Benh.vn https://benh.vn Thông tin sức khỏe, bệnh, thuốc cho cộng đồng. Mon, 17 Jul 2023 09:34:24 +0000 vi hourly 1 https://wordpress.org/?v=6.3 https://benh.vn/wp-content/uploads/2021/04/cropped-logo-benh-vn_-1-32x32.jpg Benh.vn https://benh.vn 32 32 Tổng quan về bệnh suy thận: Nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị https://benh.vn/tong-quan-ve-benh-suy-than-nguyen-nhan-trieu-chung-va-cach-dieu-tri-72889/ https://benh.vn/tong-quan-ve-benh-suy-than-nguyen-nhan-trieu-chung-va-cach-dieu-tri-72889/#respond Fri, 30 Jun 2023 02:25:42 +0000 https://benh.vn/?p=72889 Bệnh suy thận là căn bệnh phổ biến và cực kỳ nguy hiểm. Bệnh gây nên tình trạng suy giảm và làm mất dần chứ năng bài tiết của thận. Phát hiện bệnh sớm giúp làm giảm tỷ lệ tử vong do bệnh, và gánh nặng kinh tế cho gia đình. Có nhiều nguyên nhân gây suy thận, chú yếu do thói quen sinh hoạt. Các triệu chứng suy thận không điển hình, khó phát hiện. Cần khám sức khoẻ định kỳ để phát hiện bệnh càng sớm càng tốt.

Bài viết Tổng quan về bệnh suy thận: Nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Bệnh suy thận là căn bệnh phổ biến và cực kỳ nguy hiểm. Bệnh gây nên tình trạng suy giảm và làm mất dần chứ năng bài tiết của thận. Phát hiện bệnh sớm giúp làm giảm tỷ lệ tử vong do bệnh, và gánh nặng kinh tế cho gia đình. Vậy suy thận là gì, nguyên nhân, triệu chứng của bệnh và cách điều trị ra sao. Hãy cùng tìm hiểu.

Suy thận là bệnh gì

Suy thận là tình trạng suy giảm chức năng của thận. Tình trạng này có thể xảy ra đột ngột hoặc diễn tiến âm thầm, từ từ. Người bị suy thận giai đoạn cuối nếu muốn duy trì sự sống sẽ cần phải cần chạy thận hoặc ghép thận. Trong nhiều trường hợp, người bệnh không hề có các biểu hiệu của bệnh cho đến khi bệnh đã tiến triển ở giai đoạn cuối.

suy-than-benh-lySuy thận là căn bệnh không hiếm gặp hiện nay

Hầu hết các loại bệnh thận sẽ làm tổn thương các nephron (một đơn vị cấu trúc của thận). Sự tổn thương này có thể khiến thận không thể lọc và bài tiết chất thải ra khỏi cơ thể. Nếu không chữa trị, thận cuối cùng có thể sẽ ngừng hoạt động hoàn toàn. Người bệnh cần thay thận hoặc lọc máu bằng chạy thận nhân tạo để duy trì sự sống.

Đâu là nguyên nhân gây ra chứng suy thận

Có nhiểu nguyên nhân gây suy thận hiện nay. Những nguyên nhân tưởng chừng rất đơn giản từ thói quen sinh hoạt đã khiến nhiều người mắc bệnh mà không hề biết.

Tiêu thụ quá nhiều chất đạm: Việc hấp thụ quá nhiều chất đạm trong thời gian dài sẽ gia tăng gánh nặng cho thận. Thậm chí là nguyên nhân khiến cho thận luôn trong tình trạng hoạt động “quá tải” dẫn đến suy giảm chức năng.

Thường xuyên ăn canh hầm có chứa chất Purine: Ăn canh thịt hầm trong thời gian dài sẽ sản sinh ra một lượng lớn chất Purine và dễ dẫn đến đột quỵ, bệnh thận suy.

Nhịn tiểu, không uống đủ nước: Việc nhịn tiểu thường xuyên cũng được xem là nguyên nhân tăng áp lực lên bàng quang, dồn ép chức năng tiểu tiện xuống thấp gây ra tình trạng trào ngược bàng quang niệu quản, dễ dẫn tới viêm bể thận, suy thận. Uống không đủ lượng nước cần thiết cho cơ thể cũng khiến chất cặn bã và độc tố trong nước tiểu tăng cao ảnh hưởng lớn đến sức khỏe của thận.

Ăn quá mặn: Đây được coi là nguyên nhân khiến nước trong cơ thể khó được bài tiết ra ngoài làm tăng thêm gánh nặng cho thận, khiến thận bị suy giảm chức năng dẫn đến bệnh suy thận.

Lạm dụng thuốc Tây: Việc lạm dụng thuốc về lâu ngày sẽ gây tổn thương đến thận, làm giảm chức năng và dẫn đến chứng suy thận.

Những triệu chứng phổ biến, thường gặp của bệnh suy thận

Phần lớn, bệnh thường chỉ được phát hiện khi đã ở giai đoạn mạn tính. Các dấu hiệu ghi nhận được ở giai đoạn này thường là:

Mệt mỏi: Bệnh suy thận làm sụt giảm hormon erythropoietin tạo ra ít hồng cầu vận chuyển oxy trong máu khiến cơ thể của người bệnh mệt mỏi do thiếu máu.

Hơi thở có mùi: Sự tích tụ của chất thải ure trong máu do thận không lọc và đào thải hết được sẽ làm hơi thở có mùi.

Đi tiểu bất thường: Người mắc chứng suy thận thường đi tiểu nhiều vào ban đêm, nước tiểu có bọt, cảm thấy căng tức hoặc khó đi tiểu và nước tiểu có thể có lẫn máu…

Phù: Chứng suy thận khiến cho việc loại bỏ chất lỏng dư thừa trong cơ thể không được trơn tru, thuận lợi dẫn đến triệu chứng phù ở chân, cổ, tay, mặt…

Phương pháp điều trị bệnh suy thận hiện nay

Suy thận là bệnh nguy hiểm đến tính mạng và tốn nhiều tiền để chữa trị. Nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời sẽ dễ dẫn đến nhưng biến chứng nguy hại. Tuy nhiên, hiện nay, các phương pháp điều trị bệnh suy thận đã được nghiên cứu thành công và áp dụng trong rộng rãi.

chong-suy-thanPhát hiện kịp thời sẽ tăng khả năng điều trị chứng suy thận

Thông thường suy thận mạn không có thuốc chữa khỏi hoàn toàn. Việc điều trị chủ yếu là giúp kiểm soát các dấu hiệu và triệu chứng, giảm các biến chứng và làm bệnh tiến triển chậm lại.

Người bệnh có thể áp dụng các cách như thay đổi chế độ ăn uống, sinh hoạt. Nên đặc biệt lưu ý tuân thủ chế độ ăn dành cho người suy thận: đủ năng lượng và dinh dưỡng nhưng giảm đạm, muối để không gây nên các gánh nặng cho thận.

Đối với những bệnh nhân suy thận mạn tính, khi chức năng của thận đã giảm xuống dưới 50%, thì nên lưu ý đến cơ sở y tế thăm khám để được kê đơn và chỉ định phương pháp điều trị.

Trên đây là những tổng hợp tổng quan về chứng suy thận. Đặc biệt là nguyên nhân, triệu chứng và hướng điều trị bệnh. Hãy bảo vệ sức khỏe thật tốt và thăm khám, tầm soát bệnh tật thường xuyên để kịp thời phát hiện cũng như can thiệp kịp thời các chứng bệnh bất thường. Chúc các bạn sức khỏe dồi dào và thành công!

Bài viết Tổng quan về bệnh suy thận: Nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/tong-quan-ve-benh-suy-than-nguyen-nhan-trieu-chung-va-cach-dieu-tri-72889/feed/ 0
Nhận biết các dấu hiệu sớm của suy thận https://benh.vn/mach-ban-nhan-biet-cac-dau-hieu-som-cua-suy-than-72649/ https://benh.vn/mach-ban-nhan-biet-cac-dau-hieu-som-cua-suy-than-72649/#respond Thu, 29 Jun 2023 05:20:05 +0000 https://benh.vn/?p=72649 Suy thận là căn bệnh nguy hiểm và ảnh hưởng trực tiếp đến tính mạng của người bệnh. Bệnh thường tiến triển âm thầm và khó phát hiện ở giai đoạn sớm. Tuy nhiên, vẫn có những dấu hiệu sớm của suy thận giai đoạn đầu có thể phát hiện được. Hãy cùng tìm hiểu

Bài viết Nhận biết các dấu hiệu sớm của suy thận đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Suy thận là căn bệnh nguy hiểm và ảnh hưởng trực tiếp đến tính mạng của người bệnh. Bệnh thường tiến triển âm thầm và khó phát hiện ở giai đoạn sớm. Tuy nhiên, vẫn có những dấu hiệu sớm của suy thận giai đoạn đầu có thể phát hiện được. Hãy cùng tìm hiểu

Điều gì sẽ xảy ra khi thận bị suy giảm chức năng

Thận là bộ phận cực kỳ quan trọng của cơ thể con người. Chức năng chính của thận là lọc máu, cân bằng nội môi, loại bỏ độc tố, cặn bã, chất dư thừa và bài tiết chúng qua nước tiểu. Điều đó đồng nghĩa với việc nếu thận bị suy giảm chức năng, máu không được lọc. Điều này gây dồn ứ các chất cặn bã, độc hại trong máu, gây nhiễm độc máu, tăng huyết áp, cuối cùng là tử vong.

Theo số liệu thống kê, tại Việt Nam, có khoảng 5 triệu ca mắc bệnh suy thận. Trong đó, 26.000 ca bệnh đã bước vào giai đoạn cuối. chỉ có 20% trong số đó được điều trị bằng phương pháp ghép thận, chạy thận nhân tạo và lọc màng bụng. Nguyên nhân chính là do chi phí điều trị tốn kém không phải ai cũng có thể chi trả. Bệnh nhân mắc suy thận gây gánh nặng kinh tế lớn cho gia đình cho đến khi chết.

dau-hieu-suy-than

Suy thận ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe của người bệnh

Cẩn trọng những dấu hiệu sớm của suy thận

Suy thận không biểu hiện thành triệu chứng rõ ràng cho đến giai đoạn nặng. Các xét nghiệm lâm sàng và thăm khám để chẩn đoán xác định bệnh gồm: Xét nghiệm sinh hoá máu và nước tiểu, kết hợp đo huyết áp thường xuyên.

Tuy nhiên, nếu bạn theo dõi sức khoẻ hàng ngày, hoàn toàn có thể phát hiện các dấu hiệu sớm của suy thận gồm:

Thay đổi khi đi tiểu: Những thay đổi ở nước tiểu thường rất dễ nhận biết như, tăng số lần đi tiểu vào đêm. Nước tiểu cũng có thể xuất hiện máu, có sủi bọt, hoặc cảm thấy căng tức, khó đi tiểu…

Phù toàn thân: Suy giảm chức năng thận gây tồn tăng natri trong máu gây nên tình trạng phù. Nếu bị phù toàn thân, đặc biệt là ở chân, tay và mặt kèm theo da trắng nhạt thì đó là rất có thể là do suy thận gây ra.

phu-chan-do-suy-than

Phù nề là dấu hiệu cảnh báo dễ nhận biết của chứng suy thận

Mệt mỏi: Tình trạng mệt mỏi trong suy thận gây ra do thiếu máu. Khi thận khoẻ mạnh, Erythropoietin, một cytokine glycoprotein  được tiết ra bởi thận, để đáp ứng với tình trạng thiểu oxy tế bào. Loại hormone này có chức nặng kích thích sản xuất hồng cầu ở tuỷ xương. Do vậy, khi thận suy yếu, erythropoietin được sản xuất ra ít hơn, gây nên tình trạng thiếu máu do suy thận.

