Benh.vn https://benh.vn Thông tin sức khỏe, bệnh, thuốc cho cộng đồng. Mon, 06 May 2024 08:55:52 +0000 vi hourly 1 https://wordpress.org/?v=6.3 https://benh.vn/wp-content/uploads/2021/04/cropped-logo-benh-vn_-1-32x32.jpg Benh.vn https://benh.vn 32 32 Chẩn đoán nguyên nhân gây bệnh viêm phổi cộng đồng ở trẻ em https://benh.vn/chan-doan-nguyen-nhan-gay-benh-viem-phoi-cong-dong-o-tre-em-7268/ https://benh.vn/chan-doan-nguyen-nhan-gay-benh-viem-phoi-cong-dong-o-tre-em-7268/#respond Sun, 05 May 2024 02:17:49 +0000 http://benh2.vn/chan-doan-nguyen-nhan-gay-benh-viem-phoi-cong-dong-o-tre-em-7268/ Viêm phổi cộng đồng hay còn gọi là viêm phổi mắc phải tại cộng đồng là nhiễm khuẩn cấp tính (dưới 14 ngày) gây tổn thương nhu mô phổi, kèm theo các dấu hiệu ho, khó thở nhịp thở nhanh và rút lõm lồng ngực, đạu ngực... Các triệu chứng này thay đổi theo tuổi. Việc điều trị bệnh cần căn cứ nguyên nhân cụ thể và điều trị tại cơ sở y tế chuyên khoa.

Bài viết Chẩn đoán nguyên nhân gây bệnh viêm phổi cộng đồng ở trẻ em đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Viêm phổi cộng đồng hay còn gọi là viêm phổi mắc phải tại cộng đồng là nhiễm khuẩn cấp tính (dưới 14 ngày) gây tổn thương nhu mô phổi, kèm theo các dấu hiệu ho, khó thở nhịp thở nhanh và rút lõm lồng ngực, đạu ngực… Các triệu chứng này thay đổi theo tuổi (Khuyến cáo 5.1 – Phụ lục 1)

Đại cương

Viêm phổi cộng đồng ở trẻ em là bệnh lý phổ biến có tỷ lệ mắc và tử vong cao, đặc biệt là trẻ dưới 5 tuổi.

Theo thống kê của WHO (năm 2000) trung bình mỗi trẻ mắc 0,28 đợt/trẻ/năm.(9) (Bảng II.2).

Bảng II.2. Tỷ lệ mới mắc viêm phổi cộng đồng hàng năm ở trẻ < 5 tuổi theo khu vực trên thế giới (WHO)

Địa dư Số trẻ < 5 tuổi (triệu) Tỷ lệ mới mắc (Đợt/trẻ/năm) Số trẻ mắc /năm (triệu)
Châu Phi 105,62 0,33 35,13
Châu Mĩ 75,78 0,10 7,84
Trung Đông 69,77 0,28 19,67
Châu Âu 51,96 0,06 3,03
Đông Nam châu Á 168,74

 

0,36

 

60,95

 

Tây Thái Bình Dương 133,05

 

0,22

 

29,07

 

Các nước đang phát triển 523,31

 

0,29

 

151,76

 

Các nước phát triển 81,61

 

0,05

 

4,08

 

Như vậy ở các nước đang phát triển có tỷ lệ mắc cao gấp 5 lần các nước phát triển.

Nếu chọn 15 nước có tỷ lệ mắc viêm phổi hàng năm cao nhất thì đứng hàng đầu là Ấn Độ, Trung Quốc và Pakistan. Việt Nam đứng thứ 9 (9) (Bảng II.3).

Ước tính tử vong do viêm phổi ở trẻ em < 5 tuổi trên thế giới là 0,26 trẻ/1000 trẻ sơ sinh sống. Như vậy hàng năm có khoảng 1,8 triệu trẻ tử vong do viêm phổi (không kể viêm phổi sơ sinh: Ước tính khoảng 300.000 trẻ sơ sinh viêm phổi tử vong hàng năm) (15).

Sau đây là bảng thống kê 15 nước có tỷ lệ mắc và tử vong do viêm phổi cao nhất (Bảng II.3 và Bảng II.4).

Bảng II.3. 15 nước có số trẻ mắc viêm phổi cao nhất

Tên nước Số trẻ mới mắc (triệu) Tỷ lệ đợt/trẻ/năm
Ấn Độ

Trung Quốc

Pakistan

Bangladesh

Nigeria

Indonesia

Ethiopia

CHDCND Congo

Việt Nam

Philippines

Sudan

Afganistan

Tanzania

Myanma

Brazil

 

43,0

21,1

9,8

6,4

6,1

6,0

3,9

3,9

2,9

2,7

2,0

2,0

1,9

1,8

1,8

 

0,37

0,22

0,41

0,41

0,34

0,28

0,35

0,39

0,35

0,27

0,48

0,45

0,33

0,43

0,11

 

Bảng II.4. 15 nước có số trẻ tử vong do viêm phổi cao nhất

Tên nước Số trẻ tử vong (nghìn) Tỷ lệ tử vong/ 10.000 trẻ
Ấn độ

Nigeria

CHDCND Congo Ethiopia

Pakistan

Afganistan

Trung Quốc

Bangladesh

Angola

Nigeria

Uganda

Tanzania

Mali

Kenya

Bunkina Faso

 

408

204

126

112

91

87

74

50

47

46

38

36

32

30

25

 

32,2

84,7

110,1

84,6

48,1

185,9

8,6

26,6

157,1

173,9

67,6

52,6

147,8

50,3

99,4

 

Ở Việt Nam theo thống kê của các cơ sở y tế viêm phổi là nguyên nhân hàng đầu mà trẻ em đến khám và điều trị tại các bệnh viện và cũng là nguyên nhân tử vong hàng đầu trong số tử vong ở trẻ em.

Theo số liệu báo cáo năm 2004 của UNICEF và WHO thì nước ta có khoảng 7,9 triệu trẻ < 5 tuổi và với tỷ lệ tử vong chung là 23‰ thì mỗi năm có khoảng 38.000 trẻ tử vong trong đó viêm phổi chiếm 12% trường hợp. Như vậy mỗi năm có khoảng 4500 trẻ < 5 tuổi tử vong do viêm phổi (5)

NGUYÊN NHÂN

Vi khuẩn

Nguyên nhân thường gặp gây viêm phổi ở trẻ em đặc biệt ở các nước đang phát triển là vi khuẩn. Vi khuẩn thường gặp nhất là Streptococcus pneumoniae (phế cầu) chiếm khoảng 30 – 35% trường hợp. Tiếp đến là Hemophilus influenzae (khoảng 10 – 30%), sau đó là các loại vi khuẩn khác (Branhamella catarrhalis, Staphylococcus aureus, Streptococcus pyogens…) (5,16).

– Ở trẻ nhỏ < 2 tháng tuổi còn có thể do các vi khuẩn Gram âm đường ruột như Klebsiella pneumoniae, E. coli, Proteus…

– Ở trẻ lớn 5 – 15 tuổi có thể do Mycoplasma pneumoniae, Clammydia pneumoniae, Legionella pneumophila…(thường gây viêm phổi không điển hình)

Virus

Những virus thường gặp gây viêm phổi ở trẻ em là virus hợp bào hô hấp (Respiratory Syncitral virus = RSV), sau đó là các virus cúm A,B, á cúm Adenovirus, Metapneumovirus, Severe acute Respiratory Syndrome = SARS). Nhiễm virus đường hô hấp làm tăng nguy cơ viêm phổi do vi khuẩn hoặc có thể kết hợp viêm phổi do virus và vi khuẩn (tỷ lệ này vào khoảng 20 – 30%).

Ký sinh trùng và nấm

Viêm phổi ở trẻ em có thể do Pneumocystis carinii, Toxoplasma, Histoplasma, Candida spp…

CHẨN ĐOÁN

Chẩn đoán viêm phổi cộng đồng ở trẻ em chủ yếu dựa vào dấu hiệu lâm sàng kết hợp X-quang phổi và một số xét nghiệm khác nếu có điều kiện.

Dựa vào lâm sàng

Theo ngiên cứu của TCYTTG viêm phổi cộng đồng ở trẻ em thường có những dấu hiệu sau: (Khuyến cáo 5.1 – Phụ lục 1).

– Sốt: Dấu hiệu thường gặp nhưng độ đặc hiệu không cao vì sốt có thể do nhiều nguyên nhân. Sốt có thể có ở nhiều bệnh, chứng tỏ trẻ có biểu hiện nhiễm khuẩn trong đó có viêm phổi.

– Ho: Dấu hiệu thường gặp và có độ đặc hiệu cao trong các bệnh đường hô hấp trong đó có viêm phổi

– Thở nhanh: Dấu hiệu thường gặp và là dấu hiệu sớm để chẩn đoán viêm phổi ở trẻ em tại cộng đồng vì có độ nhạy và độ đặc hiệu cao (Khuyến cáo 5.1 – Phụ lục 1). Theo TCYTTG ngưỡng thở nhanh của trẻ em được quy định như sau:

  • Đối với trẻ < 2 tháng tuổi: ≥ 60 lần/phút là thở nhanh.
  • Đối với trẻ 2 – 12 tháng tuổi: ≥ 50 lần/phút là thở nhanh.
  • Trẻ từ 1 – 5 tuổi: ≥ 40 lần/phút là thở nhanh.

Cần lưu ý: Đếm nhịp thở khi trẻ nằm yên hoặc lúc ngủ, phải đếm trọn 1 phút. Đối với trẻ < 2 tháng tuổi phải đếm 2 lần vì trẻ nhỏ thở không đều, nếu cả 2 lần đếm mà nhịp thở đều ≥ 60 lần/phút thì mới có giá trị.

– Rút lõm lồng ngực: Là dấu hiệu của viêm phổi nặng. Để phát hiện dấu hiệu này cần nhìn vào phần dưới lồng ngực (1/3 dƣới) thấy lồng ngực lõm vào khi trẻ thở vào. Nếu chỉ phần mềm giữa các xương sườn hoặc vùng trên xương đòn rút lõm thì chưa phải rút lõm lồng ngực.

Ở trẻ < 2 tháng tuổi nếu chỉ rút lõm nhẹ thì chưa có giá trị vì lồng ngực ở trẻ nhỏ lứa tuổi này còn mềm, khi thở bình thường cũng có thể hơi bị rút lõm. Vì vậy ở lứa tuổi này khi rút lõm lồng ngực mạnh (lõm sâu và dễ nhìn thấy) mới có giá trị chẩn đoán (8).

– Ran ẩm nhỏ hạt: Nghe phổi có ran ẩm nhỏ hạt là dấu hiệu của viêm phổi tuy nhiên độ nhạy thấp so với viêm phổi được xác định bằng hình ảnh X-quang.

Hình ảnh X-quang phổi

Chụp X-quang phổi là phương pháp để xác định các tổn thương phổi trong đó có viêm phổi. Tuy nhiên không phải các trƣờng hợp viêm phổi được chẩn đoán trên lâm sàng nào cũng có dấu hiệu tổn thương trên phim X-quang phổi tương ứng và ngược lại. Vì vậy không nhất thiết các trường hợp viêm phổi cộng đồng nào cũng cần chụp X-quang phổi mà chỉ chụp X-quang phổi khi cần thiết (trường hợp viêm phổi nặng cần điều trị tại bệnh viện) (Khuyến cáo 5.2 – Phụ lục 1).

Các xét nghiệm cận lâm sàng khác (nếu có điều kiện):

Cấy máu, cấy dịch tỵ hầu, đờm, dịch màng phổi, dịch khí – phế quản qua ống nội khí quản, qua nội soi phế quản để tìm vi khuẩn gây bệnh, làm kháng sinh đồ; xét nghiệm PCR tìm nguyên nhân virus, nguyên nhân gây viêm phổi không điển hình như M. pneumoniae, Chlamydia…

– Các xét nghiệm này chỉ có thể làm được tại các bệnh viện có điều kiện. (Khuyến cáo 5.4 và khuyến cáo 5.5 – Phụ lục 1)

Theo hướng dẫn sử dụng thuốc kháng sinh mới nhất của Bộ Y tế

Bài viết Chẩn đoán nguyên nhân gây bệnh viêm phổi cộng đồng ở trẻ em đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/chan-doan-nguyen-nhan-gay-benh-viem-phoi-cong-dong-o-tre-em-7268/feed/ 0
Triệu chứng chân tay miệng ở trẻ em qua từng giai đoạn https://benh.vn/trieu-chung-chan-tay-mieng-o-tre-em-qua-tung-giai-doan-77714/ https://benh.vn/trieu-chung-chan-tay-mieng-o-tre-em-qua-tung-giai-doan-77714/#respond Thu, 25 Apr 2024 03:05:23 +0000 https://benh.vn/?p=77714 Ở nước ta, bệnh chân tay miệng có xu hướng tăng cao vào 2 thời điểm từ tháng 3 - 5 và từ tháng 9 -12. Bệnh thường gặp ở trẻ em nhiều hơn người lớn, bởi trẻ em có hệ miễn dịch yếu. Vậy triệu chứng bệnh chân tay miệng ở trẻ em như thế nào. Cách điều trị và phòng tránh ra sao. Mời các bậc phụ huynh tìm hiểu qua bài viết dưới đây.

Bài viết Triệu chứng chân tay miệng ở trẻ em qua từng giai đoạn đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Ở nước ta, bệnh chân tay miệng có xu hướng tăng cao vào 2 thời điểm từ tháng 3 – 5 và từ tháng 9 -12. Bệnh thường gặp ở trẻ em nhiều hơn người lớn, bởi trẻ em có hệ miễn dịch yếu. Vậy triệu chứng chân tay miệng ở trẻ em như thế nào. Cách điều trị và phòng tránh ra sao. Mời các bậc phụ huynh tìm hiểu qua bài viết dưới đây.

Triệu chứng chân tay miệng ở trẻ em qua từng giai đoạn

 Bệnh chân tay miệng ở trẻ em là bệnh gì?

Trẻ em là những đối tượng có nguy cơ nhiễm virus và mắc bệnh chân tay miệng nhiều hơn so với người lớn. Bởi trẻ em thường có sức đề kháng, hệ miễn dịch yếu, khả năng chống lại sự tấn của của virus là rất yếu cho nên rất dễ bị virus tấn công. 

Bệnh chân tay miệng ở trẻ em chủ yếu do hai loại virus Coxsackievirus A16 và Enterovirus 71 (EV71) gây ra. Khi trẻ bị nhiễm virus Enterovirus typ 71 (EV71) quá trình điều trị thường lâu hơn gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm như: viêm não, viêm màng não, viêm phổi, viêm cơ tim và có thể dẫn đến tử vong.  Trong khi đó, trẻ em nhiễm virus virus Coxsackie A16, quá trình điều trị thường đơn giản hơn, sau 5 – 7 ngày điều trị, trẻ khỏi hoàn toàn, không gây biến chứng cho cơ thể. 

Trieu-chung-benh-chan-tay-mieng-o-tre-em-qua-tung-giai-đoan
Bệnh chân tay miệng ở trẻ em do virus virus Coxsackievirus A16 và Enterovirus 71 (EV71) gây ra

Ngoài ra, bệnh chân tay miệng ở trẻ em có thể lây truyền dễ dàng qua nước bọt, dịch hầu họng, phân, đồ dùng chung của người bệnh. 

 Bệnh chân tay miệng ở trẻ em chia thành các cấp độ từ 1 đến 4 dựa trên những triệu chứng lâm sàng của bệnh. Đối với những trẻ mắc chân tay miệng cấp độ 1 có thể điều trị tại nhà theo sự hướng dẫn của bác sĩ, tái khám sau 1-2 ngày tại các cơ sở y tế. Trẻ mắc chân tay miệng cấp độ 2 trở đi, sẽ được điều trị nội trú tại bệnh viện để tránh những biến chứng xảy ra. 

Triệu chứng chân tay miệng ở trẻ em qua từng giai đoạn

Khi trẻ bị mắc bệnh chân tay miệng thường có các triệu chứng như sốt, đau họng, loét miệng, mệt mỏi, nổi bọng nước trên da, giật mình, quấy khóc, chán ăn, sụt cân.. Các triệu chứng chân tay miệng thay đổi theo từng giai đoạn ủ bệnh, khởi phát và toàn phát.

 Giai đoạn ủ bệnh 

Trẻ em khi bị mắc bệnh chân tay miệng thường có thời gian ủ bệnh kéo dài từ 3 – 6 ngày. Các triệu chứng của giai đoạn này thường không rõ rệt và hay nhầm lẫn với các bệnh thông thường khác như cảm cúm, phát ban. Triệu chứng bao gồm sốt nhẹ ở chiều hoặc tối, đau họng, miệng tiết nhiều nước bọt, chán ăn, tiêu chảy nhẹ, mệt mỏi không muốn chơi đùa. Trong một số trường hợp các bậc phụ huynh có thể sờ thấy ở cổ có hạch và dưới hàm.

