Benh.vn https://benh.vn Thông tin sức khỏe, bệnh, thuốc cho cộng đồng. Thu, 02 Nov 2023 03:47:50 +0000 vi hourly 1 https://wordpress.org/?v=6.3 https://benh.vn/wp-content/uploads/2021/04/cropped-logo-benh-vn_-1-32x32.jpg Benh.vn https://benh.vn 32 32 LOXEN LP https://benh.vn/thuoc/loxen-lp/ Sat, 25 Aug 2018 03:11:06 +0000 http://benh2.vn/thuoc/loxen-lp/ Điều trị bệnh: Tim mạch và huyết áp Thành phần: nicardipine Trình bày: viên nang hàm lượng 50mg; Hộp 60 Chỉ định  Tăng huyết áp. Liều lượng Loxen LP 50 mg dạng vi hạt gồm hạt phóng thích tác dụng kéo dài tức thì (12,5 mg nicardipin hydrochloride) và hạt phòng thích kéo dài chậm […]

Bài viết LOXEN LP đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Điều trị bệnh: Tim mạch và huyết áp

Thành phần: nicardipine

Trình bày: viên nang hàm lượng 50mg; Hộp 60

Chỉ định 

Tăng huyết áp.

Liều lượng

Loxen LP 50 mg dạng vi hạt gồm hạt phóng thích tác dụng kéo dài tức thì (12,5 mg nicardipin hydrochloride) và hạt phòng thích kéo dài chậm (37,5 mg). Hình thức này giúp duy trì hiệu quả hạ áp trên 12 giờ, cho phép theo dõi hai lần mỗi ngày. Liều lượng là mỗi buổi sáng và buổi tối 1 viên trước bữa ăn.

Các Loxen LP 50 mg có thể được dùng theo dạng

  • Đơn trị liệu
  • Thay cho thuốc hạ huyết áp
  • Hoặc kết hợp với thuốc hạ áp khác, trong trường hợp này, có tính đến sự gia tăng các hành động trên huyết áp của mỗi loại thuốc có liên quan.
  • Tìm hiểu thêm về bệnh tăng huyết áp

Chống chỉ định

Thuốc này không bao giờ được điều trị ở những bệnh nhân quá mẫn cảm với nicardipine.

Tương tác thuốc

Không được khuyến khích dùng đồng thời sử dụng với

  • Dantrolene

Với Dantrolene truyền: Ở động vật, trường hợp rung thất gây tử vong liên tục quan sát trong theo dõi của verapamil và Dantrolene khi tiêm tĩnh mạch. Do đó sự kết hợp của một chất đối kháng canxi và Dantrolene là nguy hiểm tiềm tàng. Tuy nhiên, một số bệnh nhân được nifedipine hội và Dantrolene không có sự bất tiện. Kết hợp đòi hỏi phải có biện pháp phòng ngừa để sử dụng

  • Thuốc chống co giật làm tăng men (carbamazepine, phenobarbital, phenytoin, fosphenytoin, Primidone)

Làm giảm nồng độ trong huyết tương của nicardipin bằng cách tăng chuyển hóa ở gan của mình bằng điện dẫn. Theo dõi lâm sàng và điều chỉnh liều lượng có thể của nicardipin để điều trị với các phản ứng và sau khi rút liều.

  • Baclofen

Tăng nguy cơ hạ huyết áp, bao gồm cả tư thế. Giám sát huyết áp và điều chỉnh liều lượng của hạ huyết áp nếu cần thiết.

  • Các thuốc ức chế miễn dịch (cyclosporin, everolimus, tacrolimus, sirolimus)

Nồng độ trong máu tăng của suy giảm miễn dịch trầm cảm, ức chế sự chuyển hóa của nó. Xác định mức độ máu của các ức chế miễn dịch, theo dõi chức năng thận và điều chỉnh liều lượng trong quá trình điều trị và sau khi ngưng thuốc.

  • Itraconazole, Ketoconazole

Tăng nguy cơ tác dụng phụ, bao gồm phù do giảm chuyển hóa ở gan của nicardipine. Theo dõi lâm sàng và điều chỉnh liều lượng có thể của nicardipin trong khi điều trị với kháng nấm azole và sau khi hết thuốc.

  • Rifampicin

Làm giảm nồng độ trong huyết tương của nicardipin bằng cách tăng chuyển hóa ở gan của nó. Theo dõi lâm sàng và điều chỉnh liều lượng có thể của nicardipin trong khi điều trị rifampicin và sau khi hết thuốc.

