Benh.vn https://benh.vn Thông tin sức khỏe, bệnh, thuốc cho cộng đồng. Sat, 06 Apr 2024 13:15:00 +0000 vi hourly 1 https://wordpress.org/?v=6.3 https://benh.vn/wp-content/uploads/2021/04/cropped-logo-benh-vn_-1-32x32.jpg Benh.vn https://benh.vn 32 32 Thực đơn cho trẻ bị viêm phế quản https://benh.vn/thuc-don-cho-tre-bi-viem-phe-quan-46763/ https://benh.vn/thuc-don-cho-tre-bi-viem-phe-quan-46763/#respond Tue, 02 Apr 2024 07:56:17 +0000 https://benh.vn/?p=46763 Mặc dù có một số biện pháp phòng tránh cũng như điều trị viêm phế quản tại nhà, tuy nhiên tuân thủ lời khuyên của các bác sĩ vẫn là quan trọng nhất. Cách tốt nhất để giảm bớt tình trạng khó chịu là chế độ ăn uống, nghỉ ngơi đầy đủ. Ho kéo dài hoặc bất kỳ triệu chứng xấu đi nào cũng phải được báo cáo để được hỗ trợ y tế ngay lập tức.

Bài viết Thực đơn cho trẻ bị viêm phế quản đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Mặc dù có một số biện pháp phòng tránh cũng như điều trị viêm phế quản tại nhà, tuy nhiên tuân thủ lời khuyên của các bác sĩ vẫn là quan trọng nhất. Cách tốt nhất để giảm bớt tình trạng khó chịu là chế độ ăn uống, nghỉ ngơi đầy đủ. Ho kéo dài hoặc bất kỳ triệu chứng xấu đi nào cũng phải được báo cáo để được hỗ trợ y tế ngay lập tức.

trà xanh

Một số món ăn dành cho trẻ viêm phế quản được áp dụng tại các nước phương Tây

Quả tầm xuân: là biện pháp điều trị nhà phổ biến nhất cho viêm phế quản ở trẻ em vì nó chứa một nguồn vitamin c và chất flavonoid dồi dào, rất hữu ích cho việc làm lỏng chất nhầy. Quả tầm xuân có thể có sẵn trong một số loại trà có hương vị trái cây đã khử caffein pha cho trẻ em bị viêm phế quản.

Nam việt quất: rất hữu ích trong việc chống lại nhiễm virus vì nó làm suy yếu khả năng nhiễm trùng gây ra bởi vi trùng bám dính vào tế bào. Ta có thể trộn một chút nước ép nam việt quất với trà hoa hồng hoặc nước chanh vì đó là sự kết hợp hoàn hảo và được biết đến với vai trò bảo vệ cơ thể hữu hiệu.

Trà xanh: chắc hẳn chúng ta không xa lạ gì với vai trò tăng cường sức đề kháng và chống nhiễm trùng của trà xanh. Cũng chứa một hàm lượng flavonoid đủ lớn, trà xanh còn ngăn cản nhiễm trùng niêm mạc đường hô hấp hiệu quả. Trẻ em sẽ thích uống trà xanh nếu được pha với nước chanh và mật ong cũng như lượng đường vừa phải.

Trà cam thảo: có thể dễ dàng tìm mua trong các cửa hàng hoặc trên siêu thị. Đây là một trong những biện pháp điều trị tại nhà được sử dụng rộng rãi cho viêm phế quản và ho thông thường.

Mật ong: nhiều bác sĩ khuyên rằng nên dùng một thìa cà phê mật ong để làm dịu cơn ho do viêm phế quản. Tuy nhiên, mật ong chỉ được khuyến cáo cho trẻ em trên 1 tuổi vì nguy cơ bị đau dạ dày cao ở trẻ nhỏ.

mật ong

Bột nghệ: có thể pha một muỗng cà phê bột nghệ vào một ly sữa và uống 2-3 lần một ngày để có kết quả tốt nhất. Để hiệu quả hơn, cần cung cấp sữa và đồ uống nghệ vào sáng sớm khi dạ dày còn rỗng và trước khi đi ngủ. Thực phẩm này sẽ không gây hại cho dạ dày của trẻ.

Các phương pháp kết hợp khác

Chườm nóng: chườm nóng trên lưng và ngực của trẻ có thể giúp làm giảm tác động của viêm phế quản ở trẻ em. Đây là biện pháp khắc phục tự nhiên phổ biến nhất đối với viêm phế quản và có thể giảm đau ngay lập tức cho trẻ. Tuy nhiên cha mẹ cũng nên chú ý nhiệt độ của khăn để tránh làm tổn thương làn da nhạy cảm của bé.

Chà xát ngực: có thể kết hợp với một số loại tinh dầu có mùi dịu nhẹ khiến trẻ dễ chịu, song nên lưu ý nếu trẻ có tiền sử dị ứng hoặc đã từng kích ứng da với các loại tinh dầu trước đây.

Xúc miệng, xịt mũi bằng nước muối sinh lý: đây là phương pháp đơn giản nhưng rất hiệu quả để giữ sạch đường hô hấp trên của trẻ. Nhược điểm là xúc miệng chỉ được áp dụng với trẻ trên 3 tuổi, những trẻ nhỏ hơn nên được cha mẹ vệ sinh miệng bằng khăn mềm mỗi ngày.

trà cam thảo

Nhiều trẻ có thể không thích những thực phẩm được liệt kê phía trên, nên lúc này cha mẹ đừng quên bổ sung đủ nước cho trẻ. Việc xuất tiết nhiều đờm và sốt sẽ khiến trẻ bị mất nước, càng làm cơ thể mệt mỏi. Hãy động viên trẻ uống nhiều nước, nếu uống được orezol sẽ càng tốt, và theo dõi triệu chứng của trẻ để đưa trẻ đến gặp bác sĩ ngay khi cần thiết.

Bài viết Thực đơn cho trẻ bị viêm phế quản đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/thuc-don-cho-tre-bi-viem-phe-quan-46763/feed/ 0
Chuối, món ăn dặm bổ dưỡng cho trẻ https://benh.vn/chuoi-mon-an-dam-bo-duong-cho-tre-5700/ https://benh.vn/chuoi-mon-an-dam-bo-duong-cho-tre-5700/#respond Tue, 26 Mar 2024 05:32:02 +0000 http://benh2.vn/chuoi-mon-an-dam-bo-duong-cho-tre-5700/ Chuối chứa rất nhiều chất dinh dưỡng tốt và vô cùng dễ chế biến. Vậy chuối có tác dụng tốt thế nào cho trẻ và chế biến các món ăn dặm cho trẻ từ chuối ra sao hãy cùng Benh.vn tìm hiểu.

Bài viết Chuối, món ăn dặm bổ dưỡng cho trẻ đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Chuối chứa rất nhiều chất dinh dưỡng tốt và vô cùng dễ chế biến. Vậy chuối có tác dụng tốt thế nào cho trẻ và chế biến các món ăn dặm cho trẻ từ chuối ra sao hãy cùng Benh.vn tìm hiểu.

Lợi ích cho sức khỏe mà chuối mang lại

  • Chuối chứa hàm lượng lớn vitamin B6, C và B2, Kali
  • Một quả chuối chứa 400mg kali đủ nhu cầu kali cho trẻ trong một ngày.
  • Chuối có thể cho bé ăn ngay sau khi nghiền nhuyễn hoặc trộn vào các loại rau quả khác hoặc bột ăn dặm của trẻ.
  • Trong chuối có nhiều chất xơ có thể ngừa bệnh táo bón cho trẻ.
  • Trong chuối có rất nhiều vitamin, có tác dụng chống oxy hóa rất mạnh, vì thế giúp tăng cường khả năng miễn dịch trong cơ thể.
  • Chuối còn được biết đến như một loại thuốc kháng acid rất hiệu quả, chống tổn thương và viêm loét dạ dày.

Trong chuối có rất nhiều vitamin, có tác dụng chống oxy hóa rất mạnh, vì thế giúp tăng cường khả năng miễn dịch trong cơ thể.

Cách chọn chuối cho trẻ ăn dặm

Nên chọn chuối thế nào

  • Da quả thường có chấm màu đen.
  • Chuối có màu vàng chấm hồng, có những vạch màu đen.
  • Ngoài vỏ có nếp nhăn.

Không nên chọn những quả chuối có đặc điểm sau

Những quả có vỏ màu vàng, không tì vết vì những quả chuối này thường do người bán thúc bằng nhiều cách để chuối chín nhanh. Bởi thông thường khi thu hoạch chuối, bà con thường thu hoạch trước khi quả chín. Không những độc hại mà khi ăn những quả chuối này cũng không ngon, thường có vị chát.

Những món ăn dặm cho trẻ từ chuối dễ chế biến

Chuối nghiền trộn sữa

  • Chuẩn bị 1 quả chuối, 30ml sữa công thức.
  • Tán nhuyễn phần chuối đã được bỏ hạt và xơ vỏ, trộn đều với sữa là đã có món chuối trộn thơm ngon. Tuỳ vào tháng tuổi và khả năng ăn đặc của trẻ mà mẹ điều chỉnh lượng sữa sao cho phù hợp.

chuoi-nuong

Chuối nướng cho trẻ ăn dặm.

Chuối nướng

  • Chuẩn bị 2 quả chuối, hai thìa bơ.
  • Đun nóng chảy 2 thìa bơ trong chảo nhỏ, cho chuối đã được thái lát mỏng/nhỏ vào đảo qua cho chuối được ngấm bơ.
  • Sau khi rán sơ qua, nếu mẹ thấy miếng còn to và bị dính thì có thể nghiền ra cho trẻ ăn. Món ăn này rất thơm ngon béo ngậy và lạ miệng giúp trẻ kích thích vị giác. Ngoài ra, mẹ có thể cho thêm táo nghiền vào cũng giúp món ăn thêm hấp dẫn.

Bánh trứng chuối

  • Chuẩn bị 2 quả chuối, 3 lòng đỏ trứng, nửa cốc sữa công thức.
  • Cho hỗn hợp trên vào máy xay đánh nhuyễn, hoặc cho vào bát rồi lấy thìa trộn đều sao cho hỗn hợp được mịn và dẻo.
  • Đổ hỗn hợp vào khuôn nướng trong 20 phút ở nhiệt độ 350 độ. Mẹ cần kiểm tra bánh 10 phút một lần, vì độ dày/mỏng của hỗn hợp được đổ ra có thể ảnh hưởng đến bánh. Khi bánh chín, bề mặt sẽ có các khe nứt. Để kiểm tra, mẹ có thể lấy dao chọc vào tâm bánh, khi rút ra nếu dao sạch không dính hỗn hợp có nghĩa món ăn đã thành công.

Bột chuối

  • Chuẩn bị 1 quả chuối chín nhỏ, 1-2 thìa bột gạo ăn dặm, 1-2 thìa sữa mẹ hoặc sữa bột.
  • Dùng thìa dầm cho đến khi chuối mịn. Trộn bột gạo vào sữa rồi khuấy cùng chuối. Điều chỉnh lượng sữa và bột gạo để món ăn lỏng hoặc đặc hơn.

Sinh tố bơ chuối.

Sinh tố bơ chuối

  • Chuẩn bị ¼ quả bơ, ½ quả xoài chín, ½ quả chuối chín, 1-2 thìa sữa mẹ hoặc sữa công thức.
  • Nghiền nhuyễn hỗn hợp trên. Cho vào 1-2 thìa sữa mẹ hoặc sữa công thức là đã có một món ăn dặm bổ dưỡng thơm ngon cho trẻ

Sinh tố dâu tây, chuối

  • Chuối bóc vỏ và thái chuối thành nhiều miếng nhỏ. Nếu mẹ nào cẩn thận hơn thì rửa chuối với hỗn hợp gồm ba phần nước và một phần dấm trắng để loại bỏ vi khuẩn bám ngoài vỏ. Rửa chuối dưới vòi nước đang chảy, sau đó để ráo mới bóc vỏ. Nhớ cắt bỏ hai đầu nếu những chỗ ấy bị nhũn hay có màu nâu.
  • Dùng máy xay sinh tố nghiền nhuyễn chuối cho đến khi nhuyễn, mịn. Chuối sau khi xay có màu đậm hơn. Các mẹ có thể thêm sữa mẹ vào để làm loãng hỗn hợp thay vì cho nước lọc.

Sữa chua trộn chuối và mơ

  • Chuẩn bị 1 quả mơ, 2 thìa sữa chua, 1 miếng chuối chín bào nhuyễn.
  • Mơ xắt nhỏ, cho vào nồi nước, đun sôi ít phút cho bớt chua. Xay mơ nhuyễn bằng máy, thêm sữa chua, chuối và trộn đều hỗn hợp.

Lời kết

Chuối là một thực phẩm vô cùng bổ dưỡng. Bổ sung chuối vào trong thực đơn ăn dặm sẽ giúp trẻ hấp thụ nhiều vitamin cần thiết hỗ trợ cho sự phát triển của trẻ. Đồng thời chuối có thể dễ dàng chế biến thành nhiều món ăn dặm phong phú kích thích vị giác, giúp trẻ ăn ngon miệng hơn.

Bài viết Chuối, món ăn dặm bổ dưỡng cho trẻ đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/chuoi-mon-an-dam-bo-duong-cho-tre-5700/feed/ 0
Tiêu chuẩn chọn sữa công thức cho con các bà mẹ nên biết https://benh.vn/tieu-chuan-chon-sua-cong-thuc-cho-con-cac-ba-me-nen-biet-5828/ https://benh.vn/tieu-chuan-chon-sua-cong-thuc-cho-con-cac-ba-me-nen-biet-5828/#respond Sun, 14 Jan 2024 05:34:26 +0000 http://benh2.vn/tieu-chuan-chon-sua-cong-thuc-cho-con-cac-ba-me-nen-biet-5828/ Sữa mẹ là tốt nhất cho trẻ nhưng có một số nguyên nhân khiến trẻ không thể bú mẹ vì vậy các bậc cha mẹ đã chọn sữa công thức cho con để thay thế nhằm đảm bảo nguồn dinh dưỡng cần thiết cho trẻ.

Bài viết Tiêu chuẩn chọn sữa công thức cho con các bà mẹ nên biết đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Sữa mẹ là tốt nhất cho trẻ nhưng có một số nguyên nhân khiến trẻ không thể bú mẹ vì vậy các bậc cha mẹ đã chọn sữa công thức cho con để thay thế nhằm đảm bảo nguồn dinh dưỡng cần thiết cho trẻ.

Hiện nay trên thị trường có rất nhiều hãng sữa công thức dành cho trẻ ở mọi độ tuổi với những quảng cáo vô cùng hấp dẫn như cung cấp đầy đủ dinh dưỡng, giúp trẻ phát triển vượt trội khiến nhiều gia đình băn khoăn không biết chọn loại sữa nào cho con mình.

Vậy thế nào là sữa công thức đảm bảo chất lượng, tiêu chuẩn để chọn sữa công thức cho trẻ thế nào hãy cùng Benh.vn tìm hiểu.

Sữa công thức đảm bảo chất lượng là thế nào?

Khi được phát triển cùng lúc cả thể chất, trí não và hệ miễn dịch trẻ mới có thể phát triển toàn diện. Sữa công thức đảm bảo chất lượng phải:

Bổ sung đủ các chất DHA, ARA, choline, betaglucan… những dưỡng chất mới cần thiết cho nhu cầu nhu dinh dưỡng của trẻ, hỗ trợ phát triển trí não và hệ miễn dịch, giúp trẻ khỏe mạnh, từ đó tăng khả năng học hỏi.