 Giai đoạn khởi phát

Ở giai đoạn này trẻ thường có các triệu chứng sau: 

Sốt: Thường sau 1 – 2 ngày, trẻ bắt đầu xuất hiện các triệu chứng rõ rệt như sốt, dao động từ 38 – 39 độ C hoặc sốt cao 40 độ C, đau họng, bỏ ăn, mệt mỏi, trong ngày tiêu chảy vài lần.  

Loét miệng: ở các vị như lợi, lưỡi và niêm mạc má xuất hiện các bóng nước có đường kính từ 1 – 2 mm, có thể vỡ nếu đụng đến, tạo thành các vết loét, dẫn đến trẻ bị tăng tiết nước bọt. Các vết loét khiến trẻ đau khi ăn, khó chịu, ăn không ngon miệng, bỏ ăn, quấy khóc thường xuyên trong ngày. 

Trieu-chung-benh-chan-tay-mieng-o-tre-em-qua-tung-giai-đoan
Loét miệng là một trong những triệu chứng bệnh chân tay miệng ở trẻ em

Tổn thương da xuất hiện: Tại các vị trí như lòng bàn tay, lòng bàn chân, mông xuất hiện nhiều bóng nước với đường kính dao động từ 2 – 10mm, hình bầu dục, màu xám. Khi ấn tay hoặc sờ vào có cảm giác cộm, lồi trên da hoặc ẩn dưới da, không đau, không ngứa

Giai đoạn toàn phát

Đây là giai đoạn thường kéo dài từ 3- 10 ngày, các triệu chứng của bệnh chân tay miệng ở trẻ có dấu hiệu nặng hơn như sốt cao trên 30 độ C, uống thuốc hạ sốt không giảm, tình trạng loét miệng rộng hơn ở các vị trí trong má, lợi, lưỡi, các nốt phát ban ở dạng phỏng nước lan ra khắp người, nôn nhiều, khó thở, ngủ không ngon giấc, hay giật mình, lờ đờ, đi lại loạng choạng, không vững. 

Đây là giai đoạn khả năng gây ra các biến chứng là rất cao nếu như không được điều trị kịp thời. Các biến chứng chủ yếu bao gồm: 

Biến chứng tim mạch, hô hấp bao gồm: suy tim, viêm cơ tim, phù phổi cấp, huyết áp tăng cao, trụy mạch,…

Biến chứng thần kinh bao gồm: viêm màng não, viêm não, , viêm thân não, viêm não tủy.

Co giật toàn thân, cơ giật cơ, giật mình ngay cả khi ngủ hoặc chơi 1-2 giây.

Ngủ li bì, ngủ gà gậy, đi không vững, cơ thể mất thăng bằng, run chi, mắt nhìn ngược, run giật nhãn cầu.

Hôn mê, thân tím tái đây là những triệu chứng nặng của bệnh chân tay miệng ở trẻ em, đi kèm với biểu hiện suy hô hấp, suy tuần hoàn. Trẻ phải sử dụng bằng máy thở. 

Giai đoạn lui bệnh

Thời gian lui bệnh của trẻ thường sau 3 – 5 ngày điều trị tích cực bằng các phương pháp khác nhau nếu không có biến chứng nào xảy ra.

Cách điều trị chân tay miệng triệu chứng ở trẻ em 

Bệnh chân tay miệng ở trẻ em do virus gây ra nhưng hiện nay vẫn chưa có vacxin và thuốc điều trị đặc hiệu. Các biện pháp chủ yếu là điều trị các triệu chứng của bệnh và điều trị các biến chứng do virus gây ra. 

Điều trị bằng thuốc hạ sốt

Khi trẻ bị chân tay miệng ở giai đoạn khởi phát, sốt là một trong những triệu chứng điển hình, trẻ có thể sốt cao trên 39 độ C. 

Do vậy, các bậc phụ huynh cần cho trẻ uống thuốc hạ sốt paracetamol với liều lượng 10 – 15mg/kg, với mỗi lần dùng cách nhau 4 – 6 tiếng. Đối với những trẻ quá nhỏ, không sử dụng được thuốc hạ sốt paracetamol, có thể thay thế bằng viên hạ sốt đặt vào hậu môn trẻ. 

Trieu-chung-benh-chan-tay-mieng-o-tre-em-qua-tung-giai-đoan
Điều trị chân tay miệng triệu chứng ở trẻ em bằng thuốc hạ sốt paracetamol

Việc sử dụng viên đạn hạ sốt giúp tránh được tương tác với bộ máy tiêu hóa, giảm được hiện tượng nôn ói, co giật. Cần chú ý, nên đặt thuốc sau khi trẻ đã đi đại tiện. 

Nếu còn sốt, sau 6 giờ có thể đặt viên khác, nhưng không được quá 4 viên/ngày. Không dùng nhiều loại thuốc có chứa paracetamol cùng một lúc để tránh quá liều có hại cho gan.

Điều trị bằng bổ sung nước

Trẻ thường mất nước khi bị chân tay miệng, nguyên nhân của tình trạng này là do cơ thể sốt cao trẻ đổ mồ hôi nhiều dẫn tới mất nước, khô miệng, đôi mắt trũng xuống, độ tập trung kém, táo bón.

Để bổ sung nước các bậc phụ huynh có thể cho trẻ bú thường xuyên với tần suất nhiều lần trong ngày, hoặc uống dung dịch điện giải Oresol và Hydrite.  Tại các bệnh viện, các bác sĩ sẽ truyền nước biển cho trẻ để tránh những biến chứng như đông máu, tắc nghẽn mạch, mệt mỏi,… 

Bên cạnh đó cho trẻ ăn các loại thức ăn lỏng, bổ sung các loại nước ép trái cây nhiều nước như dưa hấu, cam, nước dừa, sữa chua.  Mặc quần áo thông quá cho trẻ để hạn chế tình trạng đổ mồ hôi. 

Điều trị bằng dung dịch sát khuẩn, khử khuẩn

Các loại dung dịch sát khuẩn được dùng cho trẻ bao gồm các loại dung dịch glycerin borat, Gel rơ miệng (kamistad, zyttee…) để lau sạch miệng cho trẻ trước và sau ăn, giúp trẻ ăn thuận tiện hơn. Ngoài ra có thể dùng các loại gel cho trẻ như: Lidocain, xịt miệng benzydamin, súc miệng benzydamin, hoặc cũng có thể sử dụng nước muối sinh lý (NaCl 0,9%). 

Đối với các loại quần áo, đồ dùng cá nhân của trẻ các bậc phụ huynh dùng các loại dung dịch khử khuẩn cloramin 2%  để ngăn chăn sự xâm nhập của virus từ các đồ dùng này. 

Điều trị bằng tắm lá

Bên cạnh các phương pháp điều trị như dùng thuốc hạ sốt paracetamol, bổ sung các dung dịch điện giải… để làm sạch da cho trẻ, các bậc phụ huynh có thể kết hợp sử dụng một số loại cây cỏ như: rau sam, lá bạc hà, lá chè xanh, cỏ mực… để tắm cho trẻ ngày 1 lần cho đến khi khỏi bệnh. Các loại lá này có tác dụng thanh nhiệt, làm mát da, kháng viêm, sát khuẩn, giúp giảm nhiễm trùng đối với các mụn nước, vết loét trên da. 

Ngoài ra, đối với những trẻ có biến chứng nặng, các bác sĩ sẽ chỉ định dùng một số các loại thuốc như:

Biến chứng não, màng não dùng thuốc chống co giật như phenobarbital.

Biến chứng viêm não, kèm liệt, rối loạn tri giác, co giật dùng thuốc chống phù não, chống co giật và kháng sinh phòng bội nhiễm, điều chỉnh rối loạn nước, điện giải, thăng bằng kiềm toan và theo dõi sát mạch, nhiệt, huyết áp, nhịp thở, kiểu thở, tri giác…

Biến chứng hô hấp, suy tim mạch được thở oxy, thở máy, truyền dịch chống sốc, dobutamin, kháng sinh phòng bội nhiễm, truyền tĩnh mạch lmmunoglobulin (gammaglobulin)…

Cách phòng ngừa bệnh chân tay miệng ở trẻ em 

Bệnh chân tay miệng ở trẻ em là loại bệnh truyền nhiễm do  các virus Coxsackievirus A16, Coxsackievirus B, Enterovirus (E71, E68) gây ra.  Các loại virus lây từ người sang người và thường tồn tại trong đường tiêu hóa trong thời gian dài. Hiện nay chưa có thuốc đặc trị và vacxin phòng bệnh chân tay miệng. Do đó việc phòng ngừa bệnh chân tay miệng ở cả người lớn và trẻ em là điều hết sức quan trọng. 

Để chủ động phòng ngừa bệnh chân tay miệng ở trẻ em, Bộ Y tế khuyến cáo các bậc phụ huynh cần thực hiện các biện pháp sau: 

Vệ sinh thân thể trẻ sạch sẽ

Rửa tay bằng xà phòng, gel rửa tay khô thường xuyên trước khi chế biến thức ăn, trước khi cho trẻ ăn và sau khi đi vệ sinh hoặc rửa tay khi làm vệ sinh, thay tã cho trẻ em. 

Trieu-chung-benh-chan-tay-mieng-o-tre-em-qua-tung-giai-đoan
Thường xuyên rửa tay bằng xà phòng để phòng chống bệnh chân tay miệng ở trẻ em

Đảm bảo vệ sinh khi ăn uống, thực hiện ăn chín, uống sôi. Các đồ dùng ăn uống như bát, đũa, thìa phải được tráng qua bằng nước sôi hoặc nước muối trước khi sử dụng cho trẻ. 

Các loại nguồn nước sinh hoạt, nước uống hàng ngày phải đảm bảo vệ sinh, sạch sẽ 

Khử khuẩn các đồ dùng trong nhà

Các loại quần áo, tã lót, khăn mặt của trẻ không được dùng chung, phải được được ngâm bằng dung dịch sát khuẩn, phơi dưới ánh nắng mặt trời.

Các loại bề mặt như sàn nhà, bàn, ghế, dụng cụ học tập, tay vịn cầu thang, các loại đồ chơi của trẻ phải được rửa sạch bằng xà phòng thường xuyên hoặc rửa bằng các loại chất chuyên tẩy rửa để đảm sạch sẽ khi cho trẻ chơi.

Các loại rác thải trong gia đình, trường học phải được thu gom thường xuyên, không để rác thải ứ đọng. 

Ngoài ra, khi trẻ bị bệnh chân tay miệng các bậc phụ huynh cần lưu ý một số vấn đề sau: 

Bệnh chân tay miệng là bệnh truyền nhiễm lây từ người qua người thông qua tiếp xúc cho nên tuyệt đối không cho trẻ tiếp xúc với  những trẻ mắc chân tay miệng hoặc người lớn mắc chân tay miệng. 

Không cho trẻ gãi, sử dụng các dụng cụ để chọc mụn nước trên cơ thể của trẻ, vì điều này sẽ gây nhiễm trùng, khó khăn cho việc điều trị.

Không được kiêng tắm, bởi việc việc kiêng tắm sẽ gây ra một số bệnh truyền nhiễm như ghẻ lở…

Không được kiêng gió và ủ ẩm quá mức, bởi việc ủ ấm quá mức sẽ ảnh hưởng đến quá trình điều trị đặc biệt khi trẻ sốt cao sẽ gây ra những biến chứng như co giật.

Khi trẻ bị bệnh chân tay miệng cần cách ly trẻ tại nhà, tuyệt đối không được đưa trẻ đến các cơ sở trường học.

Khi trẻ bị bệnh chân tay miệng sức đề kháng rất yếu cho nên cần phải bổ sung các loại chất dinh dưỡng cho trẻ bằng các loại thức ăn lỏng, loãng như cháo, súp, sinh tố hoặc bổ sung nước cho trẻ bằng các loại trái cây, rau xanh.  Cho trẻ ăn nhiều lần trong ngày, mỗi bữa cách nhau 4- 6 giờ ( 3- 5 bữa/ ngày). Không cố gắng ép trẻ ăn, để tránh gây tâm lý sợ ăn. 

Không tự ý mua thuốc chữa trị cho trẻ, các loại thuốc dùng uống hoặc bôi cho trẻ cần có sự hướng dẫn của bác sĩ điều trị.

Cần có môi trường sinh sống sạch sẽ, tránh để con tiếp xúc với không khí và nước bẩn.

Các bậc phu huynh tuyệt đối không sử dụng các loại chanh, thuốc liền da hoặc muối để giảm các mụn bọng nước khi chưa có sự chỉ định, hướng dẫn của bác sĩ điều trị. 

Điều quan nhất các bậc phụ huynh cần ghi nhớ khi có bất kỳ triệu chứng chân tay miệng ở trẻ em, cần đưa trẻ đến các cơ sở y tế, bệnh viện để được xét nghiệm, chẩn đoán, điều trị kịp thời. Đây là cách an toàn nhất, bảo đảm sức khỏe cho trẻ, người thân trong gia đình, tránh làm lây lan ra cộng đồng.

 

Bài viết Triệu chứng chân tay miệng ở trẻ em qua từng giai đoạn đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/trieu-chung-chan-tay-mieng-o-tre-em-qua-tung-giai-doan-77714/feed/ 0
Bệnh chân tay miệng như thế nào và cách phòng tránh bệnh https://benh.vn/benh-chan-tay-mieng-nhu-the-nao-va-cach-phong-tranh-benh-77260/ https://benh.vn/benh-chan-tay-mieng-nhu-the-nao-va-cach-phong-tranh-benh-77260/#respond Wed, 24 Apr 2024 03:05:04 +0000 https://benh.vn/?p=77260 Bệnh chân tay miệng như thế nào còn là một thắc mắc lớn với nhiều người. Có thể bạn đã từng nghe qua về loại bệnh này nhưng lại không hề biết rõ nó là gì? Bệnh có nguy hiểm không? Tính lây lan như thế nào? Triệu chứng đặc trưng ra sao? Để hiểu rõ tất cả các vấn đề trên, mời bạn tham khảo qua nội dung bài viết dưới đây.

Bài viết Bệnh chân tay miệng như thế nào và cách phòng tránh bệnh đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Bệnh chân tay miệng như thế nào còn là một thắc mắc lớn với nhiều người. Có thể bạn đã từng nghe qua về loại bệnh này nhưng lại không hề biết rõ nó là gì? Bệnh có nguy hiểm không? Tính lây lan như thế nào? Triệu chứng đặc trưng ra sao? Để hiểu rõ tất cả các vấn đề trên, mời bạn tham khảo qua nội dung bài viết dưới đây.

Bệnh chân tay miệng như thế nào?

Bệnh tay chân miệng là một loại bệnh truyền nhiễm cấp tính lây lan từ người này sang người khác theo đường tiêu hóa và tiếp xúc trực tiếp với dịch mũi họng, nước bọt, dịch nốt phỏng hay phân của người bệnh và dễ gây thành dịch.

Trong ngành y học, bệnh chân tay miệng không được xếp vào bệnh thông thường mà thuộc vào loại bệnh đặc biệt. Vì bệnh không dễ gặp phải như các bệnh: ho, cảm sốt, cảm cúm,… Chúng thường xuất hiện đột ngột khi thời tiết quá nóng cộng với độ ẩm trong không khí cao.

Theo thống kê từ Bộ Y tế, phần lớn số ca mắc bệnh đều ở trẻ từ 0 -10 tuổi, ít khi xuất hiện ở người lớn. Nguyên nhân là vì trẻ nhỏ có cơ địa yếu hơn người lớn. Vì thế kháng thể của trẻ không có khả năng tiêu diệt được toàn bộ virus.

Benh-chan-tay-mieng-nhu-the-nao-va-cach-phong-tranh-benh
Phần lớn các ca nhiễm bệnh chân tay miệng chủ yếu tập trung vào trẻ từ 0-10 tuổi, người lớn ít mắc bệnh

Thêm vào đó, các bé có thói quen hay nghịch ngợm, làm chất bẩn dính trên chân tay. Đây là điều kiện  thuận lợi để virus thâm nhập vào hệ tiêu hóa và tạo thành bệnh.

Ban đầu khi mới có dấu hiệu bệnh chân tay miệng, trẻ thường sốt nhẹ, đau họng, đau miệng, chảy nước miếng và biếng ăn.

Bệnh tay chân miệng có 2 thể là thể nhẹ và thể nặng:

– Ở thể nhẹ, bệnh tay chân miệng do virus Coxsackievirus A16 gây ra sẽ tự khỏi trong 7-10 ngày, không cần điều trị.

– Còn đối với bệnh tay chân miệng ở trẻ do virus Enterovirus 71 (EV71) gây ra là dạng bệnh thể nặng, lúc này bệnh nhân cần được điều trị đúng và kịp thời để tránh những biến chứng nguy hiểm tính mạng.