Ngứa, phát ban: Thận khỏe mạnh giúp loại bỏ chất thải và chất lỏng dư thừa ra khỏi cơ thể, tạo ra các tế bào hồng cầu, giữ cho da khỏe mạnh, căng đẹp. Chất chất độc, chất thải tồn dư trong máu do không được lọc gây độc cho da, gây nên tình trạng kích ứng, phát ban và ngứa.

Hơi thở có mùi amoniac: Sự tích tụ của các chất thải trong máu (được gọi là chứng urê huyết) có thể khiến thức ăn có vị khác đi và khiến hơi thở có mùi. Bạn cũng nhận thấy rằng bạn không thích ăn thịt nữa.

Nôn và buồn nôn: Sự tích tụ của quá nhiều chất thải, chất độc trong máu đã gây ra chứng ure huyết và khiến người mắc bệnh thận có cảm giác buồn nôn.

Hoa mắt, chóng mặt và mất tập trung: Thiếu máu khiến não không được cung cấp đủ ôxy. Điều này có thể ảnh đến trí nhớ, gây mất tập trung, hoa mắt và chóng mặt.

Đau lưng/cạnh sườn: Một số bệnh nhân bệnh thận có thể bị đau ở lưng hay sườn.

Thở nông: Đó là do chất lỏng dư thừa trong cơ thể tích tụ trong hai lá phổi kèm theo tình trạng thiếu máu (sự thiếu hụt các tế bào hồng cầu vận chuyển ôxy) sinh ra chứng thở nông.

Ớn lạnh: Thận suy yếu khiến máu không được lọc kịp thời, không đủ để cung cấp cho cơ thể và gây ra hiện tượng thiếu máu. Thiếu máu có thể khiến bạn cảm thấy lúc nào cũng lạnh, thậm chí đang ở trong phòng có nhiệt độ ẩm.

Phải làm gì khi nhận thấy có biểu hiện bất thường cảnh báo suy thận

Nếu có bất cứ triệu chứng nào trùng với dấu hiệu sớm của suy thận thì hãy đi khám ngay. Tại bệnh viện, các xét nghiệm cận lâm sàng và thăm khám nội khoa sẽ được thực hiện để chẩn đoán đúng bệnh. Hãy nhớ, phát hiện bệnh ở giai đoạn sớm không chỉ tăng khả năng điều trị thành công mà còn giám gánh nặng kinh tế cho gia đình bạn.

Thường xuyên kiểm tra chức năng thận trong đợt khám định kỳ cũng được khuyến khích. Việc khám định kỳ cũng giúp bạn phát hiện 1 số bệnh lý mạn tính có triệu chứng không rõ ràng như gan nhiễm mỡ, tiểu đường, huyết áp, các nhiễm trùng…Đặc biệt, ung thư chỉ được phát hiện sớm bằng cách này.

Bên cạnh đó, kết hợp thói quen sống lành mạnh và chế độ sinh hoạt cần được ưu tiên. Lưu ý ăn uống thanh đạm, tránh căng thẳng và lạm dụng chất kích thích.

Mong rằng, quý bạn đọc đã có những nhìn nhận chuẩn xác hơn trong việc nhận biết dấu hiệu sớm của suy thận, tăng khả năng can thiệp và điều trị. Chúc các bạn luôn có một sức khỏe tốt và dồi dào!

Bài viết Nhận biết các dấu hiệu sớm của suy thận đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/mach-ban-nhan-biet-cac-dau-hieu-som-cua-suy-than-72649/feed/ 0
Điểm danh các nguyên nhân gây suy thận hàng đầu hiện nay https://benh.vn/diem-danh-cac-nguyen-nhan-gay-suy-than-hang-dau-hien-nay-72823/ https://benh.vn/diem-danh-cac-nguyen-nhan-gay-suy-than-hang-dau-hien-nay-72823/#respond Thu, 29 Jun 2023 04:52:42 +0000 https://benh.vn/?p=72823 Bệnh suy thận khiến thận mất dần chức năng lọc và gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm cho cơ thể. Việc xác định rõ nguyên nhân gây suy thận và điều trị kịp thời sẽ giúp người bệnh thoát khỏi nguy cơ chạy thận, ghép thận. Đồng thời, biết nguyên nhân gây bệnh để nghi ngờ và phát hiện bệnh càng sớm càng tốt. Hãy cùng tìm hiểu.

Bài viết Điểm danh các nguyên nhân gây suy thận hàng đầu hiện nay đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Bệnh suy thận khiến thận mất dần chức năng lọc và gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm cho cơ thể. Việc xác định rõ nguyên nhân gây suy thận và điều trị kịp thời sẽ giúp người bệnh thoát khỏi nguy cơ chạy thận, ghép thận. Đồng thời, biết nguyên nhân gây bệnh để nghi ngờ và phát hiện bệnh càng sớm càng tốt. Hãy cùng tìm hiểu.

nguyen-nhan-gay-suy-than

Không phải ai cũng nắm được hết những nguyên nhân của chứng suy thận

Thế nào là suy thận và phân loại chứng suy thận

Suy thận là tình trạng các chức năng lọc máu của thận giảm. Các chất độc, dư thừa trong máu không được loại bỏ. Protein, 1 số chất điện giải không được đảm bảo làm mất cân bằng nội môi. Từ đó, dẫn tới hàng loạt các biến chứng nguy hiểm từ nhiễm độc, tăng huyết áp, thiếu máu, nhiễm trùng máu…Bệnh tiến triển âm thầm nhưng rất nhanh và tỷ lệ tử vong cao nếu không được điều trị kịp thời. Hiện nay, người ta chia bệnh suy thận thành  2 loại là suy thận mạn tính và suy thận cấp tính. Chủ yếu bệnh nhân thuộc thể suy thận mạn tính.

Suy thận mạn tính: là hậu quả của các bệnh thận, tiết niệu như viêm đường tiết niệu, sỏi thận, viêm thận, viêm đài bể thận… khiến chức năng của thận bị suy giảm nghiêm trọng. Biểu hiện điển hình của bệnh là mức lọc cầu thận giảm, rối loạn các chức năng nội tiết, rối loạn cân bằng nội môi,… Nếu tình trạng kéo dài sẽ phát triển thành suy thận. Thận giảm rồi mất chức năng lọc máu và bài tiết. Bệnh nhân suy thận mạn độ 3, 4 bắt buộc phải điều trị bằng chạy thận nhân tạo hoặc ghép thận.

Suy thận cấp: là hiện tượng thận bị hạn chế chức năng loại bỏ chất thải ra ngoài cơ thể. Đồng thời, thận cũng không đảm bảo được quá trình cân bằng nước và điện giải. Suy thận cấp tính diễn ra rất nhanh, có thể chỉ vài giờ hoặc vài ngày. Nếu không điều trị kịp thời có thể sẽ gây tử vong. Suy thận cấp tính hoàn toàn có thể điều trị nếu phát hiện sớm và có biện pháp ngăn chặn hiệu quả.

Đâu là nguyên nhân gây nên bệnh suy thận hiện nay

Bệnh suy thận cũng giống như nhiều bệnh khác, thường do nhiều nguyên nhân, phức tạp và đa dạng gây nên. Theo các nhà khoa học, những nguyên nhân gây suy thận phổ biến hiện nay gồm:

Các bệnh về thận: Các bệnh về thận như viêm cầu thận, sỏi thận… hoặc các bệnh lý viêm đường tiết niệu là nguyên nhân chính gây suy thận mạn tính

Cao huyết áp: Theo thời gian, tình trạng cao huyết áp có thể khiến các mạch máu nhỏ trong thận bị căng thẳng, khiến thận hoạt động không đúng cách và gây nên chứng suy thận

Bệnh đái tháo đường tuýp 1 và 2: Việc có quá nhiều đường trong máu có thể khiến các bộ lọc nhỏ trong thận bị hỏng. Lâu dần bị suy thận.

Cholesterol cao: Việc tích tụ mỡ trong các mạch máu cung cấp tới thận khiến cơ quan bài tiết này gặp khó khăn trong hoạt động. Không được cung cấp đủ máu sẽ khiến cho thận nhanh chóng bị suy giảm chức năng.

Thói quen ăn uống không khoa học: Ăn quá nhiều các loại thực phẩm không an toàn, chức các chất độc hại làm sẽ ảnh hưởng đến chức năng của thận. Thói quen ăn mặn, dễ gây tăng huyết áp, làm lượng máu lưu thông trong thận khó ổn định, ảnh hưởng đến sức khỏe của thận, lâu dài có thể phát triển thành suy thận cấp, suy thận mạn.

Sử dụng nhiều các chất kích thích:  Việc lạm dụng các chất như rượu bia, thức uống có gas, cồn, cafein làm nồng độ pH trong cơ thể thay đổi khiến thận phải làm việc liên tục để cân bằng nồng độ pH trong cơ thể, dễ đẫn dến quá tải, quy giảm chức năng thận.

Uống ít nước mỗi ngày sẽ làm giảm khả năng đào thải độc tố của thận ra ngoài cơ thể, khiến các độc tố này tích tụ trong thận làm suy giảm chức năng của thận.

Rượu bia là nguyên nhân hàng đầu gây suy thận

Có rất nhiều nguyên nhân dẫn tới chứng suy thận hiện nay

Cách phòng tránh bệnh suy thận

Bệnh suy thận hoàn toàn có thể phòng tránh được nếu tuân thủ đúng những thói quen sống lành mạnh sau đây:

  • Uống đủ nước: mỗi ngày đảm bảo uống từ 1,5- 2 lít nước để cung cấp đủ lượng nước giúp thận hoạt động trơn tru, loại bỏ các chất độc hại ra khỏi cơ thể.
  • Hạn chế tối thiểu ăn mặn: Đa phần lượng muối đi vào cơ thể đều được xử lý qua thận. Do vậy, khi lượng muối vào cơ thể quá lớn sẽ khiến cho thận phải làm việc quá sức để đào thải các chất cặn bã, lâu ngày sẽ làm giảm khả năng hoạt động của thận, dẫn tới suy thận.

Hạn chế ăn nhiều muối

  • Có chế độ dinh dưỡng: Duy trì chế độ dinh dưỡng hợp lý, cân bằng để tránh thừa cholesterol. Không lạm dụng thuốc nhuận tràng, thuốc lợi tiểu, thuốc tây gây hại cho thận. Không sử dụng các chất kích thích như bia rượu, thuốc lá, cafein… Tập thể dục thể thao mỗi ngày để nâng cao sức đề kháng.Thăm khám bệnh đinh kỳ để nắm rõ sức khỏe bản thân.

Tạm kết, bệnh thận do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan gây ra nhưng hoàn toàn có thể phòng tránh được. Hãy luôn chú ý đến tình trạng sức khỏe của bản thân để kịp thời phát hiện bệnh và có những biện pháp can thiệp, hỗ trợ kịp thời.