Phải được phát triển và sản xuất dựa trên những bằng chứng khoa học cụ thể, phải phù hợp với các tiêu chuẩn của các tổ chức y tế, dinh dưỡng nhi khoa uy tín như: WHO (Tổ chức Y tế Thế giới), EFSA (Ủy ban An toàn Thực phẩm châu Âu) và phải được công nhận về lợi ích của nó đối với sức khỏe và sự phát triển của trẻ.

tre-bu-binh

Khi được phát triển cùng lúc cả thể chất, trí não và hệ miễn dịch trẻ mới có thể phát triển toàn diện.

– Phải chứa những thành phần dinh dưỡng cần thiết phù hợp với nhu cầu phát triển của trẻ như: đạm, đường, acid béo… và đầy đủ những dưỡng chất có lợi như: DHA, ARA, cholin. Những nghiên cứu lâm sàng đã chứng minh rằng, việc bổ sung DHA và ARA cho trẻ trong những năm đầu đời sẽ có tác động tích cực trong việc phát triển trí não và thị lực cho trẻ.

Theo khuyến cáo mới nhất của Cục Vệ sinh An toàn thực phẩm châu Âu năm 2009, hàm lượng DHA trong sữa công thức phải ở mức 0,3% trong tổng số các chất béo, nhằm bảo đảm giúp trẻ phát triển tốt về thị lực và hệ miễn dịch.

Tiêu chuẩn chọn sữa công thức tốt cho trẻ

Chọn loại sữa có công thức gần giống với sữa mẹ nhất để đảm bảo trẻ phát triển toàn diện về thể chất, trí tuệ, tinh thần… Và công thức các loại sữa này ngoài các thành phần thông thường (đạm, đường, chất béo và các vitamin, khoáng chất thiết yếu) còn cần có một số dưỡng chất bổ sung đặc biệt như choline, DHA, ARA, beta-glucan, prebeotic… các dưỡng chất này phải tuân thủ các khuyến cáo về hàm lượng bổ sung với tỉ lệ phù hợp.

Chọn các loại sữa công thức được sản xuất trên các quy trình hiện đại, nghiêm ngặt nhằm đảm bảo chất lượng sữa theo tiêu chuẩn quốc tế về quản lý chất lượng và an toàn thực phẩm: GMP, ISO, ICE.

Lựa chọn sữa phù hợp độ tuổi bởi với mỗi độ tuổi khác nhau trẻ cần những nguồn dinh dưỡng và tỉ lệ giữa các chất dinh dưỡng khác nhau.

Chọn các loại sữa đã nhận được các chứng nhận khoa học, kiểm chứng y tế phù hợp với các tiêu chuẩn của các tổ chức y tế, dinh dưỡng nhi khoa uy tín: JECFA (Ủy ban Chuyên gia phối hợp của FAO/WHO – Tổ chức Lương Nông/Tổ chức Y tế Thế giới), CODEX (Ủy ban Tiêu chuẩn thực phẩm quốc tế), EFSA (Ủy ban An toàn thực phẩm châu Âu).

Lựa chọn loại sữa có hương vị mà trẻ thích uống.

Lựa chọn sữa phù hợp độ tuổi bởi với mỗi độ tuổi khác nhau trẻ cần những nguồn dinh dưỡng và tỉ lệ giữa các chất dinh dưỡng trong công thức sữa khác nhau nhằm đảm bảo sự hấp thu tốt nhất các dưỡng chất. Vì vậy, khi mua sữa, mẹ hãy đảm bảo chọn sữa đúng độ tuổi của trẻ.

Lựa chọn sữa phù hợp tình trạng dinh dưỡng của trẻ: Trẻ thiếu tháng, nhẹ cân nên uống các loại sữa có nhiều năng lượng, sữa nguyên kem và các chất dinh dưỡng hỗ trợ chiều cao (Vitamin D, Canxi, Photpho…) để nhanh chóng bắt kịp đà tăng trưởng của trẻ cùng lứa tuổi.

  1. Trẻ béo phì nặng trên ba tuổi hoặc thừa cân trên sáu tuổi thì dùng sữa ít béo hay sữa không béo, không cho trẻ uống sữa nguyên kem vì dễ khiến trẻ mắc bệnh béo phì.
  2. Những trường hợp bệnh lý có liên quan đến dùng sữa như dị ứng, tiêu chảy kéo dài, tắc mật, trào ngược, táo bón… thì cha mẹ cần tham khảo tư vấn của bác sĩ dinh dưỡng trước khi chọn 1 nhãn sữa nào đó cho trẻ.

Lựa chọn loại sữa hợp với trẻ, có hương vị mà trẻ thích uống, không nên đổi sữa thường xuyên.

Nếu dùng một loại sữa trong một thời gian thấy trẻ tăng cân tốt, không dị ứng, đi tiêu phân tốt… thì loại sữa đó phù hợp với trẻ và nên duy trì, không nên đổi sữa thường xuyên.

Chọn sữa phù hợp tình hình kinh tế của gia đình: Chi phí cho việc mua sữa của trẻ hàng tháng cũng cần tính toán trong ngân sách thu chi của gia đình bởi nhu cầu về sữa của trẻ tăng rất nhanh theo độ tuổi. Nếu uống sữa công thức hoàn toàn trong một tháng đầu đời thì trẻ cần từ 4-6 hộp 400g một tháng. Ở trẻ lớn, mỗi ngày cần khoảng từ 2–3 ly sữa (ly 200ml).

Chọn các loại sữa của những nhãn hàng uy tín, có chứng nhận đảm bảo chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm và quan trọng nhất là phải còn hạn sử dụng, bao bì nguyên vẹn không hư hỏng.

Lời kết

Với những trẻ vì một lý do nào đó không thể bú sữa mẹ thì sữa công thức là lựa chọn tối ưu nhất cho sự phát triển cả về thể chất lẫn trí tuệ. Trên thị trường có vô vàn các loại sữa công thức với những lời quảng cáo hấp dẫn, để chọn cho trẻ loại sữa phù hợp, đảm bảo chất lượng và tốt nhất các bậc cha mẹ nên tham khảo những tiêu chuẩn chọn sữa cho con trong bài viết trên đồng thời tham khảo thêm ý kiến tư vấn của các chuyên gia dinh dưỡng.

Bài viết Tiêu chuẩn chọn sữa công thức cho con các bà mẹ nên biết đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/tieu-chuan-chon-sua-cong-thuc-cho-con-cac-ba-me-nen-biet-5828/feed/ 0
Vàng da ứ mật ở trẻ sơ sinh: Dấu hiệu nhận biết và cách xử lý https://benh.vn/vang-da-u-mat-o-tre-so-sinh-dau-hieu-nhan-biet-va-cach-xu-ly-87781/ https://benh.vn/vang-da-u-mat-o-tre-so-sinh-dau-hieu-nhan-biet-va-cach-xu-ly-87781/#respond Sun, 07 Jan 2024 03:29:27 +0000 https://benh.vn/?p=87781 Vàng da ứ mật ở trẻ sơ sinh là một tình trạng bệnh lý nghiêm trọng, có thể gây ra các biến chứng nguy hiểm nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời. Bài viết này sẽ cung cấp cho cha mẹ những thông tin cần thiết về dấu hiệu nhận biết và […]

Bài viết Vàng da ứ mật ở trẻ sơ sinh: Dấu hiệu nhận biết và cách xử lý đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Vàng da ứ mật ở trẻ sơ sinh là một tình trạng bệnh lý nghiêm trọng, có thể gây ra các biến chứng nguy hiểm nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời. Bài viết này sẽ cung cấp cho cha mẹ những thông tin cần thiết về dấu hiệu nhận biết và cách xử lý vàng da ứ mật ở trẻ sơ sinh.

Vang-da-u-mat-o-tre-so-sinh-dau-hieu-nhan-biet-va-cach-xu-ly

Tìm hiểu về bệnh lý vàng da ứ mật ở trẻ sơ sinh

Vàng da ứ mật ở trẻ sơ sinh là tình trạng tăng bilirubin kết hợp xảy ra trong thời kỳ sơ sinh hoặc ngay sau đó (tức là trong vòng ba tháng đầu đời). Ứ mật là tình trạng giảm sự hình thành và / hoặc bài tiết mật, có thể do một số rối loạn gây ra, thường gặp nhất là mất đường mật.

Bilirubin là một chất màu vàng được tạo ra khi cơ thể phá vỡ các tế bào hồng cầu cũ. Mật là một chất lỏng giúp cơ thể tiêu hóa chất béo. Mật được sản xuất ở gan và được lưu trữ trong túi mật. Khi thức ăn đi qua ruột, mật được giải phóng vào ruột non để giúp tiêu hóa chất béo.

Trong trường hợp vàng da ứ mật, bilirubin không thể được bài tiết ra khỏi cơ thể một cách bình thường. Điều này có thể khiến bilirubin tích tụ trong máu và dẫn đến vàng da.

Với sự phát triển của y học hiện đại, tiên lượng của vàng da ứ mật ở trẻ sơ sinh đã được cải thiện đáng kể. Với chẩn đoán và điều trị sớm, hầu hết trẻ đều có thể hồi phục hoàn toàn.

Vang-da-u-mat-o-tre-so-sinh-dau-hieu-nhan-biet-va-cach-xu-ly-01

Nguyên nhân gây vàng da ứ mật ở trẻ sơ sinh

Nguyên nhân gây vàng da ứ mật ở trẻ sơ sinh có thể được chia thành hai nhóm chính:

Tắc nghẽn đường mật

Tắc nghẽn đường mật là nguyên nhân phổ biến nhất của vàng da ứ mật ở trẻ sơ sinh. Tắc nghẽn có thể xảy ra ở bất kỳ vị trí nào trong đường mật, từ gan đến ruột non.

Dị tật bẩm sinh là nguyên nhân phổ biến nhất của tắc nghẽn đường mật ở trẻ sơ sinh. Các dị tật này có thể bao gồm:

  • Teo đường mật: Đây là tình trạng đường mật bị thu hẹp hoặc biến mất hoàn toàn.
  • Viêm đường mật: Đây là tình trạng đường mật bị viêm và sưng.
  • Hội chứng Alagille: Đây là một tình trạng di truyền hiếm gặp gây ra các vấn đề về gan, tim và thận.
  • Nhiễm trùng: Một số loại nhiễm trùng, chẳng hạn như cytomegalovirus, có thể gây viêm đường mật và dẫn đến tắc nghẽn.
  • Bệnh tự miễn: Một số loại bệnh tự miễn, chẳng hạn như bệnh gan tự miễn, có thể gây viêm đường mật và dẫn đến tắc nghẽn.

Không tắc nghẽn đường mật

Nguyên nhân không tắc nghẽn đường mật của vàng da ứ mật ở trẻ sơ sinh bao gồm:

Rối loạn chuyển hóa: Một số rối loạn chuyển hóa bẩm sinh có thể gây ra sự tích tụ bilirubin trong máu, dẫn đến vàng da. Các rối loạn này có thể bao gồm:

  • Thiếu men G6PD: Đây là một tình trạng di truyền hiếm gặp gây ra sự tích tụ bilirubin trong máu.
  • Hội chứng Dubin-Johnson: Đây là một tình trạng di truyền hiếm gặp gây ra sự tích tụ bilirubin trong gan.
  • Hội chứng Rotor: Đây là một tình trạng di truyền hiếm gặp gây ra sự tích tụ bilirubin trong gan.

Bệnh tự miễn: Một số loại bệnh tự miễn, chẳng hạn như bệnh gan tự miễn, có thể gây viêm gan và dẫn đến vàng da.

Nhiễm trùng: Một số loại nhiễm trùng, chẳng hạn như cytomegalovirus, có thể gây viêm gan và dẫn đến vàng da.

Việc xác định nguyên nhân gây vàng da ứ mật ở trẻ sơ sinh là rất quan trọng để có thể điều trị hiệu quả.

Triệu chứng nhận biết vàng da ứ mật ở trẻ sơ sinh

Vàng da ứ mật ở trẻ sơ sinh là tình trạng tăng bilirubin kết hợp xảy ra trong thời kỳ sơ sinh hoặc ngay sau đó. Triệu chứng phổ biến nhất của vàng da ứ mật ở trẻ sơ sinh là vàng da. Vàng da thường xuất hiện đầu tiên ở mặt và cổ, sau đó lan xuống toàn thân.

Các triệu chứng khác có thể bao gồm:

Phân nhạt màu: Mật là cần thiết cho quá trình tiêu hóa chất béo. Khi bilirubin tích tụ trong máu, nó sẽ làm giảm lượng mật được sản xuất. Điều này có thể dẫn đến phân nhạt màu.

Nước tiểu sẫm màu: Bilirubin cũng là một thành phần của nước tiểu. Khi bilirubin tích tụ trong máu, nó sẽ làm cho nước tiểu có màu sẫm hơn.

Gan to: Gan là cơ quan chịu trách nhiệm xử lý bilirubin. Khi bilirubin tích tụ trong máu, gan có thể to lên.

Sưng chân tay: Bilirubin có thể gây viêm trong cơ thể. Điều này có thể dẫn đến sưng chân tay.

Sốt: Sốt có thể là dấu hiệu của nhiễm trùng.

Mệt mỏi: Vàng da ứ mật có thể khiến trẻ sơ sinh mệt mỏi.

Nếu bạn thấy bất kỳ triệu chứng nào của vàng da ứ mật ở trẻ sơ sinh, hãy đưa trẻ đi khám bác sĩ ngay lập tức. Vàng da ứ mật có thể là dấu hiệu của một vấn đề nghiêm trọng.

Vang-da-u-mat-o-tre-so-sinh-dau-hieu-nhan-biet-va-cach-xu-ly-02

Chẩn đoán vàng da ứ mật ở trẻ sơ sinh

Vàng da ứ mật ở trẻ sơ sinh thường được chẩn đoán dựa trên các triệu chứng và kết quả xét nghiệm. Các xét nghiệm thường được thực hiện để chẩn đoán vàng da ứ mật ở trẻ sơ sinh bao gồm:

Xét nghiệm máu để đo mức bilirubin:Bilirubin là một chất màu vàng được tạo ra khi cơ thể phá vỡ các tế bào hồng cầu cũ. Mức bilirubin cao có thể là dấu hiệu của vàng da ứ mật.

Siêu âm gan mật: Siêu âm là một xét nghiệm sử dụng sóng âm để tạo ra hình ảnh của các cơ quan bên trong cơ thể. Siêu âm gan mật có thể giúp bác sĩ phát hiện bất kỳ bất thường nào ở gan hoặc đường mật.

Chụp gan mật: Chụp gan mật là một xét nghiệm sử dụng thuốc cản quang để tạo ra hình ảnh của gan và đường mật. Chụp gan mật có thể giúp bác sĩ xác định nguyên nhân gây vàng da ứ mật.

Sinh thiết gan: Sinh thiết gan là một thủ thuật sử dụng một cây kim nhỏ để lấy một mẫu mô gan. Mẫu mô này sẽ được gửi đến phòng thí nghiệm để kiểm tra. Sinh thiết gan có thể giúp bác sĩ chẩn đoán chính xác nguyên nhân gây vàng da ứ mật.

Vang-da-u-mat-o-tre-so-sinh-dau-hieu-nhan-biet-va-cach-xu-ly-03

Điều trị vàng da ứ mật ở trẻ sơ sinh

Điều trị vàng da ứ mật ở trẻ sơ sinh phụ thuộc vào nguyên nhân gây bệnh. Trong trường hợp tắc nghẽn đường mật, có thể cần phẫu thuật để mở đường mật. Trong trường hợp nhiễm trùng, có thể cần điều trị bằng thuốc kháng sinh. Trong trường hợp rối loạn chuyển hóa, có thể cần điều trị bằng thuốc hoặc chế độ ăn uống đặc biệt.

