Benh.vn https://benh.vn Thông tin sức khỏe, bệnh, thuốc cho cộng đồng. Fri, 25 Aug 2023 17:28:52 +0000 vi hourly 1 https://wordpress.org/?v=6.3 https://benh.vn/wp-content/uploads/2021/04/cropped-logo-benh-vn_-1-32x32.jpg Benh.vn https://benh.vn 32 32 MicardisPlus – Thuốc điều trị tăng huyết áp kết hợp https://benh.vn/thuoc/micardis-plus/ https://benh.vn/thuoc/micardis-plus/#respond Thu, 02 Jul 2020 03:05:26 +0000 http://benh2.vn/thuoc/micardis-plus/ MicardisPlus là thuốc điều trị tăng huyết áp của hãng Boehringer Ingelheim, CHLB Đức. Thuốc có chứa thành phần Telmisartan và Hydrochlorothiazide. Thuốc MicardisPlus có hai hàm lượng khác nhau Thành phần, dạng trình bày và đăng ký của MicardisPlus Thuốc MicardisPlus lưu hành trên thị trường dạng thuốc kê đơn và có hai dạng […]

Bài viết MicardisPlus – Thuốc điều trị tăng huyết áp kết hợp đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
MicardisPlus là thuốc điều trị tăng huyết áp của hãng Boehringer Ingelheim, CHLB Đức. Thuốc có chứa thành phần Telmisartan và Hydrochlorothiazide.

MicardisPlus
Thuốc MicardisPlus có hai hàm lượng khác nhau

Thành phần, dạng trình bày và đăng ký của MicardisPlus

Thuốc MicardisPlus lưu hành trên thị trường dạng thuốc kê đơn và có hai dạng với thành phần tương tự nhưng khác nhau về hàm lượng.

Dạng trình bày và đăng ký MicardisPlus

Viên nén 40/12,5mg; 80/12,5mg.

Hộp 3 vỉ x 10 viên nén

Thuốc MicardisPlus là thuốc kê đơn, khi sử dụng cần tuân thủ đơn của bác sỹ.

Thành phần thuốc MicardisPlus

1 viên nén MicardisPlus 40/12,5 chứa

  • Telmisartan 40 hoặc 80mg và hydrochlorothiazide 12.5mg
  • Tá dược: povidone, meglumine, sodium hydroxide, sorbitol, magnesium stearate, microcristalline cellulose, oxit sắt đỏ, sodium starch glycolate, lactose monohydrate, maize starch

1 viên nén MicardisPlus 80/12,5 chứa

  • Telmisartan 80mg và hydrochlorothiazide 25mg
  • Tá dược: povidone, meglumine, sodium hydroxide, sorbitol, magnesium stearate, microcristalline cellulose, oxít sắt vàng, sodium starch glycolate, lactose monohydrate, maize starch

Chỉ định và chống chỉ định của thuốc MicardisPlus

Thuốc MicardisPlus có chỉ định cho các bệnh nhân tăng huyết cấp và mạn tính không rõ nguyên nhân và có chống chỉ định cho một số đối tượng suy gan, suy thận nặng…

Chỉ định điều trị của MicardisPlus

Điều trị tăng huyết áp vô căn.

Dạng thuốc phối hợp theo tỉ lệ cố định MicardisdPlus ® được chỉ định trên bệnh nhân không hoàn toàn kiểm soát được huyết áp nếu chỉ dùng Telmisartan hoặc Hydrochlorothiazide đơn lẻ.

Chống chỉ định của thuốc MicardisPlus

  • Quá mẫn cảm với thành phần hoạt tính thuốc hoặc bất cứ thành phần nào trong tá dược, hoặc với các thuốc dẫn xuất sulphonamide (hydrothlorothiazide là một thuốc dẫn xuất sulphonamide).
  • Quý hai và ba của thời kỳ thai nghén và thời kỳ cho con bú
  • Những rối loạn gây ứ mật và cản trở đường mật
  • Suy gan nặng
  • Suy thận nặng (tốc độ thanh thải creatinin < 30 ml/phút)
  • Hạ kali huyết, hạ canxi huyết đối kháng

Liều lượng và cách dùng của thuốc MicardisPlus

Liều dùng và cách dùng thuốc MicardisPlus tùy thuộc vào thể trạng bệnh nhân, mức độ tăng huyết áp, các bệnh lý kèm theo khác.

Liều dùng MicardisPlus cho người lớn

  • MicardisdPlus® nên được dùng một lần/ngày. Liều lượng của thành phần Telmisartan nên đựợc xác định trước khi dùng MicardisdPlus®. Việc chuyển đổi trực tiếp từ đơn trị liệu sang dạng phối hợp thuốc có thể được xem xét.
  • MicardisdPlus® 40/12,5 mg có thể dùng trên bệnh nhân không hoàn toàn kiểm soát được huyết áp khi dùng Micardis 40mg hoặc hydrochlorothiazide.
  • MicardisdPlus® 80/12,5mg có thể dùng trên bệnh nhân không hoàn toàn kiểm soát được huyết áp khi dùng Micardis 80mg hoặc MicardisdPlus® 40/12,5mg.
  • Tác dụng tối đa chống tăng huyết áp thường đạt được sau 4-8 tuần điều trị bằng MicardisdPlus®.
  • Khi cần có thể phối hợp MicardisdPlus® với một thuốc chống tăng huyết áp khác.
  • Trên những bệnh nhân tăng huyết áp nặng, điều trị bằng Telmisartan đơn lẻ với liều tới 160mg và điều trị phối hợp với hydrochlorothiazide 12,5-25mg/ngày đều dung nạp tốt và có hiệu quả.
  • MicardisdPlus® có thể uống cùng hoặc không uống cùng thức ăn.

Liều dùng MicardisPlus cho các đối tượng khác

Suy thận: Do có thành phần hydrochlorothiazide, MicardisdPlus® không nên dùng cho bệnh nhân suy chức năng thận nặng (tốc độ thanh thải creatinin < 30ml/phút). Những thuốc lợi tiểu (loop diuretics) được ưa dùng hơn các thuốc loại thiazide trên nhóm bệnh nhân này. Kinh nghiệm trên bệnh nhân suy thận vừa và nhẹ còn ít nhưng cũng không cho thấy có những tác dụng phụ nào với thận và việc điều chỉnh liều được xem như là không cần thiết. Nên theo dõi định kỳ chức năng thận.