Bài viết Điểm danh các nguyên nhân gây suy thận hàng đầu hiện nay đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/diem-danh-cac-nguyen-nhan-gay-suy-than-hang-dau-hien-nay-72823/feed/ 0
Các chỉ số sinh hoá máu và nước tiểu trong chẩn đoán suy thận https://benh.vn/cac-chi-so-sinh-hoa-mau-va-nuoc-tieu-trong-chan-doan-suy-than-72634/ https://benh.vn/cac-chi-so-sinh-hoa-mau-va-nuoc-tieu-trong-chan-doan-suy-than-72634/#respond Wed, 07 Jun 2023 02:38:20 +0000 https://benh.vn/?p=72634 Thận là cơ quan quan trọng của hệ tiết niệu giữ vai trò hằng định nội môi và lọc loại chất thải, dư thừa từ máu qua đường nước tiểu. Vì vậy, các chỉ số sinh hoá máu và nước tiểu giữ vai trò then chốt trong chẩn đoán xác định các bệnh về thận. Tìm hiểu ngay những chỉ số này trong bệnh lý thận phổ biến: Suy thận 

Bài viết Các chỉ số sinh hoá máu và nước tiểu trong chẩn đoán suy thận đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Thận là cơ quan quan trọng của hệ tiết niệu giữ vai trò hằng định nội môi và lọc loại chất thải, dư thừa từ máu qua đường nước tiểu. Vì vậy, việc xác định các chỉ số sinh hoá máu và nước tiểu có thể giúp chẩn đoán xác định các bệnh về thận. Tìm hiểu ngay những chỉ số này trong bệnh lý thận phổ biến: Suy thận 

xet-nghiem-chan-doan-suy-than

Chỉ số xét nghiệm sinh hóa máu và nước tiuể giúp phát hiện bệnh suy thận

Ý nghĩa của chỉ số sinh hóa máu và nước tiểu trong suy thận

Suy thận là bệnh lý nguy hiểm với triệu chứng không điển hình ở giai đoạn đầu. Do vậy, các xét nghiệm chỉ số sinh hóa máu và nước tiểu đóng vai trò quan trọng trong việc phát hiện ra các bất thường ở thận. Các chỉ số trong xét nghiệm giúp các bác sỹ chẩn đoán đúng bệnh để có biện pháp xử lý điều trị kịp thời.

Trong bệnh suy thận, có sự thay đổi rõ rệt của 1 số chỉ số sinh hoá máu và nước tiểu. Đây là cơ sở quan trọng để chẩn đoán xác định suy thận và các giai đoạn khác nhau của bệnh. Vậy các chỉ số xét nghiệm đó là gì và như nào là bất thường?

Chỉ số sinh hóa máu

Chỉ số Ure (Blood Urea nitrogen -BUN): Ure là một dạng sản phẩm thoái hóa của protein. Protein ngoại sinh được protease chuyển hoá thành NH3 và CO2. NH3 là chất độc được gan chuyển thành dạng Ure và đưa vào máu. Lượng Ure dư thừa trong máu tiếp tục được lọc ở cầu thận và được thải ra ngoài cùng nước tiểu. Khi chức năng thận bình thường, chỉ số Ure trong máu nằm trong khoảng 2.5 – 7.5 mmol/l. Nếu chỉ số Ure máu tăng bất thường, có thể đây là dấu hiệu của bệnh suy thận, sỏi thận, viêm cầu thận, sỏi niệu quản, viêm ống thận, …

Chỉ số Creatinin huyết thanh: Creatinin là sản phẩm thoái hóa của Creatin trong các cơ, thường được đào thải ở thận.Chỉ số này giúp đánh giá chức năng lọc của thận. Ở nam giới, chỉ số Creatinin bình thường là 0.6 – 1.2 mg/dl, còn ở nữ giới là 0.5 – 1.1 mg/dl.  Khi chức năng thận suy giảm, khả năng lọc Creatinin giảm dẫn tới nồng độ Creatinin trong máu tăng. Đối với bệnh nhân suy thận, bệnh càng nặng, chỉ số Creatinin càng cao.

Chỉ số acid uric trong máu: Nồng độ acid uric trong máu ở người bình thường dao động trong khoảng từ 180 – 420 mmol/l với nam giới và 150 – 360 mmol/l với nữ giới. Nồng độ acid uric trong máu tăng cao có thể do suy thận. 1 số khác phổ biến hơn được chẩn đoán bệnh Gout.

xet-nghiem-mau-1

Chỉ số khác trong máu

Chỉ số các chất điện giải:

  • Sodium (Natri): Natri trong máu người bình thường sẽ ở trong khoảng 135 – 145 mmol/L. Với người suy thận, nồng độ natri máu xuống thấp.
  • Potassium (Kali): Kali trong máu bình thường là mức từ 3,5 – 4,5 mmol/L. Bệnh nhân suy thận, nồng độ Kali trong máu tăng cao, do chức năng đào thải của thận bị kém đi.
  • Canxi máu: Ở người khỏe mạnh, canxi trong máu từ 2.2 – 2.6 mmol/L. Người mắc suy thận canxi máu giảm.

Một số các chỉ số khác:

Protein toàn phần huyết tương: Chỉ số này đánh giá chức năng lọc của cầu thận. Mức bình thường là 60 – 80 g/L, người mắc bệnh thận protein toàn phần giảm.

Albumin huyết thanh: Chỉ số này ở người bình thường là 35 – 50g/L, chiến từ 50 – 60% protein toàn phần. Nếu chỉ số Albumin huyết thanh giảm mạnh rất có thể do chứng suy thận.

Chỉ số sinh hoá nước tiểu

Tỉ trọng nước tiểu: Nước tiểu ở người bình thường sẽ có tỉ trọng là 1,01 – 1,020. Nhưng ở người chức năng thận suy giảm, nước tiểu bị giảm độ cô đặc, vì thế tỉ trọng này sẽ có chỉ số thấp hơn.

Chỉ số Protein trong nước tiểu: Ở người khỏe mạnh, protein trong nước tiểu là 0 – 0.2g/l/24h. Ở người bị tổn thương cầu thận, suy thận, viêm cầu thận cấp,… thì chỉ số này thường tăng 0.3g/l/24h.

Creatinin niệu: Ngoài Creatinin máu, Creatinin niệu có ý nghĩa quan trọng trong chẩn đoán suy thận. Mẫu nước tiêu được lấy 1 lần duy nhất trong 24h trước đó và được đem đi đo lường phân tích. Kết quả xét nghiệm có thể sai nếu như lấy mẫu nước tiểu không chính xác. Thử nghiệm creatinine nước tiểu có thể đánh giá chính xác mức độ suy thận.

chi-so-Creatinin-theo-cap-do-suy-than
Chỉ số Creatinin máu và nước tiểu theo cấp độ suy thận

Cách tính “Clearance Creatinin” = “Độ thanh thải Creatinin”

Độ thanh lọc Creatinin là một xét nghiệm đánh giá chức năng thận tốt nhất về mặt lâm sàng. Chỉ số này giúp phát hiện suy thận giai đoạn sớm. Ở người khoẻ mạnh, độ thanh thải Creatinin là  90-140 ml/phút ở nam và 85-135 ml/phút ở nữ. Sau đây là 1 số cách tính độ thanh thải Creatinin được dùng phổ biến:

Cách 01: Dựa theo Creatinin máu và nước tiểu

Ccreatinin = (U x V) / P

  • U: Nồng độ creatinin nước tiểu
  • V: Thể tích nước tiểu / phút
  • P: Nồng độ creatinin máu

Lưu ý, mẫu nước tiểu phải được lấy và đo trong 24h. Trong thời gian này, thực hiện đồng thời việc đo Creatinin máu.

Cách 02: Công thức Corkroft-Gault: dựa theo cân nặng và tuổi

Ccreatinin = [(140-tuổi) x cân nặng (kg)] / [72 x creatinin máu (mg%)]

Lưu ý:

  • Nếu là nữ: x0,85
  • Không dùng cho người bị phù nhiều hoặc quá mập (chỉ số BMI quá cao)

Cách 03: tính GFR theo công thức MDRD (Modification of Diet in Renal Disease):

GFR (ml/ min per 1,73 m2) = 1.86 x [(PCr) (mũ) – 1.154] x [(age) (mũ) – 0.203] ( x 0.742: với nữ).

Độ lọc cầu thận (GFR) bằng với độ thanh thải Creatinine.
Độ thanh thải (Clearance) áp dụng cho Suy thận mạn, GFR áp dụng cho bệnh thận mạn.

Trên đây là những tổng hợp về các chỉ số sinh hoá máu và nước tiểu trong suy thận. Quý bạn đọc có thể tham chiếu để biết được liệu mình hay người thân có mắc suy thận không hoặc đang mắc ở giai đoạn nào. Hãy tuân thủ điều trị của bác sỹ để đạt hiệu quả tốt nhất.

Bài viết Các chỉ số sinh hoá máu và nước tiểu trong chẩn đoán suy thận đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/cac-chi-so-sinh-hoa-mau-va-nuoc-tieu-trong-chan-doan-suy-than-72634/feed/ 0
Bệnh sỏi bàng quang – Nguyên nhân và cách điều trị https://benh.vn/benh-soi-bang-quang-3282/ https://benh.vn/benh-soi-bang-quang-3282/#respond Sun, 28 Aug 2022 04:32:40 +0000 http://benh2.vn/benh-soi-bang-quang-3282/ Bệnh sỏi bàng quang - Những điều cần biết

Bài viết Bệnh sỏi bàng quang – Nguyên nhân và cách điều trị đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Sỏi bàng quang là một tình trạng khá phổ biến gặp trong dân số hiện nay bên cạnh các trường hợp sỏi thận, sỏi niệu đạo. Nguyên nhân chính gây sỏi bàng quang là do hiện tượng ứ đong nước tiểu trong bàng quang mà không được bài xuất kịp thời lâu ngày tích lũy.

Tại sao có sỏi bàng quang

Bàng quang nằm ở vùng hạ vị, được cấu tạo từ các cơ trơn, có tính chất đàn hồi và có hệ thống thần kinh điều khiển trong việc đào thải nước tiểu ra ngoài (tiểu tiện). Sự hình thành sỏi chủ yếu là do hiện tượng ứ đọng nước tiểu trong bàng quang. Có 2 loại sỏi được hình thành, sỏi từ hệ tiết niệu trên (thận, niệu quản) rơi xuống; sỏi sinh ra tại bàng quang bởi các dị vật, đầu ống thông nước tiểu (do bí đái, tắc đái ở bệnh nhân hẹp niệu đạo, u tuyến tiền liệt, chít hẹp cổ bàng quang), túi thừa bàng quang hoặc sau phẫu thuật đường tiết niệu (mổ lấy sỏi thận, sỏi niệu quản, sỏi bàng quang).

Thành phần hóa học của sỏi đường tiết niệu nói chung và sỏi bàng quang nói riêng chủ yếu là chất canxi và amoni – magiê – photphat hoặc photphat canxi hoặc oxalic hoặc xystin, nhưng thường là sỏi hỗn hợp và được bao bọc xung quanh bởi một lớp nhân tơ huyết – bạch cầu. Sỏi bàng quang đôi khi chỉ có 1 viên nhưng cũng có thể là nhiều viên sỏi. Kích thước của sỏi bàng quang cũng khác nhau, đôi khi chỉ nhỏ bằng hạt ngô, đốt ngón tay nhưng có trường hợp to bằng quả trứng gà, đặc biệt có những trường hợp sỏi bàng quang nặng tới 1kg.

Phòng bệnh sỏi bàng quang

Đây là việc làm vô cùng cần thiết, vì nguyên nhân gây bệnh thường là do ứ đọng nước tiểu lâu ngày. Do vậy, hằng ngày cần uống đủ nước (1,5 lít/ngày) và tránh thói quen nhịn tiểu. Ngoài ra khi có biểu hiện của rối loạn tiểu tiện (đái dắt, đái buốt hay đái ra máu cuối bãi) nên đến khám tại cơ sở y tế chuyên khoa tiết niệu để phát hiện và điều trị sớm sẽ mang lại kết quả rất tốt, bệnh nhân sẽ tránh được những biến chứng không đáng có do bệnh sỏi bàng quang gây ra.

soi_bang_quang_1

Sự nguy hại của sỏi bàng quang là nếu không phát hiện và xử trí thích hợp thì khi sỏi ở lại bàng quang lâu sẽ làm tổn thương niêm mạc bàng quang do lượng nước tiểu thay đổi liên tục (trước khi đi tiểu và ngay sau khi đi tiểu) và do sự co bóp của thành bàng quang làm cho viên sỏi cọ sát nhiều lần vào niêm mạc gây viêm, loét và nhiễm khuẩn, chảy máu và sẽ biến chứng viêm bàng quang cấp, nếu không được điều trị sẽ dẫn đến viêm bàng quang mạn tính và sau đó có thể là teo bàng quang hoặc rò bàng quang.

