Benh.vn https://benh.vn Thông tin sức khỏe, bệnh, thuốc cho cộng đồng. Tue, 26 Sep 2023 07:25:59 +0000 vi hourly 1 https://wordpress.org/?v=6.3 https://benh.vn/wp-content/uploads/2021/04/cropped-logo-benh-vn_-1-32x32.jpg Benh.vn https://benh.vn 32 32 Noroxin https://benh.vn/thuoc/noroxin/ Fri, 22 Sep 2023 03:11:05 +0000 http://benh2.vn/thuoc/noroxin/ Noroxin là một kháng sinh phổ rộng sử dụng trong một số bệnh nhiễm trùng tiêu hóa, nhiễm trùng tiết niệu. Thuốc noroxin bào chế dạng viên nén hoặc viên nang có hàm lượng: Norfloxacin 400 mg Dược lực Noroxin (norfloxacin) là tác nhân kháng khuẩn quinolon carboxylic acid dùng đường uống. Phổ kháng khuẩn […]

Bài viết Noroxin đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Noroxin là một kháng sinh phổ rộng sử dụng trong một số bệnh nhiễm trùng tiêu hóa, nhiễm trùng tiết niệu.

Thuốc noroxin bào chế dạng viên nén hoặc viên nang có hàm lượng: Norfloxacin 400 mg

Dược lực

Noroxin (norfloxacin) là tác nhân kháng khuẩn quinolon carboxylic acid dùng đường uống.

Phổ kháng khuẩn

Noroxin có phổ kháng khuẩn rộng chống vi khuẩn gây bệnh ưa khí gram dương và gram âm. Nguyên tử fluor ở vị trí 6 làm tăng hoạt lực chống vi khuẩn gram âm và phần piperazine ở vị trí 7 tạo hoạt tính chống Pseudomonas.

Noroxin ức chế sự tổng hợp acid deoxyribonucleic của vi khuẩn và có tính diệt khuẩn. Ở mức độ phân tử, Noroxin tác động lên tế bào Escherichia coli theo 3 hiện tượng đặc biệt:

  • Ức chế phản ứng siêu xoắn ADN phụ thuộc ATP được xúc tác bởi ADN gyrase.
  • Ức chế sự thư giãn của ADN siêu xoắn.
  • Thúc đẩy sự phá vỡ chuỗi xoắn kép ADN.

Sự đề kháng với norfloxacin do đột biến tự phát là hiện tượng hiếm (khoảng từ 10-9 – 10-12).

Chỉ dưới 1% số người bệnh có xảy ra đề kháng của vi khuẩn với norfloxacin trong quá trình điều trị. Các vi khuẩn có tỉ lệ phát triển đề kháng cao nhất là: Pseudomonas aeruginosa, Klebsiella pneumoniae, Acinetobacter spp., Enterococci., Staphylococcus aureus kháng methicillin.

Nhờ cấu trúc đặc biệt, Noroxin thường có hoạt tính chống các vi khuẩn đề kháng với các acid hữu cơ khác như các acid nalidixic, oxolinic và pipemidic, cinoxacin và flumequine. Các vi khuẩn kháng với norfloxacin in vitro cũng thường kháng với các acid hữu cơ này. Các khảo sát sơ bộ cho thấy các vi khuẩn kháng norfloxacin cũng thường kháng với pefloxacin, ofloxacin, ciprofloxacin và enoxacin. Không có kháng chéo giữa norfloxacin và các kháng sinh không cùng cấu trúc như penicillin, cephalosporin, tetracyclin, macrolid, aminocyclitol và sulfonamid; 2,4,diaminopyrimidin, hoặc các thuốc kết hợp (ví dụ co-trimoxazole).

Phân tích toàn bộ kinh nghiệm lâm sàng với Noroxin, kết quả cho thấy có sự tương quan chặt chẽ giữa độ nhạy của các thử nghiệm in vitro với hiệu quả lâm sàng và vi khuẩn học của thuốc trên người.

Noroxin có hiệu quả in vitro chống các vi khuẩn sau:

Các vi khuẩn thấy trong nhiễm khuẩn đường tiểu như:

  • Enterobacteriaceae: Citrobacter spp., Citrobacter diversus., Citrobacter freundii, Edwardsiella tarda, Enterobacter spp., Enterobacter aerogenes, Enterobacter agglomerans, Enterobacter cloacae, Escherichia coli, Hafnia alvei, Klebsiella spp., Klebsiella oxytoca, Klebsiella pneumoniae, Morganella morganii, Proteus spp. (indol dương tính), Proteus mirabilis, Proteus vulgaris, Providencia spp., Providencia rettgeri, Providencia stuartii, Serratia spp., Serratia marcescens.
  • Pseudomonadaceae: Pseudomonas aeruginosa, Pseudomonas cepacia, Pseudomonas fluorescens, Pseudomonas stutzeri.
  • Vi khuẩn khác: Flavobacterium spp.
  • Cầu khuẩn gram dương: Enterococcus faecalis, Streptococci nhóm G, Staphylococcus spp., Staphylococcus coagulase âm tính, Staphylococcus aureus (bao gồm các chủng sản xuất penicillinase và phần lớn các chủng kháng methicillin), Staphylococcus epidermidis, Staphylococcus saprophyticus, Streptococcus agalactiae, Streptococci nhóm viridans.
  • Vi khuẩn gây viêm cấp dạ dày-ruột: Aeromonas hydrophyla, Campylobacter fetus phân chủng jejuni, Escherichia coli sinh enterotoxin (độc tố ruột), Plesiomonas schigelloides, Salmonella spp., Salmonella typhi, Shigella spp., Shigella boydii, Shigella dysenteriae, Shigella flexneri, Shigella sonnei, Vibrio cholerae, Vibrio parahaemolyticus, Yersinia enterocolitica.

Ngoài ra, Noroxin còn có hiệu quả chống Bacillus cereus, Neisseria gonorrhoeae, Ureaplasma urealyticum, Haemophilus influenzae và Haemophilus ducreyi.

Noroxin không có hiệu lực đối với vi khuẩn kỵ khí, kể cả Actinomyces spp., Fusobacterium spp., Bacteroides spp., và các Clostridium spp., trừ C. perfringens.

Chỉ định

Noroxin là một tác nhân diệt khuẩn phổ rộng có chỉ định trong

Điều trị:

– Nhiễm khuẩn đường tiểu trên và dưới, cấp tính hay mạn tính, có hay không có biến chứng. Các nhiễm khuẩn này bao gồm viêm bàng quang, viêm bể thận, viêm bàng quang-bể thận, viêm thận-bể thận, viêm tuyến tiền liệt mạn tính, viêm mào tinh hoàn, các nhiễm khuẩn niệu do phẫu thuật niệu khoa, các bệnh lý bàng quang có nguyên nhân thần kinh hoặc sỏi thận do các vi khuẩn nhạy với Noroxin.

– Viêm dạ dày-ruột cấp do vi khuẩn nhạy cảm.

– Viêm niệu đạo do lậu cầu, viêm hầu, viêm hậu môn hoặc viêm cổ tử cung do Neisseria gonorrhoeae tiết hay không tiết penicillinase.

– Thương hàn.

Người ta đã điều trị thành công bằng liều Noroxin thông thường với các nhiễm khuẩn do các vi khuẩn đa kháng.

Dự phòng:

– Nhiễm khuẩn ở người bệnh giảm mạnh bạch cầu trung tính. Noroxin ngăn chặn hệ vi khuẩn ưa khí nội sinh ở đường ruột. Hệ này có thể gây nhiễm khuẩn ở người bệnh giảm bạch cầu trung tính (ví dụ, người bệnh bị bệnh bạch cầu đang dùng hóa trị liệu).

– Viêm dạ dày ruột do vi khuẩn.

Chống chỉ định

Quá mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của sản phẩm hoặc với kháng sinh có gốc hóa học từ quinolon.

Liều lượng và cách dùng

Nên uống Noroxin với một ly nước ít nhất là một giờ trước hoặc 2 giờ sau bữa ăn hay uống sữa. Các đa sinh tố (vitamin tổng hợp), các sản phẩm khác có chứa sắt hoặc kẽm, các thuốc kháng acid có chứa magnesi và nhôm, sucralfate, hay Videx (didanosine), các loại viên nhai/ đệm hoặc các loại bột nhi khoa dùng để pha dịch uống, không nên dùng những thuốc kể trên trong vòng 2 giờ khi dùng norfloxacin.

Nên kiểm tra độ nhạy của tác nhân gây bệnh với Noroxin, tuy nhiên có thể tiến hành điều trị trước khi có kết quả xét nghiệm.

Điều trị:

Chẩn đoánLiều lượngThời gian điều trịNhiễm khuẩn đường tiểu400mg x 2 lần/ngày7 – 10 ngàyViêm bàng quang cấp không biến chứng400mg x 2 lần/ngày3-7 ngàyNhiễm khuẩn đường tiểu tái phát mạn tính*400mg x 2 lần/ngàycho tới 12 tuần**Viêm dạ dày ruột cấp do vi khuẩn400mg x 2 lần/ngày5 ngàyViêm niệu đạo cấp, viêm hầu họng, viêm hậu môn hoặc cổ tử cung do lậu cầu800 mgLiều duy nhấtThương hàn400mg x 3 lần/ngày14 ngày* Nếu có đáp ứng tốt trong 4 tuần đầu điều trị, liều Noroxin có thể được giảm còn 400mg/ngày.** Đối với viêm tuyến tiền liệt mạn tính, người ta thấy thời gian điều trị 4 tuần đã có hiệu quả cao.

Dự phòng:

Liều lượngThời gian đIều trịNhiễm khuẩn ở người bệnh giảm mạnh bạch cầu trung tính400mg x 3 lần/ngàySuốt thời gian giảm mạnh bạch cầu*Viêm dạ dày ruột do vi khuẩn400mg mỗi ngàyKhởi đầu 24 giờ trước khi đến và tiếp tục 48 giờ sau khi rời vùng có dịch lưu hành.* Dữ liệu để khuyến cáo điều trị lâu hơn 8 tuần hiện chưa có.

Suy thận:

Noroxin thích hợp ở người bệnh suy thận. Trong các khảo cứu với người bệnh có độ thanh lọc creatinin dưới 30 ml/phút/1,73m2 nhưng không cần chạy thận nhân tạo, thời gian bán thải trong huyết tương của Noroxin khoảng 8 giờ. Các khảo cứu lâm sàng cho thấy không có sự khác biệt về thời gian bán thải trung bình của norfloxacin ở người bệnh có độ thanh lọc creatinin dưới 10 ml/phút/1,73m2 so với người bệnh có độ thanh lọc creatinin 10-30 ml/phút/1,73m2. Do đó, liều khuyến cáo đối với những người bệnh này là uống mỗi ngày một viên 400 mg. Với liều này, nồng độ thuốc trong các mô và dịch cơ thể vượt quá nồng độ tối thiểu ức chế đối với phần lớn vi khuẩn gây bệnh nhạy cảm norfloxacin.

Hiện chưa có đủ dữ liệu về liều khuyến cáo để điều trị lậu ở người bệnh có độ thanh lọc creatinin bằng hay dưới 30 ml/phút/1,73m2.

Noroxin chưa được nghiên cứu để điều trị thương hàn cho người bệnh có độ thanh lọc creatinin dưới 30 ml/phút/1,73m2.

Chú ý đề phòng và thận trọng lúc dùng

Cũng như với các acid hữu cơ khác, phải dùng Noroxin cẩn thận ở người có tiền sử co giật hoặc có yếu tố thuận lợi gây co giật đã biết. Co giật đã được ghi nhận một cách hãn hữu ở người bệnh dùng Noroxin.

Phản ứng nhạy cảm với ánh sáng đã được ghi nhận ở người phơi nắng quá nhiều khi dùng một số thuốc thuộc nhóm này. Tránh phơi nắng thái quá. Phải ngừng thuốc khi xảy ra tình trạng nhạy cảm với ánh sáng.

Tương tự các quinolon khác, viêm gân và/hoặc đứt gân đã được ghi nhận một cách hãn hữu ở người bệnh dùng Noroxin, nhất là khi dùng kèm corticosteroid. Nếu người bệnh có triệu chứng viêm gân và/hoặc đứt gân, phải ngừng ngay Noroxin và hướng dẫn người bệnh cách điều trị thích hợp.

Hãn hữu, người ta ghi nhận phản ứng tan máu khi dùng kháng sinh quinolon, kể cả Noroxin, ở người bệnh thiếu thực sự hay tiềm ẩn glucose-6-phosphate dehydrogenase-G6DP (xem Tác dụng ngoại ý).

Suy thận:

Noroxin dùng được cho người bệnh suy thận. Tuy nhiên, vì Noroxin được thải chủ yếu qua thận, nồng độ trong nước tiểu có thể bị ảnh hưởng đáng kể khi suy thận nặng (xem Liều lượng và Cách dùng).

Sử dụng trong nhi khoa:

Độ an toàn và hiệu quả ở trẻ em chưa được xác định; do đó, không nên dùng Noroxin ở trẻ em trước tuổi dậy thì.

Lúc có thai và lúc nuôi con bú

Lúc có thai:

Tính an toàn của Noroxin khi sử dụng cho phụ nữ mang thai chưa được xác định, do đó phải cân nhắc lợi ích của việc điều trị Noroxin với các nguy cơ có thể có. Noroxin đã được tìm thấy trong máu dây rốn và trong nước ối.