Các loại virus có khả năng lây lan nhanh thông qua đường miệng, phân hay nước bọt của bệnh nhân, qua các chất tiết từ mũi, miệng. Theo đó, khi các virus xâm nhập vào cơ thể qua niêm mạc miệng hay ruột vào hệ thống hạch bạch huyết sau khoảng 24h, gây nên các tổn thương da và niêm mạc trên miệng, tay chân, hậu môn…

Bệnh chân tay miệng có nguy hiểm không?

Nếu được nhập viện từ sớm, bệnh chân tay miệng có thể chữa trị khỏi hoàn toàn bằng thuốc. Tuỳ vào mức độ bệnh nặng hay nhẹ, thời gian tiêu tốn để điều trị bệnh nằm trong khoảng từ 4 đến 10 ngày.

Các nghiên cứu khoa học cho rằng nếu bạn đã từng bị bệnh trước đó, cơ thể sẽ tự tạo ra các chất để kháng lại virus, tránh bị tái phát bệnh về sau. Nhưng vì có nhiều loại virus khác nhau có thể gây nên bệnh chân tay miệng nên bạn vẫn có thể tái phát bệnh nếu gặp một loại virus khác không giống với virus cũ.

Ngoài ra, theo nghiên cứu về cách thức hoạt động của từng loại virus, enterovirus 71 có độ nguy hiểm cao hơn các loại khác. Nguyên nhân là vì chúng hoạt động rất nhanh và có khả năng để lại biến chứng cao.

Trong giai đoạn ủ bệnh và khởi phát bệnh, cơ thể chỉ xuất hiện các triệu chứng rất nhẹ. Bạn sẽ bị lầm tưởng với bệnh cảm cúm thông thường. Thời gian này, bệnh khá dễ điều trị và không có khả năng để lại biến chứng.

Giai đoạn toàn phát là giai đoạn nặng nhất, khi đó mụn nước đã phát triển, xâm lấn lên các mô mềm. Chúng sẽ nhanh chóng lan rộng, gây mất thẩm mỹ và làm lở loét trên da. Nếu không được điều trị kịp thời, khoảng 1 tuần kể từ khi bắt đầu giai đoạn toàn phát, người bệnh có thể gặp phải các biến chứng rất nguy hiểm.

Khi virus phát triển và đi đến nhiều cơ quan khác trên cơ thể, người bệnh có thể gặp phải một trong số các biến chứng sau:

  • Các bệnh về hô hấp: Viêm phổi, tràn dịch lên các nang phổi, viêm phế quản,..

    Benh-chan-tay-mieng-nhu-the-nao-va-cach-phong-tranh-benh
    Bệnh chân tay miệng nếu không được chữa trị kịp thời gây biến chứng suy hô hấp
  • Các bệnh về tim mạch: Cao huyết áp, vỡ thành mạch máu, viêm cơ tim,…
  • Các bệnh về thần kinh: Viêm dây thần kinh, viêm màng não giữa, viêm vỏ não, viêm não tủy,…
  • Hoại tử da.
  • Áp xe.
  • Tử vong.

Tuy nhiên, mỗi độ tuổi có khả năng gặp biến chứng, thời gian diễn biến bệnh khác nhau. Bạn có thể tham khảo cụ thể trong từng phần thông tin dưới đây.

Độ nguy hiểm ở trẻ nhỏ

Bệnh chân tay miệng thường gây nguy hiểm ở trẻ nhỏ nhiều hơn là người lớn. Vì cấu trúc cơ thể của trẻ rất yếu ớt, cần thời gian điều trị dài và dễ để lại biến chứng. Thêm vào đó, trẻ nhỏ không có khả năng khai báo rõ triệu chứng mà thường chỉ quấy khóc, đặc biệt là với trẻ dưới 3 tuổi. Từ đó phụ huynh chỉ thấy bé sốt nên nhầm tưởng là hiện tượng bình thường và tự điều trị tại nhà.

Vì thế, virus có cơ hội tiếp tục phát triển thành giai đoạn toàn phát. Với trẻ nhỏ, kể từ khi mọc mụn nước ở giai đoạn toàn phát, các đốm mụn to lên và dễ bị vỡ ra gây lở loét. Thêm vào đó bé không có được ý thức tự giác giữ gìn vệ sinh như người lớn. Chúng có thói quen hay gãi, mút tay, cầm thức ăn khi tay bẩn,…. Điều này làm số lượng virus xâm nhập vào cơ thể tăng cao, chúng nhanh chóng xâm nhập vào máu, dần rút ngắn thời gian xảy ra biến chứng.

Độ nguy hiểm ở người lớn

Người lớn có thể trạng và sức đề kháng cao hơn trẻ nhỏ rất nhiều nên khó nhiễm bệnh hơn. Thông thường, khi người trưởng thành bị virus xâm nhập, cơ thể sẽ tiết ra kháng thể và tiêu diệt chúng trong thời gian ngắn. Từ đó, bạn không hề có bất cứ triệu chứng nào mà tự khỏi sau vài ngày.

Ngược lại, một khi đã có triệu chứng nổi mụn nước ở người lớn đây là vấn đề khá nghiêm trọng. Chỉ khi virus xâm nhập với số lượng quá lớn, vượt qua được kháng thể mới có khả năng tấn công và phá hủy các tế bào, tạo thành triệu chứng.

Kể từ khi xuất hiện mụn nước đầu tiên, sau 1 đêm chúng nhanh chóng mọc toàn bộ cánh tay và chân, gây lở loét trong khoang miệng. Nếu không được điều trị kịp thời, khả năng người bệnh gặp phải các biến chứng nguy hiểm là rất cao.

Tuy nhiên, số ca người trưởng thành mắc bệnh chân tay miệng là rất hiếm. Thêm vào đó, họ đều có ý thức đi khám và điều trị kịp thời, nên đến nay chưa có trường hợp hy hữu nào xảy ra ở độ tuổi này.

Con đường lây lan của bệnh chân tay miệng

Bệnh chân tay miệng là do nhiễm phải 1 trong số các virus đặc biệt, chúng cùng một chủng họ virus Picornaviridae. Có nhiều loại virus thuộc chủng này gây nên bệnh, nhưng 2 loại thường gặp nhất là coxsackievirus A16 và enterovirus 71.

Benh-chan-tay-mieng-nhu-the-nao-va-cach-phong-tranh-benh
Bệnh chân tay miệng do virus enterovirus 71 gây ra

Virus gây nên bệnh chân tay miệng sau khi xâm nhập không làm cơ thể có dấu hiệu gì đặc biệt trong suốt 3-7 ngày đầu. Thời gian này chúng ủ bệnh và chưa hoạt động, chưa tấn công các tế bào nào trong cơ thể. Vì thế, nếu không may mắc bệnh, trong tuần đầu cơ thể vẫn rất bình thường, hoàn toàn giống như một người khỏe mạnh. Người bệnh không thể tự phát hiện được mà cần đến các xét nghiệm máu để kiểm tra có dương tính với virus hay không.

Phải sau 1 tuần, người bệnh mới có biểu hiện sốt, đau họng,… Các triệu chứng này rất dễ nhầm lẫn với một số bệnh thông thường như ho, cảm cúm,…. Sau 1 ngày bị sốt cơ thể mới phát ban, nổi mụn nước. Đây mới là dấu hiệu đặc trưng để nhận biết được một người đã mắc bệnh chân tay miệng hay chưa. Theo nghiên cứu của ngành y học thế giới, giai đoạn ủ bệnh là khoảng thời gian có tỷ lệ lây lan bệnh cao nhất.

Từ các chất dịch tiết ra từ người bệnh

Chính vì có thời gian ủ bệnh lâu nên virus dễ lây lan sang nhiều người. Do người bệnh không ý thức được mình đang nhiễm virus cho đến khi có những triệu chứng rõ rệt. Chúng sẽ tồn tại trong hệ bài tiết của người bệnh như: Nước bọt, nước tiểu, phân, dịch nhầy ở mũi, chất dịch ở bọc mụn nước khi bể ra,…

Vì vậy, nếu bạn vô tình tiếp xúc trực tiếp những thành phần trên, không may để chúng dính vào thức ăn, mũi, miệng sẽ có khả năng bị bệnh rất cao.

Do đó, khi điều trị các bác sĩ thường khuyên người thân đeo khẩu trang, rửa sạch tay chân bằng xà phòng sau khi chăm sóc người bệnh. Thêm vào đó, các vật dụng cá nhân của người bệnh cũng cần được giặt ủi, lau chùi, sấy khô để diệt hoàn toàn nơi trú ngụ của virus.

Từ mẹ sang con khi mang thai

Ngoài trẻ nhỏ dưới 10 tuổi, các bà mẹ đang mang thai là đối tượng thứ 2 có khả năng mắc bệnh cao. Virus sẽ xâm nhập và ủ trong cơ thể người mẹ, chúng không bị kháng thể tiêu diệt đi hoàn toàn mà còn ẩn trong hệ tiêu hóa của bà bầu.

Người mẹ sẽ không có triệu chứng hoặc chỉ có một vài triệu chứng nhẹ ở giai đoạn khởi phát như sốt, đau họng, mệt mỏi,… Họ không biết rằng mình đang nhiễm virus chân tay miệng. Từ đó virus sẽ theo đường dinh dưỡng của người mẹ lây sang thai nhi.

Khi trẻ vừa sinh ra nhiễm bệnh qua đường này, đa số các trường hợp được điều trị kịp thời và không ảnh hưởng đến thể trạng về sau. Tuy nhiên vẫn có một tỷ lệ nhỏ số ca nhập viện có triệu chứng ở mức độ nặng. Nguyên nhân là vì người mẹ đã nhiễm virus khá lâu trước thời điểm sinh nở. Virus có thời gian xâm nhập và đã phát triển mạnh trên cơ thể thai nhi. Khi đó, việc điều trị khá phức tạp và tốn rất nhiều thời gian.

Các triệu chứng của bệnh chân tay miệng

Dựa vào sự hoạt động của virus, bệnh được chia thành 3 giai đoạn. Mỗi giai đoạn sẽ có những biểu hiện khác nhau, độ nguy hiểm của triệu chứng cũng từ đó mà tăng dần. Dưới đây là thống kê chi tiết về tất cả các triệu chứng theo từng giai đoạn từ nhẹ đến nặng.

Triệu chứng ở giai đoạn ủ bệnh

Virus chỉ vừa xâm nhập vào hệ tiêu hóa, từ từ đi theo đường máu tới toàn cơ thể. Thời gian này mất khoảng 3 – 7 ngày, tùy vào thể trạng của người bệnh. Trong thời gian virus đang làm quen và bắt đầu xâm nhập như vậy, người bệnh sẽ không có bất kỳ triệu chứng nào.

Triệu chứng ở giai đoạn khởi phát

  • Mệt mỏi: Người bệnh cảm thấy đau đầu, mệt mỏi toàn cơ thể. Ngoài ra, bạn thường buồn ngủ cả ngày, có thể bất chợt ngủ gật khoảng 20 phút.

    Benh-chan-tay-mieng-nhu-the-nao-va-cach-phong-tranh-benh
    Trẻ em mắc bệnh chân tay miệng luôn trong tình trạng mệt mỏi
  • Đau cổ họng: Tại vùng vòm họng, sát với thực quản có cảm giác hơi đau khi nuốt nước bọt. Đặc biệt là khi bạn ăn các loại thức ăn có bị cay, mặn hoặc đồ ăn quá cứng, cơn đau xuất hiện rõ rệt hơn một chút.
  • Cứng cổ: Triệu chứng này xuất hiện sau khi bị đau họng khoảng 1 ngày. Việc cử động cổ lên xuống, trái, phải sẽ gặp phải những cơn đau trong vòng họng.
  • Thường nhiễu nhiều nước miếng: Cơ thể có phản xạ kích thích tuyến nước bọt tiết ra nhiều hơn bình thường để xoa dịu cơn đau.
  • Đau cơ bắp: Bạn sẽ cảm thấy mỏi một số bó cơ trên cơ thể, đặc biệt là vai, cánh tay và bắp đùi. Mỗi lần cử động chân tay có cảm giác bị đuối sức, hết năng lượng.
  • Sốt nhẹ: Người bệnh chỉ bị sốt vào một vài thời điểm ngắn trong ngày. Khi đó nhiệt độ chỉ giao động từ 38-39 độ.
  • Ngủ chập chờn: Tuy thường bị ngủ gà vào ban ngày, nhưng vào buổi tối bạn sẽ rất khó đi vào giấc ngủ sâu. Ngoài ra, người bệnh còn thường bị giật mình thức dậy vào giữa đêm.
  • Hay bị giật mình: Khi đang sinh hoạt, vận động bình thường, các bó cơ có thể đột ngột bị giật nhẹ.

Triệu chứng ở giai đoạn toàn phát

Nổi nốt đỏ: Một vài điểm trên chân tay, miệng có màu đỏ, chưa bị sưng, hình tròn, bán kính khoảng 1-2mm.

Mọc mụn nước: Các nốt mụn đỏ dần to ra, có bọng nước ở giữa và nổi cộm lên trên bề mặt da. Bóng nước rất dễ vỡ, khi vỡ sẽ gây nên cảm giác đau rát. Ở mức độ nhẹ, chúng có thể tự biến mất sau 1-2 tuần.

Loét khoang miệng: Các vết mụn nước ở miệng dễ bị thức ăn va chạm, bể ra và lở loét. Bạn có thể thấy nốt mụn bị lõm dưới da sau khi bể. Ở mức độ nặng hơn sẽ thấy một chấm vàng ở giữa, xung quanh có màu đỏ rực.

Chủ động phòng tránh bệnh tay chân miệng

Chủ động ngừa bệnh tay chân miệng bằng cách vệ sinh cá nhân sạch sẽ:

Rửa tay thường xuyên bằng xà phòng dưới vòi nước nhiều lần trong ngày (cả người lớn và trẻ em), đặc biệt sau khi thay tã, sau khi đi vệ sinh, trước và sau khi chăm sóc trẻ, trước khi ăn và chế biến thức ăn, sau khi tiếp xúc với người bệnh…

Benh-chan-tay-mieng-nhu-the-nao-va-cach-phong-tranh-benh
Phòng tránh bệnh chân tay miệng bằng việc rửa tay bằng xà phòng thường xuyên

Thực hiện tốt vệ sinh ăn uống: ăn chín, uống sôi; vật dụng ăn uống phải đảm bảo được rửa sạch sẽ trước khi sử dụng (tốt nhất là ngâm tráng nước sôi); đảm bảo sử dụng nước sạch trong sinh hoạt hàng ngày; không mớm thức ăn cho trẻ; không cho trẻ ăn bốc, mút tay, ngậm mút đồ chơi; không cho trẻ dùng chung dụng cụ ăn uống hay cầm vào đồ chơi chưa được khử trùng

Khử trùng thường xuyên các dụng cụ hay bề mặt tiếp xúc hàng ngày như đồ chơi, dụng cụ học tập, tay nắm cửa, tay vịn cầu thang, mặt bàn/ghế, sàn nhà bằng xà phòng hoặc các chất tẩy rửa thông thường

Không cho trẻ tiếp xúc với người bệnh hoặc nghi ngờ mắc bệnh

Sử dụng nhà vệ sinh sạch sẽ, phân và các chất thải của bệnh nhân phải được thu gom và đổ vào nhà vệ sinh sau đó làm sạch với các chất tẩy rửa, đảm bảo an toàn không lây lan bệnh.

Trên đây là các thông tin chi tiết giúp bạn hiểu được bệnh chân tay miệng như thế nào. Bất kỳ ai cũng có thể nhiễm phải loại bệnh này, tuy có thể chữa khỏi nhưng chúng sẽ mang lại rất nhiều phiền toái. Nếu không điều trị kịp thời và đúng cách, người bệnh sẽ gặp phải những hậu quả vô cùng nghiêm trọng.

 

Bài viết Bệnh chân tay miệng như thế nào và cách phòng tránh bệnh đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/benh-chan-tay-mieng-nhu-the-nao-va-cach-phong-tranh-benh-77260/feed/ 0
Viêm tiểu phế quản – Bệnh nguy hiểm cho bé https://benh.vn/viem-tieu-phe-quan-benh-nguy-hiem-cho-be-2470/ https://benh.vn/viem-tieu-phe-quan-benh-nguy-hiem-cho-be-2470/#respond Thu, 18 Apr 2024 04:14:40 +0000 http://benh2.vn/viem-tieu-phe-quan-benh-nguy-hiem-cho-be-2470/ Viêm tiểu phế quản là một bệnh thường gặp ở trẻ nhỏ nhất là trẻ sinh non. Cần ý thức độ nguy hiểm của bệnh để phòng và điều trị bệnh kịp thời cho trẻ.

Bài viết Viêm tiểu phế quản – Bệnh nguy hiểm cho bé đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Viêm tiểu phế quản là một bệnh thường gặp ở trẻ nhỏ nhất là trẻ sinh non. Cần ý thức độ nguy hiểm của bệnh để phòng và điều trị bệnh kịp thời cho trẻ.

Viêm tiểu phế quản là gì?