Rò bàng quang là một biến chứng rất phức tạp bởi vì nước tiểu sẽ chảy vào tầng sinh môn hoặc âm đạo. Nước tiểu chảy ri rỉ qua âm đạo hoặc hậu môn gây nhiều bất tiện trong sinh hoạt và lâu ngày gây nhiễm khuẩn. Ngoài ra, sỏi bàng quang còn có thể gây nên các biến chứng rất nguy hiểm là viêm thận do nhiễm khuẩn ngược dòng và suy thận. Các biến chứng này gây khó khăn cho việc điều trị và cũng rất tốn kém về thời gian và tiền bạc, thậm chí có thể gây nguy hiểm tới tính mạng.

Nguyên nhân của sỏi bàng quang

Sỏi được hình thành có thể là do ngay tại bàng quang (viêm nhiễm, thần kinh bàng quang, túi thừa bàng quang…), có thể do rối loạn chuyển hóa, có thể là do sự cản trở lưu thông nước tiểu ở trong bàng quang, niệu đạo (sỏi, u xơ tiền liệt tuyến…). Sỏi bàng quang cũng có thể là do sỏi từ thận, từ niệu quản rơi xuống. Một số trường hợp sự hình thành sỏi bàng quang có thể do áp dụng một số thao tác thủ thuật y tế như nong niệu đạo, thăm dò bàng quang. Tuổi tác và giới tính cũng có liên quan đến mắc bệnh sỏi bàng quang vì hầu hết gặp sỏi bàng quang ở lứa tuổi trên 50 và chủ yếu ở nam giới. Tuy vậy, ở các nước đang phát triển thì người ta thấy sỏi bàng quang có thể gặp ở trẻ em do chế độ ăn thiếu protein.

Biểu hiện của sỏi bàng quang

Một số người bị sỏi bàng quang nhưng không có biểu hiện gì đặc biệt chỉ khi vì một lý do nào đó tình cờ phát hiện (khám bệnh định kỳ). Đa số sỏi bàng quang có đái dắt nhiều lần, nhất là ban ngày do đi lại, vận động nhiều. Có thể đái đục (nhiễm khuẩn), đái máu. Có thể đau bụng dưới, đái khó, đau, gián đoạn tiểu tiện bởi các các nguyên nhân khác kèm theo (u xơ tiền liệt tuyến, chít hẹp niệu đạo…). Trong trường hợp nhiễm khuẩn thì có sốt nhẹ.

Các triệu chứng của sỏi bàng quang có nhiều đặc điểm lâm sàng dễ nhầm lẫn với các bệnh như  u xơ tuyến tiền liệt, u bàng quang, lao bàng quang, ung thư bàng quang (đái máu). Chính vì thế, để chẩn đoán chính xác bệnh và phòng các biến chứng, khi thấy xuất hiện những dấu hiệu của bệnh như đã kể trên, phải đi khám ngay ở các chuyên khoa tiết niệu.

Điều trị sỏi bàng quang

Sỏi bàng quang nhỏ từ đường tiết niệu trên rơi xuống có thể điều trị kháng sinh chống viêm, giảm đau, giãn cơ trơn để bệnh nhân đái ra sỏi. Việc điều trị sỏi bàng quang bằng nội soi đã giúp ích rất nhiều cho việc điều trị những viên sỏi bàng quang không đái ra được hay sỏi kích thước nhỏ hơn 3cm. Có thể sử dụng máy tán sỏi cơ học, máy tán sỏi sử dụng sóng xung thủy điện lực (Urat 1) hay máy tán sỏi bằng sóng siêu âm, laser. Mục đích điều trị của máy tán sỏi là tán sỏi thành những mảnh nhỏ để bài xuất ra ngoài. Cũng có thể dùng dụng cụ cơ học để bóp nát sỏi dưới sự giám sát của camera đặt ở đầu ống soi.

Việc điều trị phẫu thuật được chỉ định cho những trường hợp sỏi to – sỏi không thể tán được hay sỏi bàng quang có kèm theo hẹp niệu đạo, xơ cứng cổ bàng quang, u xơ tiền liệt tuyến, túi thừa bàng quang. Mổ bàng quang lấy sỏi là phẫu thuật đơn giản, ít tốn thời gian nhưng thời gian hậu phẫu thường kéo dài hơn nhiều so với phương pháp tán sỏi nội soi.

PGS.TS. Bùi Khắc Hậu

Bài viết Bệnh sỏi bàng quang – Nguyên nhân và cách điều trị đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/benh-soi-bang-quang-3282/feed/ 0
Sỏi thận, sỏi tiết niệu, biểu hiện, nguyên nhân và cách điều trị https://benh.vn/soi-than-soi-tiet-nieu-bieu-hien-nguyen-nhan-va-cach-dieu-tri-76297/ https://benh.vn/soi-than-soi-tiet-nieu-bieu-hien-nguyen-nhan-va-cach-dieu-tri-76297/#respond Sun, 27 Dec 2020 05:02:15 +0000 https://benh.vn/?p=76297 Sỏi thận, sỏi tiết niệu là một trong các bệnh lý đường tiết niệu thường gặp. Sau đây benh.vn sẽ giới thiệu rõ cho bạn về nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị căn bệnh này.

Bài viết Sỏi thận, sỏi tiết niệu, biểu hiện, nguyên nhân và cách điều trị đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Sỏi thận, sỏi tiết niệu là một trong các bệnh lý đường tiết niệu thường gặp. Sau đây benh.vn sẽ giới thiệu rõ cho bạn về nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị căn bệnh này.

Có thể bạn đã từng trải qua cảm giác đau quặn thắt vùng hố sườn thắt lưng. Những cơn đau quặn thắt thường xảy đến khi bạn vận động mạnh. Hay bạn thường xuyên bị đau âm ỉ và khó chịu vùng thắt lưng. Hãy cùng benh.vn đọc bài viết này xem liệu mình có đang bị sỏi tiết niệu hay không nhé.

Tổng quan về hệ tiết niệu và bệnh sỏi tiết niệu

Hệ tiết niệu là gì, gồm những bộ phận nào? Bệnh sỏi tiết niệu là gì? Căn bệnh này có phổ biến ở Việt Nam hay không và có bao nhiêu dạng sỏi tiết niệu? Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu

Hệ tiết niệu trong cơ thể và vai trò

he-tiet-nieu-benh-than-tiet-nieu
Hệ tiết niệu trong cơ thể người
  • Hệ tiết niệu bao gồm hai trái thận, hai niệu quản, niệu đạo, bàng quang, và tuyến tiền liệt. Các bộ phận này được liên hệ với nhau mật thiết về chức năng sinh lý cho cơ thể và cấu trúc sinh lý.
  • Hệ tiết niệu giúp cho cơ thể loại bỏ các chất hòa tan, nước không cần thiết ra khỏi cơ thể bằng nước tiểu. Dịch thể sẽ được đi qua hệ tiết niệu, lọc hấp thu lại các chất cần thiết và đưa các chất dư thừa loại ra ngoài.
  • Khi cơ thể có sỏi tiết niệu sẽ dẫn tới đau tức khó chịu. Lâu dài sỏi tiết niệu ảnh hưởng lớn tới chức năng của hệ tiết niệu và hơn nữa là ảnh hưởng tới sức khỏe cơ thể, gây ra các bệnh lý, biến chứng nghiêm trọng.

Định nghĩa sỏi tiết niệu

Sỏi tiết niệu (Urinary Calculi, Urolithiasis, Nephrolithiasis) là sự hình thành và hiện diện của sỏi trong đường tiết niệu. Khi sỏi ở vị trí nào thì sẽ được gọi tên theo vị trí giải phẫu tương ứng. Ví dụ như: sỏi thận, sỏi niệu quản, sỏi bàng quang.

Dịch tễ bệnh sỏi tiết niệu

soi-than-soi-tiet-nieu
Sỏi tiết niệu là bệnh lý hệ tiết niệu có thể dẫn tới các biến chứng nguy hiểm
  • Trên thế giới tỷ lệ dân số mắc bệnh sỏi tiết niệu chiếm 2 – 12% dân số. Đây không hề là một con số nhỏ chút nào phải không?
  • Người ta còn gọi vùng có tỷ lệ mắc sỏi tiết niệu cao là “vùng sỏi” và không may thay Việt Nam lại là một nước nằm trong “vùng sỏi” này.
  • Theo các nghiên cứu chỉ ra những người da đen ở châu Mỹ có tỷ lệ mắc sỏi tiết niệu thấp hơn, còn dân số ở các nước châu Á như Ấn Độ, Thái Lan hay Việt Nam thì tỷ lệ này lại cao hơn
  • Tỷ lệ người dân mắc sỏi tiết niệu liên quan tới các yếu tố như tuổi tác, giới tính, chủng tộc, môi trường địa lý hay thói quen ăn uống khá nhiều. Tuy nhiên mức độ liên quan này chưa được chỉ ra chính xác
  • Một nghiên cứu đã chỉ ra tại Việt Nam, có đến 40 – 60% tổng số bệnh nhân điều trị trong các khoa tiết niệu trên các bệnh viện là do bệnh sỏi tiết niệu. Đây là một con số thật đáng lưu tâm
  • Trong số những bệnh nhân nhập viện do bệnh sỏi tiết niệu thì tỷ lệ các bệnh sỏi lần lượt là: Sỏi thận chiếm khoảng 40%; sỏi niệu quản chiếm khoảng 28%; sỏi bàng quang chiếm khoảng 26% và sỏi niệu đạo chiếm khoảng 4%.

Phân loại sỏi tiết niệu

Có rất nhiều cách phân loại bệnh sỏi tiết niệu, chúng tôi xin giới thiệu cho bạn hai cách phân loại phổ biến thường được sử dụng.

Phân loại theo thành phần hóa học

vien-soi-than-benh-soi-tiet-nieu
Hình ảnh sỏi thận trong bệnh sỏi tiết niệu

-Sỏi có calci

  • Calci phosphat.
  • Calci oxalat.

-Sỏi không có calci

  • Sỏi urat.
  • Cystin.
  • Struvit.

Phân loại theo vị trí

-Sỏi thận chiếm tỷ lệ 40% trong các trường hợp mắc sỏi tiết niệu. Sỏi thận bao gồm:

  • Sỏi bể thận.
  • Sỏi đài thận.
  • Sỏi đài bể thận.
  • Sỏi san hô.
  • Sỏi bán san hô.

-Sỏi niệu quản chiếm tỷ lệ 28% trong các trường hợp mắc sỏi tiết niệu. Sỏi niệu quản còn có thể phân chia thành:

  • Sỏi niệu quản 1/3 trên.
  • Sỏi niệu quản 1/3 giữa.
  • Sỏi niệu quản 1/3 dưới.

-Sỏi bàng quang chiếm 26%trong các trường hợp mắc sỏi tiết niệu.

-Sỏi niệu đạo chiếm 4% trong các trường hợp mắc sỏi tiết niệu.

Nguyên nhân và các yếu tố thuận lợi gây ra sỏi tiết niệu

Sỏi tiết niệu do nhiều nguyên nhân và các yếu tố phức tạp kết hợp gây ra. Trong thực tế còn các nguyên nhân tạo thành sỏi vẫn chưa được biết tới đầy đủ.