Lúc nuôi con bú:

Khi cho các bà mẹ đang cho con bú uống 200 mg norfloxacin, không phát hiện được thuốc trong sữa mẹ. Tuy nhiên, vì liều nghiên cứu thấp và vì nhiều loại thuốc được bài tiết qua sữa, nên thận trọng khi dùng Noroxin ở phụ nữ trong suốt thời kỳ cho con bú.

Tương tác thuốc

Dùng chung với probenecid không ảnh hưởng tới nồng độ norfloxacin huyết thanh, nhưng làm giảm bài tiết norfloxacin qua nước tiểu.

Như với các kháng sinh khác là acid hữu cơ, sự đối kháng giữa Noroxin và nitrofurantoin đã được chứng minh in vitro.

Tăng nồng độ theophyllin huyết tương đã được ghi nhận khi dùng đồng thời với quinolon. Có một số hiếm báo cáo về tác dụng ngoại ý của theophyllin ở người bệnh điều trị cùng lúc norfloxacin và theophyllin. Do đó nên lưu ý theo dõi nồng độ theophyllin huyết tương và điều chỉnh liều theophyllin nếu cần.

Phối hợp cyclosporin với norfloxacin sẽ làm tăng nồng độ cyclosporin trong huyết thanh. Vì vậy, nếu phối hợp, cần phải theo dõi nồng độ cyclosporin trong huyết thanh và điều chỉnh liều lượng cyclosporin cho thích hợp.

Quinolon, kể cả norfloxacin, có thể làm tăng tác dụng của thuốc chống đông bằng đường uống warfarin, hoặc các dẫn chất của nó. Khi dùng chung các sản phẩm này, phải theo dõi sát thời gian prothrombin hoặc các xét nghiệm đông máu thích hợp khác.

Các đa sinh tố (vitamin tổng hợp), sản phẩm có chứa sắt hoặc kẽm, kháng acid hoặc sucralfate, hoặc Videx (didanosine), các viên nhai/đệm, hoặc các bột nhi khoa dùng để pha dịch uống không nên dùng cùng lúc với norfloxacin, hoặc trong vòng 2 giờ sau khi dùng norfloxacin, vì chúng có thể cản trở hấp thu và làm giảm nồng độ norfloxacin trong máu và nước tiểu.

Một số quinolon, kể cả norfloxacin, cũng ảnh hưởng tới chuyển hóa cafein. Điều này có thể làm giảm độ thanh lọc cafein và kéo dài thời gian bán thải của cafein trong huyết tương.

Các dữ liệu từ động vật cho thấy phối hợp quinolon với fenbufen có thể gây co giật. Do đó nên tránh dùng đồng thời quinolon và fenbufen.

Tác dụng ngoại ý

Nói chung, Noroxin được dung nạp tốt. Trong các thử nghiệm lâm sàng trên toàn thế giới ở 2346 bệnh nhân, toàn bộ tác dụng ngoại ý của thuốc chiếm khoảng 3%.

Các tác dụng ngoại ý thường gặp nhất (trên 0,1%, nhưng dưới 3% bệnh nhân) là rối loạn tiêu hóa, phản ứng tâm thần kinh và da, bao gồm buồn nôn, nhức đầu, chóng mặt, phát ban, ợ nóng, đau/ co thắt ở bụng và tiêu chảy.

Các tác dụng ngoại ý khác xảy ra trong số rất hiếm các trường hợp (< 0,1%) như chán ăn, rối loạn giấc ngủ, trầm cảm, lo lắng/bồn chồn, dễ kích động, sảng khoái, rối loạn định hướng, ảo giác, ù tai và chảy nước mắt.

Các tác dụng ngoại ý bất thường trên xét nghiệm hiếm khi gặp trong các thử nghiệm lâm sàng, tuy nhiên các tác dụng sau đây đã được ghi nhận với tỉ lệ < 0,3%: giảm bạch cầu, tăng bạch cầu ưa eosin, giảm bạch cầu trung tính, giảm tiểu cầu, tăng ALAT (SGPT), ASAT (SGOT).

Các tác dụng ngoại ý sau đây đã được ghi nhận từ khi thuốc được đưa ra thị trường:

Phản ứng quá mẫn cảm: Các phản ứng quá mẫn cảm bao gồm phản vệ, phù mạch, khó thở, viêm mạch, mày đay, viêm khớp, đau cơ, đau khớp và viêm thận kẽ.

Da: Nhạy cảm ánh sáng, hội chứng Stevens-Johnson, xơ cứng bì do ngộ độc, viêm da bong vảy, hồng ban đa dạng, ngứa.

Dạ dày-ruột: Viêm đại tràng có màng giả, viêm tụy (hiếm), viêm gan, vàng da, bao gồm vàng da ứ mật và tăng các test về chức năng gan.

Cơ xương: Viêm gân, đứt gân, có thể xảy ra đợt nhược cơ cấp tính.

Hệ thần kinh -Tâm thần: Bệnh lý đa thần kinh bao gồm hội chứng Guillain-Barré, lú lẫn, dị cảm, rối loạn tâm thần bao gồm các phản ứng tâm thần, co giật, run, co cơ.

Huyết học: Thiếu máu tan máu, đôi khi đi kèm với thiếu glucose- 6-phosphate dehydrogenase (G6DP).

Niệu dục: nhiễm Candida âm đạo.

Chức năng thận: Suy thận.

Các giác quan: Rối loạn vị giác, rối loạn thị giác.

Quá liều

Chưa có thông tin chuyên biệt về điều trị sự cố quá liều Noroxin. Phải duy trì cân bằng nước thích hợp.

Bảo quản

Tránh ánh sáng và trữ ở nhiệt độ dưới 30°C (86°F).

Hãng sản xuất: Merck Sharp & Dohme<!–[if gte mso 9]>

UnhideWhen

Bài viết Noroxin đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Novalgin https://benh.vn/thuoc/novalgine/ Sun, 10 Sep 2023 03:08:51 +0000 http://benh2.vn/thuoc/novalgine/ Nolvagine là thuốc có thành phần chính là Metamizole sodium thuộc nhóm thuốc giảm đau hạ sốt chống viêm. Dạng trình bày: Viên nén bao phim Dạng đăng kí: Thuốc kê đơn Thành phần: Metamizole sodium Dược lực học – Ức chế của cyclooxygenase-3 trung tâm và kích hoạt hệ thống opioidergic và hệ thống cannabinoid. Metamizole có […]

Bài viết Novalgin đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Nolvagine là thuốc có thành phần chính là Metamizole sodium thuộc nhóm thuốc giảm đau hạ sốt chống viêm.

Dạng trình bày: Viên nén bao phim

Dạng đăng kí: Thuốc kê đơn

Thành phần: Metamizole sodium

Dược lực học

– Ức chế của cyclooxygenase-3 trung tâm và kích hoạt hệ thống opioidergic và hệ thống cannabinoid. Metamizole có thể ngăn chặn cả hai con đường gây sốt phụ thuộc PG và PG do LPS gây ra, điều này cho thấy loại thuốc này có tác dụng hạ sốt khác biệt so với NSAID.

– Cơ chế chịu trách nhiệm về tác dụng co thắt của metamizole có liên quan đến sự giải phóng ức chế Ca2 + nội bào do giảm tổng hợp inositol phosphate.

Chỉ định

– Để điều trị : đau răng, đau đầu, arthralgia, đau dây thần kinh, myalgia, nhẹ hơn nội tạng đau, đau bụng kinh, như là một hạ sốt trong điều trị phức tạp của bệnh viêm nhiễm đường hô hấp, bệnh truyền nhiễm.

– Giải pháp tiêm được sử dụng trong các trường hợp đau cấp tính và nghiêm trọng sau khi hoạt động phẫu thuật hoặc chấn thương; Các cơn đau do khối u; thận và mật colics và nhiệt độ cao không bị ảnh hưởng bởi các loại thuốc khác.

Chống chỉ định

– Dị ứng hoặc không dung nạp với pyrazole (noramidopyrine hoặc amidopyrine) và các chất có hoạt tính tương tự như aspirin và NSAID.

– Có tiền sử hen suyễn, ở một số đối tượng, có thể liên quan đến dị ứng với pyrazole hoặc salicylates. Trong trường hợp này, thuốc này chống chỉ định.

– Thuốc này bị cấm chính thức, ở bất kỳ liều nào, ở bất kỳ người nào đã bị mất bạch cầu hạt, cho dù đó có phải là do noramidopyrin hay không.

– Thiếu G6PD: một số trường hợp tan máu đã được báo cáo.

– Viêm màng phổi: nguy cơ co giật cấp tính.

– Cho con bú: Vì noramidopyrine truyền vào sữa mẹ, thuốc này chống chỉ định ở phụ nữ cho con bú.

KHÔNG ĐƯỢC ĐỀ XUẤT:

– Mang thai: Thử nghiệm trên động vật đã cho thấy tác dụng gây quái thai ở liều cao.

Liều và cách dùng

* Dành riêng cho người lớn.

2 viên/ 1 lần ; 3 lần/ ngày.

Các viên thuốc sẽ được uống với một ly nước.

Chú ý đề phòng và thận trọng

Thận trọng đối với

– Người có tiền sử hen suyễn

– Thiếu máu, mất bạch cầu

– Thuốc không dùng cho phụ nữ có thai và cho con bú

Đọc kĩ hướng dẫn trước khi sử dụng

Tương tác thuốc

* Thông báo với bác sĩ của bạn nếu bạn đang sử dụng các loại thuốc sau đây:

– Loại thuốc được sử dụng trong điều trị nhiễm trùng, các kháng sinh được gọi là  như penicillin

– Loại thuốc được sử dụng trong điều trị bệnh tiểu đường: metformin, glimepiride,  gliclazide, glipizide.

– Loại thuốc được sử dụng trong điều trị rối loạn đông máu: warfarin (Farin),  heparin, nadroparin (Fraxiparin).

– Corticosteroid như prednisone, methyl prednisolone, dexamethasone.

– Methotrexate được sử dụng trong điều trị ung thư vú.

– Đồng thời sử dụng các metamizol với những thuốc có thể gây ra tác dụng phụ.

Tác dụng không mong muốn

– Mất bạch cầu hạt, sốc

– Mề đay, nổi mề đay, hội chứng Lyell, hội chứng Stevens-Johnson.

– Suy thận cấp hoặc bệnh thận kẽ.

– Thiếu máu, giảm tiểu cầu.

– Khởi phát cơn hen đã được quan sát thấy ở đối tượng bị đa nang, đặc biệt là dị ứng với aspirin.

-Nước tiểu có thể có màu đỏ nó có thể là do một chất chuyển hóa, axit rubazonic, hiện diện với một lượng rất nhỏ (3% liều dùng).

Quá liều

Các triệu chứng của quá liều bao gồm buồn nôn, nôn mửa, nhức đầu, chóng mặt, ngất, loạn nhịp tim, tổn thương thận..

Thông báo với bác sĩ về liều lượng đã sử dụng và tình trạng sức khỏe hiện tại tong thời gian sớm nhất để hạn chế tối đa tác dụng không mong muốn có thể xả ra

Bảo quản

– Bảo quản thuốc về nhiệt độ, độ ẩm , vị trí có thể cất giữ ,… theo hướng dẫn về bảo quản thuốc.

– Không cho thuốc vào cống, toaloet khi không sử dụng hết hay quá hạn sử dụng…

Bài viết Novalgin đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
NEO CODION – Thuốc chữa ho khan của Pháp https://benh.vn/thuoc/neo-codion/ Mon, 10 Jul 2023 03:08:40 +0000 http://benh2.vn/thuoc/neo-codion/ NEO-CODION là một loại thuốc giảm ho được sản xuất tại Pháp và chứa thành phần Codeine camphosulfonate. Thuốc này có tác dụng hiệu quả trong việc giảm triệu chứng ho khan và đã được sử dụng phổ biến tại Việt Nam. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng thành phần Codeine trong thuốc nằm trong […]

Bài viết NEO CODION – Thuốc chữa ho khan của Pháp đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
NEO-CODION là một loại thuốc giảm ho được sản xuất tại Pháp và chứa thành phần Codeine camphosulfonate. Thuốc này có tác dụng hiệu quả trong việc giảm triệu chứng ho khan và đã được sử dụng phổ biến tại Việt Nam. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng thành phần Codeine trong thuốc nằm trong danh sách các loại thuốc kê đơn và được quản lý nghiêm ngặt.

thuoc-neo-codion-1

Thành phần và dạng bào chế thuốc Neo-Codion

Thuốc ho Neo-Codion có thành phần Codein và các hoạt chất khác với dạng bào chế tiện dụng.

Thành phần thuốc Neo-Codion

Mỗi viên nén Neo-Codion có chứa Codeine camphosulfonate 25 mg (tương đương với 14,93mg Codeine) và Sulfogaiacol 100 mg, Grindlia: cao nước cồn 20 mg

Dạng bào chế và đóng gói thuốc Neo-Codion

Thuốc Neo-Codion bào chế dạng viên nén bao phim.

Mỗi hộp chứa 2 vỉ x 10 viên.