Điều trị tắc nghẽn đường mật

Nếu vàng da ứ mật ở trẻ sơ sinh là do tắc nghẽn đường mật, có thể cần phẫu thuật để mở đường mật. Phẫu thuật thường được thực hiện trong vòng 24 giờ sau khi chẩn đoán.

Phẫu thuật thường được thực hiện bằng cách tạo ra một lỗ nhỏ ở gan và đường mật. Lỗ này sẽ cho phép mật chảy ra khỏi gan và vào ruột.

Điều trị nhiễm trùng

Nếu vàng da ứ mật ở trẻ sơ sinh là do nhiễm trùng, có thể cần điều trị bằng thuốc kháng sinh. Thuốc kháng sinh sẽ giúp tiêu diệt vi khuẩn gây nhiễm trùng. Thuốc kháng sinh thường được sử dụng trong vòng 14 ngày.

Điều trị rối loạn chuyển hóa

Nếu vàng da ứ mật ở trẻ sơ sinh là do rối loạn chuyển hóa, có thể cần điều trị bằng thuốc hoặc chế độ ăn uống đặc biệt.

Thuốc hoặc chế độ ăn uống đặc biệt sẽ giúp cơ thể xử lý bilirubin một cách hiệu quả hơn.

Các biện pháp điều trị khác

Trong một số trường hợp, bác sĩ có thể chỉ định các biện pháp điều trị khác để giúp giảm vàng da ở trẻ sơ sinh, chẳng hạn như:

Thay đổi chế độ ăn uống của trẻ: Nếu trẻ sơ sinh được bú mẹ, mẹ có thể cần thay đổi chế độ ăn uống để giảm lượng bilirubin trong sữa.

Điều trị bằng ánh sáng: Ánh sáng mặt trời có thể giúp phân hủy bilirubin trong da. Trẻ sơ sinh có thể được điều trị bằng ánh sáng nhân tạo, chẳng hạn như ánh sáng xanh da trời.

Thay máu: Trong trường hợp vàng da nghiêm trọng, trẻ sơ sinh có thể cần được thay máu. Thay máu sẽ loại bỏ bilirubin khỏi máu.

Vang-da-u-mat-o-tre-so-sinh-dau-hieu-nhan-biet-va-cach-xu-ly-04

Cách chăm sóc trẻ sơ sinh bị vàng da ứ mật tại nhà 

Chăm sóc trẻ bị vàng da ứ mật là việc làm cần thiết để giúp trẻ phục hồi sức khỏe và phát triển bình thường. Dưới đây là một số cách chăm sóc trẻ bị vàng da ứ mật mà cha mẹ có thể tham khảo:

Tuân thủ theo hướng dẫn của bác sĩ: Cha mẹ cần tuân thủ theo hướng dẫn của bác sĩ về cách chăm sóc trẻ bị vàng da ứ mật. Điều này bao gồm việc theo dõi các triệu chứng của trẻ, cho trẻ ăn uống và nghỉ ngơi đầy đủ, và đưa trẻ đi khám bác sĩ theo lịch hẹn.

Cho trẻ bú sữa mẹ thường xuyên: Sữa mẹ có chứa các chất dinh dưỡng và kháng thể cần thiết giúp trẻ sơ sinh khỏe mạnh. Cho trẻ bú sữa mẹ thường xuyên sẽ giúp trẻ tăng cân và phát triển tốt.

Chế độ ăn uống cho trẻ bị vàng da ứ mật: Chế độ ăn uống của trẻ bị vàng da ứ mật sẽ phụ thuộc vào nguyên nhân gây bệnh. Nếu trẻ bị vàng da do tắc nghẽn đường mật, trẻ có thể cần được cho ăn sữa công thức thay vì sữa mẹ. Sữa công thức không chứa bilirubin, do đó sẽ giúp giảm vàng da ở trẻ.

Cho trẻ mặc quần áo rộng rãi, thoáng mát: Quần áo quá chật có thể khiến trẻ cảm thấy khó chịu và ngứa ngáy. Cha mẹ nên cho trẻ mặc quần áo rộng rãi, thoáng mát để giúp trẻ thoải mái hơn.

Cho trẻ ngủ đủ giấc: Ngủ đủ giấc giúp trẻ hồi phục sức khỏe và phát triển tốt. Cha mẹ nên cho trẻ ngủ đủ 16-18 giờ mỗi ngày.

Để trẻ được tiếp xúc với ánh sáng mặt trời: Ánh sáng mặt trời có thể giúp phân hủy bilirubin trong da. Tuy nhiên, cha mẹ cần lưu ý không để trẻ tiếp xúc trực tiếp với ánh nắng mặt trời quá lâu, đặc biệt là trong thời gian từ 10 giờ sáng đến 4 giờ chiều.

Với sự chăm sóc chu đáo và tận tình của cha mẹ, trẻ bị vàng da ứ mật sẽ nhanh chóng hồi phục sức khỏe và phát triển bình thường.

Bài viết Vàng da ứ mật ở trẻ sơ sinh: Dấu hiệu nhận biết và cách xử lý đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/vang-da-u-mat-o-tre-so-sinh-dau-hieu-nhan-biet-va-cach-xu-ly-87781/feed/ 0
Trẻ sơ sinh uống mật ong: Nguy hiểm hay an toàn? https://benh.vn/tre-so-sinh-uong-mat-ong-nguy-hiem-hay-an-toan-87790/ https://benh.vn/tre-so-sinh-uong-mat-ong-nguy-hiem-hay-an-toan-87790/#respond Sat, 06 Jan 2024 12:32:54 +0000 https://benh.vn/?p=87790 Mật ong là một loại thực phẩm bổ dưỡng, nhưng trẻ sơ sinh dưới 1 tuổi không nên ăn mật ong. Tại sao lại vậy? Bài viết này sẽ giải đáp thắc mắc của bạn về việc trẻ sơ sinh uống mật ong được không? Tìm hiểu nguồn gốc những giọt mật quý Mật ong […]

Bài viết Trẻ sơ sinh uống mật ong: Nguy hiểm hay an toàn? đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Mật ong là một loại thực phẩm bổ dưỡng, nhưng trẻ sơ sinh dưới 1 tuổi không nên ăn mật ong. Tại sao lại vậy? Bài viết này sẽ giải đáp thắc mắc của bạn về việc trẻ sơ sinh uống mật ong được không?

Tre-so-sinh-uong-mat-ong-nguy-hiem-hay-an-toan

Tìm hiểu nguồn gốc những giọt mật quý

Mật ong là một chất lỏng sánh đặc, ngọt ngào được tạo ra bởi ong mật. Mật ong được tạo ra từ mật hoa, một chất lỏng ngọt được tiết ra bởi các loài thực vật. Ong mật thu thập mật hoa từ hoa và mang về tổ của chúng. Tại tổ ong, mật hoa được ong mật xử lý bằng cách thêm các enzym và nước. Mật ong sau đó được lưu trữ trong tổ ong để sử dụng làm thức ăn cho ong trong mùa đông.

Mật ong có thành phần chủ yếu là carbohydrate, bao gồm glucose và fructose. Ngoài ra, mật ong còn chứa một số thành phần khác, bao gồm nước, protein, vitamin, khoáng chất và chất chống oxy hóa.

Carbohydrate: Carbohydrate là thành phần chính của mật ong, chiếm khoảng 82%. Carbohydrate trong mật ong chủ yếu là đường đơn, bao gồm glucose và fructose. Glucose và fructose là các loại đường dễ tiêu hóa, cung cấp năng lượng nhanh chóng cho cơ thể.

Protein: Mật ong chứa một lượng nhỏ protein, chiếm khoảng 0,2%. Protein trong mật ong là protein hoàn chỉnh, có chứa tất cả 9 axit amin thiết yếu.

Vitamin: Mật ong chứa một số vitamin, bao gồm Vitamin C, Vitamin B6, Vitamin K…

Khoáng chất: Mật ong chứa một số khoáng chất, bao gồm Kali, Canxi, Magie…

Chất chống oxy hóa: Mật ong chứa các chất chống oxy hóa, bao gồm flavonoid, axit phenolic và các hợp chất khác. Các chất chống oxy hóa giúp bảo vệ tế bào khỏi tác hại của các gốc tự do.

Mật ong là một thực phẩm bổ dưỡng và có nhiều lợi ích cho sức khỏe. Mật ong có thể giúp tăng cường hệ miễn dịch, cải thiện tiêu hóa, chống viêm và làm đẹp da. Tuy nhiên, mật ong cũng ẩn chứa những mối nguy hiểm với trẻ sơ sinh.

Tre-so-sinh-uong-mat-ong-nguy-hiem-hay-an-toan-01

Những mối nguy hiểm tiềm ẩn trong mật ong

Mật ong là một sản phẩm tự nhiên được tạo ra bởi ong mật từ mật hoa. Mật ong có nhiều lợi ích sức khỏe, nhưng nó cũng có thể chứa một số độc tố.

Bào tử của vi khuẩn Clostridium botulinum là một thành phần tự nhiên của mật ong. Các bào tử này có thể tồn tại trong mật ong trong nhiều năm mà không bị biến đổi.

Vi khuẩn Clostridium botulinum là một loại vi khuẩn kị khí, có nghĩa là nó phát triển mạnh trong môi trường không có oxy. Mật ong là một môi trường không có oxy, vì vậy nó là nơi lý tưởng để vi khuẩn này phát triển.

Khi bào tử của vi khuẩn Clostridium botulinum xâm nhập vào hệ tiêu hóa của con người, chúng sẽ nảy mầm và phát triển thành vi khuẩn. Vi khuẩn này sẽ sản xuất độc tố botulinum, một chất độc thần kinh có thể gây liệt cơ.

Tre-so-sinh-uong-mat-ong-nguy-hiem-hay-an-toan-02

Trẻ sơ sinh uống mật ong được không?

Không thể phủ nhận những công dụng và dưỡng chất quý giá mà mật ong mang đến cho con người.

Tuy nhiên, với những người có hệ tiêu hóa nhạy cảm như trẻ sơ sinh dưới 1 tuổi thì tuyệt đối không nên sử dụng mật ong. Đây là là khuyến cáo của các chuyên gia y tế, bao gồm Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa Dịch bệnh Hoa Kỳ (CDC), Viện Nhi khoa Hoa Kỳ (AAP) và Tổ chức Y tế Thế giới (WHO).

Tại sao trẻ sơ sinh không nên uống mật ong?

Nguyên nhân chính là vì mật ong có chứa bào tử của vi khuẩn Clostridium botulinum. Vi khuẩn này có thể sản xuất một loại độc tố thần kinh mạnh gọi là độc tố botulinum. Độc tố botulinum có thể gây ngộ độc botulinum, một tình trạng nghiêm trọng có thể dẫn đến liệt cơ, khó thở và thậm chí tử vong.

Trẻ sơ sinh dưới 1 tuổi có nguy cơ cao bị ngộ độc botulinum từ mật ong hơn người lớn. Điều này là do hệ tiêu hóa của trẻ sơ sinh chưa phát triển đầy đủ để tiêu diệt bào tử vi khuẩn.

Các triệu chứng ngộ độc Clostridium botulinum ở trẻ dưới 1 tuổi thường xuất hiện sau 12-36 giờ sau khi ăn mật ong. Các triệu chứng thường gặp bao gồm:

  • Yếu cơ: Trẻ có thể khó bú, khó nuốt, khó thở.
  • Mệt mỏi: Trẻ có thể ngủ nhiều hơn bình thường.
  • Khó nuốt: Trẻ có thể bị sặc khi ăn hoặc uống.
  • Thay đổi giọng nói: Trẻ có thể nói líu lưỡi hoặc khó nói.
  • Thở khò khè: Trẻ có thể thở khò khè hoặc thở gấp.

Nếu trẻ sơ sinh uống mật ong có biểu hiện xấu, cần đưa trẻ đi khám bác sĩ ngay lập tức.

Tre-so-sinh-uong-mat-ong-nguy-hiem-hay-an-toan-03

Khi nào trẻ có thể uống được mật ong?

Trẻ trên 1 tuổi có thể bắt đầu dùng được mật ong vì hệ tiêu hóa của trẻ đã phát triển đầy đủ để tiêu diệt bào tử vi khuẩn Clostridium botulinum. Theo khuyến cáo của các chuyên gia y tế, trẻ từ 1 tuổi trở lên có thể ăn mật ong với lượng nhỏ, khoảng 1-2 muỗng cà phê mỗi ngày. Bạn nên bắt đầu cho trẻ ăn mật ong với lượng nhỏ và tăng dần theo thời gian.

Ngoài ra, trẻ trên 1 tuổi cũng có nguy cơ bị dị ứng với mật ong thấp hơn trẻ sơ sinh. Tuy nhiên, bạn vẫn nên theo dõi trẻ khi cho trẻ ăn mật ong lần đầu tiên. Nếu bạn nhận thấy bất kỳ dấu hiệu dị ứng nào, chẳng hạn như phát ban, ngứa, khó thở, hãy ngừng cho trẻ ăn mật ong và đưa trẻ đến gặp bác sĩ ngay lập tức.

Những công dụng tuyệt vời từ mật ong dành riêng cho trẻ em

Mật ong là một nguyên liệu tự nhiên có nhiều công dụng tốt cho sức khỏe, trong đó có tác dụng tốt đối với trẻ em. 

Các công dụng của mật ong với trẻ em bao gồm:

Tăng cường sức đề kháng và hệ miễn dịch: Mật ong chứa nhiều chất chống oxy hóa, giúp bảo vệ tế bào khỏi bị tổn thương bởi các gốc tự do. Các gốc tự do là nguyên nhân gây ra nhiều bệnh tật, bao gồm cả bệnh tật ở trẻ em. Do đó, việc bổ sung mật ong cho trẻ giúp tăng cường sức đề kháng và hệ miễn dịch, giúp trẻ chống lại các tác nhân gây bệnh.

Bổ dưỡng: Mật ong là một nguồn cung cấp năng lượng dồi dào, giúp trẻ tăng cường sức khỏe và phát triển tốt. Mật ong chứa khoảng 64% carbohydrate, là nguồn cung cấp năng lượng chính cho cơ thể. Ngoài ra, mật ong còn chứa nhiều vitamin và khoáng chất cần thiết cho sự phát triển của trẻ.

Giảm ho và cảm lạnh: Mật ong có tác dụng kháng khuẩn, kháng viêm, giúp giảm ho và cảm lạnh hiệu quả. Mật ong giúp làm dịu niêm mạc họng, giảm kích ứng và giảm ho. Ngoài ra, mật ong cũng giúp làm loãng đờm, giúp trẻ dễ khạc đờm hơn.

Làm lành vết thương: Mật ong có tác dụng sát trùng, giúp làm lành vết thương nhanh chóng. Mật ong giúp ngăn ngừa nhiễm trùng và thúc đẩy quá trình chữa lành vết thương.

Tốt cho hệ tiêu hóa: Mật ong giúp tăng cường hệ tiêu hóa, giúp trẻ hấp thụ chất dinh dưỡng tốt hơn. Mật ong giúp kích thích tiêu hóa, giúp trẻ ăn ngon miệng hơn. Ngoài ra, mật ong cũng giúp tăng cường hệ vi khuẩn đường ruột, giúp hệ tiêu hóa khỏe mạnh hơn.