Nguyên nhân gây sỏi tiết niệu

Quá trình sỏi hình thành

  • Sỏi được hình thành từ các muối khoáng hòa tan trong nước tiểu. Trong điều kiện nhất định, các muối khoáng kết tinh thành một nhân nhỏ. Nhân nhỏ này theo thời gian sẽ dần dần lớn lên thành sỏi lớn.
  • Điều kiện hình thành sỏi thường là khi cơ thể có những rối loạn về sinh lý bệnh và các điều kiện thuận lợi khác.
  • Khi sỏi hình thành trong đường tiết niệu sẽ gây đau, nhất là khi sỏi di chuyển. Không chỉ thế sỏi còn có thể gây nhiễm khuẩn tiết niệu, ứ nước, ứ mủ và có thể gây ra suy thận.

Nguyên nhân gây sỏi có Calci

Đa số trường hợp gây ra sỏi có calci là do nước tiểu bão hòa muối calci.

cuong-tuyen-can-giap-gay-soi-tiet-nieu
Cường tuyến cận giáp có thể gây sỏi tiết niệu
  • Có nhiều nguyên nhân làm tăng calci niệu trong đó nguyên nhân phổ biến nhất là cường tuyến cận giáp trạng. Cường tuyến giáp trạng là tình trạng ruột của bạn tăng hấp thu calci, cơ thể tăng lấy xương từ xương và tăng tái hấp thu calci ở ống thận thay vì thải ra ngoài. Do đó nồng độ calci trong máu tăng lên dẫn tới nồng độ calci niệu tăng theo.
  • Tuy nhiên vẫn có trường hợp bệnh nhân có calci niệu cao nhưng không kèm theo calci máu tăng.

Nước tiểu bão hòa oxalat cũng là nguyên nhân gây sỏi có calci.

  • Do thức ăn chứa nhiều oxalat: đậu bắp, tỏi tây, rau bina, củ cải, hạnh nhân, hạt điều, đậu phộng,…
  • Rối loạn chuyển hóa oxalat ở gan làm cơ thể tăng bài xuất acid oxalic và acid gluconic vì thế chúng tạo ra oxalat trong nước tiểu.

Giảm citrat niệu khiến việc giảm kết tinh muối calci bị ảnh hưởng làm tăng kết tinh muối calci trong nước tiểu thành sỏi. Giảm citrat xảy ra khi

  • Máu nhiễm toan.
  • Nhiễm khuẩn đường tiết niệu.
  • Hạ Kali máu.

Các yếu tố thuận lợi gây sỏi tiết niệu

  • Giảm lưu lượng nước tiểu: Do thói quen ít uống nước.
  • Nhiễm khuẩn tiết niệu là yếu tố thuận lợi hình thành sỏi. Không những thế đây là điều kiện thuận lợi gây nhiễm khuẩn tiết niệu nặng hơn tạo vòng lặp bệnh lý càng nặng lên.
  • Dị dạng đường tiết niệu: Do bẩm sinh, tai nạn,…
  • Yếu tố di truyền.

Triệu chứng bệnh sỏi tiết niệu

Nhiều trường hợp mắc bệnh sỏi tiết niệu không có triệu chứng lâm sàng mà chỉ phát hiện tình cờ khi khám tổng thể hoặc khi siêu âm vùng bụng cho bệnh lý khác.

Triệu chứng lâm sàng bệnh sỏi tiết niệu

-Bệnh nhân có tiền sử đái ra sỏi hoặc nhiễm khuẩn tiết niệu tái phát nhiều lần. Bệnh nhân đái buốt, đái dắt, đái nước tiểu đục.

dau-quan-than-do-soi-tiet-nieu
Đau quặn thận do bệnh sỏi tiết niệu

-Đau vùng hố sườn – lưng 1 hoặc cả 2 bên, đây là một trong những triệu chứng phổ biến nhất khiến cho bệnh nhân đi thăm khám tại bệnh viện. Có hai mức độ đau

  • Đau cấp tính: Cơn đau quặn thận xuất hiện đột ngột, thường xảy ra sau khi bệnh nhân vận động mạnh. Đau dữ dội theo từng cơn đi từ hố sườn lưng đi xuống dưới, khi bệnh nhân thay đổi tư thế vẫn rất đau. Khi bệnh nhân sử dụng thuốc giãn cơ hoặc nghỉ ngơi thì đau giảm.
  • Đau mạn tính: Bệnh nhân luôn có cảm giác nặng nề đau tức ở khu vực thắt lưng một hoặc cả hai bên. Trường hợp này ta thường thấy ở các bệnh nhân có sỏi thận nhưng không bít tắc hoàn toàn.

-Đau điểm niệu quản: Cơn đau từ điểm niệu quản xuyên xuống dưới hoặc xuyên ra hông, lưng.

-Đái máu đại thể – tức là có thể nhìn thấy bằng mắt thường màu như nước rửa thịt.

Triệu chứng cận lâm sàng bệnh sỏi tiết niệu

Xét nghiệm nước tiểu

Để dự đoán loại sỏi mắc phải cần xét nghiệm nước tiểu để định lượng calci, acid uric niệu, tìm cặn oxalat, cặn phosphat

Dự đoán biến chứng:

  • Protein niệu (+) là có viêm thận, bể thận.
  • Vi khuẩn (+) hoặc nhiều bạch cầu đa nhân thoái hóa trong nước tiểu là có nhiễm khuẩn tiết niệu.

X-quang

  • Chụp thận có cản quang nhằm khu trú vị trí sỏi, thấy sự thay đổi hình ảnh thận.
  • Chụp thận ngược dòng để tìm sỏi.

Siêu âm

  • Đánh giá kích thước số lượng, vị trí sỏi trên đường tiết niệu.

Phân tích sỏi

  • Phân tích sỏi để biết thành phần sỏi, giúp ích trong lựa chọn thuốc điều trị và đưa ra các biện pháp dự phòng tái phát.

Biến chứng của sỏi tiết niệu

Sỏi thận và niệu quản nếu không được phát hiện kịp thời, qua thời gian dài tích tụ có thể gây ra các biến chứng nguy hiểm.

Bệnh sỏi tiết niệu gây biến chứng nhiễm khuẩn tiết niệu

bien-chung-do-soi-than
Các biến chứng do bệnh sỏi thận sỏi tiết niệu gây ra
  • Tình trạng tắc nghẽn do sỏi gây rối loạn hoạt động sinh lý của thận sẽ dẫn tới viên bể thận, viêm khe thận.
  • Nhiễm trùng kết hợp với ứ đọng niệu do tắc nghẽn dẫn tới tình trạng thận ứ mủ hoặc hư mủ thận. Thậm chí nếu không được phát hiện và chữa trị kịp thời sẽ gây nhiễm khuẩn huyết vô cùng nguy hiểm

Bệnh sỏi tiết niệu gây biến chứng giãn đài bể thận và ứ niệu

  • Sỏi thận kích thước ngày càng lớn, chúng cản trở đường bài xuất nước tiểu, chèn ép gây ứ trệ đường niệu trên. Do ứ trệ lâu dài, đài bể thận bị giãn, ứ nước càng tăng thì bể thận càng giãn dẫn tới nhu mô thận cũng bị chèn ép.
  • Khi bị chèn ép lâu dài chức năng thận bị suy yếu và dần dần dẫn tới mất chức năng thận.

Bệnh sỏi tiết niệu gây biến chứng viêm khe thận mạn tính

  • Tình trạng viêm khe thận kéo dài mạn tính do sỏi thận dẫn tới teo thận và dẫn tới huyết áp cao.

Bệnh sỏi tiết niệu gây biến chứng suy thận

  • Đây là biến chứng nặng nề thường gặp trong sỏi cả hai bên thận.
  • Với các đặc điểm của dạng sỏi khác nhau và thời gian phát hiện xử lý, biến chứng có thể là suy thận mạn tính hoặc suy thận cấp tính.

Điều trị và dự phòng bệnh sỏi tiết niệu

Chúng ta cùng tìm hiểu về phương pháp điều trị và dự phòng bệnh sỏi tiết niệu. Các nguyên tắc chung, và điều trị cụ thể cho từng trường hợp bị sỏi tiết niệu như thế nào.

Nguyên tắc chung trong điều trị và dự phòng sỏi tiết niệu

uong-nhieu-nuoc-phong-soi-tiet-nieu
Uống nhiều nước để phòng ngừa bệnh sỏi tiết niệu
  • Uống nhiều nước mỗi ngày và tăng vận động là biện pháp đơn giản dễ dàng nhất giúp cho những viên sỏi nhỏ và vừa có thể đi ra ngoài theo đường nước tiểu.
  • Các biện pháp can thiệp lấy sỏi: nội soi, mổ lấy sỏi, phá sỏi bằng sóng cao tần.
  • Đề phòng sỏi tái phát: Với những bệnh nhân bị sỏi thận, sau điều trị luôn luôn phải dự phòng tái phát bằng cách uống nhiều nước. Uống > 2l nước/ ngày. Áp dụng chế độ ăn và dùng thuốc tùy với loại sỏi mắc phải.

Điều trị và dự phòng cụ thể bệnh sỏi tiết niệu

Sỏi calci phosphat

  • Nều nguyên nhân so cường tuyến cận giáp. Cần phẫu thuật cắt bớt tuyến cận giáp.
  • Nếu nồng độ calci niệu cao không rõ nguyên nhân thì bệnh nhân sẽ được sử dụng thuốc lợi tiểu thiazid.
  • Thuốc giảm hấp thu calci ở đường ruột sẽ được sử dụng cho bệnh nhân có calci niệu và calci máu đều cao.

Sỏi calci oxalat

  • Bệnh nhân cần hạn chế ăn thức ăn nhiều oxalat.
  • Không được uống Vitamin C liều cao (>500mg/ ngày) kéo dài.
  • Dùng lợi tiểu nhóm thiazid để làm giảm calci niệu.
  • Uống citrat kali để ức chế quá trình kết tinh cacki oxalat thành sỏi.

Sỏi urat

  • Hạn chế thức ăn có nhiều purin như thịt, cá nạc
  • Giảm acid uric máu và urat niệu bằng cách uống allopurinol.

Sỏi cystin

  • Uống citrat kali để hạn chế kết tinh sỏi.
  • Uống D-penicillamine để tăng hòa tan sỏi.

Sỏi truvit

  • Chống nhiễm khuẩn tiết niệu.

Chế độ ăn cho người bị sỏi tiết niệu

an-gi-khi-bi-soi-than
Chế độ ăn của người bệnh sỏi thận cần chú ý điều gì?

Bị sỏi thận tiết niệu nên ăn gì ?

  • Một sai lầm của người bệnh thường mắc phải đó là kiêng hoàn toàn Canxi hấp thu vào cơ thể. Người bệnh nghĩ rằng đây là nguyên nhân gây ra sỏi thận của mình. Tuy nhiên việc kiêng quá mức Canxi làm cơ thể bạn tăng cường hấp thu oxalat. Điều này cũng đồng nghĩa với tăng hình thành sỏi thận. Vì thế trong chế độ ăn uống của người bệnh vẫn cần bổ sung sữa, sữa chua,… một cách hợp lý.
  • Uống nhiều nước: Đây là một yếu tố cơ bản nhưng rất quan trọng được nhắc lại nhiều lần. Người bệnh có thể bổ sung nước cho cơ thể thông qua nước uống, nước ép hoa quả, ăn hoa quả và ăn canh,…
  • Thực phẩm giàu vitamin A và vitamin B6 như: cà rốt, cà chua, khoai lang,.. cá ngừ, cá hồi,… Đây là các vitamin hỗ trợ giảm hình thành sỏi oxalat và điều hòa bài tiết nước tiểu.

Nên hạn chế ăn gì ?