Suy gan: Trên bệnh nhân suy gan vừa và nhẹ, liều lượng không nên vượt quá

  • MicardisdPlus® 40/12,5mg/ngày.
  • MicardisdPlus® không được chỉ định cho bệnh nhân suy gan nặng. Các thuốc nhóm thiazides nên thận trọng dùng cho bệnh nhân suy chức năng gan.

Người già: Không cần điều chỉnh liều.

Trẻ em và thanh thiếu niên: Độ an toàn và hiệu quả của MicardisdPlus® chưa được xác định trên trẻ em và thanh thiếu niên dưới 18 tuổi.

Chú ý đề phòng khi sử dụng MicardisPlus

Khi sử dụng thuốc MicardisPlus cần chú ý đề phòng cho đối tượng đặc biệt như suy gan, suy thận nặng.

Thận trọng khi sử dụng thuốc MicardisPlus cho người Suy gan

Không nên sử dụng Micardis® Plus cho bệnh nhân ứ mật, rối loạn cản trở đường mật hoặc suy gan nặng vì Telmisartan phần lớn được đào thải qua mật. Có thể thấy giảm đào thải telmisartan ở những bệnh nhân này. Micardis® Plus nên được dùng với sự thận trọng trên bệnh nhân suy chức năng gan hoặc bệnh nhân gan đang tiến triển, vì chỉ có những thay đổi nhỏ cân bằng nước và điện giải cũng có thể dấn đến hôn mê gan. Chưa có kinh nghiệm lâm sàng đối với Micardis® Plus trên bệnh nhân suy gan.

Thận trọng khi sử dụng thuốc MicardisPlus cho người tăng huyết áp do động mạch thận

Có khả năng làm tăng nguy cơ hạ huyết áp nặng và suy thận khi bệnh nhân có hẹp động mạch thận hai bên hoặc hẹp động mạch thận trên quả thận duy nhất đang hoạt động được điều trị với các thuốc gây ảnh hưởng đến hệ renin-angiotensin-aldostemone.

Thận trọng khi sử dụng thuốc MicardisPlus cho người Suy thận và ghép thận

Micardis® Plus không nên dùng trên bệnh nhân suy thận nặng (tốc độ thanh thải creatinin < 30 ml/phút) (xem phần chống chỉ định).

Chưa có kinh nghiệm về việc dùng Micardis® Plus trên bệnh nhân suy thận nặng hoặc với bệnh nhân mới ghép thận.

Kinh nghiệm với Micardis® Plus còn ít trên bệnh nhân suy thận nhẹ và vừa, vì thế việc theo dõi nồng độ kali, creatinin và axit uric huyết thanh định kỳ được khuyến cáo. Chứng tăng urê huyết liên quan đến thuốc lợi tiểu thiazide có thể xảy ra trên bệnh nhân suy chức năng thận.

Thận trọng khi sử dụng thuốc MicardisPlus cho người mất thể tích nội mạch

Hạ huyết áp triệu chứng, nhất là sau khi dùng liều thuốc đầu tiên, có thể xảy ra trên bệnh nhân bị mất thể tích và/hoặc mất natri do liệu pháp lợi tiểu quá mạnh, kiêng muối quá nghiêm ngặt, ỉa chảy hoặc nôn mửa. Những tình trạng như vậy nên được khắc phục trước khi cho dùng Micardis® Plus.

Những tình trạng khác gây kích thích hệ renin-angiotensin-aldosterone (ví dụ bệnh nhân suy tim tắc nghẽn nặng hoặc có bệnh nhân tiềm tàng, bao gồm cả hẹp động mạch thận), thì việc điều trị với các thuốc gây ảnh hưởng tới hệ renin-angiotensin-aldosterone có liên quan đến hạ huyết áp nặng, tăng urê huyết, thiểu niệu hoặc suy thận nặng (hiếm).

Thận trọng khi sử dụng thuốc MicardisPlus cho người tăng aldosterone nguyên phát

Bệnh nhân có tăng aldosterone nguyên phát thường không đáp ứng với các thuốc chống tăng huyết áp có tác dụng ức chế hệ renin-angiotensin. Vì thế việc sử dụng telmisartan không được khuyến cáo.

Hẹp van động mạch chủ và van hai lá, bệnh cơ tim phì đại gây tắc nghẽn: Cũng như đối với các thuốc gây giãn mạch khác, sự thận trọng đặc biệt được chỉ định đối với bệnh nhân hẹp van động mạch chủ và van hai lá, hoặc bệnh cơ tim phì đại gây tắc nghẽn.

Các tác dụng chuyển hóa và nội tiết

Liệu pháp Thiazied có thể làm giảm dung nạp glucose. Trên bệnh nhân đái tháo đường việc điều chỉnh liều Insulin hoặc các thuốc hạ đường huyết đường uống có thể được yêu cầu. Đái tháo đường tiềm ẩn có thể trở thành thực thể trong quá trình điều trị bằng Thiazide

Tăng nồng độ cho cholesterol và triglyceride có liên quan đến liệu pháp lợi tiểu thiazide, tuy nhiên liều 12,5mg chứa trong MicardisdPlus®, hầu như chưa có tác dụng như vậy được báo cáo.

Tăng urê huyết có thể xảy ra hoặc bệnh gout có thể xuất hiện trên một vài bệnh nhân dùng liệu pháp thiazide.

Cân bằng điện giải

Đối với bất kỳ bệnh nhân nào dùng liệu pháp thiazide, việc kiểm tra định kỳ các chất điện giải trong huyết thanh phải được thực hiện theo những khoảng thời gian thích hợp.

Các thuốc thiazide, bao gồm cả hydrochlirothiazide, có thể gây mất cân bằng nước và điện giải (hạ kali huyết, hạ natri huyết, và nhiễm kiềm do hạ chlor huyết). Những dấu hiệu cảnh báo mất cân bằng nước điện giải là khô miệng, khát, yếu, ngủ lịm, buồn ngủ, bồn chồn, đau hoặc co cứng cơ, nhược cơ, hạ huyết áp, thiểu niệu, tim nhịp nhanh và những rối loạn đường tiêu hóa như buồn nôn hoặc nôn mửa.