Viêm tiểu phế quản là một bệnh đường hô hấp do virut hợp bào hô hấp virus Respiratoire Syncytial (VRS) gây nên. Đây là bệnh thường gặp ở trẻ dưới 2 tuổi. Theo thống kê tại Pháp, tất cả trẻ dưới 2 tuổi đều mắc ít nhất 1 lần bệnh này. Bệnh này thường xảy ra vào mùa lạnh, mùa mưa. Bệnh cũng có liên quan đến chứng hen ở trẻ đang bú mẹ.

Triệu chứng của bệnh viêm tiểu phế quản

Phần lớn trẻ khi mắc bệnh này thường có những biểu hiện như ho, nghẹt mũi, sốt,…

Bệnh này có nguy hiểm với trẻ em nhất là trẻ sinh thiếu tháng

Trẻ thể lực kém

Nhưng đối với những trẻ có thể lực kém, bệnh viêm tiểu phế quản trở nên nguy hiểm và đôi khi ảnh hưởng tới tính mạng trẻ. Trẻ dưới 3 tháng tuổi có thể bị ngưng thở ngay cả khi bệnh ở thể nhẹ. Theo thống kê tại Pháp, 17% trẻ mắc bệnh này phải nhập viện điều trị và cần được chăm sóc tích cực của các bác sỹ nhi khoa.

Đối với trẻ thiếu tháng

Những trẻ sinh non đặc biệt có nguy cơ mắc viêm tiểu phế quản cao. Những tuần cuối cùng của thai kỳ là giai đoạn hoàn thiện một số bộ phận quan trọng của trẻ, trong đó có sự phát triển cuối cùng của phổi.

Thành phế quản của trẻ sinh non dày hơn các trẻ được sinh đủ tháng và các ống phế quản tiết ra nhiều chất nhầy. Khi vi-rút hô hấp xâm nhập, chúng làm đường hô hấp của trẻ sinh non hẹp lại nhanh hơn những trẻ khác, do đó trẻ rất dễ bị suy hô hấp.

Theo thống kê tại Pháp, trẻ sinh non mắc virut VRS phải nhập viện điều trị cao hơn những trẻ sinh đủ tháng tới 1,5 lần.

Các dấu hiệu nguy hiểm cần nhập viện

  • Ăn uống khó khăn, bỏ ăn, bỏ bú.
  • Nôn nhiều.
  • Thở nhanh, nhịp thở nhiều hơn 50-60 lần/phút.Có triệu chứng khó thở như co kéo lồng và các cơ liên sườn, hõm ức.
  • Tím tái.

Có cơ địa đặc biệt: Trẻ nhỏ từ 3 đến 6 tháng tuổi, sinh non, suy dinh dưỡng, trẻ sinh đôi hay sinh ba, loạn sản phế quản-phổi, trẻ bị bệnh tim bẩm sinh, trẻ bị suy giảm miễn dịch…

Phương pháp phòng bệnh viêm tiểu phế quản cho trẻ

  • Vệ sinh sạch sẽ trước khi tiếp xúc với trẻ
  • Hạn chế cho trẻ tới những nơi đang có dịch hô hấp
  • Không cho trẻ tiếp xúc với nhưng người bị cúm.
  • Dùng giấy ăn ăn lau mũi cho trẻ, sau đó vứt đi. Khống tái sử dụng.
  • Đối với trẻ sinh thiếu tháng, có thể cho trẻ tiêm vắc-xin phòng viêm tiểu phế quản virus Respiratoire Syncytial

Bài viết Viêm tiểu phế quản – Bệnh nguy hiểm cho bé đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/viem-tieu-phe-quan-benh-nguy-hiem-cho-be-2470/feed/ 0
Thực đơn cho trẻ bị viêm phế quản https://benh.vn/thuc-don-cho-tre-bi-viem-phe-quan-46763/ https://benh.vn/thuc-don-cho-tre-bi-viem-phe-quan-46763/#respond Tue, 02 Apr 2024 07:56:17 +0000 https://benh.vn/?p=46763 Mặc dù có một số biện pháp phòng tránh cũng như điều trị viêm phế quản tại nhà, tuy nhiên tuân thủ lời khuyên của các bác sĩ vẫn là quan trọng nhất. Cách tốt nhất để giảm bớt tình trạng khó chịu là chế độ ăn uống, nghỉ ngơi đầy đủ. Ho kéo dài hoặc bất kỳ triệu chứng xấu đi nào cũng phải được báo cáo để được hỗ trợ y tế ngay lập tức.

Bài viết Thực đơn cho trẻ bị viêm phế quản đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Mặc dù có một số biện pháp phòng tránh cũng như điều trị viêm phế quản tại nhà, tuy nhiên tuân thủ lời khuyên của các bác sĩ vẫn là quan trọng nhất. Cách tốt nhất để giảm bớt tình trạng khó chịu là chế độ ăn uống, nghỉ ngơi đầy đủ. Ho kéo dài hoặc bất kỳ triệu chứng xấu đi nào cũng phải được báo cáo để được hỗ trợ y tế ngay lập tức.

trà xanh

Một số món ăn dành cho trẻ viêm phế quản được áp dụng tại các nước phương Tây

Quả tầm xuân: là biện pháp điều trị nhà phổ biến nhất cho viêm phế quản ở trẻ em vì nó chứa một nguồn vitamin c và chất flavonoid dồi dào, rất hữu ích cho việc làm lỏng chất nhầy. Quả tầm xuân có thể có sẵn trong một số loại trà có hương vị trái cây đã khử caffein pha cho trẻ em bị viêm phế quản.

Nam việt quất: rất hữu ích trong việc chống lại nhiễm virus vì nó làm suy yếu khả năng nhiễm trùng gây ra bởi vi trùng bám dính vào tế bào. Ta có thể trộn một chút nước ép nam việt quất với trà hoa hồng hoặc nước chanh vì đó là sự kết hợp hoàn hảo và được biết đến với vai trò bảo vệ cơ thể hữu hiệu.

Trà xanh: chắc hẳn chúng ta không xa lạ gì với vai trò tăng cường sức đề kháng và chống nhiễm trùng của trà xanh. Cũng chứa một hàm lượng flavonoid đủ lớn, trà xanh còn ngăn cản nhiễm trùng niêm mạc đường hô hấp hiệu quả. Trẻ em sẽ thích uống trà xanh nếu được pha với nước chanh và mật ong cũng như lượng đường vừa phải.

Trà cam thảo: có thể dễ dàng tìm mua trong các cửa hàng hoặc trên siêu thị. Đây là một trong những biện pháp điều trị tại nhà được sử dụng rộng rãi cho viêm phế quản và ho thông thường.

Mật ong: nhiều bác sĩ khuyên rằng nên dùng một thìa cà phê mật ong để làm dịu cơn ho do viêm phế quản. Tuy nhiên, mật ong chỉ được khuyến cáo cho trẻ em trên 1 tuổi vì nguy cơ bị đau dạ dày cao ở trẻ nhỏ.

mật ong

Bột nghệ: có thể pha một muỗng cà phê bột nghệ vào một ly sữa và uống 2-3 lần một ngày để có kết quả tốt nhất. Để hiệu quả hơn, cần cung cấp sữa và đồ uống nghệ vào sáng sớm khi dạ dày còn rỗng và trước khi đi ngủ. Thực phẩm này sẽ không gây hại cho dạ dày của trẻ.

Các phương pháp kết hợp khác

Chườm nóng: chườm nóng trên lưng và ngực của trẻ có thể giúp làm giảm tác động của viêm phế quản ở trẻ em. Đây là biện pháp khắc phục tự nhiên phổ biến nhất đối với viêm phế quản và có thể giảm đau ngay lập tức cho trẻ. Tuy nhiên cha mẹ cũng nên chú ý nhiệt độ của khăn để tránh làm tổn thương làn da nhạy cảm của bé.

Chà xát ngực: có thể kết hợp với một số loại tinh dầu có mùi dịu nhẹ khiến trẻ dễ chịu, song nên lưu ý nếu trẻ có tiền sử dị ứng hoặc đã từng kích ứng da với các loại tinh dầu trước đây.

Xúc miệng, xịt mũi bằng nước muối sinh lý: đây là phương pháp đơn giản nhưng rất hiệu quả để giữ sạch đường hô hấp trên của trẻ. Nhược điểm là xúc miệng chỉ được áp dụng với trẻ trên 3 tuổi, những trẻ nhỏ hơn nên được cha mẹ vệ sinh miệng bằng khăn mềm mỗi ngày.

trà cam thảo

Nhiều trẻ có thể không thích những thực phẩm được liệt kê phía trên, nên lúc này cha mẹ đừng quên bổ sung đủ nước cho trẻ. Việc xuất tiết nhiều đờm và sốt sẽ khiến trẻ bị mất nước, càng làm cơ thể mệt mỏi. Hãy động viên trẻ uống nhiều nước, nếu uống được orezol sẽ càng tốt, và theo dõi triệu chứng của trẻ để đưa trẻ đến gặp bác sĩ ngay khi cần thiết.

Bài viết Thực đơn cho trẻ bị viêm phế quản đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/thuc-don-cho-tre-bi-viem-phe-quan-46763/feed/ 0
Điều trị bệnh chân tay miệng như thế nào ở trẻ em? https://benh.vn/dieu-tri-benh-chan-tay-mieng-nhu-the-nao-o-tre-em-77220/ https://benh.vn/dieu-tri-benh-chan-tay-mieng-nhu-the-nao-o-tre-em-77220/#respond Fri, 22 Mar 2024 06:04:55 +0000 https://benh.vn/?p=77220 Rất nhiều người thắc mắc việc điều trị bệnh chân tay miệng như thế nào là hiệu quả nhất. Đây là một trong những loại bệnh khá nguy hiểm, nếu không biết cách xử lý kịp thời, bệnh có thể dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng. Vì thế, bạn cần có kiến thức sơ bộ về cách chữa và những lưu ý cần biết trong thời gian điều trị bệnh.

Bài viết Điều trị bệnh chân tay miệng như thế nào ở trẻ em? đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Rất nhiều người thắc mắc việc điều trị bệnh chân tay miệng như thế nào ở trẻ em để đạt hiệu quả. Đây là một trong những loại bệnh khá nguy hiểm, nếu không biết cách xử lý kịp thời, bệnh có thể dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng. Vì thế, các bậc phụ huynh cần có những kiến thức sơ bộ về cách chữa và những lưu ý cần biết trong thời gian điều trị bệnh.

Bệnh chân tay miệng như thế nào ở trẻ em?

Bệnh chân tay miệng xuất phát từ một chủng virus có hại từ môi trường. Có rất nhiều loại virus gây nên bệnh chân tay miệng trong đó chủ yếu do hai loại virus Coxsackievirus A16 và Enterovirus 71 gây ra. Thông thường, trẻ trên 6 tháng mới bắt đầu có nguy cơ mắc bệnh. Nguyên nhân là do trẻ dưới 6 tháng vẫn còn chứa 1 lượng kháng thể khá dồi dào. Lượng kháng thể này được truyền từ người mẹ trong thời gian mang bầu.

Khi chào đời, kháng thể này vẫn bảo vệ bé trong vòng 6 tháng tiếp theo. Qua 6 tháng, các kháng chất sẽ tan dần, trẻ dần mất đi lớp bảo vệ. Bắt đầu từ tháng thứ 7 trở đi, cơ thể của trẻ dễ mắc phải các siêu vi gây hại. Từ đó, khả năng mắc bệnh chân tay miệng sẽ tăng cao.

Đối với trẻ em từ 0 – 1 tuổi, khả năng mắc bệnh thấp hơn trẻ từ 2 tuổi trở lên. Hầu hết, trong độ tuổi này trẻ luôn được phụ huynh chăm sóc kỹ lưỡng. Ngoài ra, các bà mẹ thường cho con bú hoàn toàn bằng sữa mẹ trong suốt 1 năm đầu. Vì vậy, trẻ sẽ không bị những siêu vi từ thực phẩm bẩn gây hại.

Nguyên nhân chính gây nhiễm bệnh ở trẻ em là do tiếp xúc gần người bệnh hoặc nơi ở không hợp vệ sinh. Nếu trẻ tiếp xúc gần người bệnh, virus có thể bám vào miệng và xâm nhập vào hệ tiêu hóa. Ngoài ra, môi trường sống bụi bặm, ẩm mốc, quần áo không được giặt sạch,… là điều kiện tốt cho virus hình thành và phát triển. Chúng sẽ bám vào miệng và tay của trẻ khi bé sinh hoạt.

Hiện nay, chưa có loại thuốc nào chuyên đặc trị bệnh chân tay miệng ở trẻ em. Các bác sĩ sẽ dùng nhiều nhóm thuốc khác nhau để chữa trị từng triệu chứng. Đồng thời, trong suốt quá trình điều trị, trẻ em sẽ được liên tục kiểm tra sức khoẻ. Dựa vào chuyển biến của cơ thể, các bác sĩ sẽ thay đổi loại thuốc hoặc hàm lượng thuốc sao cho phù hợp. Dưới đây là cách điều trị bệnh chân tay miệng như thế nào?

Điều trị bệnh tay chân miệng như thế nào ở trẻ em?

Hiện nay, chưa có loại thuốc nào điều trị đặc hiệu bệnh chân tay miệng ở trẻ. Để điều trị các bác sĩ sẽ sử dụng nhiều loại thuốc khác nhau để kiểm soát các triệu chứng của bệnh như dùng thuốc hạ sốt, uống dung dịch bù nước, uống thuốc bổ, dùng dung dịch sát khuẩn để tránh lây nhiễm và bổ sung các loại chất dinh dương để giúp trẻ sớm hồi phục sức khỏe.

Điều trị bệnh chân tay miệng như thế nào bằng thuốc hạ sốt

Khi trẻ bị tay chân miệng, thường có dấu hiệu sốt, ở giai đoạn ủ bệnh, trẻ sốt nhẹ khoảng 38 độ C.  Nhưng khi bệnh giai đoạn toàn phát, cơn sốt sẽ nặng hơn, nhiệt độ cơ thể lên đến 39 độ. Lúc này, trẻ sẽ cần dùng đến thuốc giảm sốt để hạ thân nhiệt và tránh bị mất nước. Loại thuốc thường được dùng nhất là thuốc hạ sốt paracetamol.

Đieu-tri-benh-chay-tay-mieng-nhu-the-nao-o-tre-em
Điều trị bệnh chân tay miệng ở trẻ em bằng thuốc hạ sốt paracetamol

Với trẻ nhỏ, các bậc phụ huynh chỉ nên cho trẻ dùng hàm lượng 10 -15mg/lần, mỗi ngày uống 1 lần. Nếu bé vẫn chưa hạ sốt, sau 6 tiếng bạn tiếp tục cho bé uống thuốc lần 2 cho đến khi hết sốt thì dừng lại. Nếu trẻ quá nhỏ, không thể uống thuốc, bạn có thể sử dụng hạ sốt dạng viên đạn để đặt vào hậu môn để hạ sốt.

Điều trị bệnh chân tay miệng như thế nào bằng dung dịch bù nước

Khi sốt trẻ thường đổ nhiều mồ hôi, nhiệt độ tăng bất thường. Vì thế toàn bộ cơ thể bị mất nước trầm trọng, có thể gây đông máu hoặc co giật. Các bác sĩ sẽ chỉ định cho trẻ sử dụng Hydrite hoặc dung dịch Oresol để cải thiện tình hình này. Đây thực chất không phải là thuốc mà là một loại dưỡng chất để bổ sung cho cơ thể, giảm tình trạng mất nước.

Đối với trẻ em, các bậc phụ huynh pha 1 gói bột Oresol với nước để uống. Lưu ý, cần pha theo đúng hướng dẫn sử dụng trên bao bì. Dung dịch Oresol là sản phẩm được nhiều người sử dụng nhất, vì chúng lành tính, cung cấp đủ những thứ cần cho người bị sốt cao.

Việc dùng Oresol không sợ bị quá liều, mọi đối tượng từ trẻ nhỏ đều có thể sử dụng. Trong khi đó, Hydrite, việc sử dụng liều lượng phụ thuộc vào cân nặng của trẻ, hiện nay chưa có liều lượng chính xác dùng cho trẻ cho nên khi sử dụng cần tham khảo sự chỉ định của bác sĩ để tránh gặp các tác dụng phụ.

Điều trị bệnh chân tay miệng như thế nào bằng thuốc sát khuẩn miệng

Khi trẻ bước sang giai đoạn toàn phát, khắp cánh tay, bàn chân và cả trong miệng đều mọc nhiều mụn nước. Bọng nước chứa một lượng lớn virus, chúng dần to lên theo thời gian. Nếu bị tác động mạnh, bọc nước sẽ vỡ ra, để lại vết thương hở trên da. Các vết hở này rất dễ bị nhiễm trùng, lở loét, nếu để lâu sẽ dẫn đến hoại tử.