Lưu ý: Mặc dù mật ong được coi là một thực phẩm an toàn cho trẻ em, tuy nhiên tuyệt đối không dùng mật ong cho trẻ dưới 12 tháng tuổi. Trẻ dưới 12 tháng tuổi có hệ tiêu hóa chưa hoàn thiện, dễ bị nhiễm khuẩn Clostridium botulinum từ mật ong.

Tre-so-sinh-uong-mat-ong-nguy-hiem-hay-an-toan-04

Cách dùng mật ong an toàn cho trẻ em 

Mật ong là một thực phẩm bổ dưỡng với nhiều lợi ích cho sức khỏe, bao gồm tăng cường hệ miễn dịch, cải thiện tiêu hóa và chống viêm. Tuy nhiên, trẻ sơ sinh dưới 1 tuổi không nên ăn mật ong vì có nguy cơ cao bị ngộ độc botulinum.

Dưới đây là một số cách dùng mật ong an toàn cho trẻ em:

Cho trẻ ăn mật ong trực tiếp: Bạn có thể cho trẻ ăn mật ong trực tiếp bằng cách cho trẻ uống trực tiếp từ thìa hoặc chấm mật ong lên bánh mì, trái cây.

Trộn mật ong với sữa, ngũ cốc hoặc trái cây: Bạn có thể trộn mật ong với sữa, ngũ cốc hoặc trái cây để trẻ dễ ăn hơn.

Bạn nên bắt đầu cho trẻ ăn mật ong với lượng nhỏ, khoảng 1/2 muỗng cà phê mỗi ngày. Sau đó, bạn có thể tăng dần lượng mật ong cho trẻ theo thời gian.

Không dùng mật ong thô, chưa qua xử lý. Mật ong thô có thể chứa vi khuẩn và các chất gây dị ứng. Bạn nên mua mật ong từ các nguồn uy tín. Mật ong từ các nguồn uy tín đã được kiểm tra và xử lý loại bỏ vi khuẩn.

Nếu trẻ có tiền sử bị dị ứng với phấn hoa, bạn nên hỏi ý kiến bác sĩ trước khi cho trẻ ăn mật ong. Mật ong có thể chứa phấn hoa, một chất gây dị ứng phổ biến ở trẻ em.

Không dùng mật ong quá nóng. Mật ong có thể bị biến chất khi đun nóng ở nhiệt độ cao. Bạn nên bảo quản mật ong ở nơi khô ráo, thoáng mát. Mật ong có thể bị hỏng nếu bảo quản không đúng cách.

Bài viết Trẻ sơ sinh uống mật ong: Nguy hiểm hay an toàn? đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/tre-so-sinh-uong-mat-ong-nguy-hiem-hay-an-toan-87790/feed/ 0
Sữa dành cho trẻ không dung nạp Lactose: Giải pháp dinh dưỡng hoàn hảo  https://benh.vn/sua-danh-cho-tre-khong-dung-nap-lactose-giai-phap-dinh-duong-hoan-hao-87800/ https://benh.vn/sua-danh-cho-tre-khong-dung-nap-lactose-giai-phap-dinh-duong-hoan-hao-87800/#respond Fri, 05 Jan 2024 15:37:25 +0000 https://benh.vn/?p=87800 Sữa là nguồn dinh dưỡng thiết yếu cho trẻ, nhưng đối với những trẻ không dung nạp đường Lactose, sữa có thể trở thành “thủ phạm” gây ra những triệu chứng khó chịu như tiêu chảy, đau bụng, đầy hơi,…Sữa dành cho trẻ không dung nạp Lactose sẽ giúp bé hấp thu dinh dưỡng đầy […]

Bài viết Sữa dành cho trẻ không dung nạp Lactose: Giải pháp dinh dưỡng hoàn hảo  đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Sữa là nguồn dinh dưỡng thiết yếu cho trẻ, nhưng đối với những trẻ không dung nạp đường Lactose, sữa có thể trở thành “thủ phạm” gây ra những triệu chứng khó chịu như tiêu chảy, đau bụng, đầy hơi,…Sữa dành cho trẻ không dung nạp Lactose sẽ giúp bé hấp thu dinh dưỡng đầy đủ mà không gặp phải những triệu chứng khó chịu này.

Sua-danh-cho-tre-khong-dung-nap-lactose-giai-phap-dinh-duong-hoan-hao

Trẻ không dung nạp lactose là gì?

Không dung nạp Lactose là tình trạng cơ thể không có đủ enzyme lactase để tiêu hóa lactose, một loại đường có trong sữa và các sản phẩm từ sữa. Lactose cần được phân hủy thành các phân tử đường đơn giản hơn để cơ thể có thể hấp thụ. Khi không có đủ lactase, lactose sẽ đi vào ruột già và bị các vi khuẩn phân hủy, gây ra các triệu chứng như đầy hơi, chướng bụng, tiêu chảy, buồn nôn,…

Có hai loại không dung nạp Lactose:

  • Không dung nạp Lactose bẩm sinh: Đây là loại không dung nạp Lactose phổ biến nhất, xảy ra khi cơ thể không sản xuất đủ lactase ngay từ khi sinh ra.
  • Không dung nạp Lactose thứ phát: Đây là loại không dung nạp Lactose xảy ra sau khi cơ thể bị bệnh, chấn thương hoặc phẫu thuật ảnh hưởng đến ruột non.

Không dung nạp Lactose là một tình trạng phổ biến, ảnh hưởng đến khoảng 75% người trưởng thành trên thế giới. Tỷ lệ mắc bệnh cao hơn ở người châu Á, châu Phi và người Mỹ bản xứ.

Nguy cơ từ việc không dung nạp Lactose ở trẻ em

Trẻ em không dung nạp Lactose có thể gặp phải một số nguy cơ sau:

Thiếu hụt các chất dinh dưỡng: Lactose là một thành phần quan trọng trong sữa và các sản phẩm từ sữa. Sữa và các sản phẩm từ sữa là nguồn cung cấp canxi, vitamin D, protein và vitamin B12 dồi dào. Trẻ em không dung nạp Lactose có thể thiếu hụt các chất dinh dưỡng này nếu không được bổ sung đầy đủ từ các nguồn thực phẩm khác.

Tăng nguy cơ loãng xương: Canxi là một chất dinh dưỡng quan trọng cho sự phát triển của xương. Trẻ em không dung nạp Lactose có thể thiếu hụt canxi, dẫn đến tăng nguy cơ loãng xương.

Tăng nguy cơ thiếu máu: Vitamin B12 là một chất dinh dưỡng quan trọng cho sự hình thành hồng cầu. Trẻ em không dung nạp Lactose có thể thiếu hụt vitamin B12, dẫn đến tăng nguy cơ thiếu máu.

Viêm ruột: Khi trẻ em không dung nạp Lactose tiêu thụ các sản phẩm từ sữa, lactose không được tiêu hóa sẽ bị vi khuẩn trong ruột phân hủy, tạo ra các chất khí và acid. Các chất này có thể gây ra các triệu chứng như đầy hơi, chướng bụng, tiêu chảy,…

Hội chứng ruột kích thích: Hội chứng ruột kích thích (IBS) là một rối loạn tiêu hóa mãn tính gây ra các triệu chứng như đau bụng, táo bón, tiêu chảy,… Trẻ em không dung nạp Lactose có thể có nguy cơ mắc IBS cao hơn.

Cách tốt nhất để phòng ngừa không dung nạp Lactose ở trẻ em là cho trẻ bú sữa mẹ hoàn toàn trong vòng 6 tháng đầu đời. Sữa mẹ không chứa lactose. Sau 6 tháng tuổi, trẻ có thể bắt đầu ăn dặm và bổ sung các thực phẩm khác ngoài sữa mẹ.

Sua-danh-cho-tre-khong-dung-nap-lactose-giai-phap-dinh-duong-hoan-hao-01

Các loại sữa dành cho trẻ không dung nạp lactose

Nếu trẻ đã được chẩn đoán không dung nạp Lactose, cha mẹ cần cho trẻ tránh các sản phẩm từ sữa. Cha mẹ cũng cần cho trẻ bổ sung các chất dinh dưỡng cần thiết từ các nguồn thực phẩm khác hoặc từ các sản phẩm sữa dành riêng cho trẻ không dung nạp lactose.

Có hai loại sữa dành cho trẻ không dung nạp Lactose: sữa không chứa Lactose và sữa có chứa enzyme Lactase. Ngoài ra cha mẹ có thể tham khảo và bảo sung các loại sữa từ thực vật.

Sữa không chứa Lactose – an toàn cho trẻ không dung nạp lactose

Sữa không chứa Lactose là loại sữa đã được loại bỏ lactose. Lactose là một loại đường có trong sữa và các sản phẩm từ sữa. Khi không có Lactose, sữa sẽ không gây ra các triệu chứng khó chịu như đầy hơi, chướng bụng, tiêu chảy,…

Sữa không chứa Lactose được làm bằng cách bổ sung enzyme Lactase vào sữa bò. Enzyme Lactase sẽ phân hủy lactose thành các phân tử đường đơn giản hơn, giúp cơ thể dễ dàng hấp thụ.

Một số loại sữa không chứa Lactose phổ biến cho trẻ bao gồm:

Sữa Similac Isomil IQ 1: Sữa Similac Isomil IQ 1 là sản phẩm sữa công thức dành cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ. Sữa được bổ sung DHA, ARA, choline, lutein, và prebiotics giúp hỗ trợ sự phát triển của não bộ và thị giác của trẻ.

Sữa Enfamil A+ Lactofree Care: Sữa Enfamil A+ Lactofree Care là sản phẩm sữa công thức dành cho trẻ từ 0-12 tháng tuổi. Sữa được bổ sung DHA, ARA, choline, nucleotides, và prebiotics giúp hỗ trợ sự phát triển của não bộ, thị giác, và hệ miễn dịch của trẻ.

Sữa Frisolac Gold Lactose Free: Sữa Frisolac Gold Lactose Free là sản phẩm sữa công thức dành cho trẻ từ 0-12 tháng tuổi. Sữa được bổ sung DHA, ARA, nucleotides, và prebiotics giúp hỗ trợ sự phát triển của não bộ, thị giác, và hệ miễn dịch của trẻ.

Sua-danh-cho-tre-khong-dung-nap-lactose-giai-phap-dinh-duong-hoan-hao-02

Sữa có chứa enzyme Lactase – giúp trẻ dễ hấp thụ hơn

Sữa có chứa Lactase là loại sữa được bổ sung enzyme Lactase. Enzyme Lactase sẽ phân hủy lactose thành các phân tử đường đơn giản hơn, giúp cơ thể dễ dàng hấp thụ.

Sữa có chứa Lactase thường có vị ngọt hơn sữa không chứa Lactose. Một số loại sữa có chứa Lactase phổ biến cho trẻ bao gồm:

Sữa Abbott Grow Lactose Free: Sữa Abbott Grow Lactose Free là sản phẩm sữa công thức dành cho trẻ từ 1-6 tuổi. Sữa được bổ sung DHA, ARA, và prebiotics giúp hỗ trợ sự phát triển của não bộ và hệ miễn dịch của trẻ.

Sữa Nestlé Nan AL 110: Sữa Nestlé Nan AL 110 là sản phẩm sữa công thức dành cho trẻ từ 0-3 tuổi. Sữa được bổ sung DHA, ARA, nucleotides, và prebiotics giúp hỗ trợ sự phát triển của não bộ, thị giác, và hệ miễn dịch của trẻ.

Sữa Frisolac Gold Lactose Free Pro: Sữa Frisolac Gold Lactose Free Pro là sản phẩm sữa công thức dành cho trẻ từ 1-3 tuổi. Sữa được bổ sung DHA, ARA, nucleotides, và prebiotics giúp hỗ trợ sự phát triển của não bộ, thị giác, và hệ miễn dịch của trẻ.

Sữa có nguồn gốc từ thực vật

Sữa này được làm từ các loại hạt, ngũ cốc hoặc đậu nành. Sữa từ thực vật không chứa Lactose.

Sữa đậu nành: Sữa đậu nành là loại sữa thực vật phổ biến nhất. Sữa đậu nành có hàm lượng protein cao và có thể được sử dụng trong nhiều món ăn khác nhau. Sữa đậu nành là một lựa chọn tốt cho trẻ em không dung nạp lactose, vì nó có chứa tất cả các chất dinh dưỡng cần thiết cho sự phát triển của trẻ, bao gồm protein, canxi, vitamin D và vitamin B12.

Sữa hạnh nhân: Sữa hạnh nhân có hương vị thơm ngon và béo ngậy. Sữa hạnh nhân là một lựa chọn tốt cho trẻ em không dung nạp lactose, vì nó có chứa protein, canxi và vitamin D. Tuy nhiên, sữa hạnh nhân có hàm lượng chất béo cao, do đó cha mẹ cần lưu ý khi cho trẻ uống sữa hạnh nhân.

Sữa yến mạch: Sữa yến mạch có hương vị thơm ngon và bổ dưỡng. Sữa yến mạch là một lựa chọn tốt cho trẻ em không dung nạp lactose, vì nó có chứa protein, canxi và vitamin D. Tuy nhiên, sữa yến mạch có hàm lượng carb cao, do đó cha mẹ cần lưu ý khi cho trẻ uống sữa yến mạch.

Sữa gạo: Sữa gạo có hương vị nhẹ nhàng và dễ uống. Sữa gạo là một lựa chọn tốt cho trẻ em không dung nạp lactose, vì nó có chứa protein và canxi. Tuy nhiên, sữa gạo không chứa vitamin D và vitamin B12, do đó cha mẹ cần bổ sung các chất dinh dưỡng này cho trẻ từ các nguồn khác.

Cách bổ sung dinh dưỡng cho trẻ không dung nạp lactose

Để đảm bảo trẻ không dung nạp Lactose vẫn nhận được đầy đủ chất dinh dưỡng, cha mẹ cần xây dựng chế độ dinh dưỡng phù hợp. Dưới đây là một số nguyên tắc xây dựng chế độ dinh dưỡng cho trẻ không dung nạp Lactose:

Tránh các sản phẩm từ sữa: Đây là nguyên tắc quan trọng nhất. Cha mẹ cần tránh cho trẻ ăn hoặc uống các sản phẩm từ sữa, bao gồm sữa tươi, sữa chua, phô mai, kem,…

Bổ sung các thực phẩm giàu canxi: Canxi là một chất dinh dưỡng quan trọng cho sự phát triển của xương và răng. Cha mẹ cần bổ sung canxi cho trẻ từ các nguồn khác như rau xanh, trái cây, các loại hạt,…

Sua-danh-cho-tre-khong-dung-nap-lactose-giai-phap-dinh-duong-hoan-hao-03

Protein: Protein là một chất dinh dưỡng thiết yếu cho sự phát triển của cơ bắp, mô và tế bào. Trẻ không dung nạp Lactose có thể bổ sung protein từ các nguồn thực phẩm như thịt, cá, trứng, sữa thực vật,…

Bổ sung vitamin D: Vitamin D giúp cơ thể hấp thụ canxi. Cha mẹ có thể bổ sung vitamin D cho trẻ bằng cách cho trẻ tắm nắng hoặc bổ sung vitamin D từ thực phẩm hoặc thực phẩm chức năng.

Vitamin B12: Vitamin B12 là một vitamin quan trọng cho sự phát triển của não bộ và hệ thần kinh. Trẻ không dung nạp lactose có thể bổ sung vitamin B12 từ các sản phẩm sữa không chứa lactose, các sản phẩm từ đậu nành hoặc từ các thực phẩm bổ sung.