Tương tác thuốc MicardisPlus

Thuốc Micardis có thể tương tác với nhiều loại thuốc khác theo hướng hiệp đồng tác dụng hoặc triệt tiêu tác dụng hoặc tăng cường tác dụng phụ cho cơ thể. Người bệnh cần tham khảo ý kiến thầy thuốc khi sử dụng thuốc kết hợp.

Các tương tác thường gặp khi dùng thuốc MicardisPlus

  • Tình trạng tăng nồng độ lithium huyết thanh và độc tính của lithium có thể phục hồi đã được báo cáo trong quá trình dùng đồng thời lithium với các thuốc ức chế men chuyển angiotensin hoặc chất đối kháng thụ thể angiotensin II kể cả telmisartan. Hơn nữa, tốc độ thanh thải qua thận của lithium bị giảm do các thiazide do đó nguy cơ ngộ độc lithium có thể tăng khi dùng Micardis Plus. Lithium và Micardis Plus chỉ nên dùng đồng thời dưới sự giám sát về y tế và cần theo dõi nồng độ lithium huyết thanh trong quá trình dùng đồng thời.
  • Tác dụng gây mất kali của hydrochlorothiazide được làm giảm do tác dụng giữ kali của telmisartan. Tuy nhiên, tác dụng này của hydrochlorothiazide đối với kali huyết thanh có thể trở nên tiềm tàng do các thuốc khác liên quan đến mất và hạ kali huyết (ví dụ các thuốc lợi tiểu gây bài tiết kali qua đường niệu, các thuốc nhuận tràng, corticosteroid, ACTH, amphotericin, carbenoxolone, penicillin G sodium, axit salicylic và các dẫn chất).
    Nếu những thuốc này được kê đơn cùng với MICARDIS PLUS, cần theo dõi nồng độ kali huyết tương.
  • Ngược lại, dựa trên kinh nghiệm dùng các loại thuốc khác có tác dụng ức chế hệ renin-angiotensin, việc dùng đồng thời các thuốc lợi tiểu giữ kali, các chất bổ sung kali, các muối chứa kali hoặc các thuốc khác có tác dụng làm tăng kali huyết thanh (ví dụ heparin sodium) có thể dẫn đến tăng kali huyết thanh.

Nếu những thuốc này được kê đơn cùng với MICARDISPLUS, cần theo dõi nồng độ kali huyết tương.

  • Việc theo dõi định kỳ kali huyết thanh được khuyến cáo khi Micardis Plus được dùng với các thuốc bị ảnh hưởng bởi sự rối loạn cân bằng kali huyết thanh, ví dụ digitalis glycosides, các thuốc chống loạn nhịp và các thuốc được biết là có khả năng gây xoắn đỉnh “torsades de pointes”.
  • Sử dụng đồng thời với các thuốc kháng viêm không steroid (NSAIDs) kể cả ASA ở liều cho tác dụng kháng viêm, các thuốc ức chế COX-2 và các thuốc kháng viêm không steroid không chọn lọc có khả năng gây suy thận cấp trên những bệnh nhân bị mất nước. Các thuốc tác dụng trên hệ renin-angiotensin như telmisartan có thể có tác dụng hiệp đồng. Những bệnh nhân dùng đồng thời cả thuốc kháng viêm không steroid và Micardis Plus phải được bù nước đầy đủ và theo dõi chức năng thận từ khi bắt đầu điều trị kết hợp.
  • Việc sử dụng phối hợp với kháng viêm không steroid có thể làm giảm tác dụng lợi tiểu, tác dụng thải natri qua nước tiểu và tác dụng chống tăng huyết áp của thuốc lợi tiểu thiazide ở một vài bệnh nhân.
  • Telmisartan có thể làm tăng tác dụng của những thuốc chống tăng huyết áp khác. Các tương tác khác không có ý nghĩa lâm sàng đáng kể.
  • Không có tương tác đáng kể trên lâm sàng khi sử dụng đồng thời telmisartan với digoxin, warfarin, hydrochlorothiazide, glibenclamide, ibuprofen, paracetamol, simvastatin và amlodipine. Đối với digoxin, nồng độ trung bình của digoxin trong huyết tương tăng 20% (có một trường hợp duy nhất tăng 39%), việc theo dõi digoxin huyết tương nên được xem xét.
  • Trong một nghiên cứu dùng kết hợp telmisartan và ramipril dẫn tới tăng 2,5 lần AUC0 – 24 và Cmax của ramipril và ramiprilat. Chưa biết được liên quan lâm sàng của quan sát này.

Tương tác thành phần lợi tiểu trong MicardisPlus khi dùng đồng thời với một số thuốc sau

  • Rượu, các barbiturate hoặc các thuốc gây nghiện (narcotic): khả năng gây hạ huyết áp thế đứng có thể xảy ra.
  • Các thuốc chống đái đường (các thuốc uống và insulin): có thể cần điều chỉnh liều thuốc chống đái tháo đường.
  • Metformin: có nguy cơ gây nhiễm toan axit lactic khi dùng đồng thời với hydrochlorothiazide.
  • Các loại nhựa cholestyramine và colestipol: sự hấp thu hydrochlorothiazide có thể bị giảm khi có mặt các loại nhựa trao đổi anion.
  • Các Digitalis glycoside: hạ kali và magiê huyết do thiazide tạo điều kiện thuận lợi cho xuất hiện loạn nhịp tim do digitalis.
  • Các amine làm tăng huyết áp (ví dụ noradrenaline): tác dụng của các amine làm tăng huyết áp có thể bị giảm.
  • Các thuốc giảm cơ xương không khử cực (ví dụ tubocurarine): tác dụng của các thuốc này có thể được tăng cường bởi hydrochlorothiazide.
  • Thuốc điều trị gút: việc điều chỉnh liều các thuốc hạ axit uric có thể cần thiết vì Hydrochlothiazid có thể làm tăng nồng độ axit uric huyết thanh. Dùng đồng thời với thiazide có thể làm tăng nguy cơ các phản ứng dị ứng với allopurinol.
  • Các muối canxi: các thuốc lợi tiểu thiazide có thể làm tăng nồng độ canxi huyết thanh do bị giảm đào thải. Nếu phải bổ sung canxi thì nồng độ canxi huyết thanh nên được theo dõi và liều canxi cần được điều chỉnh cho phù hợp.
  • Các tương tác khác: Các thiazide có thể làm tăng tác dụng tăng đường huyết của các thuốc chẹn beta và diazoxide. Các thuốc kháng cholinergic (ví dụ atropine, biperiden) có thể làm tăng sinh khả dụng của các thuốc lợi tiểu nhóm thiazide do làm giảm vận động đường tiêu hóa và tốc độ làm rỗng dạ dày.
  • Các thiazide có thể làm tăng nguy cơ các tác dụng phụ gây bởi amantadine. Các thiazide có thể làm giảm bài tiết qua đường thận của các thuốc gây độc tế bào (ví dụ cyclophosphamide, methotrexate) và có khả năng gây suy tuỷ của những thuốc này.