Vì vậy, bác sĩ sẽ kê cho bạn thuốc sát khuẩn, kháng khuẩn để hỗ trợ điều trị các đốm mụn cho trẻ. Trong thuốc có chứa một hàm lượng cao vitamin C, kẽm để kích thích da tái tạo, thu nhỏ mụn và làm lành vết thương.

Với trẻ em, đơn thuốc sẽ cần có thêm đồ dùng rơ miệng để lấy bớt vi khuẩn ra ngoài trước khi ăn uống. Ngoài sát khuẩn, chúng còn giúp trẻ giảm đau rát, ăn uống được ngon miệng hơn. Có nhiều loại thuốc trên thị trường có tác dụng sát khuẩn, dưới đây là những loại thuốc chất lượng cao để các bậc phụ huynh tham khảo:

Gel trị miệng Kamistad.

Liều lượng: Dùng 1/2 liều người lớn (1/4cm chiều dài thuốc x 3 lần/ngày).

Súc miệng từ nước muối sinh lý có nồng độ 0,9% NaCl, dùng sau khi ăn hoặc sau khi ngủ dậy.

Xịt miệng sát khuẩn Benzydamine: liều lượng: trẻ từ 6 đến 12 tuổi dùng 4 lần, cách mỗi 1,5 đến 3 giờ.

Điều trị bệnh chân tay miệng như thế nào bằng các chất khử khuẩn

Ngoài thuốc sát khuẩn dùng trực tiếp lên cơ thể trẻ, các bác sĩ sẽ yêu cầu trẻ cần được khử khuẩn môi trường sống xung quanh. Tuy không phải là thuốc nhưng chúng cũng có tác dụng khá quan trọng trong quá trình điều trị bệnh.

Điều này nhằm bảo vệ trẻ và những người xung quanh. Sau khi khử khuẩn, virus trong môi trường sẽ bị tiêu diệt triệt để, tránh việc lây lan sang những người khoẻ mạnh. Ngoài ra, chính trẻ cũng sẽ nhanh chóng hồi phục hơn.

Chất khử khuẩn đầu tiên là xà phòng rửa tay, dùng trước khi ăn, sau khi đi vệ sinh. Ngoài  ra, các bậc phụ huynh nên có một loại nước vệ sinh hậu môn riêng cho bé sau khi thay tã.

 Đieu-tri-benh-chay-tay-mieng-nhu-the-nao-o-tre-em
Rửa tay bằng xà phòng cho trẻ trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh

Một loại chất khử khuẩn nữa không thể thiếu là cloramin, có thể dùng pha loãng với nước và rửa sạch mọi vật dụng mà trẻ từng tiếp xúc trước và trong khi bị bệnh. Sau đó bạn hãy mang những vật dụng vừa được rửa đi phơi ráo dưới ánh nắng mặt trời.

Ngoài ra, khăn lau mặt, khăn tắm và các loại vải thường tiếp xúc với chất bài tiết của trẻ cần được luộc sôi trước khi tái sử dụng. Sau khi khỏi bệnh, bạn nên bỏ các vật dụng này và thay bằng đồ mới.

Điều trị bệnh chân tay miệng như thế nào khi có biến chứng não

Khi trẻ bị bệnh chân tay miệng nếu không được điều trị kịp thời có thể gây ra những biến chứng não. Để điều trị các bác sĩ sẽ kê các loại thuốc cần sử dụng như thuốc chống co giật, kháng sinh, chống phù não,… Việc dùng chính xác tên loại thuốc nào, liều lượng ra sao sẽ cần theo chỉ định của bác sĩ.

Điều trị bệnh chân tay miệng như thế nào khi có biến chứng hô hấp

Các nốt mụn trong khoang miệng thường dễ bị bể và theo ống dẫn khí đi vào phổi và gây viêm. Trẻ sẽ cần dùng thêm thuốc kháng viêm, thuốc bổ, thở oxy, thuốc chống sốc,…. để điều trị bệnh. Các loại thuốc thường được sử dụng là Dobutamin, Immunoglobulin,….. Hai loại thuốc này hiện tại có liều lượng chính xác cho trẻ em, việc sử dụng cần theo chỉ định của bác sĩ điều trị.

Điều trị bệnh chân tay miệng như thế nào khi biến chứng tim mạch

Trẻ sẽ được đo huyết áp để kiểm tra mức độ tổn thương tim mạch. Thêm vào đó, các bác sĩ sẽ lấy máu đi kiểm tra xem có bị nhiễm trùng máu hay viêm cơ hay không. Từ các triệu chứng gặp phải, trẻ có thể cần dùng thêm khoảng 4 – 5 nhóm thuốc để điều trị. Thêm vào đó, các bậc phụ huynh cần thực hiện chế độ sinh hoạt và ăn uống theo lời khuyên của bác sĩ để giảm các biến chứng của bệnh chân tay miệng.

Một số lưu ý trong cách điều trị bệnh chân tay miệng ở trẻ

Phần lớn các ca điều trị bệnh chân tay miệng đều được chữa trị từ sớm, khi vừa có triệu chứng nhẹ. Vì thế trẻ sẽ được điều trị ngoại trú, tức là được kê đơn và uống thuốc tại nhà.

Các bác sĩ sẽ yêu cầu trẻ tái khám thường xuyên để điều chỉnh đơn thuốc cho phù hợp. Trong quá trình điều trị tại nhà, bác sĩ không thể giám sát được những chuyển biến của trẻ. Vì vậy, bạn cần thực hiện theo một số lưu ý dưới đây.

Bệnh chân tay miệng là gì?

Theo thống kê từ bộ y tế, có khoảng 15% số ca mắc bệnh chân tay miệng cần phải nhập viện để điều trị. Phần lớn đều là trẻ nhỏ, đa số là trẻ dưới 3 tuổi. Lúc này, tình trạng bệnh của trẻ đã quá nặng, bắt đầu xuất hiện những biến chứng nguy hiểm.

Nguyên nhân có thể do virus phát triển quá nhanh, cơ thể bé không tương tác với thuốc, phụ huynh chậm trễ việc đưa bé đi khám hoặc điều trị không đúng cách. Nếu người bệnh có những dấu hiệu dưới đây, cần nhập viện điều trị càng sớm càng tốt:

  • Sốt cao trên 39 độ.

     Đieu-tri-benh-chay-tay-mieng-nhu-the-nao-o-tre-em
    Khi trẻ bị chân tay miệng sốt cao 390 C cần đưa trẻ đến các cơ sở y tế để được điều trị sớm
  • Co giật, mỗi đợt kéo dài khoảng 30s đến 2 phút.
  • Khó thở, tức ngực.
  • Chân tay lạnh.
  • Da đổi màu tím tái do thiếu máu.
  • Choáng váng, mất khả năng kiểm soát các bó cơ.

Một số lưu ý trong cách điều trị bệnh chân tay miệng ở trẻ

Sử dụng thuốc theo đúng chỉ định của bác sĩ

Khoảng 1-2 ngày đầu tiên khi vừa sử dụng thuốc hạ sốt, trẻ có thể không hạ thân nhiệt về chỉ số bình thường ngay được. Bạn cần kiên nhẫn, sử dụng đúng liều lượng, không nên tự ý tăng hàm lượng hoặc tăng số lần uống trong ngày. Lý do là vì thuốc cần thời gian để hoạt động và chờ sự hỗ trợ của các loại thuốc ức chế virus.

Sau khi virus bị ngăn chặn, cơn sốt mới có thể giảm thiểu. Nếu bạn tự ý sử dụng quá liều để mau giảm sốt, cơ thể sẽ gặp các tác dụng phụ không mong muốn như nôn mửa, choáng váng,… Ngoài ra, sử dụng quá nhiều các loại thuốc như thuốc hạ sốt, giảm đau sẽ gây loãng xương, giòn xương khi về già.

Không tự ý mua thuốc về uống

Như đã nói ở trên, bệnh chân tay miệng không hề có thuốc đặc trị mà chỉ có thể dựa vào triệu chứng bệnh để kê đơn. Việc chọn tên loại thuốc nào cần phải theo chỉ định của bác sĩ chuyên khoa. Rất nhiều trường hợp người bệnh tự ý mua thuốc về dùng. Tuy có thể kìm hãm được các triệu chứng bệnh nhưng lại xảy ra thêm nhiều triệu chứng bất thường khác.

Trường hợp hay gặp nhất là tự ý mua thuốc có chứa thành phần Aspirin. Nếu hấp thụ các chất này quá nhiều, cơ thể sẽ gặp phải biến chứng nguy hiểm. Đặc biệt, thuốc kháng sinh sẽ không thích hợp cho việc điều trị bệnh chân tay miệng. Loại thuốc này chỉ được dùng khi có biến chứng phụ xảy ra.

Cho trẻ sử dụng thức ăn mềm

Trong thời gian khoang miệng chứa nhiều đốm mụn, trẻ có phản xạ sợ ăn uống. Nguyên nhân là vì mỗi lần ăn, các nốt mụn bị cọ xát và gây nên những cơn đau rát. Triệu chứng này càng rõ rệt hơn khi họ phải nhai các loại thực phẩm cứng hoặc dai.

Đieu-tri-benh-chay-tay-mieng-nhu-the-nao-o-tre-em
Khi trẻ bị bệnh chân tay miệng cần cho trẻ ăn các loại thức ăn mềm như cháo, súp, sinh tố

Vì vậy, bạn nên chế biến cho các món ăn mềm, dễ nuốt như cháo, súp, canh,… Ngoài ra, tuyệt đối không nên cho quá nhiều vị cay, chua, mặn vào thức ăn bởi chúng làm vết mụn khó điều trị. Tốt nhất, bạn nên chọn các phương thức nấu đơn giản như hấp, luộc, hầm để chế biến thức ăn cho trẻ.

Không dùng các nguyên liệu đã bị ôi, thiu, hư hỏng,… Thay vào đó hãy dùng những thực phẩm tươi sống để tránh nhiễm phải các vi khuẩn gây hại. Trước khi chế biến, có thể ngâm với nước muối khoảng 20-30 phút sau đó rửa thật sạch lại.

Thường xuyên sát khuẩn các nốt mụn nước

Nồng độ muối dùng để sát khuẩn ổn định nhất là 0,9%, bạn có thể mua dung dịch này ở các tiệm thuốc tây để dùng. Chúng có giá thành rất thấp, dễ sử dụng và mang lại hiệu quả cao. Ngoài việc dùng nước muối để vệ sinh khoang miệng, bạn có thể dùng chúng để lau các đốm mụn nước trên tay chân của trẻ. Việc làm này giúp ngăn cản mụn phát triển, dần thu nhỏ kích thước và tránh nhiễm trùng da. Mỗi ngày, bạn nên tiến hành lau chân tay cho trẻ bằng nước muối ngày 2 lần. .

Trên đây là toàn bộ thông tin điều trị bệnh chân tay miệng như thế nào ở trẻ em?. Bệnh chân tay miệng ở trẻ em nếu được phát hiện sớm quá trình điều trị và phục hồi rất nhanh giảm nguy cơ lây lan sang người thân và những biến chứng nguy hiểm.

Bài viết Điều trị bệnh chân tay miệng như thế nào ở trẻ em? đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/dieu-tri-benh-chan-tay-mieng-nhu-the-nao-o-tre-em-77220/feed/ 0
Hôi miệng ở trẻ em: Nguyên nhân, tác hại và cách phòng ngừa https://benh.vn/hoi-mieng-o-tre-em-nguyen-nhan-tac-hai-va-cach-phong-ngua-88050/ https://benh.vn/hoi-mieng-o-tre-em-nguyen-nhan-tac-hai-va-cach-phong-ngua-88050/#respond Fri, 02 Feb 2024 21:11:07 +0000 https://benh.vn/?p=88050 Hôi miệng ở trẻ em là một vấn đề phổ biến, khiến nhiều phụ huynh lo lắng. Không chỉ khiến trẻ cảm thấy tự ti, ngại giao tiếp, hôi miệng còn có thể là dấu hiệu của các bệnh lý răng miệng, thậm chí là các bệnh lý toàn thân. Trong bài viết này, chúng […]

Bài viết Hôi miệng ở trẻ em: Nguyên nhân, tác hại và cách phòng ngừa đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Hôi miệng ở trẻ em là một vấn đề phổ biến, khiến nhiều phụ huynh lo lắng. Không chỉ khiến trẻ cảm thấy tự ti, ngại giao tiếp, hôi miệng còn có thể là dấu hiệu của các bệnh lý răng miệng, thậm chí là các bệnh lý toàn thân.

Trong bài viết này, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu về nguyên nhân, tác hại và cách phòng ngừa hôi miệng ở trẻ em.

Hoi-mieng-o-tre-em-nguyen-nhan-tac-hai-va-cach-phong-ngua

Trẻ bị hôi miệng – cảnh báo vấn đề sức khỏe 

Hôi miệng ở trẻ em là hiện tượng chất nhầy tiết ra đọng lại trên lưỡi khi phân hủy gây ra mùi khó chịu. Nếu kéo dài có thể dẫn đến sâu răng, hỏng men răng.

Hôi miệng ở trẻ em có thể cảnh báo một số vấn đề sức khỏe thể chất và tinh thần sau:

Ảnh hưởng đến tâm lý trẻ: Hôi miệng khiến trẻ cảm thấy tự ti, xấu hổ, ngại giao tiếp với người khác. Điều này có thể ảnh hưởng đến sự phát triển tâm lý của trẻ, khiến trẻ trở nên trầm tính, ít nói, khép kín.

Ảnh hưởng đến các mối quan hệ: Hôi miệng có thể khiến trẻ bị xa lánh, không được bạn bè chơi cùng. Điều này có thể ảnh hưởng đến các mối quan hệ của trẻ.

Ảnh hưởng đến sức khỏe răng miệng: Hôi miệng có thể là dấu hiệu của các bệnh lý răng miệng như sâu răng, viêm nướu, viêm nha chu,… Nếu không được điều trị kịp thời, các bệnh lý này có thể gây ra nhiều biến chứng nghiêm trọng, ảnh hưởng đến sức khỏe răng miệng của trẻ.

Ảnh hưởng đến sức khỏe toàn thân: Trong một số trường hợp, hôi miệng có thể là dấu hiệu của các bệnh lý toàn thân như tiểu đường, suy thận, bệnh gan,… Nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời, các bệnh lý này có thể gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm, ảnh hưởng đến sức khỏe tổng thể của trẻ.

Để hạn chế ảnh hưởng của hôi miệng đến cuộc sống của trẻ, cha mẹ cần tìm hiểu nguyên nhân gây hôi miệng ở trẻ em. Đồng thời cần chú ý vệ sinh răng miệng cho trẻ đúng cách, đưa trẻ đi khám răng định kỳ và điều trị kịp thời các bệnh lý răng miệng.

Hoi-mieng-o-tre-em-nguyen-nhan-tac-hai-va-cach-phong-ngua-01

Truy tìm thủ phạm khiến trẻ bị hôi miệng

Nguyên nhân khiến trẻ bị hôi miệng chủ yếu là do các vấn đề sức khỏe sau:

Vệ sinh răng miệng kém

Đây là nguyên nhân phổ biến nhất gây hôi miệng ở trẻ em. Khi thức ăn sót lại trong miệng hoặc giữa các kẽ răng, bị vi khuẩn phân hủy, sẽ tạo ra mùi hôi.

Trẻ em thường có thói quen ăn uống vội vàng, không chú ý vệ sinh răng miệng. Ngoài ra, trẻ em cũng có thể gặp khó khăn trong việc đánh răng đúng cách, đặc biệt là trẻ nhỏ.

Để khắc phục nguyên nhân này, cha mẹ cần hướng dẫn trẻ đánh răng ít nhất 2 lần/ngày, mỗi lần 2 phút, sử dụng bàn chải mềm và kem đánh răng có flour. Ngoài ra, cha mẹ cũng cần hướng dẫn trẻ súc miệng bằng nước muối hoặc nước súc miệng diệt khuẩn sau khi đánh răng.

Các bệnh lý răng miệng

Các bệnh lý răng miệng cũng có thể gây hôi miệng ở trẻ em, bao gồm:

Sâu răng: là tình trạng vi khuẩn phá hủy men răng, tạo ra lỗ sâu răng. Khi lỗ sâu răng lớn, vi khuẩn có thể xâm nhập vào tủy răng, gây viêm tủy răng. Viêm tủy răng có thể gây hôi miệng.

Viêm nướu: Viêm nướu là tình trạng nướu bị sưng đỏ, chảy máu. Vi khuẩn có thể tích tụ ở các túi nướu và gây ra hôi miệng.

Viêm nha chu: Viêm nha chu là tình trạng nướu bị viêm nặng và có thể dẫn đến tiêu xương. Vi khuẩn có thể tích tụ ở các túi nha chu và gây ra hôi miệng.

Các bệnh lý đường hô hấp 

Bệnh lý đường hô hấp cũng có thể gây hôi miệng ở trẻ em, bao gồm:

Viêm mũi, viêm xoang: Viêm mũi, viêm xoang có thể khiến miệng khô, tạo điều kiện cho vi khuẩn phát triển.