  • Người bị sỏi tiết niệu nên có chế độ dinh dưỡng nạp vào cơ thể hạn chế protein ở mức 200 gram/ ngày. Protein có liên hệ với nồng độ phospho và canxi trong nước tiểu.
  • Muối, đường, người bị sỏi tiết niệu nên ăn nhạt hạn chế các sản phẩm chế biến đóng gói sẵn như xúc xích, pate, siro, hoa quả ngâm,…

Nếu bạn nghi ngờ mình đang bị sỏi thận, sỏi tiết niệu hãy đến các cơ sở y tế để được thăm khám và chẩn đoán chính xác. Không tự ý mua các loại thuốc tây hoặc thuốc nam không rõ nguồn gốc để uống.

Hy vọng qua bài viết trên đã cung cấp cho bạn một kiến thức sơ lược và dễ hiểu về bệnh sỏi tiết niệu.

Bài viết Sỏi thận, sỏi tiết niệu, biểu hiện, nguyên nhân và cách điều trị đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/soi-than-soi-tiet-nieu-bieu-hien-nguyen-nhan-va-cach-dieu-tri-76297/feed/ 0
Bác sỹ cảnh báo dấu hiệu nhiễm khuẩn tiết niệu, chẩn đoán và cách điều trị https://benh.vn/benh-nhiem-khuan-duong-tiet-nieu-5914/ https://benh.vn/benh-nhiem-khuan-duong-tiet-nieu-5914/#respond Wed, 22 Apr 2020 10:00:04 +0000 http://benh2.vn/benh-nhiem-khuan-duong-tiet-nieu-5914/ Nhiễm khuẩn tiết niệu là tình trạng nhiễm trùng các phần của đường tiết niệu, đặc trưng bởi sự hiện diện của vi khuẩn trong nước tiểu hoặc các triệu chứng biểu hiện sự xâm nhập của vi khuẩn ở một hoặc nhiều phần của đường tiết niệu. Tuỳ theo vị trí giải phẫu bị nhiễm trùng mà có tên gọi riêng.

Bài viết Bác sỹ cảnh báo dấu hiệu nhiễm khuẩn tiết niệu, chẩn đoán và cách điều trị đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Nhiễm khuẩn tiết niệu là tình trạng nhiễm trùng các phần của đường tiết niệu. Khi bị nhiễm khuẩn tiết niệu thì trong nước tiểu có vi khuẩn và có các triệu chứng nhiễm khuẩn trên đường tiết niệu. Tuỳ theo vị trí giải phẫu bị nhiễm trùng mà bệnh có tên gọi riêng.

nhiem-khuan-tiet-nieu
Nhiễm khuẩn tiết niệu có hai dạng là nhiễm khuẩn tiết niệu trên và nhiễm khuẩn tiết niệu dưới

Phân loại nhiễm khuẩn đường tiết niệu

Các nhiễm khuẩn đường tiết niệu có thể chia thành 2 nhóm theo vị trí giải phẫu:

  • Nhiễm khuẩn tiết niệu trên: viêm thận bể thận cấp, viêm thận bể thận mạn
  • Nhiễm khuẩn tiết niệu dưới: viêm bàng quang, viêm tiền liệt tuyến, viêm niệu đạo.

Nhiễm khuẩn ở các vị trí này có thể xảy ra đồng thời hoặc độc lập với nhau, và có thể không có triệu chứng.

Nhiễm khuẩn tiết niệu là bệnh lý rất thường gặp, đặc biệt là ở nữ. Theo nhiều thống kê thì cứ khoảng 20% phụ nữ có những đợt nhiễm khuẩn tiết niệu có triệu chứng.

Nhiễm khuẩn tiết niệu ở nam thường đi đôi với những nguyên nhân gây tắc đường bài niệu, hoặc do những vi khuẩn đặc hiệu: lậu, lao.

nhiem-trung-tiet-nieu
Nhiễm khuẩn tiết niệu gây khó khăn, thậm chí đau buốt khi đi tiểu

Dấu hiệu bệnh nhiễm khuẩn tiết niệu

Dấu hiệu nhiễm khuẩn tiết niệu dưới

Có các biểu hiện như: đau vùng trên xương mu, đái buốt, đái dắt, đái khó, có thể đái máu vi thể, nước tiểu đục.

Dấu hiệu Viêm thận – bể thận cấp

Các triệu chứng thường xuất hiện đột ngột và rầm rộ: sốt cao, rét run, buồn nôn, nôn. Thể trạng suy sụp nhanh. Có thể kèm theo triệu chứng viêm bàng quang. Ngoài ra bệnh nhân thường đau mỏi cơ toàn thân. Đau hố sườn lưng một bên hoặc cả hai bên, đau tăng khi ấn vào.

Dấu hiệu Viêm thận – bể thận mạn

  • Nhiễm khuẩn tiết niệu, viêm thận – bể thận cấp tái phát nhiều lần, có sỏi thận tiết niệu, thận đa nang, dị dạng đường tiết niệu, phì đại lành tính tuyến tiền liệt.
  • Đau âm ỉ hông lưng một hoặc hai bên, nặng lên khi có đợt cấp.
  • Tiểu tiện đêm thường xuyên, ít nhất 1 lần hoặc nhiều lần gợi ý chức năng cô đặc kém.
viem-than
Viêm thận và bể thận rất nguy hiểm

Nguyên nhân gây bệnh nhiễm khuẩn tiết niệu

Vi khuẩn gây nhiễm khuẩn tiết niệu

Vi khuẩn Gram (-) chiếm khoảng > 90%

  • E. Coli: 60-70%
  • Klebsiella: 20% (15-20%)
  • Proteus mirabilis: 15% (10-15%)
  • Enterobacter: 5-10%

Vi khuẩn Gram (+) chỉ chiếm khoảng < 10%

  • Enterococcus: 2%
  • Staphylococcus: 1%

Các vi khuẩn khác: 3-4%.

Các điều kiện khiến vi khuẩn gây nhiễm khuẩn tiết niệu

  • Các tác nhân gây tắc nghẽn trên đường bài xuất nước tiểu, gây ứ trệ dòng nước tiểu, tạo điều kiện cho nhiễm trùng và khi đó cứ nhiễm trùng thì duy trì nhiễm trùng. Vì vậy, một khi nhiễm khuẩn tiết niệu hoặc viêm thận bể thận xảy ra trên một bệnh nhân có tắc nghẽn dòng nước tiểu, thường là dai dẳng và nặng.
  • Các nguyên nhân thường gặp gây tắc nghẽn đường niệu là: sỏi thận tiết niệu, u thận tiết niệu, u bên ngoài đè ép vào niệu quản, u tiền liệt tuyến hoặc phì đại lành tính tiền liệt tuyến, dị dạng thận, niệu quản.
  • Các nguyên nhân thuận lợi gây nhiễm khuẩn tiết niệu khác như thận đa nang, thai nghén, đái tháo đường.
vi-khuan-gay-nhiem-khuan-tiet-nieu
Vi khuẩn gặp điều kiện thuận lợi sẽ gây nhiễm khuẩn tiết niệu

Chẩn đoán bệnh nhiễm khuẩn tiết niệu

Chẩn đoán xác định nhiễm khuẩn tiết niệu dưới

  • Hội chứng bàng quang: đái buốt, đái dắt, đái máu, đái mủ cuối bãi.
  • Không sốt hoặc chỉ sốt nhẹ (< 37,5°C).
  • Bạch cầu niệu nhiều (> 5.000 BC/phút), có tế bào bạch cầu đa nhân thoái hoá.
  • Vi khuẩn niệu > 100.000 VK/mL nước tiểu.
  • Protein niệu âm tính, trừ trường hợp có đái máu hoặc đái mủ đại thể.
  • Siêu âm, X quang có thể thấy nguyên nhân thuận lợi: sỏi thận tiết niệu, phì đại lành tính tiền liệt tuyến.

Chẩn đoán xác định viêm thận – bể thận mạn tính

Viêm thận – bể thận mạn được chia làm hai giai đoạn:

  • Viêm thận – bể thận mạn giai đoạn sớm: chưa có suy chức năng lọc.
  • Viêm thận – bể thận mạn muộn: khi đó cứ suy chức năng lọc.
xet-nghiem-nuoc-tieu-tim-vi-khuan
Xét nghiệm nước tiểu soi có thể thấy vi khuẩn nếu nhiễm khuẩn tiết niệu

Viêm thận – bể thận mạn giai đoạn sớm: Chẩn đoán xác định dựa vào:

  • Tiền sử: nhiễm khuẩn tiết niệu, viêm thận – bể thận cấp tái phát nhiều lần, tiền sử sỏi, thận đa nang, dị dạng đường tiết niệu, phì đại lành tính tuyến tiền liệt.
  • Đau âm ỉ hông lưng một hoặc hai bên, nặng lên khi có đợt cấp.
  • Tiểu tiện đêm thường xuyên, ít nhất 1 lần hoặc nhiều lần gợi ý chức năng cô đặc kém.
  • Thường không phù trong giai đoạn này; ngược lại có thể mất nước nhẹ do đái nhiều.
  • Có thể có tăng huyết áp.
  • Thiếu máu nhẹ hoặc không.
  • Protein niệu thường xuyên nhưng thường < 1 g/24giờ.
  • Bạch cầu niệu nhiều và nhiều bạch cầu đa nhân thoái hoá chỉ có khi có đợt cấp.
  • Vi khuẩn niệu (+) khi có đợt cấp.
  • Khả năng cô đặc nước tiểu giảm: xác định bằng cách làm nghiệm pháp cô đặc, tỷ trọng tối đa không vượt quá 1,025. Ngoài ra, lúc này mức lọc cầu thận (MLCT) còn bình thường gọi là có sự phân ly chức năng cầu, ống thận. Đây là một xét nghiệm có giá trị trong chẩn đoán viêm thận – bể thận mạn giai đoạn sớm.
  • Siêu âm thận: có thể thấy bờ thận gồ ghề, thận teo nhỏ ít nhiều, đài bể thận giãn ít, nhiều.
  • UIV: tổn thương đài – bể thận mức độ khác nhau: đài thận tù, vẹt, bể thận giãn.
xet-nghiem-tong-phan-tich-nuoc-tieu
Xét nghiệm tổng quát nước tiểu để chẩn đoán các bệnh đường tiết niệu

Viêm thận – bể thận mạn giai đoạn muộn

Ngoài những triệu chứng trên thấy xuất hiện thêm các biểu hiện, các dấu hiệu xét nghiệm khác.

  • Suy thận (suy chức năng lọc): Mức độ suy thận từ nhẹ đến nặng (giai đoạn I đến giai đoạn IV). Khi suy thận mức độ nặng, có thể có các triệu chứng của hội chứng urê máu cao trên lâm sàng và có thể phù.
  • Urê máu tăng, creatinin máu tăng, MLCT giảm.
  • Thiếu máu rõ: mức độ nặng nhẹ của thiếu máu đi đôi với các giai đoạn của suy thận mạn.
  • Huyết áp tăng: tỷ lệ bệnh nhân có huyết áp tăng > 80% bệnh nhân khi suy thận đó đến giai đoạn III, IV. Huyết áp có thể tăng vừa hoặc cao hoặc rất cao.
  • Siêu âm thận và X quang thận: hai thận teo nhỏ nhưng không đều, xơ hoá. Có thể thấy nguyên nhân thuận lợi như sỏi, dị dạng đường tiết niệu, phì đại lành tính tuyến tiền liệt.