Tác dụng không mong muốn khi dùng MicardisPlus

Các tác dụng phụ được báo cáo trong các thử nghiệm lâm sàng với Telmisartan phối hợp Hydrochlorothiazide trong MicardisPlus được nêu ra dưới đây theo hệ thống các cơ quan.

Tác dụng không mong muốn của MicardisPlus do phối hợp thuốc Telmisartan và Hydrochlorothiazide

Không quan sát thấy các phản ứng không mong muốn trong các thử nghiệm lâm sàng với telmisartan phối hợp hydrochlorothiazide nhưng có thể xảy ra trong quá trình điều trị bằng MicardisPlus dựa trên kinh nghiệm khi điều trị telmisartan hoặc hydrochlorothiazide đơn lẻ đã được bao gồm và được nêu cụ thể dưới đây:

  • Xét nghiệm: Tăng creatinin, tăng men gan, tăng creatine phosphokinase máu và tăng axit uric
  • Rối loạn tim: Loạn nhịp tim, nhịp tim nhanh
  • Rối loạn hệ thống thần kinh: Ngất/xỉu, chóng mặt, dị cảm, rối loạn giấc ngủ, mất ngủ
  • Rối loạn mắt: Thị lực bất thường, nhìn mờ thoáng qua
  • Rối loạn mê đạo tai và tai: Chóng mặt
  • Rối loạn đường hô hấp, lồng ngực, trung thất: Bệnh lý hô hấp cấp (bao gồm viêm phổi và phù phổi), khó thở
  • Rối loạn đường tiêu hóa: Tiêu chảy, khô miệng, đầy hơi, đau bụng, táo bón, rối loạn tiêu hóa, nôn, viêm dạ dày
  • Rối loạn gan-đường mật: Bất thường chức năng gan/rối loạn gan (*)

(*) Hầu hết các trường hợp bất thường chức năng gan/rối loạn chức năng gan được thấy từ kinh nghiệm theo dõi sau dùng với telmisartan trên bệnh nhân người Nhật Bản, là đối tượng hay có các phản ứng bất lợi này.

  • Rối loạn da và mô dưới da: Phù mạch (có gây tử vong), ban đỏ, ngứa, phát ban, tăng tiết mồ hôi, mày đay
  • Rối loạn xương và mô liên kết, hệ cơ xương: Đau lưng, co thắt cơ, đau cơ, đau khớp, đau chân, chuột rút ở chân
  • Rối loạn chuyển hoá và dinh dưỡng: Giảm kali máu, giảm natri máu, tăng uric máu
  • Nhiễm trùng và nhiễm kí sinh trùng: Viêm phế quản, viêm họng, viêm xoang
  • Rối loạn hệ miễn dịch: Tình trạng trầm trọng hoặc tiến triển bệnh ban đỏ lupus hệ thống*

Các tác dụng phụ của MicardisPlus dựa vào kinh nghiệm theo dõi sau điều trị

  • Rối loạn mạch: Hạ huyết áp (kể cả tụt huyết áp tư thế)
  • Rối loạn chung và tình trạng nơi dùng: Đau ngực, hội chứng giống cúm
  • Rối loan vú và hệ thống sinh sản: Bất lực
  • Rối loạn tâm thần: Lo lắng, trầm cảm

Các tác dụng phụ của Telmisartan trong MicardisPlus

Có thêm các tác dụng phụ qua báo cáo từ các nghiên cứu lâm sàng với telmisartan đơn trị liệu trong chỉ định tăng huyết áp hoặc những bệnh nhân từ 50 tuổi trở lên có nguy cơ cao mắc các bệnh tim mạch như sau:

  • Nhiễm trùng và nhiễm ký sinh trùng: Nhiễm trùng kể cả gây tử vong, nhiễm trùng đường hô hấp trên, nhiễm trùng đường tiểu (kể cả viêm bàng quang)
  • Rối loạn hệ thống máu và bạch huyết: Thiếu máu, giảm tiểu cầu, tăng bạch cầu ái toan
  • Rối loạn hệ miễn dịch: Phản ứng phản vệ, quá mẫn
  • Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng: Tăng kali máu, giảm đường huyết (ở bệnh nhân đái tháo đường).
  • Rối loạn tim: Chậm nhịp tim
  • Rối loạn đường tiêu hóa: Khó chịu dạ dày
  • Rối loạn da và mô dưới da: Chàm, phát ban da do thuốc, phát ban da nhiễm độc
  • Rối loạn cơ xương mô liên kết và xương: Bệnh khớp đau gân (hội chứng giống viêm gân)
  • Rối loạn thận và đường niệu: Suy thận bao gồm cả suy thận cấp
  • Rối loạn toàn thân và tình trạng nơi dùng: Suy nhược
  • Xét nghiệm: Giảm haemoglobin

Các tác dụng phụ của Hydrochlorothiazide trong MicardisPlus

Có thêm các tác dụng phụ được báo cáo với hydrochlorothiazide đơn trị liệu như sau:

  • Nhiễm trùng và ký sinh trùng: Viêm tuyến nước bọt
  • Rối loạn máu và hệ bạch huyết: Thiếu máu bất sản, thiếu máu tán huyết, suy tủy xương, giảm bạch cầu, giảm bạch cầu trung tính/bệnh giảm bạch cầu hạt, giảm tiểu cầu
  • Rối loạn hệ miễn dịch: Phản ứng phản vệ, dị ứng
  • Rối loạn nội tiết: Mất kiểm soát đường huyết
  • Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng: Gây ra hoặc làm kịch phát tình trạng giảm thể tích, mất cân bằng điện giải, chán ăn, ăn mất ngon, tăng đường huyết, tăng cholesterol máu
  • Rối loạn tâm thần: Không yên
  • Rối loạn hệ thống thần kinh: Đau đầu nhẹ
  • Rối loạn mắt: Chứng trông lúa vàng (xanthopsia), cận thị cấp tính, glaucome góc đóng cấp tính
  • Rối loạn mạch: Viêm mạch hoại tử
  • Rối loạn đường tiêu hóa: Viêm tụy, khó chịu dạ dày
  • Rối loạn gan-mật: Vàng da (vàng da do tế bào gan hay do ứ mật)
  • Rối loạn da và mô dưới da: Hoại tử độc biểu bì, phản ứng da giống hồng ban lupus, viêm mạch bì, phản ứng nhạy cảm ánh sáng, tái phát hồng ban lupus trên da
  • Rối loạn cơ xương, mô liên kết và xương: Yếu
  • Rối loạn thận và đường tiểu: Viêm thận mô kẽ, rối loạn chức năng thận, glucoza niệu
  • Rối loạn chung và tình trạng nơi dùng: Sốt
  • Xét nghiệm: Tăng triglycerides

Thông báo cho bác sỹ các tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc

Quá liều thuốc MicardisPlus

Thông tin sẵn có còn hạn chế về quá liều MicardisPlus ở người. Biểu hiện nổi bật nhất của quá liều telmisartan là huyết áp thấp và nhịp tim nhanh, chậm nhịp tim cũng có thể xảy ra.

Quá liều với hydrochlorothiazide có liên quan đến giảm điện giải (giảm kali máu, giảm clo máu) và mất nước do lợi tiểu quá mức. Những dấu hiệu và triệu chứng của quá liều thường gặp nhất là buồn nôn và ngủ gà. Tình trạng giảm kali máu có thể gây co thắt cơ và/hoặc làm nặng thêm tình trạng rối loạn nhịp tim liên quan đến việc sử dụng đồng thời với digitalis glycosides hoặc một số thuốc chống loạn nhịp.

Không có thông tin cụ thể về điều trị tình trạng quá liều Micardis Plus. Bệnh nhân nên được theo dõi chặt chẽ, điều trị triệu chứng và điều trị hỗ trợ tùy thuộc vào thời gian kể từ lúc hấp thu thuốc và độ nặng của triệu chứng. Các chất điện giải và creatinin huyết thanh cần được theo dõi thường xuyên. Nếu huyết áp thấp xảy ra, bệnh nhân nên được đặt ở tư thế nằm, nhanh chóng bù thể tích và muối. Telmisartan không được loại bỏ thông qua chạy thận nhân tạo. Nồng độ hydrodorothiazide được loại bỏ bằng chạy thận nhân tạo chưa được xác định.

Dược lực học thuốc MicardisPlus

Micardis Plus là một thuốc phối hợp bởi một thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II – telmisartan và một thuốc lợi tiểu thiazide – hydrochlorothiazide. Sự phối hợp những thành phần này có tác dụng chống tăng huyết áp cùng với làm giảm huyết áp ở mức độ lớn hơn so với chỉ dùng mỗi thành phần đơn lẻ.

Telmisartan

  • Telmisartan là một thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II (nhóm AT1) có hiệu quả khi dùng đường uống. Telmisartan chiếm chỗ angiotensin II tại vị trí gắn kết với thụ thể AT1 là vị trí chịu trách nhiệm cho các hoạt động được biết của angiotensin II ,
  • Trên cơ thể người, một liều 80mg telmisartan có tác dụng gần như ức chế hoàn toàn tăng huyết áp do angiotensin II. Tác dụng ức chế này được duy trì trong 24 giờ và vẫn có thể thấy cho đến 48 giờ.
  • Sau liều telmisartan đầu tiên, hoạt động chống tăng huyết áp dần dần thể hiện trong vòng 3 giờ. Mức độ hạ huyết áp tối đa thường đạt được sau 4 tuần điều trị và được duy trì trong suốt quá trình điều trị lâu dài.
  • Tác dụng chống tăng huyết áp bền vững liên tục trong suốt 24 giờ sau khi dùng thuốc, kể cả 4 giờ trước khi dùng liều tiếp theo.
  • Trên bệnh nhân tăng huyết áp, telmisartan có tác dụng làm giảm cả huyết áp tâm thu và tâm trương mà không ảnh hưởng đến nhịp mạch. Hiệu quả chống tăng huyết áp của telmisartan đã được so sánh với các thuốc chống tăng huyết áp khác như là amlodipine, atenolone, enalapril, hydrochlorothiazide, losartan, và lisinopril, ramipril và valsartan.
  • Nếu ngừng điều trị bằng telmisartan, huyết áp sẽ dần dần trở lại giá trị ban đầu trước khi điều trị trong vòng vài ngày mà không có hiện tượng tăng huyết áp dội ngược
  • Qua các nghiên cứu lâm sàng trực tiếp so sánh hai thuốc điều trị tăng huyết áp thấy tỷ lệ ho khan ít hơn nhiều trên bệnh nhân dùng telmisartan so với bệnh nhân dùng các thuốc ức chế men chuyển angiotensin.

Hydrochlorothiazide

  • Hydrochlorothiazide là một thuốc lợi tiểu nhóm thiazide. Cơ chế tác dụng chống tăng huyết áp của các thuốc lợi tiểu thiazide chưa được biết rõ hoàn toàn. Các thiazide ảnh hưởng đến cơ chế tái hấp thu điện giải tại các tiểu quản thận, trực tiếp làm tăng đào thải natri và clorid những lượng tương đương nhau. Hoạt động lợi tiểu của hydrochlorothiazide làm giảm thể tích huyết tương, tăng hoạt động renin huyết tương, tăng tiết aldosterone dẫn đến hậu quả tăng bài tiết kali và bicarbonate trong nước tiểu, và làm giảm kali huyết thanh. Có thể suy ra từ việc ức chế hệ renin-angiotensin- aldosterone, việc dùng đồng thời telmisartan có xu hướng làm giảm lượng kali bị mất do các thuốc lợi tiểu này.
  • Với hydrochlorothiazide, tác dụng lợi tiểu xuất hiện sau 2 giờ, tác dụng cao nhất đạt sau khoảng 4 giờ, duy trì trong khoảng 6 – 12 giờ.
  • Các nghiên cứu dịch tễ học cho thấy điều trị lâu dài với hydrochlorothiazide làm giảm nguy cơ tử vong và mắc bệnh tim mạch.