Hen: Hen có thể khiến trẻ thở bằng miệng, khiến miệng khô và gây ra hôi miệng.

Rối loạn hô hấp: Một số rối loạn hô hấp như rối loạn ngủ có thể khiến miệng khô và gây ra hôi miệng.

Hoi-mieng-o-tre-em-nguyen-nhan-tac-hai-va-cach-phong-ngua-02

Các bệnh lý toàn thân

Một số bệnh lý toàn thân như bệnh tiểu đường, bệnh gan, bệnh thận, bệnh dạ dày, bệnh hô hấp,… cũng có thể gây hôi miệng:

Bệnh tiểu đường có thể gây khô miệng, tạo điều kiện cho vi khuẩn phát triển.

Bệnh gan có thể gây tắc nghẽn đường mật, dẫn đến tích tụ các chất độc trong cơ thể, gây hôi miệng.

Bệnh thận có thể gây suy thận, dẫn đến tích tụ các chất độc trong cơ thể, gây hôi miệng.

Bệnh dạ dày có thể gây trào ngược axit, gây hôi miệng.

Bệnh hô hấp có thể gây nhiễm trùng đường hô hấp, khiến hơi thở có mùi hôi.

Thói quen ăn uống hàng ngày 

Thói quen ăn uống cũng có thể gây hôi miệng ở trẻ em, bao gồm:

Thức ăn và đồ uống chứa nhiều đường: Các loại thức ăn và đồ uống chứa nhiều đường như kẹo, bánh ngọt, nước ngọt,… có thể khiến vi khuẩn phát triển và gây ra hôi miệng.

Thức ăn và đồ uống có mùi hăng: Các loại thức ăn và đồ uống có mùi hăng như hành tây, tỏi,… có thể gây ra hôi miệng tạm thời.

Tác dụng phụ của thuốc điều trị 

Thuốc men cũng có thể gây hôi miệng ở trẻ em, bao gồm:

Thuốc kháng sinh: Thuốc kháng sinh có thể tiêu diệt vi khuẩn có lợi trong miệng, tạo điều kiện cho vi khuẩn gây hôi miệng phát triển.

Thuốc chống trầm cảm: Thuốc chống trầm cảm có thể gây khô miệng, tạo điều kiện cho vi khuẩn gây hôi miệng phát triển.

Nếu trẻ bị hôi miệng kéo dài hoặc kèm theo các triệu chứng khác như đau răng, chảy máu nướu, sốt,… thì cần đưa trẻ đi khám bác sĩ để được chẩn đoán và điều trị kịp thời.

Các biện pháp phòng ngừa hôi miệng ở trẻ em 

Để khắc phục hôi miệng ở trẻ em, cha mẹ cần thực hiện các biện pháp sau:

Vệ sinh răng miệng đúng cách: Cha mẹ cần hướng dẫn trẻ đánh răng ít nhất 2 lần/ngày, mỗi lần 2 phút, sử dụng bàn chải mềm và kem đánh răng có flour. Ngoài ra, cha mẹ cũng cần hướng dẫn trẻ súc miệng bằng nước muối hoặc nước súc miệng diệt khuẩn sau khi đánh răng.

Khám răng định kỳ: Cha mẹ nên đưa trẻ đi khám răng định kỳ 6 tháng/lần để bác sĩ phát hiện và điều trị kịp thời các bệnh lý răng miệng.

Các loại trái cây và rau củ giàu vitamin C: Vitamin C có tác dụng chống oxy hóa, giúp giảm các độc tố do vi khuẩn trong miệng sản sinh. Một số loại trái cây và rau củ giàu vitamin C bao gồm cam, chanh, bưởi, kiwi, dâu tây, rau bina, cải xoăn,…

Dùng kẹo cao su không đường: Kẹo cao su không đường giúp kích thích sản xuất nước bọt, giúp giảm sự phát triển của vi khuẩn.

Hoi-mieng-o-tre-em-nguyen-nhan-tac-hai-va-cach-phong-ngua-03

Hạn chế các loại thực phẩm và đồ uống gây hôi miệng: Cha mẹ nên hạn chế cho trẻ ăn các loại thực phẩm và đồ uống có thể gây hôi miệng như cà phê, rượu bia, hành tây, tỏi,…

Uống đủ nước: Uống đủ nước sẽ giúp miệng sản xuất nhiều nước bọt hơn, giúp giảm sự phát triển của vi khuẩn.

Hạn chế thở bằng miệng: Thở bằng miệng có thể khiến miệng khô, tạo điều kiện cho vi khuẩn phát triển.

Việc phòng ngừa hôi miệng ở trẻ em là một quá trình lâu dài và cần sự kiên trì của cha mẹ. Cha mẹ cần giáo dục trẻ về tầm quan trọng của việc vệ sinh răng miệng và ăn uống lành mạnh để giúp trẻ có được hơi thở thơm tho và sức khỏe răng miệng tốt.

Bài viết Hôi miệng ở trẻ em: Nguyên nhân, tác hại và cách phòng ngừa đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/hoi-mieng-o-tre-em-nguyen-nhan-tac-hai-va-cach-phong-ngua-88050/feed/ 0
Tìm hiểu các loại viêm da ở trẻ sơ sinh https://benh.vn/tim-hieu-cac-loai-viem-da-o-tre-so-sinh-88096/ https://benh.vn/tim-hieu-cac-loai-viem-da-o-tre-so-sinh-88096/#respond Wed, 31 Jan 2024 03:32:30 +0000 https://benh.vn/?p=88096 Viêm da là một trong những bệnh da liễu thường gặp ở trẻ sơ sinh. Bệnh có thể gây ra những triệu chứng khó chịu như ngứa ngáy, sưng đỏ, bong tróc da,… ảnh hưởng đến sức khỏe và sự phát triển của trẻ. Trong bài viết này, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu về […]

Bài viết Tìm hiểu các loại viêm da ở trẻ sơ sinh đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Viêm da là một trong những bệnh da liễu thường gặp ở trẻ sơ sinh. Bệnh có thể gây ra những triệu chứng khó chịu như ngứa ngáy, sưng đỏ, bong tróc da,… ảnh hưởng đến sức khỏe và sự phát triển của trẻ. Trong bài viết này, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu về các loại viêm da thường gặp ở trẻ sơ sinh và cách phòng ngừa hiệu quả 

Tim-hieu-cac-loai-viem-da-o-tre-so-sinh

Các loại viêm da ở trẻ sơ sinh

Viêm da là bệnh da liễu phổ biến ở trẻ sơ sinh, với tỷ lệ mắc bệnh khoảng 20-30%. Viêm da có thể gây ra những triệu chứng khó chịu như ngứa ngáy, sưng đỏ, bong tróc da,… ảnh hưởng đến sức khỏe và sự phát triển của trẻ.

Viêm da cơ địa

Viêm da cơ địa là bệnh viêm da mãn tính có xu hướng tái phát thường xuyên. Bệnh có thể gặp ở mọi lứa tuổi, nhưng thường khởi phát ở trẻ em dưới 2 tuổi.

Hiện nay, nguyên nhân gây viêm da cơ địa chưa được xác định rõ ràng. Tuy nhiên theo các chuyên gia y tế, bệnh có thể liên quan đến các yếu tố di truyền, môi trường và hệ miễn dịch tự nhiên của cơ thể.

Triệu chứng viêm da cơ địa ở trẻ sơ sinh thường là da khô, sần sùi, ngứa ngáy dữ dội. Viêm da có thể xuất hiện ở bất kỳ vị trí nào trên cơ thể, nhưng thường gặp nhất ở vùng da đầu, mặt, khuỷu tay, đầu gối, cổ tay và mắt cá chân.

Viêm da tiết bã

Viêm da tiết bã là tình trạng da đầu bị phủ một lớp vảy nhờn, màu vàng hoặc trắng. Bệnh thường gặp ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ. Nguyên nhân gây bệnh chủ yếu là do sự hoạt động quá mức của tuyến bã nhờn.

Triệu chứng của viêm da tiết bã ở trẻ sơ sinh thường là da đầu bị phủ một lớp vảy nhờn, màu vàng hoặc trắng. Vảy có thể bong tróc thành mảng lớn, trông giống như gàu. Viêm da tiết bã thường tự khỏi sau một thời gian. Nhưng cha mẹ có thể điều trị bằng cách gội đầu thường xuyên với dầu gội trị gàu dành cho trẻ sơ sinh.

Hăm tã

Hăm tã là tình trạng da vùng mông, bẹn và đùi bị viêm do tiếp xúc với nước tiểu và phân. Hăm tã thường xảy ra do da bé tiếp xúc với nước tiểu và phân trong thời gian dài. Ngoài ra, hăm tã cũng có thể do mặc tã quá chật, sử dụng tã không thấm hút hoặc do dị ứng với các chất tẩy rửa.

Triệu chứng của hăm tã thường là da vùng mông, bẹn và đùi bị đỏ rát, sưng phù, có thể kèm theo mụn nước hoặc mụn mủ. Hăm tã thường tự khỏi sau khi thay đổi cách chăm sóc trẻ. 

Rôm sảy

Rôm sảy là tình trạng các tuyến mồ hôi bị tắc nghẽn, khiến mồ hôi không thoát ra ngoài được. Rôm sảy thường xảy ra do thời tiết nóng bức, ẩm ướt. Ngoài ra, rôm sảy cũng có thể xảy ra do bé mặc quần áo quá dày, quá chật hoặc do bé vận động quá sức.

Triệu chứng của rôm sảy thường là các nốt mẩn đỏ nhỏ, nổi trên da. Nốt mẩn đỏ thường xuất hiện ở những vùng da dễ đổ mồ hôi như mặt, cổ, lưng, ngực và bụng.

Rôm sảy thường tự khỏi sau khi bé được hạ nhiệt. Ngoài ra cha mẹ có thể giúp trẻ giảm nhẹ các triệu chứng bằng cách tắm cho trẻ bằng nước ấm và sữa tắm dịu nhẹ. Không sử dụng xà phòng hoặc sữa tắm có chứa hương thơm hoặc chất tẩy rửa mạnh. Đồng thời nên dưỡng ẩm cho da của trẻ ngay sau khi tắm, cho trẻ mặc quần áo rộng rãi, thoải mái. Quần áo quá chật hoặc quá bó sát có thể khiến da trẻ bị cọ xát và ngứa ngáy.

Tim-hieu-cac-loai-viem-da-o-tre-so-sinh-01

Chàm sữa 

Chàm sữa (Atopic dermatitis) là một dạng viêm da cơ địa thường xuyên tái diễn, kéo dài, mẩn đỏ và ngứa. Đây là bệnh viêm da mãn tính tạo nên bởi sự rối loạn hệ miễn dịch ở trẻ.

Theo các chuyên gia y tế, chàm sữa có tính chất gia đình, thường gặp ở trẻ có cha mẹ hoặc anh chị em ruột bị bệnh. Bên cạnh đó, hệ miễn dịch của trẻ sơ sinh chưa hoàn thiện, dễ phản ứng thái quá với các chất gây kích ứng hoặc dị ứng, dẫn đến viêm da.

Ngoài ra, các yếu tố môi trường như thời tiết, nhiệt độ, độ ẩm, và các chất gây kích ứng có thể làm trầm trọng thêm các triệu chứng của bệnh chàm sữa.

Triệu chứng của bệnh chàm sữa thường xuất hiện ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ, thường là ở mặt, cổ, khuỷu tay, đầu gối, và bàn tay. Các triệu chứng có thể bao gồm những nốt mẩn đỏ, da khô, da nứt nẻ. Trẻ có cảm giác ngứa ngáy khó chịu, thường dùng tay cọ vào vết chàm để giảm cơn ngứa.

Giống như các bệnh da liễu ở trẻ sơ sinh khác, phương pháp điều trị chàm sữa chủ yếu hướng vào kiểm soát các triệu chứng và ngăn ngừa bệnh tái phát. Để giảm cảm giác ngứa ngáy, khó chịu cho trẻ, cha mẹ nên dưỡng ẩm cho bé sau khi tắm. Điều này giúp giữ cho da trẻ mềm mại và giảm ngứa.

Nổi mề đay 

Nổi mề đay là một tình trạng da liễu phổ biến, đặc trưng bởi các nốt sần, mảng đỏ hoặc sưng tấy trên da. Nổi mề đay có thể xuất hiện ở bất kỳ bộ phận nào trên cơ thể, bao gồm cả mặt, cổ, da đầu, lòng bàn tay và lòng bàn chân.

Nguyên nhân gây nổi mề đay ở trẻ sơ sinh có thể do nhiều yếu tố. Trong đó dị ứng là nguyên nhân phổ biến nhất gây nổi mề đay ở trẻ sơ sinh. Dị ứng có thể do thức ăn, thuốc, phấn hoa, lông động vật, hoặc các chất kích ứng khác. Ngoài ra, tác dụng phụ của một số loại thuốc, chẳng hạn như thuốc kháng sinh, thuốc chống viêm không steroid (NSAID), hoặc thuốc chống ung thư, cũng có thể gây nổi mề đay.

Các triệu chứng của nổi mề đay ở trẻ sơ sinh bao gồm: Các nốt sần, mảng đỏ hoặc sưng tấy trên da. Trẻ cảm thấy ngứa ngáy, khó chịu, hay quấy khóc. Ngoài ra một số trẻ còn kèm theo những cơn sốt nhẹ, mệt mỏi.

Điều trị nổi mề đay ở trẻ sơ sinh phụ thuộc vào nguyên nhân gây bệnh. Nếu nổi mề đay do dị ứng, bác sĩ có thể chỉ định cho trẻ dùng thuốc kháng histamine. Nếu nổi mề đay do nhiễm trùng, bác sĩ sẽ điều trị nhiễm trùng.

Trong trường hợp nổi mề đay nghiêm trọng hoặc không đáp ứng với điều trị, bác sĩ có thể chỉ định cho trẻ dùng thuốc chống viêm steroid hoặc thuốc kháng histamine đường tiêm.

Phòng ngừa các loại viêm da ở trẻ sơ sinh 

Các bệnh viêm da ở trẻ sơ sinh là những bệnh lý phổ biến, gây ảnh hưởng đến da và sức khỏe của trẻ. Để phòng ngừa các loại viêm da ở trẻ sơ sinh, cha mẹ cần lưu ý những cách sau:

Cho trẻ bú sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu đời. Sữa mẹ giúp tăng cường hệ miễn dịch cho trẻ, giúp trẻ ít bị dị ứng hơn.

Cho trẻ ăn dặm đúng cách. Bắt đầu cho trẻ ăn dặm từ khi trẻ được 6 tháng tuổi. Bắt đầu với các loại thực phẩm ít gây dị ứng, chẳng hạn như gạo, khoai tây, bí ngô, và chuối. Cho trẻ ăn từng loại thực phẩm mới một lần và theo dõi phản ứng của trẻ trong vòng 24 giờ.

Giữ cho da của trẻ luôn sạch sẽ và khô ráo. Tắm rửa cho trẻ hàng ngày bằng nước ấm và sữa tắm dịu nhẹ. Không sử dụng xà phòng hoặc sữa tắm có chứa hương thơm hoặc chất tẩy rửa mạnh.

Tim-hieu-cac-loai-viem-da-o-tre-so-sinh-02

Dưỡng ẩm cho da của trẻ thường xuyên. Sử dụng kem dưỡng ẩm không mùi, không chứa hương liệu và không chứa cồn.

Tránh cho trẻ tiếp xúc với các tác nhân gây dị ứng, chẳng hạn như lông động vật, phấn hoa, và các chất tẩy rửa.

Giữ cho phòng ngủ của trẻ luôn sạch sẽ và thoáng mát. Dọn dẹp phòng ngủ của trẻ thường xuyên, giặt chăn ga gối đệm thường xuyên. Giữ nhiệt độ phòng ngủ ở mức mát mẻ, tránh để trẻ bị quá nóng.

Tránh cho trẻ tiếp xúc với khói thuốc. Khói thuốc là một tác nhân gây kích ứng da, có thể khiến bệnh viêm da ở trẻ trở nên nghiêm trọng hơn. Tránh cho trẻ tiếp xúc với khói thuốc lá, thuốc lào, và các loại khói khác.

Chăm sóc sức khỏe tinh thần cho trẻ. Cha mẹ cần dành thời gian chơi đùa, trò chuyện với trẻ, giúp trẻ cảm thấy thoải mái và hạnh phúc.

Viêm da là một bệnh lý da liễu phổ biến ở trẻ sơ sinh, có thể gây ngứa ngáy, khó chịu và ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của trẻ. Bằng cách thực hiện các biện pháp phòng ngừa, cha mẹ có thể giúp trẻ giảm nguy cơ mắc bệnh viêm da.