Chỉ định và chống chỉ định của NEO-CODION

Thuốc ho Neo-Codion được chỉ định để điều điều trị các chứng ho do mọi nguyên nhân. Chống chỉ định của thuốc cho một số đối tượng cần lưu ý.

Chỉ định của thuốc Neo-Codion

Thuốc Neo-Codion được chỉ định để điều trị triệu chứng ho khan gây khó chịu.

Chống chỉ định của thuốc Neo-Codion

Chống chỉ định tuyệt đối của thuốc Neo-Codion trong các trường hợp:

  • Quá mẫn cảm với một trong các thành phần của thuốc.
  • Suy hô hấp.
  • Ho suyễn.
  • Phụ nữ cho con bú (xem Lúc nuôi con bú).

Chống chỉ định tương đối của Neo-Codion

Thuốc Neo-Codion chống chỉ định cho người đang dùng Alcool (xem Tương tác thuốc).

Liều lượng và Cách dùng thuốc Neo-Codion

Thuốc Neo Codion chỉ dùng cho người lớn.

Nếu không phối hợp với thuốc khác có chứa codeine hoặc với thuốc chống ho tác động trung ương, liều codeine hàng ngày không được vượt quá 120 mg ở người lớn.

Liều thông thường:

  • Mỗi lần uống 1 viên, lặp lại sau 6 giờ nếu cần, không vượt quá 4 lần/ngày.
  • Người già hoặc trường hợp bệnh nhân bị suy gan: liều ban đầu giảm còn phân nửa, sau đó có thể tăng lên tùy mức độ dung nạp và nhu cầu.

Chú ý đề phòng và thận trọng lúc dùng thuốc Neo-Codion

Thuốc ho Neo-Codion có thành phần là Codein một chất giảm ho hướng tâm thần do đó, thuốc có nhiều lưu ý, thận trọng khi sử dụng hơn so với một số loại thuốc ho thông thường.

Chú ý đề phòng khi uống Neo-Codion

  • Điều trị kéo dài ở liều cao có thể gây lệ thuộc thuốc.
  • Trường hợp ho có đàm cần phải để tự nhiên vì là cơ chế cơ bản bảo vệ phổi-phế quản.
  • Phối hợp thuốc long đàm hoặc thuốc tan đàm với thuốc chống ho là không hợp lý.
  • Trước khi kê toa thuốc chống ho, cần tìm nguyên nhân gây ho để có điều trị đặc hiệu, nhất là hen phế quản, viêm phế quản mạn tính, giãn phế quản, các chất gây cản trở trong phế quản, ung thư, nhiễm trùng phế quản-phổi, suy thất trái, tắc nghẽn phổi, tràn dịch màng phổi. Nếu cơn ho không được cải thiện với một loại thuốc ho dùng theo liều thông thường, không nên tăng liều mà cần đánh giá lại tình trạng lâm sàng của bệnh nhân.

Thận trọng lúc dùng Neo-Codion

  • Cẩn thận trong trường hợp tăng áp lực nội sọ.
  • Tuyệt đối không được uống rượu trong khi dùng thuốc.
  • Cần lưu ý các vận động viên thể thao do thuốc có thể cho kết quả xét nghiệm sử dụng chất kích thích dương tính.
  • Người lái xe và vận hành máy móc cần phải lưu ý vì có nguy cơ bị buồn ngủ khi dùng thuốc.

Sử dụng thuốc Neo-Codion khi mang thai và cho con bú

Neo-Codion khi sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú cần lưu ý tránh gây ảnh hưởng tới em bé vì thuốc có khả năng qua được nhau thai và vào sữa mẹ.

Thận trọng dùng thuốc Neo-Codion lúc có thai

  • Các nghiên cứu thực hiện trên động vật cho thấy codeine có tác động gây quái thai.
  • Tuy nhiên trên lâm sàng, các số liệu dịch tễ học trên một số lượng giới hạn phụ nữ không cho thấy codeine có tác dụng gây dị dạng nào đặc biệt.
  • Trong 3 tháng cuối của thai kỳ, nếu người mẹ dùng dài hạn codeine dù với liều lượng như thế nào cũng có thể là nguyên nhân gây hội chứng cai nghiện ở trẻ sơ sinh.
  • Dùng liều cao codeine vào cuối thai kz ngay cả ngắn hạn cũng có thể gây ức chế hô hấp ở trẻ sơ sinh.
  • Do đó, chỉ nên dùng codeine trong thời gian mang thai khi thật cần thiết.

Thận trọng dùng thuốc Neo-Codion lúc cho con bú

Codeine được bài tiết qua sữa mẹ; một vài trường hợp giảm huyết áp và ngưng thở đã được ghi nhận ở nhũ nhi sau khi mẹ dùng quá liều codeine. Do thận trọng, tránh dùng thuốc có codeine trong thời gian cho con bú.

Tương tác thuốc Neo-Codion

Thuốc Neo-Codion không nên phối hợp hoặc thận trọng khi phối hợp với một số loại thuốc điều trị khác.

Không nên phối hợp cùng thuốc Neo-Codion

Alcol: rượu làm tăng tác dụng an thần của benzodiazépine. Tránh uống rượu và các thuốc có chứa alcol. Việc giảm tập trung và ý thức cảnh giác có thể gây nguy hiểm cho người lái xe và đang điều khiển máy móc.

Lưu ý khi phối hợp với Neo-Codion

Các thuốc gây ức chế thần kinh trung ương khác (thuốc giảm đau morphine, một vài thuốc chống trầm cảm, thuốc kháng histamine H1 có tác dụng an thần, barbiturate, benzodiazépine, clonidine và các thuốc cùng họ, thuốc ngủ, thuốc giải lo, thuốc an thần kinh): tăng ức chế thần kinh trung ương có thể gây nguy hiểm cho người lái xe và đang điều khiển máy móc.

Tác dụng ngoại ý và quá liều thuốc Neo-Codion

Thuốc Neo-Codion có thể gây ra một số tác dụng phụ đặc biệt khi quá liều có thể gây tác dụng phụ nghiêm trọng, người bệnh cần lưu ý.

Tác dụng ngoại ý của thuốc Neo-Codion

  • Ở liều điều trị, các tác dụng ngoại ý tương tự như của nhóm opium, tuy nhiên hiếm hơn và nhẹ hơn. Có thể gây táo bón, buồn ngủ, chóng mặt, buồn nôn, ói mửa ; hiếm hơn, có thể gây co thắt phế quản, dị ứng da, ức chế hô hấp.
  • Quá liều điều trị, có thể gây lệ thuộc thuốc và hội chứng ngưng thuốc đột ngột ở người dùng thuốc và ở trẻ sơ sinh có mẹ bị nghiện codeine.

Quá liều thuốc Neo-Codion

  • Triệu chứng quá liều neo-codion ở người lớn: suy hô hấp (tím tái, thở chậm), ngủ gật, phát ban, buồn nôn, ngứa, thất điều, phù phổi (hiếm).
  • Triệu chứng ở trẻ em (ngưỡng ngộ độc khoảng 2mg codeine/kg, liều duy nhất): thở chậm, ngưng thở, hẹp đồng tử, co giật, triệu chứng giải phóng histamine, bí tiểu.
  • Điều trị: trợ hô hấp, dùng naloxone.

Dược lực và dược động học của thuốc Neo-Codion

Thuốc Neo-Codion có dược lực và dược động học đặc trưng của các thành phần trong thuốc, trong đó có Codein, Sulfogaiacol, cao cồn nước Grindelia.

Dược lực học của thuốc Neo-Codion

Codeine: alcaloide của opium, thuốc chống ho có tác động trung ương; ức chế trung tâm hô hấp.

Sulfogaiacol: làm lỏng các chất tiết ở niêm mạc đường hô hấp và có tác dụng long đàm.

Cao nước cồn Grindelia: dược liệu có tác dụng chống ho.

Dược động học của thuốc Neo-Codion

Thời gian để đạt được nồng độ tối đa trong huyết tương khoảng 1 giờ.

Chuyển hóa ở gan.

Khoảng 10% codeine bị loại gốc methyl và chuyển thành morphine trong cơ thể.

Thời gian bán hủy khoảng 3 giờ (ở người lớn).

Qua được nhau thai và được bài tiết qua sữa mẹ.

Giá bán của thuốc Neo-Codion năm 2020

Hộp 2 vỉ x 10 viên nén bao phim: 93,000 đ.

Bài viết NEO CODION – Thuốc chữa ho khan của Pháp đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
NATRI CLORID truyền tĩnh mạch bổ sung điện giả, tăng thể tích nước https://benh.vn/thuoc/natri-clorid/ Sat, 20 Aug 2022 16:03:41 +0000 http://benh2.vn/thuoc/natri-clorid/ Natri Clorid dung dịch tiêm truyền tĩnh mạch là dạng muối đẳng trương, vô trùng sử dụng bổ sung điện giải và nước trực tiếp qua đường tĩnh mạch. Giới thiệu chung về Natri Clorid truyền tĩnh mạch Tên chung quốc tế: Sodium chloride. Loại thuốc: Cung cấp chất điện giải. Dạng thuốc và hàm […]

Bài viết NATRI CLORID truyền tĩnh mạch bổ sung điện giả, tăng thể tích nước đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Natri Clorid dung dịch tiêm truyền tĩnh mạch là dạng muối đẳng trương, vô trùng sử dụng bổ sung điện giải và nước trực tiếp qua đường tĩnh mạch.

Giới thiệu chung về Natri Clorid truyền tĩnh mạch

Tên chung quốc tế: Sodium chloride.

Loại thuốc: Cung cấp chất điện giải.

Dạng thuốc và hàm lượng Natri Cloride

Thuốc tiêm: 0,2 % (3 ml); 0,45% (5 ml, 500 ml, 1000 ml); 0,9% (10 ml, 50 ml, 100 ml, 500 ml.); 3% (500 ml, 1000 ml); 20% (250 ml).

Dung dịch: Ðể tưới 0,9% (100 ml, 2000 ml); dùng cho mũi: 0,4% (15 ml, 50 ml) và 0,6% (15 ml, 30 ml).

Viên nén: 650 mg, 1 g; viên bao tan trong ruột: 1 g; viên tan chậm: 600 mg.

Chế phẩm phối hợp dùng để bù nước và điện giải.

Cơ chế tác dụng của Natri Clorid

Khi tiêm tĩnh mạch, dung dịch natri clorid là nguồn cung cấp bổ sung nước và chất điện giải. Dung dịch natri clorid 0,9% (đẳng trương) có áp suất thẩm thấu xấp xỉ với dịch trong cơ thể. Natri là cation chính của dịch ngoại bào và có chức năng chủ yếu trong điều hoà sự phân bố nước, cân bằng nước, điện giải và áp suất thẩm thấu của dịch cơ thể. Natri kết hợp với clorid và bicarbonat trong điều hoà cân bằng kiềm – toan, được thể hiện bằng sự thay đổi nồng độ clorid trong huyết thanh. Clorid là anion chính của dịch ngoại bào.

Dung dịch tiêm natri clorid có khả năng gây bài niệu phụ thuộc vào thể tích tiêm truyền và điều kiện lâm sàng của người bệnh. Dung dịch 0,9% natri clorid không gây tan hồng cầu.

Dược động học Natri Clorid

Natri clorid được hấp thu qua đường tiêu hóa và có thể được hấp thu rất nhanh bằng đường tiêm truyền tĩnh mạch. Thuốc được phân bố rộng rãi trong cơ thể. Thải trừ chủ yếu qua nước tiểu, nhưng cũng được thải trừ qua mồ hôi, nước mắt và nước bọt.

Chỉ định và chống chỉ định Natri Clorid

Natri Clorid được chỉ định trong nhiều trường hợp mất nước, thiếu điện giải và thiếu dịch cơ thể. Mặc dù vậy, thuốc được chống chỉ định trong khá nhiều trường hợp cần lưu ý.

Chỉ định Natri Clorid

Bổ sung natri clorid và nước trong trường hợp mất nước: Ỉa chảy, sốt cao, sau phẫu thuật, mất máu.

Phòng và điều trị thiếu hụt natri và clorid do bài niệu quá mức hoặc hạn chế muối quá mức; phòng co cơ (chuột rút) và mệt lả do ra mồ hôi quá nhiều vì nhiệt độ cao.

Dung dịch tiêm natri clorid nhược trương (0,45%) được dùng chủ yếu làm dung dịch bồi phụ nước, và có thể sử dụng để đánh giá chức năng thận, để điều trị đái tháo đường tăng áp lực thẩm thấu.

Dung dịch natri clorid đẳng trương (0,9%) được dùng rộng rãi để thay thế dịch ngoại bào và trong xử lý nhiễm kiềm chuyển hóa có mất dịch và giảm natri nhẹ; và là dịch dùng trong thẩm tách máu, dùng khi bắt đầu và kết thúc truyền máu.

Dung dịch natri ưu trương (3%, 5%) dùng cho trường hợp thiếu hụt natri clorid nghiêm trọng cần phục hồi điện giải nhanh; (thiếu hụt natri clorid nghiêm trọng có thể xảy ra khi có suy tim hoặc giảm chức năng thận, hoặc trong khi phẫu thuật hoặc sau phẫu thuật). Còn được dùng khi giảm natri và clor huyết do dùng dịch không có natri trong nước và điện giải trị liệu, và khi xử lý trường hợp dịch ngoại bào pha loãng quá mức sau khi dùng quá nhiều nước (thụt hoặc truyền dịch tưới rửa nhiều lần vào trong các xoang tĩnh mạch mở khi cắt bỏ tuyến tiền liệt qua niệu đạo).