Dược động học thuốc MicardisPlus

Dùng đồng thời hydrochlorothiazide và telmisartan không ảnh hưởng đối với dược động học của mỗi thuốc có trong thành phần là Telmisartan và Hydrochlorothiazide.

Hấp thu

  • Telmisartan: Sau khi uống, nồng độ đỉnh của telmisartan đạt được sau 0,5 – 1,5 giờ. Sinh khả dụng tuyệt đối của telmisartan 40mg là 42% và 160mg là 58%. Thức ăn làm giảm nhẹ sinh khả dụng của telmisartan với mức giảm diện tích dưới đường cong nồng độ trong huyết tương theo thời gian (AUC) khoảng 6% đối với viên 40mg và khoảng 19% đối với liều 160mg. Sau 3 giờ các nồng độ trong huyết tương đều tương đương nhau bất kể telmisartan được dùng cùng hay không cùng thức ăn.
  • Diện tích dưới đường cong nồng độ-thời gian giảm ít (AUC) thì không làm giảm hiệu quả điều trị. Dược động học của telmisartan dùng đường uống không tuyến tính theo các liều dùng từ 20 – 160mg, với tăng lên theo tỉ lệ nồng độ trong huyết tương (Cmax và AUC) khi tăng liều. Telmisartan tích lũy không đáng kể trong huyết tương khi dùng thuốc lặp lại nhiều lần.
  • Hydrochlorothiazide: Sau khi uống Micardis Plus các nồng độ đỉnh của Hydrochlorothiazide đạt được sau 1,0 – 3,0 giờ. Do sự bài tiết qua thận, sinh khả dụng tuyệt đối khoảng 60%.

Phân bố

  • Telmisartan: Telmisartan gắn kết mạnh với các protein huyết thanh (> 99,5%) chủ yếu là albumin và alpha-acid glycoprotein.Thể tích phân bố telmisartan khoảng 500 lít cho thấy có sự gắn kết thêm tại mô.
  • Hydrochlorothiazide: Hydrochlorothiazide được gắn kết 64% với protein trong huyết tương và thể tích phân bố là 0,8 ± 0,3L/kg.

Chuyển hóa và đào thải

Telmisartan: Sau khi tiêm tĩnh mạch hoặc uống telmisartan gắn 14C, hầu hết liều dùng (> 97%) được đào thải ra phân qua đường mật. Chỉ một lượng nhỏ tìm thấy trong nước tiểu.

  • Telmisartan được chuyển hoá bởi sự liên hợp hình thành acylglucuronide không có hoạt tính dược lý. Glucuronide của hợp chất gốc là sản phẩm chuyển hoá duy nhất được xác định ở người.
  • Sau một liều telmisartan gắn 14C, glucuronide chiếm khoảng 11% hoạt tính phóng xạ đo được trong huyết tương. Các cytochrome P450 isoenzyme không tham gia vào quá trình chuyển hoá telmisartan. Tốc độ đào thải telmisartan trong huyết tương toàn phần sau khi uống thuốc là > 1500mL/phút. Thời gian bán thải tận cùng của telmisartan là > 20 giờ.

Hydrochlorothiazide: Hydrochlorothiazide không bị chuyển hóa trong cơ thể người và được đào thải gần như hoàn toàn ở dạng không đổi qua nước tiểu. Khoảng 60% liều uống được đào thải ở dạng không đổi trong vòng 48 giờ. Tốc độ thanh thải qua thận khoảng 250 – 300mL/phút. Thời gian bán thải của hydrochlorothiazide là 10 – 15 giờ.

Bệnh nhân cao tuổi

Dược động học của telmisartan không khác nhau giữa người cao tuổi và những người dưới 65 tuổi.

Giới tính

Các nồng độ trong huyết tương của telmisartan thường cao gấp 2 – 3 lần ở nữ so với nam. Tuy nhiên trong các nghiên cứu lâm sàng, không thấy có sự tăng đáng kể đáp ứng về huyết áp hoặc tăng tỉ lệ hạ huyết áp thế đứng ở nữ giới. Không cần thiết phải điều chỉnh liều dùng. Có xu hướng nồng độ hydrochlorothiazide huyết tương ở nữ giới cao hơn so với nam giới. Điều này được xem như không có liên quan trên lâm sàng.

Bệnh nhân suy thận

Đào thải qua thận không góp phần vào quá trình đào thải telmisartan.Theo kinh nghiệm trên những bệnh nhân suy thận vừa và nhẹ (tốc độ thanh thải creatinine 30 – 60mL/phút, trung bình khoảng 50mL/phút) thì không cần phải điều chỉnh liều dùng. Telmisartan không được loại trừ khi chạy thận nhân tạo. Trên bệnh nhân suy thận, tỷ lệ đào thải hydrochlorothiazide bị giảm.

Trong một nghiên cứu điển hình trên bệnh nhân có tốc độ thanh thải creatinine trung bình 90mL/phút, thời gian bán thải của hydrochlorothiazide tăng lên. Trên những bệnh nhân chức năng thận không còn, thời gian bán hủy khoảng 84 giờ.

Bệnh nhân suy gan

Các nghiên cứu trên bệnh nhân suy gan cho thấy có sự tăng sinh khả dụng tuyệt đối tới gần 100%. Thời gian bán hủy không thay đổi trên bệnh nhân suy gan.

Giá thuốc Micardisplus

Giá bán MicardisdPlus ® 40/12.5mg hộp 4 vỉ x7 viên năm 2020 tham khảo: 340.000 đ

Bạn có thể tìm mua sản phẩm tại các hiệu thuốc trên toàn quốc!

Tìm hiểu về bệnh tăng huyết áp

Boehringer Ingelheim International GmbH

Bài viết MicardisPlus – Thuốc điều trị tăng huyết áp kết hợp đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/thuoc/micardis-plus/feed/ 0
ECAZIDE https://benh.vn/thuoc/ecazide/ Fri, 09 Jan 2015 03:06:59 +0000 http://benh2.vn/thuoc/ecazide/ Ecazide phối hợp một thuốc ức chế men chuyển là captopril, và một thuốc lợi tiểu là hydrochlorothiazide, do đó tác dụng hạ huyết áp được hiệp đồng. Dạng trình bày Viên nén Dạng đăng kí Thuốc kê đơn Thành phần Trong 1 viên chứa: Captopril 50mg Hydrochlorothiazide 25mg Dược lực học Ecazide phối hợp […]

Bài viết ECAZIDE đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Ecazide phối hợp một thuốc ức chế men chuyển là captopril, và một thuốc lợi tiểu là hydrochlorothiazide, do đó tác dụng hạ huyết áp được hiệp đồng.