Bài viết Tìm hiểu các loại viêm da ở trẻ sơ sinh đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/tim-hieu-cac-loai-viem-da-o-tre-so-sinh-88096/feed/ 0
Bệnh tai mũi họng ở trẻ em: “Bệnh tật” đến từ môi trường https://benh.vn/benh-tai-mui-hong-o-tre-em-benh-tat-den-tu-moi-truong-87979/ https://benh.vn/benh-tai-mui-hong-o-tre-em-benh-tat-den-tu-moi-truong-87979/#respond Tue, 30 Jan 2024 06:25:09 +0000 https://benh.vn/?p=87979 Bệnh Tai mũi họng ở trẻ em là một trong những vấn đề sức khỏe phổ biến nhất, đặc biệt là ở các nước đang phát triển. Nguyên nhân chính gây ra các bệnh này là do môi trường ô nhiễm, ẩm thấp. Hãy cùng tìm hiểu về những tác động của môi trường đến […]

Bài viết Bệnh tai mũi họng ở trẻ em: “Bệnh tật” đến từ môi trường đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Bệnh Tai mũi họng ở trẻ em là một trong những vấn đề sức khỏe phổ biến nhất, đặc biệt là ở các nước đang phát triển. Nguyên nhân chính gây ra các bệnh này là do môi trường ô nhiễm, ẩm thấp. Hãy cùng tìm hiểu về những tác động của môi trường đến bệnh Tai mũi họng ở trẻ em và cách phòng ngừa hiệu quả

Benh-tai-mui-hong-o-tre-em-benh-tat-den-tu-moi-truong

Môi trường – nơi bắt đầu của các mầm bệnh tai mũi họng ở trẻ em 

Môi trường ô nhiễm là một trong những yếu tố quan trọng làm tăng nguy cơ mắc bệnh tai mũi họng ở trẻ em. Các tác nhân gây ô nhiễm môi trường như khói bụi, khí thải, chất độc hại,… có thể gây kích ứng niêm mạc mũi họng, khiến trẻ dễ mắc các bệnh lý như viêm mũi dị ứng, viêm xoang, viêm họng,…

Khói bụi là một trong những tác nhân gây ô nhiễm môi trường phổ biến nhất. Khói bụi có thể chứa nhiều vi khuẩn, virus, nấm,… gây bệnh. Khi trẻ hít phải khói bụi, các tác nhân gây bệnh này có thể xâm nhập vào cơ thể và gây nhiễm trùng tai mũi họng.

Khí thải từ các phương tiện giao thông, nhà máy, xí nghiệp,… cũng là một nguồn ô nhiễm môi trường gây hại cho sức khỏe. Các chất độc hại trong khí thải có thể gây tổn thương niêm mạc mũi họng, khiến trẻ dễ mắc các bệnh lý tai mũi họng.

Chất độc hại trong môi trường như thuốc trừ sâu, chất bảo quản, chất tạo màu, mùi, vị trong thực phẩm,… cũng có thể gây kích ứng niêm mạc mũi họng, dẫn đến các bệnh lý tai mũi họng.

Ngoài ra, môi trường sống ẩm ướt, thiếu ánh sáng mặt trời cũng có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh tai mũi họng ở trẻ em. Môi trường ẩm ướt tạo điều kiện thuận lợi cho vi khuẩn, virus phát triển và gây bệnh.

Để bảo vệ trẻ khỏi các bệnh tai mũi họng, cha mẹ cần chú ý giữ vệ sinh môi trường sống, tránh cho trẻ tiếp xúc với khói bụi, khói thuốc lá,… Đồng thời, cha mẹ cần tăng cường sức đề kháng cho trẻ bằng chế độ ăn uống lành mạnh, bổ sung vitamin và khoáng chất,…

Benh-tai-mui-hong-o-tre-em-benh-tat-den-tu-moi-truong-01

Các bệnh tai mũi họng ở trẻ em 

Các bệnh tai mũi họng ở trẻ em là những bệnh lý xảy ra ở tai, mũi, họng của trẻ em. Đây là nhóm bệnh lý thường gặp ở trẻ em, đặc biệt là trẻ dưới 6 tuổi. Các bệnh tai mũi họng thường gặp ở trẻ em 

Viêm họng

Viêm họng ở trẻ em là tình trạng viêm nhiễm niêm mạc họng, gây đau rát, khó nuốt. Bệnh có thể gặp ở mọi lứa tuổi, nhưng thường gặp nhất ở trẻ em từ 5-15 tuổi.

Nguyên nhân gây bệnh chủ yếu là do virus và vi khuẩn. Trong đó viêm họng do virus là nguyên nhân phổ biến nhất ở trẻ em. Các loại virus gây viêm họng ở trẻ em bao gồm virus cảm lạnh, virus cúm, virus sởi, quai bị, rubella,… Viêm họng do vi khuẩn thường gặp ở trẻ lớn hơn. Vi khuẩn gây viêm họng ở trẻ em thường là vi khuẩn liên cầu khuẩn nhóm A.

Bên cạnh đó các yếu tố môi trường cũng có thể góp phần làm tăng nguy cơ mắc bệnh này. Thời tiết thay đổi đột ngột, ô nhiễm không khí, vệ sinh môi trường kém,… đều có thể làm suy yếu hệ miễn dịch của trẻ, khiến trẻ dễ bị nhiễm trùng đường hô hấp, trong đó có viêm họng.

Điều trị viêm họng ở trẻ em cần tìm hiểu nguyên nhân gây bệnh. Viêm họng do virus, bệnh thường tự khỏi trong vòng 7-10 ngày. Trong thời gian này, cha mẹ cần cho trẻ nghỉ ngơi, uống nhiều nước, uống thuốc giảm đau, hạ sốt nếu cần thiết. 

Nếu trẻ bị viêm họng do vi khuẩn, cần dùng kháng sinh để điều trị. Kháng sinh thường được sử dụng trong vòng 7-10 ngày. Tuy nhiên cha mẹ chỉ cho trẻ sử dụng kháng sinh, kháng viêm theo hướng dẫn từ bác sĩ chuyên khoa.

Viêm phế quản 

Viêm phế quản là tình trạng viêm nhiễm đường dẫn khí từ khí quản đến các phế nang, gây ra các triệu chứng như ho, sốt, khó thở,…Triệu chứng điển hình của viêm phế quản ở trẻ em là ho. Trẻ có thể ho khan hoặc có đờm. Trẻ thường ho nhiều vào ban đêm. Một số trẻ có thể bị sốt nhẹ hoặc sốt cao, khó thở, mệt mỏi.

Nguyên nhân phổ biến nhất của viêm phế quản ở trẻ em là do virus. Các loại virus gây viêm phế quản ở trẻ em bao gồm virus cảm lạnh, virus cúm, virus sởi, quai bị, rubella,… Ngoài ra, viêm phế quản ở trẻ em cũng có thể do vi khuẩn gây ra. Vi khuẩn gây viêm phế quản ở trẻ em thường là vi khuẩn Haemophilus influenzae, Streptococcus pneumoniae,…

Bên cạnh các nguyên nhân do virus và vi khuẩn, viêm phế quản ở trẻ em cũng có thể do các yếu tố môi trường tác động. Thời tiết thay đổi đột ngột, đặc biệt là khi chuyển từ lạnh sang nóng, ẩm hoặc khô, có thể làm suy yếu hệ miễn dịch của trẻ, khiến trẻ dễ bị nhiễm trùng đường hô hấp, trong đó có viêm phế quản.

Do đó, để phòng ngừa và điều trị viêm phế quản hiệu quả, cần thực hiện các biện pháp vệ sinh cá nhân và phòng ngừa lây nhiễm đúng cách. Đồng thời cần chú ý đến yếu tố môi trường để hạn chế nguy cơ mắc bệnh.

Benh-tai-mui-hong-o-tre-em-benh-tat-den-tu-moi-truong-02

Viêm phổi 

Viêm phổi là tình trạng viêm nhiễm các túi khí nhỏ (phế nang) trong phổi, khiến phế nang bị tổn thương và không thể trao đổi oxy và carbon dioxide. Triệu chứng điển hình của viêm phổi ở trẻ em là sốt cao, ho khan hoặc ho có đờm, khó thở, mệt mỏi, đau ngực,…

Nguyên nhân phổ biến nhất của viêm phổi ở trẻ em là do vi khuẩn. Các loại vi khuẩn gây viêm phổi ở trẻ em thường là Streptococcus pneumoniae, Haemophilus influenzae,…Ngoài ra, viêm phổi ở trẻ em cũng có thể do virus gây ra. Các loại virus gây viêm phổi ở trẻ em thường là virus cúm, virus sởi, quai bị, rubella,…

Viêm phổi ở trẻ em có thể gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm, thậm chí tử vong. Do đó, cần đưa trẻ đi khám và điều trị kịp thời khi trẻ có các triệu chứng của bệnh.

Viêm tai giữa 

Viêm tai giữa là tình trạng viêm nhiễm của tai giữa, có thể do vi khuẩn, virus hoặc nấm gây ra. Bệnh thường gặp ở trẻ em, đặc biệt là trẻ dưới 3 tuổi.

Triệu chứng thường gặp của viêm tai giữa là đau tai, sốt cao…Trong đó đau tai là triệu chứng điển hình nhất của viêm tai giữa. Đau tai thường dữ dội, đặc biệt là khi trẻ hắt hơi, ho hoặc nuốt nước bọt. Trẻ có thể bị sốt nhẹ hoặc sốt cao.

Viêm tai giữa thường gặp sau khi trẻ bị viêm mũi họng, viêm amidan,… Các vi khuẩn, virus gây viêm nhiễm đường hô hấp trên có thể di chuyển theo đường thông nối giữa tai giữa và họng (ống Eustachi) gây viêm tai giữa.

Bên cạnh đó, việc tắc nghẽn ống Eustachi – đường thông nối giữa tai giữa và họng cũng có thể tạo thành ổ dịch trong tai. Tắc nghẽn ống Eustachi có thể do nhiều nguyên nhân như dị ứng, cảm lạnh, viêm xoang,… khiến cho dịch tiết ứ đọng ở tai giữa tạo điều kiện cho vi khuẩn, virus phát triển gây viêm.

Ngoài ra các yếu tố môi trường bên ngoài tác động gây chấn thương tai như tai nạn, bơi lội trong nước bẩn,… có thể làm tổn thương ống Eustachi hoặc màng nhĩ, khiến cho vi khuẩn, virus xâm nhập vào tai giữa gây viêm.

Viêm tai giữa thường tự khỏi trong vòng 1-2 tuần. Trong thời gian này, cần cho trẻ nghỉ ngơi, uống nhiều nước, dùng thuốc giảm đau, hạ sốt nếu cần thiết. Nếu viêm tai giữa kéo dài hoặc có biến chứng, cần đưa trẻ đến cơ sở y tế để được điều trị bằng kháng sinh.

Viêm mũi dị ứng 

Viêm mũi dị ứng ở trẻ em là tình trạng viêm của niêm mạc mũi do tiếp xúc với các tác nhân gây dị ứng, chẳng hạn như phấn hoa, lông động vật, bụi bẩn,… Bệnh thường gặp ở trẻ em, đặc biệt là trẻ từ 2-10 tuổi.

Trẻ bị viêm mũi dị ứng thường có các triệu chứng như ngứa mũi, chảy nước mũi, nghẹt mũi, ho, ngứa mắt,… Các triệu chứng này có thể xuất hiện theo từng đợt và thường kéo dài từ vài ngày đến vài tuần.

Nguyên nhân gây viêm mũi dị ứng ở trẻ em là do hệ miễn dịch của trẻ phản ứng thái quá với các tác nhân gây dị ứng. Khi trẻ tiếp xúc với các tác nhân này, hệ miễn dịch sẽ sản xuất ra các chất hóa học gây viêm, khiến niêm mạc mũi bị sưng tấy và tiết dịch. Ngoài yếu tố di truyền, các yếu tố môi trường cũng có thể tác động đến nguy cơ mắc viêm mũi dị ứng ở trẻ em

Cha mẹ cần chú ý theo dõi các triệu chứng của trẻ để phát hiện và điều trị sớm các bệnh tai mũi họng. Nếu trẻ có các triệu chứng như đau tai, ù tai, nghe kém, chảy mủ tai, nghẹt mũi, sổ mũi, chảy nước mũi, đau họng,… cha mẹ cần đưa trẻ đi khám tai mũi họng để được chẩn đoán và điều trị kịp thời.

Biện pháp phòng ngừa bệnh tai mũi họng ở trẻ em

Để phòng ngừa viêm tai mũi họng ở trẻ em vì yếu tố môi trường, cha mẹ cần áp dụng các biện pháp sau:

Giữ vệ sinh cá nhân và môi trường sống sạch sẽ

Vệ sinh cá nhân và môi trường sống sạch sẽ là những yếu tố quan trọng để bảo vệ sức khỏe con người. Việc giữ gìn vệ sinh cá nhân và môi trường sống sạch sẽ giúp ngăn ngừa sự lây lan của các bệnh truyền nhiễm, cải thiện chất lượng cuộc sống và nâng cao sức khỏe.

Rửa tay thường xuyên cho trẻ: Đây là biện pháp quan trọng nhất để phòng ngừa lây nhiễm các bệnh truyền nhiễm, bao gồm cả viêm tai mũi họng. Cha mẹ cần hướng dẫn trẻ rửa tay bằng xà phòng và nước sạch trong ít nhất 20 giây, đặc biệt là trước khi ăn, sau khi đi vệ sinh, sau khi chơi đùa, khi tay bị bẩn.

Tắm rửa sạch sẽ hàng ngày: Tắm rửa sạch sẽ giúp loại bỏ bụi bẩn, vi khuẩn và mồ hôi bám trên da, giúp da khỏe mạnh và ngăn ngừa các bệnh ngoài da. Cha mẹ nên tắm rửa cho trẻ hàng ngày bằng nước ấm và sữa tắm dịu nhẹ.

Tránh cho trẻ tiếp xúc với khói thuốc: Hút thuốc lá thụ động là một trong những yếu tố nguy cơ gây viêm tai giữa cấp ở trẻ em. Cha mẹ nên tránh hút thuốc lá trong nhà và xung quanh trẻ.

Vệ sinh mũi họng: Cha mẹ có thể hướng dẫn trẻ súc họng và nhỏ mũi hàng ngày bằng nước muối sinh lý để loại bỏ bụi bẩn, vi khuẩn và virus tích tụ trong mũi họng, giúp ngăn ngừa bệnh tai mũi họng.

Vệ sinh tai: Cha mẹ không nên sử dụng tăm bông hoặc các vật dụng khác để ngoáy vào tai trẻ. Thay vào đó, cha mẹ có thể dùng khăn mềm lau sạch bên ngoài vành tai cho trẻ.

Chăm sóc răng miệng: Cha mẹ cần hướng dẫn trẻ đánh răng và súc miệng 2 lần/ngày để loại bỏ mảng bám và vi khuẩn trên răng, giúp ngăn ngừa sâu răng và các bệnh răng miệng khác.

Benh-tai-mui-hong-o-tre-em-benh-tat-den-tu-moi-truong-03

Tăng cường sức đề kháng tự nhiên cho trẻ em 

Sức đề kháng là khả năng của cơ thể chống lại các tác nhân gây bệnh, bao gồm vi khuẩn, virus, ký sinh trùng và nấm. Sức đề kháng của trẻ em thường kém hơn người lớn, do đó trẻ em dễ bị mắc các bệnh nhiễm trùng. Để giúp trẻ em tăng cường sức đề kháng, cha mẹ cần chú ý thực hiện các biện pháp sau:

Chế độ ăn uống đầy đủ chất dinh dưỡng: Một chế độ ăn uống đầy đủ chất dinh dưỡng sẽ giúp trẻ tăng cường sức đề kháng, giúp trẻ chống lại các tác nhân gây bệnh. Cha mẹ cần cho trẻ ăn đa dạng các loại thực phẩm, bao gồm:

  • Thực phẩm giàu protein: Protein là thành phần chính của hệ miễn dịch, giúp cơ thể sản xuất kháng thể để chống lại các tác nhân gây bệnh. Các thực phẩm giàu protein bao gồm thịt, cá, trứng, sữa, đậu, hạt.
  • Thực phẩm giàu vitamin và khoáng chất: Vitamin và khoáng chất đóng vai trò quan trọng trong việc tăng cường sức đề kháng. Các thực phẩm giàu vitamin và khoáng chất bao gồm trái cây, rau củ, ngũ cốc nguyên hạt.
  • Thực phẩm giàu chất béo lành mạnh: Chất béo lành mạnh giúp cơ thể hấp thu vitamin và khoáng chất, đồng thời hỗ trợ chức năng của hệ miễn dịch. Các thực phẩm giàu chất béo lành mạnh bao gồm dầu ô liu, các loại hạt, quả bơ.

Ngủ đủ giấc: Ngủ đủ giấc sẽ giúp cơ thể trẻ phục hồi sức khỏe và tăng cường sức đề kháng. Trẻ em cần ngủ 10-12 tiếng mỗi ngày.

Cho trẻ vận động thường xuyên: Vận động thường xuyên sẽ giúp tăng cường sức khỏe và sức đề kháng của trẻ. Cha mẹ cần khuyến khích trẻ tham gia các hoạt động thể chất phù hợp với lứa tuổi.