Điều trị bệnh nhiễm khuẩn tiết niệu

nhiem-khuan-duong-tiet-nieu
Điều trị nhiễm khuẩn tiết niệu theo nguyên nhân gây bệnh

Phác đồ điều trị nhiễm khuẩn tiết niệu dưới

Sử dụng kháng sinh và hoá chất chống nhiễm trùng khác để điều trị nhiễm khuẩn tiết niệu dưới. Cụ thể như sau

Kháng sinh: Tốt nhất là theo kháng sinh đồ. Các kháng sinh thường dùng cho nhiễm khuẩn tiết niệu hiện nay là:

  • Nhóm cephalosporin: zinat, claforan …
  • Nhóm quinolon: peflacin, norfloxacin …
  • Nhóm aminosid: gentamycin, amikacin …
  • Nhóm βlactam: ampicillin, augmentin …
  • Các thuốc thông thường như biseptol vẫn có tác dụng tốt trong trường hợp nhiễm khuẩn nhẹ hoặc trung bình.
  • Bệnh nhân không được tự ý điều trị thuốc kháng sinh khi không có chỉ định của bác sĩ để tránh tình trạng kháng thuốc và bệnh tái phát.

Hoá chất sát khuẩn:

Nitrofurantoin, mictasol-bleu … và một số thuốc khác cũng có tác dụng tốt kìm sự phát triển của vi khuẩn vì thải nhanh qua đường nước tiểu sau khi uống vào.

Một đợt kháng sinh điều trị nhiễm khuẩn tiết niệu có thể từ ngắn hay dài ngày tuỳ từng trường hợp. Có khi chỉ một liều peflacin 400 mg x 2 viên duy nhất, hoặc một đợt kháng sinh 3, 5, 7 hoặc 10 ngày tuỳ theo từng bệnh nhân.

Điều trị viêm thận – bể thận cấp, mạn tính

Kháng sinh chống nhiễm khuẩn

  • Điều trị kháng sinh khi có đợt cấp của viêm thận – bể thận mạn (xem phần điều trị kháng sinh trong viêm bể thận cấp).
  • Cần chú ý lựa chọn kháng sinh không độc với thận, không làm giảm mức lọc cầu thận và lưu ý chỉnh liều kháng sinh theo mức độ suy thận.
thuoc-khang-sinh
Sử dụng thuốc kháng sinh để điều trị nhiễm khuẩn tiết niệu

Điều trị triệu chứng viêm thận – bể thận cấp và mạn tính

  • Điều trị tăng huyết áp.
  • Điều trị thiếu máu.
  • Điều trị suy thận bằng điều trị bảo tồn nội khoa hoặc điều trị thay thế thận suy, tuỳ từng giai đoạn suy thận.

Điều trị chung cho nhiễm khuẩn tiết niệu, viêm thận – bể thận cấp, mạn tính:

  • Uống nhiều nước: lượng nước tiểu > 1,5 lít/24giờ.
  • Điều trị loại bỏ nguyên nhân thuận lợi: Tán sỏi hoặc mổ lấy sỏi.
  • Điều trị phì đại lành tính tuyến tiền liệt bằng phẫu thuật nội soi hoặc bằng phương pháp Laser …

Cách phòng chống bệnh nhiễm khuẩn tiết niệu

uong-nuoc-hang-ngay
Uống đủ nước rất quan trọng nhất là khi bị bệnh lý nhiễm khuẩn tiết niệu
  • Cần uống đủ nước để có lượng nước tiểu ít nhất từ 1,5 lít/24 giờ.
  • Cần vệ sinh sạch sẽ bộ phận sinh dục ngoài hàng ngày, nhất là với nữ giới. Vệ sinh bộ phận sinh dục ngoài sạch sẽ trước và sau khi quan hệ tình dục. Đối với nữ giới cần lưu ý mỗi lần vệ sinh bộ phận sinh dục ngoài cần dội nước từ trước ra sau để tránh nước bẩn chảy vào bộ phận sinh dục và lỗ đái.
  • Những bệnh nhân bị NKTN tái phát nhiều lần nên đi khám chuyên khoa Thận-Tiết niệu để kiểm tra xem có yếu tố thuận lợi như sỏi thận tiết niệu, dị dạng thận tiết niệu…

CNTTCBTG – BV Bạch Mai

Bài viết Bác sỹ cảnh báo dấu hiệu nhiễm khuẩn tiết niệu, chẩn đoán và cách điều trị đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/benh-nhiem-khuan-duong-tiet-nieu-5914/feed/ 0
Những bài tập cho bệnh nhân tiểu tiện không tự chủ https://benh.vn/nhung-bai-tap-cho-benh-nhan-tieu-tien-khong-tu-chu-5810/ https://benh.vn/nhung-bai-tap-cho-benh-nhan-tieu-tien-khong-tu-chu-5810/#respond Tue, 21 Apr 2020 08:34:07 +0000 http://benh2.vn/nhung-bai-tap-cho-benh-nhan-tieu-tien-khong-tu-chu-5810/ Để giảm thiểu chứng tiểu không tự chủ, y học đã nghiên cứu và đưa ra một số bài tập cho người bệnh và mang lại những kết quả rất khả quan. Với các bài tập đơn giản dưới đây, Benh.vn hy vọng sẽ giúp người bệnh giảm thiểu những triệu chứng khó chịu của căn bệnh này.

Bài viết Những bài tập cho bệnh nhân tiểu tiện không tự chủ đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Để giảm thiểu chứng tiểu không tự chủ, y học đã nghiên cứu và đưa ra một số bài tập cho người bệnh và mang lại những kết quả rất khả quan. Với các bài tập đơn giản dưới đây, Benh.vn hy vọng sẽ giúp người bệnh giảm thiểu những triệu chứng khó chịu của căn bệnh này.

Chứng tiểu không tự chủ thường xảy ra ở người cao tuổi, phụ nữ sau sinh hoặc người có bệnh ở cơ quan tiết niệu sinh dục…Tiểu tiện không tự chủ tuy không gây đau đớn cho người bệnh nhưng gây phiền phức, bất tiện trong sinh hoạt thường ngày.

Tìm hiểu về bệnh tiểu tiện không tự chủ

Tiểu tiện không tự chủ là tình trạng tiểu tiện ngoài ý muốn, bệnh nhân không thể kiểm soát được hoạt động tiểu tiện của cơ thể.

Tiểu không tự chủ xảy ra ở trẻ em do hệ thần kinh kiểm soát bàng quang chưa phát triển hoàn chỉnh, ở người già do cơ vòng quanh niệu đạo suy yếu theo tuổi tác và nhiều nguyên nhân khác.

Theo ước tính có khoảng 60% người cao tuổi bị mất tự chủ tiểu tiện, nữ giới chiếm tỷ lệ cao hơn nam giới.

tieu-khong-tu-chu
Tỷ lệ nữ giới mắc chứng tiểu tiện không tự chủ cao hơn nam giới.

Các loại tiểu tiện không tự chủ

Tiểu không tự chủ stress.

Tiểu không tự chủ cấp bách.

Tiểu không tự chủ tràn.

Tiểu không tự chủ hỗn hợp.

Tiểu không tự chủ chức năng.

Tiểu không tự chủ toàn bộ.

Các bài tập giúp hạn chế chứng tiểu tiện không tự chủ

Mục đích của các bài tập là để luyện tập kiểm soát bàng quang, luyện khả năng ức chế những co thắt bất thường của cơ bức niệu, phục hồi các cơ bức niệu đã suy yếu.

Tập đi tiểu theo giờ

Phương pháp:

  • Đi tiểu theo giờ nhất định mặc dù chưa buồn tiểu.
  • Tập nhịn tiểu khoảng 3 đến 5 phút khi buồn tiểu mà chưa đến giờ (không nhịn lâu sẽ gây hại thận).
  • Duy trì thường xuyên thói quen đi tiểu đúng giờ.

di-tieu-dung-gio

Tập đi tiểu theo giờ.

Tập co cơ khi đại, tiểu tiện

Phương pháp:

  • Ngồi trên ghế cứng, hai khuỷu tay chống lên đầu gối (có thể nằm ngửa, đầu gối gấp, hai bàn chân để thẳng lên mặt giường).
  • Co các cơ đại tiểu tiện (giống như khi nhịn đi tiểu hoặc đại tiện).
  • Giữ như vậy và đếm đến 3 rồi thả lỏng (thực hiện động tác này 10 lần).
  • Thực hiện ít nhất 3 lần/ngày.
  • Tập từ 2 đến 3 tháng sẽ có kết quả.

Tập giữ nước tiểu

Phương pháp:

  • Khi đã đi tiểu được ½ thì nhịn sau đó đếm chậm từ 1 đến 3 rồi tiểu nốt (mục đích làm cho cơ thắt khỏe hơn).
  • Khi đã quen với phương pháp này tập nhịn tiểu lâu hơn (đếm từ 1 đến 10).
  • Tập thường xuyên mỗi khi đi tiểu tiện (nếu bỏ tập, các cơ sẽ yếu đi).

tap-giu-nuoc-tieu-khi-di-ve-sinh_result

Tập giữ nước tiểu giúp cho cơ thắt khỏe hơn.

Những lưu ý cho bệnh nhân tiểu tiện không tự chủ

Duy trì trọng lượng cơ thể phù hợp với chiều cao, tránh thừa cân, béo phì.

Không hút thuốc, hạn chế uống trà.

Thực hành bài tập Kegel đối với phụ nữ mang thai.

Tránh các chất kích thích bàng quang.

Ăn nhiều chất xơ để ngăn ngừa táo bón (nguy cơ dẫn đến tiểu không tự chủ).

Vận động, tập thể dục để giảm thiểu nguy cơ tiểu tiện không tự chủ…

Chay-bo

Vận động, tập thể dục để giảm thiểu nguy cơ tiểu tiện không tự chủ.

Tiểu không tự chủ do sang chấn và cơ bức niệu không ổn định là những nguyên nhân chính (chiếm 90%) dẫn đến mất tự chủ tiểu tiện. Tự chủ không tiểu tiện nếu phát hiện và điều trị ở giai đoạn đầu sẽ đạt hiệu quả cao, tuy nhiên do tâm lý, bệnh nhân thường che giấu không đi khám bệnh khiến bệnh trở nên khó điều trị hơn.

Vì vậy, khi có triệu chứng tiểu tiện không tự chủ cần hạn chế uống trà, tập các bài tập đơn giản như: nhịn trong khi đi tiểu, tập tiểu theo giờ, tập co cơ khi đại tiểu tiện… để phục hồi các chức năng của cơ bức niệu. Bên cạnh đó, người bệnh cần đi khám để được các bác sỹ tư vấn và điều trị khi bệnh còn đang ở giai đoạn đầu.

Bài viết Những bài tập cho bệnh nhân tiểu tiện không tự chủ đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/nhung-bai-tap-cho-benh-nhan-tieu-tien-khong-tu-chu-5810/feed/ 0
Một số thuốc điều trị suy thận phổ biến hiện nay https://benh.vn/mot-so-thuoc-dieu-tri-suy-than-pho-bien-hien-nay-73993/ https://benh.vn/mot-so-thuoc-dieu-tri-suy-than-pho-bien-hien-nay-73993/#respond Wed, 04 Mar 2020 13:31:13 +0000 https://benh.vn/?p=73993 Suy thận là bệnh lý nguy hiểm, gây ảnh hưởng trực tiếp đến nhiều bộ phận của cơ thể. Bệnh tiến triển âm thầm, khó phát hiện và trải qua nhiều cấp độ. Hiện nay, người bệnh thường được điều trị kết hợp giữa các loại thuốc và phác đồ phù hợp. Sau đây là một […]

Bài viết Một số thuốc điều trị suy thận phổ biến hiện nay đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Suy thận là bệnh lý nguy hiểm, gây ảnh hưởng trực tiếp đến nhiều bộ phận của cơ thể. Bệnh tiến triển âm thầm, khó phát hiện và trải qua nhiều cấp độ. Hiện nay, người bệnh thường được điều trị kết hợp giữa các loại thuốc và phác đồ phù hợp. Sau đây là một số thuốc điều trị suy thận được dùng phổ biến

Các loại thuốc điều trị suy thận phổ biến hiện nay

Trong điều trị suy thận, các thuốc sử dụng là thuốc giảm triệu chứng bệnh và kiểm soát các vấn đề liên quan đến biến chứng khi suy thận. Như vậy, tuỳ vào mức độ suy thận và các biến chứng cụ thể, bệnh nhân sẽ được chỉ định dùng một hoặc kết hợp 1 số thuốc sau đây.