Dung dịch tiêm natri clorid 20% được truyền nhỏ giọt qua thành bụng vào trong buồng ối để gây sẩy thai muộn trong 3 tháng giữa của thai kỳ (thai ngoài 16 tuần). Sau khi truyền nhỏ giọt qua thành bụng vào trong buồng ối dung dịch này với liều được khuyên dùng, sẩy thai thường xảy ra trong vòng 72 giờ ở khoảng 97% người bệnh.

Thuốc tiêm natri clorid 0,9% cũng được dùng làm dung môi pha tiêm truyền một số thuốc tương hợp.

Chống chỉ định Natri Clorid

Người bệnh trong tình trạng dùng natri và clorid sẽ có hại: Người bệnh bị tăng natri huyết, bị ứ dịch.

Dung dịch natri clorid 20%: Chống chỉ định khi đau đẻ, tử cung tăng trương lực, rối loạn đông máu.

Dung dịch ưu trương (3%, 5%): Chống chỉ định khi nồng độ điện giải huyết thanh tăng, bình thường hoặc chỉ giảm nhẹ.

Liều lượng và cách dùng Natri Clorid

Natri clorid có thể uống hoặc tiêm truyền tĩnh mạch. Khi có chỉ định dùng dung dịch natri clorid 3% hoặc 5%, các dung dịch này phải được tiêm vào một tĩnh mạch lớn, không được để thuốc thoát mạch. Natri clorid còn được dùng bằng đường khí dung qua miệng.

Liều dùng natri clorid tùy thuộc vào tuổi, cân nặng, tình trạng mất nước, cân bằng kiềm toan và điện giải của người bệnh.

Nhu cầu natri và clorid ở người lớn thường có thể được bù đủ bằng tiêm truyền tĩnh mạch 1 lít dung dịch tiêm natri clorid 0,9% hàng ngày hoặc 1 – 2 lít dung dịch.

Thận trọng khi dùng Natri Clorid

Hết sức thận trọng với người bệnh suy tim sung huyết hoặc các tình trạng giữ natri hoặc phù khác.

Người bệnh suy thận nặng, xơ gan, đang dùng các thuốc corticosteroid hoặc corticotropin.

Ðặc biệt thận trọng với người bệnh cao tuổi và sau phẫu thuật.

Không được dùng các dung dịch natri clorid có chất bảo quản alcol benzylic để pha thuốc cho trẻ sơ sinh vì đã có nhiều trường hợp tử vong ở trẻ sơ sinh dưới 2,5 kg thể trọng khi dùng các dung dịch natri clorid có chứa 0,9% alcol benzylic để pha thuốc.

Truyền nhỏ giọt dung dịch natri clorid 20% vào buồng ối chỉ được tiến hành do các thầy thuốc được đào tạo về chọc màng ối qua bụng, làm tại bệnh viện có đủ phương tiện ngoại khoa và chăm sóc tăng cường.

Dùng thuốc Natri Clorid trong thời kỳ mang thai

Thuốc an toàn cho người mang thai.

Dùng thuốc Natri Clorid trong thời kỳ cho con bú

Thuốc không ảnh hưởng tới việc cho con bú.

Tác dụng không mong muốn của Natri Clorid (ADR)

Hầu hết các phản ứng phụ có thể xảy ra sau khi tiêm do dung dịch nhiễm khuẩn hoặc do kỹ thuật tiêm. Khi dùng các chế phẩm không tinh khiết có thể gây sốt, nhiễm khuẩn ở chỗ tiêm và thoát mạch. Tăng thể tích máu hoặc triệu chứng do quá thừa hoặc thiếu hụt một hoặc nhiều ion trong dung dịch cũng có thể xảy ra.

Dùng quá nhiều natri clorid có thể làm tăng natri huyết và lượng clorid nhiều có thể gây mất bicarbonat kèm theo tác dụng toan hóa.

Hướng dẫn cách xử trí tác dụng không mong muốn của Natri Clorid

Nếu có một phản ứng có hại nào xảy ra, phải ngừng truyền thuốc ngay. Kiểm tra tình trạng người bệnh và điều trị thích hợp nếu cần.

Bài viết NATRI CLORID truyền tĩnh mạch bổ sung điện giả, tăng thể tích nước đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Thực phẩm bảo vệ sức khỏe Nature’s Way Kids Smart Infant Drops VD3 https://benh.vn/thuoc/thuc-pham-bao-ve-suc-khoe-natures-way-kids-smart-infant-drops-vd3/ https://benh.vn/thuoc/thuc-pham-bao-ve-suc-khoe-natures-way-kids-smart-infant-drops-vd3/#respond Wed, 10 Mar 2021 17:28:10 +0000 https://benh.vn/?post_type=thuoc&p=80446 Nature’s Way Kids Smart Infant Drops VD3 là thực phẩm bảo vệ sức khỏe bổ sung lượng Vitamin D thiếu hụt cho trẻ trong giai đoạn phát triển. Thành phần và công dụng của Thực phẩm bảo vệ sức khỏe Nature’s Way Kids Smart Infant Drops VD3 Thực phẩm bảo vệ sức khỏe Nature’s Way […]

Bài viết Thực phẩm bảo vệ sức khỏe Nature’s Way Kids Smart Infant Drops VD3 đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Nature’s Way Kids Smart Infant Drops VD3 là thực phẩm bảo vệ sức khỏe bổ sung lượng Vitamin D thiếu hụt cho trẻ trong giai đoạn phát triển.

Thành phần và công dụng của Thực phẩm bảo vệ sức khỏe Nature’s Way Kids Smart Infant Drops VD3

Thực phẩm bảo vệ sức khỏe Nature’s Way Kids Smart Infant Drops VD3 có chứa Vitamin D3 tinh khiết với lượng đủ dùng cho 1 trẻ trong vòng 4 tháng.

Thành phần của Nature’s Way Kids Smart Infant Drops VD3

Trong 0.08ml dung dịch (tương đương 2 giọt) chứa: 400 IU Vitamin D3 tinh khiết.

Mỗi lọ có chứa 10ml dung dịch.

Công dụng của Nature’s Way Kids Smart Infant Drops VD3

  • Hỗ trợ bổ sung Vitamin D3 cho trẻ giúp cơ thể tăng cường hấp thụ Canxi, hỗ trợ xương và răng chắc khỏe.
  • Giúp duy trì một hệ miễn dịch khỏe mạnh, tăng cường đề kháng, giảm ốm vặt
  •  Phòng ngừa và điều trị những trường hợp có nguy có thiếu hụt vitamin D cao, ít tiếp xúc với mặt trời
  • Tăng khả năng hấp thu Canxi, Photphat trong xương, tăng mật độ xương, giúp giúp trẻ cứng cáp, phát triển chiều cao tối đa.

Đối tượng sử dụng và hướng dẫn sử dụng Nature’s Way Kids Smart Infant Drops VD3

Sản phẩm Thực phẩm bảo vệ sức khỏe Nature’s Way Kids Smart Infant Drops VD3 được khuyến cáo sử dụng cho mọi đối tượng đang phát triển như trẻ em và cho cả người lớn nếu có tình trạng thiếu Canxi, Vitamin D.

Đối tượng sử dụng Nature’s Way Kids Smart Infant Drops VD3

Nature’s Way Kids Smart Infant Drops VD3 được khuyến cáo sử dụng cho trẻ dưới 12 tuổi có nhu cầu bổ sung Vitamin D3 do chế độ dinh dưỡng bị thiếu hụt.

Hướng dẫn sử dụng Nature’s Way Kids Smart Infant Drops VD3

Nature’s Way Kids Smart Infant Drops VD3 không sử dụng giống nhau cho tất cả các đối tượng mà có thể điều chỉnh liều cho phù hợp với từng đối tượng. Cách sử dụng cũng rất đơn giản, chỉ cần nhỏ giọt trực tiếp.

  • Trẻ dưới 12 tháng tuổi: sử dụng 1-2 giọt/ngày (tương đương 0.04 – 0.08ml)
  • Trẻ từ 12 tháng tuổi-2 tuổi: sử dụng 2 giọt/ngày (tương đương 0.08ml)
  • Trẻ từ 2-12 tuổi: sử dụng 2-4 giọt/ngày (tương đương 0.08 – 0.16ml)
  • Đối với trẻ dưới 12 tháng: Nhỏ trực tiếp dung dịch lên núm ti hoặc thìa mềm, sạch và giữ trong miệng cho trẻ ngậm/bú ít nhất trong 30 giây và cho uống trước khi trẻ bú mẹ.
  • Đối với trẻ trên 12 tháng: Nhỏ dung dịch trực tiếp vào thức ăn hoặc đồ uống của trẻ.

Bảo quản: Bảo quản nơi khô ráo, thoáng mát, tránh ánh nắng trực tiếp, nhiệt độ dưới 25 độ C

Thương hiệu Nature’s Way Australia tại Việt Nam

Nature’s Way là thương hiệu số 1 tại Úc về dòng sản phẩm dành cho trẻ em. Các sản phẩm của Nature’s Way hiện đã có mặt tại Việt Nam và được đông đảo các mẹ thông thái lựa chọn cho con. Tuy nhiên, các mẹ đã biết cách nhận biết sản phẩm Nature’s Way chính hãng chưa?

Nature’s Way là thương hiệu ra đời từ năm 1943. Sau hơn 70 năm hình thành và phát triển, Nature’s Way đã vươn lên trở thành thương hiệu số 1 về dòng sản phẩm cho trẻ em tại Australia (Úc). Các sản phẩm của Nature’s Way đã được phân phối đến hàng trăm quốc gia trên thế giới.

Các sản phẩm của Nature’s Way như sản phẩm bổ sung Vitamin D3, DHA, Probiotic, các sản phẩm hỗ trợ tiêu hóa, kích thích ăn ngon, tăng sức đề kháng…. đều được giới chuyên môn đánh giá cao về sự an toàn, chất lượng và được các mẹ lựa chọn để bổ sung các dưỡng chất cần thiết cho con. Tuy nhiên, Nature’s Way cũng là nhãn hàng thường xuyên có sản phẩm bị làm giả, làm nhái. Không những thế, trên thị trường có đến hàng trăm địa chỉ bán hàng xách tay không rõ nguồn gốc khiến các mẹ lo lắng, lúng túng khi tìm mua sản phẩm cho con.

Hiện nay, các sản phẩm Nature’s Way chính hãng đã được nhập khẩu về Việt Nam và được phân phối chính thức bởi Công ty Cổ phần Master Bee. Để có thể nhanh chóng phân biệt được sản phẩm Nature’s Way chính hãng và hàng xách tay không rõ nguồn gốc các mẹ có thể dựa vào một số đặc điểm nhận diện dưới đây:

Sản phẩm Nature’s Way có đầy đủ 3 loại tem

Các sản phẩm Nature’s Way chính hãng được dán 2 loại tem đặc biệt.

Loại 1: Tem của Bộ Công an với đặc điểm nhận dạng là tem vỡ, có Halogen óng ánh – có thể dùng đèn laze để soi chiếu. Ngoài ra, trên tem có mã QR. Bạn có thể dùng phần mềm QR Scanner để kiểm tra thông tin về đơn vị nhập khẩu cũng như đơn vị phân phối sản phẩm.

Trên mỗi chiếc tem này đều có một mã serie, mỗi sản phẩm đều có một serie riêng, ko trùng nhau để đảm bảo tính duy nhất, chống hàng giả

Loại 2: Tem Nhập khẩu chính hãng của đơn vị nhập khẩu.

Ngoài ra, sản phẩm chính hãng sẽ được dán thêm 1 loại tem thứ 3 đó là tem của đơn vị phân phối chính hãng – Công ty Cổ phần Master Bee.

Bài viết Thực phẩm bảo vệ sức khỏe Nature’s Way Kids Smart Infant Drops VD3 đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/thuoc/thuc-pham-bao-ve-suc-khoe-natures-way-kids-smart-infant-drops-vd3/feed/ 0
NIZORAL viên nén https://benh.vn/thuoc/nizoral-vien-nen/ Sat, 16 May 2020 03:08:48 +0000 http://benh2.vn/thuoc/nizoral-vien-nen/ Thuốc Nizoral viên nén là thuốc kê đơn chứa thành phần kháng Nấm là Ketoconazole sử dụng điều trị các bệnh do nấm gây ra như nấm da, nấm tóc, nấm tiêu hóa, nấm âm đạo gây viêm nhiễm đường sinh dục. Thành phần và dạng bào chế thuốc Nizoral viên nén Mỗi viên thuốc […]

Bài viết NIZORAL viên nén đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Thuốc Nizoral viên nén là thuốc kê đơn chứa thành phần kháng Nấm là Ketoconazole sử dụng điều trị các bệnh do nấm gây ra như nấm da, nấm tóc, nấm tiêu hóa, nấm âm đạo gây viêm nhiễm đường sinh dục.

nizoral-vien-nen

Thành phần và dạng bào chế thuốc Nizoral viên nén

Mỗi viên thuốc Nizoral viên nén có chứa Ketoconazole 200 mg

Thuốc Nizoral viên nén 200mg đóng hộp 10 viên (vỉ nhôm bảo quản tránh độ ẩm).