Cha mẹ cần xây dựng chế độ ăn uống cân bằng và đa dạng cho trẻ không dung nạp Lactose để đảm bảo trẻ nhận được đầy đủ các chất dinh dưỡng cần thiết. Cha mẹ cũng nên tham khảo ý kiến của bác sĩ hoặc chuyên gia dinh dưỡng để được tư vấn về chế độ ăn uống phù hợp cho trẻ.

Bài viết Sữa dành cho trẻ không dung nạp Lactose: Giải pháp dinh dưỡng hoàn hảo  đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/sua-danh-cho-tre-khong-dung-nap-lactose-giai-phap-dinh-duong-hoan-hao-87800/feed/ 0
Trẻ bị ngộ độc thức ăn – Cách xử trí nhanh chóng và hiệu quả https://benh.vn/tre-bi-ngo-doc-thuc-an-cach-xu-tri-nhanh-chong-va-hieu-qua-87808/ https://benh.vn/tre-bi-ngo-doc-thuc-an-cach-xu-tri-nhanh-chong-va-hieu-qua-87808/#respond Thu, 04 Jan 2024 06:41:56 +0000 https://benh.vn/?p=87808 Trẻ em là đối tượng dễ bị ngộ độc thức ăn nhất. Khi trẻ bị ngộ độc thức ăn, cha mẹ cần biết cách xử trí kịp thời để ngăn ngừa các biến chứng nghiêm trọng. Trong bài viết này, chúng tôi sẽ chia sẻ với bạn một số mẹo xử trí nhanh chóng và […]

Bài viết Trẻ bị ngộ độc thức ăn – Cách xử trí nhanh chóng và hiệu quả đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Trẻ em là đối tượng dễ bị ngộ độc thức ăn nhất. Khi trẻ bị ngộ độc thức ăn, cha mẹ cần biết cách xử trí kịp thời để ngăn ngừa các biến chứng nghiêm trọng. Trong bài viết này, chúng tôi sẽ chia sẻ với bạn một số mẹo xử trí nhanh chóng và hiệu quả khi trẻ bị ngộ độc thức ăn.

Tre-bi-ngo-doc-thuc-an-cach-xu-ly-nhanh-chong-va-hieu-qua

Ngộ độc thức ăn là gì?

Ngộ độc thức ăn hay còn gọi là thực phẩm. Đây là tình trạng người bệnh bị trúng độc, ngộ độc do ăn uống phải những thức ăn, nước uống bị nhiễm khuẩn, nhiễm độc hoặc các loại thực phẩm bị biến chất, ôi thiu, vượt quá liều lượng cho phép các chất bảo quản, chất phụ gia. Ngộ độc thực phẩm có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi, nhưng thường gặp ở trẻ em, người cao tuổi và người có hệ miễn dịch suy yếu.

Trong đó, trẻ em là đối tượng dễ bị ngộ độc thức ăn nhất do hệ tiêu hóa còn chưa hoàn thiện. Ngoài ra, trẻ em thường có thói quen ăn uống không lành mạnh, chẳng hạn như ăn đồ ăn sống, đồ ăn tái, đồ ăn không được bảo quản đúng cách,… Điều này khiến trẻ dễ bị nhiễm các vi khuẩn, virus, ký sinh trùng gây ngộ độc thức ăn.

Ngộ độc thức ăn ở trẻ em là một vấn đề sức khỏe nghiêm trọng, có thể gây ra các triệu chứng như nôn mửa, tiêu chảy, đau bụng, sốt, và thậm chí là tử vong. Nếu trẻ có các dấu hiệu ngộ độc thức ăn nghiêm trọng, cần đưa trẻ đến bệnh viện ngay lập tức.

Nguyên nhân khiến trẻ bị ngộ độc thức ăn

Ngộ độc thực phẩm là tình trạng nhiễm độc do ăn phải thức ăn bị nhiễm khuẩn, nhiễm độc hoặc các loại thực phẩm bị biến chất, ôi thiu, có chất bảo quản, chất phụ gia.

Nguyên nhân gây ngộ độc thực phẩm

Ngộ độc thực phẩm có thể do nhiều nguyên nhân, bao gồm:

Vi khuẩn – nguyên nhân chủ yếu gây ngộ độc thức ăn

Vi khuẩn là nguyên nhân phổ biến nhất gây ngộ độc thực phẩm. Các loại vi khuẩn thường gặp gây ngộ độc thực phẩm bao gồm:

  • Vi khuẩn Salmonella: Đây là loại vi khuẩn thường gặp nhất gây ngộ độc thực phẩm. Vi khuẩn này có thể được tìm thấy trong thịt sống, trứng sống, sữa chưa tiệt trùng và hải sản.
  • Vi khuẩn Campylobacter: Loại vi khuẩn này thường được tìm thấy trong thịt gia cầm sống và chưa nấu chín kỹ.
  • Vi khuẩn E. coli: Loại vi khuẩn này có thể được tìm thấy trong thịt bò, sữa chưa tiệt trùng và các sản phẩm từ sữa chưa tiệt trùng.
  • Vi khuẩn Listeria: Loại vi khuẩn này có thể được tìm thấy trong thịt nguội, phô mai mềm, hải sản và trứng sống.

Tre-bi-ngo-doc-thuc-an-cach-xu-ly-nhanh-chong-va-hieu-qua-01

Virus – Nguyên nhân gây ngộ độc thức ăn gián tiếp

Một số loại virus cũng có thể gây ngộ độc thực phẩm. Các loại virus thường gặp gây ngộ độc thực phẩm bao gồm:

  • Virus norovirus: Đây là loại virus phổ biến nhất gây ngộ độc thực phẩm. Virus này có thể được tìm thấy trong thực phẩm bị ô nhiễm bởi phân người.
  • Virus rotavirus: Loại virus này thường được tìm thấy trong thực phẩm bị ô nhiễm bởi phân động vật.
  • Virus astrovirus: Loại virus này có thể được tìm thấy trong thực phẩm bị ô nhiễm bởi phân người.

Độc tố từ thực phẩm tự nhiên

Một số loại thực phẩm có thể chứa độc tố tự nhiên. Các loại thực phẩm thường gặp có chứa độc tố tự nhiên bao gồm:

  • Măng: Măng có chứa độc tố oxalat.
  • Đậu tằm: Đậu tằm có chứa độc tố phytohaemagglutinin.
  • Tỏi tây: Tỏi tây có chứa độc tố thiaminase.

Chất bảo quản hóa học có trong thực phẩm

Một số loại chất độc hóa học cũng có thể gây ngộ độc thực phẩm. Các chất độc hóa học thường gặp gây ngộ độc thực phẩm bao gồm:

  • Chất bảo quản: Một số chất bảo quản thực phẩm có thể gây ngộ độc thực phẩm nếu sử dụng quá liều lượng cho phép.
  • Chất phụ gia: Một số chất phụ gia thực phẩm có thể gây ngộ độc thực phẩm nếu sử dụng quá liều lượng cho phép.
  • Chất độc hại từ môi trường: Một số chất độc hại từ môi trường như kim loại nặng, thuốc trừ sâu, phân bón hóa học có thể gây ngộ độc thực phẩm nếu xâm nhập vào thực phẩm.

Dấu hiệu trẻ bị ngộ độc thức ăn

Trẻ bị ngộ độc thức ăn thường có các triệu chứng sau:

Nôn mửa: Đây là triệu chứng phổ biến nhất của ngộ độc thực phẩm ở trẻ em. Nôn mửa thường xảy ra trong vòng 1-6 giờ sau khi ăn phải thức ăn bị nhiễm độc.

Đau bụng: Đau bụng thường xảy ra cùng với nôn mửa. Đau bụng có thể là đau quặn, đau âm ỉ hoặc đau dữ dội.

Tiêu chảy: Tiêu chảy là một triệu chứng phổ biến khác của ngộ độc thực phẩm ở trẻ em. Tiêu chảy có thể xảy ra trong vòng 1-24 giờ sau khi ăn phải thức ăn bị nhiễm độc.

Sốt: Sốt có thể xảy ra trong một số trường hợp ngộ độc thực phẩm ở trẻ em. Sốt thường là nhẹ và sẽ tự khỏi trong vài ngày.

Khó chịu, quấy khóc: Trẻ bị ngộ độc thực phẩm có thể khó chịu, quấy khóc do đau bụng hoặc tiêu chảy.

Mệt mỏi: Trẻ bị ngộ độc thực phẩm có thể mệt mỏi do mất nước và điện giải.

Các triệu chứng ngộ độc thực phẩm ở trẻ em thường xuất hiện trong vòng 12-72 giờ sau khi ăn phải thức ăn bị nhiễm độc. Trong trường hợp nhẹ, trẻ có thể tự khỏi sau vài ngày. Tuy nhiên, trong trường hợp nặng, trẻ có thể bị mất nước nghiêm trọng, cần được nhập viện để điều trị.

Tre-bi-ngo-doc-thuc-an-cach-xu-ly-nhanh-chong-va-hieu-qua-02

Phương pháp điều trị cho trẻ bị ngộ độc thức ăn 

Tùy thuộc vào nguyên nhân và mức độ nghiêm trọng của ngộ độc thực phẩm, trẻ có thể được điều trị tại nhà hoặc điều trị tại bệnh viện 

Điều trị cho trẻ bị ngộ độc thức ăn tại nhà

Trong trường hợp nhẹ, trẻ có thể được điều trị tại nhà bằng các phương pháp sau:

Uống nhiều nước: Nôn mửa và tiêu chảy có thể khiến trẻ bị mất nước nghiêm trọng. Do đó, việc uống nhiều nước là rất quan trọng để bù nước và điện giải cho trẻ. Cha mẹ có thể cho trẻ uống nước lọc, nước oresol hoặc các loại nước trái cây không đường.

Ăn các thức ăn mềm, dễ tiêu hóa: Trẻ bị ngộ độc thực phẩm có thể bị đau bụng và khó tiêu. Do đó, cha mẹ nên cho trẻ ăn các thức ăn mềm, dễ tiêu hóa như cháo, súp, sữa chua, trái cây nghiền.

Nghỉ ngơi: Trẻ bị ngộ độc thực phẩm cần được nghỉ ngơi để cơ thể có thời gian phục hồi.

Massage bụng cho trẻ: Massage bụng nhẹ nhàng có thể giúp giảm đau bụng và tiêu chảy.

Dùng thuốc hạ sốt: Nếu trẻ bị sốt, cha mẹ có thể cho trẻ dùng thuốc hạ sốt theo chỉ định của bác sĩ.

Sử dụng men vi sinh: Men vi sinh có thể giúp khôi phục hệ vi khuẩn đường ruột bị tổn thương do ngộ độc thực phẩm.  

Tre-bi-ngo-doc-thuc-an-cach-xu-ly-nhanh-chong-va-hieu-qua-03

Điều trị tại bệnh viện 

Trong trường hợp ngộ độc thực phẩm nghiêm trọng, trẻ có thể cần được nhập viện để điều trị. Tại bệnh viện, trẻ sẽ được điều trị bằng các phương pháp sau:

Các phương pháp điều trị cụ thể

Truyền dịch: Trẻ sẽ được truyền dịch tĩnh mạch để bù nước và điện giải. Loại dịch truyền và số lượng dịch truyền sẽ phụ thuộc vào mức độ mất nước của trẻ.

Thuốc kháng sinh: Thuốc kháng sinh sẽ được sử dụng để tiêu diệt vi khuẩn gây ngộ độc thực phẩm. Loại thuốc kháng sinh và liều lượng thuốc sẽ phụ thuộc vào loại vi khuẩn gây bệnh.

Thuốc giảm đau: Trẻ có thể được dùng các loại thuốc giảm đau như ibuprofen hoặc acetaminophen để giảm đau bụng và các triệu chứng khác.

Thuốc chống co thắt: Trẻ có thể được dùng các loại thuốc chống co thắt như loperamide hoặc diphenoxylate để giảm đau bụng và tiêu chảy.

Thuốc hạ sốt: Nếu trẻ bị sốt, trẻ có thể được dùng các loại thuốc hạ sốt như acetaminophen hoặc ibuprofen.

Cha mẹ cần theo dõi sát sao tình trạng của trẻ trong suốt quá trình điều trị tại bệnh viện. Cha mẹ cũng cần tuân theo chỉ định của bác sĩ để đảm bảo trẻ được điều trị tốt nhất.

Chế độ dinh dưỡng cho trẻ bị ngộ độc thức ăn 

Trẻ em bị ngộ độc thực phẩm thường có biểu hiện nôn mửa, tiêu chảy, đau bụng, sốt,… khiến cơ thể mất nước và điện giải. Vì vậy, cần bổ sung các chất dinh dưỡng sau cho trẻ:

Nước: Nước là chất dinh dưỡng quan trọng nhất cho cơ thể, giúp bù nước và điện giải. Trẻ bị ngộ độc thực phẩm nên uống nhiều nước lọc, nước oresol, nước trái cây ép loãng.

Carbohydrate: Carbohydrate cung cấp năng lượng cho cơ thể. Trẻ bị ngộ độc thực phẩm nên ăn các thực phẩm giàu carbohydrate như cơm, cháo, bánh mì, ngũ cốc,…

Protein: Protein giúp xây dựng và sửa chữa các mô trong cơ thể. Trẻ bị ngộ độc thực phẩm nên ăn các thực phẩm giàu protein như thịt, cá, trứng, sữa,…

Vitamin và khoáng chất: Vitamin và khoáng chất giúp tăng cường sức đề kháng và hệ miễn dịch. Trẻ bị ngộ độc thực phẩm nên ăn các thực phẩm giàu vitamin và khoáng chất như rau xanh, trái cây, ngũ cốc nguyên hạt,…

Ngoài ra, cần lưu ý cho trẻ ăn thành nhiều bữa nhỏ trong ngày, mỗi bữa ăn một ít. Nếu trẻ không muốn ăn, có thể cho trẻ uống sữa chua hoặc nước trái cây ép loãng.

Sau khi các triệu chứng ngộ độc thực phẩm đã thuyên giảm, có thể cho trẻ ăn các thực phẩm giàu chất xơ như rau xanh, trái cây, ngũ cốc nguyên hạt. Tuy nhiên, cần cho trẻ ăn từ từ để tránh gây kích ứng đường tiêu hóa.

Cha mẹ cần theo dõi sát sao tình trạng sức khỏe của trẻ để điều chỉnh chế độ dinh dưỡng cho phù hợp. Nếu trẻ có các dấu hiệu nghiêm trọng như sốt cao, nôn mửa nhiều, tiêu chảy nặng, đau bụng dữ dội, cha mẹ cần đưa trẻ đến bệnh viện để được bác sĩ thăm khám và điều trị.

Tre-bi-ngo-doc-thuc-an-cach-xu-ly-nhanh-chong-va-hieu-qua-04

Cách phòng ngừa ngộ độc thức ăn cho trẻ em 

Để phòng ngừa ngộ độc thực phẩm cho trẻ em, cha mẹ cần thực hiện các biện pháp sau:

Rửa tay sạch bằng xà phòng và nước: Đây là biện pháp phòng ngừa ngộ độc thực phẩm quan trọng nhất. Cha mẹ cần rửa tay sạch bằng xà phòng và nước trước khi chế biến thức ăn, sau khi đi vệ sinh và khi tiếp xúc với thực phẩm sống. Rửa tay sạch sẽ giúp loại bỏ vi khuẩn và các tác nhân gây bệnh khỏi tay, từ đó ngăn ngừa sự lây lan của vi khuẩn sang thực phẩm.