  • Alpha-blockers gọi tiết niệu (alfuzosin, doxazosin, prazosin, tamsulosin, terazosin), hạ huyết áp chẹn alpha (prazosin, trimazosin, urapidil)

Tăng tác dụng hạ huyết áp. Nguy cơ hạ huyết áp thế đứng.

  • Amifostine

Tăng nguy cơ hạ huyết áp, bao gồm cả tư thế.

  • Thuốc chống trầm cảm ba vòng, thuốc an thần kinh

Tăng nguy cơ hạ huyết áp, bao gồm cả tư thế.

  • Beta-blockers (trừ ESMOLOL)

Hạ huyết áp, suy tim ở những bệnh nhân tiềm ẩn hoặc suy tim không kiểm soát được (phụ gia ảnh hưởng co bóp âm). Chẹn beta cũng có thể làm giảm phản ứng phản xạ trong trường hợp hậu quả huyết động quá mức.

  • Beta-blockers trong suy tim (bisoprolol, carvedilol, metoprolol, nebivolol)

Hạ huyết áp, suy tim ở những bệnh nhân tiềm ẩn hoặc suy tim không kiểm soát được (có hiệu lực co bóp tiêu cực trong ống nghiệm dihydropyridin, nhiều hơn hoặc ít rõ ràng hơn tùy thuộc vào sản phẩm, và có khả năng làm cho tác động co bóp tiêu cực của thuốc chẹn bêta). Sự hiện diện của một điều trị thuốc ức chế beta cũng có thể giảm thiểu các phản ứng phản xạ cảm giác khi quá dư âm huyết động.

  • Nitro và phát sinh liên quan (isosorbide dinitrate, isosorbide linsidomine, molsidomine, Nicorandil, nitroglycerin)

Tăng nguy cơ hạ huyết áp thế đứng.

  • Glucocorticoid (trừ liệu pháp thay thế hydrocortisone) và mineralocorticoid

Giảm tác dụng hạ huyết áp (steroid giữ nước).

Thận trọng

Xem xét sự hiện diện của sucrose, trong trường hợp không dung nạp với fructose kém hấp thu glucose và galactose hoặc sucrose-isomaltase.

Tác dụng phụ

Tác dụng ngoại ý này thường nhẹ và đôi khi có thể yêu cầu điều chỉnh liều hoặc hiếm hơn thì có thể ngưng thuốc. Nhất là kết quả của tác dụng giãn mạch của nicardipine.

Phổ biến nhất là:

  • Phù chi dưới,
  • Nhức đầu,
  • Đỏ bừng,
  • Đánh trống ngực,
  • Chóng mặt.

Hiếm hơn, đó là:

  • Nhịp tim nhanh,
  • BAV,
  • Có triệu chứng tụt huyết áp, ngất,
  • Buồn nôn và nôn,
  • Giảm tiểu cầu,
  • Đau từ nướu, sưng nhẹ nướu răng, viêm nướu và nướu loại tăng sản.

Các triệu chứng thường ngưng khi vệ sinh răng miệng cẩn thận.

Trường hợp rất hiếm của tăng men gan, trường hợp cá biệt có viêm gan.

Trường hợp đặc biệt của hội chứng ngoại tháp đã được báo cáo.

Benh.vn

Bài viết LOXEN LP đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
NICARDIPIN https://benh.vn/thuoc/nicardipin/ Mon, 16 Apr 2018 03:03:46 +0000 http://benh2.vn/thuoc/nicardipin/ Tên chung quốc tế: Nicardipine. Loại thuốc: Thuốc chẹn kênh calci. Dạng thuốc và hàm lượng Dạng uống: Nang 20 mg, 30 mg; nang tác dụng kéo dài 30 mg, 40 mg, 45 mg, 60 mg; viên nén 20 mg nicardipin hydroclorid. Dạng tiêm: 2,5 mg/ml nicardipin hydroclorid. Cơ chế tác dụng Nicardipin là thuốc […]

Bài viết NICARDIPIN đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Tên chung quốc tế: Nicardipine.

Loại thuốc: Thuốc chẹn kênh calci.

Dạng thuốc và hàm lượng

Dạng uống: Nang 20 mg, 30 mg; nang tác dụng kéo dài 30 mg, 40 mg, 45 mg, 60 mg; viên nén 20 mg nicardipin hydroclorid.

Dạng tiêm: 2,5 mg/ml nicardipin hydroclorid.