Dạng trình bày

Viên nén

Dạng đăng kí

Thuốc kê đơn

Thành phần

Trong 1 viên chứa:

Captopril 50mg

Hydrochlorothiazide 25mg

Dược lực học

Ecazide phối hợp một thuốc ức chế men chuyển là captopril, và một thuốc lợi tiểu là hydrochlorothiazide, do đó tác dụng hạ huyết áp được hiệp đồng.

Cơ chế tác động dược lý

Captopril:

Captopril là thuốc ức chế men chuyển angiotensine I thành angiotensine II, chất gây co mạch đồng thời kích thích sự bài tiết aldostérone ở vỏ thượng thận.

Kết quả là:

Giảm bài tiết aldostérone.

Tăng hoạt động của rénine trong huyết tương, aldost rone không còn đóng vai trò kiểm tra ngược âm tính.

Giảm tổng kháng ngoại biên với tác động ưu tiên trên cơ và trên thận, do đó không gây giữ muối nước hoặc nhịp tim nhanh phản xạ trong điều trị lâu dài.

Tác động hạ huyết áp của captopril cũng được thể hiện ở những bệnh nhân có nồng độ rénine thấp hoặc bình thường.

Hydrochlorothiazide:

Hydrochlorothiazide ức chế sự tái hấp thu chủ động sodium, chủ yếu ở ống lượn xa, và như thế làm tăng sự bài tiết sodium và chlorure qua nước tiểu, và ở mức độ thấp hơn, sự bài tiết của potassium và magn sium, làm tăng bài niệu và gây tác dụng hạ huyết áp. Đặc tính của tác động hạ huyết áp :

Liên quan đến captopril:

Captopril có hiệu lực ở mọi giai đoạn của cao huyết áp: Nhẹ, vừa và nặng ; Captopril được ghi nhận làm giảm huyết áp tâm thu và tâm trương, ở tư thế nằm và tư thế đứng. Tác động hạ huyết áp có được sau khi uống thuốc 15 phút và có hiệu lực tối đa sau khi uống thuốc từ 1 đến 1 giờ 30 phút. Thời gian tác động tùy thuộc vào liều, thường từ 6 đến 12 giờ.

Ở những bệnh nhân có đáp ứng, huyết áp được trở lại bình thường sau 15 ngày điều trị, và duy trì ở mức ổn định không tái lại.

Khi ngưng thuốc không xảy ra hiện tượng huyết áp tăng vọt trở lại.

Liên quan đến hydrochlorothiazide:

Hydrochlorothiazide cho tác động lợi tiểu sau khi uống khoảng 2 giờ, cho tác động tối đa sau 4 giờ và duy trì tác động trong 6 đến 12 giờ.

Khi tăng đến một liều nào đó thì tác dụng điều trị của hydrochlorothiazide không tăng nữa, trong khi đó thì các tác dụng ngoại ý lại tăng : trường hợp điều trị không thấy có hiệu quả, không nên tăng liều lên quá liều khuyến cáo.

Liên quan đến dạng phối hợp:

Qua các khảo sát lâm sàng, dùng đồng thời captopril và hydrochlorothiazide sẽ cho tác dụng hạ huyết áp quan trọng so với khi dùng riêng rẽ từng chất.

Dùng captopril sẽ ức chế trục rénine-angiotensine-aldostérone và làm giảm sự mất potassium gây bởi hydrochlorothiazide.

Phối hợp với một thuốc lợi tiểu thiazide sẽ cho tác dụng hiệp đồng. Ngoài ra dạng phối hợp thuốc ức chế men chuyển và thuốc lợi tiểu thiazide sẽ làm giảm nguy cơ hạ kali huyết gây bởi thuốc lợi tiểu nếu chỉ dùng một mình.

Dược động học

Liên quan đến captopril

Captopril được hấp thu nhanh qua đường uống (đỉnh hấp thu trong máu đạt được trong giờ đầu tiên).

Tỉ lệ hấp thu chiếm 75% liều dùng và giảm từ 30 đến 50% khi dùng chung với thức ăn, tuy nhiên không ảnh hưởng gì đến tác dụng điều trị.

Có 30% gắn với albumine huyết tương. Thời gian bán hủy khoảng 2-3 giờ. Có 95% captopril bị đào thải qua nước tiểu (trong đó 40 đến 50 dưới dạng không bị biến đổi). Captopril qua được nhau thai.

Một lượng rất nhỏ captopril được bài tiết qua sữa mẹ.

Liên quan đến hydrochlorothiazide :

Hấp thu

Sinh khả dụng của hydrochlorothiazide thay đổi tùy người từ 60 đến 80%. Thời gian cần thiết để đạt nồng độ tối đa trong huyết tương (Tmax) dao động từ 1,5 đến 5 giờ, trung bình khoảng 4 giờ.

Phân phối

Liên kết với protéine huyết tương khoảng 40%. Thời gian bán hủy rất thay đổi tùy người, từ 6 đến 25 giờ.

Đào thải :

Thanh thải ở thận chiếm khoảng 90% thanh thải toàn phần. Lượng hoạt chất không bị biến đổi được tìm thấy trong nước tiểu chiếm 95%. Ở người suy thận và suy tim, thanh thải ở thận của hydrochlorothiazide giảm và thời gian bán hủy đào thải tăng. Điều này cũng tương tự đối với người lớn tuổi, ngoài ra còn có tăng nồng độ tối đa trong huyết tương.

Liên quan đến hydrochlorothiazide :

Hấp thu

Sinh khả dụng của hydrochlorothiazide thay đổi tùy người từ 60 đến 80%. Thời gian cần thiết để đạt nồng độ tối đa trong huyết tương (Tmax) dao động từ 1,5 đến 5 giờ, trung bình khoảng 4 giờ.

Phân phối

Liên kết với protéine huyết tương khoảng 40%. Thời gian bán hủy rất thay đổi tùy người, từ 6 đến 25 giờ.

