc đến lịch tiêm chủng, cơ sở y tế sẽ theo dõi được số mũi tiêm đã tiêm, các mũi còn thiếu theo lịch, thời điểm tiêm kế tiếp, nơi tiêm chủng…, tránh được việc sót hoặc chồng chéo mũi tiêm do không nhớ lịch hoặc tiêm chủng ở nhiều cơ sở y tế khác nhau.
Theo thống kê mới nhất của Tổng cục Thống kê về thực hiện mục tiêu thiên niên kỷ ở VN, tỉ lệ trẻ dưới 1 tuổi được tiêm chủng đầy đủ các mũi tiêm miễn phí mới chỉ đạt trên 70%. Lý do chính là quên, sót mũi tiêm, trẻ theo cha mẹ đến nơi ở mới chưa thuận tiện trong tiếp cận dịch vụ tiêm chủng…
Hệ thống này được đưa vào áp dụng trên cả nước sẽ thống nhất cách quản lý tránh tình trạng lộn xộn hiện nay tại nhiều nơi gây ảnh hưởng tới tình trạng sức khỏe của trẻ do quên, sót mũi tiêm.
Benh.vn (tổng hợp)
Bài viết Cả nước áp dụng hệ thống quản lý tiêm chủng chung đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.
]]>