Cơ chế tác dụng

Nicardipin là thuốc chẹn kênh calci với cơ chế tác dụng và cách dùng tương tự các dẫn chất dihydropyridin khác (ví dụ nifedipin, amlodipin…).

Các đối kháng calci ngăn chặn sự xâm nhập của ion calci vào tế bào trong pha khử cực của điện thế hoạt động, hậu quả là làm giảm lượng ion calci sẵn sàng đáp ứng cho kích thích co cơ. Cơ trơn thành động mạch nhạy cảm nhất với sự ức chế đó. Nicardipin có tác dụng chọn lọc đối với mạch vành hơn mạch ngoại biên và ít làm giảm lực co cơ tim hơn so với nifedipin. Nicardipin ít gây tác dụng phụ hơn nifedipin, ví dụ như hoa mắt, chóng mặt nhưng có hiệu quả tương đương chống đau thắt ngực. Khi tiêm tĩnh mạch hoặc uống nicardipin, huyết áp tâm thu và tâm trương giảm, đồng thời cung lượng tim tăng do giảm hậu gánh và tăng tần số tim, tăng phân số tống máu. Nicardipin cũng làm giảm loạn năng tâm trương của thất trái.

Dược động học

Sau khi uống, nicardipin được hấp thu gần như hoàn toàn, sinh khả dụng 35% do chuyển hóa qua gan lần đầu. Liên kết với protein rất cao (trên 95%). Nửa đời theo 2 pha: Sớm từ 1,5 đến 4 giờ, cuối là 9,6 giờ. Thời gian đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương: Từ 30 phút đến 2 giờ (trung bình là 1 giờ). Thời gian đạt đỉnh tác dụng liều đơn là 1 – 2 giờ. Thời gian tác dụng kéo dài 8 giờ. Thuốc được đào thải qua thận 60% (dạng không biến đổi dưới 1%), qua mật và phân 35%.

Chỉ định

Cơn đau thắt ngực ổn định. Tăng huyết áp trung bình.

Chống chỉ định

Có tiền sử mẫn cảm với nicardipin.  Cơn đau thắt ngực không ổn định hoặc cấp tính. Sốc tim. Hẹp van động mạch chủ giai đoạn muộn.

Thận trọng

Phải dùng thận trọng nicardipin trong các trường hợp sau:

  • Người nhồi máu não hoặc xuất huyết não (cần tránh làm hạ huyết áp). Suy tim sung huyết, đặc biệt ở người đang dùng đồng thời thuốc chẹn beta. Suy thận.
  • Phải giảm liều trong trường hợp suy gan hoặc giảm lưu lượng máu tới gan. Tránh dùng nicardipin trong vòng 1 tháng sau khi bị nhồi máu cơ tim.

Thời kỳ mang thai

Chưa có thông tin đầy đủ và kiểm tra tốt về việc dùng nicardipin cho người mang thai. Chỉ khi thật cần mới được dùng nicardipin cho người mang thai, vì có thể nguy hiểm cho bào thai.

Thời kỳ cho con bú

Nicardipin bài tiết vào sữa với nồng độ cao ở chuột thí nghiệm. Vì thuốc có khả năng gây các phản ứng có hại nghiêm trọng đối với trẻ bú mẹ, nên suốt thời kỳ cho con bú các bà mẹ được khuyến cáo không nên dùng thuốc.

Tác dụng không mong muốn (ADR)

Phản ứng có hại thường gặp nhất và thường dẫn tới phải ngừng thuốc là tác dụng trên tim mạch và thần kinh liên quan đến tác dụng giãn mạch của thuốc. Ðau thắt ngực nghịch lý có thể xảy ra khi bắt đầu điều trị và ở 1 số ít người bệnh, huyết áp giảm mạnh đã dẫn đến thiếu máu cục bộ ở não hoặc cơ tim hoặc mù nhất thời.

Thường gặp, ADR >1/100

Thần kinh trung ương: Nhức đầu, choáng váng, đỏ bừng mặt, ngủ gà. Tuần hoàn: Tụt huyết áp, hạ huyết áp. Tim mạch: Mạch nhanh, đau thắt ngực tăng thêm. Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn. Da: Nổi ban, tăng tiết mồ hôi. Các phản ứng phụ khác: Ðái nhiều, phù bàn chân.

Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100

Thần kinh: Ngất, khó chịu, bồn chồn, mất ngủ, mộng lạ, giảm cảm giác. Tim mạch: Nhồi máu cơ tim. Tiêu hóa: Nôn, khó tiêu, ỉa chảy, táo bón, khô miệng, đau bụng. Da: Ðau cục bộ. Khác: Khó thở, đái nhiều, đái ra máu và đau.