Đào thải :

Thanh thải ở thận chiếm khoảng 90% thanh thải toàn phần. Lượng hoạt chất không bị biến đổi được tìm thấy trong nước tiểu chiếm 95%. Ở người suy thận và suy tim, thanh thải ở thận của hydrochlorothiazide giảm và thời gian bán hủy đào thải tăng. Điều này cũng tương tự đối với người lớn tuổi, ngoài ra còn có tăng nồng độ tối đa trong huyết tương.

Chỉ định

Điều trị cao huyết áp trong trường hợp thất bại với đơn trị liệu chỉ dùng một thuốc ức chế men chuyển.

Chống chỉ định

Liên quan đến captopril

Quá mẫn cảm với captopril.

Tiền sử bị phù mạch (phù Quincke) do dùng thuốc ức chế men chuyển.

Phụ nữ có thai hoặc cho con bú (xem Lúc có thai và Lúc nuôi con bú).

Chống chỉ định tương đối:

Phối hợp với thuốc lợi tiểu tăng kali huyết, muối kali và lithium: Xem Tương tác thuốc.

Hẹp động mạch thận hai bên hoặc chỉ còn duy nhất một quả thận làm việc.

Tăng kali huyết.

Liên quan đến hydrochlorothiazide

Quá mẫn cảm với sulfamide.

Suy thận nặng (thanh thải cr atinine dưới 30 ml/phút).

Bệnh lý não do gan.

Lithium và các thuốc không chống loạn nhịp gây xoắn đỉnh

Liều và cách dùng

Liều dùng cho người lớn có chức năng thận bình thường

Liều thông thường là 1 viên/ ngày, uống vào buổi sáng

Liều dùng cho người lớn bị suy thận

Đối với bệnh nhân suy thận, cần đo độ thanh thải creatinine để xác định liều dùng cho phù hợp:

– Độ thanh thải creatinine từ 30 – 80 ml/ phút: Liều khởi đầu thường là ½ viên/ ngày, uống 1 lần vào buổi sáng.

– Độ thanh thải creatinine < 30 ml/ phút hoặc > 250 mmol/l: Không được sử dụng thuốc Ecazide.

Liều dùng cho người già

Liều khởi đầu là ½ viên/ ngày, uống 1 lần vào buổi sáng. Nếu không đạt hiệu quả, có thể tăng liều nhưng không được vượt quá 1 viên/ ngày.

Cách dùng:

Nên uống thuốc Ecazide khi đói, trước bữa ăn 1 giờ. Do thuốc Ecazide có thể làm tăng số lần đi tiểu tiện, vì vậy, để tránh tình trạng này ảnh hưởng đến giấc ngủ, bạn nên uống thuốc trước 6 giờ chiều.

Nên sử dụng thuốc đều đặn vào cùng một thời điểm ở các ngày để thuốc đạt hiệu quả tốt nhất. Trong trường hợp quên uống liều thuốc thì uống càng sớm càng tốt, nếu gần thời điểm uống liều tiếp theo, uống thuốc theo thời gian kế tiếp, không được uống gấp đôi liều.

Chú ý đề phòng và thận trọng

Có thai, dự định mang thai hoặc đang cho con bú: Vẫn chưa có đầy đủ nghiên cứu về độ an toàn của thuốc Ecazide khi sử dụng cho nhóm đối tượng này. Do đó, trước khi sử dụng cần cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ.

Tương tác thuốc

Thuốc Ecazide có thể tương tác thuốc có thể làm thay đổi hoạt động của thuốc hoặc gia tăng nguy cơ xuất hiện các tác dụng phụ có hại.

Vì vậy, để tránh xảy ra tương tác thuốc trong quá trình điều trị, bạn nên thông báo cho bác sỹ hoặc dược sỹ những thuốc, thực phẩm chức năng, thảo dược mà bạn đang hoặc dự định sẽ dùng trong quá trình điều trị thuốc Ecazide.

Không nên phối hợp thuốc Ecazide với các thuốc:

– Thuốc lợi tiểu tăng kali huyết như spironolactone, triamterène, một mình hoặc phối hợp…; thuốc bổ sung kali

– Thuốc astemizole, bepridil, erythromycine IV, halofandrine, pentamidine, sultopride, terfénadine, vincamine

Thận trọng phối hợp thuốc Ecazide với các thuốc:

– Amphotericine B (đường tĩnh mạch), glucocorticoide và mineralocorticoide (đường toàn thân), tetracosactide.

– Thuốc nhuận tràng kích thích: Bisacodyl…

– Digitalis

– Quinidine, hydroquinidine, disopyramide, amiodarone, bretylium, sotalol.

– Insulin và các thuốc hạ đường huyết như metformine, sulfamide…

– Thuốc cản quang có iode

– Thuốc hạ huyết áp Baclofene

– Thuốc chống viêm không steroide (dùng đường toàn thân), salicylate liều cao.

Lưu ý khi phối hợp thuốc Ecazide với các thuốc:

– Thuốc bổ sung calcium

– Kháng sinh nhóm Cyclosporine

– Lithium hoặc thiopurines, ví dụ như azathioprine

– Thuốc chống trầm cảm nhóm imipramine

– Thuốc an thần

– Nhóm thuốc corticosteroid

Tác dụng không mong muốn

Khi sử dụng thuốc Ecazide, bạn có thể gặp phải các tác dụng phụ bao gồm:

– Tác dụng phụ liên quan đến hoạt chất Captopril:

Nhức đầu, chóng mặt

Rối loạn tính khí, rối loạn giấc ngủ

Vọp bẻ

Hạ huyết áp

Phát ban ngoài da

Chán ăn, buồn nôn, đau bụng, đau dạ dày, thay đổi vị giác

Ho khan

Phù mạch

– Tác dụng phụ liên quan đến hoạt chất hydrochlorothiazide:

Buồn nôn, táo bón

Chóng mặt,nhức đầu

Cơ thể mệt mỏi, suy nhược

Quá liều

Các triệu chứng xuất hiện khi sử dụng quá liều thuốc Ecazide:

Liên quan đến captopril:

– Tụt huyết áp

Liên quan đến hydrochlorothiazide:

– Nôn,

– Hạ huyết áp

– Vọp bẻ

– Chóng mặt

– Ngủ gà, lú lẫn

– Đa niệu hoặc thiểu niệu cho đến vô niệu.

Khi gặp bất ký triệu chứng bất thường nào, nên đến trạm y tế hoặc bệnh viện để được xử trí kịp thời.

Bài viết ECAZIDE đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>