Chỉ định và chống chỉ định của thuốc Nizoral viên nén

Chỉ định của thuốc Nizoral viên nén

  • Nhiễm nấm ở da, tóc và móng do vi nấm ngoài da và/hoặc nấm men (nấm da cạn, nấm móng, nhiễm Candida quanh móng, lang ben, nấm da đầu, viêm nang lông do Pityrosporum, nhiễm vi nấm Candida niêm mạc và da mãn tính) mà các trường hợp nhiễm này không thể điều trị tại chỗ được do vị trí hoặc sự lan rộng của thương tổn, hoặc do nhiễm vi nấm sâu ở da, hay không đáp ứng với điều trị tại chỗ.
  • Nhiễm nấm men ở đường tiêu hóa.
  • Nhiễm candida âm đạo tái phát, mãn tính mà không đáp ứng với điều trị tại chỗ.
  • Nhiễm nấm nội tạng như nhiễm Candida nội tạng, nhiễm Paracoccidioides, Histoplasma, Coccidioides, Blastomyces.
  • Điều trị dự phòng cho những bệnh nhân giảm sút cơ chế đề kháng (do di truyền, do bệnh lý, hoặc do thuốc) với nguy cơ gia tăng các nhiễm vi nấm.
  • Ketoconazole không thâm nhập tốt vào hệ thần kinh trung ương, vì vậy không nên điều trị viêm màng não do nấm bằng ketoconazole đường uống.

Chống chỉ định của thuốc Nizoral viên nén

  • Không nên dùng Nizoral cho những bệnh nhân có bệnh lý gan cấp hay mãn tính hoặc bệnh nhân quá mẫn với thuốc.
  • Chống chỉ định dùng những thuốc sau với Nizoral: terfenadine, astemizole, cisapride, triazolam, midazolam uống, quinidine, pimozide, thuốc ức chế HMG-CoA reductase được chuyển hoá bởi CYP3A4 như là: simvastatine và lovastatine.

Liều lượng và cách dùng thuốc Nizoral viên nén

Nizoral nên được uống trong bữa ăn để được hấp thu tối đa.

Nizoral được dùng để điều trị bệnh cho người lớn và trẻ em.

Sử dụng Nizoral cho người lớn

  • Nhiễm nấm da, nhiễm nấm đường tiêu hóa và nấm nội tạng: Một viên (200 mg) mỗi ngày một lần trong bữa ăn. Khi không đạt được đáp ứng đầy đủ ở liều này, liều dùng nên được tăng lên thành hai viên (400 mg), mỗi ngày một lần trong bữa ăn.
  • Nhiễm candida âm đạo: hai viên (400 mg), mỗi ngày một lần trong bữa ăn.

Sử dụng Nizoral cho trẻ em

  • Trẻ em cân nặng từ 15-30 kg: 100 mg mỗi ngày một lần trong bữa ăn.
  • Trẻ em cân nặng trên 30 kg: liều giống như người lớn.

Nói chung, việc điều trị nên được tiếp tục, không gián đoạn đến khi ít nhất 1 tuần sau khi tất cả các triệu chứng đã biến mất và đến khi tất cả các mẫu cấy đều chuyển sang âm tính.

Nizoral sử dụng để điều trị phòng ngừa ở những bệnh nhân suy giảm miễn dịch

  • Người lớn: 2 viên (400 mg) mỗi ngày.
  • Trẻ em: 4-8 mg/kg mỗi ngày một lần.

Thời gian điều trị với Nizoral thông thường

  • Nhiễm Candida âm đạo: 5 ngày kế tiếp nhau.
  • Nhiễm nấm da do vi nấm ngoài da: khoảng 4 tuần.
  • Lang ben: 10 ngày.
  • Nhiễm nấm ở miệng và da do Candida: 2-3 tuần.
  • Nhiễm nấm tóc: 1-2 tháng.
  • Nhiễm nấm móng: 6-12 tháng, được xác định bởi tốc độ phát triển của móng, đòi hỏi phải đạt được sự phát triển ra ngoài một cách đầy đủ của móng bị nhiễm nấm.
  • Nhiễm nấm Candida nội tạng: 1-2 tháng.
  • Nhiễm nấm Paracoccidioides, Histoplasma, Coccidioides: thời gian điều trị tối ưu là 3-6 tháng.

Thận trọng khi sử dụng và tác dụng không mong muốn của thuốc Nizoral

Thận trọng khi sử dụng thuốc Nizoral

Nizoral có tiềm năng tương tác thuốc quan trọng trên lâm sàng (xem phần tương tác thuốc với những thuốc khác và các dạng khác nhau của sự tương tác).

  • Giảm axit dạ dày: sự hấp thu giảm khi axit dạ dày giảm. Ở bệnh nhân đang dùng thuốc trung hòa acid (ví dụ: aluminium hydroxide) nên dùng những thuốc này ít nhất là 2 giờ sau khi uống Nizoral. Ở những bệnh nhân vô toan như một số bệnh nhân AIDS và bệnh nhân dùng thuốc kháng tiết axit (như chất đối kháng H2, chất ức chế bơm proton) được khuyến cáo nên uống thuốc Nizoral cùng với nước giải khát cola.
  • Sự gia tăng nhẹ, tạm thời không triệu chứng của transaminases hay phosphatase kiềm đôi khi xảy ra. Phản ứng không triệu chứng này vô hại và không nhất thiết phải ngưng thuốc nhưng cần phải theo dõi sát những bệnh nhân này.
  • Cần làm thử nghiệm chức năng gan khi điều trị Nizoral kéo dài hơn 2 tuần.
  • Điều quan trọng là phải nhắc nhở những bệnh nhân điều trị dài ngày bằng Nizoral cảnh giác các triệu chứng của bệnh gan như mệt mỏi bất thường kèm theo sốt, nước tiểu vàng, phân nhạt màu hoặc vàng da. Các yếu tố gia tăng nguy cơ viêm gan là phụ nữ trên 50 tuổi, có tiền sử bệnh gan, không dung nạp thuốc, và sử dụng đồng thời các thuốc khác có tác hại cho gan. Các thử nghiệm chức năng gan nên được thực hiện ở bệnh nhân điều trị bằng Nizoral kéo dài hơn 2 tuần (trước khi điều trị, sau hai tuần và tiếp tục sau đó mỗi tháng một lần). Nếu các thử nghiệm này xác nhận bệnh gan, cần ngừng điều trị bằng Nizoral.
  • Trong những trường hợp bệnh không đe dọa đến tính mạng đòi hỏi thời gian điều trị dài, cần cân nhắc giữa lợi ích và yếu tố nguy cơ trước khi sử dụng ketoconazole.
  • Ở những người tình nguyện với liều dùng mỗi ngày là 400 mg hay cao hơn, đã cho thấy Nizoral làm giảm đáp ứng cortisol đối với sự kích thích ACTH. Do đó, nên theo dõi sát chức năng thương thận ở bệnh nhân suy thương thận và ở bệnh nhân bị stress kéo dài (phẫu thuật lớn, săn sóc đặc biệt v.v.)
  • Không ảnh hưởng trên khả năng lái xe và điều khiển máy móc.

Sử dụng thuốc Nizoral khi có thai và cho con bú

  • Ở liều 80 mg/kg, Nizoral gây ra tật dính ngón ở chuột nhắt. Chưa có những nghiên cứu về việc sử dụng thuốc ở phụ nữ có thai. Do đó, Nizoral không được dùng trong thai kỳ, trừ khi lợi ích tiềm tàng lớn hơn nguy cơ có hại cho bào thai.
  • Vì Nizoral được tiết trong sữa mẹ nên những người mẹ đang dùng thuốc không được cho con bú.

Tác dụng không mong muốn của thuốc Nizoral (ADR  của Nizoral)

  • Những phản ứng phụ thường gặp nhất được ghi nhận có liên quan đến việc sử dụng Nizoral là những phản ứng phụ trên đường tiêu hóa, như là: rối loạn tiêu hóa, buồn nôn, đau bụng và tiêu chảy.
  • Những phản ứng phụ ít gặp hơn được ghi nhận bao gồm nhức đầu, sự tăng có hồi phục các men gan, rối loạn kinh nguyệt, choáng váng, sợ ánh sáng, dị cảm và phản ứng dị ứng.
  • Những tác dụng phụ được ghi nhận với tần suất thấp là giảm tiểu cầu, hói đầu (rụng tóc), bất lực và tăng áp lực nội sọ có hồi phục (ví dụ: phù gai thị, thóp phồng ở trẻ nhũ nhi).
  • Trong một số rất ít các trường hợp, với liều lượng cao hơn liều điều trị 200 mg và 400 mg mỗi ngày, người ta quan sát thấy chứng vú to và thiếu sản tinh trùng có hồi phục. Ở liều điều trị 200 mg mỗi ngày, người ta có thể thấy sự giảm tạm thời nồng độ testosterone trong huyết tương. Nồng độ testosterone trở về bình thường trong vòng 24 giờ sau điều trị Nizoral. Trong thời gian điều trị lâu dài ở liều điều trị, nồng độ testosterone trong máu thường không khác biệt so với nhóm chứng.
  • Trong thời gian dùng Nizoral, viêm gan (đa số do đặc ứng) có thể xảy ra. Tình trạng này thường hồi phục nếu ngưng ngay việc dùng thuốc.

Tương tác của thuốc Nizoral

Thuốc ảnh hưởng trên sự chuyển hóa của Nizoral (Ketoconazol)

  • Thuốc cảm ứng enzym như là rifampicin, rifabutin, carbamazepine, isoniazid và phenytoin làm giảm đáng kể khả dụng sinh học của ketoconazole.
  • Thuốc ảnh hưởng trên axit dạ dày.
  • Ritonavir làm tăng khả dụng sinh học của ketoconazole. Do đó, khi thuốc được dùng chung, cầm xem xét việc giảm liều ketoconazole.

Tác dụng của thuốc Nizoral trên chuyển hóa của những thuốc khác

Ketoconazole có thể ức chế sự chuyển hóa của những thuốc được chuyển hóa bởi một số enzym P450 ở gan, đặc biệt là nhóm CYP3A. Điều này có thể dẫn đến sự gia tăng và/hoặc kéo dài tác dụng của chúng, bao gồm tác dụng phụ.

Ví dụ: Những thuốc sau không được sử dụng chung với ketoconazole: terfenadine, astemizole, cisapride, triazolam, midazolam uống, quinidine, pimozide, thuốc ức chế HMG-CoA reductase được chuyển hóa bởi CYP3A4 như là simvastatin và lovastatin.

Những thuốc sau cần theo dõi sát nồng độ trong máu, tác dụng và tác dụng phụ. Nếu dùng chung với ketoconazole, những thuốc này nên được giảm liều nếu cần thiết:

  • Thuốc chống đông đường uống.
  • Thuốc ức chế protease HIV như là ritonavir, indinavir, saquinavir.
  • Một số thuốc điều trị ung thư như là vinca alkaloids, busulphan, docetaxel và trimetrexate.
  • Thuốc ức chế canxi chuyển hóa bởi CYP3A4 như là dihydropyridines và verapamil.
  • Một số thuốc ức chế miễn dịch: Cyclosporine, tacrolimus, rapamycin.
  • Các thuốc khác: Digoxine, carbamazepine, buspirone, alfentanil, alprazolam, midazolam tiêm mạch, rifabutin, methylprednisolone và trimetrexate.

Ngoại lệ có một vài trường hợp có phản ứng khi uống rượu, giống như uống disulfiram với đặc điểm: đỏ bừng mặt, phát ban, phù ngoại biên, buồn nôn và nhức đầu. Tất cả các triệu chứng này sẽ hoàn toàn biến mất trong vòng vài giờ.

Dược lực và dược động học của thuốc Nizoral viên nén

Dược lực học của thuốc Nizoral viên nén

Nizoral viên là một dẫn xuất dioxolane imidazol tổng hợp có hoạt tính diệt nấm hoặc kìm nấm đối với vi nấm ngoài da nấm men (Candida, pityrosporum, Torulopsis, Cryptococcus), các nấm nhị độ và các eumycetes. Kém nhạy cảm hơn là các chủng Aspergillus, Sporothrix schenckii, một số Dematiaceae, các chủng Mucor và các phycomycetes khác ngoại trừ Entomophthorales.

Nizoral ức chế sự sinh tổng hợp ergosterol ở nấm và làm thay đổi các thành phần lipid khác ở màng tế bào vi nấm. Cho đến nay người ta chưa thấy có sự phát sinh đề kháng thuốc trong lúc điều trị bằng Nizoral.