Hiếm gặp, ADR < 1/1000

Thần kinh trung ương: Chóng mặt, hoa mắt, lú lẫn, hồi hộp, lo âu. Tim mạch: Tai biến mạch máu não, thiếu máu não cục bộ, rối loạn chức năng nút xoang. Tiêu hóa: Rối loạn vị giác, viêm túi mật. Da: Ngứa. Khác: Viêm họng, viêm tuyến mang tai.

Hướng dẫn cách xử trí ADR

Vì nicardipin làm giảm sức cản của mạch ngoại biên và đôi khi gây giảm huyết áp quá mức, làm người bệnh khó chịu đựng, nên cần theo dõi huyết áp cẩn thận, đặc biệt là khi khởi đầu điều trị và khi xác định hoặc điều chỉnh tăng liều.

Với người suy tim sung huyết, việc xác định liều phải thận trọng, đặc biệt là trong trường hợp dùng cùng với thuốc chẹn beta – adrenergic.

Liều lượng và cách dùng

Liều uống nicardipin cho cả bệnh tăng huyết áp và đau thắt ngực:

  • Uống lúc đầu 10 – 20 mg, ngày 3 lần. Liều có thể tăng sau ít nhất 3 ngày cho tới hiệu quả mong muốn.
  • Liều thông thường 30 mg, ngày 3 lần (phạm vi trung bình: 60 120 mg mỗi ngày)
  • Ở người tăng huyết áp, có thể duy trì bằng liều 30 mg hoặc 40 mg, ngày uống 2 lần.

Ðối với người cao tuổi, không cần điều chỉnh liều, trừ khi có tổn thương thận.

Giảm liều và uống liều cách xa nhau hơn có thể cần đối với người có tổn thương gan.

Nicardipin có thể tiêm truyền tĩnh mạch chậm với dung dịch 0,1 mg/ml để điều trị ngắn tăng huyết áp. Truyền ban đầu với tốc độ 5 mg/giờ, khi cần có thể tới liều tối đa 15 mg/giờ và sau đó giảm tới 3 mg/giờ.

Tương tác thuốc

Thuốc chẹn beta: Không có tương tác nào quan trọng giữa nicardipin với các thuốc chẹn beta như atenolol hoặc propranolol ở người khỏe mạnh, nhưng đáp ứng của người bệnh cần phải được kiểm tra.

Thuốc kháng histamin H2: Ranitidin chỉ tương tác tối thiểu với nicardipin, nhưng famotidin có thể làm giảm các phản ứng không có lợi cho hoạt động của tim. Cimetidin làm tăng nồng độ nicardipin trong huyết tương.

Cyclosporin: Nicardipin làm tăng nồng độ cyclosporin trong máu.

Các thuốc chống co giật như carbamazepin, phenytoin, và các barbiturat làm giảm tác dụng của nicardipin.

Rifampicin làm tăng chuyển hóa của nicardipin.

Ðộ ổn định và bảo quản

Nicardipin phải được bảo quản ở nhiệt độ dưới 40oC, tốt nhất là khoảng 15 – 25oC.

Quá liều và xử trí

Nicardipin là một dẫn chất dihydropyridin, có thể gây phù nghiêm trọng. Khi quá liều, có thể gây giãn mạch ngoại biên làm giảm huyết áp kèm theo mạch nhanh phản xạ. Có thể có nhịp tim chậm, hệ thống dẫn truyền tim chậm và suy tim sung huyết.

Xử trí:

Nếu giảm huyết áp triệu chứng: Truyền dịch tĩnh mạch, tiêm tĩnh mạch dopamin hoặc dobutamin, calci clorid, isoproterenol, metaraminol hoặc noradrenalin.

Nếu nhịp tim nhanh, tần số thất nhanh ở người bệnh có dẫn truyền xuôi trong rung – cuồng động nhĩ, và có đường dẫn truyền phụ với hội chứng Wolff – Parkinson – White hoặc Lown – Ganong – Levine: Sốc điện tim trực tiếp, lidocain tĩnh mạch hoặc procainamid tĩnh mạch.

Nếu nhịp tim chậm, ít có blốc nhĩ thất độ 2 hoặc 3, ở một số ít người bệnh tiến dần đến suy tim: Tiêm tĩnh mạch atropin, isoproterenol, noradrenalin, hoặc calci clorid hoặc dùng máy tạo nhịp tim điện tử.