Giảm stress cho trẻ: Stress có thể làm suy giảm sức đề kháng của trẻ. Cha mẹ cần tạo môi trường sống lành mạnh, giúp trẻ giảm stress.

Ngoài ra, cha mẹ cũng có thể bổ sung cho trẻ các sản phẩm hỗ trợ tăng cường sức đề kháng, nhưng cần tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng.

Tiêm phòng đầy đủ

Tiêm phòng là biện pháp hiệu quả để phòng ngừa các bệnh viêm tai mũi họng do vi khuẩn gây ra, chẳng hạn như viêm tai giữa cấp, viêm mũi họng do phế cầu khuẩn, viêm phổi do Hib. 

Hiện nay, trẻ em được khuyến cáo tiêm các loại vắc-xin phòng các bệnh viêm tai mũi họng sau:

  • Vắc-xin phế cầu khuẩn: Vắc-xin này giúp phòng ngừa các bệnh viêm tai giữa cấp, viêm phổi, viêm màng não, nhiễm trùng huyết do phế cầu khuẩn.
  • Vắc-xin Hib: Vắc-xin này giúp phòng ngừa các bệnh viêm phổi, viêm màng não, nhiễm trùng huyết do Hib.
  • Vắc-xin cúm: Vắc-xin này giúp phòng ngừa bệnh cúm, một trong những nguyên nhân gây viêm tai giữa cấp ở trẻ em.

Khi trẻ bị viêm tai mũi họng, cha mẹ cần cho trẻ nghỉ ngơi, uống nhiều nước, ăn uống đầy đủ chất dinh dưỡng. Nếu trẻ có biểu hiện sốt cao, đau nhức, khó chịu, cần đưa trẻ đến cơ sở y tế để được khám và điều trị kịp thời.

Bài viết Bệnh tai mũi họng ở trẻ em: “Bệnh tật” đến từ môi trường đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/benh-tai-mui-hong-o-tre-em-benh-tat-den-tu-moi-truong-87979/feed/ 0
Các loại thuốc bôi trị viêm da ở trẻ sơ sinh https://benh.vn/cac-loai-thuoc-boi-tri-viem-da-o-tre-so-sinh-87988/ https://benh.vn/cac-loai-thuoc-boi-tri-viem-da-o-tre-so-sinh-87988/#respond Mon, 29 Jan 2024 06:25:53 +0000 https://benh.vn/?p=87988 Viêm da ở trẻ sơ sinh là một bệnh lý da liễu phổ biến, gây ngứa ngáy, khó chịu cho trẻ. Trong trường hợp viêm da nghiêm trọng, bác sĩ có thể kê đơn thuốc bôi giúp trẻ làm dịu các triệu chứng khó chịu. Hãy cùng tìm hiểu về các loại thuốc bôi trị […]

Bài viết Các loại thuốc bôi trị viêm da ở trẻ sơ sinh đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Viêm da ở trẻ sơ sinh là một bệnh lý da liễu phổ biến, gây ngứa ngáy, khó chịu cho trẻ. Trong trường hợp viêm da nghiêm trọng, bác sĩ có thể kê đơn thuốc bôi giúp trẻ làm dịu các triệu chứng khó chịu. Hãy cùng tìm hiểu về các loại thuốc bôi trị viêm da ở trẻ sơ sinh trong bài viết này nhé!

Cac-loai-thuoc-boi-tri-viem-da-o-tre-so-sinh

Viêm da ở trẻ sơ sinh là gì?

Viêm da là một tình trạng da phổ biến ở trẻ sơ sinh, ảnh hưởng đến khoảng 10-20% trẻ em dưới 5 tuổi. Viêm da ở trẻ sơ sinh có thể xảy ra ở bất kỳ vị trí nào trên cơ thể, nhưng thường gặp nhất ở mặt, cổ, tay, chân. 

Có nhiều nguyên nhân gây viêm da ở trẻ sơ sinh. Trong đó di truyền được cho là yếu tố gây viêm da chủ yếu ở trẻ sơ sinh. Nếu trẻ có cha mẹ hoặc anh chị em cũng có tiền sử viêm da thì trẻ có nguy cơ mắc các bệnh viêm da cao hơn. 

Bên cạnh đó, cơ thể trẻ sơ sinh còn non nớt, hệ miễn dịch chưa hoàn thiện nên trẻ dễ bị các tác nhân gây bệnh từ môi trường bên ngoài tấn công và gây bệnh. Đồng thời, trẻ sơ sinh có thể bị viêm da do tiếp xúc với các chất kích ứng như lông thú, bụi bẩn, hoặc các chất tẩy rửa mạnh. Các chất kích ứng này có thể làm tổn thương da và gây viêm da.

Bệnh có thể gây ra các triệu chứng như ngứa, đỏ, sưng, khô da, thậm chí là chảy dịch. Trong trường hợp nặng, viêm da có thể dẫn đến nhiễm trùng da.

Do đó, cha mẹ cần quan sát da trẻ thường xuyên để phát hiện sớm các dấu hiệu của viêm da. Nếu trẻ có bất kỳ dấu hiệu nào của viêm da, hãy đưa trẻ đi khám bác sĩ để được tư vấn và điều trị kịp thời.

Cac-loai-thuoc-boi-tri-viem-da-o-tre-so-sinh-01

Các loại thuốc bôi viêm da ở trẻ sơ sinh mức độ nhẹ

Đối với mức độ nhẹ, có thể sử dụng các loại thuốc bôi trị viêm da sau đây:

Thuốc bôi dưỡng ẩm – giúp làm dịu làn da khô ráp

Thuốc bôi dưỡng ẩm giúp làm dịu da, giảm khô ráp và bong tróc. Một số loại thuốc bôi dưỡng ẩm thường được sử dụng cho trẻ sơ sinh bị viêm da bao gồm:

  • CeraVe Baby Moisturizing Cream: CeraVe Baby Moisturizing Cream là một loại kem dưỡng ẩm không gây dị ứng, không mùi và không chứa paraben. Sản phẩm này có chứa ceramides, dimethicone và hyaluronic acid giúp cấp ẩm sâu cho da, đồng thời tạo thành một lớp màng bảo vệ da khỏi tác động của môi trường. CeraVe Baby Moisturizing Cream thích hợp cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ bị viêm da cơ địa, da khô và nhạy cảm.
  • Eucerin Baby Eczema Relief Cream: Eucerin Baby Eczema Relief Cream là một loại kem dưỡng ẩm dành riêng cho trẻ bị viêm da cơ địa. Sản phẩm này có chứa colloidal oatmeal giúp làm dịu da, giảm ngứa và khô rát. Ngoài ra, Eucerin Baby Eczema Relief Cream còn có chứa ceramides và dimethicone giúp phục hồi hàng rào bảo vệ da và cấp ẩm sâu cho da.
  • Aveeno Baby Daily Moisturizing Cream: Aveeno Baby Daily Moisturizing Cream là một loại kem dưỡng ẩm dịu nhẹ, không mùi và không chứa paraben. Sản phẩm này có chứa colloidal oatmeal và chiết xuất từ lúa mạch giúp làm dịu da, giảm ngứa và khô rát. Aveeno Baby Daily Moisturizing Cream thích hợp cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ có làn da khô và nhạy cảm.
  • Mustela Stelatopia Emollient Cream: Mustela Stelatopia Emollient Cream là một loại kem dưỡng ẩm dành riêng cho trẻ bị viêm da cơ địa. Sản phẩm này có chứa fatty acids và ceramides giúp phục hồi hàng rào bảo vệ da và cấp ẩm sâu cho da. Ngoài ra, Mustela Stelatopia Emollient Cream còn có chứa avocado perseose và squalane giúp làm dịu da, giảm ngứa và khô rát.

Cac-loai-thuoc-boi-tri-viem-da-o-tre-so-sinh-02

Thuốc bôi kháng viêm giúp giảm viêm hiệu quả

Thuốc bôi kháng viêm giúp giảm viêm và ngứa. Một số loại thuốc bôi kháng viêm thường được sử dụng cho trẻ sơ sinh bị viêm da bao gồm:

  • Hydrocortisone 1%: Là một loại thuốc bôi kháng viêm thuộc nhóm corticoid. Thuốc có tác dụng giảm viêm, ngứa và đỏ da. Hydrocortisone 1% được sử dụng để điều trị viêm da cơ địa, eczema, chàm, mẩn ngứa, dị ứng da.
  • Elidel: Là một loại thuốc bôi kháng viêm không chứa corticoid. Thuốc có tác dụng ngăn chặn sự hoạt động của một số tế bào da gây viêm. Elidel được sử dụng để điều trị viêm da cơ địa, eczema, chàm, mẩn ngứa, dị ứng da.
  • Protopic: Là một loại thuốc bôi kháng viêm không chứa corticoid. Thuốc có tác dụng ngăn chặn sự hoạt động của một số tế bào da gây viêm. Protopic được sử dụng để điều trị viêm da cơ địa, eczema, chàm, mẩn ngứa, dị ứng da.

Các loại thuốc bôi viêm da ở trẻ sơ sinh mức độ nặng

Đối với viêm da ở trẻ sơ sinh mức độ nặng, có thể sử dụng các loại thuốc bôi sau đây:

Thuốc bôi kháng sinh điều trị nhiễm trùng da

Thuốc bôi kháng sinh giúp điều trị nhiễm trùng da do vi khuẩn. Một số loại thuốc bôi kháng sinh thường được sử dụng cho trẻ sơ sinh bị viêm da bao gồm:

Mupirocin: Mupirocin là một loại thuốc kháng sinh thuộc nhóm muxopeptides. Thuốc có tác dụng diệt khuẩn, đặc biệt hiệu quả đối với Staphylococcus aureus. Mupirocin được sử dụng để điều trị nhiễm trùng da do vi khuẩn, chẳng hạn như chốc lở, viêm nang lông, nhiễm trùng da do vết thương.

Fusidic acid: Fusidic acid là một loại thuốc kháng sinh thuộc nhóm macrolides. Thuốc có tác dụng diệt khuẩn, đặc biệt hiệu quả đối với Staphylococcus aureus. Fusidic acid được sử dụng để điều trị nhiễm trùng da do vi khuẩn, chẳng hạn như chốc lở, viêm nang lông, nhiễm trùng da do vết thương.

Neomycin: Neomycin là một loại thuốc kháng sinh thuộc nhóm aminoglycosides. Thuốc có tác dụng diệt khuẩn, đặc biệt hiệu quả đối với Staphylococcus aureus, Streptococcus pyogenes. Neomycin được sử dụng để điều trị nhiễm trùng da do vi khuẩn, chẳng hạn như chốc lở, viêm nang lông, nhiễm trùng da do vết thương.

Thuốc bôi ức chế miễn dịch

Thuốc bôi ức chế miễn dịch giúp giảm phản ứng viêm của da. Một số loại thuốc bôi ức chế miễn dịch thường được sử dụng cho trẻ sơ sinh bị viêm 

Tacrolimus và Pimecrolimus là hai loại thuốc bôi ức chế miễn dịch được sử dụng để điều trị viêm da cơ địa ở trẻ sơ sinh và trẻ em. Cả hai loại thuốc đều có tác dụng giảm viêm và ngứa da, tuy nhiên, mỗi loại thuốc có những đặc điểm và ưu nhược điểm riêng.

Tacrolimus: Tacrolimus là một loại thuốc ức chế miễn dịch thuộc nhóm calcineurin. Thuốc có tác dụng ngăn chặn sự hoạt động của tế bào T, từ đó giảm viêm và ngứa da. Tacrolimus được sử dụng để điều trị viêm da cơ địa ở trẻ sơ sinh và trẻ em từ 2 tuổi trở lên.

Pimecrolimus: Pimecrolimus là một loại thuốc ức chế miễn dịch thuộc nhóm macrolactam. Thuốc có tác dụng ngăn chặn sự hoạt động của tế bào T, từ đó giảm viêm và ngứa da. Pimecrolimus được sử dụng để điều trị viêm da cơ địa ở trẻ sơ sinh và trẻ em từ 3 tháng tuổi trở lên.

Cac-loai-thuoc-boi-tri-viem-da-o-tre-so-sinh-03

Thuốc bôi corticoid mạnh

Thuốc bôi corticoid mạnh giúp giảm viêm và ngứa da. Tuy nhiên, thuốc có thể gây ra một số tác dụng phụ như teo da, giãn mạch máu, rậm lông, nổi mụn. Một số loại thuốc bôi corticoid mạnh thường được sử dụng cho trẻ sơ sinh bị viêm da bao gồm:

Betamethasone 0,1% và Clobetasol propionate 0,05% là hai loại thuốc bôi corticoid có tác dụng giảm viêm và ngứa da. Cả hai loại thuốc đều thuộc nhóm corticoid tổng hợp, có tác dụng mạnh.

Betamethasone 0,1%: Betamethasone 0,1% là một loại thuốc bôi corticoid thuộc nhóm fluorinated corticosteroid. Thuốc có tác dụng giảm viêm, ngứa và đỏ da rất nhanh chóng. Betamethasone 0,1% được sử dụng để điều trị các bệnh da liễu như viêm da cơ địa, eczema, chàm, mẩn ngứa, dị ứng da.

Clobetasol propionate 0,05%: Clobetasol propionate 0,05% là một loại thuốc bôi corticoid thuộc nhóm super-potent corticosteroid. Thuốc có tác dụng giảm viêm, ngứa và đỏ da rất mạnh. Clobetasol propionate 0,05% được sử dụng để điều trị các bệnh da liễu nặng như viêm da cơ địa, eczema, chàm, mẩn ngứa, dị ứng da.

Bí quyết chăm sóc làn da khỏe mạnh cho trẻ sơ sinh 

Da của trẻ sơ sinh rất nhạy cảm và dễ bị tổn thương. Do đó, cần có chế độ chăm sóc da phù hợp để giúp bảo vệ da trẻ và ngăn ngừa các vấn đề về da. Dưới đây là một số bí quyết chăm sóc làn da khỏe mạnh cho trẻ sơ sinh:

Tắm cho trẻ bằng nước ấm hàng ngày: Tắm cho trẻ bằng nước ấm hàng ngày giúp loại bỏ bụi bẩn, mồ hôi và bã nhờn trên da. Tuy nhiên, không nên sử dụng xà phòng thường xuyên cho trẻ sơ sinh vì xà phòng có thể làm khô da và gây kích ứng. Chỉ sử dụng xà phòng dịu nhẹ dành cho trẻ sơ sinh khi cần thiết.

Ngoài việc sử dụng nước ấm, bạn có thể thêm một vài giọt tinh dầu thiên nhiên vào nước tắm cho trẻ. Một số loại tinh dầu thiên nhiên có tác dụng dưỡng ẩm, làm dịu da và ngăn ngừa kích ứng da, chẳng hạn như tinh dầu oải hương, tinh dầu hoa hồng, hoặc tinh dầu tràm trà.

Cac-loai-thuoc-boi-tri-viem-da-o-tre-so-sinh-04

Sử dụng kem dưỡng ẩm cho trẻ: Kem dưỡng ẩm giúp giữ ẩm cho da và ngăn ngừa da khô, bong tróc. Nên sử dụng kem dưỡng ẩm không có mùi hương hoặc chất bảo quản cho trẻ sơ sinh.

Tắm nắng: Tắm nắng giúp kích thích sản xuất vitamin D, cần thiết cho sự phát triển của xương và răng. Tuy nhiên, cần tránh cho trẻ tiếp xúc với ánh nắng mặt trời quá lâu, đặc biệt là trong khoảng thời gian từ 10 giờ sáng đến 4 giờ chiều.

Dùng quần áo thoải mái: Quần áo thoải mái sẽ giúp da trẻ dễ thở và tránh bị kích ứng. Nên chọn quần áo làm từ chất liệu cotton mềm mại và thấm hút mồ hôi tốt.

Cho trẻ bú mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu đời: Sữa mẹ cung cấp cho trẻ sơ sinh các chất dinh dưỡng cần thiết để nuôi dưỡng và bảo vệ da. Bên cạnh đó sữa mẹ còn là nguồn cung cấp kháng thể tự nhiên, nâng cao hệ miễn dịch, giúp bảo vệ cơ thể khỏi các tác nhân gây bệnh cho trẻ.

Tiêm phòng đầy đủ cho trẻ: Tiêm phòng đầy đủ giúp bảo vệ trẻ khỏi các bệnh có thể gây tổn thương da, chẳng hạn như thủy đậu, sởi, và quai bị.

Việc chăm sóc da cho trẻ sơ sinh đúng cách sẽ giúp bảo vệ da trẻ và ngăn ngừa các vấn đề về da. Từ đó giúp trẻ phát triển toàn diện về thể chất và tinh thần từ những năm tháng đầu đời

Bài viết Các loại thuốc bôi trị viêm da ở trẻ sơ sinh đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/cac-loai-thuoc-boi-tri-viem-da-o-tre-so-sinh-87988/feed/ 0