Sử dụng thực phẩm tươi, sạch: Cha mẹ nên lựa chọn thực phẩm tươi, sạch từ các nguồn uy tín. Thực phẩm tươi, sạch sẽ ít có khả năng bị nhiễm khuẩn hơn.

Nấu chín kỹ thực phẩm: Vi khuẩn bị tiêu diệt ở nhiệt độ cao. Do đó, cha mẹ cần nấu chín kỹ thực phẩm trước khi ăn. Nhiệt độ nấu chín tối thiểu là 74 độ C.

Bảo quản thực phẩm đúng cách: Vi khuẩn có thể phát triển nhanh chóng ở nhiệt độ phòng. Do đó, cha mẹ cần bảo quản thực phẩm đúng cách để ngăn ngừa sự phát triển của vi khuẩn. Thực phẩm tươi sống nên được bảo quản trong tủ lạnh ở nhiệt độ dưới 4 độ C. Thực phẩm đã nấu chín nên được bảo quản trong tủ lạnh trong vòng 2 giờ hoặc trong tủ đông trong vòng 3-4 tháng.

Vứt bỏ thực phẩm đã hết hạn sử dụng: Thực phẩm đã hết hạn sử dụng có thể bị nhiễm khuẩn hoặc biến chất. Do đó, cha mẹ nên vứt bỏ thực phẩm đã hết hạn sử dụng.

Ngộ độc thực phẩm có thể gây ra các triệu chứng khó chịu và nghiêm trọng ở trẻ em. Do đó, cha mẹ cần thực hiện các biện pháp phòng ngừa ngộ độc thực phẩm để bảo vệ sức khỏe cho trẻ.

Bài viết Trẻ bị ngộ độc thức ăn – Cách xử trí nhanh chóng và hiệu quả đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/tre-bi-ngo-doc-thuc-an-cach-xu-tri-nhanh-chong-va-hieu-qua-87808/feed/ 0
Thuốc trị sẹo cho trẻ em của Nhật: Top 5 sản phẩm tốt nhất https://benh.vn/thuoc-tri-seo-cho-tre-em-cua-nhat-top-5-san-pham-tot-nhat-87471/ https://benh.vn/thuoc-tri-seo-cho-tre-em-cua-nhat-top-5-san-pham-tot-nhat-87471/#respond Sun, 17 Dec 2023 10:13:24 +0000 https://benh.vn/?p=87471 Sẹo ở trẻ em là một vấn đề phổ biến, có thể gây mất thẩm mỹ và ảnh hưởng đến tâm lý. Để ngăn ngừa sẹo, việc lựa chọn thuốc trị sẹo cho trẻ em là rất quan trọng. Dưới đây là top 5 sản phẩm thuốc trị sẹo cho trẻ em của Nhật được […]

Bài viết Thuốc trị sẹo cho trẻ em của Nhật: Top 5 sản phẩm tốt nhất đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Sẹo ở trẻ em là một vấn đề phổ biến, có thể gây mất thẩm mỹ và ảnh hưởng đến tâm lý. Để ngăn ngừa sẹo, việc lựa chọn thuốc trị sẹo cho trẻ em là rất quan trọng. Dưới đây là top 5 sản phẩm thuốc trị sẹo cho trẻ em của Nhật được đánh giá cao về hiệu quả và an toàn.

Thuoc-tri-seo-cho-tre-em-cua-nhat-top-5-san-pham-tot-nhat

Sẹo là gì?

Sẹo là một khu vực của da bị thay thế bởi mô sợi, thường là do chấn thương, chẳng hạn như vết thương, phẫu thuật hoặc mụn trứng cá. Sẹo là một phần tự nhiên của quá trình chữa lành vết thương, và chúng thường mờ dần theo thời gian.

Sẹo được hình thành khi cơ thể cố gắng sửa chữa một vùng da bị tổn thương. Trong quá trình này, các tế bào da sẽ sản xuất ra collagen, một loại protein giúp giữ cho da khỏe mạnh và đàn hồi. Tuy nhiên, đôi khi cơ thể có thể sản xuất quá nhiều collagen, dẫn đến hình thành sẹo.

Thuoc-tri-seo-cho-tre-em-cua-nhat-top-5-san-pham-tot-nhat-01

Các loại sẹo thường gặp ở trẻ em

Các loại sẹo thường gặp ở trẻ em bao gồm:

  • Sẹo lồi: Sẹo lồi là loại sẹo phổ biến nhất ở trẻ em. Sẹo lồi thường hình thành ở các vết thương bị nhiễm trùng hoặc ở các vùng da bị căng da. Sẹo lồi có thể gây khó chịu và ảnh hưởng đến thẩm mỹ.
  • Sẹo phì đại: Sẹo phì đại là loại sẹo nổi gồ lên trên bề mặt da, nhưng không quá mức như sẹo lồi. Sẹo phì đại thường hình thành ở các vết thương lớn hoặc ở các vết thương bị căng da. Sẹo phì đại thường không gây khó chịu như sẹo lồi.
  • Sẹo thâm: Sẹo thâm là loại sẹo có màu sẫm hơn so với da xung quanh. Sẹo thâm thường hình thành ở các vết thương nhỏ hoặc ở các vết thương bị trầy xước. Sẹo thâm có thể mờ dần theo thời gian, nhưng thường không biến mất hoàn toàn.

Tại sao trẻ em dễ bị sẹo hơn người lớn?

Có một số lý do khiến trẻ em dễ bị sẹo hơn người lớn như:

Da trẻ em mỏng và mềm hơn da người lớn: Da trẻ em có lớp thượng bì (lớp ngoài cùng của da) mỏng hơn da người lớn, khiến da dễ bị tổn thương hơn. Ngoài ra, lớp biểu bì của da trẻ em cũng chưa phát triển hoàn chỉnh, nên khả năng sản xuất collagen và elastin của da trẻ em cũng kém hơn da người lớn. Collagen và elastin là các protein giúp da đàn hồi và săn chắc. Khi da bị tổn thương, collagen và elastin sẽ được sản xuất để sửa chữa và tái tạo da. Tuy nhiên, nếu da trẻ em bị tổn thương nghiêm trọng, cơ thể có thể sản xuất quá nhiều collagen và elastin, dẫn đến hình thành sẹo.

Trẻ em có hệ miễn dịch chưa phát triển hoàn chỉnh: Hệ miễn dịch của trẻ em chưa phát triển hoàn chỉnh nên trẻ dễ bị nhiễm trùng khi da bị tổn thương. Nhiễm trùng có thể làm tăng nguy cơ hình thành sẹo.

Làn da trẻ em non nớt, chưa hoàn thiện: Da trẻ em chưa phát triển đầy đủ các lớp da, bao gồm lớp hạ bì, lớp trung bì và lớp thượng bì. Điều này khiến da trẻ em dễ bị tổn thương và khó lành hơn.

Trẻ em thường xuyên hoạt động và vận động: Trẻ em thường xuyên vận động và chơi đùa, khiến da dễ bị tổn thương hơn.

Các yếu tố nguy cơ hình thành sẹo ở trẻ em

Có một số yếu tố nguy cơ có thể làm tăng nguy cơ hình thành sẹo ở trẻ em, bao gồm:

  • Da mỏng và nhạy cảm: Da trẻ em mỏng và nhạy cảm hơn da người lớn, khiến da dễ bị tổn thương và dễ hình thành sẹo hơn.
  • Vết thương lớn: Vết thương lớn có nhiều khả năng hình thành sẹo hơn vết thương nhỏ.
  • Vết thương bị nhiễm trùng: Vết thương bị nhiễm trùng có nhiều khả năng hình thành sẹo hơn vết thương không bị nhiễm trùng.
  • Vết thương ở các vùng da bị căng da: Vết thương ở các vùng da bị căng da, chẳng hạn như ngực, vai, cánh tay và chân, có nhiều khả năng hình thành sẹo hơn vết thương ở các vùng da khác.

Các loại thuốc trị sẹo cho trẻ em của Nhật

Sẹo có thể gây mất thẩm mỹ và ảnh hưởng đến sự tự tin của trẻ. Để giúp trẻ cải thiện tình trạng sẹo, cha mẹ có thể tham khảo một số thuốc  trị sẹo cho trẻ em của Nhật.

Các loại thuốc trị sẹo cho trẻ em của Nhật thường được chiết xuất từ các thành phần tự nhiên, lành tính, an toàn cho làn da của trẻ. Đặc biệt, sản phẩm được nghiên cứu và phát triển dựa trên công nghệ tiên tiến, giúp mang lại hiệu quả cao trong việc làm mờ sẹo, dưỡng ẩm và tái tạo da.

Ngoài ra các loại thuốc trị sẹo cho trẻ em của Nhật thường có kết cấu mỏng nhẹ, dễ thoa và không gây khó chịu cho trẻ. Đồng thời giá thành của các sản phẩm này khá hợp lý, phù hợp với túi tiền của nhiều gia đình Việt Nam.

Trên thị trường hiện nay có rất nhiều loại kem trị sẹo của Nhật, phù hợp với trẻ em. Dưới đây là review đầy đủ các loại kem trị sẹo của Nhật cho trẻ em:

Gentacin – thuốc trị sẹo cho trẻ em của Nhật

Kem trị sẹo Gentacin Nhật Bản là một sản phẩm khá hiệu quả trong việc điều trị các loại sẹo lồi, sẹo phì đại và sẹo thâm. Kem có chứa thành phần Gentamicin, một loại kháng sinh giúp ngăn ngừa nhiễm trùng và giảm viêm. Điều này giúp ngăn ngừa sẹo lồi phát triển và cải thiện tình trạng sưng đỏ của sẹo.

Ngoài ra, kem trị sẹo Gentacin Nhật Bản còn chứa thành phần silicone giúp làm mờ sẹo và tái tạo da mới. Silicone giúp lấp đầy các mô sẹo, giúp sẹo trở nên phẳng hơn và đồng màu với da xung quanh.

Kem trị sẹo Gentacin Nhật Bản có dạng kem, dễ sử dụng. Kem thẩm thấu nhanh vào da và không gây nhờn rít.

Kem trị sẹo Smooth E Nhật Bản

Kem trị sẹo Smooth E Nhật Bản là một sản phẩm được nhiều người tin dùng và đánh giá cao về hiệu quả. Kem có chứa thành phần vitamin E, dầu oliu và collagen, những thành phần có tác dụng làm mờ sẹo và tái tạo da mới.

Vitamin E giúp dưỡng ẩm và làm mềm da, giúp da trở nên mịn màng và đàn hồi hơn. Dầu oliu giúp cung cấp độ ẩm và các chất dinh dưỡng cần thiết cho da, giúp da khỏe mạnh và phục hồi nhanh chóng. Collagen giúp tăng cường độ đàn hồi của da, giúp da săn chắc và láng mịn hơn.

Kem trị sẹo Smooth E Nhật Bản có dạng kem, dễ sử dụng. Kem thẩm thấu nhanh vào da và không gây nhờn rít.

Thuoc-tri-seo-cho-tre-em-cua-nhat-top-5-san-pham-tot-nhat-02

Kem trị sẹo Kobayashi Nhật Bản

Kem trị sẹo Kobayashi Nhật Bản là một sản phẩm được nhiều người tin dùng và đánh giá cao về hiệu quả. Kem có chứa thành phần chiết xuất từ mỡ ngựa, rong biển và rau sam, những thành phần có tác dụng làm mờ sẹo và tái tạo da mới.

Mỡ ngựa giúp cung cấp độ ẩm và các chất dinh dưỡng cần thiết cho da, giúp da khỏe mạnh và phục hồi nhanh chóng. Rong biển giúp kháng khuẩn và chống viêm, giúp ngăn ngừa nhiễm trùng và giảm viêm. Rau sam giúp kích thích sản sinh collagen, giúp da săn chắc và láng mịn hơn.

Kem trị sẹo Kobayashi Nhật Bản có dạng kem, dễ sử dụng. Kem thẩm thấu nhanh vào da và không gây nhờn rít.

Kem trị sẹo Scar Esthetique

Kem trị sẹo Scar Esthetique Nhật Bản có dạng kem màu vàng nhạt, mùi thơm nhẹ. Kem thẩm thấu nhanh vào da, không gây nhờn rít.

Sản phẩm có chứa thành phần chính là silicone, một chất có khả năng lấp đầy các mô sẹo, giúp sẹo trở nên phẳng hơn và đồng màu với da xung quanh. Ngoài ra, kem trị sẹo Scar Esthetique còn chứa các thành phần khác như chiết xuất từ mỡ ngựa, rong biển và rau sam, giúp dưỡng ẩm và tái tạo da mới.

Kem trị sẹo Scar Esthetique phù hợp để điều trị các loại sẹo, bao gồm sẹo thâm, sẹo lõm và sẹo rỗ. Sản phẩm có hiệu quả tốt với các vết sẹo mới hình thành. Với các vết sẹo lâu năm, cần kiên trì sử dụng trong khoảng 3-6 tháng để đạt được hiệu quả mong muốn.

Để đạt hiệu quả tốt nhất, nên sử dụng các thuốc trị sẹo cho trẻ em của Nhật Bản ngay khi vết thương mới lành. Sử dụng kem từ 2-3 lần/ngày, thoa một lớp kem mỏng lên vùng da bị sẹo. Massage nhẹ nhàng để kem thẩm thấu vào da.

Kết quả điều trị có thể khác nhau tùy thuộc vào tình trạng sẹo và cơ địa của trẻ em. Thông thường, cha mẹ cần kiên trì sử dụng thuốc trị sẹo cho trẻ em của Nhật Bản trong khoảng 2-3 tháng để thấy được hiệu quả rõ rệt.

Cách chăm sóc da, ngăn ngừa hình thành sẹo cho trẻ em

Da trẻ em rất nhạy cảm và dễ bị tổn thương, do đó bên cạnh sử dụng các thuốc trị sẹo cho trẻ em của Nhật, cha mẹ cần chú ý đến các biện pháp chăm sóc da và ngăn ngừa hình thành sẹo cho trẻ.

Thuoc-tri-seo-cho-tre-em-cua-nhat-top-5-san-pham-tot-nhat-03

Dưới đây là một số cách chăm sóc da và ngăn ngừa sẹo cho trẻ em:

  • Vệ sinh da sạch sẽ: Da sạch sẽ sẽ giúp ngăn ngừa vi khuẩn xâm nhập và gây nhiễm trùng, từ đó làm giảm nguy cơ hình thành sẹo. Cha mẹ nên vệ sinh da cho trẻ ít nhất 2 lần/ngày bằng sữa tắm dành cho trẻ em.
  • Bảo vệ da khỏi ánh nắng mặt trời: Tia UV trong ánh nắng mặt trời có thể gây hại cho da, dẫn đến sạm da, nám da và sẹo. Cha mẹ nên thoa kem chống nắng cho trẻ khi bé ra ngoài trời, ngay cả khi trời râm.
  • Tăng cường độ ẩm cho da: Da khô sẽ dễ bị tổn thương hơn da ẩm. Cha mẹ nên thoa kem dưỡng ẩm cho trẻ sau khi tắm để giúp da mềm mại và khỏe mạnh.
  • Kích thích tái tạo da: Các loại vitamin và khoáng chất có thể giúp kích thích tái tạo da, từ đó giúp làm mờ sẹo. Cha mẹ có thể bổ sung vitamin và khoáng chất cho trẻ thông qua chế độ ăn uống hoặc sử dụng các sản phẩm chăm sóc da có chứa vitamin và khoáng chất.