Dược động học của thuốc Nizoral viên nén

Trung bình nồng dộ đỉnh trong huyết tương xấp xỉ 3,5 mg/ml đạt đươc trong vòng 1-2 giờ sau khi uống một liều 200 mg trong bữa ăn. Sự thải trừ trong huyết tương sau đó có 2 pha với thời gian bán hủy là 2 giờ trong 10 giờ đầu và 8 giờ sau đó. Sau khi hấp thu từ đường tiêu hóa, ketoconazol được chuyển đổi thành một số chất chuyển hóa không có hoạt tính. Đường chuyển hóa chính được biết là oxy hóa thoái giáng các vòng imidazole và piperazine, sự khử alkyl oxy hóa và hydroxy hóa vòng nhân thơm. Khoảng 13% liều dùng được bài xuất qua nước tiểu, trong đó 2-4% ở dạng không chuyển hóa. Đường bài xuất chính là qua đường mật vào ống tiêu hóa. In vitro, sự gắn protein huyết tương khoảng 99%, chủ yếu là albumin. Chỉ có một tỷ lệ không đáng kể ketoconazole vào dịch não tủy. Ketoconazole là thuốc có tính kiềm yếu và như vậy cần môi trường acid để hòa tan và hấp thu.

Bài viết NIZORAL viên nén đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
NeoRecormon https://benh.vn/thuoc/neorecormon/ https://benh.vn/thuoc/neorecormon/#respond Thu, 19 Mar 2020 07:57:12 +0000 https://benh.vn/?post_type=thuoc&p=74661 NeoRecormon được chỉ định cho: thiếu máu có triệu chứng do bệnh thận mãn tính (thiếu máu thận) ở bệnh nhân về lọc máu, hoặc chưa chạy thận nhân tạo; găn ngừa thiếu máu ở trẻ đẻ non;… Dạng trình bày Dung dịch NeoRecormon 500 IU để tiêm trong ống tiêm chứa đầy. Dung dịch […]

Bài viết NeoRecormon đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
NeoRecormon được chỉ định cho: thiếu máu có triệu chứng do bệnh thận mãn tính (thiếu máu thận) ở bệnh nhân về lọc máu, hoặc chưa chạy thận nhân tạo; găn ngừa thiếu máu ở trẻ đẻ non;…

Dạng trình bày

Dung dịch NeoRecormon 500 IU để tiêm trong ống tiêm chứa đầy.

Dung dịch NeoRecormon 2000 IU để tiêm trong ống tiêm chứa đầy

Dung dịch NeoRecormon 3000 IU để tiêm trong ống tiêm chứa đầy

Dung dịch NeoRecormon 4000 IU để tiêm trong ống tiêm chứa đầy

Dung dịch NeoRecormon 5000 IU để tiêm trong ống tiêm chứa đầy

Dung dịch NeoRecormon 6000 IU để tiêm trong ống tiêm chứa đầy

Dung dịch NeoRecormon 10.000 IU để tiêm trong ống tiêm chứa đầy

Dung dịch NeoRecormon 20.000 IU để tiêm trong ống tiêm chứa đầy

Dung dịch NeoRecormon 30.000 IU để tiêm trong ống tiêm chứa đầy

Dạng đăng kí

Thuốc kê đơn

Thành phần

Dung dịch NeoRecormon 500 IU để tiêm trong ống tiêm chứa đầy

Một ống tiêm chứa đầy dung dịch 0,3 ml để tiêm chứa 500 đơn vị quốc tế (IU) tương ứng với 4,15 microgam epoetin beta * (erythropoietin tái tổ hợp của con người).

Một ml dung dịch tiêm có chứa 1667 IU epoetin beta.

Dung dịch NeoRecormon 2000 IU để tiêm trong ống tiêm chứa đầy

Một ống tiêm chứa đầy dung dịch 0,3 ml để tiêm chứa 2000 đơn vị quốc tế (IU) tương ứng với 16,6 microgam epoetin beta * (erythropoietin tái tổ hợp của con người).

Một ml dung dịch tiêm có chứa 6667 IU epoetin beta.

Dung dịch NeoRecormon 3000 IU để tiêm trong ống tiêm chứa đầy

Một ống tiêm chứa đầy dung dịch 0,3 ml để tiêm chứa 3000 đơn vị quốc tế (IU) tương ứng với 24,9 microgam epoetin beta * (erythropoietin tái tổ hợp của con người).

Một ml dung dịch tiêm có chứa 10.000 IU epoetin beta.

Dung dịch NeoRecormon 4000 IU để tiêm trong ống tiêm chứa đầy

Một ống tiêm chứa đầy dung dịch 0,3 ml để tiêm chứa 4000 đơn vị quốc tế (IU) tương ứng với 33,2 microgam epoetin beta * (erythropoietin tái tổ hợp của con người).

Một ml dung dịch tiêm có chứa 13.333 IU epoetin beta.

Dung dịch NeoRecormon 5000 IU để tiêm trong ống tiêm chứa đầy

Một ống tiêm chứa đầy dung dịch 0,3 ml để tiêm chứa 5000 đơn vị quốc tế (IU) tương ứng với 41,5 microgam epoetin beta * (erythropoietin tái tổ hợp của con người).

Một ml dung dịch tiêm có chứa 16.667 IU epoetin beta.

Dung dịch NeoRecormon 6000 IU để tiêm trong ống tiêm chứa đầy

Một ống tiêm chứa đầy dung dịch 0,3 ml để tiêm chứa 6000 đơn vị quốc tế (IU) tương ứng với 49,8 microgam epoetin beta * (erythropoietin tái tổ hợp của con người).

Một ml dung dịch tiêm có chứa 20.000 IU epoetin beta.

Dung dịch NeoRecormon 10.000 IU để tiêm trong ống tiêm chứa đầy

Một ống tiêm chứa đầy dung dịch 0,6 ml để tiêm chứa 10.000 đơn vị quốc tế (IU) tương ứng với 83 microgam epoetin beta * (erythropoietin tái tổ hợp của con người).

Một ml dung dịch tiêm có chứa 16.667 IU epoetin beta.

Dung dịch NeoRecormon 20.000 IU để tiêm trong ống tiêm chứa đầy

Một ống tiêm chứa đầy dung dịch 0,6 ml để tiêm chứa 20.000 đơn vị quốc tế (IU) tương ứng với 166 microgam epoetin beta * (erythropoietin tái tổ hợp của con người).

Một ml dung dịch tiêm có chứa 33.333 IU epoetin beta.

Dung dịch NeoRecormon 30.000 IU để tiêm trong ống tiêm chứa đầy

Một ống tiêm chứa đầy dung dịch 0,6 ml để tiêm chứa 30.000 đơn vị quốc tế (IU) tương ứng với 250 microgam epoetin beta * (erythropoietin tái tổ hợp của con người).

Một ml dung dịch tiêm có chứa 50.000 IU epoetin beta.

* được sản xuất trong các tế bào buồng trứng Hamster Trung Quốc (CHO) bằng công nghệ DNA tái tổ hợp

Tá dược có tác dụng đã biết

Phenylalanine (tối đa 0,3 mg / ống tiêm)

Natri (dưới 1 mmol / ống tiêm)

Dược lực học

Cơ chế hoạt động

Erythropoietin là một glycoprotein kích thích sự hình thành hồng cầu từ các tiền thân đã cam kết của nó. Nó hoạt động như một yếu tố kích thích nguyên phân và hormone biệt hóa

Epoetin beta, hoạt chất của NeoRecormon, giống hệt nhau trong thành phần axit amin và carbohydrate của nó với erythropoietin đã được phân lập từ nước tiểu của bệnh nhân thiếu máu.

Hiệu quả sinh học của epoetin beta đã được chứng minh sau khi tiêm tĩnh mạch và tiêm dưới da trên các mô hình động vật khác nhau in vivo (chuột bình thường và uraemia, chuột đa hồng cầu, chó). Sau khi dùng beta epoetin, số lượng hồng cầu, giá trị Hb và số lượng hồng cầu lưới cũng tăng lên cũng như tỷ lệ hợp nhất 59 Fe.

Sự kết hợp tăng 3 H-thymidine trong các tế bào lách có nhân hồng cầu đã được tìm thấy trong ống nghiệm (nuôi cấy tế bào lách chuột) sau khi ủ với beta epoetin.

Các cuộc điều tra trong nuôi cấy tế bào của các tế bào tủy xương của con người cho thấy rằng epoetin beta kích thích tạo hồng cầu đặc biệt và không ảnh hưởng đến bệnh bạch cầu. Tác dụng gây độc tế bào của epoetin beta trên tủy xương hoặc trên tế bào da người không được phát hiện.

Sau khi dùng liều epoetin beta đơn, không có ảnh hưởng đến hành vi hoặc hoạt động vận động của chuột và chức năng tuần hoàn hoặc hô hấp của chó.

Dược động học

Các nghiên cứu về dược động học ở những người tình nguyện khỏe mạnh và bệnh nhân mắc bệnh thiếu máu cho thấy thời gian bán hủy của beta epoetin tiêm tĩnh mạch là từ 4 đến 12 giờ và khối lượng phân phối tương ứng với một đến hai lần thể tích huyết tương. Kết quả tương tự đã được tìm thấy trong các thí nghiệm trên động vật ở chuột và chuột bình thường.

Sau khi tiêm epoetin dưới da cho bệnh nhân bị thiếu máu, sự hấp thu kéo dài dẫn đến một cao nguyên nồng độ trong huyết thanh, theo đó nồng độ tối đa đạt được sau trung bình 12 – 28 giờ. Thời gian bán hủy của thiết bị đầu cuối cao hơn sau khi tiêm tĩnh mạch, trung bình là 13 – 28 giờ.

Sinh khả dụng của epoetin beta sau khi tiêm dưới da là từ 23 đến 42% so với tiêm tĩnh mạch.

Chỉ định

NeoRecormon được chỉ định cho:

– Điều trị thiếu máu có triệu chứng liên quan đến suy thận mạn ở bệnh nhân người lớn và trẻ em.

– Ngăn ngừa thiếu máu sinh non ở trẻ sơ sinh có cân nặng khi sinh từ 750 đến 1500 g và tuổi thai dưới 34 tuần.

– Điều trị thiếu máu có triệu chứng ở bệnh nhân trưởng thành có khối u ác tính không do tủy được hóa trị.

– Tăng sản lượng máu tự thân từ bệnh nhân trong một chương trình trước khi hiến.

Việc sử dụng nó trong chỉ định này phải được cân bằng với nguy cơ gia tăng các biến cố huyết khối được báo cáo. Chỉ nên điều trị cho bệnh nhân thiếu máu vừa (Hb 10 – 13 g / dl [6.21 – 8.07 mmol / l], không thiếu sắt) nếu các thủ tục bảo tồn máu không có sẵn hoặc không đủ khi phẫu thuật tự chọn chính theo lịch trình yêu cầu khối lượng lớn máu (4 đơn vị máu trở lên đối với nữ hoặc 5 đơn vị trở lên đối với nam).

Chống chỉ định

Quá mẫn cảm với hoạt chất hoặc bất kỳ tá dược nào .

Kiểm soát tăng huyết áp kém.

Trong chỉ định “tăng sản lượng máu tự thân”: nhồi máu cơ tim hoặc đột quỵ trong tháng trước điều trị, đau thắt ngực không ổn định, tăng nguy cơ huyết khối tĩnh mạch sâu như tiền sử bệnh huyết khối tĩnh mạch sâu.

Liều và cách dùng

Luôn luôn sử dụng thuốc này chính xác như bác sĩ đã nói với bạn. Kiểm tra với bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn nếu bạn không chắc chắn.

Bác sĩ sẽ sử dụng liều thấp nhất có hiệu quả để kiểm soát các triệu chứng thiếu máu của bạn.

Nếu bạn không đáp ứng đầy đủ với NeoRecormon, bác sĩ sẽ kiểm tra liều của bạn và sẽ thông báo bạn nếu bạn cần thay đổi liều.

Điều trị phải được bắt đầu dưới sự giám sát của bác sĩ.

Tiêm thêm được đưa ra bởi bác sĩ của bạn hoặc, sau khi bạn đã được đào tạo, bạn có thể tự tiêm NeoRecormon

NeoRecormon có thể được tiêm dưới da ở bụng, cánh tay hoặc đùi; hoặc vào tĩnh mạch. Bác sĩ của bạn sẽ quyết định cái nào là tốt nhất cho bạn

Bác sĩ sẽ tiến hành xét nghiệm máu thường xuyên để theo dõi tình trạng thiếu máu của bạn đang đáp ứng với điều trị như thế nào bằng cách đo mức độ huyết sắc tố của bạn.

Liều dùng NeoRecormon

Liều NeoRecormon tùy thuộc vào tình trạng bệnh của bạn, cách tiêm thuốc (theo da hoặc vào tĩnh mạch) và trọng lượng cơ thể của bạn. Bác sĩ sẽ làm việc đúng liều cho bạn. Của bạn bác sĩ sẽ sử dụng liều thấp nhất có hiệu quả để kiểm soát các triệu chứng thiếu máu của bạn.

Nếu bạn không đáp ứng đầy đủ với NeoRecormon, bác sĩ sẽ kiểm tra liều của bạn và sẽ thông báo nếu bạn cần thay đổi liều NeoRecormon.

• Thiếu máu có triệu chứng do bệnh thận mãn tính

Tiêm thuốc của bạn được đưa ra dưới da hoặc vào tĩnh mạch. Nếu giải pháp được đưa vào tĩnh mạch của bạn, nó nên tiêm trong khoảng 2 phút, ví dụ người chạy thận nhân tạo sẽ được tiêm qua lỗ rò động mạch ở cuối lọc máu.

Những người không chạy thận nhân tạo thường sẽ tiêm dưới da.