Thuốc để giảm mức cholesterol: Người bị suy thận nhất là ở giai đoạn mạn tính thường có nồng độ cholesterol cao. Điều này sẽ dẫn đến các nguy cơ về bệnh tim mạch. Bởi vậy trong phác đồ điều trị suy thận nếu xét nghiệm thấy nồng độ cholesterol trong máu cao bác sĩ sẽ chỉ định cho bệnh nhân sử dụng thuốc giảm cholesterol nhóm Statin để giảm các cholesterol xấu.

Thuốc điều trị suy thận
Nhóm statin là thuốc hạ mỡ máu phổ biến

Thuốc kiểm soát huyết áp: Huyết áp tăng cao không chỉ là nguyên nhân mà còn là hậu quả do suy thận gây ra. Theo nhiều nghiên cứu, khi lượng dịch ứ đọng sẽ khiến huyết áp tăng và làm cho thận mất dần chức năng thải dịch.

Thuốc cải thiện tình trạng thiếu máu: Người bị suy thận thường có tế bào hồng cầu ít hơn người thường gây tình trạng thiếu máu. Điều này do suy thận làm giảm khả năng sản sinh erythropoietin – hormon kích thích sản sinh hồng cầu ở tuỷ xương. Vì vậy việc bổ sung các hoocmon cần thiết để kích thích cơ thể sản xuất các tế bào hồng cầu là rất cần thiết. Người bệnh cũng có thể được chỉ định uống thêm sắt hoặc tiêm sắt.

Thuốc làm giảm ứ đọng dịch: Chức năng của thận suy yếu khiến khả năng lọc và thải độc giảm đi. Do đó người bị suy thận sẽ bị đọng dịch và phù chân, tay. Khi này, thuốc lợi tiểu sẽ được bác sĩ chỉ định nhằm giúp loại bỏ và cân bằng lượng dịch trong cơ thể, làm giảm các triệu chứng sưng phù ở người bệnh.

Thuốc để bảo vệ xương: Các vấn đề về xương thường xảy ra khi cơ thể người mắc bệnh suy thận không được cung cấp đầy đủ canxi và vitamin D. Vì vậy bác sĩ sẽ chỉ định cho người bệnh sử dụng vitamin D và canxi bổ sung để ngăn chặn xương yếu.

Ngoài sử dụng thuốc điều trị suy thận, bệnh nhân cần ngay lập tức thay đổi chế độ sinh hoạt, ăn uống và vận động.  Thực đơn cho người suy thận nên gồm các món lạt, thanh đạm để giảm áp lực làm việc của thận. Chế độ sinh hoạt khoa học ăn nghỉ đúng giờ. Ngoài ra, người bị suy thận dù mệt mỏi cũng nên vận động nhẹ nhàng để duy trì cơ thể khoẻ mạnh và tăng cường hoạt động của hệ miễn dịch.

Những lưu ý người bệnh cần tuân thủ khi dùng thuốc điều trị suy thận

thuốc điều trị suy thận

Người mắc suy thận nên lưu ý và cẩn trọng khi dùng thuốc đặc trị

Các loại thuốc này đều có những mặt hạn chế và khả năng tương tác nhất định nên người bệnh cần cần được chỉ định và tư vấn từ bác sĩ. Bên cạnh đó bệnh nhân nên thực hiện chế độ ăn uống và sinh hoạt khoa học để mang lại hiệu quả cao trong quá trình điều trị.

Không nên tự điều chỉnh liều lượng thuốc. Trong quá trình sử dụng, nếu thấy có bất cứ hiện tượng hoặc tình hình bất thường nào đó, hãy liên hệ trực tiếp và kịp thời với bác sĩ để có thể điều chỉnh liều lượng phù hợp và an toàn nhất.

Người bệnh nên lưu ý, dùng thuốc đúng chỉ định, đúng người để tránh xảy ra các tương tác thuốc không mong muốn. Tuân thủ các điều kiện dùng thuốc theo hướng dẫn và chỉ định của bác sĩ để tránh ảnh hưởng xấu đến thận. Không tự động mua, uống thuốc mà không có chỉ định của bác sĩ để tránh mắc phải những nguy hại trên do sử dụng thuốc không đúng.

Ngoài ra, do nhiều loại thuốc hiện nay thải trừ qua thận, với người suy thận tuyệt đối không tự ý uống bất cứ loại thuốc nào. Nếu bị bệnh mắc kèm, hãy hỏi bác sỹ để được tư vấn sử dụng loại thuốc phù hợp và được hiệu chỉnh liều. Nếu không làm điều này, bệnh suy thận tiến triển rất nhanh kể cả khi bạn dùng thuốc điều trị và thực chiến chế độ ăn khoa học.

Trên đây là tổng hợp một số các loại thuốc điều trị suy thận phổ biến hiện nay. Bạn đọc có thể tham khảo để hiểu rõ hơn nhưng tuyệt đối không nên tự ý lên đơn và sử dụng thuốc. Mọi phác đồ điều trị nên tham khảo và được bác sĩ tư vấn để đảm bảo an toàn.

Bài viết Một số thuốc điều trị suy thận phổ biến hiện nay đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/mot-so-thuoc-dieu-tri-suy-than-pho-bien-hien-nay-73993/feed/ 0
Cẩn trọng một số bệnh thận dễ mắc hiện nay https://benh.vn/can-trong-mot-so-benh-than-de-mac-hien-nay-73029/ https://benh.vn/can-trong-mot-so-benh-than-de-mac-hien-nay-73029/#respond Fri, 28 Feb 2020 02:45:39 +0000 https://benh.vn/?p=73029 Bệnh thận là tình trạng thận bị tổn thương và suy giảm chức năng. Đáng chú ý, rất nhiều bệnh thận dễ mắc do lối sống thiếu khoa học hiện nay. Những bệnh lý đó là gì, và triệu chứng nào có thể nhận biết. Hãy cùng Benh.vn tìm hiểu ngay. Hiểu đúng về bệnh […]

Bài viết Cẩn trọng một số bệnh thận dễ mắc hiện nay đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Bệnh thận là tình trạng thận bị tổn thương và suy giảm chức năng. Đáng chú ý, rất nhiều bệnh thận dễ mắc do lối sống thiếu khoa học hiện nay. Những bệnh lý đó là gì, và triệu chứng nào có thể nhận biết. Hãy cùng Benh.vn tìm hiểu ngay.

Hiểu đúng về bệnh thận

Thận là cơ quan đảm nhiệm chức năng bài tiết chất độc, chất thải từ máu qua đường nước tiểu. Đồng thời, cơ quan này có vai trò quan trọng trong cân bằng nội môi và ổn định huyết áp. Tổn thương tại thận dẫn đến suy giảm chức năng, thận giảm hoặc mất khả năng lọc máu và gây nên hàng loạt các biến chứng nguy hiểm đối với sức khoẻ.

Bệnh thận nếu không được điều trị sớm, tổn thất về sức khoẻ và kinh tế vô cùng nặng nề. Nếu không may bị suy thận, phương pháp điều trị cuối cùng thường bao gồm ghép thận hoặc lọc máu.

Tổng hợp một số bệnh về thận dễ mắc và thường gặp hiện nay

Bệnh thận thường gặp 

Có nhiều bệnh lý ở thận với mức độ nghiêm trọng khác nhau

Các chứng bệnh về thận không chỉ đơn giản là suy thận mà còn bao gồm rất nhiều các bệnh lý và triệu chứng cũng như nhiều dạng tổn thương khác nhau gây suy giảm chức năng thận. Một số dạng bệnh thận phổ biến hiện nay gồm có:

Bệnh suy thận

Suy thận là tình trạng thận suy giảm 1 phần hoặc toàn bộ chức năng khiến máu không được lọc. Các chất cặn bã không được thải loại qua đường nước tiểu, gây độc cho các cơ quan trong cơ thể, mất cân bằng nội môi và tăng huyết áp. Bệnh suy thận cấp có tính chất đột ngột, thường diễn ra trong ngắn hạn. Bệnh hoàn toàn có thể chữa được nếu được phát hiện sớm, Đa phần các trường hợp suy thận cấp đều tiến triển thành mạn tính.

Tại giai đoạn mạn tính, bệnh tiến triển nhanh. Bệnh nhân có nguy cơ lọc thận nhân tạo hoặc ghép thận để duy trì sự sống.

Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng suy thận mạn tính như: Mạch máu bị tổn thương đến thận do huyết áp cao và bệnh tiểu đường, nhiễm khuẩn đường tiết niệu, xuất hiện quá nhiều u nang trên thận, những bất thường bẩm sinh hoặc thứ phát ở thận,….

Nhiễm trùng thận

Nhiễm trùng thận thường do vi khuẩn xâm nhập và lây lan đến thận từ một phần khác của đường tiết niệu. Các triệu chứng phổ biến của bệnh nhiễm trùng thận bao gồm sốt, nôn hoặc đau ở hai bên lưng, đau háng. Phụ nữ thường có tỉ lệ mắc nhiễm trùng thận hơn nam giới vì đặc điểm đặc trưng của cơ thể phụ nữ. Điều trị nhiễm trùng thận một cách kịp thời có thể giúp ngăn ngừa tổn thương thận vĩnh viễn.

Sỏi thận

Sỏi thận là bệnh được ghi nhận ở rất nhiều người hiện nay

Sỏi thận là bệnh lý thận dễ mắc, và vô cùng phổ biến hiện nay. Sỏi thận là tình trạng bệnh lý xuất hiện các dị vật cứng, dạng tròn đồng nhất hoặc không đồng nhất trong đài bể thận hoặc ống dẫn. Kích thước 1 viên sỏi thận có thể dao động từ vài milimet cho đến vài centimet. Bất cứ ai cũng có thể bị sỏi thận nhưng độ tuổi thường mắc phải nhất là từ 40 tuổi trở lên.

Các viên sỏi này chủ yếu được hình thành do quá trình tích tụ chất lắng đọng, cặn bã trong thận. Đặc biệt là những dư thừa muối khoáng. Khi các viên sỏi này có kích thước nhỏ thì người bệnh thường sẽ chưa có triệu chứng đau đớn bất thường. Tuy nhiên, khi kích thước các viên sỏi này tăng lên, chúng sẽ gây ra các cơn đau quặn ở thắt lưng và các triệu chứng khác như đổ mồ hôi, buồn nôn, chóng mặt, sốt, tiểu bí, tiểu ra máu…

Ung thư thận

Ung thư thận là một loại ung thư khởi phát từ các tế bào trong thận. Hai loại phổ biến nhất của ung thư thận là ung thư biểu mô tế bào thận và ung thư biểu mô tế bào chuyển tiếp của bể thận. Đây là một trong số những loại ung thư khó chữa nhất hiện nay. Bởi vậy nên các y bác sĩ và chuyên gia vẫn thường xuyên khuyên mọi người vẫn nên “phòng bệnh hơn chữa bệnh” để không mắc phải trường hợp hối tiếc.

Trên đây là tổng hợp một số những bệnh thận dễ mắc nhất hiện nay. Bệnh thận vừa nguy hiểm vừa khó chữa nên mỗi người hãy tự lưu ý, bảo vệ sức khỏe của chính mình và người thân để giảm thiể nguy cơ mắc bệnh thận xuống chỉ số thấp nhất.

Bài viết Cẩn trọng một số bệnh thận dễ mắc hiện nay đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/can-trong-mot-so-benh-than-de-mac-hien-nay-73029/feed/ 0