Việc chăm sóc da và ngăn ngừa sẹo cho trẻ em cần được thực hiện ngay từ khi trẻ bị thương. Điều này sẽ giúp vết thương nhanh lành và giảm thiểu nguy cơ hình thành sẹo.

Bài viết Thuốc trị sẹo cho trẻ em của Nhật: Top 5 sản phẩm tốt nhất đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/thuoc-tri-seo-cho-tre-em-cua-nhat-top-5-san-pham-tot-nhat-87471/feed/ 0
Cách xử lý khi trẻ bị sốt co giật – Mẹ cần nhớ https://benh.vn/cach-xu-ly-khi-tre-bi-sot-co-giat-me-can-nho-87404/ https://benh.vn/cach-xu-ly-khi-tre-bi-sot-co-giat-me-can-nho-87404/#respond Sun, 10 Dec 2023 03:49:29 +0000 https://benh.vn/?p=87404 Có bao giờ bạn lo lắng khi thấy con trẻ bị sốt co giật? Bạn không biết phải làm gì để giúp con? Hãy bình tĩnh và làm theo hướng dẫn dưới đây để xử lý khi trẻ bị sốt co giật một cách kịp thời và an toàn. Tìm hiểu về sốt co giật […]

Bài viết Cách xử lý khi trẻ bị sốt co giật – Mẹ cần nhớ đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Có bao giờ bạn lo lắng khi thấy con trẻ bị sốt co giật? Bạn không biết phải làm gì để giúp con? Hãy bình tĩnh và làm theo hướng dẫn dưới đây để xử lý khi trẻ bị sốt co giật một cách kịp thời và an toàn.

Cach-xu-ly-khi-tre-bi-sot-co-giat-me-can-biet

Tìm hiểu về sốt co giật ở trẻ em

Sốt co giật là tình trạng trẻ bị co giật tay chân hoặc co giật toàn thân do nhiệt độ  của cơ thể trẻ tăng cao đột ngột, khiến hệ thần kinh chưa kịp thích nghi với sự thay đổi này.

Khi xảy ra các cơn sốt co giật, trẻ thường có các triệu chứng thường gặp như chân tay có hiện tượng co giật. Đồng thời toàn thân trẻ co cứng, mắt trợn, trẻ tạm thời mất nhận thức trong 1-2 phút. Những cơn sốt co giật thường tự hết trong 1-2 phút.

Theo các bác sĩ chuyên khoa thần kinh và khoa nhi, trẻ có thể bị sốt cao, kèm theo các cơn co giật từ 1-2 lần trong giai đoạn sơ sinh (từ 2 – 6 tháng tuổi). Những cơn sốt này được đánh giá là lành tính, không ảnh hưởng đến sức khỏe và sự phát triển trí não của trẻ sau này.

Cach-xu-ly-khi-tre-bi-sot-co-giat-me-can-biet-01

Phân loại sốt co giật ở trẻ em

Sốt co giật ở trẻ em có thể được phân loại dựa trên các tiêu chí sau:

Phân loại sốt co giật dựa trên thời gian diễn ra

Sốt co giật bình thường: Đây là dạng co giật phổ biến nhất, chiếm khoảng 70% các trường hợp sốt co giật. Cơn co giật thường xảy ra trong vòng 24 giờ đầu tiên khi trẻ bị sốt cao, thường là trên 38 độ C. Hiện tượng co giật chỉ kéo dài dưới 15 phút. Những cơn sốt co giật bình thường lành tính, không ảnh hưởng đến sức khỏe và hệ thần kinh của trẻ sau này.

Sốt co giật phức tạp: Đây là dạng co giật ít phổ biến hơn, chiếm khoảng 30% các trường hợp sốt co giật. Cơn co giật thường xảy ra sau 24 giờ đầu tiên khi trẻ bị sốt cao, hoặc xảy ra kèm theo các triệu chứng khác như hôn mê, rối loạn ý thức,… Cơn co giật  thường diễn ra mạnh mẽ, trẻ không có nhận thức, ú ớ, sùi bọt mép. Thời gian co giật có thể kéo dài hơn 15 phút. Những cơn sốt này có thể gây ra tổn thương cho hệ thần kinh và não bộ của trẻ.

Cach-xu-ly-khi-tre-bi-sot-co-giat-me-can-biet-02

Phân loại sốt co giật dựa trên vị trí co giật

Co giật toàn thân: Đây là dạng co giật phổ biến nhất, chiếm khoảng 90% các trường hợp sốt co giật. Trẻ bị co giật, cứng người, trợn mắt, tay chân giật liên hồi. Cơn co giật thường kéo dài từ 1-2 phút và có thể xảy ra nhiều lần trong ngày.

Co giật cục bộ: Trẻ bị co giật ở một phần cơ thể, chẳng hạn như tay, chân, mặt,… Co giật cục bộ thường kéo dài dưới 1 phút và thường không gây ra tổn thương cho não bộ.

Sốt co giật là một tình trạng thường gặp ở trẻ em, thường xảy ra ở trẻ từ 6 tháng đến 5 tuổi. Sốt co giật có thể được phân loại dựa trên các tiêu chí như thời gian diễn ra, vị trí co giật và nguyên nhân. Cha mẹ cần hiểu rõ về các dạng sốt co giật để có thể nhận biết và xử lý kịp thời nếu trẻ bị sốt co giật.

Nguyên nhân khiến trẻ bị sốt co giật

Nguyên nhân chính xác của sốt co giật vẫn chưa được biết rõ, nhưng có thể liên quan đến các yếu tố sau:

  • Di truyền: Trẻ có bố mẹ hoặc anh chị em từng bị sốt co giật có nguy cơ cao bị sốt co giật hơn. Điều này có thể là do trẻ thừa hưởng một số yếu tố di truyền làm tăng tính nhạy cảm của não bộ với sự thay đổi của nhiệt độ cơ thể.
  • Độ tuổi: Sốt co giật thường xảy ra ở trẻ từ 6 tháng đến 5 tuổi. Điều này có thể là do não bộ của trẻ trong giai đoạn này vẫn chưa phát triển hoàn thiện và nhạy cảm hơn với sự thay đổi của nhiệt độ cơ thể.
  • Biến chứng nhiễm trùng: Sốt co giật có thể là dấu hiệu của một số bệnh lý nhiễm trùng, chẳng hạn như viêm màng não, viêm não, nhiễm trùng đường hô hấp trên,… Trong trường hợp này, trẻ có thể bị co giật do viêm não hoặc viêm màng não, chứ không phải do sốt cao.

Triệu chứng sốt cao co giật ở trẻ em

Sốt co giật là tình trạng trẻ bị co giật do sốt cao đột ngột. Cơn co giật thường xảy ra trong vòng 24 giờ đầu tiên khi trẻ bị sốt cao, thường là trên 38 độ C.

  • Sốt cao đột ngột: Đây là triệu chứng đầu tiên và thường gặp nhất của sốt co giật. Nhiệt độ cơ thể của trẻ tăng lên nhanh chóng, thường là trên 38 độ C. Khi nhiệt độ cơ thể của trẻ tăng cao đột ngột, các mạch máu não sẽ giãn ra, dẫn đến tăng lưu lượng máu đến não. Điều này có thể kích thích các tế bào thần kinh trong não, gây ra co giật.
  • Co giật: Đây là triệu chứng đặc trưng của sốt co giật. Trẻ bị co giật, cứng người, trợn mắt, tay chân giật liên hồi. Cơn co giật thường kéo dài từ 1-2 phút và có thể xảy ra nhiều lần trong ngày. Co giật là do sự phóng điện bất thường của các tế bào thần kinh trong não.
  • Lưỡi cắn: Trẻ có thể cắn vào lưỡi do miệng há ra trong cơn co giật. Điều này có thể gây chảy máu và đau đớn cho trẻ.
  • Thở hổn hển: Trẻ có thể thở hổn hển do co giật khiến cơ thể tiêu hao nhiều oxy.

Cach-xu-ly-khi-tre-bi-sot-co-giat-me-can-biet-03

Cơn co giật sốt cao thường kéo dài từ vài chục giây đến vài phút, chỉ xảy ra một lần trong một đợt bệnh. Sau cơn co giật, trẻ sẽ tỉnh lại và trở lại trạng thái bình thường. Đây được gọi là sốt co giật đơn giản, lành tính và không cần điều trị đặc hiệu.

Ngược lại, nếu cơn co giật sốt cao kéo dài trên 5 phút được gọi là sốt co giật phức tạp. Đây là tình trạng nguy hiểm, chiếm khoảng ⅓ tổng số ca sốt co giật ở trẻ. Trẻ cần được đưa đến bệnh viện ngay lập tức để được bác sĩ kiểm tra và điều trị kịp thời, tránh các biến chứng nguy hiểm, thậm chí đe dọa tính mạng.

Cách xử lý khi trẻ bị sốt co giật

Hầu hết các trường hợp sốt co giật ở trẻ đều không gây nguy hiểm, trừ khi trẻ bị chấn thương trong cơn co giật. Khi lên cơn co giật, cơ thể trẻ cứng lại, lưỡi trẻ tụt vào trong nên rất hiếm khi xảy ra tình trạng cắn lưỡi. Hơn nữa, sốt co giật thường không tác động xấu đến hệ thần kinh và não bộ, trừ các trường hợp sốt co giật do các bệnh lý gây nên như viêm não, viêm màng não,… 

Do đó, bố mẹ không nên quá lo lắng khi trẻ rơi vào tình trạng này. Thay vào đó, bố mẹ nên tìm cách hạ sốt an toàn cho trẻ và tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến sốt co giật của trẻ.

Cách xử lý khi trẻ bị sốt co giật – hạ sốt an toàn

Trong trường hợp trẻ bị sốt co giật, điều quan trọng nhất là hạ sốt an toàn để ngăn ngừa các biến chứng nguy hiểm. Dưới đây là một số lưu ý khi hạ sốt an toàn cho trẻ bị sốt co giật:

  • Đặt trẻ ở nơi thoáng mát, tránh xa vật sắc nhọn. Điều này sẽ giúp trẻ dễ thở và tránh bị thương nếu trẻ cắn lưỡi.
  • Cởi hết quần áo của trẻ, lau người bằng khăn ướt với nước ấm khoảng 36-37 độ C. Việc lau người bằng khăn ướt sẽ giúp hạ nhiệt cơ thể trẻ hiệu quả hơn. Mẹ tuyệt đối không dùng nước đá để hạ nhiệt cho trẻ vì điều này sẽ khiến mạch máu co lại, làm chậm quá trình giải nhiệt cho trẻ.
  • Cho trẻ uống thuốc hạ sốt theo chỉ định của bác sĩ. Thuốc hạ sốt thường được sử dụng cho trẻ bị sốt co giật là thuốc paracetamol hoặc ibuprofen. Cha mẹ cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi cho trẻ uống thuốc.
  • Theo dõi tình trạng của trẻ và đưa trẻ đến bệnh viện ngay lập tức nếu cơn co giật kéo dài trên 5 phút, trẻ không tỉnh lại sau cơn co giật hoặc có các dấu hiệu bất thường khác.

Hạ sốt an toàn là một trong những biện pháp quan trọng giúp ngăn ngừa các biến chứng nguy hiểm của sốt co giật ở trẻ. Cha mẹ cần nắm rõ cách hạ sốt an toàn để có thể xử lý kịp thời khi trẻ bị sốt co giật.

Cach-xu-ly-khi-tre-bi-sot-co-giat-me-can-biet-04

Những việc cần tránh trong cách xử lý khi trẻ bị sốt co giật 

Điều quan trọng nhất khi trẻ bị sốt co giật là bố mẹ cần giữ bình tĩnh. Đa số các cơn co giật này sẽ không gây nguy hiểm đến tính mạng của trẻ, tuy nhiên việc chăm sóc trẻ trong cơn co giật nếu không được thực hiện đúng cách có thể dẫn đến một số di chứng nguy hiểm. Do đó, bố mẹ cần nắm rõ các lưu ý sau khi chăm sóc trẻ bị sốt co giật:

  • Không cho bất kỳ thứ gì vào miệng trẻ: Khi trẻ bị sốt co giật, lưỡi trẻ có thể bị tụt vào trong họng, gây cản trở đường thở. Việc cho bất kỳ thứ gì vào miệng trẻ, kể cả ngón tay của bố mẹ, có thể khiến trẻ bị sặc, ngạt thở.
  • Không đút tay vào miệng trẻ: Việc đút tay vào miệng trẻ có thể làm tổn thương niêm mạc miệng, lợi, gãy răng của trẻ.
  • Không cố gắng nạy răng của trẻ lên hay dùng các vật cứng chặn miệng của trẻ lại: Việc này có thể làm tổn thương niêm mạc miệng, lợi, gãy răng của trẻ. Ngoài ra, nó cũng có thể khiến trẻ bị sặc.
  • Không dùng sức đè lên trẻ để kiềm cơn co giật: Việc này có thể làm tổn thương các cơ quan của trẻ, chẳng hạn như xương, cơ, dây thần kinh.
  • Không tập trung đông người quanh trẻ: Việc này khiến trẻ khó thở hơn. Ngoài ra, nó cũng có thể khiến trẻ bị kích động, làm cơn co giật kéo dài hơn.
  • Không cho trẻ ăn uống, uống nước trong lúc co giật: Việc này có thể khiến trẻ bị sặc.
  • Không cho trẻ tắm nước lạnh hoặc chườm đá lên người trẻ: Việc này có thể khiến mạch máu co lại, làm chậm quá trình giải nhiệt cho trẻ.

Với sự hiểu biết và chăm sóc đúng cách, bố mẹ có thể giúp trẻ vượt qua cơn sốt co giật an toàn và khỏe mạnh.

Chế độ dinh dưỡng cho trẻ sốt co giật

Các nguyên tắc của chế độ dinh dưỡng cho trẻ sốt cao co giật:

  • Cung cấp đủ nước và chất điện giải: Nước và chất điện giải là những chất cần thiết cho cơ thể, đặc biệt là trong trường hợp trẻ bị sốt cao co giật. Cha mẹ nên cho trẻ uống nhiều nước lọc, nước hoa quả, nước ép trái cây, sữa…
  • Cung cấp đủ năng lượng: Trẻ bị sốt cao co giật thường mệt mỏi và chán ăn. Do đó, cha mẹ nên cho trẻ ăn những thực phẩm dễ tiêu hóa, giàu năng lượng như cháo, súp, sữa…
  • Cung cấp đầy đủ các chất dinh dưỡng cần thiết: Cha mẹ nên cho trẻ ăn đa dạng các loại thực phẩm để cung cấp đầy đủ các chất dinh dưỡng cần thiết cho cơ thể.

Một số thực phẩm cụ thể mà bố mẹ có thể cho trẻ ăn khi bị sốt cao co giật:

  • Sữa: Sữa là nguồn cung cấp dinh dưỡng quan trọng cho trẻ, đặc biệt là trẻ bị sốt cao co giật. Bố mẹ có thể cho trẻ uống sữa mẹ, sữa công thức hoặc sữa chua.
  • Chuối: Chuối là loại trái cây giàu kali, một khoáng chất cần thiết cho cơ thể. Chuối cũng dễ tiêu hóa và hấp thu.
  • Táo: Táo là loại trái cây giàu vitamin, khoáng chất và chất xơ. Táo cũng dễ tiêu hóa và hấp thu.
  • Nước ép trái cây: Nước ép trái cây là nguồn cung cấp vitamin và khoáng chất quan trọng cho cơ thể. Bố mẹ có thể cho trẻ uống nước ép trái cây tự nhiên hoặc nước ép trái cây đóng chai.
  • Cháo: Cháo là món ăn dễ tiêu hóa và hấp thu. Bố mẹ có thể nấu cháo với thịt, cá, rau củ để cung cấp đầy đủ dinh dưỡng cho trẻ.
  • Súp: Súp là món ăn giàu dinh dưỡng và dễ tiêu hóa. Bố mẹ có thể nấu súp với thịt, cá, rau củ để cung cấp đầy đủ dinh dưỡng cho trẻ.