Điều trị bằng NeoRecormon được chia thành hai giai đoạn:

a) Sửa chữa thiếu máu

Liều ban đầu để tiêm dưới da là 20 IU mỗi lần tiêm cho mỗi 1 kg cơ thể của bạn trọng lượng, được đưa ra ba lần mỗi tuần.

Sau 4 tuần, bác sĩ sẽ làm các xét nghiệm và nếu đáp ứng điều trị không đủ, liều của bạn có thể được tăng lên 40 IU / kg mỗi lần tiêm, được tiêm ba lần mỗi tuần. Bác sĩ có thể tiếp tục tăng liều của bạn trong khoảng thời gian hàng tháng nếu cần thiết.

Liều hàng tuần cũng có thể được chia thành liều hàng ngày.

Liều ban đầu để tiêm vào tĩnh mạch là 40 IU mỗi lần tiêm cho mỗi 1 kg trọng lượng cơ thể của bạn, được đưa ra ba lần mỗi tuần.

Sau 4 tuần, bác sĩ sẽ làm các xét nghiệm và nếu đáp ứng điều trị không đủ, liều của bạn có thể được tăng lên 80IU / kg mỗi lần tiêm, tiêm ba lần mỗi tuần. Bác sĩ có thể tiếp tục tăng liều của bạn trong khoảng thời gian hàng tháng nếu cần thiết.

Đối với cả hai loại tiêm, liều tối đa không được vượt quá 720 IU cho mỗi 1 kg cơ thể của bạn trọng lượng mỗi tuần.

b) Duy trì đủ lượng hồng cầu

Liều duy trì: Một khi các tế bào hồng cầu của bạn đạt đến mức chấp nhận được, liều sẽ giảm xuống một nửa liều dùng để điều trị thiếu máu. Liều hàng tuần có thể được cung cấp một lần mỗi tuần, hoặc chia thành ba hoặc bảy liều mỗi tuần. Nếu mức độ hồng cầu của bạn ổn định trên một liều hàng tuần
chế độ, liều của bạn có thể được chuyển sang hai tuần một lần. Trong trường hợp này liều tăng có thể là cần thiết.

Cứ sau một hoặc hai tuần, bác sĩ có thể điều chỉnh liều của bạn để tìm liều duy trì cá nhân của bạn.

Trẻ em sẽ bắt đầu bằng cách làm theo các hướng dẫn tương tự. Trong các thử nghiệm, trẻ em thường cần liều cao hơn NeoRecormon (trẻ càng nhỏ, liều càng cao).

Điều trị bằng NeoRecormon thường là một liệu pháp dài hạn. Tuy nhiên, nó có thể bị gián đoạn thời gian, nếu cần thiết

• Thiếu máu ở trẻ đẻ non

Tiêm được tiêm dưới da.

Liều ban đầu là 250 IU mỗi lần tiêm cho mỗi 1 kg cân nặng của trẻ sơ sinh, ba lần một tuần.

Trẻ sinh non đã được truyền máu trước khi bắt đầu điều trị bằng NeoRecormon thì không có khả năng mang lại lợi ích nhiều như trẻ sơ sinh chưa được truyền.

Thời gian điều trị được đề nghị là 6 tuần.

• Người lớn bị thiếu máu có triệu chứng được điều trị hóa trị ung thư

Tiêm dưới da.

Bác sĩ của bạn có thể bắt đầu điều trị bằng NeoRecormon nếu mức huyết sắc tố của bạn là 10 g / dL hoặc ít hơn. Sau khi bắt đầu điều trị, bác sĩ sẽ duy trì mức huyết sắc tố của bạn trong khoảng từ 10 đến 12 g / dL.

Liều hàng tuần ban đầu là 30.000 IU. Điều này có thể được đưa ra như một mũi tiêm mỗi tuần, hoặc chia liều 3 đến 7 lần tiêm mỗi tuần. Bác sĩ sẽ lấy mẫu máu thường xuyên. Anh ấy hoặc cô ấy có thể tăng hoặc giảm liều của bạn, hoặc làm gián đoạn điều trị của bạn theo kết quả xét nghiệm. Huyết sắc tố các giá trị không được vượt quá giá trị 12 g / dL.

Việc điều trị nên được tiếp tục trong tối đa 4 tuần sau khi kết thúc hóa trị.

Liều tối đa không được vượt quá 60.000 IU mỗi tuần.

• Người hiến máu của mình trước khi phẫu thuật

Tiêm được tiêm vào tĩnh mạch hơn 2 phút, hoặc dưới da.

Liều NeoRecormon phụ thuộc vào tình trạng của bạn, nồng độ hồng cầu và lượng máu sẽ được tặng trước khi phẫu thuật.

Liều làm việc của bác sĩ sẽ được cung cấp hai lần mỗi tuần trong 4 tuần. Khi bạn tặng máu, NeoRecormon sẽ được trao cho bạn vào cuối phiên quyên góp.

Liều tối đa không được vượt quá

 để tiêm vào tĩnh mạch: 1600 IU cho mỗi 1 kg trọng lượng cơ thể của bạn mỗi tuần

 để tiêm dưới da: 1200 IU cho mỗi 1 kg trọng lượng cơ thể của bạn mỗi tuần.

Nếu bạn quên sử dụng NeoRecormon

Nếu bạn đã bỏ lỡ một mũi tiêm, hoặc tiêm quá ít, hãy nói chuyện với bác sĩ của bạn.

Không dùng một liều gấp đôi để bù cho bất kỳ liều đã quên.

Nếu bạn có bất kỳ câu hỏi nào về việc sử dụng thuốc này, hãy hỏi bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn

Chú ý đề phòng và thận trọng

Nói chuyện với bác sĩ của bạn trước khi dùng NeoRecormon
• nếu con của bạn cần điều trị bằng NeoRecormon, con của bạn sẽ được theo dõi cẩn thận cho bất kỳ tác động tiềm năng trên mắt.
• nếu tình trạng thiếu máu của bạn không cải thiện khi điều trị bằng epoetin
• nếu bạn thiếu vitamin B nhất định (axit folic hoặc vitamin B12)
• nếu bạn có lượng nhôm rất cao trong máu
• nếu số lượng tiểu cầu trong máu của bạn cao
• nếu bạn bị bệnh gan mãn tính
• nếu bạn bị động kinh
• nếu bạn đã phát triển kháng thể chống erythropoietin và bất sản hồng cầu nguyên chất (giảm hoặc ngừng sản xuất các tế bào hồng cầu) trong thời gian tiếp xúc với bất kỳ chất hồng cầu nào. Trong trường hợp này bạn không nên chuyển sang NeoRecormon.

Chăm sóc đặc biệt với các sản phẩm khác kích thích sản xuất hồng cầu: NeoRecormon là một trong những nhóm sản phẩm kích thích sản xuất hồng cầu như protein erythropoietin của con người không. Bác sĩ sẽ luôn ghi lại chính xác sản phẩm bạn đang sử dụng.

Phản ứng da nghiêm trọng bao gồm hội chứng Stevens-Johnson (SJS) và hoại tử biểu bì độc hại (TEN) đã được báo cáo liên quan đến điều trị epoetin.
SJS / TEN ban đầu có thể xuất hiện dưới dạng các đốm giống như mục tiêu màu đỏ hoặc các mảng tròn thường có mụn nước trung tâm .

Ngoài ra, loét miệng, cổ họng, mũi, bộ phận sinh dục và mắt (mắt đỏ và sưng) có thể xảy ra.

Những phát ban da nghiêm trọng này thường xảy ra trước sốt và / hoặc các triệu chứng giống như cúm. Các phát ban có thể tiến triển đến bong tróc da và biến chứng đe dọa tính mạng.

Nếu bạn bị phát ban nghiêm trọng hoặc các triệu chứng da khác, hãy ngừng dùng NeoRecormon và liên hệ với bác sĩ của bạn hoặc tìm kiếm sự chăm sóc y tế ngay lập tức

Cảnh báo đặc biệt:

Nếu bạn là bệnh nhân mắc bệnh thận mãn tính, và đặc biệt nếu bạn không đáp ứng đúng với NeoRecormon, bác sĩ sẽ kiểm tra liều NeoRecormon của bạn vì liên tục tăng

Liều NeoRecormon nếu bạn không đáp ứng với điều trị có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh vấn đề về tim hoặc mạch máu và có thể làm tăng nguy cơ nhồi máu cơ tim, đột quỵ và tử vong.

Nếu bạn là bệnh nhân ung thư, bạn nên biết rằng NeoRecormon có thể hoạt động như một sự tăng trưởng tế bào máu yếu tố và trong một số trường hợp có thể có tác động tiêu cực đến bệnh ung thư của bạn. Phụ thuộc vào bạn tình huống cá nhân truyền máu có thể được ưa thích. Hãy thảo luận với bác sĩ của bạn.

Nếu bạn là bệnh nhân bị bệnh thận và bạn không được lọc máu, bác sĩ sẽ quyết định xem điều trị phù hợp với bạn Điều này là do người ta không thể loại trừ khả năng tăng tốc tiến triển của bệnh thận với sự chắc chắn tuyệt đối.

Bác sĩ có thể làm xét nghiệm máu thường xuyên để kiểm tra:

 mức kali của bạn. Nếu bạn có mức kali cao hoặc tăng, bác sĩ có thể xem xét lại điều trị của bạn

 số lượng tiểu cầu trong máu của bạn. Số lượng tiểu cầu có thể tăng nhẹ đến vừa phải trong thời gian epoetin điều trị, và điều này có thể gây ra những thay đổi trong quá trình đông máu.

Nếu bạn là một bệnh nhân thận đang chạy thận nhân tạo, bác sĩ có thể điều chỉnh liều heparin của bạn. Điều này nên tránh tắc nghẽn trong ống của hệ thống lọc máu.

Nếu bạn là bệnh nhân thận đang chạy thận nhân tạo và có nguy cơ bị huyết khối shunt, cục máu đông (huyết khối) có thể hình thành trong shunt của bạn (tàu được sử dụng để kết nối với hệ thống lọc máu). Bác sĩ của bạn có thể kê toa axit acetylsalicylic hoặc sửa đổi shunt.

Nếu bạn đang hiến máu của chính mình trước khi phẫu thuật, bác sĩ sẽ cần:

 kiểm tra xem bạn có khả năng cho máu không, đặc biệt nếu bạn nặng dưới 50 kg

 kiểm tra xem bạn có đủ lượng hồng cầu (huyết sắc tố ít nhất 11 g / dL)

 đảm bảo rằng chỉ 12% máu của bạn sẽ được hiến cùng một lúc.

Đừng lạm dụng NeoRecormon:

Việc lạm dụng NeoRecormon bởi những người khỏe mạnh có thể dẫn đến sự gia tăng các tế bào máu và do đó máu đặc lại. Điều này có thể dẫn đến các biến chứng đe dọa tính mạng của tim hoặc mạch máu.

Các loại thuốc khác và NeoRecormon Hãy cho bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn biết nếu bạn đang dùng thuốc, gần đây uống hoặc có thể dùng bất kỳ loại thuốc nào khác, kể cả thuốc thu được mà không cần toa bác sĩ.

Mang thai, cho con bú và khả năng sinh sản

Không có nhiều kinh nghiệm với NeoRecormon ở phụ nữ mang thai hoặc phụ nữ đang cho con bú. Hãy hỏi bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn để được tư vấn trước khi dùng bất kỳ loại thuốc nào.

NeoRecormon đã không cho thấy bằng chứng về khả năng sinh sản bị suy giảm ở động vật. Nguy cơ tiềm ẩn cho con người là không biết.

Lái xe và sử dụng máy móc

Không có ảnh hưởng đến khả năng lái xe hoặc sử dụng máy móc đã được quan sát.

NeoRecormon chứa phenylalanine và natri

Thuốc này có chứa phenylalanine. Có thể có hại cho những người bị phenylketon niệu.

Nếu bạn bị phenylketon niệu, hãy nói chuyện với bác sĩ về việc điều trị bằng NeoRecormon.

Thuốc này chứa ít hơn 1 mmol natri (23 mg) mỗi liều, tức là về cơ bản ’natri không chứa natri

Tương tác thuốc

Các kết quả lâm sàng thu được cho đến nay không chỉ ra bất kỳ tương tác nào của NeoRecormon với các sản phẩm thuốc khác.

Các thí nghiệm trên động vật tiết lộ rằng beta epoetin không làm tăng độc tính của các sản phẩm dược liệu tế bào học như etoposide, cisplatin, cyclophosphamide và fluorouracil.

Tác dụng không mong muốn

Tác dụng phụ có thể ảnh hưởng đến bất kỳ bệnh nhân nào

• Hầu hết mọi người (rất phổ biến có thể ảnh hưởng đến hơn 1 trên 10 người) có mức độ chất sắt thấp hơn trong máu của họ. Hầu hết tất cả các bệnh nhân phải được điều trị bằng chất bổ sung sắt trong thời gian Liệu pháp NeoRecormon.

• Hiếm khi (có thể ảnh hưởng đến 1 trên 1.000 người), dị ứng hoặc phản ứng da, chẳng hạn như phát ban hoặc nổi mề đay, ngứa hoặc phản ứng xung quanh vị trí tiêm đã xảy ra.