Bố mẹ cần lưu ý theo dõi tình trạng ăn uống của trẻ để điều chỉnh chế độ dinh dưỡng cho phù hợp. Nếu trẻ không muốn ăn hoặc ăn ít, bố mẹ không nên ép trẻ ăn. Ngoài ra, bố mẹ cũng cần lưu ý cho trẻ uống nhiều nước, đặc biệt là khi trẻ bị sốt cao co giật. Với chế độ dinh dưỡng hợp lý, trẻ sẽ nhanh chóng phục hồi sức khỏe sau cơn sốt cao co giật.

Bài viết Cách xử lý khi trẻ bị sốt co giật – Mẹ cần nhớ đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/cach-xu-ly-khi-tre-bi-sot-co-giat-me-can-nho-87404/feed/ 0
Tìm hiểu nguyên nhân trẻ sơ sinh bị tím tái https://benh.vn/tim-hieu-nguyen-nhan-tre-so-sinh-bi-tim-tai-87413/ https://benh.vn/tim-hieu-nguyen-nhan-tre-so-sinh-bi-tim-tai-87413/#respond Sat, 09 Dec 2023 08:23:34 +0000 https://benh.vn/?p=87413 Trẻ sơ sinh bị tím tái là một tình trạng phổ biến, nhưng không phải ai cũng biết nguyên nhân gây ra tình trạng này. Trong bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu về các nguyên nhân trẻ sơ sinh bị tím tái, cũng như cách xử lý khoa học khi gặp trường hợp […]

Bài viết Tìm hiểu nguyên nhân trẻ sơ sinh bị tím tái đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Trẻ sơ sinh bị tím tái là một tình trạng phổ biến, nhưng không phải ai cũng biết nguyên nhân gây ra tình trạng này. Trong bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu về các nguyên nhân trẻ sơ sinh bị tím tái, cũng như cách xử lý khoa học khi gặp trường hợp này.

Tim-hieu-nguyen-nhan-tre-so-sinh-bi-tim-tai

Nguyên nhân trẻ sơ sinh bị tím tái

Trẻ sơ sinh bị tím tái là tình trạng da và niêm mạc của trẻ chuyển sang màu xanh tím. Tình trạng này xảy ra khi máu trong cơ thể trẻ không nhận đủ oxy, dẫn đến hemoglobin (một loại protein trong hồng cầu mang oxy) không thể mang đủ oxy đến các mô và cơ quan.

Ngạt trong quá trình sinh

Đây là nguyên nhân phổ biến nhất gây thiếu oxy ở trẻ sơ sinh. Tình trạng này xảy ra khi thai nhi không nhận đủ oxy trong quá trình sinh, dẫn đến da và niêm mạc của trẻ chuyển sang màu xanh tím ngay sau khi sinh. Ngạt trong quá trình sinh có thể do nhiều nguyên nhân, chẳng hạn như dây rốn quấn cổ, thai nhi quá to, mẹ bị cao huyết áp,…

Dị tật tim bẩm sinh

Dị tật tim là một nguyên nhân quan trọng khác gây tím tái ở trẻ sơ sinh. Các dị tật tim có thể khiến máu không được lưu thông bình thường, dẫn đến thiếu oxy. Có rất nhiều loại dị tật tim, nhưng các dị tật tim có thể gây tím tái ở trẻ sơ sinh bao gồm:

Thất tứ phân: Thất tứ phân là tình trạng có 4 tâm thất thay vì 2 tâm thất. Tình trạng này khiến máu giàu oxy và máu nghèo oxy trộn lẫn với nhau, dẫn đến thiếu oxy.

Thở ra chậm: Thở ra chậm là tình trạng máu giàu oxy không được bơm ra khỏi tim một cách hiệu quả. Tình trạng này có thể do nhiều nguyên nhân, chẳng hạn như dị tật tim, bệnh lý phổi,…

Hẹp van tim: Hẹp van tim là tình trạng van tim bị hẹp, khiến máu khó chảy qua. Tình trạng này có thể dẫn đến thiếu oxy.

Tim-hieu-nguyen-nhan-tre-so-sinh-bi-tim-tai-01

Các bệnh lý về máu

Bệnh lý máu cũng có thể gây tím tái ở trẻ sơ sinh. Một số bệnh lý máu phổ biến có thể gây tím tái ở trẻ sơ sinh bao gồm:

Thiếu máu: Thiếu máu là tình trạng cơ thể không có đủ hồng cầu khỏe mạnh để vận chuyển oxy. Tình trạng này có thể do nhiều nguyên nhân, chẳng hạn như thiếu sắt, thiếu vitamin B12,…

Thiếu hụt sắt: Thiếu hụt sắt là tình trạng cơ thể không có đủ chất sắt để sản xuất hồng cầu khỏe mạnh. Tình trạng này có thể xảy ra do thiếu hụt chất sắt trong chế độ ăn hoặc do cơ thể không hấp thụ đủ chất sắt.

Nhiễm trùng

Nhiễm trùng cũng có thể gây tím tái ở trẻ sơ sinh. Một số nhiễm trùng phổ biến có thể gây tím tái ở trẻ sơ sinh bao gồm:

Viêm phổi: Viêm phổi là tình trạng viêm phổi. Tình trạng này có thể khiến phổi bị sưng và tắc nghẽn, dẫn đến thiếu oxy.

Viêm màng não: Viêm màng não là tình trạng viêm màng bao quanh não và tủy sống. Tình trạng này có thể khiến não và tủy sống bị tổn thương, dẫn đến thiếu oxy.

Tím tái ở trẻ sơ sinh có thể là dấu hiệu của một tình trạng nghiêm trọng. Do đó, nếu thấy trẻ sơ sinh bị tím tái, cha mẹ cần đưa trẻ đi khám bác sĩ ngay lập tức.

Chẩn đoán tìm hiểu nguyên nhân trẻ sơ sinh bị tím tái

Tím tái ở trẻ sơ sinh là một tình trạng phổ biến, có thể gặp ở cả trẻ sinh non và trẻ đủ tháng. Tình trạng này xảy ra khi máu trong cơ thể trẻ không nhận đủ oxy, dẫn đến da và niêm mạc của trẻ chuyển sang màu xanh tím.

Để chẩn đoán trẻ sơ sinh bị tím tái, bác sĩ sẽ thực hiện các bước sau:

Khám lâm sàng

Bác sĩ sẽ tiến hành khám lâm sàng toàn diện cho trẻ, bao gồm kiểm tra da, niêm mạc, nhịp tim, nhịp thở,…

Bác sĩ sẽ kiểm tra da và niêm mạc của trẻ xem có bị tím tái hay không. Nếu trẻ bị tím tái, bác sĩ sẽ kiểm tra xem tím tái ở đâu, mức độ tím tái như thế nào, và tím tái có thay đổi theo thời gian hay không.

Bác sĩ cũng sẽ kiểm tra nhịp tim, nhịp thở của trẻ. Nếu trẻ bị khó thở, nhịp tim nhanh, hoặc có các triệu chứng khác, bác sĩ sẽ nghi ngờ trẻ có thể bị một tình trạng nghiêm trọng hơn.

Tim-hieu-nguyen-nhan-tre-so-sinh-bi-tim-tai-02

Xét nghiệm máu

Xét nghiệm máu có thể giúp bác sĩ xác định xem trẻ có thiếu máu hoặc các vấn đề về máu khác hay không.

Xét nghiệm máu sẽ kiểm tra số lượng hồng cầu, hemoglobin, và hematocrit của trẻ. Nếu trẻ bị thiếu máu, số lượng hồng cầu, hemoglobin, và hematocrit sẽ giảm.

Các xét nghiệm máu thường được sử dụng để chẩn đoán tím tái ở trẻ sơ sinh bao gồm:

Hemoglobin: Hemoglobin là một protein trong hồng cầu có chức năng vận chuyển oxy. Mức hemoglobin thấp có thể là dấu hiệu của thiếu máu.

Hematocrit: Hematocrit là tỷ lệ phần trăm hồng cầu trong máu. Mức hematocrit thấp cũng có thể là dấu hiệu của thiếu máu.

Số lượng bạch cầu: Số lượng bạch cầu tăng có thể là dấu hiệu của nhiễm trùng.

Số lượng tiểu cầu: Số lượng tiểu cầu giảm có thể là dấu hiệu của bệnh lý máu.

Siêu âm tim

Siêu âm tim là một xét nghiệm hình ảnh giúp bác sĩ kiểm tra cấu trúc và chức năng của tim. Siêu âm tim có thể giúp bác sĩ phát hiện các dị tật tim, chẳng hạn như thông liên thất, thông liên nhĩ,..

Chụp X-quang ngực

Chụp X-quang ngực có thể giúp bác sĩ kiểm tra phổi của trẻ. Chụp X-quang ngực có thể giúp bác sĩ phát hiện các vấn đề về phổi, chẳng hạn như viêm phổi, tràn dịch màng phổi,…Các cách chẩn đoán trẻ sơ sinh bị tím tái có thể được thực hiện theo nhiều trình tự khác nhau, tùy thuộc vào tình trạng của trẻ và nghi ngờ của bác sĩ. 

Tím tái ở trẻ sơ sinh là một tình trạng phổ biến, có thể gặp ở cả trẻ sinh non và trẻ đủ tháng. Tím tái có thể là dấu hiệu của một tình trạng nghiêm trọng, do đó nếu thấy trẻ sơ sinh bị tím tái, cha mẹ cần đưa trẻ đi khám bác sĩ ngay lập tức.

Điều trị theo từng nguyên nhân trẻ sơ sinh bị tím tái

Cách điều trị cho trẻ sơ sinh bị tím tái phụ thuộc vào nguyên nhân gây ra tình trạng này. Dưới đây là một số phương pháp điều trị phổ biến:

Đối với trẻ bị tím tái do thiếu oxy

Nếu trẻ bị thiếu oxy, bác sĩ có thể chỉ định sử dụng máy thở để cung cấp oxy cho trẻ.

Máy thở: Máy thở là phương pháp điều trị phổ biến nhất cho trẻ sơ sinh bị tím tái do thiếu oxy. Máy thở sẽ cung cấp oxy cho trẻ, giúp trẻ cải thiện tình trạng tím tái.

Điều trị nguyên nhân gây thiếu oxy: Nếu trẻ bị tím tái do ngạt trong quá trình sinh, bác sĩ sẽ điều trị nguyên nhân gây ngạt để giúp trẻ cải thiện tình trạng tím tái.

Đối với trẻ bị tím tái do dị tật tim

Nếu trẻ bị dị tật tim, bác sĩ có thể chỉ định phẫu thuật hoặc các phương pháp điều trị khác để sửa chữa dị tật.

Phẫu thuật: Phẫu thuật là phương pháp điều trị chính cho trẻ bị tím tái do dị tật tim. Phẫu thuật sẽ sửa chữa dị tật tim, giúp trẻ cải thiện tình trạng tím tái.

Các phương pháp điều trị khác: Ngoài phẫu thuật, trẻ bị tím tái do dị tật tim có thể được điều trị bằng các phương pháp khác, chẳng hạn như:

  • Sử dụng thuốc để điều trị các triệu chứng
  • Sử dụng máy thở để cung cấp oxy
  • Sử dụng các thiết bị hỗ trợ tim mạch

Tim-hieu-nguyen-nhan-tre-so-sinh-bi-tim-tai-03

Đối với trẻ bị tím tái do bệnh lý máu

Nếu trẻ bị bệnh lý máu, bác sĩ có thể chỉ định truyền máu hoặc các phương pháp điều trị khác để điều trị bệnh lý máu.

Truyền máu: Truyền máu là phương pháp điều trị phổ biến cho trẻ bị tím tái do bệnh lý máu. Truyền máu sẽ cung cấp cho trẻ các tế bào máu khỏe mạnh, giúp trẻ cải thiện tình trạng tím tái.

Các phương pháp điều trị khác: Ngoài truyền máu, trẻ bị tím tái do bệnh lý máu có thể được điều trị bằng các phương pháp khác, chẳng hạn như:

  • Sử dụng thuốc để điều trị bệnh lý máu
  • Sử dụng các thiết bị hỗ trợ hô hấp

Đối với trẻ bị tím tái do nhiễm trùng

Nếu trẻ bị nhiễm trùng, bác sĩ sẽ chỉ định thuốc kháng sinh để điều trị nhiễm trùng.

Thuốc kháng sinh: Thuốc kháng sinh là phương pháp điều trị chính cho trẻ bị tím tái do nhiễm trùng. Thuốc kháng sinh sẽ tiêu diệt vi khuẩn gây nhiễm trùng, giúp trẻ cải thiện tình trạng tím tái.

Các phương pháp điều trị khác: Ngoài thuốc kháng sinh, trẻ bị tím tái do nhiễm trùng có thể được điều trị bằng các phương pháp khác, chẳng hạn như:

  • Sử dụng máy thở để cung cấp oxy
  • Sử dụng các thiết bị hỗ trợ hô hấp

Cách ngăn ngừa cơn tím tái ở trẻ sơ sinh

Dưới đây là một số cách để ngăn ngừa cơn tím tái ở trẻ sơ sinh:

Chăm sóc tốt cho trẻ sơ sinh: Chăm sóc tốt cho trẻ sơ sinh sẽ giúp trẻ phát triển khỏe mạnh và hạn chế nguy cơ mắc các bệnh lý có thể gây cơn tím tái. Cha mẹ cần cho trẻ bú thường xuyên, giữ ấm cho trẻ, và theo dõi sát sao sức khỏe của trẻ.

Khám thai định kỳ: Khám thai định kỳ sẽ giúp phát hiện sớm các vấn đề sức khỏe ở thai nhi, từ đó có thể điều trị kịp thời và ngăn ngừa các biến chứng sau sinh, bao gồm cả cơn tím tái.

Tim-hieu-nguyen-nhan-tre-so-sinh-bi-tim-tai-04

Sàng lọc sơ sinh: Sàng lọc sơ sinh là một chương trình kiểm tra sức khỏe cho trẻ sơ sinh mới sinh để phát hiện sớm các bệnh lý có thể gây cơn tím tái, chẳng hạn như dị tật tim.

Giữ ấm cho trẻ: Giữ ấm cho trẻ sẽ giúp trẻ duy trì nhiệt độ cơ thể, từ đó giúp trẻ nhận được đủ oxy. Cha mẹ có thể cho trẻ mặc quần áo ấm, ủ ấm cho trẻ bằng chăn, hoặc đặt trẻ trong phòng ấm áp.

Cơn tím tái ở trẻ sơ sinh là một tình trạng nghiêm trọng, có thể đe dọa tính mạng. Do đó, việc ngăn ngừa cơn tím tái là rất quan trọng. Cha mẹ cần thực hiện các biện pháp chăm sóc tốt cho trẻ sơ sinh, khám thai định kỳ, và sàng lọc sơ sinh để giúp ngăn ngừa cơn tím tái ở trẻ sơ sinh.

Bài viết Tìm hiểu nguyên nhân trẻ sơ sinh bị tím tái đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/tim-hieu-nguyen-nhan-tre-so-sinh-bi-tim-tai-87413/feed/ 0