• Rất hiếm khi (có thể ảnh hưởng đến 1 trên 10.000 người) một dạng phản ứng dị ứng nghiêm trọng có xảy ra, đặc biệt là ngay sau khi tiêm. Nó cần phải được điều trị ngay lập tức. Nếu bạn nhận được bất thường thở khò khè hoặc khó thở; sưng lưỡi, mặt hoặc cổ họng, hoặc sưng xung quanh vị trí tiêm; nếu bạn cảm thấy lâng lâng hoặc ngất xỉu hoặc nếu bạn suy sụp, hãy gọi bác sĩ ngay lập tức.

• Rất hiếm khi (có thể ảnh hưởng đến 1 trên 10.000 người) những người gặp phải các triệu chứng giống như cúm, đặc biệt là khi họ mới bắt đầu điều trị. Chúng bao gồm sốt, ớn lạnh, đau đầu, đau trong tay chân, đau xương và / hoặc cảm thấy không khỏe. Những phản ứng này thường nhẹ vừa phải và đã đi trong vòng một vài giờ hoặc vài ngày.

• Phát ban da nghiêm trọng bao gồm hội chứng Stevens-Johnson và hoại tử biểu bì độc hại có đã được báo cáo liên quan đến điều trị epoetin. Chúng có thể xuất hiện dưới dạng mục tiêu màu đỏ các đốm hoặc các mảng tròn thường có mụn nước trung tâm trên thân cây, bong tróc da, loét miệng, cổ họng, mũi, bộ phận sinh dục và mắt và có thể được đi trước bởi các triệu chứng giống như sốt và cúm. Ngừng sử dụng NeoRecormon nếu bạn phát triển các triệu chứng này và liên hệ với bác sĩ của bạn hoặc tìm kiếm Chăm sóc y tế ngay lập tức Tác dụng phụ bổ sung ở những người bị bệnh thận mãn tính (thiếu máu thận)

• Tăng huyết áp, làm tăng huyết áp và đau đầu hiện có tác dụng phụ phổ biến nhất (rất phổ biến có thể ảnh hưởng đến hơn 1 trên 10 người). Của bạn
bác sĩ sẽ thường xuyên kiểm tra huyết áp của bạn, đặc biệt khi bắt đầu trị liệu. Của bạn bác sĩ có thể điều trị huyết áp cao bằng thuốc hoặc tạm thời làm gián đoạn Liệu pháp NeoRecormon.

• Gọi bác sĩ ngay lập tức nếu bạn bị đau đầu, đặc biệt là đột ngột, đâm, giống như đau nửa đầu Nhức đầu, nhầm lẫn, rối loạn ngôn ngữ, đi đứng không vững, vừa vặn hoặc co giật. Những có thể là dấu hiệu của huyết áp tăng cao (khủng hoảng tăng huyết áp), ngay cả khi máu của bạn áp suất thường là bình thường hoặc thấp. Nó cần phải được điều trị ngay lập tức.

• Nếu bạn bị huyết áp thấp hoặc biến chứng shunt, bạn có thể có nguy cơ mắc bệnh shunt huyết khối (một cục máu đông trong mạch được sử dụng để kết nối với hệ thống lọc máu).

• Rất hiếm khi (có thể ảnh hưởng đến 1 trên 10.000 người), bệnh nhân đã tăng mức kali hoặc phốt phát trong máu. Điều này có thể được điều trị bởi bác sĩ của bạn.

• Đã thấy bất sản tế bào hồng cầu nguyên chất (PRCA) gây ra bởi các kháng thể trung hòa trong khi điều trị bằng erythropoietin, kể cả trong các trường hợp bị cô lập trong khi điều trị với NeoRecormon. PRCA có nghĩa là cơ thể ngừng hoặc giảm sản xuất máu đỏ tế bào. Điều này gây ra thiếu máu nghiêm trọng, các triệu chứng bao gồm mệt mỏi bất thường và thiếu năng lượng. Nếu cơ thể bạn tạo ra các kháng thể trung hòa, bác sĩ sẽ ngừng sử dụng điều trị bằng NeoRecormon và xác định cách hành động tốt nhất để điều trị bệnh thiếu máu. Tác dụng phụ bổ sung ở người lớn nhận hóa trị ung thư

• Tăng huyết áp và đau đầu đôi khi có thể xảy ra. Bác sĩ của bạn có thể điều trị huyết áp cao với thuốc.

• Sự gia tăng sự xuất hiện của cục máu đông đã được quan sát. Tác dụng phụ khác ở những người hiến máu của mình trước khi phẫu thuật

• Đã thấy một sự gia tăng nhẹ trong sự xuất hiện của cục máu đông.

Quá liều

Nếu bạn tiêm quá nhiều NeoRecormon

Đừng tăng liều mà bác sĩ đã cho bạn. Nếu bạn nghĩ rằng bạn đã tiêm nhiều hơn

NeoRecormon hơn bạn nên, liên hệ với bác sĩ của bạn. Nó không chắc là nghiêm trọng. Ngay cả ở mức rất cao nồng độ trong máu, không có triệu chứng ngộ độc đã được quan sát.

Bảo quản

Lưu trữ trong tủ lạnh (2 ° C – 8 ° C).

Giữ ống tiêm trong thùng carton để tránh ánh sáng.

Với mục đích sử dụng xe cứu thương, bệnh nhân có thể lấy sản phẩm thuốc ra khỏi tủ lạnh và bảo quản ở nhiệt độ phòng (không quá 25 ° C) trong một khoảng thời gian tối đa 3 ngày.

Bài viết NeoRecormon đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/thuoc/neorecormon/feed/ 0
Nano Curcumin TTXD Plus https://benh.vn/thuoc/nano-curcumin-ttxd-plus/ https://benh.vn/thuoc/nano-curcumin-ttxd-plus/#respond Thu, 05 Mar 2020 06:14:23 +0000 https://benh.vn/?post_type=thuoc&p=74051 Nano Curcumin TTXD Plus – Hỗ trợ làm giảm các triệu chứng viêm đau dạ dày, tá tràng, hỗ trợ tăng cường sức đề kháng, hỗ trợ làm giảm tác dụng phụ của hoá trị xạ trị. Dạng trình bày Hộp 30 viên nang Dạng đăng kí Thực phẩm bảo vệ sức khỏe Thành phần […]

Bài viết Nano Curcumin TTXD Plus đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Nano Curcumin TTXD Plus – Hỗ trợ làm giảm các triệu chứng viêm đau dạ dày, tá tràng, hỗ trợ tăng cường sức đề kháng, hỗ trợ làm giảm tác dụng phụ của hoá trị xạ trị.

Dạng trình bày

Hộp 30 viên nang

Dạng đăng kí

Thực phẩm bảo vệ sức khỏe

Thành phần

– Nano curcumin :……………………………………………… 300mg
– Cao tam thất: ……………………………………………….   50mg
– Cao xạ đen: …………………………………………………   50mg
– Collagen petide: …………………………………………..   20mg
– Vitamin E: …………………………………………………….   06UI
– Bioperine: …………………………………………………….  0,5mg
– Cao quả Nhàu: ……………………………………………….40mg
– Chiết xuất tảo nâu (fucoidan): …………………………..20mg
– Phụ liệu: Talc, magnesi stearate, vỏ nang gelatin vđ 1 viên.

Chỉ định

– Hỗ trợ làm giảm các triệu chứng viêm đau dạ dày, tá tràng.

– Hỗ trợ tăng cường sức đề kháng.

– Hỗ trợ làm giảm tác dụng phụ của hoá trị xạ trị.

Liều và cách dùng

– Uống 1 lần 2 viên, một ngày 2 lần.

– Nên uống Nano Curcumin TTXD Plus trước bữa ăn 30 phút hoặc sau ăn 1 giờ.

– Nên dùng từ 3 đến 6 tháng.

– Cách dùng đúng: Mỗi lần 2 viên, ngày uống 2 lần. Uống trước khi ăn 30 phút hoặc sau khi ăn 1h.

Chú ý đề phòng và thận trọng

Chú ý: sản phẩm này không phải là thuốc, không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh.

Bảo quản

Nơi khô mát, tránh ánh sáng trực tiếp

Giá bán lẻ sản phẩm

310000 đồng / hộp

Bài viết Nano Curcumin TTXD Plus đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/thuoc/nano-curcumin-ttxd-plus/feed/ 0
Nanocurcumin HVQY https://benh.vn/thuoc/nanocurcumin-hvqy/ https://benh.vn/thuoc/nanocurcumin-hvqy/#respond Wed, 04 Mar 2020 06:27:21 +0000 https://benh.vn/?post_type=thuoc&p=73917 NANO CURCUMIN HVQY Giúp làm giảm các triệu chứng đau dạ dày, hành tá tràng, tăng cường miễn dịch, giảm các tác dụng phụ của hóa trị, xạ trị,… Dạng trình bày Lọ 30 viên Dạng đăng kí Thực phẩm bảo vệ sức khỏe Thành phần Nano Curcumin …………………………. 250 mg (hàm lượng cao nhất […]

Bài viết Nanocurcumin HVQY đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
NANO CURCUMIN HVQY Giúp làm giảm các triệu chứng đau dạ dày, hành tá tràng, tăng cường miễn dịch, giảm các tác dụng phụ của hóa trị, xạ trị,…

Dạng trình bày

Lọ 30 viên

Dạng đăng kí

Thực phẩm bảo vệ sức khỏe

Thành phần

Nano Curcumin …………………………. 250 mg (hàm lượng cao nhất trong các sản phẩm cúng loại)

Piperin ……..…………………………….. 2 mg

Phụ liệu: Lactose, talc vừa đủ 1 viên

Chỉ định

NANO CURCUMIN HVQY Giúp làm giảm các triệu chứng đau dạ dày, hành tá tràng,

Tăng cường miễn dịch, giảm các tác dụng phụ của hóa trị, xạ trị.

Giúp bảo vệ gan, tăng cường chức năng gan mật, giảm Cholesterol trong máu.

Giúp phục hồi sức khỏe cho phụ nữ sau sinh.

Hạn chế lão hóa, giảm nhăn da, giảm vết thâm nám, giúp đẹp da.

Chống chỉ định

Người quá mẫn với hoạt chất hoặc tá dược của thuốc

Liều và cách dùng

Ngày uống 2 lần, mỗi lần 2 viên.

Chú ý đề phòng và thận trọng

– Sản phẩm NANO CURCUMIN HVQY không phải là thuốc, không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh.
– Hiệu quả/công dụng có thể khác nhau tuỳ theo thể trạng/cơ địa của mỗi người.

Bảo quản

Nơi khô mát, tránh ánh sáng

Giá bán lẻ sản phẩm

240000 đồng / hộp

Bài viết Nanocurcumin HVQY đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/thuoc/nanocurcumin-hvqy/feed/ 0
Nhiệt miệng PV https://benh.vn/thuoc/nhiet-mieng-pv/ https://benh.vn/thuoc/nhiet-mieng-pv/#respond Tue, 11 Feb 2020 06:38:06 +0000 https://benh.vn/?post_type=thuoc&p=72551 Nhiệt miệng PV – Điều trị các trường hợp viêm loét miệng lưỡi (nhiệt miệng), miệng môi sưng đau, đau nhức răng, chảy máu chân răng, sưng lợi, viêm họng, hôi miệng. Dạng trình bày Hộp 1 lọ 100 viên bao đường Dạng đăng kí Thuốc không kê đơn Thành phần Cho 1 viên bao […]

Bài viết Nhiệt miệng PV đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Nhiệt miệng PV – Điều trị các trường hợp viêm loét miệng lưỡi (nhiệt miệng), miệng môi sưng đau, đau nhức răng, chảy máu chân răng, sưng lợi, viêm họng, hôi miệng.

Dạng trình bày

Hộp 1 lọ 100 viên bao đường

Dạng đăng kí

Thuốc không kê đơn

Thành phần

Cho 1 viên bao đường

Cao khô hỗn hợp tương đương 3160mg dược liệu trong đó:

Hoàng liên: 170mg, Thạch cao: 170mg, Tế tân: 170mg, Cam thảo: 170mg, Tri mẫu: 170mg, Huyền sâm: 170mg, Sinh địa: 170mg, Mẫu đơn bì: 170mg, Qua lâu nhân: 170mg, Liên kiều: 170mg, Hoàng bá: 430mg, Hoàng cầm: 430mg, Bạch thược: 170mg.

Tá dược (Đường trắng, Talc, Patent blue V, Parafin rắn) vừa đủ 1 viên.

Chỉ định

Điều trị các trường hợp viêm loét miệng lưỡi (nhiệt miệng), miệng môi sưng đau, đau nhức răng, chảy máu chân răng, sưng lợi, viêm họng, hôi miệng.

Chống chỉ định

Mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của Nhiệt miệng PV.

Liều và cách dùng

Người lớn: Mỗi lần uống 3 viên, ngày uống 3 lần sau bữa ăn.
Trẻ em dưới 12 tuổi: Mỗi lần uống 2 viên, ngày uống 3 lần sau bữa ăn.

Chú ý đề phòng và thận trọng

Phụ nữ có thai.
Người dương hư, thể hàn, tỳ vị hư hàn.

Bảo quản

Nơi khô ráo thoáng mát tránh sáng sáng trực tiếp

Giá bán lẻ sản phẩm

95000 đồng/ hộp

Bài viết Nhiệt miệng PV đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/thuoc/nhiet-mieng-pv/feed/ 0